lOMoARcPSD| 59960339
VN Đ CỦA CON NGƯỜI THEO QUAN ĐIỂM
TRIT HC MÁC-LÊNIN VN DNG VÀO VIC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG S NGHIP
CÔNG NGHIP HÓA HIN ĐI HÓA CA
C TA
HIN NAY
1. Quan điểm ca ch nghĩa mác- lên nin v vấn đề con người: 1.1. Con người là
mt thc th thng nht gia mt sinh vt và mt xã hi:
- Mt sinh vt bao gồm cơ thể cùng nhng nhu cu cơ thể và nhng quy lut sinh hc
chi phối đời sng của cơ thể con người.
- Mt xã hi bao gồm “tổng hòa nhng quan h xã hội”, những hoạt động xã hội, đời
sng tinh thn của con người.
- Hai mt này có quan h khng khít không th tách ri nhau, + Mt sinh hc là nn
tng vt cht t nhiên của con người.
+ Mt xã hi là mt gi vai trò quyết định bn cht của con người
- Là sn phm ca t nhiên và xã hi nên qu trình hình thành và phát trin ca con
người luôn luôn b quyết định bi h thng ba quy luật khác nhau nhưng thống nht vi
nhau:
Nhng quy lut sinh hc chi phối đời sng của cơ thể Nhng quy lut
hình thành tâm lý, ý thc.
Nhng quy lut xã hội quy định đời sng xã hi của con người
( Ba h thng trên cùng tác động, to nên th thng nht hoàn chỉnh trong đời sng con
người bao gm c mt sinh hc và mt xã hi
Bn cht của con người không phi là cái gì có sn, mà có quá trình hình thành, phát trin và
hoàn thin cùng vi hoạt động thc tin ca con người.)
1.2. Trong tính hin thc ca nó, bn chất con người là tng hoà nhng quan h xã hi:
Trong tác phm Luận cương về Feuerbach, K.Marx khẳng định: “Trong tính hiện thc ca nó,
bn cht của con người là tng hòa nhng mi quan h xã hội”.
lOMoARcPSD| 59960339
- Luận đề trên đã chỉ rõ: Con người luôn luôn c thể, xác định, sng trong một điều
kin lch s c th nhất định.
(Trong điều kin lch s c th đó, bằng hoạt động thc tin của mình, con người to ra
nhng giá tr vt cht và tinh thần để tn ti và phát trin c th lực và tư duy trí tuệ. Ch
trong toàn b các mi quan h xã hội, con người mi bc l toàn b bn cht xã hi ca
mình.)
- Khi khẳng định bn cht xã hi của con người, triết hc Mác- Lênin không ph nhn
mt t nhiên trong đời sống con người, nó ch mun nhn mnh s phân bit gia con
người vi thế giới động vật trước hết bn cht xã hi.
- S hình thành, phát triển con người là quá trình gn lin vi lch s sn xut vt cht
Với phương pháp biện chng duy vt, triết hc Mác nhn thc vẫn để con người mt cách
toàn din, c th, trong toàn b tnh hin thc xã hi của nó, mà trước hết là lao động sn
xut ra ca ci vt cht
Sn xut ra những tư liệu sinh hot của mình, như thể con người đã gián tiếp sn xut ra
chính đời sng vt cht ca mình. Tính xã hi của con người biu hin trong hoạt động sn
xut vt cht, hoạt động sn xut vt cht biu hin một cách căn bản tính xã hi ca con
người,
( Thông qua hoạt động lao động sn xuất, con người sn xut ra ca ci vt cht và tinh thn,
phc v đời sng ca mình; hình thành và phát trin ngôn ng và tư duy; xác lập quan h
hi. Bi vậy, lao động là yếu t quyết định hình thành bn cht xã hi của con người, đồng
thi hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hi)
1.3 . Con người là ch thlà sn phm ca lch s
- Không có th gii t nhiên, không có lch s xã hi thì không tn tại con người. Bi
vậy, con người là sn phm ca lch s, ca s tin hoá lâu dài ca gii hữu sinh. Song, điều
quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là ch th ca lch s - xã hi
- Vi tư cách là thực th xã hội, con người hoạt động thc tiễn, tác động vào t nhiên,
ci bin gii t nhiên, đồng thời thúc đẩy s vận động, phát trin ca lch s xã hi.
- Trong quá trình ci biên gii t nhiên, con người cũng làm nên lịch s ca chính
mình. Con người là sn phm ca lch sử, đồng thi là ch th sáng to ra lch s ca chính
bản thân con người.
- C.Mác đã khẳng định: "Cái hc thuyết duy vt ch nghĩa cho rằng con người là sn
phm ca nhng hoàn cnh và ca giáo dc... cái hc thuyết y quên rng chính nhng con
người làm thay đổi hoàn cnh và bn thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dc".
- Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Thú vật cũng có một lch s, chính là lch s ngun gc
ca chúng và lch s phát trin dn dn ca chúng cho ti trng thái hin nay ca chúng.
lOMoARcPSD| 59960339
Nhưng lịch s y không phi do chúng làm ra và trong chng mc mà chúng tham d vào
vic làm ra lch s ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không h biết và không phi do ý mun
của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vt, hiu theo nghĩa hẹp ca t này bao
nhiêu thì con người li càng t mình làm ra lch s ca mình mt cách có ý thc by nhiêu"
Vì vậy, để phát trin bn chất con người theo hướng tích cc, cn phi cho hoàn cnh ngày
càng mang tỉnh người nhiều hơn. Con người tiếp nhn hoàn cnh mt cách tích cc và tác
động tr li hoàn cnh trên nhiều phương diện khách nhau.( Đó là bin chng ca mi quan
h giữa con người và hoàn cnh trong bt k giai đoạn nào ca lch s xã hội loài người.)
2. Con người là nhân t quan trng hàng đầu trong
s nghip công nghip hóa-hiện đại hóa đất nước:
2.1 . Quan nim của Đảng ta v con người :
- Đảng ta đã nhiều ln khẳng định "con người là vn quý nhất chăm lo cho hạnh phúc
của con người mc tiêu phấn đấu cao nht ca chế độ ta"
- ". Vic gì có li cho đàn, ta phải hết sc làm, vic gì có hi cho dân ta phi hết sc
tránh" đã được Đảng ta đặt lên v trí hàng đầu và coi đó là nhiệm v Trung tâm.
- Ch tch H Chí Minh coi công việc đối với con người là mc tiêu quan trng trong
sut cuộc đời hoạt động cách mng của đời mình. Trong Di chúc, khi đ cập đến công vic
đầu tiên đối với con người, Người đã dành sự quan tâm sâu sc ti mọi đối tượng xã hi,
mi tng lớp nhân dân, vì con người va là mc tiêu vừa là động lc ca cách mng, xây
dựng con người là chiến lược hàng đầu ca s nghip xây dng ch nghĩa xã hội c ta.
( Do vậy, Đảng và Nhà nước phi có ch trương, kế hoạch đúng đắn để phát huy nhân t con
người, để dùng con người mà làm lợi cho con người. Li dy ca Ch tch H Chí Minh - "Vì
li ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người" và "mun xây dng ch nghĩa
xã hội trước hết cn có những con người xã hi ch nghĩa" - đã trở thành tư tường quán
xuyến toàn b s nghip cách mng của Đảng ta )
- Như vậy, Con người là vn quý nht, chăm lo hạnh phúc cho con người là mc tiêu
phấn đầu cao nht ca chế độ ta. Đảng ta coi trng vic nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát
trin ngun lc to ln của con người Vit Nam là nhân t quyết định thng li công cuc
công nghip hóa, hiện đại hóa.
( Nhm khẳng định con người Vit Nam phát trin toàn din c v th lc, trí lc, kh năng
lao động, năng động, sáng to và tính tích cc chính trxã hi, c v đạo đức, tâm hn, và
tình cm là mục tiêu, là động lc ca s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa...)
2.2. Con người là nhân t quan trng trong s nghiệp đổi mới nước ta hin nay:
lOMoARcPSD| 59960339
- Để đạt được tiêu cơ bản tr thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại nn kinh
tế Vit Nam phi có mức tăng trưởng cao và bn vng.
- Do đó, trong lực lượng sn xut, yếu t con người là yếu t tích cc, ch động, sáng
to là yếu t quyết định các yếu t khác
( C.Mac cũng chỉ ra năng lượng giá tr ca hàng ha có quan h mt thiết vi mức độ phc
tp của lao động. Lao động phc tp to ra giá tr nhiều hơn so với lao động giản đơn. Điều
này có nghĩa là chất lượng ngun nhân lực càng cao thì lượng giá tr của hàng hóa càng tăng
lên nhanh chóng, tức là tăng trưởng kinh tế mnh m.)
- Thc tin phát triên kinh tế của các nước trên thế giới, đặc bit là s phát mtrin
thn k ca nhiều nước Châu Á như Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan... phần ln là nh vào
ngun nhân lc có chất lượng cao.
Đảng ta đã xác định ngun nhân lc là mt trong nhng nhân t quan trọng hàng đầu đối
vi phát trin kinh tế xã hi của đất nước
( Có th nói Vit Nam có ngun nhân lc di dào vi quy mô dân s ln- đứng th 13 thế
gii, mật độ dân s 263 người/km²-gp 5 ln so vi mật độ dân s trung bình ca thế gii và
bắt đầu bước vào thi k cơ cấu “dân số vàng”. Thời k “cơ cấu dân s vàng” chỉ din ra
trong chu k nhất định, thường kéo dài khong thi gian t 15-40 năm và được coi là cơ hội
vàng để nn kinh tế bt phá, phát trin )
- Ngun nhân lc chất lượng ca thi k công nghip hóa, hiện đại hóa phải là “những
con người phát trin c v trì lc và th lc Chất lượng ngun nhân lực cũng
tr thành mục tiêu hàng đầu ca giáo dc,
đào tạo. Không th có ngun nhân lc chất lượng tt nếu không thông qua giáo dc.
3. Gii pháp nâng cao chất lượng ngun nhân lc Vit
Nam phc v s nghip công nghip hóa-hiện đại hóa đất
c:
3.1. Nhng thách thc ca quá trình Công nghip hóa, hiện đại hóa c ta:
- Thc trng ngun nhân lc Việt nam đổi dào v s lượng, nhưng lại thiếu ht nhân lc có
trình độ cao, năng suất lao động xã hi thp hiện nay đặt ra nhiu thách thc cho nn kinh
tế trong bi cnh Vit Nam hi nhp sâu vào nn kinh tế thế gii
Mt là, thách thc v năng lực cnh tranh ca nn kinh tế ( Li thế cnh tranh ca mt
quốc gia được cu thành t nhng yếu t như: hạ tng, th chế, môi trường kinh doanh,
nhân lực... trong đó nhân lực được coi là yếu t cnh tranh có tính riêng bit, quyết định đối
vi mi quc gia Vì vy Vit Nam muốn nâng cao năng lực cnh tranh ca Vit Nam thì
mt trong nhng yếu t quyết định là phi nâng cao chất lượng ngun nhân lc.)
lOMoARcPSD| 59960339
Hai là, hn chế kh năng chuyển đổi mô hình tăng trưng kinh tế t ch yếu da vào vn
và ngun nhân lc vi s lượng di dào, giá tr nhân công r sang mô hình tăng trưởng da
vào ngun nhân lc có chất lượng lượng cao, nâng cao s đóng góp của nhân t năng suất
cao
Ba là, Việt Nam đang sẽ khó vượt qua ngưỡng thu nhp trung bình nếu tăng tng kinh tế
ch da vào vn, nguồn tài nguyên và lao đng giản đơn chưa qua đào tạo ( Do đó phát triển
và nâng cao chất lượng ngun nhân lực được xem là các yếu t then chốt đưa nước ta thoát
khi thu nhp trung bình trong những năm tới.
3.2. Nhng gii pháp xây dựng con người Việt Nam đáp ứng thi k công nghip hóa, hin
đại hóa c ta hin nay:
-Mt là, gn chiến lược phát triển con người vi chiến lược phát trin kinh tế.
( Đây được coi là mt trong nhng nn tng ca s thành công v mt kinh tế, khoa hc k
thuật. Nước ta phi ly s phát trin ngun nhân lực làm động lực cho tăng trưởng kinh tế
thông qua s kết hp cht ch các chiến lược kinh tế và chiến lược phát trin ngun nhân
lc. Gii quyết được điều này chúng ta mi gii quyết được tình trng thiếu ht nhân lc có
trình độ, tay ngh và k năng cần thiết cho s phát trin kinh tế, bin gánh nng dân s hin
nay thành li thế cnh tranh của nước ta trong qua trình hi nhp)
-Hai là, ci cách giáo dục đại học và đào tạo ngh nhm nâng cao chất lượng đào tạo và phát
trin ngun nhân lc
( Chất lượng giáo dục và đào tạo được coi là chìa khóa để phát trin ngun nhân lực. Do đó,
yêu cu bc bách hin nay là cn phi cái cách phát trin giáo dc đại hc, giáo dục đào tạo
ngh đểảnh hưởng đến chất lượng ngun nhân lc. Trong tình trng hin ti, có hai vn
đề quan trng, cấp bách và có ý nghĩa lâu đài trong việc ci thin sm thc hiện, đó là: Phải
gn kết đào tạo của nhà trường vi yêu cu ca th trường lao động.
Đào tạo nhng k năng cần thit là mt trong nhng yếu t quan trọng để ngun nhân lc
có th đạp ng yêu cu ca nhà tuyn dụng: Nhà nước xây dựng cơ chế khuyến khích các
doanh nghip tham gia và tr thành mt ch th quan trọng trong quá trình đào tạo: đảm
bo cung cấp đầy đủ, tng xuyên thông tin v tình hình làm vic, k năng đào tạo...
khuyến khích đào tạo ngh ti dây chuyn sn xut ca các doanh nghip. Gắn đào tạo vi
ng dng khoa học kĩ thuật
Ba là, huy động các ngun lực đầu tư cho sự phát trin nhân lc.
(Ngoài vic ch t nguồn ngân sách nhà nước, chúng ta cn phải huy động và s dng có
hiu qu các ngun lc ca mi thành phn kinh tế trong và ngoài nước cho s phát trin
ngun nhân lc trong bi cnh hi nhp kinh tế và cnh tranh toàn cu)
lOMoARcPSD| 59960339
-Bn là, nâng cao cht lượng qun lý của nhà nước đối vi ngun nhân lc. ( Chúng ta phi
qun lý có hiu qu v nhân lực trước rước nhng yêu cu mi ca phát trin nn kinh tế th
trường, hi nhp và cnh tranh.
Nhà nước cần phân định rõ thm quyn, trách nhiệm, cơ chế phi hp giữa các cơ quan nhà
c trong công tác ch đạo, t chc thc hin các chiến lược, chương trình, kế hoch phát
trin ngun nhân lc.)
-Năm là, nâng cao nhận thc ca xã hi v phát trin ngun nhân lc.
(Chúng ta phải xác định ngun nhân lc quý giá, là động lc cho s phát trin; phát trin
ngun nhân lc không ch giúp chúng ta đạt được nhng mc tiêu ngn hn mà còn là tin
đề cho s phát trin lâu dài của đất nước. Do đó nhà nước cn có nhng chính sách tác
động đến nhn thc ca toàn xã hi v trách nhim trong vấn đề đào tạo ngun nhân lc.)
Kết lun
- S nghip công nghip hóa-hiện đại hóa đất nước đang đặt ra nhng yêu cu cn
thiết cn phi có nhân t con người có tri thc, k năng, phẩm chất để phc v s nghip
phát triển đất nước. hu hết các nước phát trin, ngun lc là mt trong nhng mi quan
tâm hàng đầu, tt c các nước đều coi trng yếu t con người và có chính sách phát trin
ngun nhân lc.
Kết lun
- S nghip công nghip hóa-hiện đại hóa đất nước đang đặt ra nhng yêu cu cn
thiết cn phi có nhân t con người có tri thc, k năng, phẩm chất để phc v s nghip
phát triển đất nước. hu hết các nước phát trin, ngun lc là mt trong nhng mi quan
tâm hàng đầu, tt c các nước đều coi trng yếu t con người và có chính sách phát trin
ngun nhân lc.
- Thm nhun ch nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng H Chí Minh, Đảng ta đã xác định thng
li ca s nghiệp đổi mới cũng là thành công của quá trình xây dng và phát trin con người
mang tính toàn din, là mt trong nhng nhân t quan trng hàng đầu đối vi vic phát
trin kinh tế-xã hi, xây dựng nước ta một nước công nghiệp, theo hướng công nghip hóa-
hiện đại hóa.
- Nâng cao chất lượng ngun nhân lực đáp ứng thi k công nghip hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hi ch nghĩa là ch trương lớn của Đảng ta, là con đường
thc hin mục tiêu dân giàu, nước mnh, xã hi công bng, dân chủ, văn minh. Giáo dục,
đào tạo, phát trin ngun nhân lc phc v s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa luôn là
nhim v, yêu cu cp thiết, lâu dài của toàn Đảng và toàn h thng chính tr c ta
lOMoARcPSD| 59960339

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339
VẤN ĐỀ CỦA CON NGƯỜI THEO QUAN ĐIỂM
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VẬN DỤNG VÀO VIỆC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Quan điểm của chủ nghĩa mác- lên nin về vấn đề con người: 1.1. Con người là
một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội: -
Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học
chi phối đời sống của cơ thể con người. -
Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”, những hoạt động xã hội, đời
sống tinh thần của con người. -
Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, + Mặt sinh học là nền
tảng vật chất tự nhiên của con người.
+ Mặt xã hội là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người -
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quả trình hình thành và phát triển của con
người luôn luôn bị quyết định bởi hệ thống ba quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau:
Những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể Những quy luật
hình thành tâm lý, ý thức.
Những quy luật xã hội quy định đời sống xã hội của con người
( Ba hệ thống trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con
người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội
Bản chất của con người không phải là cái gì có sẵn, mà có quá trình hình thành, phát triển và
hoàn thiện cùng với hoạt động thực tiễn của con người.)
1.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội:
Trong tác phẩm Luận cương về Feuerbach, K.Marx khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó,
bản chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. lOMoAR cPSD| 59960339 -
Luận đề trên đã chỉ rõ: Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều
kiện lịch sử cụ thể nhất định.
(Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ
trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.) -
Khi khẳng định bản chất xã hội của con người, triết học Mác- Lênin không phủ nhận
mặt tự nhiên trong đời sống con người, nó chỉ muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con
người với thế giới động vật trước hết ở bản chất xã hội. -
Sự hình thành, phát triển con người là quá trình gắn liền với lịch sử sản xuất vật chất
Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức vẫn để con người một cách
toàn diện, cụ thể, trong toàn bộ tỉnh hiện thực xã hội của nó, mà trước hết là lao động sản
xuất ra của cải vật chất
Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thể con người đã gián tiếp sản xuất ra
chính đời sống vật chất của mình. Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xã hội của con người,
( Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần,
phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác lập quan hệ xã
hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người, đồng
thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội)
1.3 . Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử -
Không có thể giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi
vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiền hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song, điều
quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội -
Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên,
cải biển giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội. -
Trong quá trình cải biên giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. -
C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người là sản
phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính những con
người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục". -
Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Thú vật cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc
của chúng và lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. lOMoAR cPSD| 59960339
Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng tham dự vào
việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không hề biết và không phải do ý muốn
của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao
nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu"
Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải cho hoàn cảnh ngày
càng mang tỉnh người nhiều hơn. Con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác
động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khách nhau.( Đó là biện chứng của mối quan
hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.)
2. Con người là nhân tố quan trọng hàng đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước:

2.1 . Quan niệm của Đảng ta về con người : -
Đảng ta đã nhiều lần khẳng định "con người là vốn quý nhất chăm lo cho hạnh phúc
của con người mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta" -
". Việc gì có lợi cho đàn, ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân ta phải hết sức
tránh" đã được Đảng ta đặt lên vị trí hàng đầu và coi đó là nhiệm vụ Trung tâm. -
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi công việc đối với con người là mục tiêu quan trọng trong
suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của đời mình. Trong Di chúc, khi đề cập đến công việc
đầu tiên đối với con người, Người đã dành sự quan tâm sâu sắc tới mọi đối tượng xã hội,
mọi tầng lớp nhân dân, vì con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng, xây
dựng con người là chiến lược hàng đầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
( Do vậy, Đảng và Nhà nước phải có chủ trương, kế hoạch đúng đắn để phát huy nhân tố con
người, để dùng con người mà làm lợi cho con người. Lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh - "Vì
lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người" và "muốn xây dựng chủ nghĩa
xã hội trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa" - đã trở thành tư tường quán
xuyến toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng ta ) -
Như vậy, Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc cho con người là mục tiêu
phấn đầu cao nhất của chế độ ta. Đảng ta coi trọng việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát
triển nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
( Nhằm khẳng định con người Việt Nam phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực, khả năng
lao động, năng động, sáng tạo và tính tích cực chính trịxã hội, cả về đạo đức, tâm hồn, và
tình cảm là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa...)
2.2. Con người là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới nước ta hiện nay: lOMoAR cPSD| 59960339 -
Để đạt được tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại nền kinh
tế Việt Nam phải có mức tăng trưởng cao và bền vững. -
Do đó, trong lực lượng sản xuất, yếu tố con người là yếu tố tích cực, chủ động, sáng
tạo là yếu tố quyết định các yếu tố khác
( C.Mac cũng chỉ ra năng lượng giá trị của hàng hỏa có quan hệ mật thiết với mức độ phức
tạp của lao động. Lao động phức tạp tạo ra giá trị nhiều hơn so với lao động giản đơn. Điều
này có nghĩa là chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì lượng giá trị của hàng hóa càng tăng
lên nhanh chóng, tức là tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ.) -
Thực tiễn phát triên kinh tế của các nước trên thế giới, đặc biệt là sự phát mtriển
thần kỳ của nhiều nước ở Châu Á như Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan... phần lớn là nhờ vào
nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Đảng ta đã xác định nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đối
với phát triển kinh tế xã hội của đất nước
( Có thể nói Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào với quy mô dân số lớn- đứng thứ 13 thế
giới, mật độ dân số 263 người/km²-gấp 5 lần so với mật độ dân số trung bình của thế giới và
bắt đầu bước vào thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”. Thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” chỉ diễn ra
trong chu kỳ nhất định, thường kéo dài khoảng thời gian từ 15-40 năm và được coi là cơ hội
vàng để nền kinh tế bứt phá, phát triển ) -
Nguồn nhân lực chất lượng của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là “những
con người phát triển cả về trì lực và thể lực Chất lượng nguồn nhân lực cũng
trở thành mục tiêu hàng đầu của giáo dục,
đào tạo. Không thể có nguồn nhân lực chất lượng tốt nếu không thông qua giáo dục.
3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước:
3.1. Những thách thức của quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta:
- Thực trạng nguồn nhân lực Việt nam đổi dào về số lượng, nhưng lại thiếu hụt nhân lực có
trình độ cao, năng suất lao động xã hội thấp hiện nay đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh
tế trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
Một là, thách thức về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ( Lợi thế cạnh tranh của một
quốc gia được cấu thành từ những yếu tố như: hạ tầng, thể chế, môi trường kinh doanh,
nhân lực... trong đó nhân lực được coi là yếu tổ cạnh tranh có tính riêng biệt, quyết định đối
với mỗi quốc gia Vì vậy Việt Nam muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam thì
một trong những yếu tố quyết định là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.) lOMoAR cPSD| 59960339
Hai là, hạn chế khả năng chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chủ yếu dựa vào vốn
và nguồn nhân lực với số lượng dồi dào, giá trị nhân công rẻ sang mô hình tăng trưởng dựa
vào nguồn nhân lực có chất lượng lượng cao, nâng cao sự đóng góp của nhân tổ năng suất cao
Ba là, Việt Nam đang sẽ khó vượt qua ngưỡng thu nhập trung bình nếu tăng trưởng kinh tế
chỉ dựa vào vốn, nguồn tài nguyên và lao động giản đơn chưa qua đào tạo ( Do đó phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được xem là các yếu tố then chốt đưa nước ta thoát
khỏi thu nhập trung bình trong những năm tới.
3.2. Những giải pháp xây dựng con người Việt Nam đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay:
-Một là, gắn chiến lược phát triển con người với chiến lược phát triển kinh tế.
( Đây được coi là một trong những nền tảng của sự thành công về mặt kinh tế, khoa học kỹ
thuật. Nước ta phải lấy sự phát triển nguồn nhân lực làm động lực cho tăng trưởng kinh tế
thông qua sự kết hợp chặt chẽ các chiến lược kinh tế và chiến lược phát triển nguồn nhân
lực. Giải quyết được điều này chúng ta mới giải quyết được tình trạng thiếu hụt nhân lực có
trình độ, tay nghề và kỹ năng cần thiết cho sự phát triển kinh tế, biển gánh nặng dân số hiện
nay thành lợi thế cạnh tranh của nước ta trong qua trình hội nhập)
-Hai là, cải cách giáo dục đại học và đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
( Chất lượng giáo dục và đào tạo được coi là chìa khóa để phát triển nguồn nhân lực. Do đó,
yêu cầu bức bách hiện nay là cần phải cái cách phát triển giáo dục đại học, giáo dục đào tạo
nghề để có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Trong tình trạng hiện tại, có hai vấn
đề quan trọng, cấp bách và có ý nghĩa lâu đài trong việc cải thiện sớm thực hiện, đó là: Phải
gắn kết đào tạo của nhà trường với yêu cầu của thị trường lao động.
Đào tạo những kỹ năng cần thiệt là một trong những yếu tố quan trọng để nguồn nhân lực
có thể đạp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng: Nhà nước xây dựng cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia và trở thành một chủ thể quan trọng trong quá trình đào tạo: đảm
bảo cung cấp đầy đủ, thường xuyên thông tin về tình hình làm việc, kỹ năng đào tạo...
khuyến khích đào tạo nghề tại dây chuyền sản xuất của các doanh nghiệp. Gắn đào tạo với
ứng dụng khoa học kĩ thuật
Ba là, huy động các nguồn lực đầu tư cho sự phát triển nhân lực.
(Ngoài việc chỉ từ nguồn ngân sách nhà nước, chúng ta cần phải huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước cho sự phát triển
nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh toàn cầu) lOMoAR cPSD| 59960339
-Bốn là, nâng cao chất lượng quản lý của nhà nước đối với nguồn nhân lực. ( Chúng ta phải
quản lý có hiệu quả về nhân lực trước rước những yêu cầu mới của phát triển nền kinh tế thị
trường, hội nhập và cạnh tranh.
Nhà nước cần phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.)
-Năm là, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển nguồn nhân lực.
(Chúng ta phải xác định nguồn nhân lực quý giá, là động lực cho sự phát triển; phát triển
nguồn nhân lực không chỉ giúp chúng ta đạt được những mục tiêu ngắn hạn mà còn là tiền
đề cho sự phát triển lâu dài của đất nước. Do đó nhà nước cần có những chính sách tác
động đến nhận thức của toàn xã hội về trách nhiệm trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực.) Kết luận -
Sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những yêu cầu cần
thiết cần phải có nhân tố con người có tri thức, kỹ năng, phẩm chất để phục vụ sự nghiệp
phát triển đất nước. Ở hầu hết các nước phát triển, nguồn lực là một trong những mỗi quan
tâm hàng đầu, tất cả các nước đều coi trọng yếu tố con người và có chính sách phát triển nguồn nhân lực. Kết luận -
Sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những yêu cầu cần
thiết cần phải có nhân tố con người có tri thức, kỹ năng, phẩm chất để phục vụ sự nghiệp
phát triển đất nước. Ở hầu hết các nước phát triển, nguồn lực là một trong những mỗi quan
tâm hàng đầu, tất cả các nước đều coi trọng yếu tố con người và có chính sách phát triển nguồn nhân lực. -
Thấm nhuồn chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã xác định thắng
lợi của sự nghiệp đổi mới cũng là thành công của quá trình xây dựng và phát triển con người
mang tính toàn diện, là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đối với việc phát
triển kinh tế-xã hội, xây dựng nước ta một nước công nghiệp, theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. -
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương lớn của Đảng ta, là con đường
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn là
nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết, lâu dài của toàn Đảng và toàn hệ thống chính trị ở nước ta lOMoAR cPSD| 59960339