Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt (11 Mẫu) | Kết nối tri thức
Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt (11 Mẫu) | Kết nối tri thức được trình bày khoa học, chi tiết qua đó giúp các bạn có thể tham khảo để nâng cao trình học văn học của mình với những bài văn mẫu hay và sáng tạo. Các bạn xem và tải về ở bên dưới.
Chủ đề: Văn mẫu 11
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Dàn ý nhân vật bà cụ Tứ ngắn gọn Dàn ý số 1 1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm 2. Thân bài:
a. Khái quát về bà cụ Tứ:
- Là một người đàn bà già, nghèo khổ, sống ở xóm ngụ cư
- Dáng đi “lọng khọng”, “chậm chạp”, “vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán”, cuộc sống lam
lũ, khổ cực, điển hình cho những người phụ nữ nông thôn già.
b. Diễn biến tâm trạng của bà:
- Sự ngạc nhiên khi thấy con trai đon đả, sự “phấp phỏng” lo âu vì không hiểu có chuyện gì.
- Thấy người đàn bà trong nhà, bà càng ngạc nhiên và băn khoăn tột độ, “quái lạ …ai thế nhỉ?”
- Sau khi nghe Tràng giải thích, bà “nín lặng”:
● Bà thương con phải lấy vợ thời đói khát.
● Bà thấy tủi hờn cho chính mình vì làm mẹ mà không lo được cho con.
● Bà thấu hiểu và cảm thông cho người đàn bà nghèo khổ “bước khó khăn, đói
khổ này, người ta mới lấy đến con mình”.
● Bà chấp nhận người đàn bà và mừng vì con trai đã có vợ, bà mở lòng với nàng dâu mới.
- Thế nhưng, sau niềm vui là nỗi lo lắng, thương xót “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi
nhau sống qua được cơn đói khát này không?
- Bà cụ Tứ là một người mẹ thương con và là một người phụ nữ giàu lòng thương người. - Sáng hôm sau:
● Gương mặt “bủng beo u ám” của bà, hôm nay “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày
thường”, “rạng rỡ hắn lên”: bà vui mừng, phấn khởi.
● Bữa cơm thảm hại nhưng cả nhà đều ăn ngon lành.
● Bà cụ nói “toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này”: lòng lạc quan,
yêu cuộc sống, hy vọng vào tương lại, gieo vào lòng con cái niềm tin vào tương lai. c. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật đặc sắc
- Miêu tả tâm lý nhân vật hết sức hợp lý, sinh động
- Đặt mình vào nhân vật để miêu tả 3. Kết bài:
- Bà cụ Tứ là điển hình cho những người nông dân trước Cách mạng tháng tám. Dàn ý số 2 1. Mở bài
Giới thiệu về truyện ngắn Vợ nhặt và nhân vật bà cụ Tứ 2. Thân bài *Hoàn cảnh:
- Góa chồng, sống với con trai trong cảnh đói khổ
- Cậu con trai xấu xí, đờ đẫn
- Bà từng nghĩ người như con mình thì chắc gì đã lấy được vợ
*Khi Tràng dắt Thị về:
- Bất ngờ, không biết đó là ai
- Bàng hoàng khi nghe Tràng giải thích
- Mừng, tủi khi hiểu ra mọi chuyện
- Xót xa khi nghĩ về cảnh cơ cực
- Thuận lòng chấp nhận, thương cả Tràng, cả Thị, tủi thân vì làm mẹ mà chẳng lo nổi cho con.
*Buổi sáng trong ngày đầu Thị về làm dâu:
- Bà dậy sớm nhổ sạch cỏ trong vườn, dọn lại nhà cửa
- Nấu nồi chè cám mời con dâu như sự yêu thương, trân trọng
- Cố tạo ra niềm vui, nói về những điều tốt đẹp trong tương lai
*Hình ảnh bà cụ Tứ:
- Người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh, thiệt thòi
- Người mẹ giàu lòng yêu thương
- Con người nhân hậu, nâng đỡ người khác trong cảnh khốn cùng của mình
- Con người khát khao hạnh phúc, ấm no 3. Kết bài
Cảm nghĩ về nhân vật bà cụ Tứ.
Dàn ý diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ 1. Mở bài
Truyện ngắn Vợ nhặt là sáng tác hấp dẫn để lại nhiều dấu ấn của tác giả.
Nhân vật bà cụ Tứ là hiện thân của người nông dân nghèo và có diễn biến tâm trạng khá phức tạp. 2. Thân bài
a) Bà cụ Tứ ngạc nhiên khi Tràng dắt vợ về
• Hoàn cảnh lúc này đang vô cùng khó khăn nhưng con trai bà lại dẫn vợ về.
• Bà cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên vì con mình không chỉ nghèo mà lại còn xấu xí
nhưng vẫn lấy được vợ.
• Bà không dám tin vào những điều mắt thấy, tai nghe.
b) Bà cụ Tứ vừa mừng vừa tủi
Lòng bà có chút buồn khi nghĩ đến chồng và con gái.
• Bà vui vì cuối cùng con trai cũng lấy được vợ nhưng buồn vì không thể cho
con một lễ cưới hỏi đàng hoàng.
• Bà cũng không biết lấy gì để cúng tổ tiên, báo cáo rằng con mình đã có vợ.
• Bà thương cho cô con dâu vì cũng phải chịu nhiều thiệt thòi.
c) Nỗi lo của bà cụ Tứ
• Bà lo lắng cho gia đình nhỏ không biết sẽ sống thế nào trong hoàn cảnh đói kém này.
• Bà khuyên nhủ các con nương vào nhau để sống.
d) Niềm tin vào tương lai của cụ Tứ
• Bà có những suy nghĩ tốt đẹp về tương lai.
• Bà sửa sang lại nhà cửa vườn tược.
• Bà nấu bữa cháo cám đầy tình yêu thương.
• Trong đói khổ bà vẫn tạo ra một không khí ấm cúng. 3. Kết luận
Nêu cảm nhận của em về nhân vật bà cụ Tứ.
Dàn ý phân tích bà cụ Tứ 1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ. 2. Thân bài
a. Hoàn cảnh bà cụ Tứ:
- Sống giữa nạn đói khủng khiếp những năm 1944-1945.
- Góa chồng, sống cùng con trai trong ngôi nhà lụp xụp ở xóm Ngụ Cư.
- Chân dung: Gầy yếu, bệnh tật miệng “húng hắng ho”, dáng người “lọng khọng”,
luôn “lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”.
- Phải chịu những dày vò, day dứt về chuyện không thể lo nổi cho cậu con trai duy
nhất một người vợ, chỉ vì bà nghèo quá.
b. Tâm trạng cụ Tứ và vẻ đẹp tình mẫu tử khi anh Tràng dẫn người vợ nhặt về nhà:
- Bất ngờ, không dám tin vào tai mình khi nghe anh con trai giới thiệu về người vợ
mới. => Sự từng trải, biết lắng nghe, chia sẻ, cũng là tấm lòng tin tưởng, yêu thương
con của một người mẹ hiểu lý lẽ.
- Sau khi nghe anh Tràng giải thích hết câu chuyện cưới vợ lạ lùng, bà bỗng “hiểu ra
bao nhiêu là cớ sự”. Bà “ai oán xót thương cho số kiếp con trai mình”, xót xa, tủi cho
phận mình, phận con, nỗi xúc động ấy khiến“trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai hàng nước mắt”.
- Nhanh chóng thoát ra khỏi những nỗi buồn rầu trong lòng, vực lại tinh thần, chấp
nhận mối hôn sự chớp nhoáng của cậu con trai.
- Bà lo lắng không biết “chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không”.
c. Tâm trạng của bà cụ khi đối diện với thị và tấm lòng bao dung cảm thông sâu sắc:
- Thấu hiểu cho cái khó của thị “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta
mấy lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”.
- Ánh nhìn đăm đăm vào thị, là cái nhìn của sự thấu hiểu, xót xa cho một kiếp người
tàn tạ, thương cảm cho phận một người phụ nữ không được cưới hỏi đàng hoàng.
- Nghĩ rằng cũng may có thị xuất hiện thì con trai bà mới có được tấm vợ, có được
cuộc sống gia đình điền viên.
- Nhanh chóng thấy thân thiết với người con dâu mới, nhẹ nhàng săn sóc thị “Con
ngồi xuống đây, ngồi xuống cho đỡ mỏi chân”, để khiến cho thị đỡ ngại ngùng bỡ ngỡ trước tổ ấm mới.
- Thấy sự rụt rè của thị, lòng bà lại tràn đầy thương xót, thân mật, giải thích cho thị về
chuyện không có cỗ bàn đám cưới, lòng hy vọng thị sẽ không trách cho cái nghèo khó
của mẹ con bà, mà cùng yêu thương vun vén hạnh phúc với Tràng.
- Thủ thỉ tâm sự “cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u vui lắm rồi. Nam nay đói to
đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”, ấy là tấm lòng yêu thương con trai,
con dâu, sự xót xa của người làm mẹ trước cảnh khổ cực của con cái.
d. Tâm trạng cụ Tứ vào buổi sáng hôm sau và vẻ đẹp của niềm tin, niềm hy vọng
mãnh liệt vào cuộc sống:
- Gieo niềm tin, niềm hy vọng ấy vào tâm trí con trai con dâu mình bằng những lời thủ
thỉ tâm tình rằng “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?.
- Nói về những chuyện tốt đẹp trong tương lai, nào là chuyện nuôi gà đẻ trứng, chuyện làm ăn.
- Chiêu đãi các con bằng nồi “chè khoán”. 3. Kết bài: Nêu cảm nhận chung.
Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ (4 Mẫu) Dàn ý mẫu 1 I. Mở bài
● Kim Lân là một cây bút có tài, các sáng tác của ông hướng vào chủ đề chính là
những người nông dân và cuộc sống ở nông thôn Việt Nam.
● Tác phẩm Vợ nhặt: nằm trong tập truyện Con chó xấu xí, là bức tranh chân
thực về nạn đói năm 1945, là sự ngợi ca tình người, tình mẫu tử, khát vọng sống.
● Bà cụ Tứ là đại diện cho vẻ đẹp của những người nông dân, người mẹ Việt Nam. II. Thân bài
1. Giới thiệu nhân vật
● Là một bà mẹ nghèo, già nua (lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già), là dân ngụ cư.
● Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng,
lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.
2. Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ
- Trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch “bà lão phấp phỏng”.
- Bà không hề hay biết chuyện anh con trai đã nhặt một người vợ về, thấy người đàn
bà lạ trong nhà, bà rất ngạc nhiên: “quái, sao lại có một người đàn bà nào ở trong ấy
nhỉ?” “người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia?”, “sao lại chào mình bằng u?”
- Sau tất cả sự ngạc nhiên, bà đã hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhoè đi”:
● Bà thương, buồn tủi cho con trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới
lấy được vợ “Chao ôi”, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn
nên làm làm nồi ... còn con mình thì ...”.
● Bà cũng thấy hờn tủi cho chính mình, có lỗi với con trai bởi không thể lo được
chuyện dựng vợ gả chồng cho con chu đáo.
● Bà cảm thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai
bà, thương cho cả sự ngờ nghệch của đứa con trai: “Người ta có gặp bước khó
khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được ... ”
- Bà mừng vì con trai đã yên bề gia thất: “các con đã phải duyên ... u cũng mừng lòng”,
“cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” chấp nhận đứa con dâu vừa được nhặt về.
- Bà cụ Tứ dân lo lắng cho cuộc sống các con sau này: “chúng nó có nuôi nhau sống
qua được cơn đói khát này không”, “vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó
liệu có hơn bố mẹ trước kia không”
- Bà đối xử tốt với nàng dâu mới bằng sự cảm thông, trân trọng:
● Ân cần quan tâm con: “Con ngồi đây ... đỡ mỏi chân”,
● Nói về tương lai với niềm lạc quan “biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời”
● Bảo ban các con làm ăn: “khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà, ngoảnh đi ngoảnh
lại chả mấy mà có đàn gà cho xem”.
- Nhận xét: bà cụ Tứ là người mẹ nghèo hiền từ, chất phác, vị tha, nhân hậu, âm thầm
hi sinh vì hạnh phúc của con. Bà là nhân vật tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp
của người mẹ nghèo Việt Nam. III. Kết bài
● Cảm nhận riêng về hình tượng bà cụ Tứ.
● Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm
lí nhân vật nhuần nhuyễn, ngôn ngữ giản dị, gần gũi.
● Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh chân thực tình cảnh
người nông dân trong nạn đói, mặt khác cũng phản ánh bản chất tốt đẹp và sức
sống mãnh liệt của họ. Dàn ý mẫu 2 1. Mở bài
● Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Kim Lân (đặc điểm về con người,
cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách nghệ thuật,...)
● Giới thiệu những nét khái quát về truyện ngắn “Vợ nhặt” (hoàn cảnh ra đời,
xuất xứ của tác phẩm, những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...)
● Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”. 2. Thân bài
a. Giới thiệu những nét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ
● Tuy không xuất hiện nhiều trong tác phẩm như nhân vật Tràng song nhân vật
bà cụ Tứ vẫn để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc.
● Ngoại hình của nhân vật bà cụ Tứ hiện lên thật nghèo khổ, lam lũ, cơ cực:
“dáng người lọng khọng”, “vừa đi vừa húng hắng ho, vừa lẩm bẩm tính toán”.
b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ
- Khi trở về nhà, nhìn thấy Tràng cùng người vợ nhặt ở nhà, trong lòng bà cụ Tứ hiện
lên một nỗi ngạc nhiên đến khôn cùng, hàng loạt câu hỏi hiện lên trong bà.
→ Bà cụ Tứ không hiểu, không biết người đàn bà kia là ai không phải vì bà không
hiểu mà bởi bà lão ngạc nhiên, không ngờ và không dám tin rằng con trai mình lại có
vợ trong những ngày nạn đói diễn ra khủng khiếp.
- Bà lão hiểu và bà hiểu ra bao nhiêu điều khác nữa:
● Bà đã tin rằng Tràng đã có vợ
● Ai oán, xót thương cho con, cho thị và cho cả chính bà.
● Bà lão khóc, bà khóc vì thương con, vì lo cho con và vì bà chưa làm tròn trách
nhiệm của một người mẹ nhưng có lẽ đó còn là những giọt nước mắt của niềm
vui, niềm hạnh phúc khi con trai bà có vợ.
● Bà mở lòng đón nhận nàng dâu mới
→ Bà cụ Tứ không chỉ là một người giàu lòng yêu thương con mà còn rất giàu tình yêu thương con người. - Sáng hôm sau:
+ Gương mặt rạng rỡ hẳn lên, nó “nhẹ nhõm, tươi tỉnh hơn ngày thường”.
→ Gương mặt ấy của bà đã toát lên bao niềm vui mừng, phấn khởi và hạnh phúc.
+ Trong bữa cơm sớm hôm ấy, dù thật thiếu thốn nhưng bà nói toàn “chuyện vui,
chuyện sung sướng” về sau.
→ Những câu chuyện ấy cùng với niềm vui, niềm tin đang len lỏi trong tâm trí bà như
đã thắp sáng lên trong lòng Tràng và người vợ nhặt niềm lạc quan, yêu đời 3. Kết bài
Khái quát những nét đặc sắc về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” và nêu
cảm nghĩ của bản thân. Dàn ý số 3 I. Mở bài
● Giới thiệu khái quát về nhà văn Kim Lân (những đặc điểm cơ bản về con người,
cuộc đời, các sáng tác chính, đặc điểm sáng tác,…)
● Giới thiệu khái quát về truyện ngắn Vợ nhặt (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những
đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)
● Nêu vấn đề nghị luận: nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ Nhặt II. Thân bài
* Ngoại hình và hoàn cảnh sống của bà cụ Tứ
● Ngoại hình: dáng người lọng khọng với tiếng “húng hắng ho”, “vừa đi vừa lẩm
bẩm tính toán gì trong miệng”
● Hoàn cảnh sống: là người dân của xóm ngụ cư, sống cùng nhau trong một căn
nhà tối tàn, “vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”
=> Điều để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về bà cụ Tứ không phải ở ngoại
hình nhân vật, ở hoàn cảnh sống mà ở chính những diễn biến tâm trạng, những cung bậc cảm xúc của bà
* Những yếu tố ngoại cảnh tác động đến diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ
● Giữa cái bối cảnh thê lương, u ám, tối tăm đầy khủng khiếp của nạn đói năm
1945, Tràng – một người dân xóm ngụ cư xấu xí lại được một người phụ nữ theo không về làm vợ.
● Chiều hôm ấy, khi bà cụ Tứ về đến nhà thì bỗng thấy người đàn bà lạ xuất hiện
trong ngôi nhà của mình và Tràng – con trai bà giới thiệu rằng thị là vợ Tràng, là con dâu của bà.
=> Sự kiện này là yếu tố ngoại cảnh tác động và làm nảy sinh những diễn biến tâm lí,
những cung bậc cảm xúc phức tạp của bà cụ Tứ.
* Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ
– Đầu tiên đó chính là sự ngạc nhiên, “quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”
● Thể hiện qua hàng loạt câu hỏi liên tiếp của bà cụ Tứ trong một đoạn văn rất ngắn
● Những câu hỏi ấy của bà cụ Tứ không phải để kiếm tìm một câu trả lời mà hơn
hết nó dùng để thể hiện sự ngạc nhiên đến tột cùng của bà cụ Tứ.
● Sự ngạc nhiên ấy của bà không phải vì bà thực sự không hiểu chuyện gì đang
xảy ra mà bởi tất cả mọi thứ đến quá nhanh, quá đột ngột, việc Tràng có vợ đối
với bà là một điều xa vời với bà nên khiến bà không thể tin nổi đấy là sự thật.
– Từ sự ngạc nhiên, “tỏ ý không hiểu ấy” bà cụ Tứ dần hiểu và “lòng người mẹ nghèo
khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự”
● Lòng người mẹ ấy “vừa ai oán, vừa xót thương cho số kiếp đứa con trai mình”:
câu văn được bỏ lửng giữa chừng nhưng đã mở ra trong lòng người đọc biết
bao nỗi niềm, bao cơ sự, bao nỗi ngổn ngang, rối bời trong lòng người mẹ ấy
● Bà khóc: giọt nước mắt của lòng thương con, lo lắng cho con và cả sự tủi thân
vì bà không làm trong trách nhiệm, bổn phận của một người mẹ nhưng đồng
thời, đó còn là giọt nước mắt, là tiếng khóc của niềm vui, của sự hạnh phúc khi con trai bà đã có vợ
– Bà cụ Tứ mở lòng, vui vẻ chấp nhận nàng dâu mới với tấm lòng yêu thương, cảm thông:
● Bà nói với “nàng dâu mới” bằng cái giọng nhẹ nhàng
● Bà cụ Tứ không chọn điểm nhìn của người mẹ chồng dành cho nàng dâu mà bà
lựa chọn điểm nhìn của những con người cùng chung cảnh ngộ, cùng chung số
phận để thấu hiểu, để cảm thông. Điều đó đã cho thấy, bà cụ Tứ không chỉ là
người yêu thương con mà bà còn có tình người, lòng yêu thương với những người nghèo khổ.
– Tâm trạng bà cụ Tứ đã có nhiều thay đổi, vui vẻ và rạng rỡ hơn trong buổi sáng hôm sau:
● Cảm thấy nhẹ nhõm và tươi tỉnh hơn.
● Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại, chỉ có “độc một lùm rau chuối thái rối
và một đĩa muối ăn với cháo” nhưng dường như cả nhà đều ăn rất ngon lành và vui vẻ
● Trong bữa cơm sớm, “bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này”:
bà cụ Tứ đã gieo vào lòng con lòng lạc quan, yêu đời, khát khao sống và niềm
tin về một ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn.
* Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân
● Tâm lí nhân vật bà cụ Tứ đã được Kim Lân miêu tả một cách hợp lí, phù hợp
với logic phát triển tâm lí của nhân vật
● Từ tâm lí nhân vật bà cụ Tứ chứng tỏ Kim Lân rất am hiểu về tâm lí nhân vật,
dường như, ông đã nhập mình vào nhân vật để nói hộ những sắc thái tình cảm,
những diễn biến tâm lí phức tạp của nhân vật. 3. Kết bài
Khái quát về nhân vật bà cụ Tứ và cảm nghĩ của bản thân về nhân vật. Dàn ý số 4 1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ 2. Thân bài
– Phân tích tình huống khi Tràng dẫn vợ nhặt về giới thiệu với cụ Tứ
● Bà cụ Tứ thoáng nghĩ con trai lấy vợ trong lúc bấy giờ rất khó khăn, đã vậy với
một người như anh Tràng thì không dễ gì có vợ, nên cụ ngạc nhiên
● Bà cụ Tứ như cũng vô cùng ngạc nhiên vì con mình xấu xí, lại còn nghèo mà
vẫn có vợ trong thời khó khăn.
● Khi làm về, bà cụ Tứ thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u.
Thế rồi bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói đó là: Kìa nhà tôi nó chào u”.
→ Lúc này đây bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra
– Phân tích tâm trạng của bà cụ Tứ khi thấy con trai nhặt được vợ
● Buồn vì khi biết rằng con bà “nhặt” được vợ và lúc này đây bà nghĩ đến chồng,
bà nghĩ đến con gái trở nên buồn hơn
● Bà cụ Tứ thấy vui: Lý do chính là con trai của bà cũng đã được an bề gia thất.
Rồi bà lại thoáng buồn khi nghĩ mình phận làm mẹ lại không thể cưới nổi vợ
cho con. Có lẽ rằng cũng chính cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh
nghèo túng quẫn thêm chua chát hơn.
● Bà cụ Tứ buồn lắm, không biết lấy gì để cúng tổ tiên và để trình làng con đã có vợ
● Bà cụ Tứ đã bật khóc vì mừng con có vợ, cũng đã khóc vì thương con dâu
không biết làm sao để có thể vượt qua nỗi khó khăn này.
● Bà cụ Tứ cũng lại xót thương cho con dâu, buồn tủi cho nhà mình
– Nỗi lo của bà cụ Tứ:
● Bà cụ Tứ luôn luôn lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình và cũng
không biết phải qua những ngày khó khăn như thế nào nữa.
● Bà cụ Tứ lúc này dường như cũng chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương
nhau, vượt qua khó khăn mà thôi.
● Chính nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, đã vậy lại có được một sự
hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình
– Chính niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ
● Bà cụ Tứ cũng đã suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may
mà ông giời cho khá…”
● Bà cũng rất vui và bắt tay và trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa
● Trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên khi có con dâu và luôn tạo ra một không khí
ấm cúng cho 2 con. Tiếp thêm niềm tin cho các con để có thể thoát khỏi thời kỳ gian khó này. 3. Kết bài
● Nghệ thuật đặc sắc mà Kim Lân dùng trong diễn biến tâm trạng nhân vật
● Tác phẩm có nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động thông qua nhân vật bà cụ Tứ.
Xem thêm: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ
Dàn ý phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ (2 Mẫu) Dàn ý mẫu 1 I. Mở bài
● Vợ nhặt là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, viết về cuộc sống ngột ngạt của
nhân dân ta mà tiêu biểu là gia đình bà cụ Tứ trong nạn đói khủng khiếp năm
1945. Ngòi bút nhân đạo của Kim Lân vừa thể hiện ở sự phát hiện khẳng định
vẻ đẹp tinh thần ẩn giấu sau cái bề ngoài xác xơ vì đói khổ của nhân vật.
● Trong ba nhân vật của truyện (bà cụ Tứ, Tràng và người đàn bà vợ Tràng), cụ
Tứ, mẹ Tràng, là nhân vật có tâm trạng phức tạp mà nhân hậu vô cùng di thể
hiện nổi bật nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động trong tác phẩm. Ngòi bút tài
hoa của Kim Lân đã diễn tả rất thành công trạng thái tâm lí đó II. Thân bài
1. Sự ngạc nhiên đến sững sờ
Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ấy là việc con trai mình lấy vợ. Bà
cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi
thân chẳng xong. Tràng còn dám lấy vợ, rước thêm miệng ăn. Khi bà cụ đi làm về
muộn, thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên
hơn khi được người đàn bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tôi nó
chào u”..”Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”. Bà ngạc nhiên đến mức không
còn tin được vào mắt và tai mình : “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng
bà lão thấy mắt mình nhòe thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa
nhận ra người nào. Bà lão quay sang nhìn con tỏ ý không hiểu”.
2. Vừa mừng vừa tủi
- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên
tưởng đến bao cơ sự “ai oán” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên
tưởng đến người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn, xót xa.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho
con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ" lại có người theo con trai bà về làm
vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để
cúng tổ tiên, đế trình làng khi con đã có vợ. Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc
vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nỗi khó khăn này.
“Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”. “Chúng mày lấy nhau
lúc này, u thương quá!...” “ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u
cũng mừng lòng...”. “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”. Bao
nhiêu tình yêu thương chân thành tha thiết của người mẹ thể hiện trong những lời
giản dị mộc mạc ấy.
- Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói
được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng. 3. Nỗi lo
Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà
giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao. Bà chấp nhận cái
“hạnh phúc” éo le của gia đình. Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp bước khó
khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được..”. Bà
chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hòa thuận với nhau để cùng
vượt qua cơn khốn khó. Đó là nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có
tấm lòng sâu thẳm đối với mình. Trong sự lo lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin. 4. Niềm tin
- Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ. Một niềm
vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống.
Nhưng bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui.
● Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho khá…” ai
giàu ba họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà cụ “nói toàn:
chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này".
● Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa. Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn.
“Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa”.
● Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu liên có con dâu đó là một bữa “tiệc với
món cháo loãng và món “chè khoái” đắng chát - một bữa ăn ngày đói rất thảm
hại nhưng bà cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu.
- Mặc dù cuộc sống khắc nghiệt đến tàn bạo đã đầy đọa mẹ con bà. Bà vẫn cố tạo
không khí hòa thuận ấm cúng trong gia đình và kể chuyện làm ăn, nuôi gà tươi cười
đon đả múc cho con dâu những bát cháo cám.
Tuy nhiên cái vui ấy, dù là rất nhỏ bé mà vẫn mong manh, vẫn chìm đi trong cái tăm
tối hiện tại: Tiếng khóc, mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết đói. Bà cụ nghĩ
đến ông lão, đến đứa con út, đến cuộc đời cực khổ dài dặc dặc của mình, đến cái “đói
to” trước mắt. Bà cụ phấp phỏng nghĩ về con trai, về con dâu.
Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống:
Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối” '"bà vẫn nung
nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng
trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái
oăm. Bà nung nấu một khái vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc. III. Kết bài
Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp - dưới ngòi bút nhân
đạo của Kim Lân - nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm
đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống
cùng nhân vật của mình.
Xem thêm: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong Vợ nhặt Dàn ý mẫu 2 I. Mở bài
● Vợ nhặt là một tác phẩm nổi tiếng của Kim Lân
● Cụ tứ là một trong những nhân vật của tác giả
● Một hiện thân của người dân nghèo thời kì khó khăn
● Là nhân vật trọng tâm của cả bài
● Tâm trạng diễn biến phức tạp II. Thân bài
1. Sự ngạc nhiên của cụ khi a Tràng dắt vợ về
● Con trai lấy vợ trong lúc bấy giờ rất khó khăn, với người như anh không dễ gì
có vợ, nên cụ ngạc nhiên
● Bà cụ ngạc nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn
● Khi làm về, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u
● Bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói “Kìa nhà tôi nó chào u”.
Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”
● Bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra
2. Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ
● Khi biết rằng con bà “ nhặt” được vợ, bà nghĩ đến chồng, đến con gái trở nên buồn hơn
● Vui vì con đã an bề gia thất, buồn phận làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con
● Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn
● Bà không biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng con đã có vợ
● Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao
vượt qua nỗi khó khăn này.
● Bà cụ xót thương cho con dâu, buồn tủi cho nhà mình
3. Nỗi lo của bà cụ Tứ
● Bà lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình không biết phải qua
những ngày khó khăn như thế nào
● Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương nhau, vượt qua khó khăn
● Nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình
4. Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ
● Bà suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời cho khá…”
● Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa
● Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu
● Bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn để con đâu đỡ tủi III. Kết bài
● Nghệ thuật đặc sắc trong diễn biến tâm trạng nhân vật
● Tác phẩm có nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động
Lập dàn ý phân tích bà cụ Tứ - Mẫu 10 1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Khái quát về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt 2. Thân bài
a. Ngỡ ngàng, ngạc nhiên là nét tâm lí đầu tiên của bà cụ Tứ
- Khúc dạo đầu mở đầu chuỗi tâm lí của người mẹ nghèo ấy là sự ngạc nhiên, bất ngờ
với hàng loạt câu hỏi: "Người đàn bà nào lại đứng ở đầu giường con mình thế kia?",
"Ai thế nhỉ? sao lại chào mình bằng u?".
- Bà cụ Tứ đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, tới mức: "không còn tin vào mắt,
vào tai mình nữa", "Bà lão nhấp nháy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy
mắt mình nhờn thì phải"
b. Sau khi hiểu ra cơ sự, bà cụ Tứ thương xót, buồn tủi, lo lắng cho con và người "vợ nhặt"
- Sau khi hiểu ra cơ sự, bà lão "cúi đầu nín lặng" thương xót, buồn tủi cho người con trai.
- Bà tủi phận, cảm thấy có lỗi bởi không thể lo cho con chuyện dựng vợ gả chồng chu đáo.
- Bà cảm thông cho số phận của người vợ nhặt, đón nhận và chấp nhận thị bằng tình yêu thương con người.
- Người mẹ không giấu nổi sự lo lắng: "Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống
được qua cơn đói khát này không".
c. Bà cụ Tứ truyền cho các con ánh sáng về niềm hi vọng và sự lạc quan
- Trước sự tàn phá khủng khiếp của nạn đói, người mẹ chỉ biết khuyên vợ chồng
Tràng chở che, yêu thương để cùng nhau vượt qua.
- Trong cái đói, cái khổ, chúng ta vẫn có thể thấy được niềm vui, niềm hi vọng của bà
cụ Tứ về một ngày mai tươi sáng hơn: "Rồi may ông giời cho khá....ai giàu ba họ, ai khó ba đời...".
-Trong buổi sáng sau khi Tràng có vợ, bà vui trong công việc "sửa sang nhà cửa vườn tược".
+ Tâm trạng người mẹ trở nên nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, "cái mặt bủng
beo, u ám của bà bỗng rạng rỡ hẳn lên".
+ Bà dậy từ rất sớm, bà "xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa, giãy những búi cỏ mọc nham nhở trong vườn".
+ Người mẹ cố gắng lan tỏa ngọn lửa của niềm hi vọng thông qua những câu chuyện về tương lai. 3. Kết bài
Khái quát về ý nghĩa của nhân vật bà cụ Tứ.