sao nói giai cấp công nhân giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất?
Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Phương hướng giải
pháp của Đảng ta về xây dựng GCCN VN hiện nay.
GCCN giai cấp tiên phong cách mạng tinh thần cách mạng triệt
để nhất là Vì:
Trong chế độ TBCN, GCCN lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi
ích bản của GCTS, bị bóc lột nặng nề => giai cấp tiên phong, tinh thần
CM triệt để nhất (ý thức được địa vị của mình).
Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Được trang bị bởi một lý luận khoa học,
cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng.
Họ không gắn với chế độ hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, lập
trường kiên định, tính cách mạng triệt để nhất còn những giai cấp khác còn lo việc
ảnh hưởng đến lợi ích nhỏ cá nhân của họ nên dẫn đên không triệt đề
Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trước tiên ta cần hiểu rỏ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:
Giai cấp công nhân sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ chế độ bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ áp bức bốc lột xây dựng
xã hội mới – xã hội XHCN và CSCN.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Nội dung sứ mệnh LSCGCCN chính nhiệm vụ giai cấp công nhân
cần phải thực hiện vớicách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trog cuộc
cách mạng xác lập hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa được thể hiện toàn
diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
+ Nội dug kinh tế: nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất hội hóa
cao, giai cấp công nhân cũng đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất
dựa trên chế độ công hữu về lieuej sản xuất, đại biểu cho phương thức sản
xuất tiến bộ nhất thuôc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
+ Nội dung chính trị- hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ
quyền thống trị của giai cấp sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa
bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân nhân dân lao động, thiết lập
nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ
hội chủ nghĩa
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: tập trung xây dựng hệ giá trị mới : lao động( lao
động cho mình, mình lợi ích chung của cộng đồng hội, lao động t giác,
sáng tạo làm chủ...); công bằng( hài hòa giữa lợi ích nhân với lợi ích tập thể
lợi ích hội); dân chủ( gắn liền quyền với lợi ích, quyền với trách nhiệm
nghĩa vụ). Dân chủ cho số đông, tuyệt đại số); bình đẳng ( về chính trị và địa vị làm
chủ của những người lao động được cách mạng giải phóng) tự do ( phát triển
mọi khả năng, năng lực sáng tạo của mình, sự phát triể tự do của mỗi người
điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người)...
Liên hệ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay
Phương hướng giải pháp của Đảng ta về xây dựng GCCN VN hiện
nay.
- Phương hướng phát triển giai cấp công nhân VN:
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định:
+” Côi trọng giữ vững bản chất giai cấp công nhân các nguyên tắc sinh
hoạt Đảng”, Đồng thời,” chú trọng xây dựng phát huy vai trò của giai cấp công
nhân, nông dân, đội ngủ tri thức đội ngủ doanh nhân đáp ứng nhu cầu phát triển
đất nước trong thời kì mới”,
+ Đảng nhà nước phải” quan tâm giáo dục đào tạo bồi dưỡng phát triển
giai cấp công nhân về cả chất lượng và số lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp kỉ luật lao
động của công nhân; bảo đảm việc làm nhà các công trình phúc lợi phục vụ cho
công nhân, sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về tiên lượng, bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của công nhân”.
- Giải pháp phát triển giai cấp công nhân
+ Một là, Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản VN. Sự lớn
mạnh của giai cấp công nhân một điều kiện tiên quyết đảm bảo thành công của
công cuộc đổi mới, công nghiệp háo hiện đại hóa đất nước.
+ Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết hữu cơ với xây dựng,
phát huy súc mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp
hôi trông khối đại đoàn kết dân tộc- động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước:
đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác đoàn kết quốc tế với giai cấp công nhân
trên toàn thế giới.
+ Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết
chặc chẻ với chiến lược phát triển kinh tế- hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập quốc tế. Xữ đúng đắn giữa mối quan hệ tăng trưỡng kinh tế
với thực hiện tiến bộ công bằng hội, châm lo xây dựng giai cấp công nhân;
đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người lao động, Nhà nước và toàn xã hội;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cônh nhân quan tâm giải
quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
+ bốn là, đào tạo bồi dưỡng, năng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan
tâm xây dựng đối với hệ công nhân trẻ, học vấn chuyên môn kỉ năng nghề
nghiệp cao, ngang tầm khu vực quốc tế. lập trường giai cấp bản lĩnh
chính trị vũng vàng, trở thành bộ phận nồng cốt của giai cấp công nhân.
+ Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn hội sự nổ lực vươn lên của bản thân mỗi người
công nhân, sự tham gia đống gốc tích cực của nười sữ dụng lao động. Sự lãnh
đạo của Đảng và quảncủa Nhà nước vai trò quyết định, công đoàn có vai t
quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân, Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh găn liền với xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính
trị, tư tưỡng, tố chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoànm Đoàn Thanh niên
Cộng sản HCM và các tổ chức chính trị- xã hội khác trong giai cấp công nhân.
( ý này thêm nếu hỏi về suy nghỉ của em về các giải pháp chính sách
trên).
nước ta một nước nông nghiệp lạc hậu cho nên để muốn phát triển giai
cấp công nhân thì trước hết phải thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
trong đó cốt lõi phải công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn để
xây dựng một cấu kinh tế hiện đại tại trong đó công nghiệp dịch vụ lĩnh vực
trọng tâm nông nghiệp thì phải từng bước hiện đại hóa giới hóa. Thêm nữa Ba
muốn phát triển giai cấp công nhân để cho giai cấp công nhân thể thực hiện
được sứ mạng đó lãnh đạo thông qua đội Tiên Phong đảng cộng sản thì cần
phải nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân nâng cao trình độ giác ngộ
luận chính trị cho giai cấp công nhân sao như vậy bởi Nước ta nằm nước
nông nghiệp lạc hậu cho nên trình độ của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
nói riêng người lao động nói chung còn mức độ rất thấp hiện nay ai mới
khoảng hơn 20% lao động Việt Nam mới qua đào tạo trong đó thì khu vực thành
thị chiếm trên 30% khu vực nông thôn thì chỉ khoảng trên 10% lao động mới
qua đào tạo do đó nâng cao trình độ cho người lao động đặc biệt cho giai cấp
công nhân ăn ngoài trình độ về học vấn về chuyên môn kỹ thuật thì cần phải nâng
cao trình độ chính trị cho giai cấp công nhân để giai cấp công nhân nhận thức
được sứ mệnh lịch sử của mình làm chủ được khoa học công nghệ trong điều
kiện cuộc cách mạng mạng công nghệ 4.0 phát triển mạnh một số nước phát
triển đã chuyển sang nền kinh tế tri thức tcông nhân Việt Nam cần phải được trí
thức hóa cần phải được nâng cao về trình Độ Bên cạnh đó thì giai cấp công nhân
cần phải liên minh với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức khối liên minh công
nông trí thức ngày càng phải được tăng cường nhưng phải đảm bảo vai trò lãnh
đạo áo của Đảng cộng sản khối liên minh này là lòng tốt của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
2/ sao nói giai cấp công nhân giai cấp sứ mệnh lịch sử? Phân tích nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Phương hướng giải
pháp của Đảng ta về xây dựng GCCN VN hiện nay.( đã nêu ở câu 1)
Vì sao nói giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử?
Ω Điều kiện khách quan quy đinh sứ mệnh lịch sử của giai cấp nhân.
- Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
+ Họ vừa chủ thể trực tiếp nhất, vừa sản phẩm căn bản nhất của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có những ưu điểm sau:
Trong quá trình phát triển của hội bản tất cả các giai cấp khác đều suy tàn
tiêu vong, còn giai cấp sản lại ngày càng phát triển với hai hình thức lao động
chân tay và trí óc
Do điều kiện làm việc và sinh sống, giai cấp công nhân có thể đòan kết chặt chẽ với
nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Lợi ích của giai cấp công nhân với đại đa số quần chúng nhân dân lao động
thống nhất nhau, do vậy họ có khả năng đòan kết các tầng lớp, các giai cấp khác.
- Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
+ Thứ nhất, họ giai cấp tiên phong cách mạng tinh thần cách mạng
triệt để nhất.
Vì:
Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu
khoa học và công nghệ hiện đại.
Được trang bị bởi một luận khoa học, cách mạng luôn đi đầu trong mọi
phong trào cách mạng.
Họ không gắn với chế độ tư hữu về liệu sản xuất. Cho nên trong cuộc đấu
tranh này học không mất cả nếu thành công họ sẻ được mất đi xiền xích
lệ. Do vậy, lập trường kiên định, tính cách mạng triệt để nhất
+ Thứ hai, họ là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Do:
Hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền; kỷ luật lao động nghiêm ngặt;
cuộc sống đô thị tập trung…
Khi được sự giác ngộ bởi một luận khoa học, cách mạng tổ chức ra
được chính đảng của nó, Đảng Cộng sản thì tính tổ chức kỷ luật cao sẽ
phát huy tác dụng tích cực
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Vì: Giai cấp sản không chỉ bóc lột công nhân trong nước còn các
thuộc địa.
.
Ω Điều kiện chủ quan quy định SMLSGCCN:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân.
- Vai trò lãnh đạo của ĐCS trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.
Như vậy so sánh với các giai cấp tầng lớp trung gian: nông n, tầng lớp trí
thức, tiểu thương, tiểu chủ… không những đặc điểm như GCCN Chỉ duy nhất
GCCN sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH, CNCS
trên phạm vi toàn thế giới
3/ Trình bày đặc trưng bản chất của CNXH. Liên hệ đặc trưng bản chất của
CNXH VN trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011. Từ đó chỉ ra điểm
mới đặc trưng bản chất của CNXH trong Cuong lĩnh bổ sung, phát triển năm
2011 so với Cương lĩnh 1991
Trình bày đăc trưng bản chất của CNXH.
CNXH giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa.
sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ nghĩa tư bản. Dựa vào
cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa hội, chúng ta thể u ra những đặc trưng bản
của chủ nghĩa xã hội như sau:
. Liên hệ đặc trưng bản chất của CNXH VN trong Cương lĩnh bổ sung,
phát triển năm 2011. Từ đó chỉ ra điểm mới đặc trưng bản chất của
CNXH trong Cuong lĩnh b sung, phát triển năm 2011 so với Cương lĩnh
1991
Tại đại hội VII nhận thức Đảng Cộng sản VN về chủ nghĩa hội con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội đã sáng tỏ hơn, không chỉ dừng ở nhận thức định hướng,
định tính mà từng bước đại tới trình độ định hình định lượng.
Đến đại XI trên sở tổng kết 25 nănm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có buóc phát triển nới. năm
2011 trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
hội đaã được bổ sung phát triển thành 8 đặc trưng cơ bản đó là:
* Điểm mới đặc trưng bản chất của CNXH trong Cương lĩnh bổ sung,
phát triển năm 2011 so với Cương lĩnh 1991:
- Thứ nhất, so với Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 đã bổ sung hai đặc
trưng mới: 1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 2/
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Trong Văn kiện Đại hội X, hai đặc trưng
quan trọng này cũng đã được nêu ra khi nói về chủ nghĩa hội nhân dân
ta xây dựng. Song, trong đặc trưng thứ nhất của Cương lĩnh 2011, tiêu
chí dân chủ được đặt trước tiêu chí công bằng. Thực tiễn cho thấy, nước ta
hiện nay, n chủ việc thực hiện dân chủ giữ vị trí vai trò đặc biệt quan
trọng trong đời sống hội. Dân chủ không những mục tiêu, còn
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển nhanh và
bền vững. Khi dân chủ được bảo đảm mới thể nói đến công bằng đến
lớn mạnh, những điều đó mới thể hiện sự văn minh.
Việc bổ sung đặc trưng ''có Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản'' thể hiện
vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa trong hệ
thống chính trị của Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân
xây dựng nên hướng tới phục vụ lợi ích của nhân dân, quan quyền
lực của nhân dân, do nhân dân, nhân dân. Mục tiêu căn bản của công cuộc
đổi mới nói chung, của đổi mới chính trị đổi mới hệ thống chính trị nói riêng
nước ta chính xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân nhân dân một trong những điều kiện tiên
quyết để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Thứ hai, nếu Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội
''do nhân dân lao động làm chủ'' t trong Văn kiện Đại hội X Cương lĩnh
2011, đặc trưng thứ hai được điều chỉnh thành ''do nhân dân làm chủ''.
ràng, khái niệm ''nhân n” trong Văn kiện Đại hội X nội hàm rộng hơn so
với khái niệm ''nhân dân lao động'' được đề cập trong Cương lĩnh năm 1991.
Điều này cho phép thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc huy động sức
mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thứ ba, đặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 '' một nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
liệu sản xuất chủ yếu'' được Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ''Có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp''. Điều này cần thiết đúng đắn. Bởi lẽ, theo quan niệm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất là xương sống của mọi hình thái kinh tế - xã hội.
Quan hệ sở hữu chế độ công hữu) không đồng nhất với quan hệ sản xuất.
đóng vai trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ một trong 3
yếu tố (quan hệ sở hữu, quan hệ quản quan hệ phân phối) cấu thành
quan hệ sản xuất. Cũng cần lưu ý rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã rút ra một trong những bài học quan trọng về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lựclượng sản xuất.
- Thứ tư, cụm từ ''được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong đặc
trưng thứ của Cương lĩnh 1991 (cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bất
công” đặc trưng thứ 5 của hình chủ nghĩa hội nêu trong Văn kiện Đại
hội X) được Cương lĩnh 2011 lược bỏ và xác định là ''Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện”. Theo chúng tôi
điều này hợp lý. Bởi lẽ, sự ''ấm no, tự do, hạnh phúc'' của con người cũng
đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
- Thứ năm, trong Cương lĩnh năm 2011 xác định ''con người... điều
kiện phát triển toàn diện'' (trong Cương lĩnh 1991 viết: ''Con người... điều
kiện phát triển toàn diện nhân'', cũng Văn kiện Đại hội X ghi ''con người ...
được phát triển toàn diện''). Việc bổ sung cụm từ ''có điều kiện” chính xác
thể hiện trong chủ nghĩa hội sự phát triển của con người luôn được tạo
điều kiện, đồng thời phải căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Thứ sáu, trong đặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết ''Các dân tộc
trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”; trong Văn
kiện Đại hội X viết: ''Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ''. Trong Cương lĩnh năm 2011, đặc
trưng này được điều chỉnh thành ''Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển''. Việc thay thuật ngữ
''tương trợ'' bằng thuật ngữ ''tôn trọng'' hoàn toàn đúng đắn làm cho đặc
trưng này nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng giúp nhau), bởi thuật ngữ ''tương trợ” ''giúp nhau” (trong Văn kiện
Đại hội X), về cơ bản, có nội dung như nhau.
- Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác định đặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa
hội Việt Nam “Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân n tất cả các
nước trên thế giới'' thì trong Văn kiện Đại hội lần thứ X trong Cương lĩnh
2011, được diễn đạt một cách chính xác hơn - ''Có quan hệ hữu nghị
hợp tác với các nước trên thế giới''. Cụm từ ''với các nước trên thế giới''
ràng rộng hơn cụm từ ''với nhân dân tất cả các nước trên thế giới''. thể
hiện mối quan hệ hữu nghị hợp tác của Việt Nam không chỉ với nhân dân
các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của
các nước trên thế giới.
Mọi kết quả nhận thức đều do thực tiễn quy định: Phải xuất phát từ
thực tiễn được chính thực tiễn kiểm nghiệm. Đó biện chứng của quá
trình nhận thức. Đặc biệt, việc xác định đúng trúng những đặc trưng bản
chất, cốt lõi của chủ nghĩa hội - một xã hội hoàn toàn mới chưa từng
tiền lệ trong lịch sử phát triển hội của dân tộc ta, như cách nói của
V.I.Lênin, chỉ thể dựa trên sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội của hàng triệu người khi họ bắt tay vào hành động. Hơn nữa,
thực tiễn luôn vận động, biến đổi không ngừng; do đó, luận cũng phải sự
thay đổi tương ứng nhằm phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn.
Nghĩa là, sự điều chỉnh, bổ sung phát triển những đặc trưng của chủ nghĩa
hội cho sát với thực tế khách quan luôn việc làm cần thiết phải được
tiến hành thường xuyên. Đó cũng chính ý nghĩa của nguyên tắc mang tính
phương pháp luận Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra: luận phải gắn liền với
thực tiễn
4/ Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ đặc điểm
của thời kỳ quá độ lên CNXH VN. Theo bạn, VN quá độ lên CNXH bỏ
qua thời kỳ TBCN có trái với quy luật lịch sử tự nhiên không? Vì sao?
Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc điểm bản của thời quá độ lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực,
kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, xậy dựng từng bước sở vật chất- kỹ
thuật đời sống tinh thần của chủ nghĩa hội. Đó thời kì lâu dài, gian
khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhan nhân dân lao động giành được
chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội có thể khái quát
những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
Liên hệ Việt Nam:
Theo bạn, VN quá độ lên CNXH bỏ qua thời kỳ TBCN trái với quy
luật lịch sử tự nhiên không? Vì sao?
Việt Nam quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa khônng
trái với quy luật tự nhiên ngược lại còn phù hợp với hoàn cảnh của đất nước
và dân tộc. Là vì:
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thông
trị của quan hệ sản suất và kiến trúc thượng tần tư bản chủ nghĩa. Song
vẫn tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa đặc biệt là về khoa học và công nghệ để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
khi chủ nghĩa tư bản cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, chúng gây chiến tranh với nhau đòi chia lại thị trường thế
giới gây ra nhiều đau thương cho nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc, những mâu thuẫn đó chính là điều kiện, là thời cơ để Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động ở các nước đó
vùng lên làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành lấy chính quyền.Bản
thân nhân dân lao động Việt Nam đã có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc
về chế độ thực dân tư bả với những tệ nạn xấu xa của nó trong việc áp bức
bóc lột quần chúng và họ từ chối con đường tư bản chủ nghĩa, đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa
ảnh hưởng của phong trào công nhân quốc tế, sự ra đời của một số
nước xã hội chủ nghĩa đã làm thức tỉnh nhiều dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc. Việt Nam là một nước điển hình nằm trong số đó
Như vậy, nước ra quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là sự lựa chọn có tính lịch sử phù hợp với lợi ích của dân tộc và nhân
dân, phù hợp với xu thế phát triển tiến bộ của thời đại
5/ Phân tích bản chất của nền dân chủ XHCN. Liên hệ ở Việt Nam
Phân tích bản chất của nền dân chủ XHCN
* Bản chất của nền dân chủ XHCN:
Chế độ dân chủ XHCN chế độ bảo đảm quyền làm chủ thực tế của
nhân dân lao động trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc dưới sự
lãnh đạo của ĐCS, sự quản lý của Nhà nước XHCN.
.
* Liên hệ ở Việt Nam ( trong sách trang 82 khá dài).
Dân chủ XHCN nước ta vừa mục tiêu, vừa động lực của sự phát triển
đất nước tiến lên chủ nghĩa hội. vậy đòi hỏi tất cả quyền lực nhà nước
phải thuộc về nhân dân
-Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã chỉ một trong những
nguyên tắc bản để chỉ đạo đổi mới xây dựng nền dân chủ XHCN, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa.
- Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ n chủ nghĩa hội
do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII thông qua năm 1991 đã ghi: Dân chủ
XHCN bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Hiến pháp năm 1992
cũng khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân phải được
thể chế hóa quyền lực đó bằng pháp luật, được pháp luật bảo hộ.
- Để tiến lên chủ nghĩa hội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước, mở rộng hội nhập quốc tế, phát triển bền vững, thực hiện thành công
mục tiêu “tối thượng” của cách mạng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” của Đảng đề ra, chúng ta phải coi trọng phát triển nền dân
chủ XHCN vì nó là mục tiêu cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Bản chất chính trị của giai cấp công nhân đòi hỏi phải dùng phương pháp
dân chủ để quản nhà nước, cải tạo hội. Nhà nước XHCN nhà nước
kiểu mới trong tiến trình lịch sử, dân chủ XHCN thực hiện quyền nhân dân
làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
6/ Phân tích nội dung định hướng xây dựng NN pháp quyền hội
chủ nghĩa VN. Theo em, cần làm đ góp phần xây dựng hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
* Phân tích nội dung định hướng xây dựng NN pháp quyền hội chủ
nghĩa ở VN:
- Nhà nước pháp quyền được hiểu một kiểu nhà nước đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả
vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Cương lĩnh xây dựng nhà nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến
nhà nước pháp quyền:
+ Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật.
+ Đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người.
+ Tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập trung, thống nhất, vừa sự phân công
của các nhánh quyền lực, phân cấp, quyền hạn trách nhiệm của các cấp
chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân tránh lạm quyền.
- Với chủ trương: “Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân,
dân”. Đảng ta xác định: Nhà nước quản hội bằng pháp quyền, mọi
quan, tổ chức cán bộ, công chức, mọi công dân nghĩa vụ chấp hành Hiến
pháp và pháp luật.
- Nhận thức đó tiền đề Đại hội XII của Đảng thống nhất, sự phân công
phối hợp, kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
* Phương hướng:
- Mở rộng dân chủ hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong xây dựng và quản lý nhà nước.
+ Thứ nhất, tiếp tục cải tiến chế độ bầu cử các quan dân cử, bảo đảm cho
cử tri tiếp xúc, đối thoại với ứng cử viên, đủ thông tin để trao đổi, nhận xét,
lựa chọn bầu cử đại biểu của mình thực sự dân chủ trên sở sự lãnh
đạo, hướng dẫn về tiêu chuẩn, cơ cấu.
+ Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan dân cử (Quốc hội,
Hội đồng nhân dân) để các cơ quan này thực sựcơ quan đại diện của nhân
dân quan quyền lực nhà nước trong việc xem xét quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương. Các quan hành
chính nhà nước phải nghiêm túc chấp hành các quyết định của quan dân
cử trong trách nhiệm, quyền hạn đã được pháp luật quy định chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan dân cử.
+ Thứ ba, đẩy mạnh cải cách thể chế thủ tục hành chính trong các lĩnh vực
trực tiếp liên quan đến đời sống nhân dân. Nhà nước giảm tối đa chế xin
phép - cho phép trong từng vụ việc; rút kinh nghiệm về cơ chế “một cửa” đã 26
thực hiện hiệu quả một số địa phương để chỉ đạo áp dụng rộng các
ngành các cấp.
+ Thứ tư, xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Xử nghiêm minh các hành vi trì
hoãn, chậm trễ, làm sai lệch, can thiệp trái pháp luật hoặc lẩn tránh trách
nhiệm đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cần có quy chế tạo thuận lợi để
người dân trình bày ý nguyện, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình,
ngăn chặn những hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu
khống, gây rối.
+ Thứ năm, các quan thẩm quyền lập pháp, lập quy cần soát, sửa
đổi, bổ sung xây dựng mới các văn bản pháp luật với các định chế cụ thể,
ràng về quyền giám sát, kiểm tra của nhân dân trong các lĩnh vực sản xuất,
phân phối, thu chi ngân sách, tài chính, các chế độ thu sử dụng học phí,
viện phí... trong các quan, đơn vị sản xuất kinh doanh, trường học, bệnh
vện.
+ Thứ sáu, nghiên cứu thực hiện từng bước chế độ dân chủ trực tiếp, trước
hết ở cấp cơ sở.
- Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức quốc hội. Nâng cao hơn
nữa chất lượng hoạt động lập pháp. Nâng cao năng lực quyết định các vấn đề
trọng đại của đất nước. Nâng cao chất lượng giám sát. Tiếp tục đổi mới, kiện
toàn tổ chức bộ máy.
- Tiếp tục cải chính nền hành chính của nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Chính phủ. Đẩy mạnh phân cấp quản lý. Đổi mới công tác thanh tra,
kiểm tra.
- Đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương. Kiện toàn chính
quyền sở. Đổi mới tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Cán bộ lãnh đạo phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức toàn diện, trước
hết về đường lối chính trị, về quản nhà nước, quản kinh tế - hội; được
bố 32 trí, điều động theo nhu cầu lợi ích của đất nước, thể được luân
chuyển từ trung ương về địa phương, từ địa phương lên trung ương từ địa
phương này ra địa phương khác. Nghiên cứu bổ sung chế chọn cử, điều
động các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp cho phù hợp. Riêng đối
với chức danh chủ tịch Uỷ ban nhân dân, trong trường hợp chưa đến thời hạn
bầu cử Hội đồng nhân dân cần bố t một đồng chí không phải thành
viên Hội đồng nhân dân làm chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thì đưa ra Hội
đồng nhân dân bầu để đồng chí đó làm chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
+ Xúc tiến ban hành thể chế và tổ chức thực hiện việc kê khai về tài sản, trước
hết về nhà, đất của cán bộ. Quy định chặt chẽ các chế độ, tiêu chuẩn của
cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về sử dụng ô tô, trang bị nơi làm việc,
nhà đất ở... với tinh thần tiết kiệm, công bằng, chống lãng phí, chống đặc
quyền, đặc lợi.
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp.
+ Hoạt động pháp phải nhằm đấu tranh nghiêm trị các tội chống Tổ quốc,
chống chế độ, tội tham nhũng các tội hình sự khác, bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của công dân.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của viện kiểm sát theo chức ng quy định
trong Hiến pháp, tập trung làm tốt chức năng công bố kiểm soát hoạt động
tư pháp.
+ Đổi mới hệ thống toà án nhân dân.
+ Kiện toàn các cơ quan điều tra, bổ trợ tư pháp.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đổi mới nội dung
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Củng cốnâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức đảng trong các cơ quan nhà nước.
* Theo em, cần làm để góp phần xây dựng hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
- Tiếp tục cải tiến chế độ bầu cử các quan dân cử, bảo đảm cho cử tri tiếp
xúc, đối thoại với ứng cử viên, đủ thông tin để trao đổi, nhận xét, lựa chọn
và bầu cử đại biểu cho mình.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các quan dân cử để các quan
này thực sự quan đại diện của nhân dân quan quyền lực nhà
nước trong việc xem xét quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước, của địa phương.

Preview text:

Vì sao nói giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất?
Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Phương hướng và giải
pháp của Đảng ta về xây dựng GCCN VN hiện nay. 
GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất là Vì:
Trong chế độ TBCN, GCCN có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi
ích cơ bản của GCTS, bị bóc lột nặng nề => là giai cấp tiên phong, có tinh thần
CM triệt để nhất (ý thức được địa vị của mình).
Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Được trang bị bởi một lý luận khoa học,
cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng.
Họ không gắn với chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, lập
trường kiên định, tính cách mạng triệt để nhất còn những giai cấp khác còn lo việc
ảnh hưởng đến lợi ích nhỏ cá nhân của họ nên dẫn đên không triệt đề 
Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trước tiên ta cần hiểu rỏ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ áp bức bốc lột và xây dựng
xã hội mới – xã hội XHCN và CSCN.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: 
Nội dung sứ mệnh LSCGCCN chính là nhiệm vụ mà giai cấp công nhân
cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trog cuộc
cách mạng xác lập hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa được thể hiện toàn
diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
+ Nội dug kinh tế: là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa
cao, giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất
dựa trên chế độ công hữu về tư lieuej sản xuất, đại biểu cho phương thức sản
xuất tiến bộ nhất thuôc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
+ Nội dung chính trị- xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ
quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa
tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thiết lập
nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: tập trung xây dựng hệ giá trị mới : lao động( lao
động cho mình, vì mình và lợi ích chung của cộng đồng xã hội, lao động tự giác,
sáng tạo và làm chủ...); công bằng( hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể
và lợi ích xã hội); dân chủ( gắn liền quyền với lợi ích, quyền với trách nhiệm và
nghĩa vụ). Dân chủ cho số đông, tuyệt đại số); bình đẳng ( về chính trị và địa vị làm
chủ của những người lao động được cách mạng giải phóng) và tự do ( phát triển
mọi khả năng, năng lực sáng tạo của mình, sự phát triể tự do của mỗi người là
điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người)... 
Liên hệ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay 
Phương hướng và giải pháp của Đảng ta về xây dựng GCCN VN hiện nay. -
Phương hướng phát triển giai cấp công nhân VN:
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định:
+” Côi trọng giữ vững bản chất giai cấp công nhân và các nguyên tắc sinh
hoạt Đảng”, Đồng thời,” chú trọng xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công
nhân, nông dân, đội ngủ tri thức đội ngủ doanh nhân đáp ứng nhu cầu phát triển
đất nước trong thời kì mới”,
+ Đảng và nhà nước phải” quan tâm giáo dục đào tạo bồi dưỡng phát triển
giai cấp công nhân về cả chất lượng và số lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp kỉ luật lao
động của công nhân; bảo đảm việc làm nhà ở các công trình phúc lợi phục vụ cho
công nhân, sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về tiên lượng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của công nhân”. -
Giải pháp phát triển giai cấp công nhân
+ Một là, Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản VN. Sự lớn
mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết đảm bảo thành công của
công cuộc đổi mới, công nghiệp háo hiện đại hóa đất nước.
+ Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết hữu cơ với xây dựng,
phát huy súc mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã
hôi trông khối đại đoàn kết dân tộc- động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước:
đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác đoàn kết quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
+ Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết
chặc chẻ với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập quốc tế. Xữ lý đúng đắn giữa mối quan hệ tăng trưỡng kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, châm lo xây dựng giai cấp công nhân;
đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người lao động, Nhà nước và toàn xã hội;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cônh nhân quan tâm giải
quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
+ bốn là, đào tạo bồi dưỡng, năng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan
tâm xây dựng đối với hệ công nhân trẻ, có học vấn chuyên môn kỉ năng nghề
nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế. Có lập trường giai cấp và bản lĩnh
chính trị vũng vàng, trở thành bộ phận nồng cốt của giai cấp công nhân.
+ Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nổ lực vươn lên của bản thân mỗi người
công nhân, sự tham gia đống gốc tích cực của nười sữ dụng lao động. Sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò
quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân, Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh găn liền với xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính
trị, tư tưỡng, tố chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoànm Đoàn Thanh niên
Cộng sản HCM và các tổ chức chính trị- xã hội khác trong giai cấp công nhân.
( ý này là thêm nếu có hỏi về suy nghỉ của em về các giải pháp chính sách trên).
nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu cho nên để và muốn phát triển giai
cấp công nhân thì trước hết phải thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
trong đó cốt lõi là phải công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn để
xây dựng một cơ cấu kinh tế hiện đại tại trong đó công nghiệp dịch vụ là lĩnh vực
trọng tâm nông nghiệp thì phải từng bước hiện đại hóa cơ giới hóa. Thêm nữa Ba
muốn phát triển giai cấp công nhân và để cho giai cấp công nhân có thể thực hiện
được sứ mạng đó là lãnh đạo thông qua đội Tiên Phong là đảng cộng sản thì cần
phải nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân và nâng cao trình độ giác ngộ lý
luận chính trị cho giai cấp công nhân Vì sao như vậy bởi vì Nước ta nằm nước
nông nghiệp lạc hậu cho nên trình độ của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
nói riêng và người lao động nói chung còn ở mức độ rất thấp hiện nay ai mới có
khoảng hơn 20% lao động Việt Nam mới qua đào tạo trong đó thì ở khu vực thành
thị là chiếm trên 30% ở khu vực nông thôn thì chỉ khoảng trên 10% lao động mới
qua đào tạo do đó nâng cao trình độ cho người lao động đặc biệt là cho giai cấp
công nhân ăn ngoài trình độ về học vấn về chuyên môn kỹ thuật thì cần phải nâng
cao trình độ chính trị cho giai cấp công nhân để giai cấp công nhân nhận thức rõ
được sứ mệnh lịch sử của mình và làm chủ được khoa học công nghệ trong điều
kiện cuộc cách mạng mạng công nghệ 4.0 phát triển mạnh và một số nước phát
triển đã chuyển sang nền kinh tế tri thức thì công nhân Việt Nam cần phải được trí
thức hóa cần phải được nâng cao về trình Độ Bên cạnh đó thì giai cấp công nhân
cần phải liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức khối liên minh công
nông trí thức ngày càng phải được tăng cường nhưng phải đảm bảo vai trò lãnh
đạo áo của Đảng cộng sản khối liên minh này là lòng tốt của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
2/ Vì sao nói giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử? Phân tích nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Phương hướng và giải
pháp của Đảng ta về xây dựng GCCN VN hiện nay.( đã nêu ở câu 1)

Vì sao nói giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử?
Ω Điều kiện khách quan quy đinh sứ mệnh lịch sử của giai cấp nhân.
- Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
+ Họ vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có những ưu điểm sau:
Trong quá trình phát triển của xã hội tư bản tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và
tiêu vong, còn giai cấp vô sản lại ngày càng phát triển với hai hình thức lao động chân tay và trí óc
Do điều kiện làm việc và sinh sống, giai cấp công nhân có thể đòan kết chặt chẽ với
nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Lợi ích của giai cấp công nhân với đại đa số quần chúng nhân dân lao động là
thống nhất nhau, do vậy họ có khả năng đòan kết các tầng lớp, các giai cấp khác.
- Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
+ Thứ nhất, họ là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Vì:
Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu
khoa học và công nghệ hiện đại.
Được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng.
Họ không gắn với chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cho nên trong cuộc đấu
tranh này học không mất gì cả nếu thành công họ sẻ được mất đi xiền xích nô
lệ. Do vậy, lập trường kiên định, tính cách mạng triệt để nhất
+ Thứ hai, họ là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Do:
Hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền; kỷ luật lao động nghiêm ngặt;
cuộc sống đô thị tập trung…
Khi được sự giác ngộ bởi một lý luận khoa học, cách mạng và tổ chức ra
được chính đảng của nó, Đảng Cộng sản thì tính tổ chức và kỷ luật cao sẽ
phát huy tác dụng tích cực
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Vì: Giai cấp tư sản không chỉ bóc lột công nhân trong nước mà còn ở các thuộc địa. .
Ω Điều kiện chủ quan quy định SMLSGCCN:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân.
- Vai trò lãnh đạo của ĐCS trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Như vậy so sánh với các giai cấp và tầng lớp trung gian: nông dân, tầng lớp trí
thức, tiểu thương, tiểu chủ… không có những đặc điểm như GCCN Chỉ duy nhất
GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH, CNCS
trên phạm vi toàn thế giới
3/ Trình bày đặc trưng bản chất của CNXH. Liên hệ đặc trưng bản chất của
CNXH VN trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011. Từ đó chỉ ra điểm
mới đặc trưng bản chất của CNXH trong Cuong lĩnh bổ sung, phát triển năm
2011 so với Cương lĩnh 1991

 Trình bày đăc trưng bản chất của CNXH.
CNXH là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nó có
sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ nghĩa tư bản. Dựa vào
cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản
của chủ nghĩa xã hội như sau:
. Liên hệ đặc trưng bản chất của CNXH VN trong Cương lĩnh bổ sung,
phát triển năm 2011. Từ đó chỉ ra điểm mới đặc trưng bản chất của
CNXH trong Cuong lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 so với Cương lĩnh 1991

Tại đại hội VII nhận thức Đảng Cộng sản VN về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội đã sáng tỏ hơn, không chỉ dừng ở nhận thức định hướng,
định tính mà từng bước đại tới trình độ định hình định lượng.
Đến đại XI trên cơ sở tổng kết 25 nănm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có buóc phát triển nới. năm
2011 trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đaã được bổ sung phát triển thành 8 đặc trưng cơ bản đó là:
* Điểm mới đặc trưng bản chất của CNXH trong Cương lĩnh bổ sung,
phát triển năm 2011 so với Cương lĩnh 1991:
- Thứ nhất,
so với Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 đã bổ sung hai đặc
trưng mới: 1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và 2/
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Trong Văn kiện Đại hội X, hai đặc trưng
quan trọng này cũng đã được nêu ra khi nói về chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta xây dựng. Song, trong đặc trưng thứ nhất của Cương lĩnh 2011, tiêu
chí dân chủ được đặt trước tiêu chí công bằng. Thực tiễn cho thấy, nước ta
hiện nay, dân chủ và việc thực hiện dân chủ giữ vị trí và vai trò đặc biệt quan
trọng
trong đời sống xã hội. Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển nhanh và
bền vững. Khi dân chủ được bảo đảm mới có thể nói đến công bằng và đến
lớn mạnh, những điều đó mới thể hiện sự văn minh.
Việc bổ sung đặc trưng ' có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản' thể hiện
vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong hệ
thống chính trị của Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân
xây dựng nên và hướng tới phục vụ lợi ích của nhân dân, là cơ quan quyền
lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mục tiêu căn bản của công cuộc
đổi mới nói chung, của đổi mới chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nói riêng
ở nước ta chính là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền
làm chủ
của nhân dân. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những điều kiện tiên
quyết để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Thứ hai, nếu Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội
' do nhân dân lao động làm chủ' thì trong Văn kiện Đại hội X và Cương lĩnh
2011, đặc trưng thứ hai được điều chỉnh thành ' do nhân dân làm chủ' . Rõ
ràng, khái niệm ' nhân dân” trong Văn kiện Đại hội X có nội hàm rộng hơn so
với khái niệm ' nhân dân lao động' được đề cập trong Cương lĩnh năm 1991.
Điều này cho phép thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc và huy động sức
mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thứ ba, đặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 ' Có một nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu' được Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ' Có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp' . Điều này là cần thiết và đúng đắn. Bởi lẽ, theo quan niệm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất là xương sống của mọi hình thái kinh tế - xã hội.
Quan hệ sở hữu chế độ công hữu) không đồng nhất với quan hệ sản xuất. Dù
đóng vai trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3
yếu tố (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối) cấu thành
quan hệ sản xuất. Cũng cần lưu ý rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã rút ra một trong những bài học quan trọng về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lựclượng sản xuất.
- Thứ tư,
cụm từ ' được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong đặc
trưng thứ tư của Cương lĩnh 1991 (cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bất
công” ở đặc trưng thứ 5 của mô hình chủ nghĩa xã hội nêu trong Văn kiện Đại
hội X) được Cương lĩnh 2011 lược bỏ và xác định là ' Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Theo chúng tôi
điều này là hợp lý. Bởi lẽ, sự ' ấm no, tự do, hạnh phúc'' của con người cũng
đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
- Thứ năm, trong Cương lĩnh năm 2011 xác định ' con người... có điều
kiện
phát triển toàn diện' (trong Cương lĩnh 1991 viết: ' Con người... có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân' , cũng Văn kiện Đại hội X ghi ' con người ...
được phát triển toàn diện' ). Việc bổ sung cụm từ ' có điều kiện” là chính xác
thể hiện trong chủ nghĩa xã hội sự phát triển của con người luôn được tạo
điều kiện, đồng thời phải căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Thứ sáu, trong đặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết ' Các dân tộc
trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”; trong Văn
kiện Đại hội X viết: ' Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ' . Trong Cương lĩnh năm 2011, đặc
trưng này được điều chỉnh thành ' Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển' . Việc thay thuật ngữ
' tương trợ' bằng thuật ngữ ' tôn trọng' hoàn toàn đúng đắn và làm cho đặc
trưng này có nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng
giúp nhau), bởi thuật ngữ ' tương trợ” và ' giúp nhau” (trong Văn kiện
Đại hội X), về cơ bản, có nội dung như nhau.
- Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác định đặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới' thì trong Văn kiện Đại hội lần thứ X và trong Cương lĩnh
2011, nó được diễn đạt một cách chính xác hơn - ' Có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các nước trên thế giới' . Cụm từ ' với các nước trên thế giới' rõ
ràng rộng hơn cụm từ ' với nhân dân tất cả các nước trên thế giới' . Nó thể
hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam không chỉ với nhân dân
các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của
các nước trên thế giới.
→ Mọi kết quả nhận thức đều do thực tiễn quy định: Phải xuất phát từ
thực tiễn và được chính thực tiễn kiểm nghiệm. Đó là biện chứng của quá
trình nhận thức. Đặc biệt, việc xác định đúng và trúng những đặc trưng bản
chất, cốt lõi của chủ nghĩa xã hội - một xã hội hoàn toàn mới và chưa từng có
tiền lệ trong lịch sử phát triển xã hội của dân tộc ta, như cách nói của
V.I.Lênin, chỉ có thể dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội của hàng triệu người khi họ bắt tay vào hành động. Hơn nữa,
thực tiễn luôn vận động, biến đổi không ngừng; do đó, lý luận cũng phải có sự
thay đổi tương ứng nhằm phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn.
Nghĩa là, sự điều chỉnh, bổ sung và phát triển những đặc trưng của chủ nghĩa
xã hội cho sát với thực tế khách quan luôn là việc làm cần thiết và phải được
tiến hành thường xuyên. Đó cũng chính là ý nghĩa của nguyên tắc mang tính
phương pháp luận mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra: lý luận phải gắn liền với thực tiễn
4/ Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ đặc điểm
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN. Theo bạn, VN quá độ lên CNXH bỏ
qua thời kỳ TBCN có trái với quy luật lịch sử tự nhiên không? Vì sao?

Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xậy dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ
thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kì lâu dài, gian
khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhan và nhân dân lao động giành được
chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội có thể khái quát
những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:  Liên hệ Việt Nam:
Theo bạn, VN quá độ lên CNXH bỏ qua thời kỳ TBCN có trái với quy
luật lịch sử tự nhiên không? Vì sao?
Việt Nam quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa khônng
trái với quy luật tự nhiên ngược lại còn phù hợp với hoàn cảnh của đất nước và dân tộc. Là vì: 
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thông
trị của quan hệ sản suất và kiến trúc thượng tần tư bản chủ nghĩa. Song
vẫn tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa đặc biệt là về khoa học và công nghệ để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. 
khi chủ nghĩa tư bản cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, chúng gây chiến tranh với nhau đòi chia lại thị trường thế
giới gây ra nhiều đau thương cho nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc, những mâu thuẫn đó chính là điều kiện, là thời cơ để Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động ở các nước đó
vùng lên làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành lấy chính quyền.Bản
thân nhân dân lao động Việt Nam đã có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc
về chế độ thực dân tư bả với những tệ nạn xấu xa của nó trong việc áp bức
bóc lột quần chúng và họ từ chối con đường tư bản chủ nghĩa, đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa 
ảnh hưởng của phong trào công nhân quốc tế, sự ra đời của một số
nước xã hội chủ nghĩa đã làm thức tỉnh nhiều dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc. Việt Nam là một nước điển hình nằm trong số đó
Như vậy, nước ra quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là sự lựa chọn có tính lịch sử phù hợp với lợi ích của dân tộc và nhân
dân, phù hợp với xu thế phát triển tiến bộ của thời đại

5/ Phân tích bản chất của nền dân chủ XHCN. Liên hệ ở Việt Nam
Phân tích bản chất của nền dân chủ XHCN
* Bản chất của nền dân chủ XHCN:
Chế độ dân chủ XHCN là chế độ bảo đảm quyền làm chủ thực tế của
nhân dân lao động trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự
lãnh đạo của ĐCS, sự quản lý của Nhà nước XHCN. .
* Liên hệ ở Việt Nam ( trong sách trang 82 khá dài).
Dân chủ XHCN ở nước ta vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy đòi hỏi tất cả quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân
-Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ một trong những
nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo đổi mới là xây dựng nền dân chủ XHCN, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa.
- Trong cương lĩnh xây dựng đất nước ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII thông qua năm 1991 đã ghi: Dân chủ
XHCN là bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Hiến pháp năm 1992
cũng khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và phải được
thể chế hóa quyền lực đó bằng pháp luật, được pháp luật bảo hộ.
- Để tiến lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước, mở rộng hội nhập quốc tế, phát triển bền vững, thực hiện thành công
mục tiêu “tối thượng” của cách mạng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” của Đảng đề ra, chúng ta phải coi trọng phát triển nền dân
chủ XHCN vì nó là mục tiêu cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Bản chất chính trị của giai cấp công nhân đòi hỏi phải dùng phương pháp
dân chủ để quản lý nhà nước, cải tạo xã hội. Nhà nước XHCN là nhà nước
kiểu mới trong tiến trình lịch sử, dân chủ XHCN là thực hiện quyền nhân dân
làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
6/ Phân tích nội dung và định hướng xây dựng NN pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở VN. Theo em, cần làm gì để góp phần xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
* Phân tích nội dung và định hướng xây dựng NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở VN:
- Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả
vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Cương lĩnh xây dựng nhà nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp quyền:
+ Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật.
+ Đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người.
+ Tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập trung, thống nhất, vừa có sự phân công
của các nhánh quyền lực, phân cấp, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp
chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân tránh lạm quyền.
- Với chủ trương: “Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân,
vì dân”. Đảng ta xác định: Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp quyền, mọi cơ
quan, tổ chức cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
- Nhận thức đó là tiền đề Đại hội XII của Đảng là thống nhất, có sự phân công
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. * Phương hướng:
- Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong xây dựng và quản lý nhà nước.
+ Thứ nhất, tiếp tục cải tiến chế độ bầu cử các cơ quan dân cử, bảo đảm cho
cử tri tiếp xúc, đối thoại với ứng cử viên, có đủ thông tin để trao đổi, nhận xét,
lựa chọn và bầu cử đại biểu của mình thực sự dân chủ trên cơ sở có sự lãnh
đạo, hướng dẫn về tiêu chuẩn, cơ cấu.
+ Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan dân cử (Quốc hội,
Hội đồng nhân dân) để các cơ quan này thực sự là cơ quan đại diện của nhân
dân và là cơ quan quyền lực nhà nước trong việc xem xét và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương. Các cơ quan hành
chính nhà nước phải nghiêm túc chấp hành các quyết định của cơ quan dân
cử trong trách nhiệm, quyền hạn đã được pháp luật quy định và chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan dân cử.
+ Thứ ba, đẩy mạnh cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong các lĩnh vực
trực tiếp liên quan đến đời sống nhân dân. Nhà nước giảm tối đa cơ chế xin
phép - cho phép trong từng vụ việc; rút kinh nghiệm về cơ chế “một cửa” đã 26
thực hiện có hiệu quả ở một số địa phương để chỉ đạo áp dụng rộng ở các ngành các cấp.
+ Thứ tư, xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Xử lý nghiêm minh các hành vi trì
hoãn, chậm trễ, làm sai lệch, can thiệp trái pháp luật hoặc lẩn tránh trách
nhiệm đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cần có quy chế tạo thuận lợi để
người dân trình bày ý nguyện, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình,
ngăn chặn những hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối.
+ Thứ năm, các cơ quan có thẩm quyền lập pháp, lập quy cần rà soát, sửa
đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản pháp luật với các định chế cụ thể,
rõ ràng về quyền giám sát, kiểm tra của nhân dân trong các lĩnh vực sản xuất,
phân phối, thu chi ngân sách, tài chính, các chế độ thu và sử dụng học phí,
viện phí... trong các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh, trường học, bệnh vện.
+ Thứ sáu, nghiên cứu thực hiện từng bước chế độ dân chủ trực tiếp, trước hết ở cấp cơ sở.
- Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức quốc hội. Nâng cao hơn
nữa chất lượng hoạt động lập pháp. Nâng cao năng lực quyết định các vấn đề
trọng đại của đất nước. Nâng cao chất lượng giám sát. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy.
- Tiếp tục cải chính nền hành chính của nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Chính phủ. Đẩy mạnh phân cấp quản lý. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Kiện toàn chính
quyền cơ sở. Đổi mới tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Cán bộ lãnh đạo phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức toàn diện, trước
hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; được
bố 32 trí, điều động theo nhu cầu và lợi ích của đất nước, có thể được luân
chuyển từ trung ương về địa phương, từ địa phương lên trung ương và từ địa
phương này ra địa phương khác. Nghiên cứu bổ sung cơ chế chọn cử, điều
động các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp cho phù hợp. Riêng đối
với chức danh chủ tịch Uỷ ban nhân dân, trong trường hợp chưa đến thời hạn
bầu cử Hội đồng nhân dân mà cần bố trí một đồng chí không phải là thành
viên Hội đồng nhân dân làm chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thì đưa ra Hội
đồng nhân dân bầu để đồng chí đó làm chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
+ Xúc tiến ban hành thể chế và tổ chức thực hiện việc kê khai về tài sản, trước
hết là về nhà, đất của cán bộ. Quy định chặt chẽ các chế độ, tiêu chuẩn của
cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về sử dụng ô tô, trang bị nơi làm việc,
nhà và đất ở... với tinh thần tiết kiệm, công bằng, chống lãng phí, chống đặc quyền, đặc lợi.
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp.
+ Hoạt động tư pháp phải nhằm đấu tranh nghiêm trị các tội chống Tổ quốc,
chống chế độ, tội tham nhũng và các tội hình sự khác, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của viện kiểm sát theo chức năng quy định
trong Hiến pháp, tập trung làm tốt chức năng công bố và kiểm soát hoạt động tư pháp.
+ Đổi mới hệ thống toà án nhân dân.
+ Kiện toàn các cơ quan điều tra, bổ trợ tư pháp.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đổi mới nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức đảng trong các cơ quan nhà nước.
* Theo em, cần làm gì để góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
- Tiếp tục cải tiến chế độ bầu cử các cơ quan dân cử, bảo đảm cho cử tri tiếp
xúc, đối thoại với ứng cử viên, có đủ thông tin để trao đổi, nhận xét, lựa chọn
và bầu cử đại biểu cho mình.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan dân cử để các cơ quan
này thực sự là cơ quan đại diện của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà
nước trong việc xem xét và quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước, của địa phương.