




Preview text:
Văn phòng luật sư là gì? Văn phòng luật sư khác gì công ty luật?
Nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý của các tổ chức, cá nhân đang ngày càng phổ biến dẫn đến sự hình
thành của các công ty luật, văn phòng luật ngày càng nhiều. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể phân biệt
được rõ sự khác nhau giữa 2 mô hình này.
1, Văn phòng luật sư là gì?
Theo Điều 33 – Luật luật sư 2006, Văn phòng luật sư là tổ chức hành nghề luật sư, và được thành lập theo
trình tự thủ tục và điều kiện thành lập theo quy định tại Điều 32 của luật này. Văn phòng luật sư do một luật
sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Trước nền kinh tế thị trường,
đất nước trên con đường hội nhập, Văn phòng luật sư không còn là lựa chọn tối ưu nhất cho hoạt động tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề có thể lựa chọn những loại hình tổ chức hành nghề như hoặc
Công ty hợp danh để có thể tối ưu được sức mạnh cùng với lợi thế của loại hình này mang lại, tuy nhiên
hiện tại cũng rất nhiều Luật sư lựa chọn cho mình hình thức tổ chức hành nghề là Văn Phòng Luật Sư.
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Luật sư 2006, văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt
động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng là Trưởng văn phòng và phải chịu
trách nghiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ trong văn phòng, đồng thời cũng là người đại
diện theo pháp luật của văn phòng. Ngoài ra, Điều 33 Luật Luật sư 2006 cũng quy định về tên của văn
phòng luật sư, tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp
nhưng phải bao gồm cụm từ "Văn phòng luật sư", không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức
hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Theo Luật luật sư 2006 và Luật đầu tư năm 2020 thì lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty luật được
xác định là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Và khác so với các công ty thông thường
khác, việc đăng ký thành lập công ty luật không thực hiện tại Sở kế hoạch và Đầu tư mà được thực hiện tại Sở tư pháp.
2. Công ty luật là gì?
Công ty luật được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực pháp lý với các họat động chủ yếu gồm: tư vấn
pháp luật; tham gia các hoạt động tố tụng tại Tòa án; là đại diện ngoài tố tụng để giúp khách hàng thực hiện
các công việc liên quan đến pháp luật và thực hiện một số các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 24 Luật luật sư năm 2006 công ty luật bao gồm: công ty luật hợp danh và công ty luật trách nghiệm hữu hạn.
Công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty trách nghiệm hữu hạn một thành viên thì phải có ít
nhất một Luật sư là chủ sở hữu của công ty;
Đối với loại hình công ty luật trách nghiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có ít nhất hai thành
viên tham gia góp vốn thành lập công ty là Luật sư;
Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh thì trong công ty
phải có ít nhất hai Luật sư là thành viên hợp danh và trong công ty không được có thành viên góp vốn.
3. Điểm giống nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư.
Thứ nhất: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật luật sư năm 2006 thì cả công ty luật và văn phòng luật
sư đều là tổ chức hành nghề luật sư, được thành lập và có đầy đủ các quyền của một tổ chức hành nghề
luật sư theo quy định tại Điều 39 Luật luật sư năm 2006, cụ thể bao gồm các quyền như sau:
- Thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thù lao từ khách hàng;
- Các tổ chức hành nghề luật sư được quyền thuê các Luật sư ở Việt Nam, Luật sư nước ngoài và các nhân
viên khác làm việc trong công ty;
- Được quyền hợp tác với các tổ chức hành nghề luật sư ở nước ngoài; thành lập các chi nhánh, văn phòng
giao dịch trong nước; cũng như đặt cơ sở hành nghề luật sư của mình ở nước ngoài;
- Được quyền tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, trực tiếp tham
gia giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan hay tổ chức khi được yêu cầu;
- Ngoài ra công ty luật và văn phòng luật sư còn có một số các quyền khác được quy định cụ thể trong Luật
luật sư năm 2006 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thứ hai: Để thành lập công ty luật và văn phòng luật thì đều phải đáp ứng những điều kiện như sau:
- Một Luật sư chỉ được thành lập một công ty luật hoặc một văn phòng luật. Các Luật sư tham gia thành lập
công ty luật hoặc văn phòng luật sư đều phải có ít nhất hai năm hành nghề luật sư liên tục trong các tổ chức
hành nghề Luật sư theo hình thức hợp đồng lao động hoặc là Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong
các cơ quan tổ chức khác theo hình thức hợp đồng lao động.
- Công ty luật và văn phòng luật sư đều phải có trụ sở làm việc. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật
sư được thành lập bởi các Luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau thì nơi đăng ký hoạt động có thể được
đăng ký tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các Luật sư thành lập là thành viên.
4. Điểm khác nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư.
Có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư, cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp khi thành lập
+ Tại khoản 1 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 công ty luật được thành lập dưới 2 loại hình doanh nghiệp là:
Công ty luật hợp danh; Công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
+ Tại khoản 1 Điều 33 Luật luật sư năm 2006 văn phòng luật sư được tổ chức và thành lập theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
- Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật
+ Đối với công ty luật được thành lập theo loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì
người đại diện theo pháp luật là Giám đốc công ty. Còn đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình
công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì do thành viên của công ty thỏa thuận;
+ Văn phòng luật sư thì sẽ do Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật.
- Thứ ba: Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư
Cũng giống như các doanh nghiệp bình thường khác được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp
năm 2020 thì tên của công ty luật, văn phòng luật sư cũng không được trùng hoặc gây nhầm lần với các
công ty luật và văn phòng luật đã được đăng ký hoạt động. Trong tên thì sẽ không được phép sử dụng
những từ ngữ hoặc ký hiệu có vi phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc.
+ Đối với văn phòng luật sư thì bắt buộc trong tên phải có cụm từ "Văn phòng luật sư", còn phần tên riêng
sẽ do Luật sư thành lập lựa chọn và phải đáp ứng tiêu chí đã được nêu ở trên;
+ Đối với công ty luật thì trong tên bắt buộc phải có cụm từ: "công ty luật hợp danh" hoặc "công ty luật trách
nhiệm hữu hạn". Còn đối với tên riêng thì sẽ do các thành viên thỏa thuận với nhau để đặt tên (công ty luật
hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên); với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thì chủ sở hữu của công ty sẽ lựa chọn. Tên riêng phải đáp ứng các tiêu chí đã được nêu ở trên.
- Thứ tư: Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật
+ Thành viên đứng ra thành lập văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với văn phòng luật sư mà mình thành lập;
+ Đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh thì thành viên hợp danh phải có
trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty bằng các tài sản của công ty. Trong trường hợp khi công ty có
các khoản nghĩa vụ phải thanh toán mà số tài sản của công ty không đủ để có thể thanh toán hết các khoản
nghĩa vụ thì các thành viên hợp danh của công ty phải sử dụng cả tài sản cá nhân của mình để có thể thanh
toán hết các khoản nghĩa vụ của công ty.
+ Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên) thì cũng giống như trong
quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, các thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với phần vốn góp của mình.
Tiêu chí phân biệt Công ty luật Văn phòng luật sư Công ty hợp danh Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân
Công ty luật trách nghiệm hữu hạn Công ty luật hợp danh:
Ít nhất hai luật sư, không có thành viên góp vốn. Công ty luật THNN: Số thành viên thành lập 1 luật sư
- Công ty luật TNHH 1 thành viên: Do 01 luật sư thành lập
- Công ty luật TNHH 2 thành viên trở lên: Do ít nhất 02 luật sư thành lập
Công ty luật hợp danh, công ty luật TNHH do công ty Người đại diện theo thỏa thuận. Trưởng văn phòng pháp luật
Công ty TNHH 1 thành viên: Giám đốc công ty
Công ty luật hợp danh và công ty luật TNHH hai thành
viên trở lên do các thành viên thỏa thuận chọn. Do luật sư lựa chọn Tên
Công ty luật TNHH một thành viên do chủ sở hữu chọn Phải bao gồm cụm từ
Phải bao gồm cụm từ "công ty luật hợp danh" hoặc "văn phòng luật sư" "công ty luật TNHH". Công ty luật hợp danh:
Do chỉ có thành viên hợp danh nên công ty luật hợp
Trách nghiệm với nghĩa danh chịu trách nghiệm vô hạn về các nghĩa vụ của Vô hạn vụ của doanh nghiệp công ty Công ty luật TNHH:
Chịu trách nghiệm hữu hạn đối với phần vốn góp