Xã hội học pháp luật - Luật hiến pháp Việt Nam | Trường Đại học Hoa Lư

Xã hội học pháp luật - Luật hiến pháp Việt Nam | Trường Đại học Hoa Lư được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

VẪN ĐỀ 1. NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
1. Pháp luật
2. Xã hội học pháp luật
Đây là một lĩnh vực khoa học liên ngành giữa XHH và Luật học, nghiên cứu các quy
luật, các quá trình của các sự kiện hiện tượng pháp luật.
3. Quan điểm một số nhà nghiên cứu tiêu biểu
Mongtesquier
o Tác phẩm “Tinh thần pháp luật” vào thế kỉ XVIII
o Pháp luật là đặc trưng của một quốc gia và không trùng với quốc gia nào khác,
theo quan điểm của ông thì đó là do PL chịu tác động bởi các yếu tố tự nhiên,
cấu trúc... của quốc gia
Rousseau:
o Tác giả điển hình của trường phái pháp luật tự nhiên là trường phái thiên về
quan điểm pháp luật tự nhiên ra đời trước khi nhà nước ra đời và không phụ
thuộc vào sự tồn tại của nhà nước.
Các mác:
o Hình thành trường phát xung đột trong xã hội học.
o Ông nghiên cứu về nguồn gốc pháp luật
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI
HỌC
1. Đối tượng nghiên cứu ( có trong ngân hàng đề)
Không có quan điểm duy nhất về đối tượng nghiên cứu của XHH pháp luật. Mỗi
trường phải đưa ra một quan điểm khác nhau về đối tượng của XHHPL.
Nội dung của đối tượng nghiên cứu.
o Nguồn gốc, bản chất của pháp luật
o Pháp luật trong mỗi liên hệ XH mối liên hệ với cơ cấu KH, với chuẩn mực XH
o Các khía cạnh của XH
o Sai lệch chuẩn mực pháp luật XH ( có cả sai lệch tích cực và tiêu cực)
2. Phương pháp nghiên cứu của xã hội học pháp luật
Phương pháp nghiên cứu chung của các ngành khoa học
Phương pháp nghiên cứu XHH
III. CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
VẤN ĐỀ 2: PHÁP LUẬT TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CƠ CẤU XÃ HỘI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI
1. Khái niệm
Cơ cấu xã hội được biểu hiện như một sự thống nhất tương đối bền vững, là kết cấu
tổ chức bên trong 1 tổ chức xã hối
o Vd: Bộ máy NN là một hệ thống tổ chức xã hội từ TW đến địa phương
Khái niệm cấi thành cơ cấu xã hội
o Nhóm XH là một tập hợp tối thiểu 2 người và có mối liên hệ về vị trí, vai trò
được quy định bởi pháp luật
Nhóm nhỏ nhất trong XH là Gia đình – Được xác lập dựa trên quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
o Vị thế XH
Vd: Trong 1 phiên toà có thể có nhiều vị thế, vị thế là thẩm phán, vị
thế là luật sư,…
o Vai trò xã hội
Vd: Trong 1 phiên toà, có nhiều vai trò, vai trò hoà giải, vai trò kết
tội,..
o Thiết chế XH là một tập hợp các nhóm xã hội để đáp ứng các như cầu xã hội,
càng nhiều thiết chế càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của xã hội
Vd: Thiết chế chính trị, Thiết chế pháp luật, Thiết chế kinh tế, Thiết
chế pháp luật, Thiết chế tôn giáo,..
2. Các phân hệ cơ bản của cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội – Nhân khẩu
Cơ cấu xã hội – Nghề nghiệp
Cơ cấu xã hội – Giai cấp
Cơ cấu xã hội – Dân tộc
Cơ cấu cộng đồng lãnh thổ
II. PL trong mối liên hệ với phân hệ của cơ cấu xã hội
1. Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội – Nhân khẩu
Giới tính
Lứa tuổi
Tình trạng hôn nhân
2. Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội – Nghề nghiệp
Cơ cấu xã hội nghề nghiệp được phân chia thành các nhóm nghành nghề
o Nông nghiệp
o Công nghiệp
o Dịch vụ
Vấn đề nghiên cứu: Xu hướng biến đổi cơ cấu nghề nghiệp do sự tác động của
KHKT, vấn đề lao động và việc làm, đào tạo nghề,… trong mối liên hệ với pháp luật
VẤN ĐỀ 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ CHUẨN MỰC XÃ HỘI
I. Khái quát chung về chuẩn mực xã hội
1. Khái niệm về chuẩn mực xã hội
Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã
hội
Trong đó xác định nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ phạm vi, giới hạn của cải
có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong
hành vi xã hội của mỗi người
o Cái có thể: Là chỉ khả năng thực hiện hay không thực hiện một hành vi xã hội
của cá nhân con người khi tham gia hoặc ở trong một tình huống, sự kiện xã
hội, quan hệ xã hội nhất định
o Cái không được phép: Là chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực
xã hội cấm tất cả các cá nhân thực hiện vì chúng gây ra hoặc có thể gây ra trạg
thái guy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội
o Cái bắt buộc phải thực hiện: Là chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn
mực xã hội buộc các cá nhân phải thực hiện, dù muốn hay không muốn, khi cá
nhân tham gia vào hay đang ở trong một tình huống, sự kiện xã hội, quan hệ
xã hội nhất định
Nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội
2. Phân loại chuẩn mực xã hội
Theo đặc điểm được ghi chép / không ghi chép lại, chuẩn mực xã hội được chia thành
o CMXH thành văn
Là các nguyên tắc, quy định của chúng đc ghi chép lại dưới dạng văn
bản
o CMXH bất thành văn
Là những loại chuẩn mực xã hội mà các nguyên tắc, yêu cầu của chúng
không đc ghi chép lại trong văn bả mà chúng chủ yếu tồ tại thông qua
con đường truyền miệng và đc truyền từ đời ày qua đời khác
3. Các đặc trung cơ bản của chuẩn mực xã hội
Tính tất yếu xã hội
Tính định hướng và vận động, biến đổi
Tính lợi ích
Tính bắt buộc phải thực hiện
4. Vai trò của chuẩn mực xã hội đối với đời sống
II. Các loại CMXH và mối quan hệ của chúng với pháp luật
1. Chuẩn mực chính trị và pháp luật
Chuẩn mực pháp luật hay pháp luật dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể
các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí
của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục,
thuyết phục, và cưỡng chế.
a/ Khái niệm chuẩn mực chính trị
Chuẩn mực chính trị là hệ thống những quy tắc, yêu cầu được xác lập nhằm điều tiết,
điều hòa mối quan hệ chính trị - quyền lực giữa các giai cấp, đảng phái chính trị, các
tập hợp chính trị khác nhau trong một xã hội nhất định hoặc xác lập mối quan hệ
chính trị giữa các nhà nước với nhau.
CMCT được chia thành 2 loại
o Chuẩn mực chính trị đối nội: là tập hợp các quy tắc, yêu cầu được xác lập
nhằm điều tiết, điều hòa mối quan hệ chính trị - quyền lực giữa các giai cấp,
đảng phái chính trị, các tập hợp chính trị trong phạm vi nội bộ quốc gia
(hướng vào bên trong)
o Chuẩn mực chính trị đối ngoại: là tập hợp các nguyên tắc ngoại giao, các quy
tắc giao tiếp, ứng xử quốc tế, điều ước quốc tế, các hiệp ước, hiệp định được
ký kết giữa các nhà nước nhằm xác lập mối quan hệ chính trị - ngoại giao giữa
các nhà nước hoặc các nhóm nhà nước với nhau (hướng ra bên ngoài).
Song phương: Là nước này vs nước khác (Việt – Pháp,..)
Đa phương: Nhóm nhà nước này với nhóm nhà nước khác
b. Các đặc điểm cơ bản của chuẩn mực chính trị
Là chuẩn mực xã hội thành văn nhưng phần lớn các quy tắc, yêu cầu của nó được ghi
chép lại trong các chuẩn mực xã hội thành văn khác.
Ý nghĩa, tinh chất và việc áp dụng các chuẩn mực chính trị có tính chất tương đối.
c. Mối quan hệ giữa chuẩn mực chính trị và chuẩn mực pháp luật
CMCT phải thông qua con đường PL để thể hiện vai trò, tác dụng và hiệu lực của nó
Trong mối quan hệ với CMCT, Pháp luật là cái phản ánh những yêu cầu chính trị
dưới góc độ PL
CMCT là nguồn cơ bản góp phần xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật của một
quốc gia
CMCT cũng có thể hiểu là nguồn cơ bản và quan trọng để hình thành và phát triển hệ
thống PL quốc tế
PL là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị.
PL thực chất nó là công cụ thực hiện quyền lực chính trị của chính đảng cầm quyền
PL còn là sự thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng khác nhau trong xã
hội trên tất cả các lĩnh vực
PL quy định về cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, của các tổ chức chính
trị
2. Chuẩn mực tôn giáo và mối liên hệ với pháp luật
a/ Khái niệm CMTG
b/ Các đặc điểm của CMTG
Là CMXH thành văn
Được hình thành xuất phát từ niềm tin thiêng liêng, sâu sắc của con người vào sức
mệnh thần bí của các lực lượng siêu nhiên như Thượng Đế, Đức Phật, Chúa Trời,..
Được đảm bảo tôn trọng và được thực hiện trong hành vi của con người chủ yếu nhờ
vào niềm tin tâm linh và cơ chế tâm linh
Chuẩn mực tôn giáo có những tác động tích cực và tiêu cực đối với nhận thức, hành vi
của mỗi con người
c/ Mối quan hệ giữa chuẩn mực tôn giáo và xây dựng pháp luật
Chuẩn mực tôn giáo tác động đến hoạt động xây dựng pháp luật
Chuẩn mực tôn giáo tác động đến hoạt động thực hiện pháp luật của các cá nhân
3. Chuẩn mực đạo đức và mối liên hệ với pháp luật
a/ Khái niệm
b/ Các đặc điểm của chuẩn mực đạo đức:
Thường là không có hoặc có sự ghi nhận bằng văn bản
Mang tính giai cấp
Được đảm bảo tôn trọng và thực hiện trong thực tế xã hội nhờ vào 2 nhóm yếu tố: Các
yếu tố chủ quan và Các yếu tố khách quan
c/ Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật
Thảo luận 22/8:
1. Phân tích quan điểm của 1 số nhà nghiên cứu tiêu biểu thuộc trường phái xã hội học
pháp luật Châu Âu
a/ Durkheim
Nhà xã hội học người Pháp E. Durkheim là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức
năng (Functionalism) và chủ nghĩa cấu trúc (Structuralism), tuy nhiên ông cũng có những
đóng góp lớn lao không thể tranh cãi vào việc hình thành xã hội học pháp luật châu Âu hiện
đại.
E. Durkheim đưa ra quan điểm về cái gọi là “không có quy phạm, không có pháp luật” và đối
tượng của xã hội học pháp luật là nghiên cứu pháp luật trong ngữ cảnh xã hội của nó, trong
mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức, còn không có quy phạm, không có pháp luật là
nguyên nhân của bệnh lý xã hội và thông thường của tình hình tội phạm (Theo: Võ Khánh
Vinh, 2011: 379-380).
Một trong những khái niệm quan trọng trong xã hội học của E. Durkheim là “đoàn kết xã
hội” (social solidarity). Ông cho rằng pháp luật có quá trình tiến hóa cùng với sự tiến hóa của
xã hội. Trong các xã hội cổ xưa, con người gắn bó với nhau bằng sự “đoàn kết cơ học”
(mechanical solidarity), nghĩa là liên kết dựa trên sự đồng nhất về văn hóa, vị thế xã hội, còn
trong xã hội hiện đại con người gắn bó với nhau bằng sự “đoàn kết hữu cơ” (organic
solidarity), tức là sự gắn bó trên cơ sở phân công lao động, tính đa dạng và sự khác biệt trong
xã hội. Luật pháp trong các xã hội cổ xưa chủ yếu mang tính chất trừng phạt các hành vi sai
trái, còn luật pháp trong các xã hội hiện đại thì chủ yếu mang tính chất tạo dựng và phục hồi
công lý nhằm mục đích điều chỉnh lại những sai trái trong điều kiện “đoàn kết hữu cơ”.
b/ Weber
M. Weber cho rằng sự phát triển của pháp luật là một quá trình trong đó sự chuyển đổi các
quan hệ cơ bản của xã hội đã ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của pháp luật ở thời của ông.
Ông nói đến sự tách rời giữa tính chuẩn xác của tư duy pháp luật logic hình thức với các ảnh
hưởng kinh tế của tư duy đó, hay sự khác nhau giữa các hành động do pháp lý quy định với
các hành động do mong đợi về mặt kinh tế của các bên có liên quan. M. Weber coi sự phát
triển của luật pháp là quá trình duy lý hóa, tức là tiến hóa từ tính phi duy lý sang tính duy lý.
Tính phi duy lý pháp lý (legal irrationality) có nghĩa là sử dụng những phương tiện khác
ngoài logic hay lý trí để xử lý các vấn đề hay để phán quyết các vụ án, còn tính duy lý pháp
lý (legal rationality) có nghĩa là một hệ thống các quy phạm mang tính chất nhất quán và
logic (Dẫn theo tài liệu: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2014: 167).
Trên cơ sở quan điểm duy lý hóa luật pháp, khi đề cập đến mối liên hệ qua lại giữa trật tự
pháp luật và chế độ kinh tế của xã hội, ông viết: “Nếu kinh tế và trật tự pháp luật... có mối
liên hệ bên trong với nhau thì điều này chỉ có thể có với điều kiện trật tự pháp luật trong
trường hợp này hiện diện theo nghĩa xã hội học chứ không theo nghĩa pháp lý, đặc biệt như
một thực tại kinh nghiệm. Khi ấy nghĩa của từ ‘trật tự pháp luật’ thay đổi hoàn toàn, từ này
ám chỉ không phải thế giới các chuẩn mực ‘đúng đắn’ về logic mà chỉ sự thống nhất các
nguyên nhân thực sự của những hành động thực tế của con người” (Dẫn theo: Kulcsar
Kalman, 1999: 43).
Liên quan đến mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật, M. Weber cho rằng luật pháp có liên
quan tới một “bộ máy cưỡng chế”, mục đích của bộ máy này là buộc mọi người phải tuân
theo các chuẩn mực của cộng đồng hay tổ chức. Những chuẩn mực pháp lý có thể được bảo
đảm thi hành bởi nhà nước và các yếu tố (tổ chức) xã hội khác, tuy vậy, nhà nước khác với tất
cả các tổ chức khác ở chỗ nó giữ vai trò độc quyền về khả năng “cưỡng chế bằng bạo lực”.
Nhưng theo Weber, động lực thúc đẩy người ta tuân thủ các chuẩn mực không phải chỉ do có
bộ máy cưỡng chế.
2. Phân tích quan điểm của 1 số nhà nghiên cứu tiêu biểu thuộc trường phái xã hội học pháp
luật Hoa Kì
3. Phân tích các chức năng cơ bản của xã hội học pháp luật
Thảo luận 23/8:
1. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu xã hội Nhân khẩu. Cho VD cụ thể.
2. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu xã hội Nghề nghiệp. Cho VD cụ thể
3. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu Dân tộc. Cho VD cụ thể
4. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu Cộng đồng lãnh thổ
Thảo luận 29/8:
1. Phân tích mối liên hệ giữa PL với chuẩn mực tôn giáo. Ví dụ
2. Phân tích mối liên hệ giữa PL với chuẩn mực đạo đức. Ví dụ
3. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với chuẩn mực phong tục tập quán. Ví dụ
4. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với chuẩn mực thẩm mỹ. Vĩ dụ
| 1/6

Preview text:

VẪN ĐỀ 1. NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT 1. Pháp luật
2. Xã hội học pháp luật
Đây là một lĩnh vực khoa học liên ngành giữa XHH và Luật học, nghiên cứu các quy
luật, các quá trình của các sự kiện hiện tượng pháp luật.
3. Quan điểm một số nhà nghiên cứu tiêu biểu  Mongtesquier o
Tác phẩm “Tinh thần pháp luật” vào thế kỉ XVIII o
Pháp luật là đặc trưng của một quốc gia và không trùng với quốc gia nào khác,
theo quan điểm của ông thì đó là do PL chịu tác động bởi các yếu tố tự nhiên,
cấu trúc... của quốc gia  Rousseau: o
Tác giả điển hình của trường phái pháp luật tự nhiên là trường phái thiên về
quan điểm pháp luật tự nhiên ra đời trước khi nhà nước ra đời và không phụ
thuộc vào sự tồn tại của nhà nước.  Các mác: o
Hình thành trường phát xung đột trong xã hội học. o
Ông nghiên cứu về nguồn gốc pháp luật
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC
1. Đối tượng nghiên cứu ( có trong ngân hàng đề)
Không có quan điểm duy nhất về đối tượng nghiên cứu của XHH pháp luật. Mỗi
trường phải đưa ra một quan điểm khác nhau về đối tượng của XHHPL. 
Nội dung của đối tượng nghiên cứu. o
Nguồn gốc, bản chất của pháp luật o
Pháp luật trong mỗi liên hệ XH mối liên hệ với cơ cấu KH, với chuẩn mực XH o Các khía cạnh của XH o
Sai lệch chuẩn mực pháp luật XH ( có cả sai lệch tích cực và tiêu cực)
2. Phương pháp nghiên cứu của xã hội học pháp luật
Phương pháp nghiên cứu chung của các ngành khoa học 
Phương pháp nghiên cứu XHH
III. CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
VẤN ĐỀ 2: PHÁP LUẬT TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CƠ CẤU XÃ HỘI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI 1. Khái niệm

Cơ cấu xã hội được biểu hiện như một sự thống nhất tương đối bền vững, là kết cấu
tổ chức bên trong 1 tổ chức xã hối o
Vd: Bộ máy NN là một hệ thống tổ chức xã hội từ TW đến địa phương 
Khái niệm cấi thành cơ cấu xã hội o
Nhóm XH là một tập hợp tối thiểu 2 người và có mối liên hệ về vị trí, vai trò
được quy định bởi pháp luật 
Nhóm nhỏ nhất trong XH là Gia đình – Được xác lập dựa trên quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng o Vị thế XH là 
Vd: Trong 1 phiên toà có thể có nhiều vị thế, vị thế là thẩm phán, vị thế là luật sư,… o Vai trò xã hội là 
Vd: Trong 1 phiên toà, có nhiều vai trò, vai trò hoà giải, vai trò kết tội,.. o
Thiết chế XH là một tập hợp các nhóm xã hội để đáp ứng các như cầu xã hội,
càng nhiều thiết chế càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của xã hội 
Vd: Thiết chế chính trị, Thiết chế pháp luật, Thiết chế kinh tế, Thiết
chế pháp luật, Thiết chế tôn giáo,..
2. Các phân hệ cơ bản của cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội – Nhân khẩu 
Cơ cấu xã hội – Nghề nghiệp 
Cơ cấu xã hội – Giai cấp 
Cơ cấu xã hội – Dân tộc 
Cơ cấu cộng đồng lãnh thổ
II. PL trong mối liên hệ với phân hệ của cơ cấu xã hội
1. Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội – Nhân khẩu
 Giới tính  Lứa tuổi  Tình trạng hôn nhân
2. Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội – Nghề nghiệp
Cơ cấu xã hội nghề nghiệp được phân chia thành các nhóm nghành nghề o Nông nghiệp o Công nghiệp o Dịch vụ 
Vấn đề nghiên cứu: Xu hướng biến đổi cơ cấu nghề nghiệp do sự tác động của
KHKT, vấn đề lao động và việc làm, đào tạo nghề,… trong mối liên hệ với pháp luật
VẤN ĐỀ 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ CHUẨN MỰC XÃ HỘI
I. Khái quát chung về chuẩn mực xã hội
1. Khái niệm về chuẩn mực xã hội

Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội 
Trong đó xác định nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ phạm vi, giới hạn của cải
có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong
hành vi xã hội của mỗi người o
Cái có thể: Là chỉ khả năng thực hiện hay không thực hiện một hành vi xã hội
của cá nhân con người khi tham gia hoặc ở trong một tình huống, sự kiện xã
hội, quan hệ xã hội nhất định o
Cái không được phép: Là chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực
xã hội cấm tất cả các cá nhân thực hiện vì chúng gây ra hoặc có thể gây ra trạg
thái guy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội o
Cái bắt buộc phải thực hiện: Là chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn
mực xã hội buộc các cá nhân phải thực hiện, dù muốn hay không muốn, khi cá
nhân tham gia vào hay đang ở trong một tình huống, sự kiện xã hội, quan hệ xã hội nhất định 
Nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội
2. Phân loại chuẩn mực xã hội
Theo đặc điểm được ghi chép / không ghi chép lại, chuẩn mực xã hội được chia thành o CMXH thành văn
Là các nguyên tắc, quy định của chúng đc ghi chép lại dưới dạng văn bản o CMXH bất thành văn
Là những loại chuẩn mực xã hội mà các nguyên tắc, yêu cầu của chúng
không đc ghi chép lại trong văn bả mà chúng chủ yếu tồ tại thông qua
con đường truyền miệng và đc truyền từ đời ày qua đời khác
3. Các đặc trung cơ bản của chuẩn mực xã hội  Tính tất yếu xã hội 
Tính định hướng và vận động, biến đổi  Tính lợi ích 
Tính bắt buộc phải thực hiện
4. Vai trò của chuẩn mực xã hội đối với đời sống
II. Các loại CMXH và mối quan hệ của chúng với pháp luật
1. Chuẩn mực chính trị và pháp luật
Chuẩn mực pháp luật hay pháp luật dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể
các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí
của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục,
thuyết phục, và cưỡng chế.
a/ Khái niệm chuẩn mực chính trị
Chuẩn mực chính trị là hệ thống những quy tắc, yêu cầu được xác lập nhằm điều tiết,
điều hòa mối quan hệ chính trị - quyền lực giữa các giai cấp, đảng phái chính trị, các
tập hợp chính trị khác nhau trong một xã hội nhất định hoặc xác lập mối quan hệ
chính trị giữa các nhà nước với nhau. 
CMCT được chia thành 2 loại o
Chuẩn mực chính trị đối nội: là tập hợp các quy tắc, yêu cầu được xác lập
nhằm điều tiết, điều hòa mối quan hệ chính trị - quyền lực giữa các giai cấp,
đảng phái chính trị, các tập hợp chính trị trong phạm vi nội bộ quốc gia (hướng vào bên trong) o
Chuẩn mực chính trị đối ngoại: là tập hợp các nguyên tắc ngoại giao, các quy
tắc giao tiếp, ứng xử quốc tế, điều ước quốc tế, các hiệp ước, hiệp định được
ký kết giữa các nhà nước nhằm xác lập mối quan hệ chính trị - ngoại giao giữa
các nhà nước hoặc các nhóm nhà nước với nhau (hướng ra bên ngoài). 
Song phương: Là nước này vs nước khác (Việt – Pháp,..) 
Đa phương: Nhóm nhà nước này với nhóm nhà nước khác
b. Các đặc điểm cơ bản của chuẩn mực chính trị
Là chuẩn mực xã hội thành văn nhưng phần lớn các quy tắc, yêu cầu của nó được ghi
chép lại trong các chuẩn mực xã hội thành văn khác. 
Ý nghĩa, tinh chất và việc áp dụng các chuẩn mực chính trị có tính chất tương đối.
c. Mối quan hệ giữa chuẩn mực chính trị và chuẩn mực pháp luật
CMCT phải thông qua con đường PL để thể hiện vai trò, tác dụng và hiệu lực của nó 
Trong mối quan hệ với CMCT, Pháp luật là cái phản ánh những yêu cầu chính trị dưới góc độ PL 
CMCT là nguồn cơ bản góp phần xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật của một quốc gia 
CMCT cũng có thể hiểu là nguồn cơ bản và quan trọng để hình thành và phát triển hệ thống PL quốc tế 
PL là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị. 
PL thực chất nó là công cụ thực hiện quyền lực chính trị của chính đảng cầm quyền 
PL còn là sự thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng khác nhau trong xã
hội trên tất cả các lĩnh vực 
PL quy định về cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, của các tổ chức chính trị
2. Chuẩn mực tôn giáo và mối liên hệ với pháp luật a/ Khái niệm CMTG
b/ Các đặc điểm của CMTG  Là CMXH thành văn 
Được hình thành xuất phát từ niềm tin thiêng liêng, sâu sắc của con người vào sức
mệnh thần bí của các lực lượng siêu nhiên như Thượng Đế, Đức Phật, Chúa Trời,.. 
Được đảm bảo tôn trọng và được thực hiện trong hành vi của con người chủ yếu nhờ
vào niềm tin tâm linh và cơ chế tâm linh 
Chuẩn mực tôn giáo có những tác động tích cực và tiêu cực đối với nhận thức, hành vi của mỗi con người
c/ Mối quan hệ giữa chuẩn mực tôn giáo và xây dựng pháp luật
Chuẩn mực tôn giáo tác động đến hoạt động xây dựng pháp luật 
Chuẩn mực tôn giáo tác động đến hoạt động thực hiện pháp luật của các cá nhân
3. Chuẩn mực đạo đức và mối liên hệ với pháp luật a/ Khái niệm
b/ Các đặc điểm của chuẩn mực đạo đức:
Thường là không có hoặc có sự ghi nhận bằng văn bản  Mang tính giai cấp 
Được đảm bảo tôn trọng và thực hiện trong thực tế xã hội nhờ vào 2 nhóm yếu tố: Các
yếu tố chủ quan và Các yếu tố khách quan
c/ Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật Thảo luận 22/8:
1. Phân tích quan điểm của 1 số nhà nghiên cứu tiêu biểu thuộc trường phái xã hội học pháp luật Châu Âu a/ Durkheim
Nhà xã hội học người Pháp E. Durkheim là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức
năng (Functionalism) và chủ nghĩa cấu trúc (Structuralism), tuy nhiên ông cũng có những
đóng góp lớn lao không thể tranh cãi vào việc hình thành xã hội học pháp luật châu Âu hiện đại.
E. Durkheim đưa ra quan điểm về cái gọi là “không có quy phạm, không có pháp luật” và đối
tượng của xã hội học pháp luật là nghiên cứu pháp luật trong ngữ cảnh xã hội của nó, trong
mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức, còn không có quy phạm, không có pháp luật là
nguyên nhân của bệnh lý xã hội và thông thường của tình hình tội phạm (Theo: Võ Khánh Vinh, 2011: 379-380).
Một trong những khái niệm quan trọng trong xã hội học của E. Durkheim là “đoàn kết xã
hội” (social solidarity). Ông cho rằng pháp luật có quá trình tiến hóa cùng với sự tiến hóa của
xã hội. Trong các xã hội cổ xưa, con người gắn bó với nhau bằng sự “đoàn kết cơ học”
(mechanical solidarity), nghĩa là liên kết dựa trên sự đồng nhất về văn hóa, vị thế xã hội, còn
trong xã hội hiện đại con người gắn bó với nhau bằng sự “đoàn kết hữu cơ” (organic
solidarity), tức là sự gắn bó trên cơ sở phân công lao động, tính đa dạng và sự khác biệt trong
xã hội. Luật pháp trong các xã hội cổ xưa chủ yếu mang tính chất trừng phạt các hành vi sai
trái, còn luật pháp trong các xã hội hiện đại thì chủ yếu mang tính chất tạo dựng và phục hồi
công lý nhằm mục đích điều chỉnh lại những sai trái trong điều kiện “đoàn kết hữu cơ”. b/ Weber
M. Weber cho rằng sự phát triển của pháp luật là một quá trình trong đó sự chuyển đổi các
quan hệ cơ bản của xã hội đã ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của pháp luật ở thời của ông.
Ông nói đến sự tách rời giữa tính chuẩn xác của tư duy pháp luật logic hình thức với các ảnh
hưởng kinh tế của tư duy đó, hay sự khác nhau giữa các hành động do pháp lý quy định với
các hành động do mong đợi về mặt kinh tế của các bên có liên quan. M. Weber coi sự phát
triển của luật pháp là quá trình duy lý hóa, tức là tiến hóa từ tính phi duy lý sang tính duy lý.
Tính phi duy lý pháp lý (legal irrationality) có nghĩa là sử dụng những phương tiện khác
ngoài logic hay lý trí để xử lý các vấn đề hay để phán quyết các vụ án, còn tính duy lý pháp
lý (legal rationality) có nghĩa là một hệ thống các quy phạm mang tính chất nhất quán và
logic (Dẫn theo tài liệu: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2014: 167).
Trên cơ sở quan điểm duy lý hóa luật pháp, khi đề cập đến mối liên hệ qua lại giữa trật tự
pháp luật và chế độ kinh tế của xã hội, ông viết: “Nếu kinh tế và trật tự pháp luật... có mối
liên hệ bên trong với nhau thì điều này chỉ có thể có với điều kiện trật tự pháp luật trong
trường hợp này hiện diện theo nghĩa xã hội học chứ không theo nghĩa pháp lý, đặc biệt như
một thực tại kinh nghiệm. Khi ấy nghĩa của từ ‘trật tự pháp luật’ thay đổi hoàn toàn, từ này
ám chỉ không phải thế giới các chuẩn mực ‘đúng đắn’ về logic mà chỉ sự thống nhất các
nguyên nhân thực sự của những hành động thực tế của con người” (Dẫn theo: Kulcsar Kalman, 1999: 43).
Liên quan đến mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật, M. Weber cho rằng luật pháp có liên
quan tới một “bộ máy cưỡng chế”, mục đích của bộ máy này là buộc mọi người phải tuân
theo các chuẩn mực của cộng đồng hay tổ chức. Những chuẩn mực pháp lý có thể được bảo
đảm thi hành bởi nhà nước và các yếu tố (tổ chức) xã hội khác, tuy vậy, nhà nước khác với tất
cả các tổ chức khác ở chỗ nó giữ vai trò độc quyền về khả năng “cưỡng chế bằng bạo lực”.
Nhưng theo Weber, động lực thúc đẩy người ta tuân thủ các chuẩn mực không phải chỉ do có bộ máy cưỡng chế.
2. Phân tích quan điểm của 1 số nhà nghiên cứu tiêu biểu thuộc trường phái xã hội học pháp luật Hoa Kì
3. Phân tích các chức năng cơ bản của xã hội học pháp luật Thảo luận 23/8:
1. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu xã hội Nhân khẩu. Cho VD cụ thể.
2. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu xã hội Nghề nghiệp. Cho VD cụ thể
3. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu Dân tộc. Cho VD cụ thể
4. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ cấu Cộng đồng lãnh thổ
Thảo luận 29/8:
1. Phân tích mối liên hệ giữa PL với chuẩn mực tôn giáo. Ví dụ
2. Phân tích mối liên hệ giữa PL với chuẩn mực đạo đức. Ví dụ
3. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với chuẩn mực phong tục tập quán. Ví dụ
4. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với chuẩn mực thẩm mỹ. Vĩ dụ