Vật là gì ? Cho ví dụ về vật ? Cách thức phân loại vật ?

Vật trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Tuỳ thuộc vào giá trị, các đặc tính tự nhiên cũng như xã hội, ý nghĩa pháp lí của chúng trong giao lưu dân sự mà người ta phân biệt các loại vật khác nhau. Ngoài việc phân loại thành bất động sản và động sản, BLDS còn có những cách phân loại sau đây: Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 1.3 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 1.4 K tài liệu

Thông tin:
3 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vật là gì ? Cho ví dụ về vật ? Cách thức phân loại vật ?

Vật trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Tuỳ thuộc vào giá trị, các đặc tính tự nhiên cũng như xã hội, ý nghĩa pháp lí của chúng trong giao lưu dân sự mà người ta phân biệt các loại vật khác nhau. Ngoài việc phân loại thành bất động sản và động sản, BLDS còn có những cách phân loại sau đây: Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
Vật là gì ? Cho ví dụ về vật ? Cách thức phân loại vật ?
Vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng nhu cầu của con người, con người có thể kiểm soát
được. Vật có thể tổn tại tự nhiên hoặc do con người tạo ra. Bài viết phân ch làm rõ khái niệm về vt
và các vấn đề pháp lý khác liên quan:
Mục lục bài viết
1. Cách thức phân loại vật ?
Vật trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Tuỳ thuộc vào giá trị, các đặc nh tự nhiên cũng như xã
hội, ý nghĩa pháp lí của chúng trong giao lưu dân sự mà người ta phân biệt các loại vật khác nhau.
Ngoài việc phân loại thành bất động sản và động sản, BLDS còn có những cách phân loại sau đây:
- Hoa lợi và lợi tức:
Dựa vào các căn cứ khác nhau trong việc "gia tăng tự nhiên" của tài sản, Điều 109 BLDS đã phân chia
vật thành hoa lợi và lợi tc.
Hoa lợi là những sản vật tự nhiên có nh chất hữu cơ do tài sản mang lại. Ví dụ: Hoa quả của cây,
trứng do gia cầm đẻ ra, gia súc con do gia súc mẹ sinh ra. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai
thác công dụng của tài sản. Thồng thường, lợi tức được nh ra thành một số ền nhất định.
dụ: Khoản ền thu được từ việc cho thuê nhà, ền lãi thu được từ việc cho vay tài sản.
- Vật chính và vật phụ:
Trên phương diện vật lí, các vật này có thể tách rời nhau nhưng về giá trị và ý nghĩa kinh tể thì một vt
chỉ có thể có giá trị khi đi kèm với vật kia. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo nh
năng. Ví dụ: Ti vi là vật chính vì có thể khai thác công dụng, nh năng của vi một cách độc lập. Vt
phụ là vật trực ếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính
nhưng có thể tách rời vật chính. Ví dụ: Điều khiển từ xa của vi, video; các dụng cụ ồ nghề) để sửa
chữa ô tô. Theo nguyên tắc chung, vật chính và vật phụ là đối tượng thống nhất, nếu các bên không có
thoả thuận gì khác thì vật phụ phải đi kèm vật chính khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính. Tuy
nhiên, các bên có thể thoả thuận khác như chỉ giao vật chính hoặc vật phụ mà thôi. Đương nhiên,
không thể coi là vật phụ nếu bản thân nó là một bộ phận cấu thành của vật chính, như lốp ô tô đang
sử dụng của một cái ô tô, nhưng lốp để dự phòng cho xe lại có thể được coi là vật phụ.
- Vật chia được và vật không chia được:
Vật chia được là những vật khi được phân chia ra thành các phần nhỏ thì mỗi phần đó vẫn giữ nguyên
các nh chất ban đầu và giữ nguyên nh năng sử dụng của vật đó. Ví dụ: Xăng, dầu, gạo có thể phân
chia thành nhiều phần khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên được nh chất và nh năng sử dụng. Vt
không chia được là những vật khi phân chia thì không giữ nguyên được nh chất và nh năng sử dụng
ban đầu. Ví dụ: Giường tủ, đồng hồ, xe máy, xe đạp... Những vật không chia được khi buộc phải chia
thì phải trị giá bằng ền để chia. Người nào giữ vật phải trả cho người kia số ền có giá trị tương
đương với phần của họ.
Trong quan hệ dân sự, việc phân loại vật chia được và không chia được mang nh tương đối. Các đối
ợng của quan hệ dân sự trong trường hợp này là vật không chia được nhưng trường hợp khác là
vật chia được như nhà ở và đất đai. Ví dụ: khi phân chia di sản, nếu nhà ở và đt ở chia ra được thành
hai hay nhiều phần mà các chủ sở hữu đều sử dụng được thì nhà ở và đất là vật chia được...
- Vật êu hao và vật không êu hao:
về phương diện vật lí, mọi vật khi sử dụng đều bị hao mòn (êu hao). Trong pháp lí, vật êu hao là
những vật khi qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không còn giữ nguyên được hình dáng, nh chất
và nh năng sử dụng ban đầu. Nó giảm trọng lượng hoặc đã biến đổi sang vật kháctrng thái
khác. Ví dụt Phim ảnh, xi măng, vôi, cát, xăng dầu, các loại thực phẩm... Vì vậy, vật êu hao không thể
là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn. Vật không êu hao là những vật mà
khi đã qua quá trình sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được nh chất, hình dáng và nh năng sử
dụng ban đầu của vt. Ví dụ: Nhà ở, các loại xe và máy móc, các công cụ khác...
- Vật cùng loại và vật đặc định:
Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, nh chất, nh năng sử dụng và thường được xác định
bằng những đơn vị đo lường như kilôgam, mét, lít... Ví dụ: Xăng dầu cùng loại, gạo, xi măng cùng loại
của một nhà máy sản xuất... Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế được cho nhau. Theo
nguyên tắc chung, nếu vật cùng loại bị êu huỷ có thể thay thế nó bằng vật cùng loại khác. Vật đặc
định là những vật có thể phân biệt với vật khác bằng các dấu hiệu đặc trưng riêng biệt của vật đó về kí
hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc nh, vị trí. Trong vật đặc định, người ta xác định vật độc nhất
(không có vật thứ hai) và vật đặc định hoá. Khi vật đặc định độc nhất bị êu huỷ thì không thể thay
thế bằng vật khác, quan hệ pháp luật về sở hữu đối với vật đó cũng chấm dt. Ví dụ: Bức tranh cổ của
một họa sĩ, các loại đổ cổ quý hiếm V.V.. Còn vật được đặc định hoá là trong các vật cùng loại người ta
tách nó ra bằng dấu hiệu do con người đặt ra. Ví dụ: Đánh dấu đồ vật bằng những kí hiệu riêng biệt,
lúa đóng vào bao riêng, thực phẩm để trong những dụng cụ riêng. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao
vật đặc định thì phải chuyển giao đúng vật đó.
- Vật đồng bộ là một tập hợp các vật mà chỉ có đầy đủ nó mới có giá trị sử dụng đầy đủ như: Bộ bàn
ghế, b tem thư, bộ tranh, các thiết bị đồng bộ... Tập hợp các vật phải liên hệ với nhau thành chỉnh
thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách,
chủng loại, thông số kĩ thuật thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bỉ giảm sút. Có
thể vật đồng bộ là những vật có "đôi" như: Đôi giày, đôi dép, đôi găng tay... Theo nguyên tắc chung,
vật đồng bộ đối tượng thống nhất trong các giao dịch dân sự. Vì vậy, khi thực hiện nghĩa vụ chuyn
giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành vật đông bộ. Tuy
nhiên, các bên có thể thoả thuận chuyển giao từng vật trong "bộ" đó. Ví dụ, chchuyển giao một cái
ghế hoặc chỉ một cái bàn.
- Quyền tài sản: Theo quy định tại Điều 105, Điều 115 bộ lut dân sự năm 2015 thì quyền tài sản cũng
được coi là tài sản nhưng có nh chất đặc thù. Chỉ những quyền nào (quyền yêu cầu) trị giá được
bằng ền và thuộc các loại quyền tài sản đã được liệt kê tại điều luật thì mới được coi là quyền tài
sản. Nghĩa là, nó có thể trở thành đối tượng của một hợp đồng dân sự cụ thể.
Ngoài ra, năng lượng được xem là một loại vật đặc biệt. Nó không có hình dạng và không thể quan sát
được nếu không có những phương ện kĩ thuật chuyên dùng. Việc chiếm hữu và chuyển giao năng
ợng được thực hiện theo một phương thức riêng. Nó được coi là vật cùng loại được xác định băng
kilôoát/giờ và là đối tượng trong các hợp đồng cung ứng điện năng.
2. Chế độ pháp lí đối với vật
Căn cứ vào giá trị và giá ị sử dụng của vật đối với xã hội về kinh tể, an ninh, quốc phòng, BLDS đã quy
định về cách thức phát sinh quyền sở hữu, trình tự và các nguyên tắc dịch chuyển quyền sở hữu đổi
với vật. Tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trình tự, phương thức dịch chuyển vật gọi là chế
độ pháp lí của vật đó.
Căn cứ vào chế độ pháp lí của vật, người ta phân chia vật theo các chế độ: Vật cấm lưu thông, vật hạn
chế lưu thông, vật tự do lưu thông.
- Vật cấm lưu thông: Đó là những vật vì vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế quốc dân hoặc đối với
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia... Nhà nước cấm mua bán, chuyển dịch, chuyển nhượng...
dụ: Vật là vũ khí quân dụng, phương ện kĩ thuật quân sự, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng x,
chất ma tuý V.V.. Người nào tàng trữ, sử dụng, mua bán các loại vật cấm lưu thông trên có thể bị truy
tố và xét xử theo các loại tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại các Điều 95, Điều 96 Bộ
luật hình sự.
Các vật trên không thể là đổi tượng trong các giao dịch dân sự của công dân, tổ chức. Việc lưu thông
các loại vật này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Chính vì vậy mà mỗi hình thức sở
hữu có một phạm vi khách thể khác nhau.
Ngoài ra, cũng cần thấy rằng, những tài sản thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 197 BLDS
như: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản... về nguyên tắc là tài sản cấm lưu thông.
Nhưng để mở rộng giao lưu dân sự trong điều kiện nền kinh tế thị trường, riêng đối với loại tài sản
đặc biệt là đất đai, Luật dân sự và Luật đất đai cho phép những người tuy không phải là chủ sở hu
trong những điều kiện nhất định có thể có một số quyền năng đối với các loại tài sản này.
- Vật hạn chế lưu thông: Bao gồm những vật có ý nghĩa quan trọng khác nhau trong nền kinh tế quc
dân, an ninh, quốc phòng... do đó pháp luật có những quy định riêng. Nhà nước phải kiểm soát sự
dịch chuyển các loại vật đó. Những vật này pháp luật quy định không chỉ thuộc quyền sở hữu của Nhà
ớc mà còn có thể thuộc sở hữu của các cơ quan, tổ chức cồng dân. Việc chuyển dịch quyền sở hữu
nhất thiết phải tuân theo những quy định riêng của pháp luật. Trong một số trường hợp phải có sự
đồng ý hoặc cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hợp đồng mới không bị coi là vô
hiu. Ví dự. Các loại vũ khí thể thao, súng săn, thanh toán bằng ngoại tệ với số ợng lớn...
- Vật tự do lưu thông: Là những vật còn lại và không có quy định cụ thể nào của pháp luật xác định
trực ếp đối với việc dịch chuyển vật đó. Pháp luật cũng không quy định cụ thể các phương thức dịch
chuyển, nếu có sự dịch chuyển các tài sản này cũng không cần phải đăng kí hoặc xin phép. BLDS chỉ
những quy định chung về chuyển dịch mà thôi. Những vật này chù yếu là những tư liệu sản xuất, tư
liệu sinh hoạt thông thường.
| 1/3

Preview text:

Vật là gì ? Cho ví dụ về vật ? Cách thức phân loại vật ?
Vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng nhu cầu của con người, con người có thể kiểm soát
được. Vật có thể tổn tại tự nhiên hoặc do con người tạo ra. Bài viết phân tích làm rõ khái niệm về vật
và các vấn đề pháp lý khác liên quan:

Mục lục bài viết
1. Cách thức phân loại vật ?
Vật trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Tuỳ thuộc vào giá trị, các đặc tính tự nhiên cũng như xã
hội, ý nghĩa pháp lí của chúng trong giao lưu dân sự mà người ta phân biệt các loại vật khác nhau.
Ngoài việc phân loại thành bất động sản và động sản, BLDS còn có những cách phân loại sau đây:

- Hoa lợi và lợi tức:
Dựa vào các căn cứ khác nhau trong việc "gia tăng tự nhiên" của tài sản, Điều 109 BLDS đã phân chia
vật thành hoa lợi và lợi tức.

Hoa lợi là những sản vật tự nhiên có tính chất hữu cơ do tài sản mang lại. Ví dụ: Hoa quả của cây,
trứng do gia cầm đẻ ra, gia súc con do gia súc mẹ sinh ra. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai
thác công dụng của tài sản. Thồng thường, lợi tức được tính ra thành một số tiền nhất định.
dụ:
Khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà, tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản.
- Vật chính và vật phụ:
Trên phương diện vật lí, các vật này có thể tách rời nhau nhưng về giá trị và ý nghĩa kinh tể thì một vật
chỉ có thể có giá trị khi đi kèm với vật kia. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính
năng. Ví dụ:
Ti vi là vật chính vì có thể khai thác công dụng, tính năng của tivi một cách độc lập. Vật
phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính
nhưng có thể tách rời vật chính. Ví dụ:
Điều khiển từ xa của tivi, video; các dụng cụ (đồ nghề) để sửa
chữa ô tô. Theo nguyên tắc chung, vật chính và vật phụ là đối tượng thống nhất, nếu các bên không có
thoả thuận gì khác thì vật phụ phải đi kèm vật chính khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính. Tuy
nhiên, các bên có thể thoả thuận khác như chỉ giao vật chính hoặc vật phụ mà thôi. Đương nhiên,
không thể coi là vật phụ nếu bản thân nó là một bộ phận cấu thành của vật chính, như lốp ô tô đang
sử dụng của một cái ô tô, nhưng lốp để dự phòng cho xe lại có thể được coi là vật phụ.

- Vật chia được và vật không chia được:
Vật chia được là những vật khi được phân chia ra thành các phần nhỏ thì mỗi phần đó vẫn giữ nguyên
các tính chất ban đầu và giữ nguyên tính năng sử dụng của vật đó. Ví dụ:
Xăng, dầu, gạo có thể phân
chia thành nhiều phần khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng. Vật
không chia được là những vật khi phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng
ban đầu. Ví dụ:
Giường tủ, đồng hồ, xe máy, xe đạp... Những vật không chia được khi buộc phải chia
thì phải trị giá bằng tiền để chia. Người nào giữ vật phải trả cho người kia số tiền có giá trị tương
đương với phần của họ.

Trong quan hệ dân sự, việc phân loại vật chia được và không chia được mang tính tương đối. Các đối
tượng của quan hệ dân sự trong trường hợp này là vật không chia được nhưng trường hợp khác là
vật chia được như nhà ở và đất đai. Ví dụ:
khi phân chia di sản, nếu nhà ở và đất ở chia ra được thành
hai hay nhiều phần mà các chủ sở hữu đều sử dụng được thì nhà ở và đất ở là vật chia được...

- Vật tiêu hao và vật không tiêu hao:
về phương diện vật lí, mọi vật khi sử dụng đều bị hao mòn (tiêu hao). Trong pháp lí, vật tiêu hao là
những vật khi qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không còn giữ nguyên được hình dáng, tính chất
và tính năng sử dụng ban đầu. Nó giảm trọng lượng hoặc đã biến đổi sang vật khác ở trạng thái
khác. Ví dụt
Phim ảnh, xi măng, vôi, cát, xăng dầu, các loại thực phẩm... Vì vậy, vật tiêu hao không thể
là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn. Vật không tiêu hao là những vật mà
khi đã qua quá trình sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử
dụng ban đầu của vật. Ví dụ:
Nhà ở, các loại xe và máy móc, các công cụ khác...
- Vật cùng loại và vật đặc định:
Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và thường được xác định
bằng những đơn vị đo lường như kilôgam, mét, lít... Ví dụ:
Xăng dầu cùng loại, gạo, xi măng cùng loại
của một nhà máy sản xuất... Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế được cho nhau. Theo
nguyên tắc chung, nếu vật cùng loại bị tiêu huỷ có thể thay thế nó bằng vật cùng loại khác. Vật đặc
định là những vật có thể phân biệt với vật khác bằng các dấu hiệu đặc trưng riêng biệt của vật đó về kí
hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Trong vật đặc định, người ta xác định vật độc nhất
(không có vật thứ hai) và vật đặc định hoá. Khi vật đặc định độc nhất bị tiêu huỷ thì không thể thay
thế bằng vật khác, quan hệ pháp luật về sở hữu đối với vật đó cũng chấm dứt. Ví dụ:
Bức tranh cổ của
một họa sĩ, các loại đổ cổ quý hiếm V.V.. Còn vật được đặc định hoá là trong các vật cùng loại người ta
tách nó ra bằng dấu hiệu do con người đặt ra. Ví dụ:
Đánh dấu đồ vật bằng những kí hiệu riêng biệt,
lúa đóng vào bao riêng, thực phẩm để trong những dụng cụ riêng. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao
vật đặc định thì phải chuyển giao đúng vật đó.

- Vật đồng bộ là một tập hợp các vật mà chỉ có đầy đủ nó mới có giá trị sử dụng đầy đủ như: Bộ bàn
ghế, bộ tem thư, bộ tranh, các thiết bị đồng bộ... Tập hợp các vật phải liên hệ với nhau thành chỉnh
thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách,
chủng loại, thông số kĩ thuật thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bỉ giảm sút. Có
thể vật đồng bộ là những vật có "đôi" như: Đôi giày, đôi dép, đôi găng tay... Theo nguyên tắc chung,
vật đồng bộ là đối tượng thống nhất trong các giao dịch dân sự. Vì vậy, khi thực hiện nghĩa vụ chuyển
giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành vật đông bộ. Tuy
nhiên, các bên có thể thoả thuận chuyển giao từng vật trong "bộ" đó. Ví dụ,
chỉ chuyển giao một cái
ghế hoặc chỉ một cái bàn.

- Quyền tài sản: Theo quy định tại Điều 105, Điều 115 bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền tài sản cũng
được coi là tài sản nhưng có tính chất đặc thù. Chỉ những quyền nào (quyền yêu cầu) trị giá được
bằng tiền và thuộc các loại quyền tài sản đã được liệt kê tại điều luật thì mới được coi là quyền tài
sản. Nghĩa là, nó có thể trở thành đối tượng của một hợp đồng dân sự cụ thể.

Ngoài ra, năng lượng được xem là một loại vật đặc biệt. Nó không có hình dạng và không thể quan sát
được nếu không có những phương tiện kĩ thuật chuyên dùng. Việc chiếm hữu và chuyển giao năng

lượng được thực hiện theo một phương thức riêng. Nó được coi là vật cùng loại được xác định băng
kilôoát/giờ và là đối tượng trong các hợp đồng cung ứng điện năng.

2. Chế độ pháp lí đối với vật
Căn cứ vào giá trị và giá ttị sử dụng của vật đối với xã hội về kinh tể, an ninh, quốc phòng, BLDS đã quy
định về cách thức phát sinh quyền sở hữu, trình tự và các nguyên tắc dịch chuyển quyền sở hữu đổi
với vật. Tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trình tự, phương thức dịch chuyển vật gọi là chế
độ pháp lí của vật đó.

Căn cứ vào chế độ pháp lí của vật, người ta phân chia vật theo các chế độ: Vật cấm lưu thông, vật hạn
chế lưu thông, vật tự do lưu thông.

- Vật cấm lưu thông: Đó là những vật vì vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế quốc dân hoặc đối với
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia... Nhà nước cấm mua bán, chuyển dịch, chuyển nhượng...
dụ:
Vật là vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
chất ma tuý V.V.. Người nào tàng trữ, sử dụng, mua bán các loại vật cấm lưu thông trên có thể bị truy
tố và xét xử theo các loại tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại các Điều 95, Điều 96 Bộ luật hình sự.

Các vật trên không thể là đổi tượng trong các giao dịch dân sự của công dân, tổ chức. Việc lưu thông
các loại vật này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Chính vì vậy mà mỗi hình thức sở
hữu có một phạm vi khách thể khác nhau.

Ngoài ra, cũng cần thấy rằng, những tài sản thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 197 BLDS
như: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản... về nguyên tắc là tài sản cấm lưu thông.
Nhưng để mở rộng giao lưu dân sự trong điều kiện nền kinh tế thị trường, riêng đối với loại tài sản
đặc biệt là đất đai, Luật dân sự và Luật đất đai cho phép những người tuy không phải là chủ sở hữu
trong những điều kiện nhất định có thể có một số quyền năng đối với các loại tài sản này.

- Vật hạn chế lưu thông: Bao gồm những vật có ý nghĩa quan trọng khác nhau trong nền kinh tế quốc
dân, an ninh, quốc phòng... do đó pháp luật có những quy định riêng. Nhà nước phải kiểm soát sự
dịch chuyển các loại vật đó. Những vật này pháp luật quy định không chỉ thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước mà còn có thể thuộc sở hữu của các cơ quan, tổ chức cồng dân. Việc chuyển dịch quyền sở hữu
nhất thiết phải tuân theo những quy định riêng của pháp luật. Trong một số trường hợp phải có sự
đồng ý hoặc cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hợp đồng mới không bị coi là vô
hiệu. Ví dự.
Các loại vũ khí thể thao, súng săn, thanh toán bằng ngoại tệ với số lượng lớn...
- Vật tự do lưu thông: Là những vật còn lại và không có quy định cụ thể nào của pháp luật xác định
trực tiếp đối với việc dịch chuyển vật đó. Pháp luật cũng không quy định cụ thể các phương thức dịch
chuyển, nếu có sự dịch chuyển các tài sản này cũng không cần phải đăng kí hoặc xin phép. BLDS chỉ có
những quy định chung về chuyển dịch mà thôi. Những vật này chù yếu là những tư liệu sản xuất, tư
liệu sinh hoạt thông thường.