Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin

Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45740153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “ Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài
học cho bản thân.”
Họ và tên: Phạm Thị Diễm Quỳnh
Mã số sinh viên: 11215115
Lớp TC: LLNL1107(122)_09
GV hướng dẫn: TS.Lê Thị Hồng
lOMoARcPSD| 45740153
2
MỤC LỤC
Nôi dung
Lời mở đầu ……………………………………………………………………………………………..3
A. Lý luận chung ..................................................................................................................................... 3
Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc: ................................................................................... 3
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin ............................................................................ 5
B. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam ........................................................................................... 7
1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam ........................................................................................................ 7
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người .......................................................................... 7
Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau ................................................................................................... 7
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng .... 8
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều .......................................................... 8
Các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc
quốc gia thống nhất........................................................................................................................... 9
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn
hóa Việt Nam thống nhất .................................................................................................................. 9
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam ............................................. 9
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc ............... 9
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam .................................................................. 10
3. Thực trạng về vấn đề dân tộc ở Việt Nam .................................................................................. 11
Những thành tựu cơ bản............................................................................................................ 11
Những hạn chế, vấn đề ............................................................................................................. 12
4. Định hướng giải quyết một số vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay ........................................ 12
C. Liên hệ cá nhân ............................................................................................................................ 13
KẾT LUẬN và TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................16
LỜI MỞ ĐẦU
Từ trước đến nay, dân tộc luôn là một vấn đề nóng bỏng, được tất cả quốc gia trên
thế giới đặc biệt quan tâm và chú trọng đến. Mỗi quốc gia dù nhỏ hay lớn, đã phát triển
hay đang phát triển thì đền cố gắng bảo tồn và phát triển giá trị của dân tộc. Đặc biệt
đối với tình hình hiện nay thì vấn đề dân tộc đang có những chuyển biến khôn lường
đối với từng quốc gia và trên cả thế giới. Các vấn đề xoay quanh dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo, sắc tộc luôn là những điểm yếu mà các thế lực thù địch muốn nhắm vào nhằm
lOMoARcPSD| 45740153
3
chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc, cụ thể là 54 dân tộc anh em. Từ xa xưa đã
được biết đến với truyền thống đoàn kết dân tộc và lòng yêu nước nồng nàn. Điều đó
đã được minh chứng rõ ràng qua các cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc
từ hàng nhìn năm trước đến nay. Các dân tộc khác nhau thì sẽ có các ngôn ngữ, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc trưng văn hóa khác nhau. Vì thế mà đất nước ta trở
nên phong phú đa dạng về các dân tộc. Tuy nhiên các dân tộc anh em có thể sẽ bị chia
rẽ nếu mối quan hệ dân tộc không được giải quyết một cách thỏa đáng. Cũng chính vì
lẽ đó mà Đảng và nhà nước ta luôn dành một sự quan tâm đặc biệt đối với vấn đề này.
Việc thực hiện những chính sách nhằm giải quyết tốt các vấn đề dân tộc hiện nay, góp
phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững được sự ổn định chính trị và thúc đẩy
sự phát triển của đất nước là một mục tiêu hàng đầu, mang tính chiến lược và lâu dài.
Vấn đề là rất quan trọng và có những ảnh hưởng sâu sắc với đất nước. Chính
vậy nên em đã quyết định đề tài “Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút
ra bài học cho bản thân.” để làm đề tài bài tập lớn.
Bài tập lớn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ cô. Em xin chân thành cảm ơn.
A. Lý luận chung
Chủ nghĩa Mác nin đã cái nhìn sâu sắc về vấn đề dân tộc đưa ra những
khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc.
Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm : thị
tộc, bộ lạc, btộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân
quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng người có chung
ngôn ngữ, lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hóa và ý thức tự giác dân tộc. Theo nghĩa
này ở Việt Nam có dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Mường, dân tộc Dao, … Về mặt
lịch sử, cộng đồng tộc người phát triển từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc rồi dần trở thành dân
tộc. phương Tây cho rằng dân tộc tương ứng với thời kỳ bản chủ nghĩa trở đi.
lOMoARcPSD| 45740153
4
Trong khi đó, ở phương Đông, do yêu cầu của đắp đê, làm thủy lợi, bảo vệ lãnh thổ…
nhiều dân tộc hình thành từ rất sớm, không gắn liền với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Sở không sự thống nhất như vậy do chưa phân biệt khái niệm dân tộc theo
nghĩa cộng đồng tộc người và dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc, hay nói cách khác,
là theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc cộng đồng tộc người, không phân biệt trình độ phát
triển, đa số hay thiểu số, sống phạm vi quốc gia nào, đều bao gồm ba đặc trưng
bản sau: cộng đồng về ngôn ngữ, cộng đồng về văn hóa ý thức tự giác tộc người.
Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cồng đồng người sinh sống trong một quốc gia thống
nhất, chung một nhà nước, một lãnh thổ, chung một nền kinh tế, ngôn ngữ
chung và ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi về chính trị,
kinh tế, truyền thông n hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước, như dân tộc Việt Nam. Theo nghĩa rộng, dân tộc có
năm đặc trưng cơ bản sau :
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định
- Chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
- Chung ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
- Chung một nền văn hóa và tâm lý
- Chung một nhà nước
Như vậy, khái niệm dân tộc cần được hiểu theo hai bình diện, dân tộc là cộng đồng
tộc người và dân tộc hiểu theo nghĩa rộng là cư dân của một quốc gia.
Nghiên cứu về khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dân tộc trong điều kiện chủ
nghĩa bản, V.I.Lê nin đã phát hiện ra hai xu hướng khác nhau của sự phát triển quan
hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình các cộng đồng dân muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập. Trong thực tế, xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh
chống áp bức dân tộc, thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy
tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn n tác động trong giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 45740153
5
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn
đế quốc chnghĩa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học công
nghệ, của giao lưu kinh tế văn hóa trong xã hội bản đã xuất hiện nhu cầu xóa bỏ
hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia quốc tế rộng lớn
giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong phạm vi quốc gia, xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân
tộc để đi tới sự tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai thể
hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia
xích lại gần nhau.
Trong phạm vi quốc tế, xu ớng thứ nhất thể hiện trong phong trao giải phóng dân
tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc chính sách thực n đô hộ. Xu hướng thứ hai
thể hiện xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để hình thành
liên minh dân tộc phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Ví dụ như ở Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á – ASEAN, nhằm biểu hiện tinh thần đoàn kết giữa các nước trong khu vực
với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động bất ổn tại những nước thành
viên.
Vậy, hai xu hướng này sự thống nhất biện chứng với nhau trong tiến trình phát
triển của mỗi quốc gia của toàn nhân loại, luôn sự tác động qua lại với nhau, hỗ
trợ cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới hậu quả khó
lường.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin
Dựa trên stưởng của C.Mác Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc, dựa vào sự
tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trao cách mạng thế giới và cách mạng Nga,
phân tích hai xu hướng khách quan của phong trao dân tộc, V.I. Lênin đã nêu ra Cương
lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo cả góc đmối
quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo cả góc độ mối
quan hệ dân tộc quốc tế.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Điều này có nghĩa là các dân tộc dù lớn hay nhỏ, kể cả bộ tộc và chủng tộc, không
phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, đều nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong
lOMoARcPSD| 45740153
6
các sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội; không một dân tộc nào được giữ đặc
quyền quyền áp bức bóc lột dân tộc khác, thể hiện trong luật pháp mỗi nước
luật pháp quốc tế. Đây quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc. V.I.Lê nin đã triển
khai nội dung bình đẳng hai cấp độ bình đẳng giữa các quốc gia - dân tộc bình
đẳng giữa các dân tộc - tộc người trong một quốc gia dân tộc.
Trên phạm vi giữa các các quốc gia dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các
dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh chống chnghĩa phân biệt
chủng tộc, gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới; chống
sự áp bức bóc lột của các nước bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về
kinh tế.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình dẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó việc
phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa do lịch sử để
lại có ý nghĩa cơ bản.
Vậy, thực hiền quyền bình đẳng giữa các dân tộc sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân
tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng cùng lợi để có sức mạnh chống nguy xâm lược từ bên ngoài, giữ vững
độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân
tộc.
Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của
giai cấp công nhân ủng hộ các phong trao đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính
đáng của giai cấp công nhân nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những
âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can
thiệp vào công việc nội bộ của các nước. Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
lại
lOMoARcPSD| 45740153
7
Đây tưởng bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin. phản ánh bản chất
quốc tế của phong trao công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc giải phóng giai cấp. đảm bảo cho phong trào dân tộc đủ sức mạnh để
giành thắng lợi.
Đoàn kết công nhân các dân tộc cơ sở vững chắc để đoan kết các tầng lớp nhân
dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa để quốc
độc lập dân tộc tiến bộ hội. vậy, nội dung liên hiệp công nhân đóng vai trò
vừa nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết cả ba nội dung của cương
lĩnh thành một chính thể.
Vậy nên, “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác Lênin một bộ phận trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Đó còn là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
B. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Nước ta có tổng cộng 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 87% dân số cả nước,
còn lại là dân tộc ít người khác như Tày, Nùng, Thái … phân bố rải rác trên khắp địa bàn
cả nước. Thực tế cho thấy, nếu một dân tộc mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói văn hóa dân tộc, duy trì
phát triển nòi giống. Do vậy, việc phát triển dân số hợp cho các dân tộc thiểu số, đặc
biệt đối với những dân tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam
có những chính sách quan tâm đặc biệt.
Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Vì Việt Nam nơi chuyển của nhiều dân tộc khu vực Đông Nam Á nên các
dân tộc Việt Nam không lanh thổ tộc người riêng, không trú tập trung duy
nhất trên một địa bàn mà cư trú phân tán và xen kẽ nhau.
Đặc điểm y tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển tạo nên một nền văn hóa thống nhất
đa dạng. Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều vấn đề tiêu cực khác. Đó việc các tộc người sống
lOMoARcPSD| 45740153
8
xen kẽ làm dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột trong quá trình sinh sống, tạo kẽ hở để các
thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất
của đất nước bằng việc tìm mọi cách phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ
cộng đồng các dân tộc, nhất là chia rẽ đồng o dân tộc thiểu số với đồng bào Kinh, kích
động ly khai, tự trị; chia rẽ các dân tộc với Đảng, Nhà nước.
Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 14.3% dân số cả nước nhưng lại trú trên ¾
diện tích lãnh thổ các địa bàn vị trí chiến lược quan trọng vchính trị, kinh tế,
quốc phòng, an ninh giao lưu quốc tế, đó các vùng biên giới, vùng rừng núi cao,
hải đảo… Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước đây căn cứ cách mạng và kháng
chiến. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu
vực. Ví dụ như dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khơme … do vậy, các thế lực phản
động thường lợi dụng vấn đề chống phá cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tộc ớc ta còn những sự chênh lệch đáng kể về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, hội. Về phương diện hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ
hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân
tộc thiểu số Việt Nam những trình độ phát triển rất khác nhau : Một số ít các dân tộc
cong duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các
dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất hiện đại n, tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp. Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải
từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn
hóa, xã hội.
Tuy sự chênh lệch đáng kể về đời sống vật chất cũng như tinh thần nhưng các
dân tộc vẫn đoàn kết, coi nhau như anh em và bảo vệ Tổ Quốc. Ở nước ta không có tình
trạng dân tộc đa số cưỡng bức, đồng hóa, thôn tinh các dân tộc ít người, nên cũng không
có tình trạng dân tộc thiểu số chống lại dân tộc đa số.
lOMoARcPSD| 45740153
9
Các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc – quốc gia thống nhất
Từ xa xưa, các dân tộc cùng chung sống trên dải đất hình chữ S có nhu cầu tự nhiên
là luôn phải đoàn kết với nhau để chống lại thiên tai, giặc xâm lăng, trở thành một cộng
đồng bền chặt – đại gia đinh các dân tộc Việt Nam, cùng nhau dựng nước và giữ nước.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của dân tộc ở Việt Nam, là một trong
những nguyên nhanh và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong giai đoạn
lịch sử; đanh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập cho đất nước. Ngày nay, để
thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, các dân tộc thiểu số cũng
như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân
tộc, đề cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ dân tộc.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của
nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Việt Nam quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều những sắc
thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong sự đa dạng.
Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sự huy hoàng
dựng ớc giữ ớc. Xuất phát từ đặc điểm bản của dân tộc Việt Nam, Đảng
Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến chính sach dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã
hội rộng lớn toan diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói : “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một,
đồng bào các dân tộc đều là anh em ruột thịt, là con cháu một nhà, thương yêu đoàn kết
giúp đỡ nhau là nghĩa vụ thiêng liêng của các dân tộc”. Trong mỗi thời kỳ cách mạng,
Đảng và Nhà nước coi việc giải quyết đung đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ quan trọng
nhằm phát huy sức mạnh dân và tiềm năng riêng của từng dân tộc trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quan điểm cơ
bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở những nội dung sau :
- Vấn đề dân tộc đoan kết dân tộc vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay.
lOMoARcPSD| 45740153
10
- Các dân tộc bình đẳng, đoan kết, tương trợ nhau cùng phát triển, cùng nhau
phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân
tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh – quốc phòng trên địa
bàn vùng dân tộc miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề hội. Quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn
hóa của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Ưu tiên đầu phát triển kinh tế - hội các vùng dân tộc miền núi, trước
hết, tập trung phát triển giao thông sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo;
khai thác hiệu quả tiềm năng của từng vùng, đi đôi với bảo vệ môi trường.
Tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương sự giúp đỡ của địa phương
trong cả nước.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc là một hệ thống những quan điểm chính trị của một giai cấp, đại
diện chính đảng nhà nước để giải quyết vấn đề dân tộc mối quan hệ giữa các
dân tộc trên mọi lình vực của đời sống xã hội. Chính sách dân tộc là cụ thể hóa c quan
điểm, đường lối của Đảng về vấn đề dân tộc, tác động trực tiếp đến việc giải quyết mối
quan hệ dân tộc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân;
nâng cao nhận thực của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề n
tộc, đoan kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc các chủ trương
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng.
Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc. Gìn giữ
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng
lOMoARcPSD| 45740153
11
đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân và các dân tộc. Về
xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua các chính sách xóa đói, giảm
nghèo, dân số, y tế, giáo dục.
Về an ninh, quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ Quốc trên sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan
hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toan dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính toàn diện, tổng hợp, quán
xuyến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa
các dân tộc trong cả quốc gia.
3. Thực trạng về vấn đề dân tộc ở Việt Nam
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Nhà nước ta đã chú trọng giải quyết tốt
vấn đề dân tộc đã đạt được những kết quá đáng khích lệ trên tất cả các phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh. Tuy nhiên trong thực tiễn việc
giải quyết vấn đề dân tộc ở nhiều nơi vẫn tồn tại hạn chế, bất cập
Những thành tựu cơ bản
Về kinh tế, vùng đồng bào dân tộc thiểu số những bước phát triển tiến bộ rệt,
đời sống đồng bào được nâng lên, diện mạo vùng dân tộc thiểu số khởi sắc với hệ thống
kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện.
Về chính trị, quyền bình đẳng giữa các dân tộc theo quy định của Hiến pháp được
thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống hội. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ người dân
tộc thiểu số được quan tâm quy hoạch, đào tạp, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới.
Về văn hóa, thiết chế văn hóa ngày càng hoàn thiện hơn. Hiện nay, 100% các xã có
bưu điện, 44% các xã có nhà văn hóa, 62.5% số thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát
huy.
Về phát triển xã hội, cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư nâng cấp; công tác chăm
sóc sức khỏe ngày càng được cải thiện, đã 48.8% người dân tộc thiểu số sử dụng
lOMoARcPSD| 45740153
12
thẻ bảo hiểm y tế; công tác xóa đói giảm nghèo: nhiều dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo
rất thấp, dưới mức trung bình của cả nước như dân tộc Hoa 3%, Chu Ru 4.6% …..
Về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội quốc phòng, an ninh vùng dân tộc
thiểu số bản được đảm bảo, quan hệ giữa các dân tộc được củng cố. Các hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch được ngăn chặn kịp thời, việc truyền đạo trái pháp
luật được kiểm soát, an ninh được duy tri, biên giới được bảo vệ.
Về hợp tác quốc tế, đã ng cường phối hợp với các đối tác quốc tế trong việc nghiên
cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư
phát triển vùng dân tộc thiểu số. Hoạt động tuyên truyền đối ngoại, tổ chức giao lưu của
nước ta với các nước giúp tăng cường đoan kết, hữu nghị hai bên biên giới.
Những hạn chế, vấn đề
- Về phát triển kinh tế vùng dân tộc : đóng góp của khu vực này vào nền kinh
tế quốc dân còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm. Sự phân hóa thu nhập ngày càng dãn ra giữa các vùng,
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao.
- Bản sắc văn hóa truyền thống của một số cộng đồng dân tộc thiểu số, đang có
nguy cơ biến mất, suy giảm số lượng, chất lượng.
- Một số chính sách cụ thể qua quá trình thực hiện đang bộc lộ những bất cập
về thiếu đồng bộ, thiếu nguồn lực để thực hiện, dàn trải… cần phải có sự điều
chỉnh cho phù hợp.
- Tỷ lệ người lao động qua đào tạo trong các dân tộc thiểu số còn thấp
- Các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước sẽ ra sức lợi dụng vấn đề
tôn giao, dân tộc, làm cho an ninh chính trị trật tự, an toàn hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số nước ta có nơi, có lúc sẽ diễn biến phức tạp.
4. Định hướng giải quyết một số vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Để góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm sự ổn định chính
trị và gia tăng nguồn lực cho sự phát triển bền vững của đất nước trong giai đoạn mới,
cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết tốt vấn đề dân tộc.
Về chính trị : thực hiện bình đẳng đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực chính trị của công dân; nâng
cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc,
lOMoARcPSD| 45740153
13
đoan kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế : nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự
án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế th
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
Về văn hóa : xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Gìn
giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân n các dân tộc. Đào
tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của
các tộc người trong c quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với
các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn hội, chống diễn
biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội : thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục
trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Về an ninh quốc phòng : tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ Quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng
toan dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
C. Liên hệ cá nhân
một công dân, là một sinh viên, để giảm bớt gánh nặng cho đất nước và đóng góp
một phần cho định hướng giải quyết các vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Nhìn nhận những hạn chế : Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
những tác động nhất định, làm thay đổi phương thức tư duy, lối sống của sinh viên theo
lOMoARcPSD| 45740153
14
hướng hiện đại và tích cực, chủ động hơn. Sinh viên biết thêm nhiều hơn về phong tục,
tập quán, văn hóa con người của các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, cũng
những hạn chế cần được nhìn nhận điều chỉnh kịp thời như : Một bộ phận sinh viên
xa rời truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. Không ít người có thái độ ứng xử, biểu
hiện tình cảm thái quá trong các hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật; lãng quên, thờ ơ
đối với dòng nhạc dân ca, cách mạng, truyền thống. Chúng ta còn bắt gặp một hiện ợng
đáng báo động của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng trong việc hội nhập, tiếp thu
văn hóa thế giới; du nhập những hoạt động văn hóa tiêu cực.
Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên : Tự mình phấn đấu, rèn luyện,
trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, những tri thức đúng đắn, nhận thức
ràng chính xác về vấn đề dân tộc. Đồng thời, sinh viên cũng cần thường xuyên học
tập, nâng cao nhận thức về tính đung đắn khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, thông qua quá trình lĩnh hội để xây dựng bản nh chính trị vững
vàng, kiên định với đường lối xã hội chủ nghĩa.
Về ý thức tổ chức, kỷ luật : Tôn trọng nguyên tắc, pháp luật, không kéo kết phái
để làm rối loạn, gây mất đoan kết nội bộ. Mỗi bạn trẻ hiện nay cần nhận thức đúng
đắn về vấn đề dân tộc, không tham gia vào các tệ nạn xã hội, không để kẻ xấu có cơ hội
lôi kéo, mua chuộc m lệch lạc suy nghĩ. Đồng thời, cần lên án, tố cáo những hiện ợng
tiêu cực, những hành vi truyền bá những quan điểm như chiêu bài “dân tộc tự quyết” để
can thiệp vào công việc nội bộ của đất nước hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc đã được V.I.Lênin chỉ ra rằng: Trong
các cuộc cách mạng việc giải quyết đúng đắn quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, hai xu
hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc cực
đoan và cần thực hiện tốt cương lĩnh về vấn đề dân tộc đó là việc làm của những người
cộng sản trong thực hiện cuộc cách mạng. Đảng và Nhà nước đã vận dụng lý luận của
Lênin một cách sáng tạo trong vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc và từ tư tưởng
chiến lược – đại đoàn kết dân tộc trong các cuộc cách mạng. Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xác định đung vị trí và tầm quan trọng của vấn đề dân tộc ở nước ta, chỉ
lOMoARcPSD| 45740153
15
ra những nội dung cần vận dụng trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế: “Bình
đẳng, tôn trọng, đoan kết, giúp nhau cùng phát triển”.
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong thời kỳ đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
luôn là vấn đề nhạy cảm và cần sự quan tâm đặc biệt từ cả các cấp chính quyền lẫn
nhân dân. Những vấn đề liên quan đến dân tộc cần giải quyết một cách nhanh chóng,
hợp lí để tranh những rủi ro, nguy cơ gây mất trật tự an toàn xã hội, mất ổn định chính
trị xã hội. Việc giải quyết các vấn đề dân tộc cần có cách tiếp cần phù hợp, căn cứ vào
bối cảnh, tình hình hiện nay của đất nước, đồng thời cần nhận thức đầy đủ và xử lí hiệu
quả những vấn đề dân tộc nảy sinh không mong muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Chính
trị Quốc gia sự thật
2. Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (PGS.TS Vương Xuân Tình)
3.Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt nam Đọc
từ Quan điểm chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
4.Chính sách dân tộc Việt Nam: thành tựu và thách thức cần vượt qua Đọc
từ Trang thông tin điện tử mặt trận Tổ quốc Việt nam
5.Định hướng và giải pháp về vấn đề dân tộc ở nước ta đọc từ Tạp chí Cộng sản
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “ Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân.”
Họ và tên: Phạm Thị Diễm Quỳnh
Mã số sinh viên: 11215115 Lớp TC: LLNL1107(122)_09
GV hướng dẫn: TS.Lê Thị Hồng lOMoAR cPSD| 45740153 2 MỤC LỤC Nôi dung ̣
Lời mở đầu ……………………………………………………………………………………………..3
A. Lý luận chung ..................................................................................................................................... 3
Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc: ................................................................................... 3
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin ............................................................................ 5
B. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam ........................................................................................... 7
1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam ........................................................................................................ 7
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người .......................................................................... 7
Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau ................................................................................................... 7
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng .... 8
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều .......................................................... 8
Các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc –
quốc gia thống nhất........................................................................................................................... 9
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn
hóa Việt Nam thống nhất .................................................................................................................. 9
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam ............................................. 9
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc ............... 9
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam .................................................................. 10
3. Thực trạng về vấn đề dân tộc ở Việt Nam .................................................................................. 11
Những thành tựu cơ bản............................................................................................................ 11
Những hạn chế, vấn đề ............................................................................................................. 12
4. Định hướng giải quyết một số vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay ........................................ 12
C. Liên hệ cá nhân ............................................................................................................................ 13
KẾT LUẬN và TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................16 LỜI MỞ ĐẦU
Từ trước đến nay, dân tộc luôn là một vấn đề nóng bỏng, được tất cả quốc gia trên
thế giới đặc biệt quan tâm và chú trọng đến. Mỗi quốc gia dù nhỏ hay lớn, đã phát triển
hay đang phát triển thì đền cố gắng bảo tồn và phát triển giá trị của dân tộc. Đặc biệt
đối với tình hình hiện nay thì vấn đề dân tộc đang có những chuyển biến khôn lường
đối với từng quốc gia và trên cả thế giới. Các vấn đề xoay quanh dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo, sắc tộc luôn là những điểm yếu mà các thế lực thù địch muốn nhắm vào nhằm lOMoAR cPSD| 45740153 3
chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc, cụ thể là 54 dân tộc anh em. Từ xa xưa đã
được biết đến với truyền thống đoàn kết dân tộc và lòng yêu nước nồng nàn. Điều đó
đã được minh chứng rõ ràng qua các cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc
từ hàng nhìn năm trước đến nay. Các dân tộc khác nhau thì sẽ có các ngôn ngữ, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc trưng văn hóa khác nhau. Vì thế mà đất nước ta trở
nên phong phú đa dạng về các dân tộc. Tuy nhiên các dân tộc anh em có thể sẽ bị chia
rẽ nếu mối quan hệ dân tộc không được giải quyết một cách thỏa đáng. Cũng chính vì
lẽ đó mà Đảng và nhà nước ta luôn dành một sự quan tâm đặc biệt đối với vấn đề này.
Việc thực hiện những chính sách nhằm giải quyết tốt các vấn đề dân tộc hiện nay, góp
phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững được sự ổn định chính trị và thúc đẩy
sự phát triển của đất nước là một mục tiêu hàng đầu, mang tính chiến lược và lâu dài.
Vấn đề là rất quan trọng và có những ảnh hưởng sâu sắc với đất nước. Chính vì
vậy nên em đã quyết định đề tài “Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút
ra bài học cho bản thân.” để làm đề tài bài tập lớn.
Bài tập lớn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ cô. Em xin chân thành cảm ơn. A. Lý luận chung
Chủ nghĩa Mác – Lê nin đã có cái nhìn sâu sắc về vấn đề dân tộc và đưa ra những
khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc.
Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm : thị
tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân
quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng người có chung
ngôn ngữ, lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hóa và ý thức tự giác dân tộc. Theo nghĩa
này ở Việt Nam có dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Mường, dân tộc Dao, … Về mặt
lịch sử, cộng đồng tộc người phát triển từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc rồi dần trở thành dân
tộc. Ở phương Tây cho rằng dân tộc tương ứng với thời kỳ tư bản chủ nghĩa trở đi. lOMoAR cPSD| 45740153 4
Trong khi đó, ở phương Đông, do yêu cầu của đắp đê, làm thủy lợi, bảo vệ lãnh thổ…
nhiều dân tộc hình thành từ rất sớm, không gắn liền với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Sở dĩ không có sự thống nhất như vậy là do chưa phân biệt rõ khái niệm dân tộc theo
nghĩa cộng đồng tộc người và dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc, hay nói cách khác,
là theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là cộng đồng tộc người, không phân biệt trình độ phát
triển, đa số hay thiểu số, sống ở phạm vi quốc gia nào, đều bao gồm ba đặc trưng cơ
bản sau: cộng đồng về ngôn ngữ, cộng đồng về văn hóa và ý thức tự giác tộc người.
Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cồng đồng người sinh sống trong một quốc gia thống
nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, có chung một nền kinh tế, có ngôn ngữ
chung và ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi về chính trị,
kinh tế, truyền thông văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước, như dân tộc Việt Nam. Theo nghĩa rộng, dân tộc có
năm đặc trưng cơ bản sau :
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định
- Chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
- Chung ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
- Chung một nền văn hóa và tâm lý - Chung một nhà nước
Như vậy, khái niệm dân tộc cần được hiểu theo hai bình diện, dân tộc là cộng đồng
tộc người và dân tộc hiểu theo nghĩa rộng là cư dân của một quốc gia.
Nghiên cứu về khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dân tộc trong điều kiện chủ
nghĩa tư bản, V.I.Lê nin đã phát hiện ra hai xu hướng khác nhau của sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình mà các cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập. Trong thực tế, xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh
chống áp bức dân tộc, thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy
tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 45740153 5
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công
nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã xuất hiện nhu cầu xóa bỏ
hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn
giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong phạm vi quốc gia, xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân
tộc để đi tới sự tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai thể
hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau.
Trong phạm vi quốc tế, xu hướng thứ nhất thể hiện ở trong phong trao giải phóng dân
tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chính sách thực dân đô hộ. Xu hướng thứ hai
thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để hình thành
liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Ví dụ như ở Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á – ASEAN, nhằm biểu hiện tinh thần đoàn kết giữa các nước trong khu vực
với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước thành viên.
Vậy, hai xu hướng này có sự thống nhất biện chứng với nhau trong tiến trình phát
triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại, luôn có sự tác động qua lại với nhau, hỗ
trợ cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới hậu quả khó lường.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin
Dựa trên cơ sở tư tưởng của C.Mác – Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc, dựa vào sự
tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trao cách mạng thế giới và cách mạng Nga,
phân tích hai xu hướng khách quan của phong trao dân tộc, V.I. Lênin đã nêu ra Cương
lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo cả góc độ mối
quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo cả góc độ mối
quan hệ dân tộc quốc tế.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Điều này có nghĩa là các dân tộc dù lớn hay nhỏ, kể cả bộ tộc và chủng tộc, không
phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong lOMoAR cPSD| 45740153 6
các sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội; không một dân tộc nào được giữ đặc
quyền và có quyền áp bức bóc lột dân tộc khác, thể hiện trong luật pháp mỗi nước và
luật pháp quốc tế. Đây là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc. V.I.Lê nin đã triển
khai nội dung bình đẳng ở hai cấp độ là bình đẳng giữa các quốc gia - dân tộc và bình
đẳng giữa các dân tộc - tộc người trong một quốc gia dân tộc.
Trên phạm vi giữa các các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các
dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới; chống
sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình dẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó việc
phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa do lịch sử để
lại có ý nghĩa cơ bản.
Vậy, thực hiền quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân
tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững
độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của
giai cấp công nhân ủng hộ các phong trao đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính
đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những
âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can
thiệp vào công việc nội bộ của các nước. Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại lOMoAR cPSD| 45740153 7
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin. Nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trao công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Đoàn kết công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoan kết các tầng lớp nhân
dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa để quốc
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân đóng vai trò
vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết cả ba nội dung của cương
lĩnh thành một chính thể.
Vậy nên, “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Đó còn là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
B. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Nước ta có tổng cộng 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 87% dân số cả nước,
còn lại là dân tộc ít người khác như Tày, Nùng, Thái … phân bố rải rác trên khắp địa bàn
cả nước. Thực tế cho thấy, nếu một dân tộc mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và
phát triển nòi giống. Do vậy, việc phát triển dân số hợp lí cho các dân tộc thiểu số, đặc
biệt đối với những dân tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam
có những chính sách quan tâm đặc biệt.
Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Vì Việt Nam là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á nên các
dân tộc ở Việt Nam không có lanh thổ tộc người riêng, không cư trú tập trung và duy
nhất trên một địa bàn mà cư trú phân tán và xen kẽ nhau.
Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên một nền văn hóa thống nhất
đa dạng. Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều vấn đề tiêu cực khác. Đó là việc các tộc người sống lOMoAR cPSD| 45740153 8
xen kẽ làm dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột trong quá trình sinh sống, tạo kẽ hở để các
thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất
của đất nước bằng việc tìm mọi cách phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ
cộng đồng các dân tộc, nhất là chia rẽ đồng bào dân tộc thiểu số với đồng bào Kinh, kích
động ly khai, tự trị; chia rẽ các dân tộc với Đảng, Nhà nước.
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 14.3% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên ¾
diện tích lãnh thổ và ở các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế, đó là các vùng biên giới, vùng rừng núi cao,
hải đảo… Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước đây là căn cứ cách mạng và kháng
chiến. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu
vực. Ví dụ như dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khơme … do vậy, các thế lực phản
động thường lợi dụng vấn đề chống phá cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tộc ở nước ta còn có những sự chênh lệch đáng kể về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã
hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân
tộc thiểu số Việt Nam ở những trình độ phát triển rất khác nhau : Một số ít các dân tộc
cong duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các
dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất hiện đại hơn, tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp. Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải
từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Tuy có sự chênh lệch đáng kể về đời sống vật chất cũng như tinh thần nhưng các
dân tộc vẫn đoàn kết, coi nhau như anh em và bảo vệ Tổ Quốc. Ở nước ta không có tình
trạng dân tộc đa số cưỡng bức, đồng hóa, thôn tinh các dân tộc ít người, nên cũng không
có tình trạng dân tộc thiểu số chống lại dân tộc đa số. lOMoAR cPSD| 45740153 9
Các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc – quốc gia thống nhất
Từ xa xưa, các dân tộc cùng chung sống trên dải đất hình chữ S có nhu cầu tự nhiên
là luôn phải đoàn kết với nhau để chống lại thiên tai, giặc xâm lăng, trở thành một cộng
đồng bền chặt – đại gia đinh các dân tộc Việt Nam, cùng nhau dựng nước và giữ nước.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của dân tộc ở Việt Nam, là một trong
những nguyên nhanh và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong giai đoạn
lịch sử; đanh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập cho đất nước. Ngày nay, để
thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, các dân tộc thiểu số cũng
như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân
tộc, đề cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ dân tộc.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của
nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc
thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong sự đa dạng.
Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sự huy hoàng
dựng nước và giữ nước. Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và
Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến chính sach dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã
hội rộng lớn và toan diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói : “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một,
đồng bào các dân tộc đều là anh em ruột thịt, là con cháu một nhà, thương yêu đoàn kết
giúp đỡ nhau là nghĩa vụ thiêng liêng của các dân tộc”. Trong mỗi thời kỳ cách mạng,
Đảng và Nhà nước coi việc giải quyết đung đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ quan trọng
nhằm phát huy sức mạnh dân và tiềm năng riêng của từng dân tộc trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quan điểm cơ
bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở những nội dung sau :
- Vấn đề dân tộc và đoan kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay. lOMoAR cPSD| 45740153 10
- Các dân tộc bình đẳng, đoan kết, tương trợ nhau cùng phát triển, cùng nhau
phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh – quốc phòng trên địa
bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề xã hội. Quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn
hóa của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung và phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo;
khai thác có hiệu quả tiềm năng của từng vùng, đi đôi với bảo vệ môi trường.
Tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của địa phương trong cả nước.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc là một hệ thống những quan điểm chính trị của một giai cấp, đại
diện là chính đảng và nhà nước để giải quyết vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các
dân tộc trên mọi lình vực của đời sống xã hội. Chính sách dân tộc là cụ thể hóa các quan
điểm, đường lối của Đảng về vấn đề dân tộc, tác động trực tiếp đến việc giải quyết mối
quan hệ dân tộc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân;
nâng cao nhận thực của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân
tộc, đoan kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng.
Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc. Gìn giữ và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng lOMoAR cPSD| 45740153 11
đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân và các dân tộc. Về
xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua các chính sách xóa đói, giảm
nghèo, dân số, y tế, giáo dục.
Về an ninh, quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ Quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan
hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toan dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính toàn diện, tổng hợp, quán
xuyến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa
các dân tộc trong cả quốc gia.
3. Thực trạng về vấn đề dân tộc ở Việt Nam
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng giải quyết tốt
vấn đề dân tộc và đã đạt được những kết quá đáng khích lệ trên tất cả các phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh. Tuy nhiên trong thực tiễn việc
giải quyết vấn đề dân tộc ở nhiều nơi vẫn tồn tại hạn chế, bất cập
Những thành tựu cơ bản
Về kinh tế, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có những bước phát triển tiến bộ rõ rệt,
đời sống đồng bào được nâng lên, diện mạo vùng dân tộc thiểu số khởi sắc với hệ thống
kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện.
Về chính trị, quyền bình đẳng giữa các dân tộc theo quy định của Hiến pháp được
thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ người dân
tộc thiểu số được quan tâm quy hoạch, đào tạp, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Về văn hóa, thiết chế văn hóa ngày càng hoàn thiện hơn. Hiện nay, 100% các xã có
bưu điện, 44% các xã có nhà văn hóa, 62.5% số thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát huy.
Về phát triển xã hội, cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư nâng cấp; công tác chăm
sóc sức khỏe ngày càng được cải thiện, đã có 48.8% người dân tộc thiểu số có sử dụng lOMoAR cPSD| 45740153 12
thẻ bảo hiểm y tế; công tác xóa đói giảm nghèo: nhiều dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo
rất thấp, dưới mức trung bình của cả nước như dân tộc Hoa 3%, Chu Ru 4.6% …..
Về quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng, an ninh vùng dân tộc
thiểu số cơ bản được đảm bảo, quan hệ giữa các dân tộc được củng cố. Các hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch được ngăn chặn kịp thời, việc truyền đạo trái pháp
luật được kiểm soát, an ninh được duy tri, biên giới được bảo vệ.
Về hợp tác quốc tế, đã tăng cường phối hợp với các đối tác quốc tế trong việc nghiên
cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư
phát triển vùng dân tộc thiểu số. Hoạt động tuyên truyền đối ngoại, tổ chức giao lưu của
nước ta với các nước giúp tăng cường đoan kết, hữu nghị hai bên biên giới.
Những hạn chế, vấn đề
- Về phát triển kinh tế vùng dân tộc : đóng góp của khu vực này vào nền kinh
tế quốc dân còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm. Sự phân hóa thu nhập ngày càng dãn ra giữa các vùng,
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao.
- Bản sắc văn hóa truyền thống của một số cộng đồng dân tộc thiểu số, đang có
nguy cơ biến mất, suy giảm số lượng, chất lượng.
- Một số chính sách cụ thể qua quá trình thực hiện đang bộc lộ những bất cập
về thiếu đồng bộ, thiếu nguồn lực để thực hiện, dàn trải… cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp.
- Tỷ lệ người lao động qua đào tạo trong các dân tộc thiểu số còn thấp
- Các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước sẽ ra sức lợi dụng vấn đề
tôn giao, dân tộc, làm cho an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số nước ta có nơi, có lúc sẽ diễn biến phức tạp.
4. Định hướng giải quyết một số vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Để góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm sự ổn định chính
trị và gia tăng nguồn lực cho sự phát triển bền vững của đất nước trong giai đoạn mới,
cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết tốt vấn đề dân tộc.
Về chính trị : thực hiện bình đẳng đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực chính trị của công dân; nâng
cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, lOMoAR cPSD| 45740153 13
đoan kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế : nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự
án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
Về văn hóa : xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Gìn
giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào
tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của
các tộc người trong các quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với
các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn
biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội : thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục
trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Về an ninh quốc phòng : tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ Quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng
toan dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
C. Liên hệ cá nhân
Là một công dân, là một sinh viên, để giảm bớt gánh nặng cho đất nước và đóng góp
một phần cho định hướng giải quyết các vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhìn nhận những hạn chế : Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa có
những tác động nhất định, làm thay đổi phương thức tư duy, lối sống của sinh viên theo lOMoAR cPSD| 45740153 14
hướng hiện đại và tích cực, chủ động hơn. Sinh viên biết thêm nhiều hơn về phong tục,
tập quán, văn hóa và con người của các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, cũng có
những hạn chế cần được nhìn nhận và điều chỉnh kịp thời như : Một bộ phận sinh viên
xa rời truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. Không ít người có thái độ ứng xử, biểu
hiện tình cảm thái quá trong các hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật; lãng quên, thờ ơ
đối với dòng nhạc dân ca, cách mạng, truyền thống. Chúng ta còn bắt gặp một hiện tượng
đáng báo động của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng trong việc hội nhập, tiếp thu
văn hóa thế giới; du nhập những hoạt động văn hóa tiêu cực.
Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên : Tự mình phấn đấu, rèn luyện,
trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, những tri thức đúng đắn, nhận thức rõ
ràng và chính xác về vấn đề dân tộc. Đồng thời, sinh viên cũng cần thường xuyên học
tập, nâng cao nhận thức về tính đung đắn và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, thông qua quá trình lĩnh hội để xây dựng bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định với đường lối xã hội chủ nghĩa.
Về ý thức tổ chức, kỷ luật : Tôn trọng nguyên tắc, pháp luật, không kéo bè kết phái
để làm rối loạn, gây mất đoan kết nội bộ. Mỗi bạn trẻ hiện nay cần có nhận thức đúng
đắn về vấn đề dân tộc, không tham gia vào các tệ nạn xã hội, không để kẻ xấu có cơ hội
lôi kéo, mua chuộc làm lệch lạc suy nghĩ. Đồng thời, cần lên án, tố cáo những hiện tượng
tiêu cực, những hành vi truyền bá những quan điểm như chiêu bài “dân tộc tự quyết” để
can thiệp vào công việc nội bộ của đất nước hoặc kích động đòi ly khai dân tộc. KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc đã được V.I.Lênin chỉ ra rằng: Trong
các cuộc cách mạng việc giải quyết đúng đắn quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, hai xu
hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc cực
đoan và cần thực hiện tốt cương lĩnh về vấn đề dân tộc đó là việc làm của những người
cộng sản trong thực hiện cuộc cách mạng. Đảng và Nhà nước đã vận dụng lý luận của
Lênin một cách sáng tạo trong vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc và từ tư tưởng
chiến lược – đại đoàn kết dân tộc trong các cuộc cách mạng. Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xác định đung vị trí và tầm quan trọng của vấn đề dân tộc ở nước ta, chỉ lOMoAR cPSD| 45740153 15
ra những nội dung cần vận dụng trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế: “Bình
đẳng, tôn trọng, đoan kết, giúp nhau cùng phát triển”.
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong thời kỳ đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
luôn là vấn đề nhạy cảm và cần sự quan tâm đặc biệt từ cả các cấp chính quyền lẫn
nhân dân. Những vấn đề liên quan đến dân tộc cần giải quyết một cách nhanh chóng,
hợp lí để tranh những rủi ro, nguy cơ gây mất trật tự an toàn xã hội, mất ổn định chính
trị xã hội. Việc giải quyết các vấn đề dân tộc cần có cách tiếp cần phù hợp, căn cứ vào
bối cảnh, tình hình hiện nay của đất nước, đồng thời cần nhận thức đầy đủ và xử lí hiệu
quả những vấn đề dân tộc nảy sinh không mong muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Chính trị Quốc gia sự thật
2. Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (PGS.TS Vương Xuân Tình)
3.Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt nam Đọc
từ Quan điểm chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
4.Chính sách dân tộc Việt Nam: thành tựu và thách thức cần vượt qua Đọc
từ Trang thông tin điện tử mặt trận Tổ quốc Việt nam
5.Định hướng và giải pháp về vấn đề dân tộc ở nước ta đọc từ Tạp chí Cộng sản