Xây dựng nhà nước XHCN ở Việt Nam - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người làmột phạm trù chính trị gắn với cáchình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầmquyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xãhội nhân loại. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (TĐT02)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI-CHƯƠNG 4
PHẦN 3: DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VN I. Khái niệm - Dân chủ là gì?
Dân Chủ = Demos( Nhân Dân) + Kratos( Quyền lực)
Dân chủ là quyền lực thuộc
về nhân dân của nhà nước Ph ng di ươ n ệ
Quyền lực nhà nước thuộc quyềền lực
sở hữu của nhân dân, của xã hội
Dân chủ là một hình th c ứ Ph ng di ươ n ệ hay hình thái nhà n c, là ướ chềế đ xã ộ chính th dân ch ể hay chềế ủ hội độ dân chủ
Dân chủ là một nguyền tắếc dân ch . ủ Ph ng di ươ n ệ
Kềết hợp v i nguyền tắếc t ớ ập tổ chức và trung đ hình thành n ể guyền quản lý xã h i ộ tắếc t p trung dân ch ậ trong t ủ ổ chức và qu n lý xã h ả ội
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người là
một phạm trù chính trị gắn với cáchình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
là một phạm trù chính trị gắn với các
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn
với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
là một phạm trù chính trị gắn với các
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn
với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
là một phạm trù chính trị gắn với các
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn
với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
là một phạm trù chính trị gắn với các
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn
với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
là một phạm trù chính trị gắn với các
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền
là một phạm trù chính trị gắn với các
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền
- Nền dân chủ xã hội CN là: nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản
là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm
chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
II.Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
(mục này là 5 ý chính ở dưới nhé) Chế Độ
cộng Xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ mà Ph. Ăngghen gọi là “dân sản
chủ nguyên thủy” (dân chủ quân sự). nguyên thủy
Khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ tư hữu Chế độ
chiếm Dân chủ chủ nô chỉ thực hiện dân chủ cho thiểu số( gồm giai cấp chủ nô
hữu nô và phần nào thuộc về các công dân tự do (tăng lữ, thương gia và một số lệ trí thức
Dân chủ chủ chủ nô đã bị xóa bỏ thay vào đó là chế độ độc tài chuyên
Chế độ chế phong kiến
phong Xem việc tuân theo ý chí của giai cấp thống trị là bổn phận của mình kiến
trước sức mạnh của đấng tối cao Chế độ
tư bản Nền dân chủ tư sản ra đời chủ nghĩa
nền dân chủ vô sản ra đời
Chế độ xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, XHCN
bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
1.2. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội ch ủ nghĩa ở V iệt Nam . 1.2.1. Sự ra đời:
- Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam ra đời trong bối cảnh cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc và cách mạng chống lại chế độ thực dân Pháp.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) được thành lập vào năm 1930 với mục tiêu
giành độc lập, tự do và chủ quyền cho Việt Nam thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa.
-Cách mạng Tháng 8 năm 1945, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc cách mạng thắng lợi, lật đổ chế độ thực dân Pháp và
tuyên bố độc lập của Việt Nam.
- Điều này mở ra cánh cửa cho sự hình thành và phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam. 1.2.2. Xây dựng:
- Sau chiến thắng cách mạng, Việt Nam bước vào giai đoạn xây dựng nền dân chủ XHCN.
- Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo và xác định hướng đi cho quốc
gia, xây dựng một hệ thống chính trị và kinh tế dựa trên nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Chính sách và biện pháp được thực hiện để đảm bảo quyền tự do, công bằng xã
hội và phát triển kinh tế bền vững. 1.2.3. Đổi mới:
- Những năm 1980 và 1990 đánh dấu giai đoạn đổi mới kinh tế và cải cách chính trị ở Việt Nam.
- Đổi mới (Về)kinh tế nhằm mở cửa và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tăng cường
quyền tự do và trách nhiệm cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và hội nhập quốc tế.
- Cải cách chính trị nhằm tăng cường vai trò của công dân và tổ chức cơ sở trong quyết định chính sách.
- Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã để ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước
đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho phát triển đất
nước. Đại hội khẳng định “trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt
tư tưởng, lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động”. 1.2.4. Phát triển:
- Hiện nay, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và xã hội.
- Sự phát triển của Việt Nam bao gồm tăng trưởng kinh tế ổn định, giảm đói nghèo,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển các lĩnh vực như giáo
dục, y tế và công nghệ. 1.2.5. Mục tiêu:
- Việt Nam đang tiếp tục xây dựng và phát triển nền dân chủ XHCN với tầm
nhìn về một xã hội công bằng, dân chủ và phát triển bền vững.
- Qua việc đối mặt với những thách thức, Việt Nam cũng tìm kiếm cơ hội để
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đóng góp tích cực vào cộng đồng quốc tế.
(Mục tiêu tổng quát của cách mạng Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Và đồng thời khẳng định:”Dân chủ XHCN là bản chất của
chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển đất nước”)
2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam * Khái niệm
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một hệ thống chính
trị và xã hội dựa trên nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, là sự kết hợp giữa chủ quyền nhân dân, chế độ chính trị dân chủ, kinh
tế xã hội chủ nghĩa, xã hội công bằng và phát triển bền vững.
(Bản chất này bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
1. Chủ quyền nhân dân: Quyền lực thuộc về nhân dân, và người dân là nhân tố quyết định toàn diện trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước.
2. Chế độ chính trị dân chủ: Hệ thống chính trị dân chủ được thiết lập, trong đó người dân tham gia vào quyết
định và quản lý chính sách quốc gia thông qua cơ quan đại diện được bầu cử.
3. Kinh tế xã hội chủ nghĩa: Kinh tế xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, với việc xóa bỏ sự khác biệt giai cấp và đảm
bảo sự công bằng và phát triển chung của xã hội.
4. Xã hội công bằng: Xây dựng một xã hội công bằng, trong đó tài nguyên và lợi ích xã hội được phân chia công
bằng, đảm bảo sự phát triển và trị vì của tất cả các thành viên trong xã hội.
5. Phát triển bền vững: Tập trung vào sự phát triển bền vững của xã hội, bao gồm bảo vệ môi trường, phát triển
kinh tế đồng thời với việc nâng cao chất lượng cuộc sống và trình độ văn hoá của người dân) *giải thích thêm
Trong Hồ Chí Minh, toàn tập của nhà xuất bản chính trị quốc gia, trang 232 khi
nói đến vấn đề Dân Vận, Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Nước ta là nước dân chủ.
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều là của dân.
Công cuộc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở dân.”
- Bản chất dân chủ xã hô si chủ nghĩa là dựa vào Nhà nước xã hô s i chủ nghĩa và sự
ủng hô s, giúp đt của nhân dân.
- Dân chủ là bản chất của chế đô s xã hô s
i chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền
lực thuô sc về nhân dân).
- Dân chủ là đô sng lực để xây dựng chủ nghĩa xã hô si (phát huy sức mạnh của
nhân dân, của toàn dân tô sc).
- Dân chủ gắn với pháp luâ st (phải đi đôi với kỷ luâ s t, kỷ cương).
- Dân chủ phải được thực hiê sn trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh
vực của đời sống xã hô si về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hô si.
Nhân dân thể hiện quyền làm chủ của mình, tham
gia quản lí nhà nước và xã hội thông qua hoạt động Hình thức dân
của những người đại diện, cơ quan đại diện của chủ trực tiếp
mình ở các cấp chính quyền như ở Mặt trận tổ
quốc, Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan hất khác của Nhà nước. ản C B Hình thức dân Hình th c chính ứ
quyềền trong đó quyềền l c tốếi cao nắềm ự chủ gián tiếp
trong tay nhân dân, mốỗi cống dân có m t ph ộ iềếu bâều, có th đ ể c ượ ng h ủ ho ộ c chốếng ặ l i chính sách c ạ a chính ủ phủ (Thêm sơ đồ trên)
III. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghãi ở Việt Nam hiện nay
1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay Một
là , xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa. Hai
là , xây dựng đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư
cách, điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa. Bốn
là , nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng
nền dân chủ XHCN Năm là xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống
giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2. Tiếp thu xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Một
là , Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng.(Nhà nước pháp quyền XHCN đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất) Hai là
,cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước. Ba là
, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực Bốn là,
đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
3. Tính thực tiễn của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thực tiễn xây dựng đất nước cho thấy dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể
hiện ở việc bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo hướng
ngày càng mở rộng và hoạt động có hiệu quả. Ý thức làm chủ của nhân
dân, trách nhiệm công dân của người dân trong xã hội ngày càng được đề
cao trong pháp luật và cuộc sống. Mọi công dân đều có quyền tham gia
quản lý xã hội bằng nhiều cách khác nhau, tùy theo trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể
từ khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa cho đến nay, nhân dân
thực sự trở thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hội. Đây
là chế độ bảo đảm quyền làm chủ trong đời sống của nhân dân từ chính trị,
kinh tế cho đến văn hóa, xã hội; đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo
của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. IV.
Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghãi ở Việt Nam hiện nay.
Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên cũng là lực lượng xã hội
quan trọng, một trong những nhân tố quyết định tương lai, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Kế thừa những giá trị của Chủ nghĩa Mác – Lênin trong quá trình tìm đường
cứu nước và lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn đề cao vị trí, vai trò của thanh
niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Vì vậy, chúng ta cần phải:
Chúng ta cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng
đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh
xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai
căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
Luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Biết chọn lọc
nhưng thông tin trên mạng xã hội, tránh lan truyền nhưng thông tin sai lệch
về Đảng và Nhà nước. Nên chủ động tiếp cận với các nguồn báo chính thống
thay vì đọc những tin tức không rõ ràng trên các bài báo chưa được kiểm
chứng cụ thể, điều đó sẽ tạo cơ hội cho các thế lực thù địch truyền bá các
thông tin xuyên tạc Đảng và Nhà nước.
Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển
của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn luyện.
Là một bộ phận của sinh viên Việt Nam, sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
cũng đang phấn đấu trở thành thế hệ thanh niên rèn đức luyện tài, không ngừng nỗ
lực học tập, nâng cao kiến thức, ra sức cống hiến sức mình cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa
để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch, phản động. Chủ động phấn đấu theo
mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn, tiên phong trong
công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, góp sức mình vào công cuộc xây dựng
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.