Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới | Tiểu luận hp1 đường lối quốc phòng và an ninh

Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trong tình hình mới. Một số biện pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nước ta trong tình  hình mới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH
------------------------------------
TIỂU LUẬN
HP1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNGAN NINH
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc
gia trong tình hình mới
Họ và tên sinh viên : PHẠM HỒNG NHUNG
Mã số sinh viên : 2151010052
Lớp 17 : CÔNG TÁC XÃ HỘI K41
2
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………..3
Tính tất yếu của đề tài…………………………………….3
PHẦN 2: NỘI DUNG……………………………………..4
1. Xây dựng bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình
hình mới……………………………………………………4
1.1. Một số nét về biển Đông………………………..4
1.2. Một số nét về các đảo, quần đảo nước ta……...6
1.3. Nội dung xây dựng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
trong tình hình mới……………………………..8
2. Xây dựng bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia
trong tình hình mới………………………………………10
2.1. Một số nét về biên giới quốc gia Việt Nam…...10
2.2. Nội dung xây dựng, bảo vệ chủ quyền biên giới
quốc gia Việt Nam………………………………… .12
3
3. Một số biện pháp xây dựng bảo vệ chủ quyền
biển, đảo, biên giới quốc gia của Đảng Nhà nước ta
trong tình hình mới……………………………………….13
3.1. Một số biện pháp xây dựng bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển, đảo của Đảng Nhà nước ta trong
tình hình mới………………………………………...13
3.2. Một số biện pháp xây dựng bảo vệ vững chắc
chủ quyền biên giới quốc gia của ĐảngNhà nước ta
trong tình hình mới………………………………….15
3.3. Liên hệ thực tiễn với giới trẻ hiện nay…………18
PHẦN 3: KẾT LUẬN…………………………………….19
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………..20
4
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài:
Đất nước và nhân dân Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng
nước giữ nước từ thời các vua Hùng, đấu tranh giành giữ lấy độc lập dân
tộc chủ quyền quốc gia, ưu tiên hàng đầu, đặc biệt không chỉ vùng
đất liền hay vùng trời còn cả vùng biển đảo biên giới quốc gia cũng cần
phải gìn giữ cẩn thận. Như bài thơ “Nam quốc sơn hà” tương truyền của
Thường Kiệt đã khẳng định, chủ quyền lãnh thổ ta một cách kiên định. Sông núi
nước Nam do máu, do mồ hôi của biết bao thế hệ cha ông đã ngã xuống để
dựng nên. Biết bao trái tim Việt Nam đã ngừng đập để giữ cho dải đất hình chữ S
này vẹn nguyên một giá trị thế nên không bất cứ thế lực nào được phép tước
đi quyền tự do, quyền tự tôn dân tộc của ta. Kế thừa phát triển những cha
ông ta để lại và răn dạy, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc xây dựng bảo vệ chủ quyền biển đảo cũng như biên giới quốc gia.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã
có những phương án, biện pháp trước những diễn biến phức tạp về lãnh thổ trên
biển Đông cũng như phần biên giới quốc gia.
5
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia trong tình hình mới.
1.1. Một số nét về biển đông.
- Khái quát: Biển Đông vị trí từ độ lên đến độ 26° Bắc từ
kinh độ 100° đến kinh độ 121° Đông, khoảng 3,5 triệu km². Biển Đông được bao
bọc bởi 9 nước là Việt nam, Trung Quốc, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xia, Bru-nây, Ma-
lai-xia, Xinh-ga-po, Thái Lan, Căm-pu-chia vùng lãnh thổ Đài Loan. Biển
Đông có một tầm quan trọng chiến lược đối với các nước trong khu vực Châu Á,
Thái Bình Dương nói riêng và các quốc gia khác trên Thế giới nói chung.
- Về diện tích: diện tích gần 3,5 triệu Km2 (gấp 8 lần biển Đen, 1,2
lần Địa Trung Hải) là biển lớn thứ 2 sau biển Taxman.
- Về giao thông: 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế giới,
giao thông rất nhộn nhịp (Hàng ngày khoảng 200 300 tàu từ 5.000 tấn trở
lên qua lại, chiếm 3/4 lưu lượng tàu hoạt động trên biển). Nếu khủng hoảng giao
thông gián đoạn, thiệt hại nặng nề về kinh tế, nhiều nền kinh tế suy thoái, ảnh h-
ưởng đến an ninh thế giới.
- Về kinh tế: Tài nguyên khoáng sản (dầu mỏ....), hải sản, năng lượng.v.v.....
- Về chính trị, QP-AN: nơi tập trung các mâu thuẫn chính trị, kinh tế.
Trọng tâm của thế giới chuyển từ châu Âu- Đại Tây Dương sang châu Á-Thái
Bình Dương. nơi diễn ra tranh chấp quyết liệt, phức tạp nhất. vùng biển
6
liên quan đến nhiều nước nhất trên thế giới (kể những nước không có chủ quyền:
Nga, Ấn Độ, Mỹ, Nhật....).
Biển Đông, các đảo và quần đảo của nước ta
1.2. Một số nét về các đảo, quần đảo của nước ta.
- Vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó:
Vùng biển Đông Bắc có trên 3.000 đảo.
Bắc Trung Bộ trên 40 đảo.
Còn lại vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
7
- Căn cứ vào vị trí chiến lược và các điều kiện địa lý kinh tế, dân cư, thường
người ta chia các đảo, quần đảo thành các nhóm:
Hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo thể lập những căn cứ kiểm soát vùng
biển, vùng trời nước ta, kiểm tra hoạt động của tàu, thuyền, bảo đảm an
ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của đất nước ta.
Các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã
hội.
Các đảo ven bờ gần điều kiện phát triển nghề cá, du lịch cũng
là căn cứ để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển nước ta.
Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
- Về hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa:
Quần đảo Hoàng Sa
Quần đảo Hoàng Sa nằm trong kinh độ 111 đến 113 Đông, độ
0 0
15
0
45’; đến 17 15’, ngang với độ Huế Đà Nẵng. Hoàng Sa nằm
0
phía Bắc Biển Đông, trên đường biển quốc tế từ Châu Âu đến các nước
phía Đông và Đông Bắc Á và giữa các nước Châu Á với nhau.
Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 30 đảo trong vùng biển rộng khoảng
15.000 km chia ra làm 2 nhóm: Nhóm phía Đôngtên An Vĩnh, gồm
2
khoảng 12 đảo nhỏ một số đảo san hô; nhóm phía Tây gồm nhiều đảo
xếp vòng cung nên gọi nhóm lưỡi liềm, trong đó các đảo Hoàng Sa
(diện tích 1km ) Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy Mộng, Chim
2
Yến, Tri Tôn…Riêng đảo Hoàng Sa trạm khí tượng của Việt Nam hoạt
8
động từ năm 1938 đến 1947, được tổ chức khí tượng quốc tế đặt số hiệu
48-860.
Dưới triều Nguyễn, quần đảo Hoàng Sa thuộc phủ Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Nam. Năm 1938 thuộc tỉnh Thừa Thiên. Năm 1961 gọi Định
Hải, quận Hoà Vang tỉnh Quảng Nam. Năm 1982 chính phủ ta quyết định
thành lập huyện Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng. Nay trở thành
huyện Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng.
Quần đảo Trường Sa
Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 200 hải về
phía Nam. Quần đảo Trường Sa bao gồm hơn 100 đảo nhỏ, bãi ngầm, bãi
san nằm trải rộng trong một vùng biển khoảng 180.000 km với chiều
2
Đông Tây 325 hải lý, chiều Bắc Nam 274 hải lý, từ độ 6 30’ Bắc
0
đến 12 Bắc từ kinh độ 111 30’ Đông đến 117 20’ Đông, cách Cam
0 0 0
Ranh 248 hải lý, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) 595 hải lý.
Quần đảo Trường Sa được chia làm 10 cụm, điều kiện tự nhiên
khí hậu vùng này rất khắc nghiệt: nắng gió, giông bão thường xuyên, thiếu
nước ngọt, nhiều đảo không cây. Quần đảo Trường Sa không chỉ vị
trí quân sự chiến lược án ngữ phía Đông Nam nước ta, bảo vệ vùng biển
và hải đảo ven bờ, mà còn là một vùng có trữ lượng lớn phốt phát khá lớn,
có nhiều loại động thực vật và có thể có nhiều dầu.
1.3. Nội dung xây dựng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
Việt Nam một quốc gia nằm khu vực Đông Nam Á tiếp giáp Biển
Đông, Việt Nam vừa biên giới trên đất liền, vừa vùng biển chồng lấn với
các quốc gia láng giềng. Đồng thời, việc bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đang đứng trước những thách thức mới và
đặt ra những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp. Vì vậy, vấn đề xây dựng, bảo vệ chủ
9
quyền biển, đảo càng trở nên quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải thấm nhuần sâu
sắc vận dụng sáng tạo tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo:
- Một , nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, đảo trách nhiệm
bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho cả hệ thống chính trị toàn hội: Đây giải
pháp quan trọng hàng đầu, nhằm tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong
hệ thống chính chính trị và toàn xã hội đối với trách nhiệm bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển, đảo của Tổ quốc. Cần đẩy mạnh nâng cao hiệu quả giáo dục,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong mọi tầng lớp nhân dân
đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Nội dung tuyên truyền cần tập
trung vào vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; truyền thống, ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo của dân tộc
ta; đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật, phương châm, tưởng chỉ đạo,
đối sách giải quyết các vấn đề biển, đảo của ĐảngNhà nước ta; các tập quán,
điều ước quốc tế về biển Việt Nam thành viên; bản chất âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề biển, đảo để chống phá nước ta; tính
chất khó khăn, phức tạp, nhạy cảm của nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo
hiện nay...
- Hai là, vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt
tưởng “dĩ bất biến, ứng vạn biến” trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo: Vận
dụng tư tưởng này của Người trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo đòi hỏi
phải tuân thủ các nguyên tắc để đạt mục đích tối thượng là bảo vệ toàn vẹn từng
tấc đất, sải biển, song phương pháp, cách thức đấu tranh phải linh hoạt, mềm dẻo
bằng mọi hình thức, biện pháp, trong đó lấy đối thoại, đàm phán hòa bình để giải
quyết bất đồng; kiên quyết, kiên trì không mắc âm mưu khiêu khích, tạo cớ. Kiên
định đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo bằng giải pháp “hòa bình”, bằng sức
mạnh tổng hợp: đấu tranh chính trị, ngoại giao, chứng cứ pháp lý, lịch sử. Chúng
10
ta kiên trì, tránh xung đột nhưng khi chủ quyền bị xâm phạm, chúng ta sẵn sàng
đáp trả bằng quyền tự vệ chính đáng. Xử thật tốt mối quan hệ toàn vẹn độc
lập, chủ quyền duy trì hòa bình, ổn định. Đồng thời, cần cảnh giác trước
những mưu toan hạ thấp giá trị chủ quyền biển, đảo hoặc làm suy giảm lòng tự
tôn dân tộc, tinh thần yêu nước…
- Ba , xây dựng “thế trận lòng dân” trên biển, xây dựng lực lượng
trang nhân dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
biển, đảo trong tình hình mới: Tập trung xây dựng phát huy sức mạnh tổng
hợp của lực lượng hải quân, cảnh sát biển, biên phòng biển, kiểm ngư dân
quân tự vệ biển, số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp cao; chú trọng xây
dựng trình độ kỹ thuật, chiến thuật, trình độ hợp đồng tác chiến quân binh chủng
đi liền với trang thiết bị kỹ thuật ngày càng hiện đại; kết hợp tốt phát triển kinh
tế gắn với quốc phòng, an ninh trên biển của các lực lượng chuyên trách. Đồng
thời, cần phát huy tốt vai trò tham mưu của lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền biển, đảo cho cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác quốc
phòng, quân sự địa phương; về xây dựng khu vực phòng thủ biển, đảo vững
chắc; tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao kiến thức quốc phòng, an ninh cho ngư
dân; bảo đảm hậu cần - kỹ thuật nghề cá; chú trọng công tác tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn và bảo vệ môi trường biển.
- Bốn , phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo:
Phát triển kinh tế biển là sở quan trọng để củng cố quốc phòng - an ninh trên
biển, đồng thời củng cố quốc phòng - an ninh trên biển điều kiện, tiền đề để
phát triển kinh tế biển một cách bền vững. Bảo đảm mỗi bước phát triển kinh tế
biển phải tạo cơ sở cho việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo và ngược lại. Sự gắn kết
và mối quan hệ biện chứng này phải được xác định rõ từ quan điểm, chủ trương,
chính sách, kế hoạch về phát triển kinh tế củng cố quốc phòng, an ninh trên
11
biển; gắn chặt thống nhất chung trong chiến lược xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
2. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trong tình hình mới.
2.1. Một số nét về biên giới quốc gia Việt Nam.
Đường biên giới quốc gia được cấu thành bởi 04 (bốn) bộ phận sau đây:
- Đường biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên
đất liền (bao gồm cả biên giới trên các sông, suối, hồ biên giới) là biên giới phân
chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một quốc gia với một quốc gia khác. Biên
giới quốc gia trên đất liền được hoạch định phân giới, cắm mốc thông qua
đàm phán thương lượng giữa các quốc gia chung biên giới; kết quả này được
ghi nhận bằng văn kiện pháp về phân giới cắm mốc, trong đó một Phần
một Điều chính tả chi tiết vị trí của mốc quốc giới, cọc dấu (nếu có), hướng
đi của đường biên giới và địa hình đường biên giới đi qua.
Mốc quốc giới Việt Nam - Lào
(đoạn biên giới Quảng Bình - Khăm Muộn)
- Đường biên giới trên biển: Theo Điều 2, Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982 thì “chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng
ra ngoài lãnh thổ các vùng nội thủy tới một vùng biển tiếp giáp với chúng
dưới tên gọi là lãnh hải bề rộng không vượt quá 12 hải lý”. Biên giới quốc
gia trên biển là ranh giới ngoài của lãnh hải.Tuy nhiên, tùy thuộc vào vị trí tương
12
quan giữa bờ biển của các quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trên biển có thể
hai phần. Một đường phân định nội thủy, lãnh hải giữa các quốc gia bờ
biển liên tiếp liền hay đối diện trong trường hợp khoảng cách giữa hai hệ thống
đường cơ sở của hai quốc gia cách nhau nhỏ hơn 24 địa lý, đường này được xác
định bởi điều ước giữa các quốc gia hữu quan. Hai đường ranh giới ngoài của
lãnh hải phân cách với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền quyền tài phán
của quốc gia ven biển; đường này do luật của các quốc gia ven biển hữu quan
quy định phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế.
- Đường biên giới trên không: Vấn đề chủ quyền lãnh thổ đối với
vùng trời quốc gia được chính thức đặt ra từ khi con người các phương tiện
bay, nhất từ khi máy bay ngành hang không phát triển. Chủ quyền đối
với vùng trời thuộc phạm vi lãnh thổ đã trở thành phạm trù pháp quốc tế kể từ
khi Hội nghị quốc tế về hàng không họp tại Pari ghi nhận trong văn bản của Hội
nghị ngày 13/10/1919 rằng Các quốc gia kết công nhận rằng mỗi quốc gia
chủ quyền hoàn toàn riêng biệt đối với vùng trời thuộc phạm vi lãnh thổ
của mình”.
- Đường biên giới bên trong lòng đất: một bộ phận của biên giới
quốc gia, được xác định theo một phương thẳng đứng dựa theo các đường biên
giới trên đất liền và trên biển, kéo dài đến tâm của trái đất. Trong thực tiễn quốc
tế, giới hạn trừu tượng này được các quốc gia mặc nhiên thừa nhận.
2.2. Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia Việt Nam
Lãnh thổ quốc gia, hiểu một cách đơn giản nhất, một phần của không
gian Trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời lòng đất thuộc chủ
quyền hoàn toàn, riêng biệt và tuyệt đối của một quốc gia. Dưới góc độ luật pháp
quốc tế, lãnh thổ quốc gia là một trong bốn yếu tố cấu thành một quốc gia. Chính
vậy, luật gia nổi tiếng người Anh Ô-pen-hai-mơ (Oppenheim) đã từng nhấn
13
mạnh: “Không có lãnh thổ quốc gia thì không có nhà nước”. Vì vậy, xây dựng và
bảo vệ biên giới quốc gia thực hiện tổng thể các biện pháp để bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc gia trên
khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn hội khu vực
biên giới. Xây dựng bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm
những nội dung sau:
- Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn a, hội,
đối ngoại và quốc phòng, an ninh đất nước.
- Xác lập bảo vệ quyền lp pháp, hành chính pp của Việt
Nam trên mọi mặt chính tr, kinh tế, n a, hội, quốc phòng, an ninh
đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của Việt Nam.
- Bảo v sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm ng đất, vùng
trời, vùng nội thủy, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm
thất bi mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm
lãnh thổ của Việt Nam.
- Bảo v s thống nhất lãnh th của đất nước, thống nhất về quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp tn lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại
mọi nh động chia cắt lãnh th Việt Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của
Việt Nam.
3. Một số biện pháp xây dựng bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới
quốc gia của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì mới.
3.1. Một số giải pháp góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển, đảo của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới.
- Một , tăng cường công tác giáo dục chính trị tưởng, nâng cao
nhận thức trách nhiệm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về nhiệm vụ bảo vệ
14
chủ quyền biển, đảo: đây giải pháp tính quan trọng hàng đầu. Thực hiện
giải pháp này sẽ làm cho mọi người nhận thức được biển đảo một bộ phận
lãnh thổ thiên liêng, bất khả xâm phạm.
- Hai , phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị nhằm
huy động sức mạnh toàn dân cho sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo: để thực
hiện được giải pháp này, trước hết cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, của
Nhà nước đối với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Ngoài ra cũng cần phát
huy tốt chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức
chính trị, đoàn thể hội; huy động sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc hướng
về sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Lực lượng Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng tuyên truyền phổ biến pháp
luật cho ngư dân. (Ảnh: Mạnh Thường)
15
- Ba là, xây dựng lực lượng trang vững mạnh, làm nòng cốt trong
sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo: cần đặt lên hàng đầu việc xây dựng sự
tinh nhuệ vững mạnh về chính trị cho lực lượng vũ trang; không ngừng nâng cao
chất lượng huấn luyện bộ đội, công an, dân quân tự vệ, dự bị động viên,…
- Bốn là, tăng cường đấu tranh ngoại giao và pháp lý để góp phần bảo
vệ chủ quyền biển, đảo: đây giải pháp giữ vị trí, vai trò chủ yếu, một mặt
trận quan trọng giúp góp phần tạo ra môi trường thuận lợi cho sự nghiệp bảo vệ
chủ quyền biển đảo. Để thực hiện giải pháp này, cần quán triệt sâu sắc đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác phát triển; đa dạng hóa, đa
phương hóa trong quan hệ đối ngoại.
3.2. Một số giải pháp góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ
quyền biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới.
- Một là, tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-
NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 88-CTr/QUTW của Quân
ủy Trung ương và Kế hoạch số 808-KH/ĐU của Đảng ủy Bộ đội Biên phòng. Tổ
chức quán triệt và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-
CP, ngày 29-4-2020, của Chính phủ, về “Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28-9-2018 của Bộ Chính trị về Chiến
lược bảo vệ biên giới quốc gia”; chủ động tham mưu Bộ Quốc phòng phối hợp
với các bộ, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các đề án,
nhiệm vụ trong danh mục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW. Tích cực xây dựng, hoàn thiện chế, chính
sách về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; triển khai nghiên cứu phương thức,
phương án tổ chức, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới; hoàn
chỉnh xây dựng Luật Biên phòng Việt Nam trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp
thứ 10 vào cuối năm 2020.
16
- Hai là, thường xuyên nắm, nghiên cứu, dự báo sát đúng, toàn diện
tình hình từ sớm, từ xa ngoại biên, trên biên giới, trên biển, cả chiều rộng,
chiều sâu; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu, hành động xâm phạm biên giới quốc gia, phá hoại đường biên, mốc quốc
giới; kịp thời tham mưu và xử linh hoạt, hiệu quả các tình huống, không để bị
động, bất ngờ, lan rộng, kéo dài, bùng phát thành xung đột trang, chiến tranh
xâm chiếm biên giới trên đất liền, trên biển, đảo. Phối hợp với các ban, ngành,
địa phương triển khai thực hiện tốt các văn kiện pháp lý về biên giới.
- Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại quốc phòng, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân trong bảo vệ biên
giới quốc gia. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hợp tác,
phối hợp với các nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới; thực hiện tốt
Đề án của Chính phủ về “Tăng cường hợp tác, phối hợp quản biên giới giữa
Việt Nam với các nước láng giềng” Đề án số 825-ĐA/QUTW, ngày 15-11-
2016, của Quân ủy Trung ương, về “Tăng cường hợp tác quốc phòng Việt Nam -
Lào, Việt Nam - Cam-pu-chia đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. Chủ động
hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của các nước các tổ chức quốc tế
trong nghiên cứu, phát hiện đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tìm
kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa ở khu vực biên giới. Tham
mưu Bộ Quốc phòng tổ chức tốt các chương trình “Giao lưu hữu nghị quốc
phòng biên giới Việt Nam - Trung Quốc”; “Giao lưu hữu nghị biên giới Việt
Nam - Cam-pu-chia” cấp Bộ Quốc phòng; “Giao lưu Biên cương thắm tình hữu
nghị” giữa các lực lượng bảo vệ biên giới của 6 nước thuộc Tiểu vùng sông
Công mở rộng.
- Bốn là, tham mưu đầu xây dựng các cụm dân biên giới, phát
triển kinh tế, văn hóa, hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân
17
dân khu vực biên giới. Phối hợp với các lực lượng triển khai thực hiện các đề
án, phương án, chế thuộc Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10-10-2017, của Bộ Chính trị, về “Phát triển
kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc
phòng, an ninh, đối ngoại”. Chủ động báo cáo, đề nghị Chính phủ đầu xây
dựng kè sông, suối biên giới, mốc quốc giới có nguy cơ sạt lở. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 9-1-2015, của Thủ tướng Chính
phủ, “Về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”. Tham gia xây dựng hệ thống
chính trị các cấp khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân. Triển khai thực hiện tốt Đề án “Tăng cường
cán bộ Bộ đội Biên phòng ra địa phương tham gia cấp ủy các cấp”, phát huy
vai trò của cán bộ bộ đội biên phòng tăng cường cho các xã, đảng viên đồn biên
phòng tham gia sinh hoạt chi bộ thôn, bản phụ trách các hộ gia đình khu
vực biên giới. Phối hợp với các lực lượng liên quan thực hiện chương trình phổ
cập giáo dục, nâng cao dân trí cho nhân dân; đẩy mạnh thực hiện phát huy
hiệu quả các phong trào, chương trình, hình với nội dung, hình thức, phương
pháp linh hoạt, sáng tạo; giữ gìn, phát huy hình ảnh Bộ đội Cụ Hồ” trong thời
kỳ mới.
- Năm là, tham mưu xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới rộng khắp
theo phương châm “Nhân dân chủ thể, lực lượng trang nhân dân làm nòng
cốt Bộ đội Biên phòng lực lượng chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia”. Bộ lệnh Bộ đội Biên phòng tham mưu Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới
quốc gia đồng bộ, cả lực lượng chuyên trách, nòng cốt lực lượng toàn dân
rộng khắp; trong đó, trọng tâm xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng vững
mạnh về chính trị, tưởng, tổ chức, đạo đức, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
18
pháp luật. Tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản nhà
nước đối với công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, xây
dựng thế trận biên phòng toàn dân trong thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân vững chắc khu vực biên giới, trên biển các hải
đảo. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp tục thực hiện tốt phong
trào “Tổ an ninh tự quản đường biên giới, mốc quốc giới”; phát huy vai trò của
già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng dân đối với việc vận
động nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
3.3. Liên hệ thực tiễn với thế hệ trẻ ngày nay.
Trong tình hình phức tạp như hiện nay, thế hệ trẻ cần có những hành động
để góp phần xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, lãnh thổ quốc gia như:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đường lối, của Đảng chính
sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo,
biên giới quốc gia
- Tìm hiểu, trau dồi kinh nghiệm cho chính bản thân mình, tăng
cường học hỏi để xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia.
- Phát huy mạnh mẽ tinh thần tự giác học tập, không để các phần tử
lôi kéo hay mua chuộc dụ dỗ. Không tiến hành tham gia gây rối hay nghe theo
lời phản động, biểu tình gây mất ổn định an ninh trật tự. Luôn đồng lòng quyết
tâm bảo vệ lãnh thổ của Việt Nam.
19
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Qua hàng ngàn năm lịch sử, biển đảo trong tâm thức của người Việt là đất
nước, là cuộc sống mà biết bao thế hệ cha ông ta đã đổ xương máu để xây dựng,
gìn giữ, phát triển và bảo vệ chủ quyền đất nước cho hiện tại và tương lai. Do đó,
việc giải quyết dứt điểm vấn đề biển, đảo, biên giới quốc gia với một trong
những ưu tiên trong đường lối đối ngoại bảo vệ Tổ quốc của Đảng Nhà
nước ta. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia là bảo vệ sự sống còn,
tồn vong của một đất nước. Đứng trước tình hình diễn biến hết sức phức tạp, đặc
biệt là hành động đặt dàn khoan trái phép mang hiệu số HD 981 của Trung Quốc
khai thác trên vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Đảng Nhà nước ta phải
luôn tỉnh táo trước mọi tình huống xử một cách khéo léo, nâng cao ý thức
của mọi công dân về bảo vệ Tổ quốc để giữ vững chủ quyền, độc lập của dân
tộc.
một người con của đất Việt, mỗi cá nhân cần t ý thức về trách nhiệm
của mình trong sự nghiệp xây dựng phát triển T quốc nói chung xây
dựng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia Việt Nam nói riêng. Mỗi
người nên trang bcho bản thân những kiến thức bản, luôn đề cao cảnh giác
trước những ý kiến liên quan đến chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia.
Bài tiểu luận trên của em đã nêu lên những nội dung cũng như phương
pháp để xây dựng bảo vệ chủ quyền biển, đảo, lãnh thổ quốc gia. Em mong
nhận được những lời nhận xét, đánh giá của các thầy để em thể cải thiện
trong lần tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn.
20
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình giáo dục quốc phòng và an ninh
2. Trang thông tin điện tử Phường Đại Nài:
https://dainai.hatinhcity.gov.vn/portal/pages/2021-04-09/TINH-HINH-BIEN-
DONG-VA-MOT-SO-VAN-DE-TRONG-DAU-TRAp2kp2rp7vqqk.aspx
3. Báo Cảnh sát biển Việt Nam:
https://canhsatbien.vn/portal/thong-tin-tu-lieu/mot-so-giai-phap-chinh-tri-gop-
phan-bao-ve-vung-chac-chu-quyen-bien-dao-cua-to-quoc-trong-tinh-hinh-moi
4. Trang thông tin điện tử Sở ngoại vụ tỉnh Quảng Binh:
https://sngv.quangbinh.gov.vn/3cms/mot-so-noi-dung-co-ban-ve-bien-gioi-quoc-
gia.htm
5. Tạp chí Cộng sản:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-tieu-
diem/-/asset_publisher/s5L7xhQiJeKe/content/mot-so-giai-phap-gop-phan-trien-
khai-thuc-hien-co-hieu-qua-chien-luoc-bao-ve-bien-gioi-quoc-gia-hien-nay
6. Nguồn tài liệu khác:
Hồ Chí Minh Biên niên tiểu sử.Nxb. Chính trị Quốc gia, năm 2008.T.8, tr:46
| 1/20

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
------------------------------------ TIỂU LUẬN
HP1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc
gia trong tình hình mới
Họ và tên sinh viên : PHẠM HỒNG NHUNG
Mã số sinh viên : 2151010052
Lớp 17 : CÔNG TÁC XÃ HỘI K41 2
Hà Nội, tháng 12 năm 2021 MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………..3
Tính tất yếu của đề tài…………………………………….3
PHẦN 2: NỘI DUNG……………………………………..4 1.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình
hình mới……………………………………………………4
1.1. Một số nét về biển Đông………………………..4
1.2. Một số nét về các đảo, quần đảo nước ta……...6
1.3. Nội dung xây dựng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
trong tình hình mới……………………………..8 2.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia
trong tình hình mới………………………………………10
2.1. Một số nét về biên giới quốc gia Việt Nam…...10
2.2. Nội dung xây dựng, bảo vệ chủ quyền biên giới
quốc gia Việt Nam………………………………… .12 3
3. Một số biện pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền
biển, đảo, biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nước ta
trong tình hình mới……………………………………….13
3.1. Một số biện pháp xây dựng và bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển, đảo của Đảng và Nhà nước ta trong
tình hình mới………………………………………...13
3.2. Một số biện pháp xây dựng và bảo vệ vững chắc
chủ quyền biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nước ta
trong tình hình mới………………………………….15
3.3. Liên hệ thực tiễn với giới trẻ hiện nay…………18
PHẦN 3: KẾT LUẬN…………………………………….19
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………..20 4
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài:
Đất nước và nhân dân Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng
nước và giữ nước từ thời các vua Hùng, đấu tranh giành và giữ lấy độc lập dân
tộc và chủ quyền quốc gia, là ưu tiên hàng đầu, và đặc biệt không chỉ có vùng
đất liền hay vùng trời mà còn cả vùng biển đảo và biên giới quốc gia cũng cần
phải gìn giữ cẩn thận. Như bài thơ “Nam quốc sơn hà” tương truyền của Lý
Thường Kiệt đã khẳng định, chủ quyền lãnh thổ ta một cách kiên định. Sông núi
nước Nam là do máu, do mồ hôi của biết bao thế hệ cha ông đã ngã xuống để
dựng nên. Biết bao trái tim Việt Nam đã ngừng đập để giữ cho dải đất hình chữ S
này vẹn nguyên một giá trị thế nên không có bất cứ thế lực nào được phép tước
đi quyền tự do, quyền tự tôn dân tộc của ta. Kế thừa và phát triển những gì cha
ông ta để lại và răn dạy, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo cũng như biên giới quốc gia.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã
có những phương án, biện pháp trước những diễn biến phức tạp về lãnh thổ trên
biển Đông cũng như phần biên giới quốc gia. 5 PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia trong tình hình mới.
1.1. Một số nét về biển đông. -
Khái quát: Biển Đông có vị trí từ vĩ độ 3° lên đến vĩ độ 26° Bắc và từ
kinh độ 100° đến kinh độ 121° Đông, khoảng 3,5 triệu km². Biển Đông được bao
bọc bởi 9 nước là Việt nam, Trung Quốc, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xia, Bru-nây, Ma-
lai-xia, Xinh-ga-po, Thái Lan, Căm-pu-chia và vùng lãnh thổ Đài Loan. Biển
Đông có một tầm quan trọng chiến lược đối với các nước trong khu vực Châu Á,
Thái Bình Dương nói riêng và các quốc gia khác trên Thế giới nói chung. -
Về diện tích: BĐ có diện tích gần 3,5 triệu Km2 (gấp 8 lần biển Đen, 1,2
lần Địa Trung Hải) là biển lớn thứ 2 sau biển Taxman. -
Về giao thông: Là 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế giới,
giao thông rất nhộn nhịp (Hàng ngày có khoảng 200 – 300 tàu từ 5.000 tấn trở
lên qua lại, chiếm 3/4 lưu lượng tàu hoạt động trên biển). Nếu khủng hoảng giao
thông gián đoạn, thiệt hại nặng nề về kinh tế, nhiều nền kinh tế suy thoái, ảnh h-
ưởng đến an ninh thế giới. -
Về kinh tế: Tài nguyên khoáng sản (dầu mỏ....), hải sản, năng lượng.v.v..... -
Về chính trị, QP-AN: Là nơi tập trung các mâu thuẫn chính trị, kinh tế.
Trọng tâm của thế giới chuyển từ châu Âu- Đại Tây Dương sang châu Á-Thái
Bình Dương. Là nơi diễn ra tranh chấp quyết liệt, phức tạp nhất. Là vùng biển 6
liên quan đến nhiều nước nhất trên thế giới (kể những nước không có chủ quyền:
Nga, Ấn Độ, Mỹ, Nhật....).
Biển Đông, các đảo và quần đảo của nước ta
1.2. Một số nét về các đảo, quần đảo của nước ta.
- Vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó:
 Vùng biển Đông Bắc có trên 3.000 đảo.
 Bắc Trung Bộ trên 40 đảo.
 Còn lại ở vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. 7
- Căn cứ vào vị trí chiến lược và các điều kiện địa lý kinh tế, dân cư, thường
người ta chia các đảo, quần đảo thành các nhóm:
 Hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo có thể lập những căn cứ kiểm soát vùng
biển, vùng trời nước ta, kiểm tra hoạt động của tàu, thuyền, bảo đảm an
ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước ta.
 Các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội.
 Các đảo ven bờ gần có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và cũng
là căn cứ để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển nước ta.
 Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
- Về hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa:
Quần đảo Hoàng Sa
 Quần đảo Hoàng Sa nằm trong kinh độ 1110 đến 1130 Đông, vĩ độ
15045’; đến 17015’, ngang với vĩ độ Huế và Đà Nẵng. Hoàng Sa nằm ở
phía Bắc Biển Đông, trên đường biển quốc tế từ Châu Âu đến các nước
phía Đông và Đông Bắc Á và giữa các nước Châu Á với nhau.
 Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 30 đảo trong vùng biển rộng khoảng
15.000 km2 chia ra làm 2 nhóm: Nhóm phía Đông có tên là An Vĩnh, gồm
khoảng 12 đảo nhỏ và một số đảo san hô; nhóm phía Tây gồm nhiều đảo
xếp vòng cung nên gọi là nhóm lưỡi liềm, trong đó có các đảo Hoàng Sa
(diện tích 1km2) Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy Mộng, Chim
Yến, Tri Tôn…Riêng đảo Hoàng Sa có trạm khí tượng của Việt Nam hoạt 8
động từ năm 1938 đến 1947, được tổ chức khí tượng quốc tế đặt số hiệu 48-860.
 Dưới triều Nguyễn, quần đảo Hoàng Sa thuộc phủ Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Nam. Năm 1938 thuộc tỉnh Thừa Thiên. Năm 1961 gọi là xã Định
Hải, quận Hoà Vang tỉnh Quảng Nam. Năm 1982 chính phủ ta quyết định
thành lập huyện Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng. Nay trở thành
huyện Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng.
Quần đảo Trường Sa
 Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 200 hải lý về
phía Nam. Quần đảo Trường Sa bao gồm hơn 100 đảo nhỏ, bãi ngầm, bãi
san hô nằm trải rộng trong một vùng biển khoảng 180.000 km2 với chiều
Đông Tây là 325 hải lý, chiều Bắc Nam là 274 hải lý, từ vĩ độ 6030’ Bắc
đến 120 Bắc và từ kinh độ 111030’ Đông đến 117020’ Đông, cách Cam
Ranh 248 hải lý, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) 595 hải lý.
 Quần đảo Trường Sa được chia làm 10 cụm, điều kiện tự nhiên và
khí hậu vùng này rất khắc nghiệt: nắng gió, giông bão thường xuyên, thiếu
nước ngọt, nhiều đảo không có cây. Quần đảo Trường Sa không chỉ là vị
trí quân sự chiến lược án ngữ phía Đông Nam nước ta, bảo vệ vùng biển
và hải đảo ven bờ, mà còn là một vùng có trữ lượng lớn phốt phát khá lớn,
có nhiều loại động thực vật và có thể có nhiều dầu.
1.3. Nội dung xây dựng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á và tiếp giáp Biển
Đông, Việt Nam vừa có biên giới trên đất liền, vừa có vùng biển chồng lấn với
các quốc gia láng giềng. Đồng thời, việc bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đang đứng trước những thách thức mới và
đặt ra những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp. Vì vậy, vấn đề xây dựng, bảo vệ chủ 9
quyền biển, đảo càng trở nên quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải thấm nhuần sâu
sắc và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo: -
Một là, nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, đảo và trách nhiệm
bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội: Đây là giải
pháp quan trọng hàng đầu, nhằm tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong
hệ thống chính chính trị và toàn xã hội đối với trách nhiệm bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển, đảo của Tổ quốc. Cần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả giáo dục,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong mọi tầng lớp nhân dân
đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Nội dung tuyên truyền cần tập
trung vào vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; truyền thống, ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo của dân tộc
ta; đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật, phương châm, tư tưởng chỉ đạo,
đối sách giải quyết các vấn đề biển, đảo của Đảng và Nhà nước ta; các tập quán,
điều ước quốc tế về biển và Việt Nam là thành viên; bản chất âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề biển, đảo để chống phá nước ta; tính
chất khó khăn, phức tạp, nhạy cảm của nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay... -
Hai là, vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt
là tư tưởng “dĩ bất biến, ứng vạn biến” trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo: Vận
dụng tư tưởng này của Người trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo đòi hỏi
phải tuân thủ các nguyên tắc để đạt mục đích tối thượng là bảo vệ toàn vẹn từng
tấc đất, sải biển, song phương pháp, cách thức đấu tranh phải linh hoạt, mềm dẻo
bằng mọi hình thức, biện pháp, trong đó lấy đối thoại, đàm phán hòa bình để giải
quyết bất đồng; kiên quyết, kiên trì không mắc âm mưu khiêu khích, tạo cớ. Kiên
định đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo bằng giải pháp “hòa bình”, bằng sức
mạnh tổng hợp: đấu tranh chính trị, ngoại giao, chứng cứ pháp lý, lịch sử. Chúng 10
ta kiên trì, tránh xung đột nhưng khi chủ quyền bị xâm phạm, chúng ta sẵn sàng
đáp trả bằng quyền tự vệ chính đáng. Xử lý thật tốt mối quan hệ toàn vẹn độc
lập, chủ quyền và duy trì hòa bình, ổn định. Đồng thời, cần cảnh giác trước
những mưu toan hạ thấp giá trị chủ quyền biển, đảo hoặc làm suy giảm lòng tự
tôn dân tộc, tinh thần yêu nước… -
Ba là, xây dựng “thế trận lòng dân” trên biển, xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
biển, đảo trong tình hình mới: Tập trung xây dựng và phát huy sức mạnh tổng
hợp của lực lượng hải quân, cảnh sát biển, biên phòng biển, kiểm ngư và dân
quân tự vệ biển, có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp cao; chú trọng xây
dựng trình độ kỹ thuật, chiến thuật, trình độ hợp đồng tác chiến quân binh chủng
đi liền với trang thiết bị kỹ thuật ngày càng hiện đại; kết hợp tốt phát triển kinh
tế gắn với quốc phòng, an ninh trên biển của các lực lượng chuyên trách. Đồng
thời, cần phát huy tốt vai trò tham mưu của lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền biển, đảo cho cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác quốc
phòng, quân sự địa phương; về xây dựng khu vực phòng thủ biển, đảo vững
chắc; tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao kiến thức quốc phòng, an ninh cho ngư
dân; bảo đảm hậu cần - kỹ thuật nghề cá; chú trọng công tác tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn và bảo vệ môi trường biển. -
Bốn là, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo:
Phát triển kinh tế biển là cơ sở quan trọng để củng cố quốc phòng - an ninh trên
biển, đồng thời củng cố quốc phòng - an ninh trên biển là điều kiện, tiền đề để
phát triển kinh tế biển một cách bền vững. Bảo đảm mỗi bước phát triển kinh tế
biển phải tạo cơ sở cho việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo và ngược lại. Sự gắn kết
và mối quan hệ biện chứng này phải được xác định rõ từ quan điểm, chủ trương,
chính sách, kế hoạch về phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng, an ninh trên 11
biển; gắn chặt và thống nhất chung trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trong tình hình mới.
2.1. Một số nét về biên giới quốc gia Việt Nam.
Đường biên giới quốc gia được cấu thành bởi 04 (bốn) bộ phận sau đây: -
Đường biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên
đất liền (bao gồm cả biên giới trên các sông, suối, hồ biên giới) là biên giới phân
chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một quốc gia với một quốc gia khác. Biên
giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và phân giới, cắm mốc thông qua
đàm phán thương lượng giữa các quốc gia có chung biên giới; kết quả này được
ghi nhận bằng văn kiện pháp lý về phân giới cắm mốc, trong đó có một Phần và
một Điều chính mô tả chi tiết vị trí của mốc quốc giới, cọc dấu (nếu có), hướng
đi của đường biên giới và địa hình đường biên giới đi qua.
Mốc quốc giới Việt Nam - Lào
(đoạn biên giới Quảng Bình - Khăm Muộn) -
Đường biên giới trên biển: Theo Điều 2, Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982 thì “chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng
ra ngoài lãnh thổ và các vùng nội thủy tới một vùng biển tiếp giáp với chúng
dưới tên gọi là lãnh hải và có bề rộng không vượt quá 12 hải lý”. Biên giới quốc
gia trên biển là ranh giới ngoài của lãnh hải.Tuy nhiên, tùy thuộc vào vị trí tương 12
quan giữa bờ biển của các quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trên biển có thể
có hai phần. Một là đường phân định nội thủy, lãnh hải giữa các quốc gia có bờ
biển liên tiếp liền hay đối diện trong trường hợp khoảng cách giữa hai hệ thống
đường cơ sở của hai quốc gia cách nhau nhỏ hơn 24 địa lý, đường này được xác
định bởi điều ước giữa các quốc gia hữu quan. Hai là đường ranh giới ngoài của
lãnh hải phân cách với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán
của quốc gia ven biển; đường này do luật của các quốc gia ven biển hữu quan
quy định phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế. -
Đường biên giới trên không: Vấn đề chủ quyền lãnh thổ đối với
vùng trời quốc gia được chính thức đặt ra từ khi con người có các phương tiện
bay, nhất là từ khi có máy bay và ngành hang không phát triển. Chủ quyền đối
với vùng trời thuộc phạm vi lãnh thổ đã trở thành phạm trù pháp lý quốc tế kể từ
khi Hội nghị quốc tế về hàng không họp tại Pari ghi nhận trong văn bản của Hội
nghị ngày 13/10/1919 rằng “ Các quốc gia ký kết công nhận rằng mỗi quốc gia
có chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt đối với vùng trời thuộc phạm vi lãnh thổ của mình”. -
Đường biên giới bên trong lòng đất: Là một bộ phận của biên giới
quốc gia, được xác định theo một phương thẳng đứng dựa theo các đường biên
giới trên đất liền và trên biển, kéo dài đến tâm của trái đất. Trong thực tiễn quốc
tế, giới hạn trừu tượng này được các quốc gia mặc nhiên thừa nhận.
2.2. Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia Việt Nam
Lãnh thổ quốc gia, hiểu một cách đơn giản nhất, là một phần của không
gian Trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời và lòng đất thuộc chủ
quyền hoàn toàn, riêng biệt và tuyệt đối của một quốc gia. Dưới góc độ luật pháp
quốc tế, lãnh thổ quốc gia là một trong bốn yếu tố cấu thành một quốc gia. Chính
vì vậy, luật gia nổi tiếng người Anh Ô-pen-hai-mơ (Oppenheim) đã từng nhấn 13
mạnh: “Không có lãnh thổ quốc gia thì không có nhà nước”. Vì vậy, xây dựng và
bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp để bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc gia trên
khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực
biên giới. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm những nội dung sau: -
Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
đối ngoại và quốc phòng, an ninh đất nước. -
Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành chính và tư pháp của Việt
Nam trên mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của Việt Nam. -
Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng
trời, vùng nội thủy, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam. -
Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại
mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của Việt Nam.
3. Một số biện pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới
quốc gia của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì mới.
3.1. Một số giải pháp góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển, đảo của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới. -
Một là, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao
nhận thức trách nhiệm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về nhiệm vụ bảo vệ 14
chủ quyền biển, đảo: đây là giải pháp có tính quan trọng hàng đầu. Thực hiện
giải pháp này sẽ làm cho mọi người nhận thức được biển đảo là một bộ phận
lãnh thổ thiên liêng, bất khả xâm phạm.
Lực lượng Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng tuyên truyền phổ biến pháp
luật cho ngư dân. (Ảnh: Mạnh Thường) -
Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị nhằm
huy động sức mạnh toàn dân cho sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo: để thực
hiện được giải pháp này, trước hết cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, của
Nhà nước đối với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Ngoài ra cũng cần phát
huy tốt chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị, đoàn thể xã hội; huy động sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc hướng
về sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo. 15 -
Ba là, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, làm nòng cốt trong
sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo: cần đặt lên hàng đầu việc xây dựng sự
tinh nhuệ vững mạnh về chính trị cho lực lượng vũ trang; không ngừng nâng cao
chất lượng huấn luyện bộ đội, công an, dân quân tự vệ, dự bị động viên,… -
Bốn là, tăng cường đấu tranh ngoại giao và pháp lý để góp phần bảo
vệ chủ quyền biển, đảo: đây là giải pháp giữ vị trí, vai trò chủ yếu, là một mặt
trận quan trọng giúp góp phần tạo ra môi trường thuận lợi cho sự nghiệp bảo vệ
chủ quyền biển đảo. Để thực hiện giải pháp này, cần quán triệt sâu sắc đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa
phương hóa trong quan hệ đối ngoại.
3.2. Một số giải pháp góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ
quyền biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới. -
Một là, tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-
NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 88-CTr/QUTW của Quân
ủy Trung ương và Kế hoạch số 808-KH/ĐU của Đảng ủy Bộ đội Biên phòng. Tổ
chức quán triệt và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-
CP, ngày 29-4-2020, của Chính phủ, về “Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28-9-2018 của Bộ Chính trị về Chiến
lược bảo vệ biên giới quốc gia”; chủ động tham mưu Bộ Quốc phòng phối hợp
với các bộ, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các đề án,
nhiệm vụ trong danh mục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW. Tích cực xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; triển khai nghiên cứu phương thức,
phương án tổ chức, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới; hoàn
chỉnh xây dựng Luật Biên phòng Việt Nam trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp
thứ 10 vào cuối năm 2020. 16 -
Hai là, thường xuyên nắm, nghiên cứu, dự báo sát đúng, toàn diện
tình hình từ sớm, từ xa ở ngoại biên, trên biên giới, trên biển, cả chiều rộng,
chiều sâu; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu, hành động xâm phạm biên giới quốc gia, phá hoại đường biên, mốc quốc
giới; kịp thời tham mưu và xử lý linh hoạt, hiệu quả các tình huống, không để bị
động, bất ngờ, lan rộng, kéo dài, bùng phát thành xung đột vũ trang, chiến tranh
xâm chiếm biên giới trên đất liền, trên biển, đảo. Phối hợp với các ban, ngành,
địa phương triển khai thực hiện tốt các văn kiện pháp lý về biên giới. -
Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại quốc phòng, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân trong bảo vệ biên
giới quốc gia. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hợp tác,
phối hợp với các nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới; thực hiện tốt
Đề án của Chính phủ về “Tăng cường hợp tác, phối hợp quản lý biên giới giữa
Việt Nam với các nước láng giềng” và Đề án số 825-ĐA/QUTW, ngày 15-11-
2016, của Quân ủy Trung ương, về “Tăng cường hợp tác quốc phòng Việt Nam -
Lào, Việt Nam - Cam-pu-chia đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. Chủ động
hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của các nước và các tổ chức quốc tế
trong nghiên cứu, phát hiện và đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tìm
kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa ở khu vực biên giới. Tham
mưu Bộ Quốc phòng tổ chức tốt các chương trình “Giao lưu hữu nghị quốc
phòng biên giới Việt Nam - Trung Quốc”; “Giao lưu hữu nghị biên giới Việt
Nam - Cam-pu-chia” cấp Bộ Quốc phòng; “Giao lưu Biên cương thắm tình hữu
nghị” giữa các lực lượng bảo vệ biên giới của 6 nước thuộc Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng. -
Bốn là, tham mưu đầu tư xây dựng các cụm dân cư biên giới, phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân 17
dân ở khu vực biên giới. Phối hợp với các lực lượng triển khai thực hiện các đề
án, phương án, cơ chế thuộc Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10-10-2017, của Bộ Chính trị, về “Phát triển
kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc
phòng, an ninh, đối ngoại”. Chủ động báo cáo, đề nghị Chính phủ đầu tư xây
dựng kè sông, suối biên giới, mốc quốc giới có nguy cơ sạt lở. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 9-1-2015, của Thủ tướng Chính
phủ, “Về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”. Tham gia xây dựng hệ thống
chính trị các cấp ở khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Triển khai thực hiện tốt Đề án “Tăng cường
cán bộ Bộ đội Biên phòng ra địa phương và tham gia cấp ủy các cấp”, phát huy
vai trò của cán bộ bộ đội biên phòng tăng cường cho các xã, đảng viên đồn biên
phòng tham gia sinh hoạt chi bộ thôn, bản và phụ trách các hộ gia đình ở khu
vực biên giới. Phối hợp với các lực lượng liên quan thực hiện chương trình phổ
cập giáo dục, nâng cao dân trí cho nhân dân; đẩy mạnh thực hiện và phát huy có
hiệu quả các phong trào, chương trình, mô hình với nội dung, hình thức, phương
pháp linh hoạt, sáng tạo; giữ gìn, phát huy hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” trong thời kỳ mới. -
Năm là, tham mưu xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới rộng khắp
theo phương châm “Nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng
cốt và Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia”. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng tham mưu Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới
quốc gia đồng bộ, cả lực lượng chuyên trách, nòng cốt và lực lượng toàn dân
rộng khắp; trong đó, trọng tâm là xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và 18
pháp luật. Tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước đối với công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, xây
dựng thế trận biên phòng toàn dân trong thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở khu vực biên giới, trên biển và các hải
đảo. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp tục thực hiện tốt phong
trào “Tổ an ninh tự quản đường biên giới, mốc quốc giới”; phát huy vai trò của
già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư đối với việc vận
động nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
3.3. Liên hệ thực tiễn với thế hệ trẻ ngày nay.
Trong tình hình phức tạp như hiện nay, thế hệ trẻ cần có những hành động
để góp phần xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, lãnh thổ quốc gia như: -
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đường lối, của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia -
Tìm hiểu, trau dồi kinh nghiệm cho chính bản thân mình, tăng
cường học hỏi để xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia. -
Phát huy mạnh mẽ tinh thần tự giác học tập, không để các phần tử
lôi kéo hay mua chuộc dụ dỗ. Không tiến hành tham gia gây rối hay nghe theo
lời phản động, biểu tình gây mất ổn định an ninh trật tự. Luôn đồng lòng quyết
tâm bảo vệ lãnh thổ của Việt Nam. 19 PHẦN 3: KẾT LUẬN
Qua hàng ngàn năm lịch sử, biển đảo trong tâm thức của người Việt là đất
nước, là cuộc sống mà biết bao thế hệ cha ông ta đã đổ xương máu để xây dựng,
gìn giữ, phát triển và bảo vệ chủ quyền đất nước cho hiện tại và tương lai. Do đó,
việc giải quyết dứt điểm vấn đề biển, đảo, biên giới quốc gia với là một trong
những ưu tiên trong đường lối đối ngoại và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và Nhà
nước ta. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia là bảo vệ sự sống còn,
tồn vong của một đất nước. Đứng trước tình hình diễn biến hết sức phức tạp, đặc
biệt là hành động đặt dàn khoan trái phép mang hiệu số HD 981 của Trung Quốc
khai thác trên vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta phải
luôn tỉnh táo trước mọi tình huống và xử lý một cách khéo léo, nâng cao ý thức
của mọi công dân về bảo vệ Tổ quốc để giữ vững chủ quyền, độc lập của dân tộc.
Là một người con của đất Việt, mỗi cá nhân cần tự ý thức về trách nhiệm
của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển Tổ quốc nói chung và xây
dựng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia Việt Nam nói riêng. Mỗi
người nên trang bị cho bản thân những kiến thức cơ bản, luôn đề cao cảnh giác
trước những ý kiến liên quan đến chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia.
Bài tiểu luận trên của em đã nêu lên rõ những nội dung cũng như phương
pháp để xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, lãnh thổ quốc gia. Em mong
nhận được những lời nhận xét, đánh giá của các thầy cô để em có thể cải thiện
trong lần tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn. 20
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình giáo dục quốc phòng và an ninh 2.
Trang thông tin điện tử Phường Đại Nài:
https://dainai.hatinhcity.gov.vn/portal/pages/2021-04-09/TINH-HINH-BIEN-
DONG-VA-MOT-SO-VAN-DE-TRONG-DAU-TRAp2kp2rp7vqqk.aspx 3.
Báo Cảnh sát biển Việt Nam:
https://canhsatbien.vn/portal/thong-tin-tu-lieu/mot-so-giai-phap-chinh-tri-gop-
phan-bao-ve-vung-chac-chu-quyen-bien-dao-cua-to-quoc-trong-tinh-hinh-moi 4.
Trang thông tin điện tử Sở ngoại vụ tỉnh Quảng Binh:
https://sngv.quangbinh.gov.vn/3cms/mot-so-noi-dung-co-ban-ve-bien-gioi-quoc- gia.htm 5. Tạp chí Cộng sản:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-tieu-
diem/-/asset_publisher/s5L7xhQiJeKe/content/mot-so-giai-phap-gop-phan-trien-
khai-thuc-hien-co-hieu-qua-chien-luoc-bao-ve-bien-gioi-quoc-gia-hien-nay 6. Nguồn tài liệu khác:
Hồ Chí Minh Biên niên tiểu sử.Nxb. Chính trị Quốc gia, năm 2008.T.8, tr:46