







Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUYÊN NHÂN
VÀ KẾT QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG
Giáo viên hướng dẫn: Mai Thị Thanh
Họ và tên sinh viên: Trần Thanh Thảo MSSV: 24A4201D0275 Lớp: K33QT2 lOMoAR cPSD| 48541417 MỤC LỤC
A. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN
NHÂN VÀ KẾT QUẢ...............................................................1
I. Khái niệm................................................................................................1
II. Tính chất mối liên hệ nhân quả..............................................................1
III. Mối quan hệ biện chững giữa nguyên nhân và kết quả........................2
B. PHẦN 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NGUYÊN NHÂN
VÀ KẾT QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG
NƯỚC TA HIỆN NAY..............................................................2
I. Khái quát chung về giao thông................................................................2
II. Nguyên nhân..........................................................................................3
III. Hậu quả.................................................................................................4
IV. Giải pháp thực tiễn...............................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................6 lOMoAR cPSD| 48541417
A. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ I. Khái niệm
Nguyên nhân và kết quả là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật hiện tượng với nhau nhằm gây nên các biến đổi nhất định.
Theo biện chứng duy vật Mác xít, phân nguyên nhân thành các dạng gồm:
Nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên
nhân bên ngoài, nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra. Lưu ý:
Nguyên nhân phải là sự tác động qua lại giữa các yêu tố tạo nên kết quả,
không có sự tác động thì giữ các yếu tối thì không phải nguyên nhân.
Nguyên nhân khác điều kiện, điều kiện là những điều kiện, yếu tố (bên
ngoài) để hỗ trợ nguyên nhân (bên trong) tạo thành kết quả.
II. Tính chất mối liên hệ nhân quả
Nguyên nhân bao giờ cũng có trước, là căn nguyên tác thành kết quả. Mối
quan hệ này gọi là quan hệ nhân quả hay luật nhân quả. Triết học biện chứng cho
rằng, mối liên hệ nhân quả có các tính chất: Tính khách quan:
Điều này thể hiện ở chỗ mối liên hệ nhân quả là vốn có của sự vật, tác
động độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người. Con người không thể bằng
ý thức của mình để tạo nên quan hệ nhân quả. Tính phổ biến:
Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất
định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân của nó. Tính tất yếu:
Cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện như nhau thì kết
quả gây ra phải như nhau. Nghĩa là nguyên nhân tác động trong những điều kiện
càng ít khác nhau thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau.
Nhân - quả là vòng tuần hoàn liên tục, nguyên nhân tác thành kết quả, đến
lượt mình, trong kết quả lại hình thành nguyên nhân để sinh ra một kết quả mới. 1 lOMoAR cPSD| 48541417
III. Mối quan hệ biện chững giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nền nguyên nhân luôn là cái có trước
kết quả. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng
là mối liên hệ nhân quả.
Mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp: -
Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. -
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. -
Những nguyên nhân tác động cùng chiều hình thành kết quả nhanh.
Những nguyên nhân tác động ngược chiều thì hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: Thúc đầy hoặc kim
hãm sự vận động của nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau. Trong thời điểm
hoặc mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong môi liên hệ khác lại là két quả và ngược lại.
B. PHẦN 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT
QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG NƯỚC TA HIỆN NAY.
I. Khái quát chung về giao thông 1 . Giao thông
Nước ta là một đất nước mà tình hình chính trị ổn định nhất trong khu vực
Đông Nam Á và trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tình trạng giao thông ở nước ta lại
rất bất ổn, tai nạn giao thông thì xảy ra quá nhiều.
Giao thông là hệ thống di chuyển, đi lại của mọi người, bao gồm những
người tham gia giao thông dưới các hình thức đi bộ, cưỡi động vật hoặc sử dụng
xe đạp, xe máy, ô tô, xe tải hay các phương tiện giao thông khác, một cách đơn lẻ. 2 . Thực trạng
Hiện nay tình trạng giao thông tại Việt Nam nói chung và các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh nói riêng rất bất ổn. Vấn đề ùn tắc giao thông, tai
nạn giao thông xảy ra liên tục gây nhiều nhức nhối cho dư luận và người dân.
Vi phạm về hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt chưa được
xử lý kịp thời; Vẫn còn tồn tại tình trạng tụ tập, điều khiển xe thành đoàn, có dấu
hiệu đua xe trái phép; tình trạng xe ô tô tải không thực hiện nghiêm quy định về
xếp hàng hoá lên phương tiện, khiến cho hàng hoá bị rơi xuống đường; tình trạng
ùn tắc giao thông trên các tuyến cao tốc, quốc lộ trọng điểm, nhất là tại cửa ngõ
ra, vào các thành phố lớn.
Trong quý I/2024 (từ ngày 15/12/2023 - 14/3/2024), toàn quốc xảy ra
6.550 vụ tai nạn giao thông (TNGT), làm chết 2.723 người, bị thương 5.246
người. So với cùng kỳ năm 2023, tăng 1.194 vụ (22,3%), giảm 484 người chết 2 lOMoAR cPSD| 48541417
(15,1 %), tăng 1.847 người bị thương (54,3%). Về ùn tắc giao thông, quý I/ 2024
xảy ra 12 vụ. So với cùng kỳ năm 2023 giảm 17 vụ (58,62%).
Cũng trong thời gian này, có 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
số người chết do TNGT giảm so với cùng kỳ năm 2023, trong đó 11 địa phương
giảm trên 30% số người chết là: Long An, Hậu Giang, Bình Thuận, Thái Nguyên,
Ninh Thuận, TP Hồ Chí Minh, Bình Định, Sơn La, Quảng Nam, Phú Thọ, Bình
Phước. Đặc biệt, Long An, Hậu Giang, Bình Thuận giảm trên 45 % số người chết do TNGT.
Còn 22 địa phương có số người chết do TNGT tăng so với cùng kỳ 2023,
trong đó 10 tỉnh tăng trên 20% là: Tiền Giang, Bến Tre, Điện Biên, Quảng Trị,
Hưng Yên, Hà Giang, Đồng Tháp, Thừa Thiên - Huế, Lào Cai, Cà Mau. Trong
đó, có 5 tỉnh có số người chết tăng trên 50% trở lên là: Hà Giang, Đồng Tháp,
Thừa Thiên - Huế, Lào Cai, Cà Mau. II. Nguyên nhân
1 . Nguyên nhân khách quan
Là những yếu tố mà người tham gia giao thông không thể kiểm soát trực tiếp.
Cơ sở hạ tầng: Hạ tầng xây dựng thiếu khoa học, bố cục giao thông của
thành phố lại được tổ chức theo mạng lưới xuyên tâm với nhiều trục chính kết
nối bởi nhiều nhánh ngang và hướng vào trung tâm, mật độ giao thông trên các
trục chính quá tải vào các giờ cao điểm là khó tránh khỏi.
Điều kiện thời tiết: Mưa, sương mù, gió lớn, hoặc mặt đường trơn trượt
có thể làm giảm tầm nhìn và khả năng điều khiển phương tiện, tăng nguy cơ xảy ra tai nạn.
Phương tiện giao thông: Do xe cơ giới, loại xe gây ra ùn tắc chủ yếu là
xe máy với số lượng tập trung quá nhiều trên đường phố. Xe buýt cũng góp phần
vào nguyên nhân gây ùn tắc, hiện nay nhà nước cũng đầu tư khá nhiều xe buýt
mới nhưng vì số người quá đông trên xe gặp khó (Thủy, 2017)khăn khi lên xuống
làm chậm tiến độ đi lại của xe.
Môi trường xung quanh: Các yếu tố như động vật bất ngờ băng qua
đường, cây đổ, hoặc các vật thể cản trở khác cũng là yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến an toàn giao thông.
2 . Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan liên quan đến con người, bao gồm cả hành vi và
nhận thức của người tham gia giao thông.
Vi phạm luật giao thông: Vẫn chưa xử phạt nghiêm khắc đối với những
người vi phạm, vẫn để các loại xe không đủ tiêu chuẩn tham gia giao thông. Một
số cảnh sát giao thông không thực hiện đúng quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
Sự thiếu chú ý: Người lái xe sử dụng điện thoại di động, thiếu tập trung,
hoặc không quan sát kỹ khi qua đường, chuyển làn cũng là nguyên nhân chủ quan dẫn đến tai nạn. 3 lOMoAR cPSD| 48541417
Kỹ năng lái xe kém: Những người mới lái xe hoặc không có đủ kinh
nghiệm dễ mắc sai lầm khi điều khiển phương tiện trong những tình huống phức tạp.
Do đào đường, đào hố, sửa chữa công trình chưa đồng bộ, chưa dứt khoát,
thực hiện chưa nhanh chóng thường kéo dài gây cản trờ giao thông. III. Hậu quả 1. Đối với xã hội
Vấn đề tai nạn giao thông gây ra hậu quả đáng kể đặc biệt là độ tuổi lao
động. Những người trẻ tuổi và có năng lực lao động cao thường là nạn nhân của
các vụ tai nạn giao thông.
Các cơ sở y tế phải đối mặt với áp lực lớn trong việc tiếp nhận và điều trị
cho các bệnh nhân đồng thời cung cấp các dịch vụ phục hồi và tái hợp xã hội.
Thêm vào đó việc sửa chữa các cơ sở hạ tầng, chi phí y tế và hậu quả về việc
không làm việc hoặc giảm năng suất.
Tai nạn giao thông dễ dẫn đến nghèo đói, lạc hậu, bệnh tật bởi có tới 70
% số vụ, số người tử vong là đối tượng thanh niên, trụ cột trong gia đình.
Giảm năng suất: Tình trạng tắc nghẽn khiến hưởng đến năng suất lao động.
Chi phí tăng: Tắc nghẽn kéo dài dẫn đến chi phí nhiên liệu cao hơn và
thời gian di chuyển mất nhiều hơn.
Gây ô nhiễm môi trường như khí thải, tiếng ồn: Xe cộ thải ra khí độc như
CO2 và NO2, góp phần vào biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí. Giao thông
đông đúc tạo ra tiếng ồn, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.
2 . Đối với sức khỏe
Chấn thương: Tai nạn có thể dẫn đến chấn thương nặng như gãy xương,
chấn thương sọ não, và tổn thương tủy sống. Những chấn thương này không chỉ
ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn có thể kéo dài thời gian hồi phục và
ảnh hưởng đến khả năng làm việc.
Tử vong: Theo thống kê, tai nạn giao thông là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở nhiều nước. Mỗi năm, hàng triệu người trên thế
giới mất mạng vì tai nạn giao thông.
Bệnh hô hấp: Khí thải từ xe cộ chứa nhiều chất độc hại như bụi mịn
(PM2.5), oxit nitơ (NOx), và hydrocarbon, gây ra các vấn đề về hô hấp. Những
người có tiền sử bệnh hen suyễn hoặc viêm phế quản có nguy cơ cao hơn.
Bệnh tim mạch: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa ô nhiễm
không khí và nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, bao gồm đau thắt ngực và nhồi
máu cơ tim. Ô nhiễm kéo dài có thể gây ra viêm nhiễm mạch máu và dẫn đến
các vấn đề nghiêm trọng khá.
Stress: Tiếng ồn từ giao thông có thể gây ra stress kéo dài, ảnh hưởng đến
sức khỏe tâm lý và thể chất. Stress có thể làm tăng huyết áp và gây ra các vấn đề sức khỏe khác. 4 lOMoAR cPSD| 48541417
Rối loạn giấc ngủ: Tiếng ồn lớn có thể làm gián đoạn giấc ngủ, dẫn đến
thiếu ngủ và giảm khả năng tập trung trong công việc.
Thiếu vận động, phụ thuộc vào phương tiện cá nhân: Nhiều người lựa
chọn xe hơi hoặc xe máy cho những quãng đường ngắn, thay vì đi bộ hoặc đi xe đạp.
Thiếu hạ tầng cho đi bộ và xe đạp: Nhiều khu vực không có lối đi bộ hoặc
đường dành riêng cho xe đạp, làm cho việc di chuyển bằng phương tiện này trở
nên khó khăn và không an toàn.
Thói quen sống: Với cuộc sống bận rộn, nhiều người thường ưu tiên sự
tiện lợi của phương tiện cá nhân, dẫn đến lối sống ít vận động.
IV. Giải pháp thực tiễn
1 . Các biện pháp của xã hội
Cải thiện, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ: Nhà nước cần tập
trung vốn đầu tư xây dựng và cải thiện hệ thống đường xá, cầu cống và các công
trình giao thông giảm thiêu ùn tắc. Đẩy nhanh tốc độ thi công nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng.
Phát triển giao thông công cộng: Tăng cường các tuyến xe buýt, tàu điện
trên cao để giảm lượng xe lưu thông đi lại trên đường.
Ứng dụng công nghệ: Sử dụng công nghệ để quản lý giao thông như :
thêm hệ thống đè tín hiệu, cảnh báo, ứng dụng chỉ dẫn và cập nhập thực trạng
của giao thông, các thiết bị giám sát giao thông.
Đẩy mạnh truyền thông tuyên truyền an toàn giao thông: Chính phủ cần
có chủ trương khuyến khích và tổ chức cho cán bộ công nhân viên chức làm việc
tại các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp... có chỗ làm việc cố định, chuyển
qua phương tiện xe buýt để giảm lượng xe máy lưu thông vào giờ cao điểm.
2 . Trách nhiệm của cá nhân
Tự giác chấp hành các luật an toàn giao thông. Tuân thủ đúng các quy
định, biển báo, tín hiệu giao thông để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.
Tuyệt đối sử dụng mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, không sử dụng
rượu, bia khi tham gia giao thông đừng bộ.
Khi tham gia giao thông cần giữ khoảng các an toàn. Lưu ý khoảng cách
giữa các xe khi tham gia giao thông, khi có sự cố sảy ra có thể có cơ hội xử lí kịp thời.
Xử lí văn minh khi sảy ra sự cố, giữ trạng thái bình tĩnh và sử lí tình huống
1 cách hợp lí khi sảy ra sự cố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hùng, M. (2019). Một số giải pháp nhằm nâng cao an toàn giao thông ở Việt
Nam hiện nay. Viet Nam. Retrieved from
https://tapchicongsan.org.vn/en_US/web/guest/an-toan-giao-thonghanh- 5 lOMoAR cPSD| 48541417
phuc-cua-moi-nha/-/2018/815673/mot-so-giai-phap-nham-nangcao-an-
toan-giao-thong-o-viet-nam-hien-nay.aspx
Long, Q. (2024). Quý I/2024: Tình hình tai nạn giao thông trên toàn quốc vẫn
diễn biến phức tạp. Ha Noi, Vietnam. Retrieved from
https://tuyengiao.vn/quy-i-2024-tinh-hinh-tai-nan-giao-thong-tren-
toanquoc-van-dien-bien-phuc-tap-153988
thật, N. C. (n.d.). Triết học Mác - Lênin. Viet Nam. Retrieved from
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT
%20h%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Tri%E1%BA%BFt
%20h%E1%BB%8Dc%20MLN%20(K)%20Tr%20%C4%91%E1%BA %A7u%20-Tr59.pdf
Thủy, T. V. (2017). Nguyên nhân, điều kiện của tình trạng thiếu văn hóa giao
thông của người tham gia giao thông. Viet nam. Retrieved from
https://congan.travinh.gov.vn/catv/ch26/311-Nguyen-nhan-dieu-
kiencua-tinh-trang-thieu-van-hoa-giao-thong-cua-nguoi-tham-gia- giaothong.html 6