Vật lí 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng - Chân Trời Sáng Tạo

Giải bài tập Vật lý 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng giúp các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của Bài 6 Chương 2 trong sách giáo khoa Vật lí 10 Chân trời sáng tạo.

Vật lí 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động
thẳng
1. Thí nghiệm đo tốc độ
Câu 1
Tìm hiểu thang đo thời gian và chức năng của các chế độ đo (MODE) trên đồng hồ đo thời
gian hiện số (Hình 6.1)
Gợi ý đáp án
Thang đo: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của
đồng hồ là: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 s – 0,01 s.
MODE: Núm này dùng để chọn chế độ làm việc của đồng hồ. Chế độ làm việc A ↔ B để
đo khoảng thời gian giữa hai điểm A và B. Tại thời điểm A, đồng hồ được cổng quang
bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời
gian Δt giữa hai thời điểm trên. Cổng C để kết nối với nam châm điện.
Câu 2
Dựa vào bộ dụng cụ thí nghiệm được gợi ý, thiết kế và thực hiện phương án xác định tốc độ
tức thời của viên bi tại vị trí cổng quang điện A (hoặc B)
Gợi ý đáp án
-Thiết kế phương án thí nghiệm đo tốc độ.
Bước 1: Bố trí thí nghiệm như hình 6.2. Điều chỉnh đoạn nằm ngang của máng sao cho
thước đo độ chỉ 0
0
. Cố định nam châm điện và cổng quang điện A (đặt cách đoạn chân
dốc nghiêng của máng một khoảng 20 cm).
Bước 2: Chọn MODE ở vị trí A (hoặc B) để đo thời gian viên bi chắn cổng quang điện mà
ta muốn đo tốc độ tức thời của viên bi ở vị trí tương ứng.
Bước 3: Sử dụng thước kẹp để đo đường kính của viên bi. Thực hiện đo đường kính
viên bi khoảng 5 lần và ghi kết quả.
Bước 4: Đưa viên bi lại gần nam châm điện sao cho viên bi hút vào nam châm. Ngắt
công tắc điện để viên bi bắt đầu chuyển động xuống đoạn dốc nghiêng và đi qua cổng
quang điện cần đo thời gian.
Bước 5: Ghi nhận giá trị thời gian hiển thị trên đồng hồ đo.
- Thực hiện phương án thí nghiệm
Học sinh tự thực hành.
2. Một số phương pháp đo tốc độ
Câu 3
Quan sát Hình 6.3, tìm hiểu và trình bày phương pháp đo tốc độ trung bình và tốc độ tức thời
dựa vào những thiết bị trên. Đánh giá ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp đo.
Gợi ý đáp án
Phương pháp đo của các thiết bị trên
- Đồng hồ bấm giây:
Dùng thước đo độ dài của quãng đường s. Xác định vạch xuất phát và vạch đích
Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian t từ khi vật bắt đầu chuyển động từ vạch xuất phát
tời vạch đích.
Dùng công thức v=St/ để tính tốc độ trung bình và v=d/t để tính tốc độ tức thời
- Cổng quang điện
Lấy quãng đường trên thiết bị đo
Khởi động thiết bị và cho vật đi quan cổng quang điện
Đọc kết quả thời gian hiên trên thiết bị và sử dụng công thức để tính tốc độ trung bình và
tốc độ tức thời
- Súng bắn tốc độ
Khởi động súng
Thực hiện, trên máy sẽ hiện lên tốc độ
- Ưu và nhược điểm của các thiết bị
Đồng hồ bấm giây Cổng quang điện Súng bắn tốc độ
Ưu điểm Nhanh, đơn giản, dễ
thực hiện
Kết quả chính xác
hơn do không phụ
thuộc vào người thực
hiện
Đo trực tiếp tốc độ
tức thời với độ chính
xác cao
Nhược điểm Kém chính xác do
phụ thuộc vào phản
xạ của người bấm
đồng hồ
Lắp đặt phức tạp, chỉ
đo được cho các vật
có kích thước phù
hợp để có thể đi qua
được cổng quang
điện
Giá thành cao.
| 1/4

Preview text:

Vật lí 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng
1. Thí nghiệm đo tốc độ Câu 1
Tìm hiểu thang đo thời gian và chức năng của các chế độ đo (MODE) trên đồng hồ đo thời gian hiện số (Hình 6.1) Gợi ý đáp án
Thang đo: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của
đồng hồ là: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 s – 0,01 s.
MODE: Núm này dùng để chọn chế độ làm việc của đồng hồ. Chế độ làm việc A ↔ B để
đo khoảng thời gian giữa hai điểm A và B. Tại thời điểm A, đồng hồ được cổng quang
bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời
gian Δt giữa hai thời điểm trên. Cổng C để kết nối với nam châm điện. Câu 2
Dựa vào bộ dụng cụ thí nghiệm được gợi ý, thiết kế và thực hiện phương án xác định tốc độ
tức thời của viên bi tại vị trí cổng quang điện A (hoặc B) Gợi ý đáp án
-Thiết kế phương án thí nghiệm đo tốc độ.
Bước 1: Bố trí thí nghiệm như hình 6.2. Điều chỉnh đoạn nằm ngang của máng sao cho
thước đo độ chỉ 00 . Cố định nam châm điện và cổng quang điện A (đặt cách đoạn chân
dốc nghiêng của máng một khoảng 20 cm).
Bước 2: Chọn MODE ở vị trí A (hoặc B) để đo thời gian viên bi chắn cổng quang điện mà
ta muốn đo tốc độ tức thời của viên bi ở vị trí tương ứng.
Bước 3: Sử dụng thước kẹp để đo đường kính của viên bi. Thực hiện đo đường kính
viên bi khoảng 5 lần và ghi kết quả.
Bước 4: Đưa viên bi lại gần nam châm điện sao cho viên bi hút vào nam châm. Ngắt
công tắc điện để viên bi bắt đầu chuyển động xuống đoạn dốc nghiêng và đi qua cổng
quang điện cần đo thời gian.
Bước 5: Ghi nhận giá trị thời gian hiển thị trên đồng hồ đo.
- Thực hiện phương án thí nghiệm Học sinh tự thực hành.
2. Một số phương pháp đo tốc độ Câu 3
Quan sát Hình 6.3, tìm hiểu và trình bày phương pháp đo tốc độ trung bình và tốc độ tức thời
dựa vào những thiết bị trên. Đánh giá ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp đo. Gợi ý đáp án
Phương pháp đo của các thiết bị trên - Đồng hồ bấm giây:
Dùng thước đo độ dài của quãng đường s. Xác định vạch xuất phát và vạch đích
Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian t từ khi vật bắt đầu chuyển động từ vạch xuất phát tời vạch đích.
Dùng công thức v=St/ để tính tốc độ trung bình và v=d/t để tính tốc độ tức thời - Cổng quang điện
Lấy quãng đường trên thiết bị đo
Khởi động thiết bị và cho vật đi quan cổng quang điện
Đọc kết quả thời gian hiên trên thiết bị và sử dụng công thức để tính tốc độ trung bình và tốc độ tức thời - Súng bắn tốc độ Khởi động súng
Thực hiện, trên máy sẽ hiện lên tốc độ
- Ưu và nhược điểm của các thiết bị Đồng hồ bấm giây Cổng quang điện Súng bắn tốc độ Ưu điểm
Nhanh, đơn giản, dễ Kết quả chính xác Đo trực tiếp tốc độ thực hiện hơn do không phụ
tức thời với độ chính
thuộc vào người thực xác cao hiện Nhược điểm Kém chính xác do
Lắp đặt phức tạp, chỉ Giá thành cao. phụ thuộc vào phản đo được cho các vật xạ của người bấm có kích thước phù đồng hồ hợp để có thể đi qua được cổng quang điện