



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58540065 Buổi 1:
1. Đối tượng của môn học
- sự ra đời của ĐCS VN - chủ thể hoạch định toàn bộ đường lối cách mạng của Đảng - sự
lãnh đạo của Đảng qua các thời kì lịch sử ( từ CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CM xã
hội chủ nghĩa, từ khi Đảng ra đời cho đến giai đoạn hiện nay) ( quan điểm, chủ trường
của ĐCS ntn thể hiện qua các văn kiện ) -
1. Các phương pháp cụ thể để nghiên cứu, học tập môn học lịch sử ĐCS Việt Nam ( PP
làm bài giữa kì và cuối kì)
- Phương pháp lịch sử: là chúng ta trình bày, nêu tên các sự kiện lịch sử, khôi phục lại
các sự kiện đó như nó đã diễn ra một cách khách quan nhất.
- Phương pháp logic: xâu chuỗi, tổng quát lại các sự kiện lại để tìm ra quy luật, bản chất,
khuynh hướng chung trong quá trình vận động của chúng. ( 1) Hoàn cảnh lịch sử như
thế nào, sự lãnh đạo của Đảng ra làm sao
- (2) Kết quả, nguyên nhân, đánh giá nhân xét, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm.
Ví dụ: Tìm hiểu về CM tháng 8 năm 1945.
- Trước hết, trình bày các sự kiện ra : phong trào 30-31, phong trào 36-39, cuộc vận động
giải phóng dân tộc 39-45.
- Sau khi trình bày đầy đủ các sự kiện ra rồi : CM t8 thành công là kết quả tổng hợp của
15 năm đấu tranh cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng (kết hợp giữa lịch sử và logic
mới có thể đúc rút ra quy luật như thế).
Ví dụ: Tìm hiểu đường lối của Đảng lãnh đạo Công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- trình bày hoàn cảnh lịch sử ntn, nội dung của đường lối CNH ntn, bối cảnh ntn, nội
dung làm sao, trong quá trình đó có phát triển, bổ sung ntn?
- Kết luận lại: thời kỳ đầu công nghiệp hóa, đường lối CNH của VN chủ yếu là hướng
nội và thiên về công nghiệp nặng: cơ khí, luyện kim, hóa chất. Dựa vào tài nguyên
thiên nhiên, dựa vào sự giúp đỡ, viện trợ của các nước xã hội CN => Tồn tại rất nhiều
rủi ro. Sau này, đường lối CNH của chúng ta khác đi: Cũng dựa vào những sp, lĩnh vực
mà chúng ta có lợi thế cạnh tranh. Đưa ra đường lối CNH phù hợp trong sự lựa chọn
các mô hình của các nước trên thế giới: đẩy mạnh xuất khẩu.
Ví dụ: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập ĐCS VN: (gk): lOMoAR cPSD| 58540065 (1)
trình bày bối cảnh lịch sử ngắn gọn (2)
Trình bày các sự kiện : NAQ ntn, ntn (3)
Khái quát vai trò của NAQ là rất lớn, thể hiện ở các khía cạnh: ra đi tìm đường
cứu nước và tìm thấy con đường cứu nước, tích cực cbi tư tưởng- chính trị- tổ
chức cho sự ra đời của ĐCS VN, hợp nhất các tổ chức cộng sản Đảng và soạn
thảo ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên => Đánh dấu việc đặt nền móng ban đầu
cho sự lãnh đạo của Đảng đối với CM VN và sự thành công của CMVN sau này.
Tóm lại: Phải kết hợp giữa pp lịch sử và pp logic.
Không có sự kiện thì không thành lịch sử nhưng nếu chỉ là những sự kiện mà k rút được
ra nhận xét, bài học kinh nghiệm, tổng kết, khái quát lên quy luật thì k được. bên cạnh đó,
luôn luôn có sự so sánh, đối chiếu. VD: trước đổi mới- sau đổi mới hoặc liên hệ với các
nước trên thế giới: so sánh với mô hình CNH của các nước thế giới. Cũng có thể liên hệ
với bản thân sinh viên ( đề trình bày quan điểm của Đảng rồi yêu cầu liên hệ sinh viên:
achi có giải pháp nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực clc của VN hiện nay/ theo
em, kĩ năng nào của người lao động là quan trọng nhất trong bối cảnh toàn cầu hiện nay
). Ý liên hệ, vận dụng thực tiễn này trong giáo trình k có mà phải tự nghiên cứu.
Buổi 2: chương 1: ĐCS VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN.
I. ĐCS VN RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG ( 2-1930)
Nội dung tự đọc tự nghiên cứu:
1. Bối cảnh lịch sử
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập ĐCS VN 1. Bối cảnh lịch sử
a) Tình hình thế giới (cô giảng)
- CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền: Từ nửa sau
tk 19, các nước tư bản có sự phát triển vượt bậc trong đời sống kinh tế, xã hội. Chủ
nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền ( đế quốc
chủ nghĩa). Các nước đế quốc đẩy mạnh quá trình xâm chiếm thuộc địa và nô dịch các
nước nhỏ, biến các nước tự do, độc lập, có chủ quyền trở thành thuộc địa của mình. lOMoAR cPSD| 58540065
Mâu thuẫn lớn nhất của thời đại cuối thế kỉ 19 - đầu thế kỉ 20 là mâu thuẫn giữa chủ
nghĩa đế quốc đi xâm lược và các dân tộc thuộc địa phụ thuộc.
- Cuối tk 19- đầu thế kỉ 20 tồn tại rất nhiều tư tưởng, trào lưu, phong trào giải phóng dân
tộc mạnh mẽ và rộng khắp. Sự ra đời của cn MLN đã chỉ ra phương phức đấu tranh,
khẳng định sứ mệnh lịch sử của gccn. Cùng với phong trào đấu tranh chống lại gc tư
sản ở các nước TBCN, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trở thành
một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa tư bản, thực dân.
- Sự thắng lợi của CM tháng Mười Nga năm 1917: thắng lợi của CM tháng Mười Nga
không chỉ có ý nghĩa với cuộc đấu tranh của gcvs ở các nước tư bản, mà còn tác động
sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Tháng 3/1919, Quốc
tế cộng Sản, do Leenin đứng đầu được thành lập, trở thành bộ phận tham mưu chiến
đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào CM vô sản toàn thế giới. Ảnh hưởng của cn MLN,
của tư tưởng về ĐCS và vai trò Quốc tế CS, các ĐCS được lan tỏa mạnh mẽ. ( Điểm
thú vị: các DCS trên thế giới ra đời sớm nhất ở chính các nước TBCN phát triển: ĐCS
Đức, Mỹ, Pháp => chứng tỏ là ở thời kì đó thì ảnh hưởng của chủ nghĩa MLN, của CM
tháng 10, và xu hướng CM vô sản có ảnh hưởng rất là sâu rộng).
- Ở một số nước gần VN cũng xuất hiện nhiều tư tưởng, trào lưu cứu nước: như là Trung
Quốc, Nhật Bản. Mỗi nước lại có tư tưởng, trào lưu cách mạng khác nhau và có ảnh hưởng
Việt nam, thậm chí còn có ảnh hưởng sớm hơn cn MLN và CM t10 Nga. Ví dụ: Nhật
Bản có cuộc CM Minh Trị Duy Tân biến nước Nhật từ nước nông nghiệp lạc hậu trở thành
cường quốc phát triển hàng đầu châu Á , từ đó các bậc tiền bối rất ngưỡng mộ NB, cho
rằng họ là đấng minh quân ai bì, cho rằng họ cùng máu đó da vàng, là người anh em của
chúng ta nên có thể trông cậy được, từ đó xuất hiện phong trào Đông Du của PBC. TQ
cuối tk19, đầu tk20 cũng k thoát khỏi cảnh bị xâm lược, đất nước bị chia năm xẻ bảy.
Người TQ cũng có lòng yêu nước sâu sắc và hàng loạt phong trào đấu tranh đã nổ ra. Ảnh
hưởng tư tưởng từ TQ có thể kể đến: thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập,
dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Sau này, chủ tịch HCM cũng rất kính trọng tư
tưởng này của TTS. b) Bối cảnh trong nước
Tình hình Việt Nam lúc bấy giờ:
- Thực dân Pháp xâm lược VN: ngày 1/9/1958, thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà
Nẵng, từng bước xâm lược VN. Lúc bấy giờ là thời điểm chế độ phong kiến ở VN dưới lOMoAR cPSD| 58540065
triều đại nhà Nguyễn đã khủng hoảng trầm trọng Trước hành động xâm lược của thực
dân Pháp thì triều đình nhà Nguyễn từng bước thỏa hiệp và cuối cùng đầu hàng hoàn
toàn Pháp. VN trở thành thuộc địa của Pháp.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp: tiến hành chính sách cai trị bóc lột theo đặc điểm
của thực dân Pháp là chính sách chuyên chế điển hình của chủ nghĩa thực dân kiểu
cũ. Khi Mỹ xâm lược thì họ cũng áp đặt chính sách cai trị đối với miền Nam Việt
Nam nhưng đó là chính sách chuyên chế của chủ nghĩa thực dân kiểu mới. Có những điểm khác. Về chính trị:
+ Đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta
+ Cấu kết với phong kiến để cai trị và bóc lột: Pháp tiến hành xây dựng hệ thống chính
quyền thuộc địa bên cạnh việc duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm tay sai =>
chính sách khôn ngoan của Pháp bởi Vn có cấu trúc phức tạp: làng xã. Đặc điểm
văn hóa xã hội của từng làng như một nước thu nhỏ. Họ biết họ khó lòng vươn từng
cánh tay thực dân để cai quản từng làng xã. Nên họ quyết định duy trì bộ máy quan
lại, địa chủ, phong kiến. => Hình thức chính quyền thời Pháp thuộc đó là hình thức
chính quyền song song cùng tồn tại. Một là CQ thực dân và hai là CQ phong kiến.
+ Thực hiện chính sách “chia để trị”: chia VN ra 3 kỳ để dễ bề cai trị Về Kinh tế
+ thực dân Pháp tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa lớn
+ Mục đích: Vơ vét tài nguyên; Bóc lột nhân công; Mở rộng thị trường.
+ Biện pháp: Đầu tư XD cơ sở hạ tầng; cướp ruộng đất lập đồn điền; khai thác tài nguyên,…
=> Nền kinh tế Việt Nam phát triển không bình thường, què quặt ( tức là không còn
nguyên dạng là ở ptsx phong kiến lạc hậu nữa nhưng cũng chẳng phải là ptsx tbcn. Bắt
đầu có những yếu tố mới trong nền kinh tế: do thực dân Pháp có đầu tư để khai thác. Một
cơ cấu ngành kte mới đã được ra đời: có CN nhẹ, CN nặng, giao thông vận tải, thương
nghiệp, ngân hàng) và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp. Về văn hóa
Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” đằng sau cái vỏ bọc “bảo hộ” hay “khai hóa văn minh”
•lập nhà tù nhiều hơn trường học lOMoAR cPSD| 58540065
•đầu độc dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện
•dung túng các hủ tục lạc hậu…
=> Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp
đã làm Việt Nam biến đổi sâu sắc trên mọi phương diện.
- Sự phân hóa và biến đổi về giai cấp dưới chế độ phong kiến,gc địa chủ và nông dân là
hai giai cấp cơ bản trong xh, khi VN trở thành thuộc địa của Pháp, có sự phân hóa trong
bản thân các giai cấp và sự xuất hiện của các giai tầng mới Địa chủ PK: Nông dân :
+ Đông đảo nhất: chiếm > 90%
+ Gồm 4 giai tầng: phú nông, trung nông, bần nông, cố nông.
+ Bị áp bức, bóc lột nặng nề + Tinh thần đấu tranh CM triệt để. Công nhân:
+ ra đời gắn liền với khai thác thuộc địa của Pháp - bị áp bức bóc lột nặng nề.
+ xuất thân từ nông dân
+ Là giai cấp có năng lực lãnh đạo CM. Tư sản:
+ tư sản dân tộc: yêu nước, bị Pháp chèn ép, không có khả năng tập hợp lực lượng để tiến hành CM
+ Tư sản mại bản: gắn chặt lợi ích với Pháp, được bảo hộ về kinh tế, dung dưỡng về chính trị. Tiểu tư sản:
+ Gồm tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên, trí thức: bị chèn ép, khinh miệt
+ Có tinh thần yêu nước, nhạy cảm về chính trị lOMoAR cPSD| 58540065
+ Dễ dao động, thiếu kiên định
=> Lúc bấy giờ tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản của xã hội VN là mâu thuẫn dân tộc (DTVN
DQQXL) *đây là mâu thuẫn bao trùm* và mâu thuẫn giai cấp (Nông dân VN - địa chủ
pk). c) Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Duy Tân, khởi nghĩa Yên Thế
Trào lưu dân chủ tư sản: Phan Bội Châu: Xu hướng bạo động Tổ chức p.trào Đông Du
Lập ra VN Quang phục hội Phan Chu Trinh Xu hướng cải cách
Dựa vào Pháp cầu tiến bộ Tổ chức p.trào Duy Tân Nguyễn Thái Học VN Quốc dân Đảng Vũ trang mạnh động Khởi nghĩa Yên Bái
Nguyên nhân thất bại:
● Thiếu giai cấp đủ khả năng lãnh đạo: giai cấp phong kiến nhỏ bé, không được ủng hộ,
đầu hàng Pháp, giai cấp tư sản có địa vị không đủ lớn, những người lãnh đạo lại được
đào tạo trong chế độ phong kiến (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh)
● Thiếu đường lối, chiến lược cứu nước
● Thiếu sự đoàn kết, tập hợp lực lượng
=> Cần tìm hướng đi mới cho phong trào dân tộc
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng. lOMoAR cPSD| 58540065
Câu hỏi: ở NAQ, có điểm gì khác trong nhận thức và hành động tìm đường cứu nước của
mình so với các phong trào yêu nước trước đó?
Thứ nhất, khác về hướng đi: hướng sang nước Pháp, vì đây là nc trực tiếp cai trị VN mà
là nước tuyên truyền rằng mình có tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái. Bác muốn tìm hiểu
nước Pháp có thật sự như thế không mà lại mang đên VN toàn là cai trị và bóc lột. Bác
cho rằng phải hiểu kẻ thù của mình, dựa vào chính sức mạnh nội lực của dân tộc,...
Thứ hai, hành trang ra đi tìm đường cứu nước: yêu nước+ thương dân sâu sắc, sự
chuẩn bị và tâm thức ra đi tìm đường cứu nước hướng tới mục tiêu tìm được phương
thức để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. -
Tìm đường cứu nước (1911-1920) Cuối TK 19 đầu TK 20, các phong trào CM
trước khi Đảng ra đời tuy góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân
nhưng đều lần lượt thất bại. Trước yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần tìm hướng đi mới cho
phong trào dân tộc, Nguyễn Ái Quốc quyết chí ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc
VN. Đó là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, là con đường CM vô sản.
(nêu tóm tắt bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ)
6/1911: ra đi tìm đường cứu nước , hành trang ra đi tìm đường cứu nước: yêu nước+
thương dân sâu sắc hướng tới mục tiêu tìm được phương thức để giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
1917: lập hội người Việt Nam yêu nước. Thắng lợi của cuộc CM Tháng Mười Nga cũng
tác động mạnh mẽ đến nhận thức của Người - đây là cuộc “ cách mạng đến nơi”. Người
bắt đầu tìm hiểu về CMt10 Nga, về leenin.
1919: NTT lấy tên là NAQ gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Véc xây.
Những yêu sách đó dù không được Hội nghị đáp ứng, nhưng đã tạo nên tiếng vang lớn
trong dư luận quốc tế và qua đây, NAQ càng hiểu rõ hơn bản chất đế quốc, thực dân.
7/1920: Đọc luận cương của Lê nin. Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin
12/1920: Tham gia đại hội Tua, là một trong những người sáng lập Đảng cộng sản Pháp,
trở thành người cộng sản đầu tiên của VN. lOMoAR cPSD| 58540065
-> đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị của
NAQ, khẳng định tin tưởng và đi theo chủ nghĩa Mác Lênin - đi theo khuynh hướng CM vô sản
=> cứ qua mỗi sự kiện thì NAQ lại rút ra được những bài học quan trọng và sau này
những bài học này đều trở thành những luận điểm vô cùng qt góp phần hình thành con
đường cứu nước của dân tộc VN.
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị
Thông qua những tác phẩm sách, báo như Người cùng khổ (1922), Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925), Đường cách mệnh (1927). Trong các tác phẩm này, người đã chỉ rõ
bản chất của chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc,
đồng thời, tuyên truyền chủ nghĩa Mác LN-con đường CM vô sản và đưa ra những
luận điểm về cách mạng giải phóng dân tộc.
Chuẩn bị về tổ chức: Từ Tâm tâm xã -> Cộng sản Đoàn -> Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Người đên Quảng Châu, TQ - vốn là nơi có đông người VN yêu nước hoạt động, lựa chọn
một số thanh niên tích cực trong TTX lập ra nhóm Cộng sản đoàn. Tháng 6/1925: NAQ
thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên - một trong những tiền thân của ĐCS VN.
+ Mục đích của Hội: Làm cách mạng dân tộc, sau làm cách mạng thế giới.
+ Xuất bản báo Thanh niên (21/6/1925) làm cơ quan tuyên truyền
+ Tổ chức các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ
=> Sự ra đời và hoạt động của HVNCMTN là bước chuẩn bị căn bản về tổ chức cho sự
ra đời của Đảng.
3. Thành lập ĐCS Vn và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng -
Các tổ chức Cộng Sản ở VN ra đời:
Cuối 1929, 3 tổ chức cộng sản Đảng ra đời được hình thành dựa trên sự chia tách từ Hội
VNCM Thanh niên và tổ chức Tân Việt CM Đảng=> chứng tỏ sự phát triển đi lên của
phong trào công nhân và phong trào yêu nước theo con đường CM vô sản.
Bắc Kỳ: Đông Dương CSĐ (6/1929) lOMoAR cPSD| 58540065
Nam Kỳ: An Nam CSĐ (11-1929)
Đông Dương CSLĐ: Trung Kỳ (9/1929).
=> Tuy nhiên, điều này không tránh khỏi sự phân tán lực lượng và thiếu thống nhất về tổ
chức trên cả nước nên đòi hỏi cần tiến tới thành lập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản thành một chính đảng duy nhất của VN. -
Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam
● Hội nghị thành lập ĐCSVN diễn ra từ ngày 6/1/1930 - 7/2/1930 tại Hương Cảng, Hồng Kông,
Trung Quốc (Sau này, Đảng lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng) dưới sự chủ
trì của NAQ - phái viên của quốc tế Cộng sản
● Thành phần tham dự: 2 đại biểu của Đông Dương CSĐ và 2 đại biểu của An Nam CSĐ.
● Hội nghị thảo luận và tán thành năm nội dung Nguyễn Ái Quốc đề xuất:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống
nhất các nhóm cộng sản Đông Dương;
Mục tiêu chiến lược
- Phân tích tình hình, xác định mâu thuẫn: giữa dân tộc Việt Nam vớ q uốc
- Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng X H cộng sản
Nhiệm vụ trước mắt
V ề Chính trị: Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CM Việt Nam đượ đ ịnh “Đá
là: nh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong - kiến”, lOMoAR cPSD| 58540065
- “Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”.
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo luận Cương lĩnh và điều lệ sơ lược;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một ban Trung ương lâm thời…”
● Trong các văn kiện được NAQ soạn thảo và thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng,
có 2 văn kiện là: Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng. 2 văn
kiện này được coi là CLCT đầu tiên của ĐCSVN.
c) Nội dung bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng để đ lOMoAR cPSD| 58540065
Cương lĩnh đã xác định: chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệ
cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Tron
c hống đế quốc giành độc lập là nhiệm vụ hàng đầu. Kinh tế:
- Tịch thu sản nghiệp, ruộng đất của Đế quốc, thủ tiêu hết các thứ
trái, thêu hết sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để
c ho chính phủ công nông binh quản lý
- bỏ sưu thuế cho dân cày, mở mang CN và NN, thi hàng luật ngày tá m giờ,... X ã hội:
- Dân chúng được tự do tổ chức - Nam nữ bình quyền
. – Phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Những nhiệm vụ cơ bản của CM VN được xác định vừa phản ánh
tì nh hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở VN vừa thể hiện tính
mạng, toàn diện triệt để là xóa bỏ ách thống trị của ngoại bang, nhằm
p hóng dân tộc, giai cấp, xh, đặc biệt là 2 gc Nông dân và công nhân Lực lượng CM
Xác định lực lượng cách mạng bao gồm công nhân, nông dân và cá l ượng khác.
Phải đoàn kết công nhân, nông dân, đây là chính lực lượng cơ bả đông
đảo. TRong đó giai cấp công nhân lãnh đạo. Đồng thời, cương
c ũng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ
n ước để tập trung chống đế quốc và tay sai kể cả một bộ phận có lOMoAR cPSD| 58540065
t hần cách mạng trong giai cấp địa chủ, tư sản và tiểu tư sản. C ụ thể:
- Công nhân: “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mì
- Nông dân: “phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,… hế
li ên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông”. - Lực lượng khác: lOMoAR cPSD| 58540065
“Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An mà
chưa rõ mặt phản cách mạng, thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm ch đ ứng trung lập”.
Từ đó, tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy tinh
y êu nước rộng rãi trong quần chúng
Phương pháp tiến hành CM
C ương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực CM của
c húng: đấu tranh vũ trang kết hợp với chính trị, trong bất cứ cảnh
nào cũng không được thỏa hiệp. “không khi nào nhượng một
l ợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”
Tinh thần đoàn kết quốc tế
- Cương lĩnh nêu rõ cách mạng VN liên lạc mật thiết và là một bộ
c ủa CM vô sản thế giới.
- Xác định tinh thần đoàn kết qte, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực
n hiệm vụ giải phóng dân tộc, cần (tranh thủ sự)…
+ Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng. CM muốn thành công thì ph
Đ ảng lãnh đạo và Đảng phải đi theo cn MLN
- Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản
- Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Tóm lại, Cương lĩnh đã xác định được đường lối chiến lược
và sách lược của CMVN – chấm dứt sự khủng hoảng
về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam ( sgk trang 68) lOMoAR cPSD| 58540065
=> Điểm sáng tạo: + xác định được, đề cao giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Huy động mọi
giai cấp nông dân => thể hiện ngọn cờ dân tộc c) Ý nghĩa
● Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN.
● Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã
hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX
● Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá
đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
● Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định
phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường
lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
● Những văn kiện được thống nhất trong hội nghị tuy được “vắn tắt”, nhưng đã phản ảnh những
vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng việt nam, đưa cách mạng việt nam sang một trang sử mới
6 ý trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ( những luận điểm về con đường giải
phóng dân tộc VN) đều đã được hình thành trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước,
lựa chọn con đường cứu nước của NAQ. Sau này, khi ĐCS được thành lập thì nó được
hiện thân trong cương lĩnh chính trị đầu tiên này. ( ví dụ về vấn đề đoàn kết quốc tế, Người
đã nhận thức được vde này và trong qt ra đi tìm đg cứu nước, ng luôn hòa mình vào các
tổ chức, phong trào tiến bộ của nhân dân thế giới, chú trọng đặt những viên gạch đầu tiên
tạo nền móng cho quan hệ hữu nghị của dân tộc VN và thế giới). Câu hỏi ôn tập - Gi ữa kì:
Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản VN
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 03/02/1930) là một tất yếu khách
quan từ thực tiễn cuộc đấu tranh của Nhân dân ta chống sự nô dịch đế quốc; dưới
ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, phù hợp với quy luật vận động của cách mạng
thế giới và sự nghiệp cách mạng nước ta. Đảng ta được thành lập đã đáp ứng những
yêu cầu khách quan và cấp bách của dân tộc là độc lập, tự do và phát triển; là kết lOMoAR cPSD| 58540065
quả của nhiều yếu tố, trong đó có vai trò rất to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc -
Hồ Chí Minh, người thực hiện sứ mệnh lịch sử sáng lập chính đảng vô sản ở Việt
Nam, với những sáng tạo lý luận xuất sắc. Từ đây, cách mạng Việt Nam có một
đảng cách mạng chân chính dẫn đường cho toàn dân đứng lên đánh đổ ách áp bức,
bóc lột của thực dân, phong kiến đem lại độc lập cho dân tộc, ấm no, tự do, hạnh phúc cho Nhân dân.
Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
Trước khi Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, tại Việt Nam năm 1858, thực
dân Pháo đã nổ súng tấn công xâm lượng và từng bước thiết lập bộ máy thống trị,
biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
Vào thời điểm này, về chính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân,
tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn;
chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một
chế độ cai trị khác nhau.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của nhân dân ta
diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại kết quả và đều rơi vào bế tắc.
Đây đều là các phong trào đấu tranh kế thừa truyền thống yêu nước, bất khuất của
dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Tuy nhiên do thiếu đường lối
đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng nên các phong trào ấy mới lần lượt thất bại,
cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Trước tình hình đó, ngày 5/6/1911 người thanh niên Nguyễn Tất Thành (Nguyễn
Ái Quốc) đã ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Người đã đi qua
nhiều quốc gia trên thế giới để phát hiện ra chân lý: chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng
là kẻ thù, giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn. Năm 1917,
Người trở lại Pháp, đến Paris và đến năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp.
Tháng 6/1919 thay mặt những người yêu nước Việt Nam, Người gửi bản yêu sách 8
điểm tới Hội nghị Vécxây. lOMoAR cPSD| 58540065
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được "Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa" của Lênin. Người đã tìm thấy ở đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước
là con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con
người. Người đã nhận thấy sự cần thiết của một Đảng lãnh đạo và chỉ có kết hợp
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước thì mới
có thể xây dựng được một Đảng cách mạng chân chính, đảm bảo cách mạng phát
triển đúng hướng và đi đến thắng lợi.
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia thành lập Đảng
cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
- Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong
nước và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng.
+ Về chính trị: Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước.
Người đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách
mạng Việt Nam, thể hiện tập trung qua những bài giảng của Người cho những cán
bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
+ Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào
Việt Nam nhằm làm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp
công nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống
xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước. Nội dung truyền bá là
những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thể hoá cho phù hợp
với trình độ của các giai tầng trong xã hội.
+ Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời
của chính đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo
cán bộ từ các lớp huấn luyện do Người tiến hàng ở Quảng Châu để vừa chuẩn bị
cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lOMoAR cPSD| 58540065
lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ
cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp chõ những người Việt Nam yêu nước xuất
thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người, phản
ánh tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về mặt
tổ chức cho Đảng ra đời.
Đồng thời, trong những năm 1928 - 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân ta tiếp tục phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác được
Nguyễn Ái Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng với
phong trào "vô sản hoá" đã làm chuyển biến phong trào công nhân và giác ngộ họ.
Thông qua phong trào "vô sản hoá", lớp lớp thanh niên yêu nước được rèn luyện
trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu rõ nguyện vọng,
lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát
triển mạnh mẽ, tiến tới sự ra đời của tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, tạo điều
kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng.
- Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản,thành lập ra ĐCS VN
Với vai trò, trách nhiệm quan trọng trong hệ thống Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất, sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt
Nam. Từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930, tại Cửu Long – Hồng Công
(Trung Quốc), Hội nghị hợp nhất đã được tiến hành dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái
Quốc. Với sự nhất trí cao, Hội nghị đã đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
và thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Điều lệ
vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS lOMoAR cPSD| 58540065
Trong bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn bao giờ hết.
Hội nghị hợp nhất đã thống nhất thông qua Chán cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đặc biệt, nội dung của Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là do
đồng chí Nguyễn Ái quốc soạn thảo được Hội nghị thông qua đã trở thành Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> tiếp theo: vận dụng pp logic
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập ĐCS VN: Cuối
Tại sao nói: sự ra đời của Đảng có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt
Nam? ( ý nghĩa của việc thành lập ĐCS) (sgk trang 68).
Cuối kỳ: Nhận xét về Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS
- Đây là bản cương lĩnh chính trị thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo.
+ Độc lập, tự chủ: có nghĩa là không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân, tổ chức nào. Đây là
cương lĩnh do người VN soạn thảo ra và soạn thảo cho chính VN chứ không phải cho nước nào khác. ( VN được nhấn mạnh)
+ Sáng tạo: Quán triệt tinh thần của cn MLN, học tập và vận dụng CN MLN nhưng không
hoàn toàn đi theo những luận điểm của Quốc tế CS. thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, Đặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu ( HĐ của QTCS và nội dung của cn MLN chủ yếu
thiên về đấu tranh giai cấp). Thứ hai, cần phải đoàn kết tất cả các giai cấp với nhau, cần
ra sức vận động, cần tranh thủ sự giúp sức, lôi kéo những bộ phận có tinh thần dân tộc
đừng về phía cách mạng kể cả là giai cấp tư sản, địa chủ hay tiểu ts. Buổi 2: ( chưa ghi)
1. Phong trào cách mạng 1930-1931
- Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đối với các nước TBCN trong khi Liên Xô đang đạt thành tựu lOMoAR cPSD| 58540065
- Thực dân Pháp đàn áp Khởi nghĩa Yên Bái (2/1930)
- Đảng CSVN ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn,
nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với CM VN Diễn biến ………
Chính quyền Xô Viết ra đời và là đỉnh cao của phong trào cách mạng:
+Ban bố rộng rãi quyền tự do dân chủ
+Xóa nợ, giảm tô, thuế…
+Mở mang giáo dục, phát triển văn hóa…
=> Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt
ØHàng nghìn chiến sĩ CS và người yêu nước bị giết hại, tù đày
ØBCH TW Đảng bị bắt không còn lại một ủy viên nào
=> Mặc dù bị tổn thất nặng nề nhưng phong trào CM 30-31 có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với CM Việt Nam.
b) Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương
c) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào CM
Sau Xô Viết Nghệ Tĩnh, Pháp điên cuồng đàn áp, “khủng bố trắng” đã khiến cho
CMVM tổn thất nặng nề vBCH TW bị bắt không còn một ủy viên nào vTổ chức đảng
bị triệt phá nặng nề v 18/4/1931, TBT Trần Phú bị bắt tại Sài Gòn
- Hoạt động Cách mạng trong nhà tù thực dân diễn ra sôi nổi
- Năm 1932: Đảng công bố Chương trình hành động của ĐCS Đông Dương
=> Chương trình hành động của ĐCS Đông Dương vạch ra nhiệm vụ trước mắt là khôi
phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng.
- Theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Ban chỉ huy ở ngoài của ĐCS Đông Dương được thành lập (1934)
=> Đầu năm 1935, tổ chức Đảng được phục hồi. Tiến tới Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ nhất (3/1935) Đề ra 3 nhiệm vụ:
1. Củng cố và phát triển Đảng
2. Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng lOMoAR cPSD| 58540065
3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng hộ CM Trung Quốc…
Bầu BCH TW: đ/c Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư, Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại
biểu của Đảng ở Quốc tế Cộng sản
Đại hội chủ trương: “người ta không làm CM phản đế, sau đó mới làm CM điền địa.
CM sẽ chỉ thắng lợi nếu hai cuộc CM ấy gắn bó chặt chẽ với nhau và cùng đi với nhau”.
=> Đại hội vẫn chưa đề ra chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn CMVN, chưa
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc.
=> Đại hội đã đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng.
2. Phong trào dân chủ 1936-1939.
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 a. Bối cảnh lịch sử Trên thế giới
- T9/1939: Phát xít Đức tấn công balan, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
Trong nước: chiến tranh đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam -
28-9-1939, Toàn quyền Đ.Dương ra nghị định:
+Cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật
+Giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo, các nhà xuất bản, cấm hội họp
và tụ tập đông người
- Chính sách phản động thời chiến
+ Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào ĐCS Đông Dương
+ Ban bố lệnh tổng động viên, vơ vét sức người, sức của phục vụ cho chiến tranh
- tháng 9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương. Dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức,
bóc lột của Pháp – Nhật.
b) chiến lược, chủ trương mới của Đảnng
Tháng 2/1930 => Cương lĩnh t2 => LC tháng 10 => 10/1930 - 1939: đặt đấu tranh giai
cấp lên hàng đầu => HNTW 6 (T11/1939): đánh dấu bước chuyển hướng chiến lược,