-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Văn hóa học đại cương - Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
Văn hóa học đại cương - Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Xã hội học đại cương (XH)
Trường: Đại học Văn hóa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MÔN VĂN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Nội dung 1: Ngành văn hóa học trên thế giới đã ra đời trong bối cảnh lịch sử nào? Những
người đầu tiên có công mở đường cho nghiên cứu khoa học về văn hóa và có công thực sự
sáng lập ra Văn hóa học với tư cách là một ngành khoa học độc lập là ai? Công trình
nghiên cứu có ý nghĩa nhất của họ là gì?
*Ngành VHH trên thế giới đã ra đời trong bối cảnh lịch sử:
-Văn hóa học hthanh với tư các là một ngành khoa học độc lập vào những năm 50 của tk XIX bởi các đk lsử sau:
+Thứ nhất, sự bành trướng của chủ nghĩa tư bản ra khắp thế giới đặt ra nhu cầu nghiên cứu văn hóa.
+Thứ 2, sự pt của triết học thời kì khai sáng, tư tưởng tiến hóa, pt giành đc ưu thế ở nh ngành khoa học.
+Thứ 3, các hội nhóm nghiên cứu địa lí, nhân học, dân tộc học đc thành lập ở 1 số nc châu Âu và Mỹ. * Những
người đầu tiên có công mở đường cho nghiên cứu khoa học về văn hóa và có công
thực sự sáng lập ra Văn hóa học với tư cách là một ngành khoa học độc lập:
-Edward.B.Tylor(1881-1917) là 1 nhà Nhân học người Anh với tác phẩm “ VH nguyên
thủy” -> Định nghĩa đầu tiên
-Năm 1909, thuật ngữ VH học mới được khẳng định bởi Willhelm Ostwald-Nhà Khoa học
và triết học Đức. Thuật ngữ này dùng để chỉ cho môn học mới mà ông gọi là “ Khoa học về
các hoạt động VH, tức là hoạt động đặc biêt của con người”
-Leslie-Alvin-White(1900-1975) nhà nhân học người Mỹ với toàn bộ công trình lý luận về
sự tiến hóa VH và các nghiên cứu VH mà ông gọi là Văn hóa học. Trong các tác phẩm “KH
về VH” và “Khái niệm VH” ông đã đặt nền móng cho VHH với tư cách là 1 nền KH độc lập.
Nội dung 2: Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược
như thế nào? Hiện nay, ở Việt Nam có những khái niệm/thuật ngữ nào tương đồng với
khái niệm/ thuật ngữ văn hóa? Khái niệm/ thuật ngữ đó được hiểu như thế nào?
*Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược:
1.Ở Ấn độ đã nhận biết sự tồn tại của VH từ rất sớm và đã tìm cách giải thích nó bằng những từ khác nhau. 2. Ở Trung Quốc
-Từ cổ đại đến nửa đầu TK XIX: thì
+ “Văn” có nghĩa là vẻ đẹp, là sự mềm mại, uyển chuyển, vẻ bên ngoài
+ “ hóa” là sự biến đổi, sự chuyển hóa
->VH theo nghĩa gốc: “làm cho đẹp, trở thành đẹp, sự biến đổi k ngừng của cái đẹp”
+Quan điểm của Nho giáo: Văn trị giáo dục( gắn liền với chính trị, giáo dục)
+Khái niệm VH thường thiên về lĩnh vực XH tinh thần
-Từ nửa sau TK XIX đến nay:
+Du nhập khái niệm VH của phương Tây từ Nhật Bản
+Mâu thuẫn và dung hòa các khái niệm VH 3. VN:
-VN đã có nền VH từ lâu đời và có khái niệm tương ứng để nói về nền VH của mình(“ văn hiến, văn vật”)
-Du nhập khái niệm VH theo cách hiểu của người TQ (thời Tây hán) vào VN khảng
TKII,III sau khi sĩ Nhiếp truyền dạy chữ Hán cho người Việt. Khái niệm này cùng với cách
hiểu về VH theo cách của người Việt cùng song hành tồn tại đến TK XVII
-Từ TK XVIII đến đầu TK XX khái niệm VH phương Tây ở NB được truyền bá vào VN theo 2 cách:
+Theo chân các nhà buôn từ Nhật sang VN(Hội An, Đà Nẵng)
+Do các trí thức VN sang NB du học và tiếp thu khái niệm
Từ đó đến nay, khái niệm VH ở VN được hiểu theo cả cách hiểu của người Phương Đông và phương Tây
*Những khái niệm/thuật ngữ nào tương đồng với khái niệm/ thuật ngữ văn hóa
-Nếp sống: Đây là cách sống, cách ứng xử của con người trong một cộng đồng. Nếp sống thể
hiện qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, giao tiếp, ứng xử với người khác,.
Bản sắc văn hóa: Đây là những nét đặc trưng riêng biệt của một nền văn hóa, thể hiện qua
ngôn ngữ, lịch sử, tín ngưỡng, nghệ thuật,... Bản sắc văn hóa giúp phân biệt một nền văn hóa này
với các nền văn hóa khác.
*Khái niệm/ thuật ngữ văn hóa đc hiểu
- Văn hóa là một khái niệm rộng và có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong cuốn Tìm hiểu về bản
sắc VH VN, GS.TS Trần Ngọc Thêm cho rằng: “ VH là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong
sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và XH của mình.
Nội dung 3: Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược
như thế nào? Tại sao người phương Tây lại dùng từ “culture”/ “cultura” (nghĩa gốc là vun
xới, vun trồng) để chỉ thuật ngữ “văn hóa”?
* Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược như sau: 1. Thời kì Cổ đại:
-Colere – Tiếng latinh cổ: trồng trọt cày cấy -> biến âm thành cultus
-VH là sự “ vun trồng trí tuệ” có nghĩa là bồi dưỡng tâm hồn, bồi dưỡng tri thức 2. Thời kì Trung cổ:
-TK V-XV: chiến tranh tàn phá mọi thành quả của thời kì cổ đại
-Tôn giáo chiếm vị trí chủ đạo trong hệ tư tưởng( các nhà thờ được giữ gìn)
-“Culture” (thay Cultus) có thêm ý nghĩa thờ cúng, phụng thờ chỉ sự kính nể, thờ phụng Thượng đế
3. Thời kì Phục hưng (TK XV-XVII)
-Tôn giáo có vai trò đức tin về tinh thần
-Được áp dụng vào nghệ thuật và văn chương +Văn chương nhân đạo +Nghệ thuật cao cả
-Đả phá chế độ hà khắc của nhà thờ Cơ đốc và muốn khôi phục lại chủ nghĩa nhân văn thời cổ đại. 4. Thời kì Khai sáng -Cuối TK XVII- đầu TK XX
+Các ngành KH phát triển rực rỡ
+Bắt đầu có các nghiên cứu sâu về con người, XH loài người.
-Bắt đầu từ đây và nối tiếp là thời kỳ cận, hiện đại đã liên tục, xuất hiện các định nghĩa về
VH, số lượng các định nghĩa ngày càng nhiều. * Người
phương Tây lại dùng từ “culture”/ “cultura” (nghĩa gốc là vun xới, vun trồng) để chỉ
thuật ngữ “văn hóa” vì:
Nội dung 4: Trình bày quan niệm về văn hóa của trường phái Macxit. Theo trường phái
này, văn hóa ra đời trên cơ sở nào?
*Quan niệm về văn hóa của trường phải Macxit:
-Văn hóa là sự phát triển của lực lượng bản chất người nhằm vươn tới sự hoàn thiện con
người, xã hội theo hướng nhân bản hơn.
-Nếu tự nhiên là cái nôi đầu tiên của sự hình thành và phát triển con người thì văn hóa là cái nôi thứ hai.
-Theo trường phái Macxit, khái niệm văn hóa được xác định trên hai phương diện:
Phương diện thứ nhất: văn hóa gắn với sự biểu hiện của phương thức tồn tại người.
Phương diện thứ hai: bao gồm thế giới các giá trị được kết tinh trong sản phẩm văn hóa.
-Coi văn hóa như giá trị vật thể: coi văn hóa là những giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người tạo ra.
-Coi văn hóa như hoạt động: có 2 cách nhìn trong quan niệm này:
Văn hóa là các dạng hoạt động trong hệ thống xã hội tổng thể.
Văn hóa là dạng hoạt động đặc thù - hoạt động sáng tạo.
-Văn hóa theo hệ thống biểu tượng - thông tin xã hội: văn hóa như một tiểu hệ thống xã hội
toàn vẹn - một bộ phận xã hội đặc biệt chuyên sản xuất ra các biểu tượng thông tin cho đời sống xã hội.
-Văn hóa như thuộc tính nhân cách - Quá trình cá nhân hóa xã hội.
- Văn hóa như tiểu hệ thống của toàn bộ hệ thống XH - Tiểu hệ thống văn hóa tinh thần
*Theo trường phái này, văn hóa ra đời trên cơ sở:
+ Phương diện thứ nhất: văn hóa gắn với sự biểu hiện của phương thức tồn tại người.
+ Phương diện thứ hai: bao gồm thế giới các giá trị được kết tinh trong sản phẩm văn hóa.
Nội dung 5: Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam lại cho rằng: “Văn hóa là nền tảng tinh
thần, vừa là mục tiêu và vừa là động lực để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển”? 1.
Văn hóa là nền tảng tinh thần: Đảng Cộng sản Việt Nam tin rằng văn hóa
không chỉ là những biểu hiện văn hóa nghệ thuật mà còn là tinh thần, ý thức của một
dân tộc. Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi, giá trị, và niềm tin của mỗi người dân,
từ đó xác định hướng phát triển của xã hội. 2.
Văn hóa là mục tiêu phát triển: Đảng Cộng sản Việt Nam đặt văn hóa là một
trong những mục tiêu phát triển quan trọng. Họ coi việc phát triển văn hóa không chỉ là
việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống mà còn là việc tạo ra một nền
văn hóa mới, phản ánh tinh thần và nhu cầu của xã hội hiện đại. 3.
Văn hóa là động lực cho phát triển kinh tế xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam
cho rằng văn hóa có thể là một động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế và
xã hội. Một môi trường văn hóa tích cực có thể khuyến khích sự sáng tạo, tinh thần làm
việc, và tinh thần đoàn kết, từ đó thúc đẩy năng suất lao động và tiến bộ kinh tế xã hội.
->Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam coi văn hóa là một yếu tố quan trọng không chỉ
trong việc xây dựng tinh thần cộng đồng mà còn trong quá trình phát triển kinh tế và
xã hội, và họ đặt nó ở vị trí trọng yếu trong chiến lược phát triển của mình. Ví dụ:
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ, văn hóa đã góp phần to lớn vào việc cổ vũ
tinh thần yêu nước, động viên con người hăng hái tham gia chiến đấu.
Trong thời kỳ đổi mới, văn hóa đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống tinh thần của con người.
Nội dung 6: Phân tích định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh và chứng minh tính toàn diện
của định nghĩa này trong cuộc sống.
HCM đã đưa ra quan điểm của mình về VH:” Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống,loài
người mới sáng tạo ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, KH, tôn giáo, văn học nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử
dụng.Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. VH là sự tổng hợp của mọi
phương thức sử dụng.Toàn bộ những sáng tạo và những biểu hiện của nó mà loài người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
*Phân tích định nghĩa văn hóa của HCM
-Thứ nhất, định nghĩa văn hóa của HCM nhấn mạnh đến nguồn gốc ra đời của văn hóa.
+Để sinh tồn, con người buộc phải sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần và cao hơn là vì
mục đích của cuộc sống, con người cần sáng tạo ngày càng nhiều hơn, chất lượng hơn, tinh tế
hơn.(VD: Từ chỗ con người cần có thức ăn để sống, có quần áo che thân=>con người muốn
được ăn no, mặc ấm=> con người muốn được ăn ngon, mặc đẹp.)
-Thứ 2, đây là định nghĩa mang tính miêu tả, nội dung của nó liệt kê những gì mà VH bao hàm
nên dễ hiểu, dễ nhớ phù hợp với tư duy nhận thức của mọi tầng lớp quần chúng nhân dân.
->Bao hàm tất cả các khía cạnh của văn hóa, từ giá trị vật chất đến giá trị tinh thần.
->Nhấn mạnh đến tính sáng tạo của con người trong việc tạo ra văn hóa.
->Khẳng định tính lịch sử và sự phát triển của văn hóa.
->Nêu bật vai trò quan trọng của văn hóa trong đời sống xã hội.
VD: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: là một biểu hiện của văn hóa vật chất, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống con người.
Sự phát triển của nghệ thuật: như âm nhạc, hội họa, văn học, v.v. là biểu hiện của văn hóa
tinh thần, giúp con người bồi dưỡng tâm hồn và phát triển trí tuệ.
Nội dung 7: Phân tích định nghĩa văn hóa của UNESCO và chứng minh đây là định nghĩa
mang tính phổ biến và khái quát nhất.
-Đn vh của UNESCO: “Văn hóa là tập hợp hay tổng thể những nét đặc trưng hay riêng biệt về
tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của 1 XH hay của 1 nhóm người
trong XH. VH bao gồm văn chương, nghệ thuật, những lối sống, những quyền cơ bản của con
người, những hệ thống giá trị, những phong tục, tập quán và đức tin.”
-Định nghĩa văn hóa của UNESCO được xem là định nghĩa tiêu biểu và khái quát nhất bởi
->Bao hàm tất cả các khía cạnh của văn hóa: từ tinh thần đến vật chất, từ tri thức đến xúc cảm.
->Có thể áp dụng cho tất cả các xã hội và nhóm người trên thế giới: bất kể trình độ phát
triển hay đặc điểm văn hóa.
->Đã được công nhận bởi cộng đồng quốc tế: UNESCO là tổ chức quốc tế về giáo dục,
khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc.
-VD: Sự đa dạng văn hóa: trên thế giới có rất nhiều nền văn hóa khác nhau, nhưng tất cả đều
có thể được giải thích bằng định nghĩa của UNESCO.
Nội dung 8: Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh: “ Mọi sản phẩm văn hóa vật
chất do con người sáng tạo ra đều lấy chất liệu trực tiếp từ tự nhiên hoặc có nguồn gốc tự nhiên”.
*Khái niệm VH vật chất: là các sản phẩm mang tính vật chất, có thể sờ, chạm vào được.VD:
bình gồm, gạch ngói… làm từ đất, cát… là các thứ có trong tự nhiên và nguồn gốc tự nhiên. *VD: 1. Nhà cửa: Chất liệu: o
Tre, gỗ, đá, đất sét: là những vật liệu tự nhiên được sử dụng để xây dựng nhà cửa từ xa xưa. o
Gạch, xi măng, thép: là những vật liệu nhân tạo nhưng được sản xuất từ nguyên
liệu tự nhiên như đá vôi, cát, quặng sắt, v.v. 2. Công trình: Cầu đường: o
Đá, bê tông, cốt thép: là những vật liệu chính để xây dựng cầu đường. o
Nhựa đường: được làm từ dầu mỏ, một nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cầu cống: o
Gỗ, tre: là những vật liệu truyền thống để xây dựng cầu cống. o
Bê tông, thép: là những vật liệu hiện đại được sử dụng phổ biến. 3. Máy móc: Nguyên liệu: o
Kim loại: như sắt, thép, đồng, nhôm, v.v. được khai thác từ thiên nhiên. o
Nhựa, cao su: được sản xuất từ dầu mỏ và khí đốt tự nhiên. 4. Trang phục: Vải: o
Lụa, tơ tằm: được dệt từ sợi tự nhiên như tơ tằm, bông, gai, v.v. o
Cotton, polyester: là những loại vải nhân tạo nhưng được sản xuất từ nguyên liệu
tự nhiên như bông, dầu mỏ, v.v.
5. Đồ ăn thức uống: Nguồn gốc: o
Động vật, thực vật: là nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho các món ăn thức uống. o
Nước: là thành phần thiết yếu cho mọi sinh vật và là nguyên liệu cho nhiều loại thức uống. Kết luận:
Tất cả các sản phẩm văn hóa vật chất do con người sáng tạo ra đều lấy chất liệu trực tiếp từ tự
nhiên hoặc có nguồn gốc tự nhiên. Con người đã sử dụng trí tuệ và sức sáng tạo của mình để
biến đổi những nguyên liệu tự nhiên thành những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và phát triển của xã hội.
Nội dung 9: Tại sao tính giá trị là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa và tính sáng tạo
là đặc trưng riêng có của văn hóa?
*Tính giá trị là đặc trưng cơ bản quan trọng nhất
-Giá trị VH là những chuẩn mực được cộng đồng chấp nhân và theo đuổi
Điều cần nhấn mạnh là: giá trị nói ở đây là sự đánh giá của tập thể về những cái mà họ suy tôn
và ao ước như: cái đúng, cái tốt, cái đẹp, cái có ích… ngược lại là những cái mà họ k mong
muốn như: cái sai, cái xấu, cái có hại… được coi là những giá trị ( Theo GS.TS Hoàng Vinh)
-Giá trị VH được chia thành 1 số tiêu chí cụ thể:
+Giá trị VH theo mục đích: VH vật chất và tinh thần
+Giá trị VH theo ý nghĩa: giá trị sử dụng, đạo đức, giá trị thẩm mỹ.
+Theo thời gian: vĩnh cửu, nhất thời hoặc giá trị truyền thống, giá trị hiện đại.
+Theo ko gian: giá trị phổ biến, giá trị cục bộ
-Giá trị luôn phụ thuộc vào ko gian, thời gian và chủ thể VH
“Việc xem xét các loại giá trị theo thời gian cho chúng ta cái nhìn biện chứng và khách quan
trong việc đánh giá tính giá trị của sự vật, hiện tượng. Tránh được xu hướng cực đoan, phủ
nhận sạch trơn hoặc tán dương hết lời”
“Một sự vật hiện tượng sẽ được coi là phi văn hóa trong 1 nền VH nhất định nếu như trong hệ
tọa độ của nền VH đó thiếu tính giá trị”( Trần Ngọc Thêm)
*Tính sáng tạo là đặc trưng riêng có của VH
-Sáng tạo là hoạt động tất yếu là mục đích sinh tồn của con người
-Sáng tạo là quá trình vận động k ngừng của VH nó là nhịp đập, là “sự sống” của VH, ko
có nền VH nào ngừng sáng tạo
-1 nền VH khi đã cạn kiệt sức sáng tạo chỉ còn biết đi theo lối mòn là 1 nền VH đang đi trên con đường suy tâm.
-Con người luôn có lý do để liên tục sáng tạo bởi con người bao giờ cũng hướng đến các
giá trị và sự hoàn thiện. Một phát kiến ở thời gian trước sẽ trở thành nền tảng, tiền đề cho
những sáng tạo kế tiếp để ngày càng phục vụ tốt hơn cho đời sống của mình và XH.
-Như Lenin đã nói “ Ko có lĩnh vực nào đòi hỏi tính cá nhân và tính sáng tạo như trong lĩnh
vực sản xuất tinh thần”. VD: Trang phục
Nội dung 10: Tại sao có nhiều quan niệm về cấu trúc văn hóa? Lấy các ví dụ trong thực
tiễn để phân tích một dạng cấu trúc của văn hóa.
-Hiện nay đang tồn tại nhiều kiểu dạng cấu trúc VH khác nhau bởi mỗi kiểu dạng có tác
dụng nhất định đối với mỗi công trình nghiên cứu VH của từng tác giả.
-Các quan niệm về tổ chức của họ phụ thuộc vào quan niệm VH
-Khi nghiên cứu liên quan đến cấu trúc Vh cần lựa chọn hoặc đưa ra cấu trúc phù hợp với
quan niệm về VH cũng như thực tiễn nghiên cứu.
Như vây: Cấu trúc của VH là hệ thống các yếu tố hợp thành nên VH và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
*VD thực tiễn 1 dạng cấu trúc của VH của Leslie Alvin White-nhà VHH Mỹ
-Công nghệ: các công cụ vật chất và kỹ năng sử dụng chúng( VH công nghệ sử dụng mạng
XH, sản phẩm công nghệ kĩ thuật cao, cách tiếp cận thời đại 4.0)
-XH: quan hệ mọi người và các kiểu ứng xử(VD: VH của các cộng đồng dân tộc, cộng
đồng người ứng xử trong XH…)
-Tư tưởng: KH tôn giáo và tư tưởng( VD: tín ngưỡng, tôn giáo..)
Nội dung 11: Hãy định dạng cấu trúc văn hóa của Trần Ngọc Thêm và lấy các ví dụ trong
thực tiễn để làm rõ biểu hiện của từng thành tố.
Thuật ngữ “Cấu trúc văn hóa” là hệ thống các yếu tố tổ hợp thành nên văn hóa và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Theo GS.TS. Trần Ngọc Thêm, ông xem văn hóa như hệ thống. Trong hệ thống đó có các yếu
tố và hệ thống của nó, mạng lưới của các mối quan hệ tạo thành cấu trúc. Ông chia hệ thống
văn hóa thành 4 yếu tố cơ bản, mối yếu tố đó hay còn gọi là tiểu hệ, mỗi tiểu hệ có 2 vị hệ.
1. Văn hóa nhận thức: Mỗi nền văn hóa đều là tài sản của một cộng đồng người nhất định -
một chủ thể văn hóa. Trong quá trình tồn tại và phát triển, cộng đồng người - chủ thể văn hóa
đó luôn có nhu cầu tìm hiểu, và do vậy đã tích lũy được một kho tàng kinh nghiệm và tri thức
phong phú về vũ trụ và về bản thân con người. Vậy nên hai vi hệ của tiểu hệ văn hóa nhận thức là:
- Nhận thức về vũ trụ
VD: Trái Đất xoay quanh Mặt Trời; Trái Đất có động lực và ngoại lực, lực hút trái đất; Âm
dương luôn găn bó mật thiết với nhau; Thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy;…
- Nhận thức về con người
VD: con người có 5 giác quan, 5 chất nên cơ thể hoạt động theo nguyên lý ngũ hành; con
người thừa hưởng đặc điểm di tryền;…
2. Văn hoá tổ chức cộng đồng: Ở tiểu hệ văn hóa cộng đồng chia làm 2 vi hệ đó là: - Tổ
chức đời sống tập thể: những vấn đề liên quan đến tổ chức xã hội trong một quy mô rộng lớn
như tổ chức nông thôn, quốc gia, đô thị.
VD: Nền văn hóa sản xuất lúa nước, canh tác sản xuất trên một cánh đồng; Tinh thần chiến
đấu mỗi khi đất nước bị xâm lược; Cách tổ chức đời sống theo làng, xã, thôn, xóm; Các phong
tục, tập quán, tín ngưỡng, lễ hội theo vũng miền;…
- Tổ chức đời sống các nhân: những vấn đề liên quan đến đời sống mỗi người như tín
ngưỡng, phong tục, đạo đức, văn hóa giao tiếp, nghệ thuật.
VD: Văn hóa giao tiếp ứng xử của từng cá nhân trong cộng đồng; văn hóa ăn mặc, ở đi lại,…
3. Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm thiên nhiên, khí hậu, động vật, thực vật,… Hệ thống văn hóa
này bao gồm hai tiểu hệ nữa liên quan đến cách thức xử sự của cộng đồng dân tộc với hai loại
môi trường ấy, đó là:
- Văn hóa tận dụng môi trường tự nhiên
VD: Tận dụng động thực vật làm thức ăn, nước để uống; Tận dụng nắng mưa để trồng trọt;
Lấy đá làm công cụ tạo ra lửa từ thời nguyên thủy; Lấy gỗ làm nhà; tận dụng nắng làm năng
lượng mặt trời, gió làm thủy điện;…
- Văn hóa đối phó với môi trường tự nhiên
VD: Con người đối phó với biến đổi khí hậu, bão, thủy triều, động đất, hạn hán,…
4. Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội: Môi trường xã hội là các xã hội, dân tộc, quốc gia
láng giềng, ,… Hệ thống văn hóa này bao gồm hai tiểu hệ nữa liên quan đến cách thức xử sự
của cộng đồng dân tộc với hai loại môi trường ấy, đó là:
- Văn hóa tận dụng mối trường xã hội
VD: nhu cầu về quần áo, đồ điện tử, hoa, quả, bánh kẹo, xe cộ… bùng nổ vào thời điểm lễ hội
hoặc năm mới. Hay cách tiêu dùng, lối sống và phong cách ăn mặc của mọi người khác nhau
trong các xã hội và nền văn hóa khác nhau.
- Văn hóa đối phó với môi trường xã hội
VD: Là tránh đối đầu, tránh chiến tranh; Tham gia đánh giặc ở Việt Nam;…hay VH đối phó
với các dịch bệnh HIV, ung thư..
Nội dung 12: Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa vật chất và văn hóa tinh
thần. Đối với anh/ chị, thành tố nào giữ vai trò quyết định? Tại sao?
-VH vật chất là toàn bộ những gì do con người sản xuất ra nhằm đáp ứng những nhu cầu
vật chất của nó như ăn, mặc, đi lại, công cụ sản xuất, phương tiện chiến đấu…
-VH tinh thần bao gồm các giá trị đạo đức, thẩm mỹ, các tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội, phong tục, ngôn ngữ…
-Nếu VH vật chất trong tính cụ thể của nó thể hiện trình độ chiếm hữu và khai thác các vật
thể trong tự nhiên thì VH tinh thần nói lên sự phong phú bên trong của ý thức, là trình độ phát
triển tinh thần của bản thân con người.
-Mối quan hệ giữa các mặt vật chất và tinh thần trong VH k phải là tĩnh tại, là xếp cạnh
nhau mà chúng biểu hiện cái nọ thông qua cái kia, chúng thường xuyên chuyển từ cái nọ sang
cái kia trong quá trình sống động của con người. Trong VH vật chất có biểu hiện của VH tinh thần và ngược lại.
-Sự khác biệt giữa VH vật chất và VH tinh thần dù chỉ là quy ước tương đối, song nó vẫn
là sự thật, cho phép xem xét mỗi lĩnh vực như 1 hệ thống tương đối độc lập.
-Cá nhân em thì văn hóa vật chất giữ vai trò quyết định bởi là toàn bộ những gì do con
người ta sản xuất ra từ khi có cái ăn, cái mặc, có chỗ ở, có xe đi lại đời sống vật chất được đáp
ứng đầy đủ hơn thì con người chú trọng hơn đến đời sống tinh thần, từ chỗ con người thì cần
thức ăn để sống, quần áo để mặc, che thân những vật thể ấy nói lên mức độ biểu hiện của trình
độ phát triển của lực lượng bản chất người trong lĩnh vực sản xuất và đời sống vật chất.
Nội dung 13: Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa cá nhân và văn hóa cộng
đồng. Thành tố nào đóng vai trò quyết định và tác động mạnh mẽ đến thành tố còn lại? Tại sao?
-VH cá nhân là VH của 1 con người, đó là toàn bộ kinh nghiệm sống, sự hiểu biết tích lũy
của 1 cá nhân trong quá trình hoạt động thực tiễn-lịch sử.
+Mỗi hình ảnh cá nhân mang những giá trị tiêu biểu của 1 nền văn hóa, được gọi là
“nhân cách VH” của nền VH ấy.
-VH cộng đồng là VH của 1 nhóm XH, k phải là số cộng đơn giản của những VH cá nhân
sống trong cộng đồng mà là toàn bộ những giá trị và chuẩn mực XH cùng với các hệ thống
biểu tượng được cộng đồng XH chấp nhận và thực thi 1 cách tự nguyện
VD: Chủ tịch HCM-danh nhân VH thế giời người mang những giá trị VH cốt lõi của dân tộc
VN: lòng yêu nước, yêu hòa bình, tinh thần nhân văn, nhân ái cao cả
-Sự phát triển của VH cá nhân là điều kiện sáng tạo ra những giá trị VH mới, k ngừng làm giàu cho VH cộng đồng.
-Ngược lại, VH cộng đồng phong phú sẽ trở thành môi trường VH thuận lợi nuôi dưỡng cá
nhân, có điều kiện giải phóng tiềm năng để trở thành những nhân cách VH kiệt xuất.
=> Như vậy sự tác động qua lại giữa VH cá nhân và VH cộng đồng biểu hiện như là phép biện
chứng cho sự phát triển VH.
-Hiện nay đang tồn tại nhiều quan niệm về các kiểu dạng cấu trúc VH khác nhau. Các quan
niệm về cấu trúc VH trước hết phụ thuộc vào quan niệm VH, mỗi kiểu dạng đều có tác dụng
nhất định đối với mỗi công trình nghiên cứu của từng tác giả.
=> Vì vậy khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu liên quan đến cấu trúc VH, cần lựa chọn hoặc đưa
ra cấu trúc phù hợp với quan niệm về văn hóa cũng như thực tiễn nghiên cứu.
*VH cộng đồng là thành tố có vai trò quyết định và tác động mạnh mẽ đến thành tố VH cá
nhân. Vì cộng đồng là toàn bộ những giá trị và chuẩn mực XH, cùng với các hệ thống biểu
tượng được cộng đồng XH chấp nhận. Cộng đồng là tập hợp người quan hệ mật thiết với nhay
trong sinh hoạt vật chất và tinh thần của họ. VH gia đình, VH làng, VH dân tộc là VH cộng đồng.
Nội dung 14: Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh
chức năng giáo dục là chức năng quan trọng và bao trùm của văn hóa.
-Chức năng của văn hóa là tiềm năng vốn có của văn hóa làm cho nó có vai trò tác dụng
khách quan đối với tự nhiên xã hội và con người
*Chức năng giáo dục là chức năng quan trọng và bao trùm của VH
-R.E.Paccơ( nhà XHH Mỹ): Người k đẻ ra người, đứa trẻ chỉ trở nên người trong quá trình
giáo dục.” Chức năng giáo dục có cơ sở từ tính lịch sử của VH
-Giáo dục bằng những giá trị của truyền thống VH, cùng những giá trị “ sống” đang tồn tại trong môi trường VH
-Con người được sống trong môi trường VH k chỉ để duy trì 1 cuộc sống sinh học, mà còn
được đào tạo, va chạm, trải nghiệm để thích nghi trong môi trường VH đó.
-VH thực hiện chức năng giáo dục thông quá các môi trường khác nhau:
+Gia đình: ứng xử hằng ngày qua truyền thụ kinh nghiệm sống, truyền thống gia đình: nền nếp, gia phong…
+Nhà trường: tri thức, lễ nghi, ứng xử
+XH: trải nghiệm, rèn luyện, khắc nghiệt, trả giá..
-Hoạt động giáo dục VH từ gia đình và XH là 1 phần quan trọng để hình thành nên những
chuẩn mực hành vi, cách ứng xử của mỗi con người, đó là:
+Điều chỉnh quan hệ của con người
+Định hướng các đánh giá, sự phân biệt đúng-sai, tốt-xấu,..
+Truyền đạt kinh nghiệm tập thể đã được khuôn mẫu hóa qua ngôn ngữ, phong tục tập
quán, lễ nghi, luật pháp, dư luật….
VD: 2 đứa trẻ sinh cùng ngày, cùng tháng, cùng năm, 1 đứa sinh ra trong 1 gia đình có truyền
thống VH lâu đời, bố mẹ đứa trẻ nhiều năm sống hòa đồng trong tập thể cán bộ viên chức thì
những câu nói đầu tiên của đứa trẻ sẽ là câu dạ, câu chào, câu lễ phép với người lớn. Ngược
lại, đứa trẻ sinh ra trong xóm vô gia cư thì nhiều khả năng những câu nói đầu tiên của nó là
câu cộc lốc hoặc nói trống không. Như vậy có thể nói, hành vi văn hóa đầu tiên được hình
thành là nhờ có giáo dục trong môi trường gia đình và XH.
Nội dung 15: Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh
chức năng nhận thức là chức năng đầu tiên của văn hóa.
-Chức năng của văn hóa là tiềm năng vốn có của văn hóa nlàm cho nó có vai trò tác dụng
khác quan đối với tự nhiên xã hội và con người
*Chức năng nhận thức là chức năng đầu tiên của văn hóa
-Nếu thiếu chức năng nhận thức thì k thể nói tới bất cứ chức năng nào khác.
-Vai trò của nhận thức:
+Phản ánh thế giới tự nhiên và XH vào tâm trí con người
+Trang bị tri thức, nâng cao nhận thức (tái nhận thức)
+Là cơ sở để con người quyết định hành động như thế nào đối với tự nhiên, XH và hoàn thiện bản thân mình.
VD: Trong trường học, mục tiêu giáo dục chủ yếu là nhằm nâng cao trình học trình độ học vấn
và trí thức được tích lũy qua các cấp học từ mầm non, tiểu học trung học, đại học và sau đại học.
Nội dung 16: Trình bày chức năng thẩm mỹ, chức năng giải trí và chức năng giao tiếp của
văn hóa? Ba chức năng này có mối quan hệ với nhau như thế nào?
*Chức năng thẩm mỹ:
-Theo nghĩa hẹp, thẩm mỹ là cảm thụ cái đẹp
-Theo nghĩa rộng, thẩm mỹ được hiểu là hoạt động cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp
-Đánh thức và bồi dưỡng khả năng và nhu cầu thẩm mỹ của con người. Nhờ đó mà con
người phát triển hoàn thiện k ngừng, vẻ đẹp của con người ngày càng tỏa sáng trước muôn
loài bản năng và vô tri vô giác khác.
-Nghị quyết Đại hội IX của Đảng: Tạo điều kiện để nhân dân ngày càng nâng cao trình độ
thẩm mỹ và thưởng thức nghệ thuật, trở thành những chủ thể sáng tạo văn hóa, đồng thời là
người hưởng thụ ngày càng nhiều các thành quả văn hóa. *Chức năng giải trí:
-Ngoài hoạt động lao động, con người còn có nhu cầu giải tỏa tinh thần, giải tỏa tâm lý.
Con người đến với các hoạt động văn hóa, đặc biệt đến với các hoạt động nghệ thuật, đến các
bảo tàng, các câu lạc bộ, các lễ hội… xuất phát từ nhu cầu có được niềm vui hoặc giải tỏa mệt
mỏi sau những giờ lao động căng thẳng… có nghĩa là họ đi tìm sự giải trí.
-Giải trí trở thành 1 nhu cầu đặc biệt quan trọng trong đời sống của con người
-Giải trí giúp con người bù đắp lại sức lao động đã mất.
-Thông qua hoạt động giải trí, nhiều năng khiếu tiềm tàng trong mỗi con người được phát
triển hoặc có cơ hội để phát huy.
-Giải trí bằng các hoạt động văn hóa là cần thiết và bổ ích
-Ở 1 mức độ nào đó, giải trí này tạo điều kiện cho sự phát triển con người và toàn diện.
-Với ý nghĩa này chức năng giải trí k thể tách rời chức năng giáo dục và hoàn thiện con người. *Chức năng giao tiếp:
-Do gắn liền với con người và hoạt động của con người trong XH, văn hóa trở thành 1 công
cụ giao tiếp quan trọng qua ngôn ngữ, chữ viết, con người tiếp xúc với nhau, trao đổi với
nhau, thông báo cho nhau, yêu cầu hoặc tiếp nhận các thông tin cần thiết về những hoạt động
trong hoạt động thường ngày của cộng đồng.
-VH đóng vai trò là cầu nối giữa các thế hệ, các dân tộc, các quốc gia, tạo nên sự tiếp xúc,
giao lưu giữa các nền VH. Bằng tính vị nhân sinh, văn hóa thực hiện chức năng giao tiếp
-Nếu ngôn ngữ là hình thức giao tiếp thì VH là nội dung của nó. “VH là sợi dây có thể nối
liền nhân dân các nước và các dân tộc.”
-VH là 1 phương tiện giao tiếp rất thiết thực của mỗi thành viên trong XH cũng như giữa
các dân tộc với nhau. Nó giúp con người hiểu biết và cảm thông với nhau.
*Mối quan hệ chức năng thẩm mỹ, chức năng giải trí và chức năng giao tiếp của văn hóa
-Chức năng thẩm mĩ có mặt hầu hết trong các hoạt động giao tiếp và giải trí, ngược lại hđ
gtiep đề cao tính nhân văn và tính thẩm mĩ và nó cx có mặt trg các hd gtri.
-Ngược lại hd gtri giúp con người stao thẩm mĩ và tăng cường năng lực giải trí. Ví dụ:
Lễ hội: vừa mang tính thẩm mỹ (cái đẹp trong trang phục, âm nhạc, nghi lễ), vừa mang
tính giải trí (các hoạt động vui chơi, ca hát, nhảy múa), và vừa mang tính giao tiếp (gặp
gỡ, giao lưu, kết nối cộng đồng).
Nội dung 17: Qui luật văn hóa là gì? Qui luật văn hóa ra đời dựa trên những cơ sở biện chứng nào?
*Quy luật văn hóa được xác định là quy luật XH: đó là những mối liên hệ bản chất, tất yếu,
khách quan được lặp đi lặp lại nhiều lần và k chịu sự chi phối của con người, quy định sự tồn
tại và phát triển của VH.
* Qui luật văn hóa ra đời dựa trên những cơ sở biện chứng:
-Đặc trưng bản chất người:
+Con người là thực thể sinh học XH.
+2 yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau k thể tách rời. Yếu tố sinh học là cơ sở để yếu tố
XH tồn tại, nhưng yếu tố XH là yếu tố thể hiện đặc trưng bản chất người như Mác đã từng
nói:” Trong tính hiện thực của nó, con người là tổng hòa các mối quan hệ XH”.
-Đặc trưng bản chất của hoạt động người:
+Hoạt động của con người là sự phản ánh sinh học-XH của con người trước sự kích thích của môi trường.
+Hoạt động của con người bao giờ cũng có đối tượng, có ý thức tự giác
+Hoạt động của con người biến các khách thể thành đối tượng và con người trở thành
chủ thể của hoạt động
+Hoạt động của con người luôn luôn tích cực, sáng tạo để tạo ra chất lượng và năng suất ngày càng cao hơn.
-Mối quan hệ giữa môi trường VH và chủ thể VH
+Môi trường VH chính là sự thể hiện những khía cạnh, những mặt, những bộ phận,
những yếu tố của môi trường sống do con người tạo ra, đồng thời có khả năng ảnh hưởng, tác
động trở lại đối với con người theo hướng vừa cá thể hóa VH vừa xã hội hóa VH nhằm hình
thành, phát triển, hoàn thiện chất lượng VH ở con người và cộng đồng
+Môi trường VH là cái nôi cho sự hình thành, phát triển nhân cách người cũng như lối
sống con người. Con người sinh thành, tồn tại trong những môi trường cụ thể và k khi nào
tách rời khỏi môi trường mà ở đó họ sinh sống, hoạt động. Con người sống trong môi trường
VH nào sẽ mang những đặc điểm của môi trường VH đó. Chủ thể VH chịu sự tác động của
môi trường VH nhưng cũng phản ánh lại môi trường VH.
-Mối quan hệ giữa VH cộng đồng và VH cá nhân:
+VH cộng đồng là cái có trước quy định nên vh cá nhân, nhưng khi Vh cá nhân đã hình
thành và phát triển đến 1 mức độ nào đó thì VH cá nhân tác động lại VH cộng đồng, tạo nên
dòng chảy k ngừng của VH.
-Đặc điểm của sản xuất tinh thần:
So sánh sản xuất tinh thần và sx vật chất trong cả 5 công đoạn từ sản xuất, bảo quản, phân
phối, trao đổi và sử dụng cho chúng ta thấy trong bất kỳ công đoạn nào thì sản xuất tinh thần
đều mang tính cá nhân và tính sáng tạo. Như Lê nin đã nói k có lĩnh vực nào đòi hỏi tính cá
nhân và tính sáng tạo cao như lĩnh vực tinh thần.
Nội dung 18: Trình bày qui luật về tính nhân loại phổ biến của văn hóa. Xác định thời
điểm xuất hiện, tồn tại và phạm vi vận hành của qui luật này.
*Quy luật về tính nhân loại phổ biến của VH:
-Tính tất yếu khách quan của quy luật
+ “Nhân loại” k có nghĩa là “loại người”
+ “Nhân loại” dùng để chỉ chung toàn thể con người trên trái đất.
Có thể hiểu là toàn thể loài người (khác với toàn thể loài vật)
+Nhân loại được hiểu như là 1 chủng loài tách biệt với tự nhiên, được tính từ khi xuất
hiện “Hommo-sapiens-con người có trí khôn và ổn định về mặt sinh học”.
+Tính nhân loại phổ biến là 1 thuộc tính cơ bản của VH, phản ánh mối quan hệ bản chất,
tất yếu , khách quan giữa VH và con người.
-ND về tính nhân loại phổ biến là quy luật bàn về mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan
giữa VH với tính người thể hiện trong từng sản phẩm VH do con người sáng tạo ra.
-VH bắt nguồn từ con người, là sản phẩm của con người. Con người trên toàn thế giới có
những đặc tính loài(tính người) giống nhau, nên VH của các dân tộc trên thế giới đều có những tính chất chung.
*Phân loại quy luật: 2 loại( mang tính chất tương đối)
-Tính nhân loại phổ biến tích cực: cao thượng, thật thà, dũng cảm, chính trực, vị tha, nhân ái…
-Tính nhân loại phổ biến tiêu cực: hiếu chiến, ganh tỵ, ham quyền lực, ham danh, lười
biếng, tham lam, đố kỵ, tự tôn, ích kỷ, nhỏ nhen, ti tiện….
*Thời điểm xuất hiện, tồn tại:
-Khi xuất hiện nhân loại cũng là khi xuất hiện VH của loài người. Lịch sử của VH trùng
với lịch sử của loài người. Hay nói 1 cách khác hành vi VH đầu tiên là dấu hiện đánh dấu sự
ra đời của loài người và VH sẽ tồn tại mãi mãi cùng với sự tồn tại của loài người. Không có
VH đứng ngoài con người.
*Phạm vi vận hành bao gồm mọi lĩnh vực từ kte ctri xã hội,…
Nội dung 19: Trình bày qui luật về tính kế thừa trong sự phát triển văn hóa. Phân biệt
thuật ngữ “kế thừa” và “kế tục”.
*Quy luật về tính kế thừa trong sự phát triển VH:
-Tính tất yếu khách quan của quy luật
+Kế thừa là quá trình bảo tồn và chuyển hóa 1 bộ phận hoặc toàn bộ chỉnh thể sang
thành chỉ thể mới, khác về chất so với chỉnh thể ban đầu.
+Quá khứ k biến mất hoàn toàn, trong dòng chảy vô tận của thời gian những nhân tố của
quá khứ sẽ để lại dấu ấn nhất định ở hiện tại, tham gia vào việc tạo lập cái hiện tại, tạo nên sợi
dây liên hệ sinh động giữa quá khứ và hiện tại, Đó chính là sự kế thừa-1 phần tất yếu của sự phát triển.
+Theo quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa là 1 trong những mặt bản chất thuộc về
quy luật phủ định của phủ định, biểu hiện ra trong tự nhiên XH và tư duy như 1 mối liên hệ tất
yếu khách quan giữa cái cũ và cái mới trong quá trình phát triển.
*Phân biệt “kế thừa” và “kế tục”
-Kế thừa là 1 khái niệm thường được dùng trong VH, nghĩa là thừa hưởng, tiếp nhận, giữ
gìn và biến cái cũ thành cái mới mà cái mới đó vẫn có nét của cái cũ. Kế thừa những di sản văn hóa của dân tộc
-Kế tục thường được dùng trong phạm vi hẹp, dùng trong lịch sử, nghĩa là làm tiếp công
việc, sự nghiệp của người đi trước. Kế tục truyền thống vẻ vang của dân tộc.
Nội dung 20: Trình bày qui luật về tính quốc tế hóa của văn hóa. Xác định những điều
kiện cơ bản để qui luật này xuất hiện và vận hành.
*Tính tất yếu khách quan của quy luật
-Tiếp xúc, giao lưu VH là 1 hiện tượng mang tính quy luật(tất yếu, khách quan, phổ biến)
trong sự phát triển của các nền VH.
-VH có tính bền vững và ổn định tương đối những nó cũng luôn đòi hỏi có sự giao lưu, tiếp
biến thường xuyên, k chấp nhận sự khép kín.
*ND quy luật: Quy luật giao lưu và tiếp biến Vh còn được gọi là quy luật về tính quốc tế hóa
của VH, là quy luật chỉ xuất hiện trong điều kiện đã có giao lưu quốc tế, phản ánh mối liên hệ
bản chất, tất yếu khách quan giữa VH của 1 dân tộc với VH của các dân tộc khác trên thế giới.
Nói cách khác, đó là mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan giữa yếu tố VH nội sinh và yếu tố VH ngoại sinh.
-Có 3 phương diện để xem xét mối quan hệ này như sau:
+Tương tác giữa yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh. 2 yếu tố này có khả năng chuyển
hóa cho nhau. Kết quả tương tác thường diễn ra qua 2 trạng thái: Một là yếu tố ngoại sinh lấn
át, triệt tiêu yếu tố nội sinh và 2 là yếu tố ngoại sinh dần dần trở thành cái nội sinh.
-Thái độ của chủ thể VH: tự nguyện hay là cưỡng bức
-Mức độ tiếp nhận: Tiếp nhận đơn thuần và tiếp nhận có chọn lọc.
-Quá trình giao lưu và tiếp biến VH có thể biểu hiện 2 xu hướng:
+Quốc tế hóa: mang những giá trị VH bản sắc của dân tộc mình thâm nhập vào VH nước
ngoài, quảng bá, giới thiệu những nét đẹp VH của mình ra thế giới (Hàn quốc quảng bá VH
của mình ra ngoài bằng điện ảnh, ẩm thực, hay Trung quốc quảng bá vh bằng hàng hóa..)
+Dân tộc hóa: du nhập những thành tựu của các nền VH khác, các tinh hoa VH của nhân
loại để làm giàu, bồi bổ cho VH dân tộc. Nhiều giá trị VH của các dân tộc mang tính phổ quát,
nhân loại, phổ biến, quốc tế.(VD: kimchi, váy, đũa, dao thìa dĩa, karaoke, kỹ thuật phương tây,
phương tiện đi lại: máy bay, ô tô, tàu cao tốc,….văn học , điệu nhảy…)
-2 xu hướng này k đối lập nhau, mâu thuẫn nhau mà hỗ trợ, bổ sung tương tác lẫn nhau
-Càng được quốc tế hóa thì càng làm giàu cho VH nước mình, củng cố bản sắc dân tộc.
-Trong quá trình hội nhập quốc tế, cần tránh 2 xu hướng:
+Sùng ngoại: choáng ngợp, sùng bái, mê hoặc, đề cao thái quá VH nước ngoài…=>
nguy cơ đánh mất bản sắc VH dân tộc
+Bài ngoại: quay lưng, xem nhẹ, coi thường, tự tôn thái quá…=> nguy cơ tụt hậu, lạc hậu về VH.
* Những điều kiện cơ bản để qui luật này xuất hiện và vận hành.
-Tiếp xúc, giao lưu, tiếp biến VH 1 cách tất yếu, khách quan và phổ biến, k chấp nhận sự
khép kín. Đây cũng là quy luật sống còn của VH.
-Cần phải có hiện tượng xâm nhập VH với các quá trình tiếp nhận, điều chỉnh, đồng hóa…
-Chọn lọc mọi tinh hoa của nhân loại, k ngừng biến đổi, k ngừng giao lưu mở rộng để nâng cao nền văn hóa VN.