Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia | Tiểu luận HP1 đường lối quốc phòng an ninh
“Các vua Hùng đã công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng giữ nước”.Câu nói của Bác như một lời căn bản cho toàn Đảng,toàn dân ta luôn đồng lòng bảo vệ tổ quốc, nhắc nhở chúng ta để dành độc lập cho dân tộc phải đánh đổi bao nhiêu sự hy sinh mất mát của bao thế hệ cha ông. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Đường lối quốc phòng và an ninh
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1
HỌC VIỆN WARNING CHÍVÀ TUYÊNTRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNGVÀAN NINH TIỂU LUẬN
HP1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNGVÀAN NINH
XÂYDỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNHTHỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Sinh viên: Mai Hồ HảiAnh
Mã số sinh viên: 2155370004 Lớp GDQP&AN :9
Lớp : Quản lý hành chính nhà nước 2
Hà nội, tháng 11 năm 2021 MỤC LỤC
PHẦN I:MỞ cấp.................................................. ................................................. ........4
PHẦN II : NỘI DŨNG........................................................................................5
CHƯƠNG I : XÂYDỰNG VÀ BẢOVỆ CHỦ QUYỀN LÃNHTHỔ QUỐC
GIA................................................................................. ................................................................. .
1.1. Xây dựng và bảo vệ quyền lãnh thổ lãnh thổ quốc gia :........... .....5
1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia :....................... .................................5
1.2 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia :........... ......7
1.2.1 Biên giới quốc gia................................................................................ ............. ..................
1.2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia................................................. ........8
1.3 Quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dựng và bảo vệ quyền chủ
thổ,biên giớiquốcgia..................................................................................................................9
CHƯƠNG II: HIỆNTRẠNGVỀ VẤN ĐỀ XÂYDỰNG VÀ BẢOVỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔBIÊNGIỚchỉ số thông minhUỐCGIMỘT…………………………………
2.1. Trao quyền xây dựng và bảo vệ quyền lãnh thổ, biên giới
quốcgia................................................................. ....................................................10
2.2 Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên truyền của sinh viên về
xây dựng và bảo vệ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia :.............................13
2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng................................................................. ..................................1
2.2.2 Tác hại của yếu tố ảnh hưởng...................................... .........................................13
2.2.3 Các yếu tố khách quan................................................. ..........................14
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦACÔNG TY VÀ SINH VIÊNTRONG
VIỆC XÂYDỰNGVÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNHTHỔ, BIÊN GIỚI QUỐC
GIA……………………………………….14
3.1 Ttrách nhiệm của công dân.............................................................................14 3
3.2Tnhiệm vụ của sinh viên...................................................................14
PHẦN III : KẾT LUẬN............................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..…………..17 4 PHẦN I : MỞ ĐẦU
“Các vua Hùng đã công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng giữ
nước”.Câu nói của Bác như một lời căn bản cho toàn Đảng,toàn dân ta luôn
đồng lòng bảo vệ tổ quốc, nhắc nhở chúng ta để dành độc lập cho dân tộc phải
đánh đổi bao nhiêu sự hy sinh mất mát của bao thế hệ cha ông. Giành được độc
lập đã khó giữ là một quốc gia độc lập có chủ quyền lại càng khó hơn,
bao quy thức bao khó khăn đang diễn ra liên tục. Đòi hỏi chúng ta, mỗi
người dânVViệt Nam phải có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền
lãnh thổVviệt Nam. Bảo thế lực thù địch liên tục ngày nhiều, chống phá nguy hiểm
nên không ổn định về nội bộ Đảng, gây mất ổn định chính trị xã hội .Vì vậy mỗi người
dân chúng ta phải luôn trau dồi kiến thức, sáng suốt để nhận biết đúng sai để
Bảo vệ tổ quốc có kiến thức đúng đắn đó chính là yêu nước. Là một thành viên
học viện báo chí tuyên truyền, sinh viên của Đảng em đã nhận được vấn đề
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia là một vấn đề vô cùng quan trọng
và cấp bách và ngay lúc này mỗi chúng ta phải hành động ngay.” Sinh viên với
nhiệm vụ tuyên truyền bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia là một
chủ đề mang tính thời sự và em lựa chọn làm đề tài tiểu luận của mình. 5 PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : XÂYDỰNG VÀ BẢOVỆ CHỦ QUYỀN LÃNHTHỔ QUỐC GIA
1.1. Xây dựng và bảo vệ quyền lãnh thổ quốc gia :
1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia :
* Quốc gia : Là thực thể pháp lý bao gồm ba yếu tố cấu thành: Lãnh thổ, dân
cư và quyền lực công cộng. Quốc gia là nền tảng của luật quốc tế.
- Chủ quyền quốc gia là cơ sở đặc biệt, quan trọng nhất của quốc gia .
Theo luật pháp quốc tế hiện đại , tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền. * Lãnh thổ quốc gia :
- Khái niệm : Là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia,
thuộc quyền sở hữu hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia.
- Lãnh thổ quốc gia VViệt Nam bao gồm:Vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia
gia (nội thủy và lãnh hải), vùng trời quốc gia, ngoài còn bao gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
* Vùng đất quốc gia(đảo đảo và quần đảo):
- Vùng đất quốc gia có thể bao gồm những lục địa ở những điểm khác nhau , nhưng
các vùng đất đều thuộc lãnh thổ nhất của quốc gia ; hoặc cũng có thể
chỉ bao gồm các quần đảo, quần đảo ngoài biển hợp thành quốc gia quần đảo.Vtệ
Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biểnThái Bình
Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao
gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau ; các đảo như Phú Quốc, Cái
Lân... và quần đảo Hoàng Sa,Trừng Sa.
- Phần Biển Đông thuộc quyền Vviệt nam mở rộng về phía Đông và Đông 6
Nam, có khung lục địa, quần đảo và quần đảo lớn bao bọc nhỏ. RiêngVịnh Bắc
Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vựcVịnh Hạ Long,
BáiTử Long; các đảo đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch LongVĩ; xa hơn là quần đảo
Hoàng Sa vàTrường Sa; phía Tcây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc vàThổ Chu. * Vùng biển quốc gia:
- Đường cơ sở : Là đường khúc khúc nổi liền các điểm được lựa chọn tại ngấn
nước thủy triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vxác định tên và bố cục.
- Nội dung : Là vùng biển nằm ở phía bên trong cơ sở để tính chiều rộng
avial. Cơ sở là đường khúc nối liền với các điểm được lựa chọn tại
ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo gần bờ do Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vxác định tên và bố cục. Zone
nước thuộc nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền. Cursor of
VViệt Nam bao gồm: Các vùng nước trong cơ sở dữ liệu; vùng nước
được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công
trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống.
- Lãnh hải : Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở, có chế độ
pháp lý như lãnh thổ liền kề. Ranh giới bên ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia
gia trên biển. Trong biển, tàu thuyền các quốc gia khác được hưởng quyền
qua lại không gây hại và thường đi theo biển phân tích luồng tuyến tính
nước ven biển. Lãnh đạo củaVviệt nam bao gồm lãnh hải đất liền, lãnh hải
đảo, lãnh hải của quần đảo.
* Vùng tiếp giáp làhải hải : Là vùng biển tiếp giáp và ngoài lãnh hảiVViệt Nam,
có chiều rộng 12 hải lý từ ranh giới ngoài lãnh hải.
* Vùng đặc quyền kinh tế : Là vùng biển tiếp giáp và ngoài lãnh hảiVViệt Nam, 7
hợp nhất với một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý từ cơ sở dữ liệu.
* Thềm lục địa : Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và lòng đất đáy biển
kéo dài tự nhiên từ bờ biển lãnh thổ liền kề ra đến ngoài rìa lục địa, giới hạn 200
hải lưu tính từ cơ sở hải quân.VViệt Nam có quyền chủ và quyền tài phán quốc gia
for the address hex; Quyền chủ sở hữu của nước ta đối với khung lục địa là đương nhiên
đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tuyên bố hay không.
* Khu vực trời quốc gia : Là khoảng không gian phía trên lãnh thổ quốc gia; is bộ
phần cấu hình lãnh thổ quốc gia và thuộc quyền hoàn toàn của quốc gia gia đó.Việc
đặc biệt làm chủ vùng trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực hiện
theo quy định chung của công ước quốc tế
1.2 Xây dựng và bảo vệ quyền chủ sở hữu lãnh thổ quốc gia : 1.2.1 Biên giới quốc gia
* Biên giới quốc gia của Vviệt nam được xác định bằng hệ thống đèn quốc tế
trên thực địa, được đánh dấu bằng các cấp độ trên hải đồ và có thể hiện bằng mặt hàng
Sẵn sàng ở vùng lãnh thổVviệt Nam. Biên giới quốc giaVviệt nam bao gồm
biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không, trong lòng đất.
- Biên giới quốc gia trên đất liền: Là phân vùng lãnh thổ trên bề mặt đất
next of the land country. Trong thực tế, biên giới quốc gia trên đất liền
được xác lập dựa trên các yếu tố địa hình (núi, sông, lộc, hồ nước, thung
phổi...); thiên văn (theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học (đường đi tiếp
các điểm quy ước).VViệt Nam có đường biên giới quốc gia trên đất liền
dài 4.550 km giáp tiếp theoTrung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía bắc
Tây, dong giáp Biển Đông.
- Biên giới quốc gia trên biển: Là phân vùng lãnh thổ trên biển giữa các vùng
quốc gia có bờ biển viền hay đối diện nhau; là ranh giới bên ngoài của
avial. Biên giới quốc gia trên biển của quốc gia Quần đảo là đường 8
biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia với cả biển. Đối với các
đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới
quốc gia trên biển là đường ranh giới bên ngoài vùng biển bao quanh đảo.
- Biên giới quốc gia trên không: Là biên giới phân vùng trời giữa
các quốc gia tiếp giáp hoặc các vùng trời quốc tế được xác định bởi mặt
Lập trình thẳng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia
trên biển lên trên vùng trời.
- Biên giới quốc gia trong lòng đất: Là phân định lãnh thổ quốc gia trong
hãy đi xuống phía dưới vùng đất quốc gia, nội thủy và lãnh hải, được xác định
bởi mặt dựng thẳng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới
quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng
đất được xác định bằng độ sâu mà kỹ thuật khoan có thể thực hiện. Đến
không, chưacó quốc gia nào có thể định nghĩa cụ thể sâu của biên giới trong lòng đất.
1.2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
* Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng hợp các biện pháp bảo vệ
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, lợi ích quốc gia
trên khu vực biên giới; giữ một nền tảng chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới
* Vị trí địa lý và chính trị, trong lịch sử nước và giữ nước của dân tộcVtệ
Nam, việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia luôn là một vấn đề đặc biệt
quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước.
* Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung xây dựng và bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ
quyền lãnh thổ quốc gia. 9
* Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaVViệt Nam năm 2004
xác định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự kiện
nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực
hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội tăng cường quốc phòng, an ninh và tranh luận ngoại”
* Xây dựng, bảo vệ bao gồm các nội dung sau:
- Ưu tiên đầu tiên xây dựng khu vực biên giới vững chắc về mặt chính trị,
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
- Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát hiện
phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới
hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng.
- Bảo vệ toàn bộ lãnh thổTổ quốc.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường, môi trường.
- Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới.Thực thi quyền tối ưu chính
cao (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) của Nhà nước Cộng hòa xã hội
nghĩa là Vviệt nam trên khu vực biên giới.
- Giữ một nền chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Filep tan
mọi âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội
khu vực biên giới quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia
Liên đoàn dân tộc, xã hội ổn định, phát triển khu vực biên giới
- Phối hợp với các nước, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình đoàn
kết thúc, nghị luận giữa nhân dânVviệt nam với nhân dân các nước láng giềng.Trấn
áp dụng mọi hành động khủng bố, phạm tội xuyên biên giới quốc gia.
1.3 Quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dựng và bảo vệ quyền chủ thổ, biên giới quốc gia 10
- Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan
tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Vviệt nam xã hội chủ nghĩa.
Lãnh thổ và biên giới quốc giaVViệt Namlà một bộ phận hợp thành quan trọng,
không thể tách rời quốc giaVviệt nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và biên giới
giới quốc gia là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền vững của đất nước VViệt Nam.
- Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là khoáng chất, bất khả xâm phạm của
dân tộc Vviệt Nam. Đó là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và những điều
giá trị dân tộc Vviệt Nam. Phải trải qua hàng 1000 năm dựng nước và giữ nước,
thế hệ người VViệt Nam đã phải đổ bao nhiêu mồ hôi, xương mới xây
nên, mới giữ kín, bảo vệ lãnh thổ toàn quốc, thống nhất và tươi sống đẹp như ngày hôm nay.
- Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định; giải quyết các vấn đề tranh chấp
chấp thông qua đàm phán hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn lãnh
thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
- Xây dựng và bảo vệ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp toàn cầu
dân, dưới lãnh đạo Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước, lực vũ trang là cốt lõi.
II: HIỆNTRẠNG VỀVẤN ĐỀ XÂYDỰNG VÀ BẢOVỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.1.Khai thác tình hình xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
- VViệt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á và tiếp giáp biển đông
nên đất nước ta có đồng thời có cả biên giới đất liền và biên giới
biển với các quốc gia láng giềng. Tbối cảnh bối cảnh và khu vực có nhiều
diễn đàn phức tạp, Đảng và Nhà nước ta đã có những giải pháp đáp ứng kịp thời; quân
và dân ta tích cực hoạt động, bảo vệ quyền lợi và ích lợi quốc gia trên biển 11
- Bên bờ thuận lợi cơ bản, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc
hiện nay đang đứng trước những khó khăn, nhỏ thức.Tình hình quốc tế, khu
diễn đàn nhanh chóng, phức tạp, khó khăn, những nhân tố mới xuất hiện
tác trực tiếp đến tình hình biển Đông. Cạnh tranh giữa các chiến binh
nước lớn và tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo giữa các nước trong khu vực
diễn ra gây nguy hiểm,tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định
- Ở nước , Sự phối hợp, thống nhất nhận thức và hành động về quyền chủ
biển, đảo của một bộ phận nhân dân chưa cao. Các thế lực thù địch ra sức lợi
sử dụng vấn đề biển, đảo đá chống phá, nhà nước và chế độ. Trong điều
trong bối cảnh kinh tế, ngân sách có giới hạn, chúng tôi chưa thể bắt đầu xây dựng
được ngày quản lý năng lượng, bảo vệ đủ mạnh, trang thiết bị, phương tiện
tiện ích nhưng hạn chế, khó duy trì sự hiện diện thường xuyên, liên tục trên toàn bộ
vùng biển. Cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất các lực lượng
lượng quản lý, thực thi, bảo vệ chủ quyền biển, đảo còn những điều bất ổn nhất định
- Hiện nay,sức mạnh tổng hợp của quốc gia, sức mạnh của ta trên các vùng biển,
đảo ngược và đang tăng lên ở thế này. Thậu quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
trên biển đảo không ngừng cùng cố gắng, tăng cường. Trình quản lý năng lượng,
bảo vệ biển, đảo từng bước xây dựng, phát triển ngày càng vững chắc.
Trong biển hải quân nhân dân Vviệt nam được ưu tiên, nhà nước ưu tiên tư thế
thẳng lên hiện đại, mạnh mẽ vượt bậc, đủ sức làm cốt cốt bảo vệ chủ quyền
biển, đảo quốc. Bộ đội hải quân cùng lực lượng thực thi pháp luật
khác trên biển không quản khó khăn, gian khổ, nguy ngụy, Kiên cường
lắng trụ nơi đầu sóng ngọn gió, đêm ngày tuần tra, kiểm soát, khẳng định, bảo
Bảo vệ chủ quyền, giữ bình yên trên biển, đảo, thực sự là điểm tựa tin cậy cho nhân
dân yên tâm khai thác biển, phát triển kinh tế. Đặc biệt, sức mạnh 12
trên biển luôn nêu cao ý chí quyết tâm” còn người, còn biển, còn đảo”;” một tất cả
không đi, một li không rời” thực hiện đúng đối sách, phương châm, tư tưởng
chỉ đạo; Hút kéo, hiển thị, hiển thị bảo vệ vững chắc chủ quyền, ích lợi quốc gia
gia, an ninh, trật tự trên biển;không để xảy ra xung đột; Cố định môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước nước.
- Sau gần 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên
các lĩnh vực trong đó có nhiệm vụ bảo vệ BGQG.Bạntuy nhiên, cácthế lực thực
quân, phản động và các nước có tham vọng về lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo
Tiếp tục Cung cấp hoạt động chống phá về nhiều mặt hàng. At many local
biên giới, kinh tế -xã hội vẫn còn khó khăn, trình độ trí tuệ thấp.Tình trạng di
tự làm, ô nhiễm môi trường, biến khí hậu, dịch bệnh phức tạp;
tội lỗi về ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia,
Xuyên biên giới, tình trạng xuất khẩu, nhập cảnh trái phép, buôn lậu, gian nan thương
sản... tiếp tục gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, khó kiểm soát. Operation
quản lý, bảo vệ quyền chủ, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên Biển
Đông và công việc quản lý, bảo vệ bờ biểnTây Nam đứng trước nhiều khó khăn
khăn, quy định. Chủ quyền biên giới, an ninh hải, an ninh hàng không
và phát triển kinh tế biển củaVviệt nam có nguy cơ bị đe dọa. Các thế lực thù lao
quân chủ, biểu tượng phản động, cơ hội lợi ích chính cho vấn đề Biển Đông để
Thông qua tài khoản, chính sách của Đảng, Nhà nước ta, tác động trực tiếp
đến tâm tư, tình cảm của Cán bộ, khu vực và nhân dân cũng như công tác quản lý, bảo vệ BGQG.
- Tnguy hiểm cảnh trên, ngày 28-9-2018, Bộ Chính trị khóa XII ban hành Nghịch
nghị quyết số 33-NQ/TWvề “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia” nhắm nghiên cứu
nghiên cứu, đánh giá, dự báo chính xác tình hình, đề ra đối sách đúng, kịp thời; 13
xác định mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, phương châm chỉ đạo và nhiệm vụ,
giải pháp sát đúng,cụ thể, hiệu quả. Với mục tiêu chung là : “ bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền, thống nhất,toàn vẹn lãnh thổ biên giới quốc gia; bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc; bảo vệ hòa bình, an ninh, văn hóa, pháp luật, tính uy nghiêm và
biểu tượng quốc gia tại biên giới, cửa khẩu; xây dựng biên giới quốc gia hòa
bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác vàphát triển; bảo vệ, phòng thủ vững chắc
biên giới quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường
quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới và cả nước”
2.2.Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên truyền của sinh viên về xây
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng
- Sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc tuyên truyền về xây dựng
và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và chưa nắm được kiến thức
sâu sắc về An ninh Quốc phòng nên khó truyền tải thông điệp đến mọi người
xung quanh. Quá trình học tập của sinh viên không hiệu quả cũng có tác động
không nhỏ đến việc tuyên truyền thông
- tin sai sự thật, không có căn cứ xác đáng, dẫn chứng mạch lạc. Làm cho người
tiếp nhận thông tin có nhận thức lệch lạc theo.
- Do các tác nhân bên ngoài đã ảnh hưởng, tác động đến bản thân sinh viên ít
nhiều. Hay môi trường giáo dục không đảm bảo chất lượng trong khâu giảng
dạy, không mang tính thực tiễn cao hoặc một số tài liệu còn chưa được đổi mới
dẫn đến kiến thức của sinh viên bị lạc hậu, khó lĩnh hội được hết
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng 14
- Không quan tâm đến việc xây dựng và bảo vệ quyền lãnh thổ .Sinh viên cứ
nghĩ đó là việc của cơ quan nhà nước và cơ quan tổ chức Bộ Quốc Phòng nên
sinh viên đã không để tâm tới việc lãnh thổ.
- Sinh viên chưa nắm rõ được các nội dung văn bản nhà nước đưa ra về quan
điểm của Đảng về xây dựng bảo vệ quyền lãnh thổ của Quốc Gia .
- Sinh viên không tìm rõ về quy luật của nhà nước đưa ra , và kh tìm hiểu sâu sắc Bộ
2.2.3 Các yếu tố khách quan
- Chương trình đào tạo của một số trường chưa đưa bộ môn An Ninh Quốc Phòng vào giảng dạy
- Chất lượng giảng dạy của bộ môn chưa đảm bảo
- Môi trường và và điều kiện không đáp ứng được cho sinh viên
III.TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN VÀ SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG
VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
3.1.Trách nhiệm của công dân
- Điều luật 1, Luật Nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “bảo vệ tổ quốc là nghĩa vụ thiêng
liêng và cao quý của công dân. Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham
gia xây dựng quốc phòng toàn dân”
- Điều 10, Luật biên giới quốc gia cũng xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ
biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lí”. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải :
+ Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt
thành phần xã hội, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nơi cư
trú đều có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia 15
+ Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, trước hết
thực hiện nghiêm và đầy đủ Luật Quốc phòng, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật
biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện
nghiêm chỉnh các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn
thành mọi nhiệm vụ được giao.
3.2 Trách nhiệm của sinh viên
- Sinh viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt,
hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền
thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng
sản Việt Nam; từ đó xây dựng, cùng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân
tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, đức cao ý thức bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác
định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân trong nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc,
xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thực hiện tốt chương trình môn học giáo dục quốc phòng- an ninh đối với
sinh viên các trường đại học, cao đẳng; hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng trong thời gian học tập tại trường. 16 PHẦN III: KẾTLUẬN
Xây dựng và bảo vệ quyền chủ sở hữu biên giới quốc gia là vấn đề của cả dân tộc,
dưới lãnh đạo đạo của Đảng, dưới lãnh đạo đạo nhất của Nhà nước, năng lượng
vũ trang là cốt lõi. Mọi công dân VViệt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng
xây dựng và bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia, mọi công dânVViệt Nam phải biết
bảo vệ quyền chủ quyền quốc gia trên các vùng biển, đảo và lãnh thổ trên cơ sở
hiểu biết về luật pháp trong nước và quốc tế trên tinh thần hòa bình, không có rủi ro
về vũ lực hoặc sử dụng vũ lực.
Bảo vệ chủ quyền biển, đảo và lãnh thổ của đất nước là trách nhiệm chung
của công dân Vviệt nam, trong đó có học sinh. Mỗi sinh viên dù vẫn ngồi trên
giải đường nhưng trên hết cần có ý thức, trách nhiệm, hiểu biết rõ ràng, chính
xác định về tài khoản, quan điểm của Đảng về giải quyết vấn đề biển, đảo và hiểu
biết luật quốc tế. Khi đã hiểu được điều kiện, mỗi bạn trẻ phải biết lan tỏa đến
những người xung quanh để có cùng nhận thức. Nếu mỗi người hiểu biết và hành động
xử lý đúng đắn thì lợi ích quốc gia sẽ được đảm bảo và bảo vệ.
Là sinh viên trường Học viện báo chí vàTuyên truyền, nhận dạng sâu sắc thức
được ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ quyền lãnh thổ; quan điểm, tài khoản ,
chính sách của Đảng và Nhà nước để xây dựng và bảo vệ quyền chủ nhà
thổ, biên giới quốc gia.Và từ đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân,
học tập tốt , thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và
hoàn thành mọi nhiệm vụ của tổ quốc 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Gíao trình giáo dục quốc phòng – an ninh
2. https://thanhuy.bacninh.gov.vn/bao-ve-chu-quyen-bien-dao-cua-to-quoc-trong- tinh-hinh-moi-a21i2477.html/
3.https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-tieu-
diem//asset_publisher/s5L7xhQiJeKe/content/bao-ve-chu-quyen-bien-ao-cua-t
4. http://bienphongvietnam.vn/nghien-cuu-trao-doi/thong-tin-tu-lieu/2369-5tr.html