



















Preview text:
VIÊN NÉN (TABLET) MỤC TIÊU
Mục tiêu • Nêu được khái niệm, ưu nhược điểm, phân
loại của thuốc viên nén 1
• Trình bày được các loại tá dược dùng trong Mục tiêu
viên nén. Phân tích được ảnh hưởng của
một số nhóm tá dược tới SKD viên nén 2
• Trình bày được phương pháp bào chế viên Mục tiêu
nén. Phân tích được ảnh hưởng của một số
yếu tố kỹ thuật cơ bản tới SKD viên nén 3 MỤC TIÊU
• Trình bày được tiêu chuẩn chất Mục tiêu 4
lượng của thuốc viên nén
• Trình bày được các yếu tố ảnh Mục tiêu 5
hưởng đến sinh khả dụng viên nén
• Thực hiện được bào chế một số Mục
công thức viên nén và hướng dẫn tiêu 6 sử dụng chế phẩm VIÊN NÉN
• Định nghĩa: DĐVN V: Phụ lục 1 – PL 28
Viên nén là dạng thuốc rắn, mỗi viên là
một đơn vị phân liều, dùng để uống, nhai,
ngậm, đặt hoặc hòa tan với nước để uống,
để súc miệng, để rửa…
Viên nén chứa một hoặc nhiều dược
chất, tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính,
tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu…
được nén thành hình trụ dẹt; thuôn hoặc các
hình dạng khác. Viên có thể được bao VIÊN NÉN Ưu điểm
• Được chia liều một lần tương đối chính xác
• Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, mang theo người
• Dễ che dấu mùi vị khó chịu của dược chất
• Dược chất ổn định, tuổi thọ dài hơn dạng thuốc lỏng
• Dễ đầu tư sản xuất lớn giảm giá thành
• Diện sử dụng rộng: có thể nuốt, nhai, ngậm, cấy, đặt,
pha thành dung dịch, hỗn dịch hay chế thành dạng tác dụng kéo dài
• Người bệnh dễ sử dụng, bệnh nhân dễ nhận biết tên thuốc VIÊN NÉN Nhược điểm
• Không phải dược chất nào cũng bào chế được thành viên nén
• Sau khi dập viên, BMTX của dược chất với môi
trường hòa tan giảm rất nhiều nên không thích hợp
với các dược chất ít tan
• SKD của viên nén thay đổi thất thường do trong
quá trình bào chế, có rất nhiều yếu tố tác động đến
độ ổn định của dược chất và khả năng giải phóng
dược chất của viên như độ ẩm, nhiệt độ, tá dược, lực nén PHÂN LOẠI • Theo đường dùng:
- Viên để nuốt: Là viên dung theo cách thông thường,
- Viên nhai (chewable tablets): được nhai vỡ trong miệng trước khi nuốt . Nhai giúp GP DC . Dễ nuốt . Hấp thu một phần DC/khoang miệng PHÂN LOẠI
• Viên ngậm (Lozenge): ngậm cho tới khi viên tan hoàn
toàn mục đích GP DC từ từ tại khoang miệng, không
nhai, dung điều trị bệnh tại chỗ PHÂN LOẠI
• Viên đặt dưới lưỡi (sublingual tablets): thường mỏng, nhỏ, đặt
dưới lưỡi hấp thu nhanh hoặc với các dược chất phân huỷ/đường tiêu hoá PHÂN LOẠI
• Viên kết dính niêm mạc miệng (oral mucoadhesive
tablets): gây tê, giảm đau, chống nấm… PHÂN LOẠI
• Viên phân tán (dispersible tablets) PHÂN LOẠI • Viên sủi PHÂN LOẠI
• Viên đặt: đặt âm đạo hoặc trực tràng PHÂN LOẠI
• Viên để pha thuốc nhỏ mắt: vô khuẩn
• Viên nén pha thuốc tiêm
• Viên nén cấy dưới da PHÂN LOẠI
• Theo đặc tính giải phóng: -
Viên nén giải phóng tức thời (immediate release tablets). -
Viên giải phóng kéo dài (modified release, sustained release,
extended release): điều trị bệnh mạn tính, các dược chất có thời gian bán thải ngắn -
Viên kiểm soát giải phóng (controlled release tabets): viên kiểm soát
giải phóng nồng độ hằng định theo thời gian. -
Viên giải phóng chậm (delayed release): viên bao tan trong ruột,
viên giải phóng tại đại tràng. Viên cần giải phóng tối ưu tại vùng hấp thu.
+ Viên giải phóng theo nhịp sinh học: trì hoãn giải phóng trong
một khoảng thời gian nhất định, giải phóng dược chất đúng thời điểm
phù hợp với chu kỳ của bệnh. PHÂN LOẠI
• Theo kỹ thuật bào chế hoặc cấu trúc viên:
- Viên nhiều lớp: có thể có 2 – 3 lớp 3 lớp 2 lớp PHÂN LOẠI
• Theo kỹ thuật bào chế hoặc cấu trúc viên: -
Viên mini: viên có đường kính 3 mm, bao hoặc không bao, sử
dụng kỹ thuật dập viên thông thường. Viên được bào chế sử dụng
cho người khó nuốt hoặc giải phóng đặc biệt, giải phóng kéo dài, kết dính sinh học.
+ Viên được đóng gói như viên nén thông thường, đóng túi, đóng nang cứng
+ Hạt: yêu cầu độ đồng nhất và trơn chảy cao PHÂN LOẠI
• Viên bao: bao đường, bao màng mỏng, bao dập PHÂN LOẠI
• Viên không sử dụng kỹ thuật dập viên:
+ Viên đổ khuôn (moded tablet): viên đặt dưới lưỡi PHÂN LOẠI • Viên đông khô