Vấn đề ôn tập Triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mở Hà Nội
Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của
triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách
mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên
cứu?. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Triết học Mác- Lênin (HK01)
Trường: Đại học Mở Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Vấn đề ôn tập
MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1. Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của
triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách
mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu? Giải:
Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến
bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Tính tất yếu cho sự ra đời của Triết học Mác – Lênin:
1. Điều kiện kinh tế xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp, phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh mẽ.
Song các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
- Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích là vô sản và tư
sản, mâu thuẫn vô cùng gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp vô
sản lại thất bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường). (Phong trào hiến chương Anh).
- Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản đang cần lý luận
cách mạng để soi đường thì sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa
Mác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lý luận cho giai
cấp vô sản giải phóng mình.
2. Nguồn gốc lý luận:
– Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, đặc biệt là triết học cổ điển
Đức. Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ thế
giới quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực tự
nhiên của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội và
phương pháp siêu hình. Qua đó ông xây dựng nền chủ nghĩa duy vật biện chứng.
– Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácđô và A.Smít) tìm ra giá trị
thặng dư, tư hữu tài sản, phân chia giai cấp, qua đó xây dựng nên chủ nghĩa duy vật lịch sử.
– Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Xanh Ximông, Phuriê,
Ôwen) để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên:
– Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất
trong thế giới vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các dạng
vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
– Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ
quan niệm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và động vật.
– Thuyết tiến hóa của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về
nguyên lý về sự tiến hóa trong học thuyết của Mác, sự tiến hóa đi từ thấp đến cao và có tính kế thừa
Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biển đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện:
- Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật với phép
biện chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
- Triết học Mác đã mở rộng CNDVBC vào xem xét trong lĩnh vực xã hội, từ
đó sáng tạo ra CNDVLS - thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học làm
cho triết học Mác trở thành CNDV triệt để.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận và
thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà
còn là công cụ cải tạo thế giới.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa
học và tính cách mạng.
- Triết học Mác là TGQ khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ và
cách mạng nhất, có lợi phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và
sự phát triển của xã hội. 2
- Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi
triết học là “khoa học của các khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn
mối quan hệ giữa triết học với khoa học cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và thế giới quan
- Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ,khắc phục
tính chất duy tâm,thần bí của phép biện chứng duy tâm -
Sáng tạo ra 1 triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng
2. Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên. Giải:
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận cơ bản và chung nhất của con
người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan đó. Là khoa
học và những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hội
và tư duy.
Vai trò của triết học trong đời sống xã hội
- Chức năng thế giới quan: là toàn bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế
giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò
định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá
nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
- Chức năng phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là một hệ thống
những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của
con người. Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới,
không chỉ biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một
phương pháp luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các
lĩnh vực cụ thể của thế giới.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý
luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân
lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong
điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Vai trò của triết học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực
tiễn của con người:
Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới
quan và phương pháp luận.
Chức năng thế giới quan:
- Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân
thế giới quan cộng sản
- Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
+ Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn
+ Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả
+ Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực
+ Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
Chức năng phương pháp luận:
- Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho
nhận thức và thực tiễn của con người.
- Vai trò phương pháp luận của triết học Mác - Lênin:
+ Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc,
những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. 4
+ Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù là công cụ nhận
thức giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy phản ánh
đối tượng ở tầm bản chất, quy luật.
Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên.
- Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa nhân văn cho sinh viên,
nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của
mình vào mục đích xây dựng, sáng tạo.
- Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã hội, về bản
chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con
người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã
hội, về tự do và trách nhiệm. Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên.
3. Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ
bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn của bản thân? Giải:
Vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt: 5
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết
học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? – Lý luận nhận thức.
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyết vấn đề này
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong
phạm vi và đối tượng nghiên cứu triết học.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thự
tiễn bản thân:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương , đường lối, kế hoạch,
chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề
vật chất hiện có. Phải biết nhận thức sự vật hiện tượng chân thực đúng đắn nếu
không sẽ nhận lại hậu quả khôn lường.
4. Quan niệm của Ănghen về vận động? Tại sao nói vận động là phương thức tồn
tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa? Giải:
Quan điểm của Ănghen về vận động
- “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Vận động là thuộc tính cố hữu,là phương thức tồn tại của vật chất, bao hàm mọi sự thay đổi.
- Vận động tồn tại gắn liền với vật chất, khi vận động mất đi thì vật chất cũng mất
đi. Con người chỉ nhận thức được sâu sắc về sự vật, hiện tượng bằng cách xem
xét chúng trong quá trình vận động.
- Ănghen đã khẳng định: “ Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ
có thể nhận thức được thông qua vận động ; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua
vận động ; về một vật thể không thông qua vận động thì không có gì để nói cả” 6
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất ? Là thuộc tính cố hữu của vật chất?
- Vận động là thuộc phương thức tồn tại của vật chất vì:
+ Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật và hiện tượng tồn tại và
thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động thì sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì :
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó mới có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận
động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận,
vô hạn. Điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng chứng minh.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này :
- Cho thấy rõ việc vận động luôn luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu biết,
nhìn tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá một sự vật, hiện tượng nào đó.
- Có thể khẳng định rằng vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo đúng
quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
VD: Chủ nghĩa xã hội ra đời có nhiều tiến bộ và ưu việt hơn so với chế độ tư bản chủ nghĩa.
5. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức. Phân tích quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức. Ý nghĩa
của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống. Giải:
Theo quan điểm của triết học Max-Lenin, ý thức là một thuộc tính của một
dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ não người.
Nguồn gốc:
• Nguồn gốc tự nhiên:
Bộ óc người và sự tác động của thế giới lên bộ óc người với thế giới khách
quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. (Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của
bộ óc người, nên khi óc bị tổn thương thì hoạt động ý thức không diễn ra
bình thường hoặc rối loạn) 7
• Nguồn gốc xã hội:
- Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội của ý thức.
+ Ngôn ngữ do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có hệ thống tín hiệu này,
thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được Bản chất:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ; là sự tích cực, sáng tạo
hiện thực khách quan vào bộ não con người. -
Sự phản ánh của ý thức mang tính tích cực, có kế hoạch, có mục đích.
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội bởi vì nó chịu sự chi phối bởi các quy luật
xã hội, các điều kiện lịch sử và quan hệ xã hội. •
Bản chất của ý thức được thống nhất bởi 3 quá trình :
+ Trao đổi thông tin giữa các chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hoá ở trong đầu : XD các lí thuyết …
+ Đưa mô hình hoá ra hiện thực : VD để hoạt động thực tiễn. Kết cấu:
- Tri thức (quan trọng nhất): Là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức.
- Tình cảm: Là sự rung động của một chủ thể với một khách thể.
- Ý chí : Là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích.
Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống :
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, ý thức có vai trò vô cùng quan trọng.
Nó là kim chỉ nam quyết định cuộc sống con người. -
Một cá thể nếu không có ý thức thì sẽ rất khó để sinh sống độc lập.
6. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất. Phân tích quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Giải:
“ Vật chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác ”. 8
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. -
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
+ Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm
hãm, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách
quan, tôn trọng quy luật khách quan
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần
phát huy tính chủ động sáng tạo của ý thức.
7. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa và sự
vận dụng trong thực tiễn. Giải:
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. 9
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới
- Tính chất của các mối liên hệ: + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính đa dạng phong phú
Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung.
VD minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn:
Trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những chú ý
đến mối liên hệ nội tại mà còn chú trọng đến mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật
khác. Qua quá trình đổi mới thì chúng ta đã sử dụng đồng bộ các phương tiện cũng như
biện pháp khác nhau để mang lại hiệu quả cao nhất; không những chỉ vận dụng được
nguồn lực đất nước mà còn cần tận dụng sự giúp đỡ các các nước láng giềng.
8. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển? Phân tích nội dung nguyên
lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu nguyên lý này? Giải:
Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình
độ cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật
- Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ biến. 10
- Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển + Tính phổ biến
+ Tính kế thừa trong sự phát triển
+Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ
+ Tính phức tạp của sự phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng quy định
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Nguyên lý về sự phát triển chính là cơ sở lý luận khoa học để có thể định hướng
được việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Để có thể phát triển được thì cần
phải khắc phục được những tư tưởng bảo thủ, trì trệ, lạc hậu, định kiến, đối lập với sự phát triển -
Cho thấy trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn của con người
cần phải tôn trọng quan điểm phát triển. -
Cần phải đặt sự vật theo khuynh hướng đi lên của nó, nhận thức được tính quanh
co, phức tạp trong quá trình phát triển -
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia thành các quá
trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn.
9. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? Giải: -
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác. -
Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
(Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác). -
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở
một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Mối liên hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của
mình => Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng 11
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung => Không có cái riêng nào
tồn tại tuyệt đối độc lập.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú. Cái chung là cái bộ phân, sâu sắc
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Chỉ có thể tìm cái chung trong những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người
- Phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu
không hiểu biết nguyên lý chung, sẽ không thể tránh khỏi tình trạng hoạt động
một cách mù quáng.
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất tích
cực trở thành cái chung và cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất.
10. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? Giải:
Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật,hiện tượng,giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Mối quan hệ khách quan tất yếu:
+ Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả
+ Có nguyên nhân thì chắc chắn có kết quả
+ Có kết quả thì tức là do nguyên nhân gây ra
- Một kết quả có thể do một nguyên nhân hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra
- Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả
- Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của một kết quả khác
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm những sự kiện xảy ra
trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Và muốn loại bỏ một kết quả nào đó, cần loại
bỏ nguyên nhân nảy sinh ra nó 12
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những giải phát xử lý đúng đắn. Kết hợp
tạo ra nhiều nguyên nhân tích cực để thúc đẩy hình thành kết quả tích cực hạn
chế kết quả không mong muốn.
- Phải tìm ra những kết quả chính, kết quả phụ cơ bản và không cơ bản
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải điều chỉnh nguyên nhân ban đầu định hướng
kết quả trong tương lai.
11. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức? Phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này? Giải:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức -
Nội dung là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt, các yếu tố các quá
trình tạo nên sự vật. -
Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự
vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức -
Nội dung và hình thức thống nhất, gắn bó với nhau
+ Bất cứ sự vật nào cũng có cả nội dung và hình thức. Không có hình thức nào
mà không chứa nội dung và cũng không nội dung nào mà không tồn tại trong
một hình thức nhất định.
+ Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung. -
Nội dung quyết định hình thức:
+ Nội dung có khuynh hướng chủ đạo biến đổi. Còn hình thức tương đối bền vững, ổn định
+ Khi nội dung biến đổi thì hình thức biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới. -
Hình thức có thể tác động lại nội dung:
+ Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy phát triển nội dung. Ngược
lại, nếu không phù hợp, hình thưc sẽ kìm hãm nội dung phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận: 13 -
Không tách rời nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa 2 mặt đó -
Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật -
Phát huy tính tác động tích cực của hình thức với nội dung.
12. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? Giải:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ngẫu nhiên và tất nhiên -
Tất nhiên là phạm trù chỉ so các nguyên nhân chủ yếu bên trong sự vật quy
định và trong những điều kiện nhất định, nó nhất định phải xảy ra như thế
chứ không thể khác. -
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không phải do bản chất kết cấu bên trong sự
vật, mà do những nguyên nhân bên ngoài sự vật, do sự ngẫu nhiên của
những hoàn cảnh bên ngoài sự vật quyết định.
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên: -
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò đối với sự vận động, phát triển:
+ Tất nhiên đóng vai tròn quyết định, chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu -
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không có cái tất yếu và ngẫu nhiên thuần túy
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngãu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên -
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau:
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại -
Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫy nhiên chỉ có tính tương đối
Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên -
Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất
nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên 14 -
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
13. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng? Phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này? Giải: Quan điểm:
- Bản chất (BC): là phạm trù triết học chỉ tổng tất cả các mặt, các mối liên hệ
tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật hiện tượng, quy định sự vận
động và phát triển của sự vật đó.
- Hiện tượng (HT): là phạm trù triết học chỉ cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Bản chất cà hiện tượng đêu tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập nhau THỐNG NHẤT
- Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện của bản chất.
Không có bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng không biểu hiện bản chất
- Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chất mất hiện tượng sẽ mất theo ĐỐI LẬP
- Bản chất là cái chung, cái tất yếu
- Hiện tượng là cái riêng, phong phú và đa dạng
⇨ Vì cùng một bản chất có thể biểu hiện bằng vô số hiện tượng khác nhau tùy theo điều kiện, hoàn cảnh.
- Bản chất là cái bên trong. Hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài
- Bản chất tương đối ổn định. Hiện tượng thường xuyên biến đổi
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nhận thức đúng đắn về sự vật hiện tượng cần phải tìm hiểu bản chất của
nó. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có thể nhận thức đúng đắn
và đầy đủ về bản chất 15
- Cần phải căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng và mới
có thể cải tạo căn bản sự vật, chứ không nên căn cứ vào hiện tượng.
14. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượng –
chất. Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? Giải: Vai trò, vị trí:
Chỉ ra cách thức, phương thức của sự vận động, phát triển các quy luật hiện tượng Các khái niệm: -
Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có
của sự vật hiện tượng là thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành, phân biệt nó với cái khác. -
Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn
có của sự vật về các phương diện, số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn
tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sv. -
Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật. -
Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó có sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản, bản chất của sự vật, hiện tượng. -
Điểm nút: là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất. -
Bước nhảy: là sự chuyển hóa trong quá trình của sự vật, ht chất cũ mất đi mà chất mới ra đời.
Nội dung của quy luật:
- Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất: lượng thay đổi dần dần ->
vượt qua giới hạn quá độ -> tại điểm nút dẫn đến làm chất cũ mất đi, chất mới ra
đời, chất mới ra đời sẽ quyết định 1 lượng mới -> lượng mới tích lũy vượt mức
giới hạn độ -> tại điểm nút -> chất mới. .... Quá trình này diễn ra liên tục, tạo
thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển trong
tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật: chất mới ra
đời sẽ quyết định 1 lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu, quy
mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới hạn độ,
điểm nút, tạo ra những biến đổi mới và lượng của sự vật. 16
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả 2 phương diện chất
và lượng của sự vật.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải chống 2 khuynh hướng tả
khuynh và tư tưởng hữu khuynh.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
15. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? Giải:
Vị trí, vai trò: -
Là quy luật cơ bản nhất, là hạt nhân của phép biện chứng. -
Chỉ nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật.
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau, bài trừ phủ định lẫn nhau
- Sự “thống nhất” của các mặt đối lập
- Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến, là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng do đó,
nghiên cứu sự vật hiện tượng, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của mâu thuẫn
- Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn 17
16. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng ? Phân tích nội
dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? Giải:
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
mắt khâu trong quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời của sự vật mới tiến bộ
hơn sự vật cũ.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới là
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện. Bởi vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng.
- Con đường phát triển tiến lên diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xoắn ốc.
Đó là quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát triển.
Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm cho sự phát triển
của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến cái phủ định và đến cái phủ định của
phủ định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát
triển như vậy biểu thị con đường phát triển xoắn ốc phản ánh tính liên tục, tính
lặp lại, tính kế thừa và tiến lên vô tận của sự phát triển.
- Cái mới tất yếu thắng lợi.
Bởi vì, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật vận động và phát triển của sự
vật, nó là cái đại diện cho xu hướng phát triển của sự vật, do đó nó ngày càng
phát triển. Còn cái cũ là cái không còn phù hợp với quy luật vận động và phát
triển nữa, do đó sớm hay muộn nó sẽ bị quy luật đào thải.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng
phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng
hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết
chống lại những khuyng hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong
xây dựng cái mới.
17. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn. Phân tích vai trò của thực
tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận? Giải: 18
Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã
hội nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
Vai trò của thực tiễn: -
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Thông qua hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc
tính, những quy luật để con người nhận thức. -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức con người đạt được trong
quá trình nhận thức phải áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực, sự áp dụng
đó thông qua thực tiễn. Đó là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã
nhận thức được. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức: Những tri thức mới, thông qua nhận thức
con người có được, để kiểm tra tính đúng đắn của nó, phải dựa vào thực tiễn.
Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức mới đó, đồng thời thực tiễn bổ
sung, điều chỉnh,sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. -
Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
18. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức. Trình bày quá
trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá trình
nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? Giải:
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá
trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Quá trình nhận thức của con người:
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: 19
- Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của
các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
- Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự
vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người.
- Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự
vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính: Các hình thức của nhận thức lý tính bao gồm:
- Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật.
- Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để
khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
- Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để
rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới
Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tồn tại trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan mật thiết với nhau.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thống nhất với nhau, cơ sở thống nhất đó là thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Từ sự nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta cần luôn luôn
quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động. Nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. -
Việc nghiên cứu lý luận phải gắn liền với thực tiễn. Học đi đôi với hành, lý
thuyết đi liền với thực hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới chủ quan, duy ý chí,
giáo điều máy móc, quan lieu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn
sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng. 20