0
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TIỂU LUẬN
HP2 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Vấn đề dân tộc và phương hướng giải quyết
vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Sinh viên: ĐỖ VŨ LONG
Mã số sinh viên: 2156140026
Lớp GDQP&AN: 22
Lớp : QHQT&TTTC K41
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................2
Tính tất yếu của đề tài...........................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................3
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC....................................3
1.1. Một số vấn đề chung về dân tộc..........................................................3
.1.2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc
của Đảng Nhà nước ta hiện nay...................................................................
2. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY...................................................................
....2.1. Những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực cơ bản của đời
sống xã hội...........................................................................................5
2.2. Những bất cập, hạn chế còn tồn tại............................................6
3. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................17
KẾT LUẬN........................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................21
2
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Việt Nam một đất nước thống nhất do 54 dân tộc anh em cùng chung sống
có địa bàn cư trú rải rác trên nhiều miền đất nước. Vấn dân tộc luôn có một vị trí
quan trọng trong đời sống chính trị hội. Sự thống nhất của mỗi quốc gia
một hoặc nhiều nhóm dân tộc trong suốt lịch sử trong thế giới hiện đại.
ảnh hưởng đến sự ổn định, tồn tại và phát triển của nhà nước và thể chế chính trị
của quốc gia này nếu không được giải quyết một cách đúng đắn. Với nhận
thức đó, Đảng ta luôn coi trọng vấn đề dân tộc trong quá trình lãnh đạo cách
mạng và đã đề ra chủ trương, chính sách đối với đồng bào các dân tộc với tôn chỉ
nhất quán: các dân tộc “bình đẳng”, đoàn kết, tương trợ, cùng phát triển ”. Các
chủ trương của Đảng được nhân dân các dân tộc đồng tình, ủng hộ, thực hiện,
tạo động lực to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng nhân dân,
dân tộc, dân chủ và thành tựu to lớn của cách mạng xã hội chủ nghĩa.Trong giai
đoạn hiện nay, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước
hội nhập quốc tế với những thời thách thức đan xen, việc giải quyết
đúng đắn vấn đề dân tộc ý nghĩa quan trọng trong xây dựng, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu mục tiêu xây dựng đất nước
giàu mạnh.
3
NỘI DUNG
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC:
1.1. Một số vấn đề chung về dân tộc
a) Khái niệm dân tộc
- Khái niệm dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa phổ biến như sau:
Thứ nhất, dân tộc (tộc người) một cộng đồng người mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung nguồn gốc, đặc điểm sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng
và những nét văn hoá đặc thù, có ý thức tự giác tộc người.
Ví dụ: dân tộc Kinh, Tày, Thái…
Thứ hai, dân tộc (quốc gia dân tộc) một cộng đồng người ổn định hợp thành
nhân dân một nước, lãnh thổ quốc gia, chế độ chính trị nền kinh tế
thống nhất, quốc ngữ chung ý thức về sự thống nhất quốc gia của mỡnh,
gắn với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá truyền
thống đấu tranh chung trong suốt quá trỡnh lịch sử lâu dài dựng nước giữ
nước.
Với nghĩa thứ nhất, dân tộc một bộ phận của quốc gia; với nghĩa thứ hai, dân
tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.
Khái niệm được hiểu theo nghĩa cụ thể:
- Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để
giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt
văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, một cộng đồng
chính trị - hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ
chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa
Với sự thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga năm 1917 đã mở đầu cho sự ra
đời dân tộc hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Dân tộc hội chủ nghĩa
mang đầy đủ các đặc trưng bản của dân tộc nói chung.Tuy nhiên, tổ quốc
hội chủ nghĩa cũng có những đặc điểm sau:
4
+ Giai cấp tiêu biểu mà tổ quốc xã hội chủ nghĩa đại diện là giai cấp công nhân;
+ Nhân dân lao động làm chủ xã hội ruộng đất, chế độ bóc lột nhân dân dần
dần bị xoá bỏ;
+ Các dân tộc của mỗi nước bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng tiến lên;
+ Lợi ích dân tộc kết hợp với lợi ích giai cấp sự liên minh chặt chẽ giữa
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong xã hội ...
+ Nền văn hoá tiến bộ, giàu bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng, truyền
thống gắn bó với hiện đại.
Những nét chính nêu trên đã cho thấy tính ưu việt của các quốc gia hội chủ
nghĩa so với các quốc gia hội chủ nghĩa trước đó. Tuy nhiên, để thể hiện tính
ưu việt của tổ quốc xã hội chủ nghĩa so với chủ nghĩa tư bản dân tộc, Đảng Cộng
sản nhà nước hội chủ nghĩa phải luôn quan tâm đến vấn đề dân tộc. Chủ
thể và có đường lối đúng đắn, đúng đắn trong giải quyết các vấn đề quốc gia, dân
tộc, nhất là trong tình hình hiện nay.
b. Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới
- Ngày nay, các mối quan hệ dân tộc giai cấp rất phức tạp khó lường: hòa
bình, hợp tác phát triển vẫn xu hướng chính trong quan hệ giữa các quốc
gia.
- Sự gần gũi tự nguyện bình đẳng của các dân tộc sẽ tạo điều kiện cho mọi
quốc gia nhanh chóng tiến tới tự cường và thịnh vượng.
- Mặt khác, hiện nay mối quan hệ dân tộc, tộc người trên thế giới cấp độ quốc
gia, khu vực và quốc tế còn rất phức tạp và nóng bỏng.
- Xung đột sắc tộc, dân tộc, khuynh hướng ly khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra ở
các quốc gia, khu vực và châu lục trên thế giới ...
c) Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hồ chí Minh về dân tộc
giải quyết vấn đề dân tộc.
* Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc
5
- Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân tộc
trong quốc gia đa dân tộc giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ
quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và nhiều sự khác biệt giữa các
dân tộc (như trình độ phát triển, văn hoá, ngôn ngữ, tâm lý, lợi ích khác nhau);
Do tàn dư của tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc; Do thiếu sót, hạn chế trong
hoạch định, thực thi chính sách kinh tế - hội của nhà nước cầm quyền; do sự
thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực phản động đối với các dân tộc.
- Vấn đề dân tộc vấn đề chiến lược của cách mạng hội chủ nghĩa. Vấn đề
dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp.
* Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I.Lênin. (Giải quyết vấn đề
dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa)
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc
với nhau. Các dân tộc có quyền bình đẳng có nghĩa là:
+ Các dân tộc lớn hay nhỏ, các trình độ phát triển khác nhau đều quyền
bình đẳng như nhau trong mọi mối quan hệ; đềunghĩa vụquyền lợi ngang
nhau; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi đi áp bức dân tộc
khác.
+ Thực chất của bình đẳng dân tộc là xoá bỏ nạn nô dịch của dân tộc này đối với
dân tộc khác, để trên cơ sở đódần dần xoá bỏ sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các dân tộc, để các dân tộc được tham gia bình đẳng vào các hoạt
động của cộng đồng quốc gia và quốc tế.
+ Hiện nay, trong mỗi quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân
tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống
hội, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.
Trên phạm vi giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới, đấu tranh cho sự bình
đẳng giữa các dân tộc phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa vanh nước lớn; gắn liền với cuộc đấu tranh xây
dựng một trật tự kinh tế thế giới mới; chống sự áp bức, bóc lột của các nước
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
6
Thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc là sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc đối với
nhau.
- Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc
mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị – hội và con đường phát triển của
dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị, tách ra
thành lập một quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân
tộc khác trên sở bình đẳng, cùng lợi để đủ sức mạnh chống nguy
xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền thêm những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của quốc gia – dân tộc. Quyền dân tộc tự quyết còn có
nghĩa là các dân tộc không được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân. Triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ,
phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân nhân dân lao động.
Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế
quốc và phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để ngăn cản sự đoàn kết
ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau của các lực lượng cách mạng, hoặc can thiệp vào công
việc nội bộ của các nước, giúp đỡ các thế lực phản động, chủ nghĩa sô vanh, chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi để đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai đi vào quỹ
đạo của chủ nghĩa thực dân mới và chủ nghĩa tư bản.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đây là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin.
+ phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ đảm bảo cho phong trào dân tộc đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Để
chiến thắng các thế lực áp bức, bóc lột, một tất yếu khách quan là phải tổ chức sự
liên minh giai cấp công nhân các dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên
phạm vi thế giới. Muốn đạt được sự thống nhất giai cấp công nhân thuộc các dân
tộc về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động thì điều có ý nghĩa quyết định
phải xây dựng một chính đảng cách mạng chân chính.
Hiện nay, đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc sở vững chắc để
đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc độc lập dân tộc tiến bộ hội. Vì vậy,
7
nội dung đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết các nội
dung trong cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin thành một chỉnh thể thống nhất.
=> Ba nội dung bản của cương lĩnh dân tộc Lênin đã vạch ra một thể
thống nhất, hoàn chỉnh nằm trong mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau.
Coi nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một nội dung nào đó trong cương lĩnh dân tộc của
Lênin đều có thể dẫn đến những sai lầm, hoặc thất bại trong quá trình giải quyết
vấn đề dân tộc trong cách mạng hội chủ nghĩa. Ngày nay, mặc tình hình
cách mạng thế giới đã nhiều thay đổi, nhưng cương lĩnh dân tộc của Lênin
vẫn còn nguyên giá trị. Nó vẫn là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc
của các đảng cộng sản nhà nước hội chủ nghĩa trong quá trình giải quyết
vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
- Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, bám sát thực tiễn cách
mạng, đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có quan điểm
đúng đắn, góp phần cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân ta đánh bại các thế lực
xâm lược, thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân
tộc.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo cùng toàn Đảng lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam:
+ Đó mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau cùng phát
triển đi lên con đường ấm no, hạnh phúc của các dân tộc.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương/ Người trong một nước phải thương nhau cùng”
hay “Bầu ơi, thương lấy cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung mộ giàn”
hay “Chúng ta là con rồng cháu tiên”
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt đoàn kết dân tộc lên hàng đầu:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
+ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
=> Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
+ Nhân dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh
8
=> Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
+ “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một!”
+ Lời kêu gọi “Không có gì quí hơn độc lập, tự do”
=> Đó những luận điểm bản chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng
lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng
bào dân tộc tiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kì thị dân tộc, tư tưởng
dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Người quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác dân tộc. Lên án, vạch trần mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để
chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc
trên thế giới.
1.2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc
của Đảng Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay
Việt Nam một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống.
Các dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau:
- Một là , các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc
gia dân tộc thống nhất.
Đây đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc Việt Nam. Trong lịch
sử dựng nước giữ nước của dân tộc ta, do yêu cầu khách quan của công cuộc
đấu tranh chống thiên tai, địch hoạ dân tộc ta đã phải sớm đoàn kết thống nhất.
+ Các dân tộc Việt Nam đều chung cội nguồn, chịu ảnh hưởng chung của
điều kiện tự nhiên, xã hội, chung vận mệnh dân tộc, chung lợi ích cơ bản - quyền
được tồn tại, phát triển.
+ Đoàn kết thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân
tộc, là sức mạnh để dân tộc ta tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước.
Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc nước ta sự cố kết dân tộc,
hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất đã trở thành
9
truyền thống, thành sức mạnh đã được thử thách trong các cuộc đấu tranh
chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử
của dân tộc Việt Nam.
Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu công
nông thôn bền chặt sớm xuất hiện. Trải qua lịch sử liên tục chống ngoại xâm, dân
tộc ta đã hình thành rất sớm trở thành một quốc gia dân tộc thống nhất ngay
dưới chế độ phong kiến. Đoàn kết xu hướng khách quan cố kết các dân tộc
trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử, chung một tương lai, tiền
đồ. Tuy nhiên, bên cạnh mặt cố kết tạo nên tính cộng đồng chung, có nơi, có lúc
vẫn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc các
thế lực thù địch lại luôn luôn dùng mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc và can thiệp vào
nội bộ nước ta. Do đó, phát huy truyền thống đoàn kết, xoá bỏ thành kiến, nghi
kỵ dân tộc kiên quyết đập tan mọi âm mưu chia rẽ dân tộc của kẻ thù một
nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
- Hai là, các dân tộc thiểu sốViệt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn
rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo.
+ Không có dân tộc thiểu số nào trú duy nhất trên một địa bàn không xen
kẽ với một vài dân tộc khác.
+ Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc thiểu số chiếm đa số dân số như: Cao Bằng,
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu...
Đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta trú trên địa bàn rộng lớn chiếm 3/4
diện tích đất nước, chủ yếu là miền núi, trên toàn tuyến biên giới, một sốđồng
bằng hải đảo. nhiều tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Giang, Tuyên
Quang, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu…, các dân tộc thiểu số chiếm hơn
70% dân số, trong đó, Cao Bằng khoảng 92%. Tình trạng trú xen kẽ một
trong những nét nổi bật trong tình hình dân tộc nước ta. Tình trạng đó ngày
càng tăng. Do đó, sự thống nhất hữu giữa dân tộc quốc gia trên mọi mặt
của đời sống xã hội ngày càng được củng cố, phát triển.
- Ba , các dân tộc nước ta quy dân số trình độ phát triển không
đều.
Theo số liệu năm điều tra dân số năm 2009, tổng dân số nước ta 85,8 triệu
người. Nước ta 54 dân tộc, Kinh trên 73,5 triệu người, chiếm 85,7%; 53 dân
tộc thiểu số có 12,2 triệu người chiếm 14,3% dân số cả nước. Dân số của các dân
tộc thiểu số dân số cũng chênh lệch nhau. Dân tộc thiểu số đông nhất Tày,
10
Thái, Mường, Hoa, Khơ Me, Nùng mỗi dân tộc dân số trên dưới 1 triệu
người, có 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người; 20 dân tộc
số dân dưới 100 ngàn người; 16 dân tộc số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1
ngàn người; 5 dân tộc số dân dưới 1 ngàn người troẻ xuống là: Sila, Pupéo,
Rơmăm, Ơđu, và Brâu.
- Bốn , mỗi dân tộc Việt Nam đều sắc thái văn hoá riêng, góp phần làm
nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam.
Cùng với nền văn hoá cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam đều đời sống văn hoá mang bản sắc riêng rất phong phú. Bởi vì, bất cứ
dân tộc nào, nhiều người hay ít người, đều nền văn hoá riêng, phản ánh
truyền thống lịch sử đời sống tinh thần, niềm tự hào của dân tộc bằng những bản
sắc độc đáo.
Đặc trưng của sắc thái văn hoá dân tộc bao gồm ngôn ngữ, tiếng nói, văn học,
nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục, phong tục tập quán, quan hệ gia đình, dòng
họ…
Một số dân tộc có chữ viết riêng (Khơ me, Chăm, Thái, H - mông, Gia rai, Ê đê).
Một số dân tộc thiểu số gắn với một vài tôn giáo truyền thống như: dân tộc Khơ
me với đạo phật; dân tộc Chăm với đạo Islam, la môn; một vài dân tộc
gắn với đạo tin lành, đạo thiên chúa.
+ Các dân tộc đều sắc thái văn hoá về nhà cửa, ăn mặc, ngôn ngữ, phong tục
tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo ý thức dân tộc riêng, góp phần tạo nên sự đa
dạng, phong phú của văn hoá Việt Nam.
+ Đồng thời, các dân tộc cũng điểm chung thống nhất về văn hoá, ngôn ngữ,
phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, ý thức quốc gia dân tộc. Sự thống nhất
trong đa dạng là đặc trưng của văn hoá các dân tộc ở Việt Nam.
=> vậy, Đảng Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng bản sắc văn hoá riêng
tôn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc
văn hoá của từng dân tộc càng làm phong phú thêm nền văn hoá của cả cộng
đồng dân tộc Việt Nam.
=> Hiện nay, tình hình dân tộc nước ta ổn định, điều đó chứng minh đường
lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là đúng đắn. Tuy nhiên vẫn còn
nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định “điểm nóng” nếu ta không giải quyết kịp thời.
11
=> Hiện nay, kẻ thù đang ráo riết đẩy mạnh chiến lược “Diễn biế hòa bình” trong
đó chúng triệt để lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá ta.
b) Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn nhất quán quan điểm:
- Vấn đề dân tộc đoàn kết các dân tộc vị trí chiến lược lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng nước ta.
- Tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ,
gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Khắc phục sự cách biệt giữa các dân tộc; nâng cao đời sống đồng bào các dân
tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, chống tư tưởng dân
tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc để gây
mất ổn định chính trị - xã hội, chống phá cách mạng;
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các
dân tộc nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm cho tất cả các dân tộc ở Việt
Nam đều phát triển, ấm no, hạnh phúc.
- Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - hội miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng;
- Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người
dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác vùng dân tộc thiểu số miền núi phải gần
gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác
dân vận.
2. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY:
2.1. Những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống
xã hội
Nhiều chính sách, pháp luật về dân tộc, nhấtđối với đồng bào dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã phát huy hiệu quả, thể hiện
thành công trên một số lĩnh vực. Các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội:
a) Kinh tế:
12
Vùng dân tộc thiểu số bước phát triển đáng kể, đời sống nhân dân được cải
thiện, vùng dân tộc thiểu số nổi lên, với hệ thống sở hạ tầng ngày càng hoàn
thiện. Các tuyến đường tuần tra liên huyện, liên tỉnh, biên giới được đổi mới, mở
rộng hoàn thiện. Nền kinh tế hướng tới sản xuất những sản phẩm bản phù
hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng, góp phần cải thiện và nâng cao mức
sống của nhân dân. Tốc độ tăng trưởng kinh tế miền núi phía Bắc đạt hơn 10%,
miền Trung và miền Nam 12%, Tây Nguyên 12,5% nghèo và giàu.
b) Về chính trị:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được ghi trong hiến pháp được thể hiện trên
mọi lĩnh vực của đời sống hội. Các dân tộc sống hòa thuận, đồng thuận, tôn
trọng, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau năng động tham gia vào quá trình phát
triển đất nước. Hệ thống chính trị bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số
thường xuyên được đổi mới toàn diện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; Đội ngũ
cán bộ, nhấtcán bộ người dân tộc thiểu số được quan tâm quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng theo yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tỷ lệ cán bộ, công chức
dân số cấu người dân tộc thiểu số trong các quan đảng, nhà nước từ
trung ương đến địa phương ngày càng tăng.
c) Về văn hóa:
Sự nghiệp phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số thu được nhiều kết
quả. Các quy định về văn hóa ngày càng hoàn thiện. Nhiều giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn phát huy. Ý thức của đồng
bào dân tộc thiểu số trong giữ gìn các giá trị truyền thống tốt đẹp, thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội thực hiện tiêu chí xây dựng nông
thôn mới được nâng lên.
d) Về phát triển xã hội:
Sự nghiệp giáo dục, y tế của đồng bào dân tộc thiểu số bước phát triển mới.
sở vật chất trường lớp được cải thiện, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội
13
trú được củng cố phát triển hơn nữa về quy mô, phạm vi nâng cao chất
lượng hoạt động. Công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, học sinh được
triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, tạo điều kiện nâng cao chất lượng
dạy học, thu hút con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trường. Công tác y tế,
phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường vùng
đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện bước phát triển rệt.
Chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng được cải thiện. Nỗ lực xóa đói, giảm
nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã cho kết quả đáng ghi nhận. Việc ngăn
chặn những bất bình trong xã hội cũng đã có những tác dụng nhất định.
e) Về quốc phòng - an ninh:
An ninh trật tự hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
bản được bảo đảm, mối quan hệ giữa các dân tộc được tăng cường. Các hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch nhanh chóng được ngăn chặn, kiểm soát
việc truyền đạo trái pháp luật, an ninh trật tự, biên giới được bảo vệ.
f) Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc:
Tăng cường phối hợp với các đối tác quốc tế trong nghiên cứu, trao đổi kinh
nghiệm về vấn đề dân tộc; đẩy mạnh viện trợ hỗ trợ đầu vào phát triển
vùng dân tộc thiểu số. Các hoạt động tuyên truyền đối ngoại, tổ chức các hoạt
động giao lưu, quan hệ đối tác giữa nhân dân, chính quyền và bộ đội biên phòng
nước ta với các nước. Các nước láng giềng đều chú trọng, góp phần tăng cường
tình đoàn kết, hữu nghị hai bên biên giới, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị,
hợp tác cùng phát triển.
2.2. Những bất cập, hạn chế còn tồn tại
a) Trong xây dựng và triển khai chính sách pháp luật về dân tộc:
Không quy định về quy trình xây dựng chính sách; không định nghĩa
ràng cụ thể về vai trò, quyền hạn trách nhiệm của từng cấp trong việc
thông qua các quy định chính sách. Đảng đã xác định nhiều vấn đề đối với
14
đồng bào dân tộc thiểu số trong các văn kiện, nghị quyết nhưng chưa xác định
rõ. Không được thể hiện đầy đủ trong các văn bản pháp luật, quy định quyết
định. Một số chính sách phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số còn thiếu. Mặt
khác, nhiều nội dung của chính trị dân tộc trùng lặp. Chúng được nối mạng,
không phù hợp với thực tế hoặc không đủ nguồn lực để thực hiện, điều này
làm hạn chế hiệu lực của hệ thống pháp luật được triển khai thường xuyên. Việc
soát, xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện một số đề án, chính sách về đồng bào dân
tộc thiểu số còn chậm, chất lượng hạn chế.
b) Trong phát triển kinh tế vùng dân tộc:
Trong vài năm gần đây, đóng góp của khu vực này vào nền kinh tế quốc dân còn
nhỏ, mặc tốc độ tăng trưởng khá cao chưa tương xứng với tiềm năng
của nó. Hệ thống sở hạ tầng tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Cần phát triển kinh tế hội. Công nghiệp, chế tạo của địa
phương chưa phát triển, thương mại, dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của đồng bào các dân tộc thiểu số. Mặc dù việc giảm nghèo đã
đạt được kết quả tuyệt vời so với thời điểm trước đó, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều còn cao; hiện vẫn còn nhiều nhóm dân tộc thiểu số, nhiều vùng
trình độ phát triển kinh tế - hội thấp hơn so với bình quân chung của cả
cộng đồng.
c) Hệ thống chính trị cơ sở:
Một số vùng dân tộc thiểu số vẫn còn những yếu kém. Công tác quản hội
còn hở, chưa theo sát, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người dân,
nhất vùng sâu, vùng xa, biên giới. Số lượng cán bộ người dân tộc thiểu số
tuy tăng nhưng chất lượng chưa cao, cán bộ trong hệ thống chính trị sở hiện
nay hầu hết bằng tốt nghiệp trung cấp, hơn 50% công chức sở chưa qua
đào tạo về quản lý nhà nước, pháp luật. hoặc kinh tế học.
d) Đời sống văn hóa - xã hội:
15
Mặc những tiến bộ vượt bậc về nhiều mặt nhưng mức hưởng thụ văn hóa
tinh thần của người dân vẫn còn thấp. Nhiều khó khăn tiếp tục gặp phải trong
giao tiếp và tiếp nhận thông tin. Bản sắc văn hóa truyền thống của nhiều dân tộc
đang bị mai một. Một số dân tộc có nguy cơ mất bản sắc văn hóa, giảm số lượng
chất lượng dân số. Thực trạng chung giáo dục kém chất lượng. Giáo dục
tiểu học đã chiếm ưu thế, nhưng tỷ lệ giáo dục tiểu học còn thấp. Tỷ lệ học sinh
đi học đúng độ tuổi còn thấp, càng lên cấp học cao, trẻ em bỏ học ngày càng
nhiều, còn nhiều người chữ. Sức khỏe của người dân tuy đã được cải thiện
nhưng còn chậm so với mặt bằng chung của cả nước. Tỷ lệ tử vong trẻ sinh,
suy dinh dưỡng, mức sinh chung tử vong mẹ vẫn mức cao. Một số bệnh
đặc thù như sốt rét, dịch hạch, phong, bướu cổ vẫn còn tồn tại các vùng núi.
Công tác chăm sóc y tế còn kém so với nhu cầu chất lượng khám, chữa bệnh
của người dân.
e) Tình hình an ninh, trật tự:
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Tình trạng
khai thác lâm sản trái phép, phá rừng đốt rẫy, cháy rừng xảy ra ở nhiều nơi đã
ảnh hưởng trực tiếp đến độ che phủ của rừng. Và biến đổi khí hậu. Mua bán trái
phép chất ma tuý, trồng cây thuốc phiện, nghiện ma tuý, nhiễm HIV, tảo hôn, tai
nạn, di cư tự do, lừa đảo, buôn bán phụ nữ và trẻ em, lao động trái phép qua biên
giới ... Diễn biến phức tạp.
3. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY:
- Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vấn đề dân tộc giải quyết vấn đề dân tộc
trong cán bộ, đảng viên và hội. Cần thống nhất nhận thức, tư tưởng về vấn đề
dân tộc từ Trung ương đến địa phương; về vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên toàn hội đối với công tác dân tộc, trong đó cán bộ, đảng viên lực
lượng trung tâm. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương
16
chính sách đồng bào dân tộc của Đảng và Nhà nước. Nội dung tuyên truyền cần
sâu rộng, tập trung vào các chính sách phát triển kinh tế - hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; xóa bỏ tưởng kỳ thị sắc tộc cũng như tưởng phụ thuộc
giữa một số người dân tộc; đánh thức lòng tự hào dân tộc; Kiên quyết đấu tranh
chống mọi âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, lồng ghép tuyên truyền với những công việc, việc làm cụ thể
liên quan đến lợi ích của người dân.
- , tiếp tục hoàn thiện các chủ trương, đường lối, pháp luật về vấn đề dânThứ hai
tộc bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, bền vững công bằng. Cần thường xuyên
soát hệ thống chính sách áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó
điều chỉnh, thậm chí sớm loại bỏ những chính sách lạc hậu, bổ sung những chính
sách mới phù hợp với tình hình thực tế, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; không chồng chéo và tác động lên nhau; Các
nguồn lực để thực hiện chính sách được tính toán đầy đủ phân bổ công bằng
cho những người có điều kiện sống tương tự.
- , Thứ ba tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với công tác
dân tộc Cấp ủy các cấp cần tập trung hướng dẫn, chỉ đạo việc cụ thể hóa, thể chế
hóa tổ chức thực hiện nghị quyết; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng bảo đảm hiệu quả. Đồng thời, tiếp tục tập
trung kiện toàn hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ vùng dân tộc thiểu số, cán bộ giải quyết các vấn đề dân tộc; cải cách
phương thức quản lý các công việc quốc gia.
- , Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể quần chúngThứ
trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần
chúng nhân dân phải tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân. phối hợp với các cấp chính quyền đẩy mạnh, hướng dẫn nhân
dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, tín dị đoan những bất bình trong hội;
17
Nắm bắt sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, quan tâm hơn nữa đến việc
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đồng bào, nhất các nhóm yếu thế trong
xã hội như phụ nữ, người già, trẻ em và người nghèo.
- , đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinhThứ năm
thần của đồng bào các dân tộc thiểu số.
- , Đẩy mạnh đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc và đẩy mạnh hơnThứ sáu
nữa hợp tác quốc tế về các vấn đề liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Trong
đấu tranh chống các hành vi lợi dụng thâm độc về vấn đề dân tộc, đặc biệt chú
trọng công tác tuyên truyền, vận động giúp đồng bào các dân tộc hiểu chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc, nâng cao lòng tin của nhân dân đối
với Đảng chế độ. Làm tốt công tác nắm tình hình, xây dựng đội ngũ cốt cán,
danh nhân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời, gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân an ninh nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số vững chắc. Bên
cạnh việc tăng hiệu quả trong quá trình bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số,
cần tăng cường hợp tác quốc tế về các vấn đề dân tộc nhằm tạo ra vị thế vượt lên
trên lợi ích và giúp các nước khác hiểu rõ hơn về chính trị dân tộc của Việt Nam.
18
KẾT LUẬN
Ở nước ta, vấn đề dân tộc vẫn chưa đến mức bùng nổ như ở một số nước trên thế
giới, nhưng hiện nay đã nảy sinh vấn đề một số vùng, một số dân tộc, các dân
tộc trong đảng và nhà nước. Nếu ta chậm thu hẹp khoảng cách chênh lệch về các
mặt giữa các vùng các dân tộc, nhất đời sống cán bộ dân tộc, văn hóa
dân tộc thì sẽ làm giảm lòng tin của đồng bào các dân tộc với Đảng và Nhà nước,
nếu chênh lệch giàu nghèo quá lớn mà không có giải pháp tốt sẽ dẫn đến nguy cơ
xung đột hội, bùng nổ dân tộc gây mất ổn định chính trị - hội. Để giải
quyết được bản chất và mấu chốt của vấn đề, vấn đề dân tộc là lợi ích, trong khả
năng thể, chúng ta phải cân đối giữa lợi ích chính đáng của các dân tộc, giữa
lợi ích nhân lợi ích tập thể, giữa lợi ích của mỗi quốc gia với lợi ích quốc
gia. Đồng thời, xây dựng lòng tin của đồng bào các dân tộc với Đảng, Bác Hồ,
Nhà nước và chế độ ta, đạt được sự bình đẳng, đoàn kết thực sự giữa các dân tộc.
Lòng tin xuất phát từ lợi ích, chỉ khi có lợi mới lòng tin, niềm tin sẽtất
cả.
Trong bài tiểu luận trên, em đã làm tầm quan trọng vấn đề dân tộc giải
quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam hiện nay. Em mong sẽ nhận được những đánh
giá và nhận xét từ các thầy cô để bài luận tiếp theo được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Giáo dục Quốc phòng- An ninh. Nxb. Giáo dục Việt Nam
2. https://tcnn.vn/news/detail/42655/Giai-quyet-van-de-dan-toc-o-Viet-Nam-
trong-giai-doan-hien-nay.html
3. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/35133/van-de-
dan-toc-o-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-hien-nay.aspx
4. http://mattran.org.vn/dan-toc-ton-giao/may-suy-nghi-ve-van-de-dan-toc-va-
thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-trong-chien-luoc-dai-doan-ket-toan-dan-
36443.html

Preview text:

0
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ------------------------- TIỂU LUẬN
HP2 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Vấn đề dân tộc và phương hướng giải quyết
vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay Sinh viên: ĐỖ VŨ LONG
Mã số sinh viên: 2156140026 Lớp GDQP&AN: 22 Lớp : QHQT&TTTC K41 Hà Nội, tháng 12 năm 2021 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................2
Tính tất yếu của đề tài...........................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................3
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC....................................3
1.1. Một số vấn đề chung về dân tộc..........................................................3
.1.2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc
của Đảng Nhà nước ta hiện nay...................................................................
2. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY...................................................................
....2.1. Những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực cơ bản của đời
sống xã hội........................................................................................... 5
2.2. Những bất cập, hạn chế còn tồn tại............................................6
3. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................17
KẾT LUẬN........................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................21 2
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Việt Nam là một đất nước thống nhất do 54 dân tộc anh em cùng chung sống và
có địa bàn cư trú rải rác trên nhiều miền đất nước. Vấn dân tộc luôn có một vị trí
quan trọng trong đời sống chính trị xã hội. Sự thống nhất của mỗi quốc gia có
một hoặc nhiều nhóm dân tộc trong suốt lịch sử và trong thế giới hiện đại. Nó
ảnh hưởng đến sự ổn định, tồn tại và phát triển của nhà nước và thể chế chính trị
của quốc gia này nếu nó không được giải quyết một cách đúng đắn. Với nhận
thức đó, Đảng ta luôn coi trọng vấn đề dân tộc trong quá trình lãnh đạo cách
mạng và đã đề ra chủ trương, chính sách đối với đồng bào các dân tộc với tôn chỉ
nhất quán: các dân tộc “bình đẳng”, đoàn kết, tương trợ, cùng phát triển ”. Các
chủ trương của Đảng được nhân dân các dân tộc đồng tình, ủng hộ, thực hiện,
tạo động lực to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng nhân dân,
dân tộc, dân chủ và thành tựu to lớn của cách mạng xã hội chủ nghĩa.Trong giai
đoạn hiện nay, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước
và hội nhập quốc tế với những thời cơ và thách thức đan xen, việc giải quyết
đúng đắn vấn đề dân tộc có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh. 3 NỘI DUNG
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC:
1.1. Một số vấn đề chung về dân tộc a) Khái niệm dân tộc
- Khái niệm dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa phổ biến như sau:
Thứ nhất, dân tộc (tộc người) là một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung nguồn gốc, đặc điểm sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng
và những nét văn hoá đặc thù, có ý thức tự giác tộc người.
Ví dụ: dân tộc Kinh, Tày, Thái…
Thứ hai, dân tộc (quốc gia dân tộc) là một cộng đồng người ổn định hợp thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có chế độ chính trị và nền kinh tế
thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mỡnh,
gắn bú với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền
thống đấu tranh chung trong suốt quá trỡnh lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận của quốc gia; với nghĩa thứ hai, dân
tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.
Khái niệm được hiểu theo nghĩa cụ thể:
- Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để
giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt
văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một cộng đồng
chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ
chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa
Với sự thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga năm 1917 đã mở đầu cho sự ra
đời dân tộc xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Dân tộc xã hội chủ nghĩa
mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của dân tộc nói chung.Tuy nhiên, tổ quốc xã
hội chủ nghĩa cũng có những đặc điểm sau: 4
+ Giai cấp tiêu biểu mà tổ quốc xã hội chủ nghĩa đại diện là giai cấp công nhân;
+ Nhân dân lao động làm chủ xã hội và ruộng đất, chế độ bóc lột nhân dân dần dần bị xoá bỏ;
+ Các dân tộc của mỗi nước bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng tiến lên;
+ Lợi ích dân tộc kết hợp với lợi ích giai cấp và có sự liên minh chặt chẽ giữa
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong xã hội ...
+ Nền văn hoá tiến bộ, giàu bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng, truyền
thống gắn bó với hiện đại.
Những nét chính nêu trên đã cho thấy tính ưu việt của các quốc gia xã hội chủ
nghĩa so với các quốc gia xã hội chủ nghĩa trước đó. Tuy nhiên, để thể hiện tính
ưu việt của tổ quốc xã hội chủ nghĩa so với chủ nghĩa tư bản dân tộc, Đảng Cộng
sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa phải luôn quan tâm đến vấn đề dân tộc. Chủ
thể và có đường lối đúng đắn, đúng đắn trong giải quyết các vấn đề quốc gia, dân
tộc, nhất là trong tình hình hiện nay.
b. Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới
- Ngày nay, các mối quan hệ dân tộc và giai cấp rất phức tạp và khó lường: hòa
bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu hướng chính trong quan hệ giữa các quốc gia.
- Sự gần gũi tự nguyện và bình đẳng của các dân tộc sẽ tạo điều kiện cho mọi
quốc gia nhanh chóng tiến tới tự cường và thịnh vượng.
- Mặt khác, hiện nay mối quan hệ dân tộc, tộc người trên thế giới ở cấp độ quốc
gia, khu vực và quốc tế còn rất phức tạp và nóng bỏng.
- Xung đột sắc tộc, dân tộc, khuynh hướng ly khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra ở
các quốc gia, khu vực và châu lục trên thế giới ...
c) Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh về dân tộc và
giải quyết vấn đề dân tộc.
* Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc 5
- Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân tộc
trong quốc gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ
quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và nhiều sự khác biệt giữa các
dân tộc (như trình độ phát triển, văn hoá, ngôn ngữ, tâm lý, lợi ích khác nhau);
Do tàn dư của tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc; Do thiếu sót, hạn chế trong
hoạch định, thực thi chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền; do sự
thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực phản động đối với các dân tộc.
- Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề
dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp.
* Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I.Lênin. (Giải quyết vấn đề
dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa)
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc
với nhau. Các dân tộc có quyền bình đẳng có nghĩa là:
+ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, ở các trình độ phát triển khác nhau đều có quyền
bình đẳng như nhau trong mọi mối quan hệ; đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
+ Thực chất của bình đẳng dân tộc là xoá bỏ nạn nô dịch của dân tộc này đối với
dân tộc khác, để trên cơ sở đó mà dần dần xoá bỏ sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các dân tộc, và để các dân tộc được tham gia bình đẳng vào các hoạt
động của cộng đồng quốc gia và quốc tế.
+ Hiện nay, trong mỗi quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân
tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.
Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc trên thế giới, đấu tranh cho sự bình
đẳng giữa các dân tộc phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa sô vanh nước lớn; gắn liền với cuộc đấu tranh xây
dựng một trật tự kinh tế thế giới mới; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế. 6
Thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc đối với nhau.
- Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc
mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của
dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị, tách ra
thành lập một quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi để có đủ sức mạnh chống nguy cơ
xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của quốc gia – dân tộc. Quyền dân tộc tự quyết còn có
nghĩa là các dân tộc không được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân. Triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ,
phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế
quốc và phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để ngăn cản sự đoàn kết
ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau của các lực lượng cách mạng, hoặc can thiệp vào công
việc nội bộ của các nước, giúp đỡ các thế lực phản động, chủ nghĩa sô vanh, chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi để đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai và đi vào quỹ
đạo của chủ nghĩa thực dân mới và chủ nghĩa tư bản.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đây là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin.
+ Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Để
chiến thắng các thế lực áp bức, bóc lột, một tất yếu khách quan là phải tổ chức sự
liên minh giai cấp công nhân các dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên
phạm vi thế giới. Muốn đạt được sự thống nhất giai cấp công nhân thuộc các dân
tộc về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động thì điều có ý nghĩa quyết định là
phải xây dựng một chính đảng cách mạng chân chính.
Hiện nay, đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc là cơ sở vững chắc để
đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, 7
nội dung đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết các nội
dung trong cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin thành một chỉnh thể thống nhất.
=> Ba nội dung cơ bản của cương lĩnh dân tộc mà Lênin đã vạch ra là một thể
thống nhất, hoàn chỉnh nằm trong mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau.
Coi nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một nội dung nào đó trong cương lĩnh dân tộc của
Lênin đều có thể dẫn đến những sai lầm, hoặc thất bại trong quá trình giải quyết
vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, mặc dù tình hình
cách mạng thế giới đã có nhiều thay đổi, nhưng cương lĩnh dân tộc của Lênin
vẫn còn nguyên giá trị. Nó vẫn là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc
của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quá trình giải quyết
vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
- Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, bám sát thực tiễn cách
mạng, đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có quan điểm
đúng đắn, góp phần cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân ta đánh bại các thế lực
xâm lược, thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo cùng toàn Đảng lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam:
+ Đó là mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau cùng phát
triển đi lên con đường ấm no, hạnh phúc của các dân tộc.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương/ Người trong một nước phải thương nhau cùng”
hay “Bầu ơi, thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung mộ giàn”
hay “Chúng ta là con rồng cháu tiên”
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt đoàn kết dân tộc lên hàng đầu:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
+ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
=> Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
+ Nhân dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh 8
=> Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
+ “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một!”
+ Lời kêu gọi “Không có gì quí hơn độc lập, tự do”
=> Đó là những luận điểm cơ bản chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng
lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng
bào dân tộc tiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kì thị dân tộc, tư tưởng
dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Người quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác dân tộc. Lên án, vạch trần mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để
chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới.
1.2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc
của Đảng Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống.
Các dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau: - Một là , các dân
tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống nhất.
Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam. Trong lịch
sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, do yêu cầu khách quan của công cuộc
đấu tranh chống thiên tai, địch hoạ dân tộc ta đã phải sớm đoàn kết thống nhất.
+ Các dân tộc ở Việt Nam đều có chung cội nguồn, chịu ảnh hưởng chung của
điều kiện tự nhiên, xã hội, chung vận mệnh dân tộc, chung lợi ích cơ bản - quyền
được tồn tại, phát triển.
+ Đoàn kết thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân
tộc, là sức mạnh để dân tộc ta tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước.
Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân tộc,
hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất đã trở thành 9
truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc đấu tranh
chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử của dân tộc Việt Nam.
Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu công xã
nông thôn bền chặt sớm xuất hiện. Trải qua lịch sử liên tục chống ngoại xâm, dân
tộc ta đã hình thành rất sớm và trở thành một quốc gia dân tộc thống nhất ngay
dưới chế độ phong kiến. Đoàn kết là xu hướng khách quan cố kết các dân tộc
trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử, chung một tương lai, tiền
đồ. Tuy nhiên, bên cạnh mặt cố kết tạo nên tính cộng đồng chung, có nơi, có lúc
vẫn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực thù địch lại luôn luôn dùng mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc và can thiệp vào
nội bộ nước ta. Do đó, phát huy truyền thống đoàn kết, xoá bỏ thành kiến, nghi
kỵ dân tộc và kiên quyết đập tan mọi âm mưu chia rẽ dân tộc của kẻ thù là một
nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. - Hai
là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn
rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo.
+ Không có dân tộc thiểu số nào cư trú duy nhất trên một địa bàn mà không xen
kẽ với một vài dân tộc khác.
+ Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc thiểu số chiếm đa số dân số như: Cao Bằng,
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu...
Đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú trên địa bàn rộng lớn chiếm 3/4
diện tích đất nước, chủ yếu là miền núi, trên toàn tuyến biên giới, một số ở đồng
bằng và hải đảo. Ở nhiều tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên
Quang, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu…, các dân tộc thiểu số chiếm hơn
70% dân số, trong đó, Cao Bằng khoảng 92%. Tình trạng cư trú xen kẽ là một
trong những nét nổi bật trong tình hình dân tộc ở nước ta. Tình trạng đó ngày
càng tăng. Do đó, sự thống nhất hữu cơ giữa dân tộc và quốc gia trên mọi mặt
của đời sống xã hội ngày càng được củng cố, phát triển. - Ba
là , các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ phát triển không đều.
Theo số liệu năm điều tra dân số năm 2009, tổng dân số nước ta là 85,8 triệu
người. Nước ta có 54 dân tộc, Kinh trên 73,5 triệu người, chiếm 85,7%; 53 dân
tộc thiểu số có 12,2 triệu người chiếm 14,3% dân số cả nước. Dân số của các dân
tộc thiểu số dân số cũng chênh lệch nhau. Dân tộc thiểu số đông nhất là Tày, 10
Thái, Mường, Hoa, Khơ Me, Nùng mỗi dân tộc có dân số trên dưới 1 triệu
người, có 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người; 20 dân tộc có
số dân dưới 100 ngàn người; 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1
ngàn người; 5 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người troẻ xuống là: Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơđu, và Brâu. - Bốn
là , mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hoá riêng, góp phần làm
nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam.
Cùng với nền văn hoá cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam đều có đời sống văn hoá mang bản sắc riêng rất phong phú. Bởi vì, bất cứ
dân tộc nào, dù nhiều người hay ít người, đều có nền văn hoá riêng, phản ánh
truyền thống lịch sử đời sống tinh thần, niềm tự hào của dân tộc bằng những bản sắc độc đáo.
Đặc trưng của sắc thái văn hoá dân tộc bao gồm ngôn ngữ, tiếng nói, văn học,
nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục, phong tục tập quán, quan hệ gia đình, dòng họ…
Một số dân tộc có chữ viết riêng (Khơ me, Chăm, Thái, H - mông, Gia rai, Ê đê).
Một số dân tộc thiểu số gắn với một vài tôn giáo truyền thống như: dân tộc Khơ
me – với đạo phật; dân tộc Chăm – với đạo Islam, Bà la môn; một vài dân tộc
gắn với đạo tin lành, đạo thiên chúa.
+ Các dân tộc đều có sắc thái văn hoá về nhà cửa, ăn mặc, ngôn ngữ, phong tục
tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo và ý thức dân tộc riêng, góp phần tạo nên sự đa
dạng, phong phú của văn hoá Việt Nam.
+ Đồng thời, các dân tộc cũng có điểm chung thống nhất về văn hoá, ngôn ngữ,
phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, ý thức quốc gia dân tộc. Sự thống nhất
trong đa dạng là đặc trưng của văn hoá các dân tộc ở Việt Nam.
=> Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng bản sắc văn hoá riêng và
tôn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc
văn hoá của từng dân tộc càng làm phong phú thêm nền văn hoá của cả cộng đồng dân tộc Việt Nam.
=> Hiện nay, tình hình dân tộc ở nước ta là ổn định, điều đó chứng minh đường
lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là đúng đắn. Tuy nhiên vẫn còn
nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định “điểm nóng” nếu ta không giải quyết kịp thời. 11
=> Hiện nay, kẻ thù đang ráo riết đẩy mạnh chiến lược “Diễn biế hòa bình” trong
đó chúng triệt để lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá ta.
b) Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn nhất quán quan điểm:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng nước ta.
- Tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ,
gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Khắc phục sự cách biệt giữa các dân tộc; nâng cao đời sống đồng bào các dân
tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, chống tư tưởng dân
tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kì thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc để gây
mất ổn định chính trị - xã hội, chống phá cách mạng;
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các
dân tộc nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm cho tất cả các dân tộc ở Việt
Nam đều phát triển, ấm no, hạnh phúc.
- Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng;
- Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người
dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần
gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận.
2. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY:
2.1. Những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội
Nhiều chính sách, pháp luật về dân tộc, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã phát huy hiệu quả, thể hiện
thành công trên một số lĩnh vực. Các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội: a) Kinh tế: 12
Vùng dân tộc thiểu số có bước phát triển đáng kể, đời sống nhân dân được cải
thiện, vùng dân tộc thiểu số nổi lên, với hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn
thiện. Các tuyến đường tuần tra liên huyện, liên tỉnh, biên giới được đổi mới, mở
rộng và hoàn thiện. Nền kinh tế hướng tới sản xuất những sản phẩm cơ bản phù
hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng, góp phần cải thiện và nâng cao mức
sống của nhân dân. Tốc độ tăng trưởng kinh tế miền núi phía Bắc đạt hơn 10%,
miền Trung và miền Nam 12%, Tây Nguyên 12,5% nghèo và giàu. b) Về chính trị:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được ghi trong hiến pháp được thể hiện trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các dân tộc sống hòa thuận, đồng thuận, tôn
trọng, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau và năng động tham gia vào quá trình phát
triển đất nước. Hệ thống chính trị cơ bản ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
thường xuyên được đổi mới toàn diện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; Đội ngũ
cán bộ, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số được quan tâm quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng theo yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tỷ lệ cán bộ, công chức
và dân số cơ cấu người dân tộc thiểu số trong các cơ quan đảng, nhà nước từ
trung ương đến địa phương ngày càng tăng. c) Về văn hóa:
Sự nghiệp phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số thu được nhiều kết
quả. Các quy định về văn hóa ngày càng hoàn thiện. Nhiều giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát huy. Ý thức của đồng
bào dân tộc thiểu số trong giữ gìn các giá trị truyền thống tốt đẹp, thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và thực hiện tiêu chí xây dựng nông
thôn mới được nâng lên.
d) Về phát triển xã hội:
Sự nghiệp giáo dục, y tế của đồng bào dân tộc thiểu số có bước phát triển mới.
Cơ sở vật chất trường lớp được cải thiện, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội 13
trú được củng cố và phát triển hơn nữa về quy mô, phạm vi và nâng cao chất
lượng hoạt động. Công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, học sinh được
triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, tạo điều kiện nâng cao chất lượng
dạy và học, thu hút con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trường. Công tác y tế,
phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường vùng
đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện và có bước phát triển rõ rệt.
Chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng được cải thiện. Nỗ lực xóa đói, giảm
nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã cho kết quả đáng ghi nhận. Việc ngăn
chặn những bất bình trong xã hội cũng đã có những tác dụng nhất định.
e) Về quốc phòng - an ninh:
An ninh trật tự xã hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ
bản được bảo đảm, mối quan hệ giữa các dân tộc được tăng cường. Các hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch nhanh chóng được ngăn chặn, kiểm soát
việc truyền đạo trái pháp luật, an ninh trật tự, biên giới được bảo vệ.
f) Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc:
Tăng cường phối hợp với các đối tác quốc tế trong nghiên cứu, trao đổi kinh
nghiệm về vấn đề dân tộc; đẩy mạnh viện trợ và hỗ trợ đầu tư vào phát triển
vùng dân tộc thiểu số. Các hoạt động tuyên truyền đối ngoại, tổ chức các hoạt
động giao lưu, quan hệ đối tác giữa nhân dân, chính quyền và bộ đội biên phòng
nước ta với các nước. Các nước láng giềng đều chú trọng, góp phần tăng cường
tình đoàn kết, hữu nghị hai bên biên giới, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị,
hợp tác cùng phát triển.
2.2. Những bất cập, hạn chế còn tồn tại
a) Trong xây dựng và triển khai chính sách pháp luật về dân tộc:
Không có quy định về quy trình xây dựng chính sách; không có định nghĩa rõ
ràng và cụ thể về vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp trong việc
thông qua các quy định và chính sách. Đảng đã xác định nhiều vấn đề đối với 14
đồng bào dân tộc thiểu số trong các văn kiện, nghị quyết nhưng chưa xác định
rõ. Không được thể hiện đầy đủ trong các văn bản pháp luật, quy định và quyết
định. Một số chính sách phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số còn thiếu. Mặt
khác, nhiều nội dung của chính trị dân tộc trùng lặp. Chúng được nối mạng,
không phù hợp với thực tế hoặc không có đủ nguồn lực để thực hiện, điều này
làm hạn chế hiệu lực của hệ thống pháp luật được triển khai thường xuyên. Việc
rà soát, xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện một số đề án, chính sách về đồng bào dân
tộc thiểu số còn chậm, chất lượng hạn chế.
b) Trong phát triển kinh tế vùng dân tộc:
Trong vài năm gần đây, đóng góp của khu vực này vào nền kinh tế quốc dân còn
nhỏ, mặc dù có tốc độ tăng trưởng khá cao và chưa tương xứng với tiềm năng
của nó. Hệ thống cơ sở hạ tầng tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Cần phát triển kinh tế xã hội. Công nghiệp, chế tạo của địa
phương chưa phát triển, thương mại, dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của đồng bào các dân tộc thiểu số. Mặc dù việc giảm nghèo đã
đạt được kết quả tuyệt vời so với thời điểm trước đó, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều còn cao; hiện vẫn còn nhiều nhóm dân tộc thiểu số, nhiều vùng
có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn so với bình quân chung của cả cộng đồng.
c) Hệ thống chính trị cơ sở:
Một số vùng dân tộc thiểu số vẫn còn những yếu kém. Công tác quản lý xã hội
còn sơ hở, chưa theo sát, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người dân,
nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới. Số lượng cán bộ là người dân tộc thiểu số
tuy tăng nhưng chất lượng chưa cao, cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở hiện
nay hầu hết có bằng tốt nghiệp trung cấp, hơn 50% công chức cơ sở chưa qua
đào tạo về quản lý nhà nước, pháp luật. hoặc kinh tế học.
d) Đời sống văn hóa - xã hội: 15
Mặc dù có những tiến bộ vượt bậc về nhiều mặt nhưng mức hưởng thụ văn hóa
tinh thần của người dân vẫn còn thấp. Nhiều khó khăn tiếp tục gặp phải trong
giao tiếp và tiếp nhận thông tin. Bản sắc văn hóa truyền thống của nhiều dân tộc
đang bị mai một. Một số dân tộc có nguy cơ mất bản sắc văn hóa, giảm số lượng
và chất lượng dân số. Thực trạng chung là giáo dục kém chất lượng. Giáo dục
tiểu học đã chiếm ưu thế, nhưng tỷ lệ giáo dục tiểu học còn thấp. Tỷ lệ học sinh
đi học đúng độ tuổi còn thấp, càng lên cấp học cao, trẻ em bỏ học ngày càng
nhiều, còn nhiều người mù chữ. Sức khỏe của người dân tuy đã được cải thiện
nhưng còn chậm so với mặt bằng chung của cả nước. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh,
suy dinh dưỡng, mức sinh chung và tử vong bà mẹ vẫn ở mức cao. Một số bệnh
đặc thù như sốt rét, dịch hạch, phong, bướu cổ vẫn còn tồn tại ở các vùng núi.
Công tác chăm sóc y tế còn kém so với nhu cầu và chất lượng khám, chữa bệnh của người dân.
e) Tình hình an ninh, trật tự:
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Tình trạng
khai thác lâm sản trái phép, phá rừng đốt rẫy, cháy rừng xảy ra ở nhiều nơi đã
ảnh hưởng trực tiếp đến độ che phủ của rừng. Và biến đổi khí hậu. Mua bán trái
phép chất ma tuý, trồng cây thuốc phiện, nghiện ma tuý, nhiễm HIV, tảo hôn, tai
nạn, di cư tự do, lừa đảo, buôn bán phụ nữ và trẻ em, lao động trái phép qua biên
giới ... Diễn biến phức tạp.
3. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
- Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
trong cán bộ, đảng viên và xã hội. Cần thống nhất nhận thức, tư tưởng về vấn đề
dân tộc từ Trung ương đến địa phương; về vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên và toàn xã hội đối với công tác dân tộc, trong đó cán bộ, đảng viên là lực
lượng trung tâm. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương 16
chính sách đồng bào dân tộc của Đảng và Nhà nước. Nội dung tuyên truyền cần
sâu rộng, tập trung vào các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; xóa bỏ tư tưởng kỳ thị sắc tộc cũng như tư tưởng phụ thuộc
giữa một số người dân tộc; đánh thức lòng tự hào dân tộc; Kiên quyết đấu tranh
chống mọi âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, lồng ghép tuyên truyền với những công việc, việc làm cụ thể
liên quan đến lợi ích của người dân.
- Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện các chủ trương, đường lối, pháp luật về vấn đề dân
tộc bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, bền vững và công bằng. Cần thường xuyên
rà soát hệ thống chính sách áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó
điều chỉnh, thậm chí sớm loại bỏ những chính sách lạc hậu, bổ sung những chính
sách mới phù hợp với tình hình thực tế, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; không chồng chéo và tác động lên nhau; Các
nguồn lực để thực hiện chính sách được tính toán đầy đủ và phân bổ công bằng
cho những người có điều kiện sống tương tự.
- Thứ ba, tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với công tác
dân tộc Cấp ủy các cấp cần tập trung hướng dẫn, chỉ đạo việc cụ thể hóa, thể chế
hóa và tổ chức thực hiện nghị quyết; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng bảo đảm hiệu quả. Đồng thời, tiếp tục tập
trung kiện toàn hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ vùng dân tộc thiểu số, cán bộ giải quyết các vấn đề dân tộc; cải cách
phương thức quản lý các công việc quốc gia.
- Thứ tư, Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng
trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần
chúng nhân dân phải tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân. phối hợp với các cấp chính quyền đẩy mạnh, hướng dẫn nhân
dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan và những bất bình trong xã hội; 17
Nắm bắt sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, quan tâm hơn nữa đến việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đồng bào, nhất là các nhóm yếu thế trong
xã hội như phụ nữ, người già, trẻ em và người nghèo.
- Thứ năm, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Thứ sáu, Đẩy mạnh đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc và đẩy mạnh hơn
nữa hợp tác quốc tế về các vấn đề liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Trong
đấu tranh chống các hành vi lợi dụng thâm độc về vấn đề dân tộc, đặc biệt chú
trọng công tác tuyên truyền, vận động giúp đồng bào các dân tộc hiểu rõ chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc, nâng cao lòng tin của nhân dân đối
với Đảng và chế độ. Làm tốt công tác nắm tình hình, xây dựng đội ngũ cốt cán,
danh nhân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời, gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số vững chắc. Bên
cạnh việc tăng hiệu quả trong quá trình bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số,
cần tăng cường hợp tác quốc tế về các vấn đề dân tộc nhằm tạo ra vị thế vượt lên
trên lợi ích và giúp các nước khác hiểu rõ hơn về chính trị dân tộc của Việt Nam. 18 KẾT LUẬN
Ở nước ta, vấn đề dân tộc vẫn chưa đến mức bùng nổ như ở một số nước trên thế
giới, nhưng hiện nay đã nảy sinh vấn đề ở một số vùng, một số dân tộc, các dân
tộc trong đảng và nhà nước. Nếu ta chậm thu hẹp khoảng cách chênh lệch về các
mặt giữa các vùng và các dân tộc, nhất là đời sống và cán bộ dân tộc, văn hóa
dân tộc thì sẽ làm giảm lòng tin của đồng bào các dân tộc với Đảng và Nhà nước,
nếu chênh lệch giàu nghèo quá lớn mà không có giải pháp tốt sẽ dẫn đến nguy cơ
xung đột xã hội, bùng nổ dân tộc và gây mất ổn định chính trị - xã hội. Để giải
quyết được bản chất và mấu chốt của vấn đề, vấn đề dân tộc là lợi ích, trong khả
năng có thể, chúng ta phải cân đối giữa lợi ích chính đáng của các dân tộc, giữa
lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, giữa lợi ích của mỗi quốc gia với lợi ích quốc
gia. Đồng thời, xây dựng lòng tin của đồng bào các dân tộc với Đảng, Bác Hồ,
Nhà nước và chế độ ta, đạt được sự bình đẳng, đoàn kết thực sự giữa các dân tộc.
Lòng tin xuất phát từ lợi ích, chỉ khi có lợi mới có lòng tin, có niềm tin sẽ có tất cả.
Trong bài tiểu luận trên, em đã làm rõ tầm quan trọng vấn đề dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam hiện nay. Em mong sẽ nhận được những đánh
giá và nhận xét từ các thầy cô để bài luận tiếp theo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Giáo dục Quốc phòng- An ninh. Nxb. Giáo dục Việt Nam 2.
https://tcnn.vn/news/detail/42655/Giai-quyet-van-de-dan-toc-o-Viet-Nam- trong-giai-doan-hien-nay.html
3. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/35133/van-de-
dan-toc-o-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-hien-nay.aspx
4. http://mattran.org.vn/dan-toc-ton-giao/may-suy-nghi-ve-van-de-dan-toc-va-
thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-trong-chien-luoc-dai-doan-ket-toan-dan- 36443.html