-
Thông tin
-
Quiz
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được tạo dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Văn hóa kiểm toán là các giá trị đạo đức, trụ cột tinh thần, tư tưởngcốt lõi, động lực và sức mạnh nội sinh thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán. Việc xây dựng và triển khai thực hiện một nền văn hóa kiểm toán nhằm đạt được các giá trị cốt lõi của Kiểm toán viên,. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Đạo đức nghề nghiệp (hvnn) 5 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được tạo dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Văn hóa kiểm toán là các giá trị đạo đức, trụ cột tinh thần, tư tưởngcốt lõi, động lực và sức mạnh nội sinh thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán. Việc xây dựng và triển khai thực hiện một nền văn hóa kiểm toán nhằm đạt được các giá trị cốt lõi của Kiểm toán viên,. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Đạo đức nghề nghiệp (hvnn) 5 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:





Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47886956 I) Tìm hiểu 1) Khái niệm
- Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được tạo dựng trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Văn hóa của mỗi doanh nghiệp cũng chính là tư
tưởng, tri thức, tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, chi
phối suy nghĩ, tình cảm và hành vi của tất cả các thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện
các mục đích của doanh nghiệp
- Văn hóa kiểm toán là các giá trị đạo đức, trụ cột tinh thần, tư tưởng cốt lõi, động lực và
sức mạnh nội sinh thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán. Việc xây dựng và triển
khai thực hiện một nền văn hóa kiểm toán nhằm đạt được các giá trị cốt lõi của Kiểm toán
viên, tăng cường tính chính trực, khách quan, đạo đức với phẩm chất, tinh thần tự hào nghề
nghiệp và tăng cường sự gắn kết trong doanh nghiệp kiểm toán nói chung, trong mỗi nhóm
kiểm toán nói riêng đã và đang trở thành một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kiểm toán.
2) Ý nghĩa và tầm quan trọng
- Văn hóa có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển văn hoá doanh
nghiệp, trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và toàn xã hội. Trong đó, đối với ngành
Kiểm toán độc lập, một ngành dịch vụ có những điều kiện và yêu cầu đặc biệt, thì văn hóa
và các giá trị đạo đức là công cụ quản lý quan trọng trong việc thực hiện công khai, minh
bạch các thông tin kinh tế, tài chính, và bảo vệ lợi ích của những người sử dụng thông tin.
Các giá trị cốt lõi kiểm toán là các nguyên tắc đạo đức cơ bản: tính chính trực, tính khách
quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp. Các giá trị
này tạo cảm hứng và là kim chỉ nam giúp cho các kiểm toán viên hoàn thành tốt hơn công
việc và nâng cao giá trị của bản thân. Vì thế, một văn hóa kiểm toán lành mạnh sẽ giúp đảm
bảo tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao nguyên tắc thượng tôn pháp luật
trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh và nêu cao tinh thần trách nhiệm xã hội.
- Việc nâng cao các giá trị văn hóa và đạo đức nghề nghiệp của mọi thành viên trong
doanh nghiệp kiểm toán là điều tất yếu. Vì thế, để phát huy các giá trị văn hóa và giá trị
đạo đức trong doanh nghiệp kiểm toán thì: •
Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện phát triển của doanh nghiệp kiểm toán; •
Xây dựng tôn chỉ, phương châm và khẩu hiệu hành động, và xác định định hướng phấn đấu
để hướng đến bản sắc văn hóa riêng của doanh nghiệp; •
Hoàn hiện các quy tắc ứng xử công sở, cam kết thực hiện các chuẩn mực, các quy định về
đạo đức nghề nghiệp, coi trọng nâng cao chất lượng dịch vụ là hàng đầu; •
Thường xuyên nâng cao và nhấn mạnh văn hóa tuân thủ pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp của kiểm toán viên; •
Cần có sự kết nối, nhấn mạnh tinh thần đoàn kết, các giá trị đạo đức bởi Ban lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán; •
Tạo ra một văn hóa thúc đẩy, khuyến khích, và công nhận; lOMoAR cPSD| 47886956 •
Đầu tư vào nguồn nhân lực kiểm toán để phát huy tối đa tài năng và sức sáng tạo lao động của mỗi cá nhân; •
Giao lưu văn hóa, thể thao giữa các doanh nghiệp kiểm toán với nhau; •
Tổ chức các hoạt động thiện nguyện, tích cực để nâng cao tinh thần gắn kết, tương thân,
tương ái, và nhân ái của nhân viên, quan tâm đến trách nhiệm cộng đồng và xã hội; •
Tổ chức huấn luyện hàng năm hoặc cho nhân viên tham gia các chương trình cập nhật kiến
thức về đạo đức nghề nghiệp.
=> Tóm lại, cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá trị của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp kiểm toán cần quan tâm đến việc xây dựng bản sắc văn hóa và
nhấn mạnh các giá trị đạo đức, và không ngừng nỗ lực trong việc truyền tải các giá trị đó đến
từng thành viên, thì đó chính là chìa khóa giúp doanh nghiệp vượt qua các khó khăn, thách thức
để đi đến thành công, cạnh tranh lành mạnh và nêu cao tinh thần trách nhiệm xã hội. II) Rủi ro 1) Định nghĩa
- Rủi ro kiểm toán là Audit risk (AR). Hiểu đơn giản, rủi ro kiểm toán là rủi ro trong trường
hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán có những sai sót, công ty kiểm toán và kiểm toán
viên đưa ra những ý kiến nhận xét không thích hợp. (VAS 400). Về bản chất, kiểm toán sẽ
được xét trong mối quan hệ với kế hoạch kiểm toán, lựa chọn phép thử và lấy mẫu kiểm
toán. Vì vậy, nguyên nhân xảy ra rủi ro kiểm toán là chi phí cũng như quản lí kiểm toán.
2) Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kế toán kiểm toán tài chính
- Cường độ và khối lượng giao dịch mạnh hay yếu, nhiều hay ít
- Tính chất phức tạp hay mới mẻ của các loại giao dịch
- Chất lượng và số lượng của hệ thống nhân lực tham gia kiểm soát trong doanh nghiệp
- Tiếp hợp lí, hiệu lực và hiệu quả của các thủ tục kiểm toán cũng như trình tự kiểm soát trong doanh nghiệp
- Tính thích hợp, khoa học và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ như: Bố trí sử dụng
tối ưu các phương tiện, sắp xếp phân công đúng người đúng việc, thiết bị kết hợp với con
người trong quá trình kiểm soát…
3) Thành phần của rủi ro kiểm toán
a) Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk – IR) lOMoAR cPSD| 47886956
- Rủi ro tiềm tàng còn được gọi là rủi ro cố hữu là sự tồn tại sai sót trọng yếu trong bản thân
đối tượng kiểm toán (tức là tồn tại ngay trong chức năng hoạt động và môi trường quản lý
của doanh nghiệp). Bất kể doanh nghiệp có tiến hành kiểm toán hay không thì rủi ro tiềm
tàng vẫn độc lập. Loại rủi ro này thường có nguồn gốc là thay đổi công nghệ, do nguồn cung
cấp hay hoạt động của đối tượng cạnh tranh, tình hình kinh tế, điều kiện xã hội có phát triển
ổn định, điều kiện về pháp luật, chính trị nhiều thay đổi không.
b) Rủi ro kiểm soát ( Control risk – CR )
- Là sự tồn tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn chặn
kịp thời. Rủi ro này thường có nguồn gốc từ việc nhân viên kém năng động vì từng làm việc
quá lâu, hoạt động kinh doanh về chức năng, nhiệm vụ, lỏng lẻo trong việc sử dụng cũng như
quản lí các quỹ, mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế.
c) Rủi ro phát hiện ( Detection risk – DR )
- Là sự tồn tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm toán hay chuyên gia kiểm toán không phát
hiện được. Nguồn gốc của loại rủi ro này là do kiểm toán viên không hiểu rõ bản chất của
vấn đề, không có phương pháp kiểm toán thích hợp.
III) Bộ quy tắc ứng xử 1) Tính chính trực
- Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh;
- Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không được để bị gắn tên với các báo cáo, tờ
khai, thông báo hoặc các thông tin khác mà họ cho rằng các thông tin đó:
+ Có sai sót trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm;
+ Được đưa ra một cách thiếu thận trọng; hoặc
+ Bỏ sót hoặc che đậy những thông tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đó có thể dẫn
tới việc thông tin bị hiểu nhầm.
- Khi nhận thấy đang bị gắn tên với các thông tin này, họ phải tiến hành các bước cần thiết
để chấm dứt việc bị gắn tên với các thông tin đó 2) Tính khách quan
Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích. Hoặc bất cứ ảnh hưởng không hợp lý nào chi
phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của mình;
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể gặp những tình huống ảnh hưởng tới tính
khách quan. Việc xác định và chỉ rõ tất cả các tình huống đó là không khả thi. Kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp không được thực hiện hoạt động chuyên môn hoặc cung cấp lOMoAR cPSD| 47886956
dịch vụ chuyên môn nếu gặp phải một tình huống hoặc một mối quan hệ tạo ra sự thiên vị
hoặc ảnh hưởng không hợp lý đến xét đoán chuyên môn của mình liên quan đến dịch vụ đó.
3) Năng lực chuyên môn
- Tất cả kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải :
+ Duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết. Đảm bảo cung cấp dịch vụ
chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp;
+ Hành động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp
khi cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chuyên môn.
- Để cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất lượng, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp phải thực hiện các xét đoán hợp lý khi áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn
trong việc thực hiện dịch vụ đó. Năng lực chuyên môn được hình thành thông qua 2 giai đoạn:
+ Đạt được năng lực chuyên môn
+ Duy trì năng lực chuyên môn 4) Tính thận trọng •
Trách nhiệm, hành động phù hợp với các yêu cầu của công việc, cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời. •
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tiến hành các bước thích hợp để đảm bảo
rằng các nhân viên thuộc quyền quản lý về mặt chuyên môn của họ được đào tạo và giám sát thích hợp. •
Khi thích hợp, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải thông báo cho khách hàng,
chủ doanh nghiệp hoặc đối tượng sử dụng dịch vụ hoặc hoạt động của họ biết về các hạn
chế vốn có của các dịch vụ hoặc hoạt động đó. 5) Tính bảo mật •
Phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh, vì vậy,
không được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của bên
có thẩm quyền. Trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của
pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp. Không được sử dụng thông tin
vì lợi ích cá nhân của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba; •
Phải duy trì sự bảo mật thông tin ngay cả trong môi trường ngoài công việc. Phải cảnh
giác với rủi ro tiết lộ thông tin một cách không cố ý. Đặc biệt đối với các đối tác thân thiết •
Phải duy trì sự bảo mật thông tin có được từ khách hàng tiềm năng. Hoặc đơn vị nơi họ có
khả năng được tuyển dụng trong tương lai. •
Phải duy trì sự bảo mật thông tin trong nội bộ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc doanh
nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc. 6) Tư cách nghề nghiệp lOMoAR cPSD| 47886956
Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Tránh bất kỳ hành động nào làm giảm
uy tín nghề nghiệp của mình. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải trung thực,
thẳng thắn và không được: •
Cường điệu về các dịch vụ mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay kinh nghiệm; hoặc •
Đưa ra những thông tin, giới thiệu làm mất uy tín. Hay đưa ra những so sánh không có căn
cứ về công việc của các bên khác.