lOMoARcPSD| 58137911
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN T
KHOA SAU ĐẠI HỌC
----------------
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SAU ĐẠI HỌC
VẤN ĐỀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TẠI TỈNH VĨNH LONG
Người hướng dẫn Người thực hiện
PGS.TS. Trần Quang Thái Nguyễn Đức Duy
Lớp: KT2427SU
MSHV: M2724007
Nhóm: ML02
CẦN THƠ - 2024
lOMoARcPSD| 58137911
lOMoARcPSD| 58137911
MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lý do chọn ề tài ................................................................................................................ 1
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................................ 3
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CON NGƯỜI .................................................................... 4
1.1. Quan iểm về con người và bản chất con người theo triết học Mác – Lênin .......... 4
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan iểm của Đảng về con người và nhân tố con ...... 8
người trong cách mạng Việt Nam ..................................................................................... 8
1.2.1. Con người là một thực thể mang tính xã hội ......................................................... 9
1.2.2. Con người là sự thống nhất giữa con người cá nhân và con người xã hội ............ 9
1.2.3. Sự thống nhất giữa con người giai cấp, dân tộc và nhân loại .............................. 10
1.2.4. Con người vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của cách mạng ................................. 10
1.2.5. Con người vốn quý nhất, thương u vô hạn và tin tưởng tuyệt ối vào con người,
con người là nhân tố quyết ịnh thắng lợi của cách mạng .............................................. 11
Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH LONG .................................................... 11
2.1. Tổng quan về tình hình tại tỉnh Vĩnh Long ............................................................ 11
2.1.1. Tình hình kinh tế của tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 2
2.1.2. Tình hình xã hội của tỉnh Vĩnh Long .............................................................. 16
2.1.3. Tổng kết tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long ................................. 20
2.2. Giải pháp ể phát huy nhân tố con người tỉnh Vĩnh Long............................... 22
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 25
lOMoARcPSD| 58137911
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Loài người theo triết học, hiện tượng một không hai trong thế giới hiện thực.
Chỉ riêng khái niệm con ngườicũng ã rất nhiều những quan iểm khác nhau từng thời
kỳ khác nhau, như khái niệm theo quan iểm của triết học phương Đông, phương Tây; khái
niệm theo triết học Mác – Lênin; ngay cả vị lãnh tụ vĩ ại Hồ Chí Minh cũng ã có quan iểm
về “con ngườitheo Người, ây cũng chính là iểm trọng yếu trong công cuộc giành lại ộc
lập cho dân tộc. Như vậy, rõ ràng ở bất cứ thời kỳ nào, vấn ề “con người” cũng sẽ luôn
là thực thể ược quan tâm.
Dựa vào thuyết của Alvin Toffler thể thấy hội ã trải qua ba làn sóng văn minh.
Nền văn minh của làn sóng thứ nhất kéo i nhiều ngàn năm ã ang bất di bất dịch, cột
chặt con người vào ất ai. Bất kể quốc gia nào, nói thứ ngôn ngữ gì, tôn giáo tín ngưỡng
ra sao, nền văn minh ấy nhất nhất sản phẩm nông nghiệp. Cho ến bây giờ số con người
vẫn sinh ra rồi chết i bằng cách ào xới mảnh ất rắn chắc y như cách thức của tổ tiên họ cách
ây ã làm nhiều thế kỷ. Biểu trưng của nền văn minh này cái cuốc. Làn sóng thứ hai -
quyền lực công nghiệp (từ cuối thế kXVII ầu thế kỷ XVIII o dài gần 300 năm) ã làm
thay ổi mạnh mẽ bộ mặt của hành tinh. Làn sóng thứ hai cung cấp lao ộng giá rẻ, tiến hành
sản xuất hàng loạt. Biểu trưng của nền văn minh này là dây chuyền lắp ráp hình lớn.
Nguồn lực là ất ai lao ộng nguyên liệu và vốn (tiền). Làn sóng thứ ba (kéo dài vài thập kỷ)
với các nền kinh tế dựa vào bộ não con người. Phương thức sản xuất hàng loạt mà ta có thể
coi gần như dấu hiệu ặc trưng của hội ng nghiệp (làn sóng thứ hai), nay ã trở thành
ngược dòng, lỗi thời. Nền sản xuất phi hàng a (khối lượng nhỏ, trong từng ợt ngắn, lượng
khách hàng hạn hẹp) là lưỡi dao sắc bén của hoạt ộng chế tạo. Biểu trưng của nền văn minh
này “máy tính iện tửang ngân lên tiếng ca ngợi một thế giới “không biên giới” “ý
thức hành tinh” toàn cầu hóa nền kinh tế. Nguồn lực của làn sóng thứ ba tri thức (dữ liệu,
thông tin, hình ảnh, ký hiệu, văn hóa, hệ tư tưởng và giáo lý). Có thể thấy rằng, dù trải qua
khá nhiều các làn sóng văn minh khác nhau, tuy nhiên con người vẫn luôn là trung tâm của
bất kể một làn sóng nào, bởi vì nếu không có con người thì sẽ không bao giờ xuất hiện các
làn sóng văn minh ấy.
lOMoARcPSD| 58137911
Ngay từ lần Đại hội Đảng thứ IV năm 1976, Đảng Cộng Sản Việt Nam ã chính thức
nhấn mạnh rõ ràng về vai trò quan trọng của con người trong việc xây dựng và phát triển ất
nước. Đại hội IV ề cập ến việc phát triển nguồn nhân lực nâng cao chất lượng cuộc sống
như là những yếu tố then chốt ể ạt ược mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Từ ó ến nay, tại
các kỳ Đại hội Đảng luôn luôn nhấn mạnh ến tầm quan trọng của con người. Trong Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội ại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, ã có nói rằng, cần phát triển con người toàn diện, áp ứng những yêu
cầu mới của phát triển kinh tế - hội, khoa học ng nghệ, thích ứng với cuộc ch
mạng công nghiệp lần thứ ”. Như vậy, việc phát triển con người áp ứng ược sự phát
triển thần tốc của hội iều rất ược quan tâm. m ược iều ó, mỗi một ịa phương
trên nước Việt Nam ều nên những giải pháp nhằm giúp con người ngày càng tốt hơn,
ngày càng chứng minh ược sức ảnh hưởng trong tương lai. Đó do tác giả chọn
tài “Vấn phát huy nhân tố con người trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế -
xã hội tại tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục ích
Đưa ra một số giải pháp nhằm giúp phát huy nhân tố “con người” trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Vĩnh Long.
2.2. Nhiệm vụ
- Định nghĩa con người theo triết học Mác – Lênin.
- tưởng Hồ Chí Minh quan iểm của Đảng về con người nhân tcon người
trong cách mạng Việt Nam.
- Khái quát tình hình kinh tế - xã hội từ ó ưa ra một số giải pháp nhằm phát huy nhân
tố con người tỉnh Vĩnh Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
lOMoARcPSD| 58137911
Từ những ịnh nghĩa về con người thông qua quan iểm Mác nin tưởng Hồ
Chí Minh, từ ó ưa ra ược một số giải pháp nhằm giúp phát huy nhân tố con người” trong
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài ược nghiên cứu trong phạm vi của trường phái triết học Mác Lênin
tưởng Hồ Chí Minh khi ịnh nghĩa về con người”. Đề tài cũng sẽ ược giới hạn phạm vi
không gian là ở tỉnh Vĩnh Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: tác gisẽ kết hợp tham khảo nhiều nguồn tài liệu
chính thống, ược công nhận ể có ược nhiều thông tin hữu ích nhất ưa vào tiểu luận.
- Phương pháp lịch sử triết học: Phân tích các thuyết triết học liên quan ến nh
nghĩa “con người” của từng thời kỳ khác nhau.
- Phương pháp phân tích số liệu: tác giải sẽ phân tích những số liệu ược từ tình
hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Vĩnh Long ể có ưc một cái nhìn tổng quát nhất về thc trạng
của tỉnh.
5. Kết cấu của tiểu lun
Tiểu luận có kết cấu như sau:
Chương 1: Khái quát về con người
Chương 2: Phát huy nhân tố con người trong qtrình phát triển kinh tế - hội ở tỉnh
Vĩnh Long
Kết luận
lOMoARcPSD| 58137911
Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ CON NGƯỜI
1.1. Quan iểm v con người và bn chất con người theo triết học Mác – Lênin
Khái niệm con người:
Triết học Mác Lênin em lại một quan niệm hoàn chỉnh về con người “con người là
một sinh vật có tính xã hội, vừa là sản phẩm cao nhất trong quá trình tiến hóa của tự nhiên
lịch sử hội, vừa là chủ thể sang tạo mọi thành tựu văn hóa trên Trái ất”. Quan iểm
này khẳng ịnh bản chất kép của con người: vừa sinh vật tự nhiên với cơ thvật chất, nhục
thể, …, vừa là cá thể xã hội với tinh thần, ý thức và khả năng sáng tạo. Hai mặt này không
thtách rời, tạo thành một hthng năng ộng, liên tc biến ổi và phát triển.
Giới tự nhiên chính tiền vật chất ầu tiên quy ịnh sự tồn tại, hình thành phát trin
của con người. Đây là một mối quan hệ không thể tách rời, khiên con người trở thành một
phần không thể thiếu của giới tự nhiên. Do ó, con người mang ầy bản tính sinh học
tính loài. Mt khác, con người không thụ ộng trước tự nhiên, mà ngược li,
con người cũng tác ộng trở lại tự nhiên, cải biến tự nhiên và tạo cho mình những iều kiện
sinh tồn mới”. Nhu cầu và nhận thức ngày càng cao ã thúc ẩy con người can thiệp sâu hơn
vào tự nhiên, tạo ra những iều kiện sinh tồn mới. C. Mác Ph. Ăngghen khẳng ịnh rằng,
quá trình tồn tại và phát triển của con người ã tác ộng mạnh mẽ ến giới tự nhiên, ồng thời,
tạo ra những mối quan hệ trao i, từ ó hình thành nên xã hội loài người.
Các phương diện tiếp cận nguồn gốc, bản chất con người
- Sự hình thành, phát triển con người là một quá trình gắn liền với lịch sử sản xuất
vật chất.
Triết học Mác Lênin cũng ã khẳng ịnh rằng lao ộng chính yếu tchyếu, quyết
ịnh sự hình thành phát triển của con người; ây cũng c trưng cơ bản nhất giúp phân
biệt giữa loài người thế giới loài vật. Con người sống không chỉ dựa vào tài nguyên thiên
nhiên mà còn dựa vào sự lao ộng ể cải tạo tự nhiên theo ý con người nhằm áp ứng nhu cầu
ngày càng cao của loài người. Lịch sử sản xuất vật chất lịch sử con người cải tạo tự
lOMoARcPSD| 58137911
nhiên, làm cho tự nhiên trở thành tác phẩm của con người. Vì thế, lịch sử phát triển của t
nhiên hội loài người gắn hữu cơ, với con người ứng trước một tự nhiên có tính lịch
sử và một lịch sử có tính tự nhiên.
Nhlao ộng con người tính, mang tính chất xã hội ra ời (Homo sapiens) ra
ời, biến ổi bản năng sinh học của con người, buộc bản năng phải phục tùng trí, hình thành
và phát triển các quan hệ xã hội, thông qua các hoạt ộng giao tiếp hình thành nên ngôn ngữ,
nhận thức, tình cảm, ý chí cả duy, Ăngghen khẳng nh rằng, lao ộng ng tạo ra
chính bản thân con người.
Lịch sử của con người bắt u mang ý nghĩa sáng tạo chân chính kể từ khi chế tạo
ra công clao ộng và sáng tạo chính là thuộc tính ti cao của con ngưi. Nhờ ó, con người
con người ược sức mạnh vật chất ầu tiên tách khỏi thế giới tnhiên với ch
một chủ thhoạt ộng thực tiễn hội; ồng thời cũng hòa nhập với thế giới tự nhiên thông
qua việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra của cải, tri thức, tinh thần, …
- Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội.
Như ã trình bày, con người – theo triết học Mác – Lênin chính là sự hòa hợp giữa mặt
sinh học xã hội. Một cách thật dễ hiểu thì con người bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên
như sự tồn tại của cơ thể, sinh lý, chịu ảnh hưởng của di truyền và các hệ khác. Đây kết
quả của quá trình tiến hóa của giới tự nhiên, ược thể hiện ràng thông qua Thuyết Tiến
Hóa của C. Darwin. Vmặt hội, con người chịu tác ộng của các quy luật hội, biểu
hiện thông qua ý thức, tính cách, con người còn chủ thcủa c quan hệ hội, lao
ộng, giao tiếp, … Xã hội thay ổi thì con người cũng sẽ có những thayi tương ứng.
Sự hòa hợp giữa chế di truyền hoạt ộng hội giúp thúc ẩy sphát triển con
người. Trong khi cơ chế di truyền quyết ịnh tiến hóa sinh học, giúp hình thành và phát triển
“bản năng hội” thì cùng lúc ó hoạt ộng xã hội hình thành những phẩm chất xã hội quá
trình tập nhiễm trong cuộc sống làm cho mặt sinh học thích nghi với xã hội.
Cả hai, cùng với nhau tạo nên một quá trình thống nhất và phức tạp, thúc ẩy con người phát
triển.
lOMoARcPSD| 58137911
- Con người tồn tại, phát triển trong môi trường cư trú và mang thuộc tính xã
hội – hành tinh – vũ.
Theo triết học Mác Lênin, môi trường chính iều kiện cần thiết cho sự tồn tại
phát triển của con người. Theo nghĩa rộng nhất môi trường chính bao gồm môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội, nơi mà các hoạt ộng sống con người ược diễn ra.
Trong môi trường tự nhiên, con người là một bộ phận của tự nhiên, phụ thuộc vào các
quá trình tự nhiên như cơ, lý, hóa, sinh của nh tinh; con người giao tiếp với tự nhiên
cấp chức năng thông qua thcấp cảm xúc thông qua tinh thần. Như vậy, con người
mang thuộc tính xã hội – hành tinh – vũ trụ. Trong môi trường xã hội, con người thông qua
xã hội thích nghi với tự nhiên; toàn bcon người trong toàn bquần thể xã hội, muốn
tồn tại phát triển ều phải nằm trong mối quan hệ hài hòa với tự nhiên. Mác nói rằng
Chừng nào loài người còn tồn tại thì lịch sử của họ và lịch sử tự nhiên quy ịnh lẫn nhau”.
- Con người là một thực thể các nhân – xã hội.
Con người vừa một chỉnh thể mang những phẩm chất riêng, nhưng cũng mang
những phẩm chất chung của quan hệ hội. Nói ến phẩm chất riêng, ó những c thù ơn
nhất của nhân giúp tạo nên tính ộc nhất về tâm lý, tính cách, trí tuệ, … nhờ ó có thể phân
biệt ược nhân này với nhân khác. Về những ặc trưng chung, ó chính những phẩm
chất ặc thù ại diện cho một hội lịch sử, cụ thại biểu cho một dân tộc, giai cấp, tập
thể, gia ình, … những ặc trưng này mang dấu ấn của một thời kỳ lịch sử và những quan hệ
hội cụ thể; bên cạnh ó, như ã cập, thuộc tính chung nhất cao nhất của con ngưi
chính là sáng tạo.
- Sự thống nhất biện chứng giữa con người giai cấp và con người nhân loại.
Do yêu cầu khách quan của cuộc sống cộng ồng con người phải dựa vào người khác
tồn tại phát triển khiến hình thành nên tính nhân loại của con người. Thuộc tính này
ược thể hiện ở các mặt như: thuộc nh sáng tạo, những ạo ược hình thành từ những quy
tắc chung và qua những giá trị chung như nhân ạo, dân chủ, công bằng, …
lOMoARcPSD| 58137911
Trong xã hội có giai cấp, con người mang tính giai cấp. Mỗi người là một thành viên
của giai cấp mang ịa vị kinh tế xã hội ca giai cấp ó. Địa vị kinh tế xã hội mang tính khách
quan, do toàn bộ iều kiện sinh hoạt vật chất quy ịnh, mặc dù mỗi thành viên giai cấp có thể
ý thức ược hoặc không ý thức ược ịa vị của mình.
Cả hai thuộc tính y, vừa thống nhất vừa khác biệt. Những trật tự kinh tế, chính tr
và xã hội có thể thay ổi, nhưng không bao giờ thay ổi chính là quy luật con người luôn phải
biết dựa vào người khác tồn tại. Trong bối cảnh hội phân hóa giai cấp, những mâu
thuẫn và ối kháng giữa các tầng lớp là iều không thể tránh khỏi. Hệ quả là, các mối quan hệ
xã hội và lợi ích trong xã hội mang ậm dấu ấn giai cấp. Các giai cấp xã hội và hthống
hội tương ứng là những yếu tố chạo trong cấu trúc xã hội hiện thực. Do vậy, khái niệm về
một lợi ích nhân loại thuần túy, tách biệt với lợi ích của các giai cấp iều không thể tồn
tại. Thực tế, lợi ích của các giai cấp luôn phản ánh trong nhận thức hành ộng của con
người, iều này dẫn ến quan iểm hành ng của họ thường bị ảnh hưởng bởi lợi ích giai
cấp mà họ ại diện.
- Con người thống nhất biện chứng giữa tất yếu và tự do.
Tính tất yếu (những quy luật khách quan) những quy luật con người nhận
thức ược hay không thì cũng sẽ bị chi phối bởi chúng, bởi vì những quy luật này giữ cho
hội ược phát triển. Tính tự do (nhận thức) không chỉ ơn thuần là làm những iều mình muốn
mà còn là nhận thức ưc những quy luật khách quan ó và thực hiện nó một cách có ý thức.
Hoạt ộng của con người sự thống nhất giữa tất yếu tự do. Con người không chỉ
phản ứng một cách thụ ộng trước các quy luật mà cần có sự nhận thức ược các quy luật và
phát triển chúng lên giành lấy tự do ngày càng cao hơn. làm ược iều ó, hội cần
tạo ra những iều kiện phù hợp ể con người hướng tới tự do. Đây cũng chính mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa cộng sản: tạo ra một xã hội nơi mà mọi người trong ó ều ược phát triển
tự do.
- Hiện tượng tha hóa của con người.
Triết học Mác – Lênin khẳng ịnh rằng, bên cạnh thuộc tính cao nhất của con người là
sáng tạo, còn có một hiện tượng khác chính là sự tha hóa của con người. Tha hóa – nói một
lOMoARcPSD| 58137911
cách dễ hiểu nhất là những gì mà con người tạo ra không còn phục v cho họ nữa mà quay
lại thống trị áp bức con người. Một dụ ơn giản nhất con người sáng tạo nên một
chiếc iện thoại với mục ích phục vụ con người nhưng kết quả là chiếc iện thoại ó lại khiến
con người bị phụ thuc, mất thời gian, Sự phân công lao ộng chế hữu chính
những nguyên nhân chính dẫn ến sự tha hóa. Các phương diện ặc trưng của sự tha hóa sự
tha hóa của iều kiện lao ộng (làm việc trong môi trường khắc nghiệt, không thkiểm soát
ược môi trường làm việc của mình); sự tha hóa của kết quả lao ộng (sản phẩm tạo ra không
thuộc về bản thân); sự tha hóa của thiết chế chính trị hội (hệ thống chính trị, hội chi
phối con người, không cho con người tự quyết ịnh cuộc sống); sự tha hóa của tưởng (suy
nghĩ niềm tin của con người bị ịnh hình bởi hội thay chính bản thân họ); Để
khắc phục stha hóa con người cần phải thay ổi hệ thống xã hội, cthể là xóa bỏ chế ộ tư
hữu. Đây là quá trình lâu dài, không thể thc hiện ngay lập tức.
- Vấn ề giải phóng con người.
Triết học Mác và Ăngghen là học thuyết giải áp ược những bí ẩn, bế tắc trong lí lun
triết học cũ bởi vì logic Mác và Ăngghen bắt ầu từ con người và cuộc sống thực tiễn; nhấn
mạnh vào vai trò của sản xuất vật chất trong sự tồn tại và phát triển xã hội. Triết học Mác –
Lênin học thuyết giải phóng con người, sphát triển toàn diện của con người. Do sự
xuất hiện của phân công lao ng chế hữu mà sự tha hóa mới xuất hiện, nên xóa b
sự tha hóa chính giải phóng con người. Đấu tranh giai cấp chính một quá trình khắc
phục sự tha hóa con người về mặt xã hội, gii phóng con người khỏi mọi áp bức, bóc lột.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan iểm ca Đảng về con người và nhân tố
con người trong cách mạng Việt Nam
Trong suốt quá trình hoạt ộng cách mạng, mục ích cao nhất của Hồ Chí Minh chính là
mang lại hạnh phúc cho con người. Người viết “Nghĩ cho cùng, mọi vấn ề … là vấn ề ở ời
làm người”. Quan niệm của Người về con người thể ược khái quát như sau: Con
người một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học xã hội, chủ thcủa các mối quan
hệ lịch sử, chủ thng tạo hưởng thụ các giá trị vật chất tinh thần của hội.
lOMoARcPSD| 58137911
tưởng triết học về con người của Hồ Chí Minh dựa trên thế giới quan duy vật triệt của chủ
nghĩa Mác - Lênin và ược thể hiện trên các vấn ề cơ bản sau:
1.2.1. Con người là một thc thmang tính xã hi.
Theo quan niệm của Hồ Chủ tịch, con người nói chung không tồn tại riêng lẻ mà luôn
sống trong mối quan hệ giữa gia ình, anh em, họ hàng, bạn hội xung quanh. Đối
với cộng ồng người Việt Nam nói riêng, ó còn quan hệ ồng bào– những người dân với
cùng một dòng máu con Rồng, cháu Tiên. Bác nhấn mạnh tầm quan trọng của c mối
quan hệ này xem sức mạnh ại oàn kết của cộng ồng người Việt Nam là iều cốt lõi trong
quá trình cách mạng, nên luôn ra sức bồi dưỡng và phát huy.
Bên cạnh ó, trong tưởng của Người, con người trước hết con người lao ng, nhân
dân lao ộng; nói một cách cụ thể, ó chính tầng lớp công nhân, nông dân, trí thức bội,
… ở Việt Nam. Theo Bác “trong bầu trời không quý bằng nhân dân” bởi họ chính
là những người sẽ ưa ất nước i lên, giúp ất nước Việt Nam phát triển.
Đó cũng chính là lý do mô hình chủ nghĩa xã hội mà Đảng Cộng sản Việt Nam hướng
tới phải là một hội do chính những người lao ộng làm chủ. Bác cũng ã căn dặn rằng, mọi
chtrương, ường lối chính sách phải luôn hướng về nhân dân, tạo lợi ích cho nhân dân, mọi
quyết ịnh của Đảng và Nhà nước phải dựa trên việc ảm bảo cuộc sống tốt ẹp hơn cho nhân
dân lao ộng.
1.2.2. Con người là sự thống nhất giữa con người cá nhân và con người xã hi.
Theo quan niệm của Hồ Chủ tịch, con người là sự kết hợp chặt chẽ giữa con người
nhân con người hội. Chnghĩa hội không hề xem nhẹ lợi ích nhân của con
người mà ngược lại, không chỉ trọng lợi ích nhân còn giúp nhân phát triển, tự do
và toàn diện.
Để mối quan hệ giữa con người nhân con người hội ược hài hòa, Bác ã tìm
cách kết hợp các loại lợi ích khác nhau, không bên nào chịu thiệt. Điều này nhằm tích
cực hóa nhân tố con người, tạo ra ộng lực phát triển con người nhân con người
hội. Đảng Cộng sản Việt Nam xem ây là cơ sở ể xây dựng các chính sách xã hội nhằm bảo
lOMoARcPSD| 58137911
vệ và phát huy lợi ích của con người, từ ó oàn kết và huy ộng sức mạnh của toàn dân tộc
thúc ẩy công cuộc phát triển ất nước.
1.2.3. Sự thống nhất giữa con người giai cấp, dân tộc và nhân loại.
Trong tưởng của Hồ Chí Minh, con người bên cạnh việc thuộc về một dân tộc,
chủng tộc, sắc tộc, thuộc về một quốc gia nhất ịnh thì còn con người giai cấp, Người
khẳng ịnh rằng, trên thế giới này chỉ bao gồm hai giống người: giống người bóc lột giống
người lao ộng; Người quan tâm sâu sắc ến tình hữu ái giai cấp và nhấn mạnh rằng, ấu tranh
giai cấp phương tiện giải phóng con người. Tuy nhiên, i với Người, lợi ích n tộc
phải ược ưu tiên hơn lợi ích giai cấp nên Người không htuyt ối hóa ấu tranh giai cấp.
Người ã xác ịnh từ ầu rằng, cách mạng Việt Nam phải i theo con ường hội chủ
nghĩa chủ nghĩa c Lênin nền tảng ởng. Mục tiêu cao nhất, xuyên suốt nhất
của Người chính là giải phóng nhân dân lao ộng khỏi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội chủ
nghĩa – một xã hội dân giàu, nước mnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Đối với Người, cách mạng Việt Nam như một phần không tách rời của cách mạng thế
giới và kết hợp sức mạnh giai cấp, dân tộc và thời ại ể ạt ược các mc tiêu ó.
1.2.4. Con người va là mục tiêu, vừa là ộng lực của cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người, tự do hạnh phúc của con người chính
mục tiêu trung tâm và xuyên suốt, Người phấn ấu cả ời cũng chỉ vì mục tiêu này. Ở Người,
chính là sự hòa hợp gia lòng yêu TQuốc và sự yêu thương dành cho con người
lòng yêu thương của tôi ến nhân dân và nhân loại không bao giờ thay ổi”. HChtịch
không chỉ tìm kiếm sự giải phóng cho ất nước khỏi ách ô hộ, mà còn cho từng nhân khỏi
tình trạng cùng khổ, ói nghèo. Người dành lòng yêu thương và sự quan tâm sâu sắc ến toàn
thể nhân dân và quc tế.
hạnh phúc con người ó chính mục ích của chủ nghĩa hội. Một cách cụ th
không ngừng nâng cao ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết nhân
dân lao ộng”. Bác nhấn mạnh rằng, Đảng Nhà nước phải luôn chăm lo ến con người,
lOMoARcPSD| 58137911
phải quan tâm ến việc xóa bỏ nạn bóc lột và nghèo ói, có kế hoạch phát triển kinh tế và văn
hóa ể nâng cao ời sống của nhân dân.
1.2.5. Con người là vốn quý nhất, thương yêu vô hạn và tin tưởng tuyệt ối vào
con người, con người là nhân tquyết ịnh thắng li của cách mạng.
Hồ Chí Minh ã từng nhấn mạnh rằng “Người là gốc của làng nước”, vài chữ ngắn gọn
nhưng lại ủcho thấy rằng Người rất con trọng con người. Người ng viên, khuyến khích
lắng nghe mọi lời dân nói. Người kính trọng nhân dân, không xa rời nhân dân, không
dành ặc quyền, ặc lợi cho bản thân, giữ lối sống thanh bạch, ơn giản và vô cùng liêm khiết.
Sự tôn trọng con người ó còn thể hiện ở truyền thống nhân ạo mà người muốn dân tộc
Việt Nam ta giữ lấy. Sống trong một thời kỳ chiến tranh cùng khốc liệt nhưng Người
luôn tìm mọi cách bảo vệ nhân dân, hạn chế tối a sự hy sinh của nhân dân. Bên cạnh ó, Hồ
Chí Mình còn luôn nhìn vào mặt tích cực của mọi người, cho ó người lầm ường lạc
lối; với Người, con người luôn phần thiện chọn nhìn vào ó thay nhìn vào những
iều tiêu cực.
Trong sự tàn khốc của chiến tranh, Người hoàn toàn tin tưởng o nhân dân Việt Nam.
Người viết “Còn non, còn nước, còn người; Thắng giặc Mỹ, ta sẽ xây dựng hơn mười ngày
nay”. Người khẳng ịnh rằng, ộng lực lớn nhất của cách mạng Việt Nam chính là ại oàn kết
dân tộc “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”, không có bất kỳ một ội quân nào ánh bại
ược một dân tộc oàn kết, một dân tộc yêu nước tận cùng như dân tộc Việt Nam. Sở có
nhận ịnh như vậy bởi Người nhìn thấy rằng “Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người
Đông Dương giấu một cái gì sôi sục, ang gào thét sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi thời
cơ ến”. Đây là một sự thấu hiểu, sự ồng cảm của chính bản thân Người ối với không những
dân tộc Việt Nam mà còn là toàn thể Đông Dương.
Chương 2 PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH LONG
2.1. Tổng quan về tình hình tại tỉnh Vĩnh Long
2.1.1. Tình hình kinh tế của tỉnh Vĩnh Long
lOMoARcPSD| 58137911
2.1.1.1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, cân ối lớn kinh tế, cải thiện môi
trường ầu tư và thúc ẩy sản xuất kinh doanh
Trong 06 tháng ầu năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường
với nhiều khó khăn, thách thức hơn; xung ột quân sự leo thang tại một số quốc gia, khu vực;
thiên tai, biến i khí hậu tiếp tục diễn biến khó lường. Tình hình phát triển kinh tế hội
của cả nước nói chung của tỉnh Vĩnh Long nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
với sự chạo, iều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự quyết tâm thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp các ngành; ã góp phần thúc ẩy tình hình kinh tế -
xã hội ca tỉnh trong 6 tháng ầu năm ạt ược mt số kết quả áng kể như sau:
Về tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm trên ịa bàn t 19.768 tồng, tăng 4,77% so
với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể, khu vực nông nghiệp và thủy sản tăng 2,66%; khu vực công
nghiệp xây dựng tăng 5,99%; khu vực dịch vụ tăng 6,95%. Tỷ trọng kinh tế phi nông
nghiệp t 62,4%, tăng 0,89 iểm % so với cùng kỳ năm 2023. Về cấu kinh tế của tỉnh,
khu vực I (ngành nông nghiệp thủy sản) 37,6%, khu vực II (ngành công nghiệp và xây
dựng) là 16,36% và khu vực III (ngành dch v) là 46,04%.
Về tình hình thu ngân sách nhà nước ạt 3.801,1 tỷ ồng, ạt 63,91% dự toán năm, tăng
16,36% so với cùng kỳ năm trước (trong ó, thu nội ịa ạt 3.725,1 tỷ ồng, ạt 63,17% dự toán
tăng 23,48% so với 6 tháng ầu năm 2023. Về chi ngân sách ạt 4.435,2 tỷ ồng, ạt 40,07%
dự toán năm (trong ó, chi thường xuyên 3.176,5 tỷ ồng, tập trung cho các nhiệm vụ chi như
chi sự nghiệp giáo dục, chi gia cố sạt lkhẩn cấp, …)
Về lĩnh vực ngân hàng, số huy ộng vốn ạt 52.051 tỷ ồng, tăng 2,1% so với ầu năm
2024, trong khi dư nợ cho vay ạt 47.944 tỷ ồng, tăng 2,28%. Tuy nhiên, tình hình xử lý nợ
xấu gặp nhiều kkhăn, với 1.700 tỷ ồng nợ xấu, chiếm 3,55% tổng nợ, tăng 0,69 iểm
phần trăm so với ầu năm. Để cải thiện tình trạng này, tỉnh ã triển khai nhiều giải pháp iều
hành lãi suất, giảm khoảng 0,2 0,3%/năm htrphục hồi sản xuất kinh doanh. Các c
soát quy trình cho vay, miễn giảm phí lphí cũng ược thực hiện nhằm tạo iều kin
thuận lợi cho doanh nghiệp người dân tiếp cận vốn ngân hàng. Đồng thời, gói tín dụng
lOMoARcPSD| 58137911
30.000 tỷ ồng dành cho lĩnh vực lâm sản thủy sản ã13 khách hàng vay, với dư nợ t
13,1 tỷ ồng tính ến cui tháng 4/2024.
Về cải thiện môi trường ầu tư kinh doanh, thu hút ầu , UBND tỉnh ã ban hành Kế
hoạch số 09/KH-UBND ngày 19/01/2024 nhằm cải thiện môi trường ầu kinh doanh
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tỉnh cũng tiếp tục chỉ ạo tổ chức các buổi tiếp xúc, ối thoại
với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh ể nắm bắt và giải quyết kịp thời nhng khó
khăn. Các hội nghị xúc tiến ầu tư ã ược tổ chức thành công, thu hút nguồn lực lớn và công
nghệ hiện ại. Tính ến cuối tháng 5/2024, tỉnh ã cấp mới chủ trương ầu tư cho 05 dự án (04
dự án trong nước 01 dán FDI) với tổng vốn khoảng 266,5 tỷ ồng 1,28 triệu ô la,
cùng với 07 dự án mở rộng có vốn ăng ký tăng thêm 92,05 tỷ ồng và 3,92 triệu ô la.
Về ầu tư phát triển, tổng vốn ầu tư toàn xã hội ạt 8.261,9 tỷ ồng, tăng 4,83% so với 6
tháng ầu năm 2023. Trong ó, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 69,78% tổng vốn ầu tư
với 5.765,1 tỷ ồng, tăng 13%; khu vực nhà nước ạt 1.861,8 tỷ ồng, giảm 15,6%; và vốn ầu
trực tiếp nước ngoài ạt 623 tỷ ồng, tăng 10,67%. Về kế hoạch vốn ầu công, Chủ tịch
UBND tỉnh ã chỉ o c ơn vị khẩn trương triển khai với phương châm “càng sớm, càng
hiệu quả”. Tỉnh ã phân bổ 100% kế hoạch vốn, với tổng vốn ầu công năm 2024 3.920,4
tỷ ồng. Lũy kế 05 tháng thực hiện giải ngân ạt 668,1 tồng, tương ương 16,21% kế
hoạch, tăng 3,03 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Về phát triển doanh nghiệp, hợp tác , trong 6 tháng ầu năm, số doanh nghiệp mới
thành lập quay lại hoạt ộng ạt 230, giảm 15,13% so với cùng kỳ năm 2023. Trong số này,
có 186 doanh nghiệp thành lập mới, ạt 36,5% kế hoạch năm, với tổng vốn ăng ký 2.791 tỷ
ồng. Tuy nhiên, ã 185 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 35,04%, trong ó 152
doanh nghiệp (chiếm 82,16%) tạm ngừng kinh doanh. Đối với hợp tác (HTX), các ngành,
cấp tiếp tục hỗ trợ củng cố và nâng cao chất lượng hoạt ộng. Tỉnh ã tổ chc li QuHỗ tr
phát triển HTX bổ sung vốn iều lệ tăng cường hỗ trcho các HTX. Trong 6 tháng, phát
triển mới 2 HTX ( ạt 14,3% kế hoạch) và có 3 HTX gii thể, nâng tổng số HTX trên ịa bàn
lên 198.
2.1.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh, phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
lOMoARcPSD| 58137911
Đối với sản xuất nông nghiệp
Để hạn chế ảnh hưởng của hạn mặn, tỉnh ã triển khai ồng bộ các biện pháp phòng
ngừa, vận hành linh hoạt hệ thống thủy lợi tích trữ tối a nguồn nước ngọt. Nhờ ó, hoạt
ộng sản xuất nông nghiệp ược bảo ảm, hạn chế thiệt hại. Bên cạnh ó, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi thủy sản ược kiểm soát hiệu quả. Việc tái cấu ngành nông nghiệp cũng
ược ẩy mạnh, mang lại những kết qukhả quan.
+ Trồng trọt: diện tích vụ lúa Đông Xuân t 38.137 ha (giảm 4,1% so với cùng vụ
năm trước), với sản lượng thu hoạch 270,17 nghìn tấn (giảm 1,4%), năng suất ạt 7,08 tấn/ha
(tăng 2,8%); vụ lúa Thu ã xuống giống ược 36.560,5 ha ạt 104,5% kế hoạch (giảm 2,4%
so với cùng kỳ m trước), năng suất ước ạt 6,93 tấn/ha. Diện tích trồng cây lâu năm khoảng
70.898,6 ha, tăng 1.978 ha (+2,87%) so với cùng kỳ năm trước, sản lượng thu hoạch 634
nghìn tấn, tăng 22,2 nghìn tấn (+3,62%).
+ Chăn nuôi: Tỉnh tiếp tục duy trì các trang trại chăn nuôi quy mô lớn, hiệu quả kinh
tế và ảm bảo an toàn dịch bệnh. Trong năm, ã ghi nhận 03 ổ dịch tả heo Châu Phi tại 03 xã
thuộc huyện Trà Ôn 01 dịch m gia cầm tại Hòa Bình, với tổng số gia cầm tiêu
hủy 3.500 con. Công tác tiêm phòng ược triển khai mạnh mẽ, cụ thể: tiêm 14.133 liều
vắc xin lở mồm long móng trên heo, 8.656 liều tai xanh, 7.135 liều dịch tả heo Châu Phi,
và 3.270.581 liều cúm gia cầm ( ạt 87,2% kế hoạch). Đến tháng 6/2024, àn heo có 183.642
con (tăng 1,12%), àn 72.837 con (giảm 6,73%), àn gia cầm 10,5 triệu con (tăng 3,7%).
+ Thủy sản: Ước sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ạt 87.556 tấn, tăng 1.225
tấn (+1,4%) so với cùng knăm trước; trong ó, sản lượng nuôi tra thâm canh ước t
58.778 tấn, tăng 719 tấn (+1,2%) so với cùng kỳ năm trước.
Đối với hoạt ộng công nghiệp
Nỗ lực của các cấp, các ngành ã mang lại hiệu quả tích cực trong việc hỗ trdoanh
nghiệp, giải quyết vướng mắc, ng thời thúc ẩy triển khai các chính sách ưu tiên cho lĩnh
vực công thương. Hoạt ộng sản xuất công nghiệp truyền thống tiếp tục phát triển, song song
với sra ời ca mt số ngành nghề mi, góp phần tạo ộng lực tăng trưởng cho ngành công
nghiệp tỉnh. Cụ thể, trong 6 tháng ầu năm 05 dự án mới ang triển khai thực hiện; trong
lOMoARcPSD| 58137911
ó 01 dự án ã i vào hoạt ộng (Nhà máy sản xuất thép hình, ống thép tôn các loại của
Công ty TNHH Tôn Lạnh Việt, công suất 120.000 tấn/năm, vốn ầu 30 tỷ ồng, tại KCN
Bình Minh).
Sản xuất công nghiệp ã chứng kiến sự phục hồi áng kể, ặc biệt là công nghiệp chế biến
chế tạo. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng 6 ước tính tăng 12,05% so với cùng
kỳ năm trước. IIP quý 2 ghi nhận mức ng trưởng 11,37% so với cùng kỳ năm trước. Lũy
kế 6 tháng ầu năm, IIP ước tăng 12,02% so với cùng kỳ năm 2023 (IIP 6 tháng ầu năm 2023
giảm 14,86%), trong ó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ạt mức tăng trưởng ấn ợng
12%. Một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo có mức sản xuất tăng cao so với cùng kỳ
năm trước như sản xuất da các sản phẩm liên quan tăng 31,1%; chế biến gỗ sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 20,5%; sản xuất trang phục tăng 12,28%; sản xuất thuốc, hóa dược
và dược liệu tăng 8,9%; …
Đối với hoạt ộng thương mại, du lịch
Tỉnh ã tổ chức nhiều hoạt ộng xúc tiến thương mại, hỗ trdoanh nghiệp và hợp tác xã
kết nối giao thương mở rộng kênh phân phối. Nguồn cung giá cả hàng hóa n ịnh,
sức cầu tiêu dùng tăng, tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vtiêu dùng tháng 6
ước ạt 5.853,5 tỷ ồng, tăng 20,78% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ầu năm, tổng doanh thu
ạt 34.835,3 tỷ ồng, tăng 14,11%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ược kiểm soát, với CPI tháng 6
không thay ổi so với tháng trước tăng bình quân 3,29% trong 6 tháng ầu năm. Xuất khẩu
ghi nhận stăng trưởng tích cực với tổng kim ngạch tháng 6 ước ạt 94 triệu USD, tăng
5,1% so với tháng trước và 57,75% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu quý II/2024 ước
ạt 256 triệu USD, ng 30% so với quý I, lũy kế 6 tháng ạt 453,1 triệu USD, ạt 58,1% kế
hoạch năm và tăng 31,34%. Giá trị hàng hóa nhập khẩu tháng 6 ước ạt 37,6 triệu USD, lũy
kế 6 tháng ạt 191 triệu USD, tăng 11,27%.
Tỉnh cũng tổ chức nhiều sự kiện thu hút khách, như Đường gốm ỏ và hoa Vĩnh Long,
cùng các gii pháp nâng cao chất lượng cơ sở lưu trú và quảng bá du lịch. Tổng lượt khách
ến tỉnh ước ạt 870 nghìn lượt, tăng 6% so với cùng kỳ, với doanh thu khu vực du lịch ước
t 420 tỷ ồng, tăng 3,7%.
lOMoARcPSD| 58137911
2.1.2. Tình hình xã hội của tỉnh Vĩnh Long
2.1.2.1. Về ảm bảo an sinh xã hội và giải quyết việc làm
Tỉnh ã triển khai nhiều hoạt ộng thiết thực ể hỗ trcác gia ình có công với cách mạng
từ ầu năm. Cụ thể, ã thăm tặng 46.018 phần quà với tổng kinh phí 12.985,3 triệu ng
nhân dịp Tết Nguyên án 2024. Tỉnh cũng thực hiện thí iểm hình nâng cao mức sống cho
gia ình chính sách dân tộc thiểu số tại xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, xây dựng, sửa chữa
433 căn nhà cho người công. Quỹ Đền ơn áp nghĩa vận ộng ược 16.101 triệu ồng, t
188,3% kế hoạch năm. Chính sách an sinh hội ược chú trọng, triển khai ầy các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tỉnh ã hỗ trquà Tết cho
68.997 ối tượng, ồng thời thực hiện hình quản hỗ trngười nghiện ma túy tại
Loan Mỹ. Quỹ An sinh xã hội vận ộng ược 1.404 triệu ồng ể hỗ trợ nhà ở cho gia ình chính
sách khó khăn và quà Tết cho hộ nghèo. Quỹ Bảo trợ trem ã vận ộng ược 1.742 triệu ồng,
t 43% kế hoạch năm, ể tặng quà và phát học bổng cho trẻ em.
Trong công tác giải quyết việc làm, tỉnh ã tổ chức 12 phiên giao dịch việc làm với sự
tham gia của hơn 4.000 người 127 ơn vị. Trong 6 tháng, tỉnh ã giải quyết việc làm mới
cho 15.701 lao ộng, t 78,51% kế hoạch. Tổng số người tham gia bảo hiểm hội ước ạt
984.359 người, với tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 93,4%. Tỉnh cũng thực hiện chi trả lương
hưu trcấp hội qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt theo mục tiêu ca
Chính phủ.
2.1.2.2. Về giáo dục và ào tạo
Ngành giáo dục ang tập trung triển khai ồng bộ các án kế hoạch theo lộ trình
chương trình giáo dục phổ thông 2018, với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục năm học
2023-2024. Công tác chuyên môn tại các cấp học ược thực hiện theo kế hoạch, ồng thời bồi
dưỡng ội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Bên cạnh ó, việc chuẩn bị cho kỳ thi
tốt nghiệp THPT năm 2024 tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông, chuyên dân
tộc nội trú năm học 2024-2025 ược chỉ ạo sát sao. Ngành cũng y mạnh phân luồng trong
giáo dục phthông, lựa chọn sách giáo khoa cho các lớp 5, 9, 12, ảm bảo phổ cập giáo
dục mầm non, tiểu học.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SAU ĐẠI HỌC ----------------
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SAU ĐẠI HỌC
VẤN ĐỀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TẠI TỈNH VĨNH LONG
Người hướng dẫn Người thực hiện
PGS.TS. Trần Quang Thái Nguyễn Đức Duy Lớp: KT2427SU MSHV: M2724007 Nhóm: ML02 CẦN THƠ - 2024 lOMoAR cPSD| 58137911 lOMoAR cPSD| 58137911
MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lý do chọn ề tài ................................................................................................................ 1
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................................ 3
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CON NGƯỜI .................................................................... 4
1.1. Quan iểm về con người và bản chất con người theo triết học Mác – Lênin .......... 4
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan iểm của Đảng về con người và nhân tố con ...... 8
người trong cách mạng Việt Nam ..................................................................................... 8
1.2.1. Con người là một thực thể mang tính xã hội ......................................................... 9
1.2.2. Con người là sự thống nhất giữa con người cá nhân và con người xã hội ............ 9
1.2.3. Sự thống nhất giữa con người giai cấp, dân tộc và nhân loại .............................. 10
1.2.4. Con người vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của cách mạng ................................. 10
1.2.5. Con người là vốn quý nhất, thương yêu vô hạn và tin tưởng tuyệt ối vào con người,
con người là nhân tố quyết ịnh thắng lợi của cách mạng .............................................. 11
Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH LONG
.................................................... 11
2.1. Tổng quan về tình hình tại tỉnh Vĩnh Long ............................................................ 11
2.1.1. Tình hình kinh tế của tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 2
2.1.2. Tình hình xã hội của tỉnh Vĩnh Long .............................................................. 16
2.1.3. Tổng kết tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long ................................. 20
2.2. Giải pháp ể phát huy nhân tố con người tỉnh Vĩnh Long............................... 22
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 25 lOMoAR cPSD| 58137911 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Loài người – theo triết học, là hiện tượng có một không hai trong thế giới hiện thực.
Chỉ riêng khái niệm “con người” cũng ã có rất nhiều những quan iểm khác nhau ở từng thời
kỳ khác nhau, như khái niệm theo quan iểm của triết học phương Đông, phương Tây; khái
niệm theo triết học Mác – Lênin; ngay cả vị lãnh tụ vĩ ại Hồ Chí Minh cũng ã có quan iểm
về “con người” và theo Người, ây cũng chính là iểm trọng yếu trong công cuộc giành lại ộc
lập cho dân tộc. Như vậy, rõ ràng dù ở bất cứ thời kỳ nào, vấn ề “con người” cũng sẽ luôn
là thực thể ược quan tâm.
Dựa vào lý thuyết của Alvin Toffler có thể thấy xã hội ã trải qua ba làn sóng văn minh.
Nền văn minh của làn sóng thứ nhất kéo dài nhiều ngàn năm ã và ang bất di bất dịch, cột
chặt con người vào ất ai. Bất kể ở quốc gia nào, nói thứ ngôn ngữ gì, tôn giáo tín ngưỡng
ra sao, nền văn minh ấy nhất nhất là sản phẩm nông nghiệp. Cho ến bây giờ vô số con người
vẫn sinh ra rồi chết i bằng cách ào xới mảnh ất rắn chắc y như cách thức của tổ tiên họ cách
ây ã làm nhiều thế kỷ. Biểu trưng của nền văn minh này là cái cuốc. Làn sóng thứ hai -
quyền lực công nghiệp (từ cuối thế kỷ XVII ầu thế kỷ XVIII kéo dài gần 300 năm) ã làm
thay ổi mạnh mẽ bộ mặt của hành tinh. Làn sóng thứ hai cung cấp lao ộng giá rẻ, tiến hành
sản xuất hàng loạt. Biểu trưng của nền văn minh này là dây chuyền lắp ráp mô hình lớn.
Nguồn lực là ất ai lao ộng nguyên liệu và vốn (tiền). Làn sóng thứ ba (kéo dài vài thập kỷ)
với các nền kinh tế dựa vào bộ não con người. Phương thức sản xuất hàng loạt mà ta có thể
coi gần như dấu hiệu ặc trưng của xã hội công nghiệp (làn sóng thứ hai), nay ã trở thành
ngược dòng, lỗi thời. Nền sản xuất phi hàng hóa (khối lượng nhỏ, trong từng ợt ngắn, lượng
khách hàng hạn hẹp) là lưỡi dao sắc bén của hoạt ộng chế tạo. Biểu trưng của nền văn minh
này là “máy tính iện tử” ang ngân lên tiếng ca ngợi một thế giới “không biên giới” và “ý
thức hành tinh” toàn cầu hóa nền kinh tế. Nguồn lực của làn sóng thứ ba là tri thức (dữ liệu,
thông tin, hình ảnh, ký hiệu, văn hóa, hệ tư tưởng và giáo lý). Có thể thấy rằng, dù trải qua
khá nhiều các làn sóng văn minh khác nhau, tuy nhiên con người vẫn luôn là trung tâm của
bất kể một làn sóng nào, bởi vì nếu không có con người thì sẽ không bao giờ xuất hiện các làn sóng văn minh ấy. lOMoAR cPSD| 58137911
Ngay từ lần Đại hội Đảng thứ IV năm 1976, Đảng Cộng Sản Việt Nam ã chính thức
nhấn mạnh rõ ràng về vai trò quan trọng của con người trong việc xây dựng và phát triển ất
nước. Đại hội IV ề cập ến việc phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng cuộc sống
như là những yếu tố then chốt ể ạt ược mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Từ ó ến nay, tại
các kỳ Đại hội Đảng luôn luôn nhấn mạnh ến tầm quan trọng của con người. Trong Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội ại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, ã có nói rằng, cần “phát triển con người toàn diện, áp ứng những yêu
cầu mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư”. Như vậy, việc phát triển con người ể áp ứng ược sự phát
triển thần tốc của xã hội là iều rất ược quan tâm. Và ể làm ược iều ó, mỗi một ịa phương
trên nước Việt Nam ều nên có những giải pháp nhằm giúp con người ngày càng tốt hơn,
ngày càng chứng minh ược sức ảnh hưởng trong tương lai. Đó là lý do mà tác giả chọn ề
tài “Vấn ề phát huy nhân tố con người trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội tại tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục ích
Đưa ra một số giải pháp nhằm giúp phát huy nhân tố “con người” trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Vĩnh Long. 2.2. Nhiệm vụ
- Định nghĩa con người theo triết học Mác – Lênin.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan iểm của Đảng về con người và nhân tố con người
trong cách mạng Việt Nam.
- Khái quát tình hình kinh tế - xã hội từ ó ưa ra một số giải pháp nhằm phát huy nhân
tố con người tỉnh Vĩnh Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu lOMoAR cPSD| 58137911
Từ những ịnh nghĩa về con người thông qua quan iểm Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, từ ó ưa ra ược một số giải pháp nhằm giúp phát huy nhân tố “con người” trong
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài ược nghiên cứu trong phạm vi của trường phái triết học Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh khi ịnh nghĩa về “con người”. Đề tài cũng sẽ ược giới hạn phạm vi
không gian là ở tỉnh Vĩnh Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: tác giả sẽ kết hợp tham khảo nhiều nguồn tài liệu
chính thống, ược công nhận ể có ược nhiều thông tin hữu ích nhất ưa vào tiểu luận.
- Phương pháp lịch sử triết học: Phân tích các lý thuyết triết học liên quan ến ịnh
nghĩa “con người” của từng thời kỳ khác nhau.
- Phương pháp phân tích số liệu: tác giải sẽ phân tích những số liệu có ược từ tình
hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Vĩnh Long ể có ược một cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng của tỉnh.
5. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận có kết cấu như sau:
Chương 1: Khái quát về con người
Chương 2: Phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Long Kết luận lOMoAR cPSD| 58137911
Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ CON NGƯỜI
1.1. Quan iểm về con người và bản chất con người theo triết học Mác – Lênin
Khái niệm con người:
Triết học Mác – Lênin em lại một quan niệm hoàn chỉnh về con người “con người là
một sinh vật có tính xã hội, vừa là sản phẩm cao nhất trong quá trình tiến hóa của tự nhiên
và lịch sử xã hội, vừa là chủ thể sang tạo mọi thành tựu văn hóa trên Trái ất”. Quan iểm
này khẳng ịnh bản chất kép của con người: vừa là sinh vật tự nhiên với cơ thể vật chất, nhục
thể, …, vừa là cá thể xã hội với tinh thần, ý thức và khả năng sáng tạo. Hai mặt này không
thể tách rời, tạo thành một hệ thống năng ộng, liên tục biến ổi và phát triển.
Giới tự nhiên chính là tiền ề vật chất ầu tiên quy ịnh sự tồn tại, hình thành và phát triển
của con người. Đây là một mối quan hệ không thể tách rời, khiên con người trở thành một
phần không thể thiếu của giới tự nhiên. Do ó, con người mang ầy ủ bản tính sinh học và
tính loài. Mặt khác, con người không thụ ộng trước tự nhiên, mà ngược lại,
con người cũng tác ộng trở lại tự nhiên, cải biến tự nhiên và tạo cho mình những iều kiện
sinh tồn mới”. Nhu cầu và nhận thức ngày càng cao ã thúc ẩy con người can thiệp sâu hơn
vào tự nhiên, tạo ra những iều kiện sinh tồn mới. C. Mác và Ph. Ăngghen khẳng ịnh rằng,
quá trình tồn tại và phát triển của con người ã tác ộng mạnh mẽ ến giới tự nhiên, ồng thời,
tạo ra những mối quan hệ trao ổi, từ ó hình thành nên xã hội loài người.
Các phương diện tiếp cận nguồn gốc, bản chất con người
- Sự hình thành, phát triển con người là một quá trình gắn liền với lịch sử sản xuất vật chất.
Triết học Mác – Lênin cũng ã khẳng ịnh rằng lao ộng chính là yếu tố chủ yếu, quyết
ịnh sự hình thành và phát triển của con người; ây cũng là ặc trưng cơ bản nhất giúp phân
biệt giữa loài người và thế giới loài vật. Con người sống không chỉ dựa vào tài nguyên thiên
nhiên mà còn dựa vào sự lao ộng ể cải tạo tự nhiên theo ý con người nhằm áp ứng nhu cầu
ngày càng cao của loài người. Lịch sử sản xuất vật chất là lịch sử mà con người cải tạo tự lOMoAR cPSD| 58137911
nhiên, làm cho tự nhiên trở thành tác phẩm của con người. Vì thế, lịch sử phát triển của tự
nhiên và xã hội loài người gắn bó hữu cơ, với con người ứng trước một tự nhiên có tính lịch
sử và một lịch sử có tính tự nhiên.
Nhờ lao ộng mà con người có lí tính, mang tính chất xã hội ra ời (Homo sapiens) ra
ời, biến ổi bản năng sinh học của con người, buộc bản năng phải phục tùng lý trí, hình thành
và phát triển các quan hệ xã hội, thông qua các hoạt ộng giao tiếp hình thành nên ngôn ngữ,
nhận thức, tình cảm, ý chí và cả tư duy, … Ăngghen khẳng ịnh rằng, lao ộng sáng tạo ra
chính bản thân con người.
Lịch sử của con người bắt ầu và mang ý nghĩa sáng tạo chân chính kể từ khi chế tạo
ra công cụ lao ộng và sáng tạo chính là thuộc tính tối cao của con người. Nhờ ó, con người
con người có ược sức mạnh vật chất ầu tiên và tách khỏi thế giới tự nhiên với tư cách là
một chủ thể hoạt ộng thực tiễn xã hội; ồng thời cũng hòa nhập với thế giới tự nhiên thông
qua việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra của cải, tri thức, tinh thần, …
- Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội.
Như ã trình bày, con người – theo triết học Mác – Lênin chính là sự hòa hợp giữa mặt
sinh học và xã hội. Một cách thật dễ hiểu thì con người bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên
như sự tồn tại của cơ thể, sinh lý, chịu ảnh hưởng của di truyền và các hệ khác. Đây là kết
quả của quá trình tiến hóa của giới tự nhiên, ược thể hiện rõ ràng thông qua Thuyết Tiến
Hóa của C. Darwin. Về mặt xã hội, con người chịu tác ộng của các quy luật xã hội, biểu
hiện thông qua ý thức, tính cách, … con người còn là chủ thể của các quan hệ xã hội, lao
ộng, giao tiếp, … Xã hội thay ổi thì con người cũng sẽ có những thay ổi tương ứng.
Sự hòa hợp giữa cơ chế di truyền và hoạt ộng xã hội giúp thúc ẩy sự phát triển con
người. Trong khi cơ chế di truyền quyết ịnh tiến hóa sinh học, giúp hình thành và phát triển
“bản năng xã hội” thì cùng lúc ó hoạt ộng xã hội hình thành những phẩm chất xã hội và quá
trình tập nhiễm trong cuộc sống làm cho mặt sinh học thích nghi với xã hội.
Cả hai, cùng với nhau tạo nên một quá trình thống nhất và phức tạp, thúc ẩy con người phát triển. lOMoAR cPSD| 58137911
- Con người tồn tại, phát triển trong môi trường cư trú và mang thuộc tính xã
hội – hành tinh – vũ.
Theo triết học Mác – Lênin, môi trường chính là iều kiện cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của con người. Theo nghĩa rộng nhất môi trường chính bao gồm môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội, nơi mà các hoạt ộng sống con người ược diễn ra.
Trong môi trường tự nhiên, con người là một bộ phận của tự nhiên, phụ thuộc vào các
quá trình tự nhiên như cơ, lý, hóa, sinh của hành tinh; con người giao tiếp với tự nhiên ở
cấp ộ chức năng thông qua cơ thể và cấp ộ cảm xúc thông qua tinh thần. Như vậy, con người
mang thuộc tính xã hội – hành tinh – vũ trụ. Trong môi trường xã hội, con người thông qua
xã hội mà thích nghi với tự nhiên; toàn bộ con người trong toàn bộ quần thể xã hội, muốn
tồn tại và phát triển ều phải nằm trong mối quan hệ hài hòa với tự nhiên. Mác nói rằng
Chừng nào loài người còn tồn tại thì lịch sử của họ và lịch sử tự nhiên quy ịnh lẫn nhau”.
- Con người là một thực thể các nhân – xã hội.
Con người vừa là một chỉnh thể mang những phẩm chất riêng, nhưng cũng mang
những phẩm chất chung của quan hệ xã hội. Nói ến phẩm chất riêng, ó là những ặc thù ơn
nhất của cá nhân giúp tạo nên tính ộc nhất về tâm lý, tính cách, trí tuệ, … nhờ ó có thể phân
biệt ược cá nhân này với cá nhân khác. Về những ặc trưng chung, ó chính là những phẩm
chất ặc thù ại diện cho một xã hội lịch sử, cụ thể là ại biểu cho một dân tộc, giai cấp, tập
thể, gia ình, … những ặc trưng này mang dấu ấn của một thời kỳ lịch sử và những quan hệ
xã hội cụ thể; bên cạnh ó, như ã ề cập, thuộc tính chung nhất và cao nhất của con người chính là sáng tạo.
- Sự thống nhất biện chứng giữa con người giai cấp và con người nhân loại.
Do yêu cầu khách quan của cuộc sống cộng ồng là con người phải dựa vào người khác
ể tồn tại và phát triển khiến hình thành nên tính nhân loại của con người. Thuộc tính này
ược thể hiện ở các mặt như: thuộc tính sáng tạo, những ạo lí ược hình thành từ những quy
tắc chung và qua những giá trị chung như nhân ạo, dân chủ, công bằng, … lOMoAR cPSD| 58137911
Trong xã hội có giai cấp, con người mang tính giai cấp. Mỗi người là một thành viên
của giai cấp mang ịa vị kinh tế xã hội của giai cấp ó. Địa vị kinh tế xã hội mang tính khách
quan, do toàn bộ iều kiện sinh hoạt vật chất quy ịnh, mặc dù mỗi thành viên giai cấp có thể
ý thức ược hoặc không ý thức ược ịa vị của mình.
Cả hai thuộc tính này, vừa thống nhất vừa khác biệt. Những trật tự kinh tế, chính trị
và xã hội có thể thay ổi, nhưng không bao giờ thay ổi chính là quy luật con người luôn phải
biết dựa vào người khác ể tồn tại. Trong bối cảnh xã hội phân hóa giai cấp, những mâu
thuẫn và ối kháng giữa các tầng lớp là iều không thể tránh khỏi. Hệ quả là, các mối quan hệ
xã hội và lợi ích trong xã hội mang ậm dấu ấn giai cấp. Các giai cấp xã hội và hệ thống xã
hội tương ứng là những yếu tố chủ ạo trong cấu trúc xã hội hiện thực. Do vậy, khái niệm về
một lợi ích nhân loại thuần túy, tách biệt với lợi ích của các giai cấp là iều không thể tồn
tại. Thực tế, lợi ích của các giai cấp luôn phản ánh trong nhận thức và hành ộng của con
người, iều này dẫn ến quan iểm và hành ộng của họ thường bị ảnh hưởng bởi lợi ích giai cấp mà họ ại diện.
- Con người thống nhất biện chứng giữa tất yếu và tự do.
Tính tất yếu (những quy luật khách quan) là những quy luật mà con người dù nhận
thức ược hay không thì cũng sẽ bị chi phối bởi chúng, bởi vì những quy luật này giữ cho xã
hội ược phát triển. Tính tự do (nhận thức) không chỉ ơn thuần là làm những iều mình muốn
mà còn là nhận thức ược những quy luật khách quan ó và thực hiện nó một cách có ý thức.
Hoạt ộng của con người là sự thống nhất giữa tất yếu và tự do. Con người không chỉ
phản ứng một cách thụ ộng trước các quy luật mà cần có sự nhận thức ược các quy luật và
phát triển chúng lên ể giành lấy tự do ngày càng cao hơn. Và ể làm ược iều ó, xã hội cần
tạo ra những iều kiện phù hợp ể con người hướng tới tự do. Đây cũng chính là mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa cộng sản: tạo ra một xã hội nơi mà mọi người trong ó ều ược phát triển tự do.
- Hiện tượng tha hóa của con người.
Triết học Mác – Lênin khẳng ịnh rằng, bên cạnh thuộc tính cao nhất của con người là
sáng tạo, còn có một hiện tượng khác chính là sự tha hóa của con người. Tha hóa – nói một lOMoAR cPSD| 58137911
cách dễ hiểu nhất là những gì mà con người tạo ra không còn phục vụ cho họ nữa mà quay
lại thống trị và áp bức con người. Một ví dụ ơn giản nhất là con người sáng tạo nên một
chiếc iện thoại với mục ích phục vụ con người nhưng kết quả là chiếc iện thoại ó lại khiến
con người bị phụ thuộc, mất thời gian, … Sự phân công lao ộng và chế ộ tư hữu chính là
những nguyên nhân chính dẫn ến sự tha hóa. Các phương diện ặc trưng của sự tha hóa là sự
tha hóa của iều kiện lao ộng (làm việc trong môi trường khắc nghiệt, không thể kiểm soát
ược môi trường làm việc của mình); sự tha hóa của kết quả lao ộng (sản phẩm tạo ra không
thuộc về bản thân); sự tha hóa của thiết chế chính trị xã hội (hệ thống chính trị, xã hội chi
phối con người, không cho con người tự quyết ịnh cuộc sống); sự tha hóa của tư tưởng (suy
nghĩ và niềm tin của con người bị ịnh hình bởi xã hội thay vì chính bản thân họ); … Để
khắc phục sự tha hóa con người cần phải thay ổi hệ thống xã hội, cụ thể là xóa bỏ chế ộ tư
hữu. Đây là quá trình lâu dài, không thể thực hiện ngay lập tức.
- Vấn ề giải phóng con người.
Triết học Mác và Ăngghen là học thuyết giải áp ược những bí ẩn, bế tắc trong lí luận
triết học cũ bởi vì logic Mác và Ăngghen bắt ầu từ con người và cuộc sống thực tiễn; nhấn
mạnh vào vai trò của sản xuất vật chất trong sự tồn tại và phát triển xã hội. Triết học Mác –
Lênin là học thuyết giải phóng con người, vì sự phát triển toàn diện của con người. Do sự
xuất hiện của phân công lao ộng và chế ộ tư hữu mà sự tha hóa mới xuất hiện, nên xóa bỏ
sự tha hóa chính là giải phóng con người. Đấu tranh giai cấp chính là một quá trình khắc
phục sự tha hóa con người về mặt xã hội, giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bóc lột.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan iểm của Đảng về con người và nhân tố
con người trong cách mạng Việt Nam
Trong suốt quá trình hoạt ộng cách mạng, mục ích cao nhất của Hồ Chí Minh chính là
mang lại hạnh phúc cho con người. Người viết “Nghĩ cho cùng, mọi vấn ề … là vấn ề ở ời
và làm người”. Quan niệm của Người về con người có thể ược khái quát như sau: Con
người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học và xã hội, chủ thể của các mối quan
hệ lịch sử, chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội. Tư lOMoAR cPSD| 58137911
tưởng triết học về con người của Hồ Chí Minh dựa trên thế giới quan duy vật triệt ể của chủ
nghĩa Mác - Lênin và ược thể hiện trên các vấn ề cơ bản sau:
1.2.1. Con người là một thực thể mang tính xã hội.
Theo quan niệm của Hồ Chủ tịch, con người nói chung không tồn tại riêng lẻ mà luôn
sống trong mối quan hệ giữa gia ình, anh em, họ hàng, bạn bè và xã hội xung quanh. Đối
với cộng ồng người Việt Nam nói riêng, ó còn là quan hệ “ồng bào” – những người dân với
cùng một dòng máu “con Rồng, cháu Tiên”. Bác nhấn mạnh tầm quan trọng của các mối
quan hệ này và xem sức mạnh ại oàn kết của cộng ồng người Việt Nam là iều cốt lõi trong
quá trình cách mạng, nên luôn ra sức bồi dưỡng và phát huy.
Bên cạnh ó, trong tư tưởng của Người, con người trước hết là con người lao ộng, nhân
dân lao ộng; nói một cách cụ thể, ó chính là tầng lớp công nhân, nông dân, trí thức bộ ội,
… ở Việt Nam. Theo Bác “trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân” bởi vì họ chính
là những người sẽ ưa ất nước i lên, giúp ất nước Việt Nam phát triển.
Đó cũng chính là lý do mô hình chủ nghĩa xã hội mà Đảng Cộng sản Việt Nam hướng
tới phải là một xã hội do chính những người lao ộng làm chủ. Bác cũng ã căn dặn rằng, mọi
chủ trương, ường lối chính sách phải luôn hướng về nhân dân, tạo lợi ích cho nhân dân, mọi
quyết ịnh của Đảng và Nhà nước phải dựa trên việc ảm bảo cuộc sống tốt ẹp hơn cho nhân dân lao ộng.
1.2.2. Con người là sự thống nhất giữa con người cá nhân và con người xã hội.
Theo quan niệm của Hồ Chủ tịch, con người là sự kết hợp chặt chẽ giữa con người cá
nhân và con người xã hội. Chủ nghĩa xã hội không hề xem nhẹ lợi ích cá nhân của con
người mà ngược lại, không chỉ trọng lợi ích cá nhân mà còn giúp cá nhân phát triển, tự do và toàn diện.
Để mối quan hệ giữa con người cá nhân và con người xã hội ược hài hòa, Bác ã tìm
cách ể kết hợp các loại lợi ích khác nhau, không ể bên nào chịu thiệt. Điều này nhằm tích
cực hóa nhân tố con người, tạo ra ộng lực ể phát triển con người cá nhân và con người xã
hội. Đảng Cộng sản Việt Nam xem ây là cơ sở ể xây dựng các chính sách xã hội nhằm bảo lOMoAR cPSD| 58137911
vệ và phát huy lợi ích của con người, từ ó oàn kết và huy ộng sức mạnh của toàn dân tộc ể
thúc ẩy công cuộc phát triển ất nước.
1.2.3. Sự thống nhất giữa con người giai cấp, dân tộc và nhân loại.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, con người bên cạnh việc thuộc về một dân tộc,
chủng tộc, sắc tộc, thuộc về một quốc gia nhất ịnh thì còn là con người giai cấp, Người
khẳng ịnh rằng, trên thế giới này chỉ bao gồm hai giống người: giống người bóc lột và giống
người lao ộng; Người quan tâm sâu sắc ến tình hữu ái giai cấp và nhấn mạnh rằng, ấu tranh
giai cấp là phương tiện ể giải phóng con người. Tuy nhiên, ối với Người, lợi ích dân tộc
phải ược ưu tiên hơn lợi ích giai cấp nên Người không hề tuyệt ối hóa ấu tranh giai cấp.
Người ã xác ịnh từ ầu rằng, cách mạng Việt Nam phải i theo con ường xã hội chủ
nghĩa và chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng. Mục tiêu cao nhất, xuyên suốt nhất
của Người chính là giải phóng nhân dân lao ộng khỏi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội chủ
nghĩa – một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Đối với Người, cách mạng Việt Nam như một phần không tách rời của cách mạng thế
giới và kết hợp sức mạnh giai cấp, dân tộc và thời ại ể ạt ược các mục tiêu ó.
1.2.4. Con người vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người, tự do và hạnh phúc của con người chính là
mục tiêu trung tâm và xuyên suốt, Người phấn ấu cả ời cũng chỉ vì mục tiêu này. Ở Người,
chính là sự hòa hợp giữa lòng yêu Tổ Quốc và sự yêu thương dành cho con người
lòng yêu thương của tôi ến nhân dân và nhân loại không bao giờ thay ổi”. Hồ Chủ tịch
không chỉ tìm kiếm sự giải phóng cho ất nước khỏi ách ô hộ, mà còn cho từng cá nhân khỏi
tình trạng cùng khổ, ói nghèo. Người dành lòng yêu thương và sự quan tâm sâu sắc ến toàn
thể nhân dân và quốc tế.
Vì hạnh phúc con người – ó chính là mục ích của chủ nghĩa xã hội. Một cách cụ thể
là “không ngừng nâng cao ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân
dân lao ộng”. Bác nhấn mạnh rằng, Đảng và Nhà nước phải luôn chăm lo ến con người, lOMoAR cPSD| 58137911
phải quan tâm ến việc xóa bỏ nạn bóc lột và nghèo ói, có kế hoạch phát triển kinh tế và văn
hóa ể nâng cao ời sống của nhân dân.
1.2.5. Con người là vốn quý nhất, thương yêu vô hạn và tin tưởng tuyệt ối vào
con người, con người là nhân tố quyết ịnh thắng lợi của cách mạng.
Hồ Chí Minh ã từng nhấn mạnh rằng “Người là gốc của làng nước”, vài chữ ngắn gọn
nhưng lại ủ ể cho thấy rằng Người rất con trọng con người. Người ộng viên, khuyến khích
và lắng nghe mọi lời dân nói. Người kính trọng nhân dân, không xa rời nhân dân, không
dành ặc quyền, ặc lợi cho bản thân, giữ lối sống thanh bạch, ơn giản và vô cùng liêm khiết.
Sự tôn trọng con người ó còn thể hiện ở truyền thống nhân ạo mà người muốn dân tộc
Việt Nam ta giữ lấy. Sống trong một thời kỳ chiến tranh vô cùng khốc liệt nhưng Người
luôn tìm mọi cách bảo vệ nhân dân, hạn chế tối a sự hy sinh của nhân dân. Bên cạnh ó, Hồ
Chí Mình còn luôn nhìn vào mặt tích cực của mọi người, dù cho ó có là người lầm ường lạc
lối; với Người, con người luôn có phần thiện và chọn nhìn vào ó thay vì nhìn vào những iều tiêu cực.
Trong sự tàn khốc của chiến tranh, Người hoàn toàn tin tưởng vào nhân dân Việt Nam.
Người viết “Còn non, còn nước, còn người; Thắng giặc Mỹ, ta sẽ xây dựng hơn mười ngày
nay”. Người khẳng ịnh rằng, ộng lực lớn nhất của cách mạng Việt Nam chính là ại oàn kết
dân tộc “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”, không có bất kỳ một ội quân nào ánh bại
ược một dân tộc oàn kết, một dân tộc yêu nước tận cùng như dân tộc Việt Nam. Sở dĩ có
nhận ịnh như vậy là bởi vì Người nhìn thấy rằng “Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người
Đông Dương giấu một cái gì sôi sục, ang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi thời
cơ ến”. Đây là một sự thấu hiểu, sự ồng cảm của chính bản thân Người ối với không những
dân tộc Việt Nam mà còn là toàn thể Đông Dương.
Chương 2 PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH LONG
2.1. Tổng quan về tình hình tại tỉnh Vĩnh Long
2.1.1. Tình hình kinh tế của tỉnh Vĩnh Long lOMoAR cPSD| 58137911
2.1.1.1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, cân ối lớn kinh tế, cải thiện môi
trường ầu tư và thúc ẩy sản xuất kinh doanh
Trong 06 tháng ầu năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường
với nhiều khó khăn, thách thức hơn; xung ột quân sự leo thang tại một số quốc gia, khu vực;
thiên tai, biến ổi khí hậu tiếp tục diễn biến khó lường. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
của cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Long nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
với sự chỉ ạo, iều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự quyết tâm thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp các ngành; ã góp phần thúc ẩy tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh trong 6 tháng ầu năm ạt ược một số kết quả áng kể như sau:
Về tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm trên ịa bàn ạt 19.768 tỷ ồng, tăng 4,77% so
với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể, khu vực nông nghiệp và thủy sản tăng 2,66%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 5,99%; khu vực dịch vụ tăng 6,95%. Tỷ trọng kinh tế phi nông
nghiệp ạt 62,4%, tăng 0,89 iểm % so với cùng kỳ năm 2023. Về cơ cấu kinh tế của tỉnh,
khu vực I (ngành nông nghiệp và thủy sản) là 37,6%, khu vực II (ngành công nghiệp và xây
dựng) là 16,36% và khu vực III (ngành dịch vụ) là 46,04%.
Về tình hình thu ngân sách nhà nước ạt 3.801,1 tỷ ồng, ạt 63,91% dự toán năm, tăng
16,36% so với cùng kỳ năm trước (trong ó, thu nội ịa ạt 3.725,1 tỷ ồng, ạt 63,17% dự toán
và tăng 23,48% so với 6 tháng ầu năm 2023. Về chi ngân sách ạt 4.435,2 tỷ ồng, ạt 40,07%
dự toán năm (trong ó, chi thường xuyên 3.176,5 tỷ ồng, tập trung cho các nhiệm vụ chi như
chi sự nghiệp giáo dục, chi gia cố sạt lở khẩn cấp, …)
Về lĩnh vực ngân hàng, số dư huy ộng vốn ạt 52.051 tỷ ồng, tăng 2,1% so với ầu năm
2024, trong khi dư nợ cho vay ạt 47.944 tỷ ồng, tăng 2,28%. Tuy nhiên, tình hình xử lý nợ
xấu gặp nhiều khó khăn, với 1.700 tỷ ồng nợ xấu, chiếm 3,55% tổng dư nợ, tăng 0,69 iểm
phần trăm so với ầu năm. Để cải thiện tình trạng này, tỉnh ã triển khai nhiều giải pháp iều
hành lãi suất, giảm khoảng 0,2 – 0,3%/năm ể hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh. Các bước
rà soát quy trình cho vay, miễn giảm phí và lệ phí cũng ược thực hiện nhằm tạo iều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn ngân hàng. Đồng thời, gói tín dụng lOMoAR cPSD| 58137911
30.000 tỷ ồng dành cho lĩnh vực lâm sản và thủy sản ã có 13 khách hàng vay, với dư nợ ạt
13,1 tỷ ồng tính ến cuối tháng 4/2024.
Về cải thiện môi trường ầu tư kinh doanh, thu hút ầu tư, UBND tỉnh ã ban hành Kế
hoạch số 09/KH-UBND ngày 19/01/2024 nhằm cải thiện môi trường ầu tư kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tỉnh cũng tiếp tục chỉ ạo tổ chức các buổi tiếp xúc, ối thoại
với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh ể nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó
khăn. Các hội nghị xúc tiến ầu tư ã ược tổ chức thành công, thu hút nguồn lực lớn và công
nghệ hiện ại. Tính ến cuối tháng 5/2024, tỉnh ã cấp mới chủ trương ầu tư cho 05 dự án (04
dự án trong nước và 01 dự án FDI) với tổng vốn khoảng 266,5 tỷ ồng và 1,28 triệu ô la,
cùng với 07 dự án mở rộng có vốn ăng ký tăng thêm 92,05 tỷ ồng và 3,92 triệu ô la.
Về ầu tư phát triển, tổng vốn ầu tư toàn xã hội ạt 8.261,9 tỷ ồng, tăng 4,83% so với 6
tháng ầu năm 2023. Trong ó, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 69,78% tổng vốn ầu tư
với 5.765,1 tỷ ồng, tăng 13%; khu vực nhà nước ạt 1.861,8 tỷ ồng, giảm 15,6%; và vốn ầu
tư trực tiếp nước ngoài ạt 623 tỷ ồng, tăng 10,67%. Về kế hoạch vốn ầu tư công, Chủ tịch
UBND tỉnh ã chỉ ạo các ơn vị khẩn trương triển khai với phương châm “càng sớm, càng
hiệu quả”. Tỉnh ã phân bổ 100% kế hoạch vốn, với tổng vốn ầu tư công năm 2024 là 3.920,4
tỷ ồng. Lũy kế 05 tháng thực hiện và giải ngân ạt 668,1 tỷ ồng, tương ương 16,21% kế
hoạch, tăng 3,03 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Về phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, trong 6 tháng ầu năm, số doanh nghiệp mới
thành lập và quay lại hoạt ộng ạt 230, giảm 15,13% so với cùng kỳ năm 2023. Trong số này,
có 186 doanh nghiệp thành lập mới, ạt 36,5% kế hoạch năm, với tổng vốn ăng ký 2.791 tỷ
ồng. Tuy nhiên, ã có 185 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 35,04%, trong ó 152
doanh nghiệp (chiếm 82,16%) tạm ngừng kinh doanh. Đối với hợp tác xã (HTX), các ngành,
cấp tiếp tục hỗ trợ củng cố và nâng cao chất lượng hoạt ộng. Tỉnh ã tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX và bổ sung vốn iều lệ ể tăng cường hỗ trợ cho các HTX. Trong 6 tháng, phát
triển mới 2 HTX ( ạt 14,3% kế hoạch) và có 3 HTX giải thể, nâng tổng số HTX trên ịa bàn lên 198.
2.1.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh, phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế lOMoAR cPSD| 58137911
Đối với sản xuất nông nghiệp
Để hạn chế ảnh hưởng của hạn mặn, tỉnh ã triển khai ồng bộ các biện pháp phòng
ngừa, vận hành linh hoạt hệ thống thủy lợi và tích trữ tối a nguồn nước ngọt. Nhờ ó, hoạt
ộng sản xuất nông nghiệp ược bảo ảm, hạn chế thiệt hại. Bên cạnh ó, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi và thủy sản ược kiểm soát hiệu quả. Việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp cũng
ược ẩy mạnh, mang lại những kết quả khả quan.
+ Trồng trọt: diện tích vụ lúa Đông Xuân ạt 38.137 ha (giảm 4,1% so với cùng vụ
năm trước), với sản lượng thu hoạch 270,17 nghìn tấn (giảm 1,4%), năng suất ạt 7,08 tấn/ha
(tăng 2,8%); vụ lúa Hè Thu ã xuống giống ược 36.560,5 ha ạt 104,5% kế hoạch (giảm 2,4%
so với cùng kỳ năm trước), năng suất ước ạt 6,93 tấn/ha. Diện tích trồng cây lâu năm khoảng
70.898,6 ha, tăng 1.978 ha (+2,87%) so với cùng kỳ năm trước, sản lượng thu hoạch 634
nghìn tấn, tăng 22,2 nghìn tấn (+3,62%).
+ Chăn nuôi: Tỉnh tiếp tục duy trì các trang trại chăn nuôi quy mô lớn, hiệu quả kinh
tế và ảm bảo an toàn dịch bệnh. Trong năm, ã ghi nhận 03 ổ dịch tả heo Châu Phi tại 03 xã
thuộc huyện Trà Ôn và 01 ổ dịch cúm gia cầm tại xã Hòa Bình, với tổng số gia cầm tiêu
hủy là 3.500 con. Công tác tiêm phòng ược triển khai mạnh mẽ, cụ thể: tiêm 14.133 liều
vắc xin lở mồm long móng trên heo, 8.656 liều tai xanh, 7.135 liều dịch tả heo Châu Phi,
và 3.270.581 liều cúm gia cầm ( ạt 87,2% kế hoạch). Đến tháng 6/2024, àn heo có 183.642
con (tăng 1,12%), àn bò 72.837 con (giảm 6,73%), và àn gia cầm 10,5 triệu con (tăng 3,7%).
+ Thủy sản: Ước sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ạt 87.556 tấn, tăng 1.225
tấn (+1,4%) so với cùng kỳ năm trước; trong ó, sản lượng nuôi cá tra thâm canh ước ạt
58.778 tấn, tăng 719 tấn (+1,2%) so với cùng kỳ năm trước.
Đối với hoạt ộng công nghiệp
Nỗ lực của các cấp, các ngành ã mang lại hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ doanh
nghiệp, giải quyết vướng mắc, ồng thời thúc ẩy triển khai các chính sách ưu tiên cho lĩnh
vực công thương. Hoạt ộng sản xuất công nghiệp truyền thống tiếp tục phát triển, song song
với sự ra ời của một số ngành nghề mới, góp phần tạo ộng lực tăng trưởng cho ngành công
nghiệp tỉnh. Cụ thể, trong 6 tháng ầu năm có 05 dự án mới ang triển khai thực hiện; trong lOMoAR cPSD| 58137911
ó có 01 dự án ã i vào hoạt ộng (Nhà máy sản xuất thép hình, ống thép và tôn các loại của
Công ty TNHH Tôn Lạnh Việt, công suất 120.000 tấn/năm, vốn ầu tư 30 tỷ ồng, tại KCN Bình Minh).
Sản xuất công nghiệp ã chứng kiến sự phục hồi áng kể, ặc biệt là công nghiệp chế biến
chế tạo. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng 6 ước tính tăng 12,05% so với cùng
kỳ năm trước. IIP quý 2 ghi nhận mức tăng trưởng 11,37% so với cùng kỳ năm trước. Lũy
kế 6 tháng ầu năm, IIP ước tăng 12,02% so với cùng kỳ năm 2023 (IIP 6 tháng ầu năm 2023
giảm 14,86%), trong ó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ạt mức tăng trưởng ấn tượng
12%. Một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo có mức sản xuất tăng cao so với cùng kỳ
năm trước như sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 31,1%; chế biến gỗ và sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 20,5%; sản xuất trang phục tăng 12,28%; sản xuất thuốc, hóa dược
và dược liệu tăng 8,9%; …
Đối với hoạt ộng thương mại, du lịch
Tỉnh ã tổ chức nhiều hoạt ộng xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã
kết nối giao thương và mở rộng kênh phân phối. Nguồn cung và giá cả hàng hóa ổn ịnh,
sức cầu tiêu dùng tăng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6
ước ạt 5.853,5 tỷ ồng, tăng 20,78% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ầu năm, tổng doanh thu
ạt 34.835,3 tỷ ồng, tăng 14,11%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ược kiểm soát, với CPI tháng 6
không thay ổi so với tháng trước và tăng bình quân 3,29% trong 6 tháng ầu năm. Xuất khẩu
ghi nhận sự tăng trưởng tích cực với tổng kim ngạch tháng 6 ước ạt 94 triệu USD, tăng
5,1% so với tháng trước và 57,75% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu quý II/2024 ước
ạt 256 triệu USD, tăng 30% so với quý I, lũy kế 6 tháng ạt 453,1 triệu USD, ạt 58,1% kế
hoạch năm và tăng 31,34%. Giá trị hàng hóa nhập khẩu tháng 6 ước ạt 37,6 triệu USD, lũy
kế 6 tháng ạt 191 triệu USD, tăng 11,27%.
Tỉnh cũng tổ chức nhiều sự kiện thu hút khách, như Đường gốm ỏ và hoa Vĩnh Long,
cùng các giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở lưu trú và quảng bá du lịch. Tổng lượt khách
ến tỉnh ước ạt 870 nghìn lượt, tăng 6% so với cùng kỳ, với doanh thu khu vực du lịch ước
ạt 420 tỷ ồng, tăng 3,7%. lOMoAR cPSD| 58137911
2.1.2. Tình hình xã hội của tỉnh Vĩnh Long
2.1.2.1. Về ảm bảo an sinh xã hội và giải quyết việc làm
Tỉnh ã triển khai nhiều hoạt ộng thiết thực ể hỗ trợ các gia ình có công với cách mạng
từ ầu năm. Cụ thể, ã thăm và tặng 46.018 phần quà với tổng kinh phí 12.985,3 triệu ồng
nhân dịp Tết Nguyên án 2024. Tỉnh cũng thực hiện thí iểm mô hình nâng cao mức sống cho
gia ình chính sách dân tộc thiểu số tại xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, và xây dựng, sửa chữa
433 căn nhà cho người có công. Quỹ Đền ơn áp nghĩa vận ộng ược 16.101 triệu ồng, ạt
188,3% kế hoạch năm. Chính sách an sinh xã hội ược chú trọng, triển khai ầy ủ các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tỉnh ã hỗ trợ quà Tết cho
68.997 ối tượng, ồng thời thực hiện mô hình quản lý và hỗ trợ người nghiện ma túy tại xã
Loan Mỹ. Quỹ An sinh xã hội vận ộng ược 1.404 triệu ồng ể hỗ trợ nhà ở cho gia ình chính
sách khó khăn và quà Tết cho hộ nghèo. Quỹ Bảo trợ trẻ em ã vận ộng ược 1.742 triệu ồng,
ạt 43% kế hoạch năm, ể tặng quà và phát học bổng cho trẻ em.
Trong công tác giải quyết việc làm, tỉnh ã tổ chức 12 phiên giao dịch việc làm với sự
tham gia của hơn 4.000 người và 127 ơn vị. Trong 6 tháng, tỉnh ã giải quyết việc làm mới
cho 15.701 lao ộng, ạt 78,51% kế hoạch. Tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội ước ạt
984.359 người, với tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 93,4%. Tỉnh cũng thực hiện chi trả lương
hưu và trợ cấp xã hội qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt theo mục tiêu của Chính phủ.
2.1.2.2. Về giáo dục và ào tạo
Ngành giáo dục ang tập trung triển khai ồng bộ các ề án và kế hoạch theo lộ trình
chương trình giáo dục phổ thông 2018, với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục năm học
2023-2024. Công tác chuyên môn tại các cấp học ược thực hiện theo kế hoạch, ồng thời bồi
dưỡng ội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Bên cạnh ó, việc chuẩn bị cho kỳ thi
tốt nghiệp THPT năm 2024 và tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông, chuyên và dân
tộc nội trú năm học 2024-2025 ược chỉ ạo sát sao. Ngành cũng ẩy mạnh phân luồng trong
giáo dục phổ thông, lựa chọn sách giáo khoa cho các lớp 5, 9, 12, và ảm bảo phổ cập giáo
dục mầm non, tiểu học.