Vì sao sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử và là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?

Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp,phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển đồng thời mâu thuẫn kinh tế và xãhội ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45438797
CHỦ ĐỀ 1: Vì sao sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử và là một cuộc cách
mạng trên lĩnh vực triết học? Trả lời: 1: Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử
vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa
thế kỷ XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan như sau: - Điêu kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp,
phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển đồng thời mâu thuẫn kinh tế và xã
hội ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt. C ùng với sự phát triển của phương thức sản xuất
bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử, là một lực lượng
chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội. T hực tiễn cách
mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học
nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát triển của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo
ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng - Nguồn gốc lý luận: Triết
Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đạt được trong lịch sử tư tưởng nhân loại, trong đó
đã kế thừa trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết học cđiển Đức, kinh tế - chính trị
học Anh và CNXH không tưởng Pháp. - Tiền đề về khoa học tự nhiên: Vào những năm đầu
TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều phát minh quan trọng đã làm
bộc lộ rõ tính chất hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình, đồng thời tạo ra cơ sở để
hình thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
Định luật bo toàn và chuyển hóa năng lượng do Maye người Đức xây dựng đã khẳng định
sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ khẳng định sự thống nhất
về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn khẳng định sự thống nhất của giới sinh
vật.
2: Sự ra đời Triết hc Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học thể hin:
Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời, tạo sự thống nhất giữa CN duy vật và phép biện
chứng.
Triết học Mác đã mở rộng CNDVBC vào xem xét trong lĩnh vực xã hội, từ đó sáng tạo ra
CNDVLS - thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học làm cho triết học Mác trở thành
CNDV triệt để.
Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, làm
cho triết hc Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà còn là công cụ cải tạo thế gii.
Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa học và tính
cách mạng.
Triết học Mác là TGQ khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ và cách mạng nhất,
phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và sự phát triển của xã hội.
lOMoARcPSD| 45438797
Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi triết học là “khoa
học của các khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với khoa
học cụ th.
CHỦ ĐỀ 2: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết học Mác - Lênin đối
với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Trả lời: Ý 1: Vai trò của triết học trong
đời sống xã hội: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới;
về vị trí, vai trò của con người trong thế gii ấy. Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời
sống xã hội con người được thể hiện qua 2 chức năng cơ bản là:
Chức năng thế giới quan : là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân
lý luận của thế giới quan, giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế gii
quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. + Chức năng phương pháp luận là lý
luận về phương pháp, là một h thống nhng quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người. Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận
về thế giới, không chỉ là một thế giới quan nhất định mà còn là một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con ngưi.
Trhok định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể của
thế gii.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa học
cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh
giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới. Ý 2: Vai
trò của triết học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người
Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng: *Định hướng cho con người nhận thức thế gii
đúng đắn *Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả *Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan
tích cực *Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa
học. +Vai trò phương pháp luận của triết học Mác - Lênin: *Triết học Mác - Lênin trang bị
cho con người hệ thống những nguyên tắc, những quy tắc, nhng yêu cầu, những chỉ dẫn
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. *Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm
trù là công cụ nhận thức giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy
phản ánh đối tượng ở tầm bản chất, quy luật.
CHỦ ĐỀ 3: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời: Ý 1: Cơ sở lý luận của quan
điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phbiến
Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau gia
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Mối liên hệ phbiến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
ợng của thế gii.
Nội dung nguyên lý mối liên hệ phbiến: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên
hệ phbiến, khách quan, nhiều vẻ phong phú nhưng không ngang bằng nhau.
Liên hệ có tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là cái vốn
có của chúng không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay do một lực
ợng thần bí nào quy định. Tính khách quan của liên hệ là do tính thống nht vật chất của
thế giới quy định.
lOMoARcPSD| 45438797
Liên hệ có tính phổ biến: Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với sự vật
hiện tượng khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát triển trong một
sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong s cô lập, tách
rời với các sự vật, hiện tượng khác. Tính phổ biến của liên hệ là do nh thống nhất vật chất
của thế giới quy định.
Liên hệ của sự vật có tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại
khác nhau: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên
hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất và mối liên
hệ không bản chất; mối liên hệ về không gian và mối liên hệ về thời gian... Song, các mối
liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật. Có mối liên
hệ quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ
ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Ý 2: Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện
đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện
ợng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng
khác.
Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm. Chống quan điểm siêu hình,
chủ nghĩa triết chung và thuật nguỵ bin.
CHỦ ĐỀ 4: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời: 1: Nguyên tắc phát triển cũng
là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận
thức thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển của
phép biện
Phân tích nội dung qui luật: +Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên
thế giới là tiến lên từ thp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện. +Con đường phát triển tiến lên diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xon ốc. Quá
trình phát triển của s vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát triển. Trong mỗi chu kỳ
phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm cho sự phát triển của sự vật đi từ cái khẳng định
ban đầu đến cái phủ định và đến cái phủ định của phủ định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở
đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy biểu thị con đường phát triển xoắn ốc phản
ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính kế tha.
Cái mới tất yếu thắng lợi. Bởi vì, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật vận động và phát
triển của sự vật, nó là cái đại diện cho xu hướng phát triển của sự vật, do đó nó ngày càng
phát triển. Còn cái cũ là cái không còn phù hợp với quy luật vận động và phát triển nữa, do
đó sớm hay muộn nó sẽ bị quy luật đào thải. Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng phát triển
của sự vật đ tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng hộ cái mới,
tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết chống lại những
khuyng hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây dựng cái mới.
CHỦ ĐỀ 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn, cấp độ của quá trình
nhận thức? 1: Mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn của quá trình nhận thức như
Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn đó là con đường biện chứng của s nhận thức chân lý của sự nhận thức hiện thực
khách quan”. _ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng:_* - Trực quan sinh động còn
được gọi là nhận thức cảm tính : đây là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác
động trực tiếp vào các sự vật nhằm nắm bắt các sự vật ấy. Đây là giai đoạn đầu, giai đoạn
lOMoARcPSD| 45438797
thấp của quá trình nhận thức. Trực quan sinh động bao gồm 3 hình thức là cảm giác, tri giác
và biểu tượng.
Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng
đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mi
sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành
yếu tố của ý thức.
Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào
các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm
giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú
hơn về sự vật. Ví dụ: khi tiếp xúc với quả cam thì tri giác đem lại cho ta về màu sắc, hình
thù, độ sần của nó, vị thơm mát của cam.
Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh
động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc
người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan. - Tư duy trừu
ợng còn gọi là nhận thức lý tính là giai đoạn tiếp theo nhưng cao hơn về chất so với nhận
thức cảm tính, nó phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các hình thức: khái niệm,
phán đoán và suy luận.
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật.
Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy, nó liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
Suy luận cũng là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra
tri thức mới.
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: có mối quan hệ hữu cơ không
tách rời.
Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu trực tiếp cho nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó được định
ớng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh. _ Từ tư duy trừu tượng trở về
thực tiễn_*
Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức nên khi có được tri thức về bản chất và quy
lut của sự vật thì phải trở về thực tiễn để chỉ đạo thực tiễn.
Tri thức đạt được ở giai đoạn tư duy trừu tượng là kết quả của sphản ánh gián tiếp sự vật
nên phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của nó và để tiếp tục bổ sung, phát triển
nhận thức. 2: Các cấp độ nhận thức: _Trên cơ sở trình độ xâm nhập vào bản chất của đối
ợng, có thể phân chia thành nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
lOMoARcPSD| 45438797
Nhận thức kinh nghiệm_ : là nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện
ợng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức kinh
nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai loại là tri thức kinh nghiệm thông thường
và tri thức kinh nghiệm khoa học.
Tri thức kinh nghiệm thông thường là tri thức được hình thành từ sự quan sát trực tiếp hàng
ngày về cuộc sống và lao động sản xuất.
Tri thức kinh nghiệm khoa học là tri thức thu được từ sự khảo sát các thí nghiệm khoa học.
Hai loại tri thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau tạo nên tính phong
phú, sinh động của nhận thức kinh nghiệm. + Nhận thức lý luận : là loại nhận thức gián tiếp,
trừu tượng và khái quát về bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng. Kết quả của nhận
thức lý luận là tri thức lý luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thng
hơn. + Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau,
nhưng có quan hệ biện chứng với nhau.
Nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn tạo
thành cơ sở hiện thc để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết, khái
quát thành lý luận mới.
Nhận thức lý luận mang tính hệ thống, khái quát cao, có thể đi trước những dữ kiện kinh
nghiệm, hướng dẫn sự hình thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn nhng
kinh nghiệm hp lý để phục vụ cho hoạt động thực tiễn, góp phần làm biến đổi đời sống của
con người. Thông qua đó mà nâng những tri thức kinh nghiệm từ chỗ là cái cụ th, riêng lẻ,
đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến.
CHỦ ĐỀ 8: Chân lý là gì? Các đặc tính cơ bản và tiêu chuẩn của chân lý? 1. Khái niệm:
Chân lý là những tri thức phù hợp vs hiện thực khách quan và đc thực tiễn kiểm
nghiệm. 2. Các đặc tính cơ bản và tiêu chuẩn của chân lý
Tính khách quan của chân lý là tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý thức của
con người và loài người. Chân lý có tính khách quan vì: đối tượng phản ánh của nhận thức
là các sự vật hiện tượng tồn tại khách quan trong thế giới. Do đó, nội dung của chân lý là do
đối tượng tồn tại khách quan mà nó phản ánh quy định chứ không phải do chủ quan con
người áp đặt.
Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý +Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn
toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. +Tính tương đối
của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của
những tri thức với hiện thực khách quan. +Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý luôn
có sự thống nhất biện chứng chặt chẽ với nhau. Chân lý vừa có tính tuyệt đối và tương đối
vì: nhận thức của con người vừa có tính toàn năng vừa có tính không toàn năng.
Tính cụ th của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đi
ợng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ th của đối tượng đó. Chân lý
tính cụ thvì: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới với tính cách là đối tượng nhận thức đều
lOMoARcPSD| 45438797
tồn tại phát triển gắn với không gian, thời gian hay một hoàn cảnh nhất định. Do đó, không
có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Tức là, trong nhận thức khi có được các tri thức về các
sự vật hiện tượng trong thế giới, muốn biết các tri thức đó đủ hay chưa đủ, đúng hay sai
phải qua thực tiễn kiểm tra. Vì: thực tiễn là nơi duy nhất hiện thực hoá được tư tưởng thành
các sự vật cảm tính mà ta có thể kiểm tra được. 3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn tôn trọng tính khách quan của đối tượng phản
ánh.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chống lại việc tách rời, tuyệt đối hoá tính tương
đối và tính tuyệt đối của chân lý.
Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn gắn đối tượng phản ánh với điều kiện ls cụ th
của nó.
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích một cách sâu
sắc các mặt của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Đặc biệt phải đi sâu
phân tích về quan hệ sản xuất thì mới có thể hiu một cách đúng đắn về đời sống xã hội.
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy
lut vận động phát triển của xã hội
CHỦ ĐỀ 11: Đấu tranh giai cấp là gì? Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực phát triển
chủ yếu của xã hội có giai cấp? Trả lời: 1: Lênin đã định nghĩa rằng : Đấu tranh giai cấp là
“cuộc đấu tranh của quần chúng bị ớc hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc
quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, đấu tranh của nhng người công nhân làm thuê
hay những ng vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”. 2: Đấu tranh giai
cấp là động lực phát triển chủ yếu của xã hội có giai cấp Biểu hiện:
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới làm cho hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu bị thay thế bởi
hình thái kinh tế xã hội tiến bộ hơn.
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến đỉnh cao là cách mạng xã hội nhằm lật đổ giai cấp thống
trị cùng quan hệ sản xuất lỗi thời, xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Từ đó, kéo theo làm thay đổi kiến trúc thượng tầng, dẫn tới
hình thái kinh tế - xã hội cũ bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng xã hội phản động, kìm hãm sự phát triển
của xã hội mà còn cải tạo ngay chính bản thân giai cấp cách mạng. Thông qua đấu tranh
giai cấp, giai cấp cách mạng sẽ khắc phục được những mặt hạn chế của mình, ngày càng
phát triển hoàn thiện về mọi mặt trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là cải tạo xã hội
cũ xây dựng xã hội mới.
Các thành tựu loài người đạt được trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, cách mạng
khoa học công nghệ, cải cách dân chủ và tiến bộ xã hội đều gắn chặt với cuộc đấu tranh
của giai cấp tiến bộ chống lại các giai cấp thống trị bóc lột, các thế lực phản động. Như vậy,
lOMoARcPSD| 45438797
đấu tranh giai cấp là đòn bẩy lịch sử, là động lực trực tiếp thúc đẩy các xã hội có giai cấp
phát triển. Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi mỗi
chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
Kiên quyết phê phán đấu tranh với quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu tranh giai cấp
quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa trấn áp bạo lực.
CHỦ ĐỀ 12. Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước?
Trả lời: Ý 1. Khái niệm: Nhà nước là một bphận của hệ thống chính trị trong xã hội có giai
cấp, là cơ quan quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để ỡng bức các giai cấp
khác tuân theo ý chí của giai cấp thống trị. Ý 2. Nguồn gốc của nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử.
Nguyên nhân trực tiếp ra đời nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp không thđiều hoà được.
Giai cấp bị tr luôn tìm cách lật đổ giai cấp thống trị, nên để bảo vệ địa vị, quyền lợi của
mình, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị và khống chế mâu thuẫn giai cấp trong vòng
trật tự, giai cấp thống trị đã lập ra bộ máy bạo lc trấn áp là nhà nước.
Nguyên nhân sâu xa là sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx. Chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx là nguyên nhân trực tiếp làm giai cấp xuất hiện và dẫn tới
đấu tranh giai cấp, khi mâu thuẫn không thể điều hòa được thì giai cấp thống trị lập ra nhà
ớc. 3. Bản chất nhà nước: là 1 tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhm bảo vệ trật thiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. 4. Đặc trưng
cơ bản của nhà nước có ba đặc trưng cơ bản sau:
Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có 1 bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành
viên trong XH.
Nhà nước hình thành hthống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị. 5. Bản
chất giai cấp của nhà nước được thể hin ở các chức năng của nó. Tùy theo góc độ khác
nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.
Theo tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai
cấp và chức năng xã hội. Trong đó, chức năng thống trị chính trị của giai cấp giữ vai trò chi
phi.
Theo phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và chức năng đối
ngoại. Trong đó, chc năng đối nội giữ vai trò chi phối.
CHỦ ĐỀ 13. Cách mạng xã hội là gì? Vai trò của nó trong sự phát triển của xã hội? Trả lời:
Ý 1. Khái niệm cách mạng xã hội
lOMoARcPSD| 45438797
Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế- xã hội lỗi
thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập
một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Ý 2. Vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội
Vai trò của CMXH : Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử
phát triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời
lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn. Bởi vì: +Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa
bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và nhng giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX
mới mở đường cho LLSX phát triển. +Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng
nhân dân được phát huy cao độ, nhờ vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh
mẽ, tạo bước chuyển biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội. +Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có sự
thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn mà không phải
thông qua CMXH.
CHỦ ĐỀ 14. Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan niệm của triết học Mác -
Lênin? TL: 1. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác - Lênin về con người
Con người là thực thể sinh học - xã hội.
Con nguời là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con ng.
Con người là chủ thể và là sản phẩm ca lịch sử.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội. 2. Bản
chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội
Không có con người chung chung, trừu tượng nằm ngoài các QHXH, thoát ly điều kiện lịch
sử mà nó tồn tại. Chỉ có trong MQH với những người khác, với đồng loại, con người mới tồn
tại, phát triển. Con người cụ thể là con người sống và hoạt động trong một xã hội nhất định,
một thời đại nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tức là con người luôn gắn
với lao động sản xuất, hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội. Không có con người trừu
ợng thoát ly mọi hoàn cảnh lịch sử, xã hội.
Bản chất con người không tồn tại sẵn mang tính bẩm sinh, không phải là cái vốn có của
nhân. Mà bản chất con người được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn và các quan
hệ xã hội. Điều đó tức là: bản chất con người không phải là cái có sẵn trong con người, là
bẩm sinh hay là do thế lực tự nhiên nào đó ban cho. Trong quá trình hoạt động thực tiễn,
các quan hệ xã hội tác động vào bản thân mỗi con người theo nhiều chiều hướng khác
nhau , ở những mức độ khác nhau, từ đó mà hình thành, phát triển nhân cách mỗi con
người. Đồng thời, trong quá trình hoạt động thực tiễn và qua các quan hệ xã hội mà bản
chất con người cũng được bộc lộ ra.
lOMoARcPSD| 45438797
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
và quan điểm “lấy dân làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra
lịch sử của nhân dân Việt Nam.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45438797
CHỦ ĐỀ 1: Vì sao sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử và là một cuộc cách
mạng trên lĩnh vực triết học? Trả lời: 1: Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử
vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa
thế kỷ XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan như sau: - Điêu kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp,
phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển đồng thời mâu thuẫn kinh tế và xã
hội ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt. C ùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử, là một lực lượng
chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội. T hực tiễn cách
mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học
nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát triển của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo
ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng - Nguồn gốc lý luận: Triết
Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đạt được trong lịch sử tư tưởng nhân loại, trong đó
đã kế thừa trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị
học Anh và CNXH không tưởng Pháp. - Tiền đề về khoa học tự nhiên: Vào những năm đầu
TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều phát minh quan trọng đã làm
bộc lộ rõ tính chất hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình, đồng thời tạo ra cơ sở để
hình thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do Maye người Đức xây dựng đã khẳng định
sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ khẳng định sự thống nhất
về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn khẳng định sự thống nhất của giới sinh vật.
2: Sự ra đời Triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học thể hiện:
Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời, tạo sự thống nhất giữa CN duy vật và phép biện chứng.
Triết học Mác đã mở rộng CNDVBC vào xem xét trong lĩnh vực xã hội, từ đó sáng tạo ra
CNDVLS - thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học làm cho triết học Mác trở thành CNDV triệt để.
Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, làm
cho triết học Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà còn là công cụ cải tạo thế giới.
Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa học và tính cách mạng.
Triết học Mác là TGQ khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ và cách mạng nhất,
phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và sự phát triển của xã hội. lOMoAR cPSD| 45438797
Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi triết học là “khoa
học của các khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với khoa học cụ thể.
CHỦ ĐỀ 2: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết học Mác - Lênin đối
với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Trả lời: Ý 1: Vai trò của triết học trong
đời sống xã hội: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới;
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời
sống xã hội con người được thể hiện qua 2 chức năng cơ bản là:
Chức năng thế giới quan : là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân
lý luận của thế giới quan, giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới
quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. + Chức năng phương pháp luận là lý
luận về phương pháp, là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người. Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận
về thế giới, không chỉ là một thế giới quan nhất định mà còn là một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
Trhok định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể của thế giới.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa học và
cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh
giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới. Ý 2: Vai
trò của triết học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người
Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng: *Định hướng cho con người nhận thức thế giới
đúng đắn *Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả *Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan
tích cực *Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa
học. +Vai trò phương pháp luận của triết học Mác - Lênin: *Triết học Mác - Lênin trang bị
cho con người hệ thống những nguyên tắc, những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. *Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm
trù là công cụ nhận thức giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy
phản ánh đối tượng ở tầm bản chất, quy luật.
CHỦ ĐỀ 3: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời: Ý 1: Cơ sở lý luận của quan
điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới.
Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến, khách quan, nhiều vẻ phong phú nhưng không ngang bằng nhau.
Liên hệ có tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là cái vốn
có của chúng không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay do một lực
lượng thần bí nào quy định. Tính khách quan của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định. lOMoAR cPSD| 45438797
Liên hệ có tính phổ biến: Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với sự vật
hiện tượng khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát triển trong một
sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong sự cô lập, tách
rời với các sự vật, hiện tượng khác. Tính phổ biến của liên hệ là do tính thống nhất vật chất
của thế giới quy định.
Liên hệ của sự vật có tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại
khác nhau: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên
hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất và mối liên
hệ không bản chất; mối liên hệ về không gian và mối liên hệ về thời gian... Song, các mối
liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật. Có mối liên
hệ quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ
ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Ý 2: Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện
đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện
tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm. Chống quan điểm siêu hình,
chủ nghĩa triết chung và thuật nguỵ biện.
CHỦ ĐỀ 4: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời: 1: Nguyên tắc phát triển cũng
là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận
thức thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện
Phân tích nội dung qui luật: +Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên
thế giới là tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện. +Con đường phát triển tiến lên diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xoắn ốc. Quá
trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát triển. Trong mỗi chu kỳ
phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm cho sự phát triển của sự vật đi từ cái khẳng định
ban đầu đến cái phủ định và đến cái phủ định của phủ định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở
đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy biểu thị con đường phát triển xoắn ốc phản
ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính kế thừa.
Cái mới tất yếu thắng lợi. Bởi vì, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật vận động và phát
triển của sự vật, nó là cái đại diện cho xu hướng phát triển của sự vật, do đó nó ngày càng
phát triển. Còn cái cũ là cái không còn phù hợp với quy luật vận động và phát triển nữa, do
đó sớm hay muộn nó sẽ bị quy luật đào thải. Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng phát triển
của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng hộ cái mới,
tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết chống lại những
khuyng hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây dựng cái mới.
CHỦ ĐỀ 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn, cấp độ của quá trình
nhận thức? 1: Mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn của quá trình nhận thức như
Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự nhận thức hiện thực
khách quan”. _ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng:_* - Trực quan sinh động còn
được gọi là nhận thức cảm tính : đây là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác
động trực tiếp vào các sự vật nhằm nắm bắt các sự vật ấy. Đây là giai đoạn đầu, giai đoạn lOMoAR cPSD| 45438797
thấp của quá trình nhận thức. Trực quan sinh động bao gồm 3 hình thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng
đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi
sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố của ý thức.
Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào
các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm
giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú
hơn về sự vật. Ví dụ: khi tiếp xúc với quả cam thì tri giác đem lại cho ta về màu sắc, hình
thù, độ sần của nó, vị thơm mát của cam.
Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh
động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc
người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan. - Tư duy trừu
tượng còn gọi là nhận thức lý tính là giai đoạn tiếp theo nhưng cao hơn về chất so với nhận
thức cảm tính, nó phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các hình thức: khái niệm, phán đoán và suy luận.
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật.
Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy, nó liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
Suy luận cũng là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới.
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: có mối quan hệ hữu cơ không tách rời.
Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu trực tiếp cho nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó được định
hướng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh. _ Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn_*
Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức nên khi có được tri thức về bản chất và quy
luật của sự vật thì phải trở về thực tiễn để chỉ đạo thực tiễn.
Tri thức đạt được ở giai đoạn tư duy trừu tượng là kết quả của sự phản ánh gián tiếp sự vật
nên phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của nó và để tiếp tục bổ sung, phát triển
nhận thức. 2: Các cấp độ nhận thức: _Trên cơ sở trình độ xâm nhập vào bản chất của đối
tượng, có thể phân chia thành nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận. lOMoAR cPSD| 45438797
Nhận thức kinh nghiệm_ : là nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức kinh
nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai loại là tri thức kinh nghiệm thông thường
và tri thức kinh nghiệm khoa học.
Tri thức kinh nghiệm thông thường là tri thức được hình thành từ sự quan sát trực tiếp hàng
ngày về cuộc sống và lao động sản xuất.
Tri thức kinh nghiệm khoa học là tri thức thu được từ sự khảo sát các thí nghiệm khoa học.
Hai loại tri thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau tạo nên tính phong
phú, sinh động của nhận thức kinh nghiệm. + Nhận thức lý luận : là loại nhận thức gián tiếp,
trừu tượng và khái quát về bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng. Kết quả của nhận
thức lý luận là tri thức lý luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thống
hơn. + Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau,
nhưng có quan hệ biện chứng với nhau.
Nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn tạo
thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết, khái
quát thành lý luận mới.
Nhận thức lý luận mang tính hệ thống, khái quát cao, có thể đi trước những dữ kiện kinh
nghiệm, hướng dẫn sự hình thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn những
kinh nghiệm hợp lý để phục vụ cho hoạt động thực tiễn, góp phần làm biến đổi đời sống của
con người. Thông qua đó mà nâng những tri thức kinh nghiệm từ chỗ là cái cụ thể, riêng lẻ,
đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến.
CHỦ ĐỀ 8: Chân lý là gì? Các đặc tính cơ bản và tiêu chuẩn của chân lý? 1. Khái niệm:
Chân lý là những tri thức phù hợp vs hiện thực khách quan và đc thực tiễn kiểm
nghiệm. 2. Các đặc tính cơ bản và tiêu chuẩn của chân lý
Tính khách quan của chân lý là tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý thức của
con người và loài người. Chân lý có tính khách quan vì: đối tượng phản ánh của nhận thức
là các sự vật hiện tượng tồn tại khách quan trong thế giới. Do đó, nội dung của chân lý là do
đối tượng tồn tại khách quan mà nó phản ánh quy định chứ không phải do chủ quan con người áp đặt.
Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý +Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn
toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. +Tính tương đối
của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của
những tri thức với hiện thực khách quan. +Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý luôn
có sự thống nhất biện chứng chặt chẽ với nhau. Chân lý vừa có tính tuyệt đối và tương đối
vì: nhận thức của con người vừa có tính toàn năng vừa có tính không toàn năng.
Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối
tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đối tượng đó. Chân lý có
tính cụ thể vì: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới với tính cách là đối tượng nhận thức đều lOMoAR cPSD| 45438797
tồn tại phát triển gắn với không gian, thời gian hay một hoàn cảnh nhất định. Do đó, không
có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Tức là, trong nhận thức khi có được các tri thức về các
sự vật hiện tượng trong thế giới, muốn biết các tri thức đó đủ hay chưa đủ, đúng hay sai
phải qua thực tiễn kiểm tra. Vì: thực tiễn là nơi duy nhất hiện thực hoá được tư tưởng thành
các sự vật cảm tính mà ta có thể kiểm tra được. 3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn tôn trọng tính khách quan của đối tượng phản ánh.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chống lại việc tách rời, tuyệt đối hoá tính tương
đối và tính tuyệt đối của chân lý.
Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn gắn đối tượng phản ánh với điều kiện ls cụ thể của nó.
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích một cách sâu
sắc các mặt của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Đặc biệt phải đi sâu
phân tích về quan hệ sản xuất thì mới có thể hiểu một cách đúng đắn về đời sống xã hội.
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy
luật vận động phát triển của xã hội
CHỦ ĐỀ 11: Đấu tranh giai cấp là gì? Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực phát triển
chủ yếu của xã hội có giai cấp? Trả lời: 1: Lênin đã định nghĩa rằng : Đấu tranh giai cấp là
“cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc
quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, đấu tranh của những người công nhân làm thuê
hay những ng vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”. 2: Đấu tranh giai
cấp là động lực phát triển chủ yếu của xã hội có giai cấp Biểu hiện:
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới làm cho hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu bị thay thế bởi
hình thái kinh tế xã hội tiến bộ hơn.
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến đỉnh cao là cách mạng xã hội nhằm lật đổ giai cấp thống
trị cùng quan hệ sản xuất lỗi thời, xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Từ đó, kéo theo làm thay đổi kiến trúc thượng tầng, dẫn tới
hình thái kinh tế - xã hội cũ bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng xã hội phản động, kìm hãm sự phát triển
của xã hội mà còn cải tạo ngay chính bản thân giai cấp cách mạng. Thông qua đấu tranh
giai cấp, giai cấp cách mạng sẽ khắc phục được những mặt hạn chế của mình, ngày càng
phát triển hoàn thiện về mọi mặt trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là cải tạo xã hội
cũ xây dựng xã hội mới.
Các thành tựu loài người đạt được trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, cách mạng
khoa học công nghệ, cải cách dân chủ và tiến bộ xã hội đều gắn chặt với cuộc đấu tranh
của giai cấp tiến bộ chống lại các giai cấp thống trị bóc lột, các thế lực phản động. Như vậy, lOMoAR cPSD| 45438797
đấu tranh giai cấp là đòn bẩy lịch sử, là động lực trực tiếp thúc đẩy các xã hội có giai cấp
phát triển. Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi mỗi
chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
Kiên quyết phê phán đấu tranh với quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu tranh giai cấp và
quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa trấn áp bạo lực.
CHỦ ĐỀ 12. Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước?
Trả lời: Ý 1. Khái niệm: Nhà nước là một bộ phận của hệ thống chính trị trong xã hội có giai
cấp, là cơ quan quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để cưỡng bức các giai cấp
khác tuân theo ý chí của giai cấp thống trị. Ý 2. Nguồn gốc của nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử.
Nguyên nhân trực tiếp ra đời nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
Giai cấp bị trị luôn tìm cách lật đổ giai cấp thống trị, nên để bảo vệ địa vị, quyền lợi của
mình, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị và khống chế mâu thuẫn giai cấp trong vòng
trật tự, giai cấp thống trị đã lập ra bộ máy bạo lực trấn áp là nhà nước.
Nguyên nhân sâu xa là sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx. Chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx là nguyên nhân trực tiếp làm giai cấp xuất hiện và dẫn tới
đấu tranh giai cấp, khi mâu thuẫn không thể điều hòa được thì giai cấp thống trị lập ra nhà
nước. 3. Bản chất nhà nước: là 1 tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. 4. Đặc trưng
cơ bản của nhà nước có ba đặc trưng cơ bản sau:
Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có 1 bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong XH.
Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị. 5. Bản
chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó. Tùy theo góc độ khác
nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.
Theo tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai
cấp và chức năng xã hội. Trong đó, chức năng thống trị chính trị của giai cấp giữ vai trò chi phối.
Theo phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và chức năng đối
ngoại. Trong đó, chức năng đối nội giữ vai trò chi phối.
CHỦ ĐỀ 13. Cách mạng xã hội là gì? Vai trò của nó trong sự phát triển của xã hội? Trả lời:
Ý 1. Khái niệm cách mạng xã hội lOMoAR cPSD| 45438797
Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế- xã hội lỗi
thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập
một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Ý 2. Vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội
Vai trò của CMXH : Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử
phát triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời
lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn. Bởi vì: +Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa
bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và những giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX
mới mở đường cho LLSX phát triển. +Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng
nhân dân được phát huy cao độ, nhờ vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh
mẽ, tạo bước chuyển biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội. +Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có sự
thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn mà không phải thông qua CMXH.
CHỦ ĐỀ 14. Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan niệm của triết học Mác -
Lênin? TL: 1. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác - Lênin về con người
Con người là thực thể sinh học - xã hội.
Con nguời là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con ng.
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội. 2. Bản
chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội
Không có con người chung chung, trừu tượng nằm ngoài các QHXH, thoát ly điều kiện lịch
sử mà nó tồn tại. Chỉ có trong MQH với những người khác, với đồng loại, con người mới tồn
tại, phát triển. Con người cụ thể là con người sống và hoạt động trong một xã hội nhất định,
một thời đại nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tức là con người luôn gắn
với lao động sản xuất, hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội. Không có con người trừu
tượng thoát ly mọi hoàn cảnh lịch sử, xã hội.
Bản chất con người không tồn tại sẵn mang tính bẩm sinh, không phải là cái vốn có của cá
nhân. Mà bản chất con người được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn và các quan
hệ xã hội. Điều đó tức là: bản chất con người không phải là cái có sẵn trong con người, là
bẩm sinh hay là do thế lực tự nhiên nào đó ban cho. Trong quá trình hoạt động thực tiễn,
các quan hệ xã hội tác động vào bản thân mỗi con người theo nhiều chiều hướng khác
nhau , ở những mức độ khác nhau, từ đó mà hình thành, phát triển nhân cách mỗi con
người. Đồng thời, trong quá trình hoạt động thực tiễn và qua các quan hệ xã hội mà bản
chất con người cũng được bộc lộ ra. lOMoAR cPSD| 45438797
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
và quan điểm “lấy dân làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra
lịch sử của nhân dân Việt Nam.