Vì sao nói thực ễn là cơ sở của nhận thức? Cho ví dụ
1. Các cách hiểu về nhận thức
Theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan, nhận thức là sự "hồi tưởng lại" của linh hồn bất tử về "thế
giới các ý niệm" mà nó đã từng chiêm ngưỡng được nhưng bị lãng quên, hay nói cách khác
nhận thức là sự "tự ý thức về mình của ý niệm tuyệt đối".
Theo chủ nghĩa duy tâm khách quan, nhận thức là trạng thái hoài nghi về sự vật và biến sự nghi
ngờ về nh xác thực của tri thức thành một nguyên tắc của nhận thức.
Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật lại cho rằng nhận thức là sphản ánh hiện
thức khách quan vào trong đầu óc của con người.
Tuy nhiên, theo những nguyên tắc cơ bản của học thuyết về nhận thức do C.Mác và
Ph.Ăngghen đã xây dựng thì: Nhận thức là quá trình phản ánh ch cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực ễn.
2. Thực ễn là gì?
Thực ễn được xem là một trong những phạm trù nền tảng và cơ bản của triết học Mác- Lênin
nói chúng và lý luận nhận thức Mácxít nói riêng.
Chnghĩa duy tâm hiểu thực ễn là hoạt động nh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ
không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội.
Chnghĩa duy vật trước Mác lại xem thực ễn là một hành động vật chất của con người nhưng
lại xem đó là hoạt động con buôn, đê ện, bẩn thỉu; không có vai trò đối với nhn thức của con
người.
Kế thừa những yếu tố hợp và phát triển hơn những yếu tố sai lầm trong những quan niệm về
thực ễn của các nhà triết học trước đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo để đưa ra quan
niệm đúng đắn, khoa học hơn về thực ễn như sau:
Thực ễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang nh lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực ễn biểu hiện đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, tuy nhiên có ba hình
thức cơ bản ta cần hiểu rõ: là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt
động thực nghiệm khoa học. Cụ thể như sau:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu ên của thực ễn. Đây chính
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
để tạo ra của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và
hội. Ví dụ: Hoạt động cấy lúa của người nông dân
- Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã
hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. Ví dụ: Hoạt động bầu
cử Đại biểu Quốc hội.
- Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực ễn. Đây là hoạt động được ến
hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên
cứu. Dạng hoạt động thực ễn này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Ví dụ: Hoạt động
nghiên cứu vắc xin COVID- 19.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực ễn có một chức năng quan trọng khác nhau, không
thể thay thế được cho nhau song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua li
lẫn nhau. Từ đó, giúp thực ễn vận động, phát triển không ngừng và ngày càng có vai trò quan
trọng đối với nhận thức.
3. Vì sao nói thực ễn là cơ sở của nhận thức?
Nói thực ễn là cơ sở của nhận thức là bởi đây là một trong những vai trò của thực ễn đối với
nhận thức. Ngoài ra, thc ễn còn có vai trò là động lực, là mục đích của nhận thức và là êu
chuẩn để kiếm tra chân lý.
Thực ễn là điểm xuất phát trực ếp của nhận thức. Do đó, có thể hiểu rằng thực ễn là ền đề
phát sinh nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
Các nhu cầu tất yếu khách quan của con người là giải thích và cải tạo thế giới buộc con người
phải tác động trực ếp vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực ễn của mình. Từ quá
trình này đã làm cho sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc nh, các mối liên hệ và quan hệ
khác nhau giữa chúng, đem lại tài liệu cho nhận thức, giúp nhận thức mắn bắt được bản chất,
các quy luật vận động và phát triển của thế gii. Trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết
khoa học.
Thực ễn là cơ sở của nhận thức còn bởi vì nhờ có hoạt động thực ễn mà các giác quan ca
con người càng ngày hoàn thiện hơn; năng lực tư duy logic không ngừng được hoàn thiện
phát triển; các phương ện nhận thức càng ngày hiện đại, có tác dụng "nối dài" các giác quan
của con người trong việc nhận thức thế gii.
Thực ễn không chỉ là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với
sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn luôn hướng tới để
thể nghiệm nh đúng đắn của mình. Nhấn mạnh vai trò đó của thực ễn, V.I.Lênin đã viết:
"Quan điểm về đời sống, về thực ễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhn
thức".
Nhận thức phải xuất phát từ thực ễn, dựa trên cơ sở thực ễn, đo sâu vào thực ễn, phải coi
trọng công tác tổng kết thực ễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực ễn, song song
với hành động. Nếu xa rời thực ễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều,
máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực ễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
4. Ví dụ thực ễn là cơ sở của nhận thức
Để có cái nhìn khái quát về nhận định thực ễn là cơ sở của nhận thức xin giới thiệu đến bạn
đọc một số ví dụ như sau:
- Để đáp ứng nhu cầu mua nhu yếu phẩm tại nhà cho mọi người, các dịch vụ chuyn đồ ăn
nhanh đã ra đời hàng loạt có thể k đến là shopeefood, baemin,...
- Để giảm thời gian m kiếm bạn đời phù hợp với "gu" của giới trẻ các chương trình ghép đôi và
app hẹn hò được đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi.
Như vy, thực ễn là mục đích của nhận thức, đồng thời mục đích cuối cùng của nhận thức
nhằm cải tạo thực tại khách quan đáp ứng được nhu cầu khách quan cũng như nhu cầu vật
chất và nh thần của con người.

Preview text:

Vì sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Cho ví dụ
1. Các cách hiểu về nhận thức
Theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan, nhận thức là sự "hồi tưởng lại" của linh hồn bất tử về "thế
giới các ý niệm" mà nó đã từng chiêm ngưỡng được nhưng bị lãng quên, hay nói cách khác
nhận thức là sự "tự ý thức về mình của ý niệm tuyệt đối".
Theo chủ nghĩa duy tâm khách quan, nhận thức là trạng thái hoài nghi về sự vật và biến sự nghi
ngờ về tính xác thực của tri thức thành một nguyên tắc của nhận thức.
Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật lại cho rằng nhận thức là sự phản ánh hiện
thức khách quan vào trong đầu óc của con người.
Tuy nhiên, theo những nguyên tắc cơ bản của học thuyết về nhận thức do C.Mác và
Ph.Ăngghen đã xây dựng thì: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
2. Thực tiễn là gì?
Thực tiễn được xem là một trong những phạm trù nền tảng và cơ bản của triết học Mác- Lênin
nói chúng và lý luận nhận thức Mácxít nói riêng.
Chủ nghĩa duy tâm hiểu thực tiễn là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ
không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội.
Chủ nghĩa duy vật trước Mác lại xem thực tiễn là một hành động vật chất của con người nhưng
lại xem đó là hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu; không có vai trò đối với nhận thức của con người.
Kế thừa những yếu tố hợp lý và phát triển hơn những yếu tố sai lầm trong những quan niệm về
thực tiễn của các nhà triết học trước đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo để đưa ra quan
niệm đúng đắn, khoa học hơn về thực tiễn như sau:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn biểu hiện đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, tuy nhiên có ba hình
thức cơ bản ta cần hiểu rõ: là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt
động thực nghiệm khoa học. Cụ thể như sau:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây chính
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
để tạo ra của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã
hội. Ví dụ: Hoạt động cấy lúa của người nông dân
- Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã
hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. Ví dụ: Hoạt động bầu
cử Đại biểu Quốc hội.
- Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến
hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên
cứu. Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Ví dụ: Hoạt động
nghiên cứu vắc xin COVID- 19.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau, không
thể thay thế được cho nhau song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau. Từ đó, giúp thực tiễn vận động, phát triển không ngừng và ngày càng có vai trò quan
trọng đối với nhận thức.
3. Vì sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?
Nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức là bởi đây là một trong những vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức. Ngoài ra, thực tiễn còn có vai trò là động lực, là mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn để kiếm tra chân lý.
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Do đó, có thể hiểu rằng thực tiễn là tiền đề
phát sinh nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
Các nhu cầu tất yếu khách quan của con người là giải thích và cải tạo thế giới buộc con người
phải tác động trực tiếp vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Từ quá
trình này đã làm cho sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, các mối liên hệ và quan hệ
khác nhau giữa chúng, đem lại tài liệu cho nhận thức, giúp nhận thức mắn bắt được bản chất,
các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết khoa học.
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức còn bởi vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của
con người càng ngày hoàn thiện hơn; năng lực tư duy logic không ngừng được hoàn thiện và
phát triển; các phương tiện nhận thức càng ngày hiện đại, có tác dụng "nối dài" các giác quan
của con người trong việc nhận thức thế giới.
Thực tiễn không chỉ là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với
sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn luôn hướng tới để
thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn mạnh vai trò đó của thực tiễn, V.I.Lênin đã viết:
"Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức".
Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đo sâu vào thực tiễn, phải coi
trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, song song
với hành động. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều,
máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
4. Ví dụ thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Để có cái nhìn khái quát về nhận định thực tiễn là cơ sở của nhận thức xin giới thiệu đến bạn
đọc một số ví dụ như sau:
- Để đáp ứng nhu cầu mua nhu yếu phẩm tại nhà cho mọi người, các dịch vụ chuyển đồ ăn
nhanh đã ra đời hàng loạt có thể kể đến là shopeefood, baemin,...
- Để giảm thời gian tìm kiếm bạn đời phù hợp với "gu" của giới trẻ các chương trình ghép đôi và
app hẹn hò được đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi.
Như vậy, thực tiễn là mục đích của nhận thức, đồng thời mục đích cuối cùng của nhận thức
là nhằm cải tạo thực tại khách quan đáp ứng được nhu cầu khách quan cũng như nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người.