Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5-10km phạt bao nhiêu ền?
Pháp luật đặt ra tốc độ gii hạn cho các phương ện giao thông để đảm bảo an toàn khi tham gia giao
thông đường bộ. Nếu các phương ện vượt quá tốc độ quy định thì sẽ bị xphạt theo luật. Vy xe ô
tô chạy quá tốc đô từ 5 đến 10km/h thì sẽ bị phạt bao nhiêu ền?
Mục lục bài viết
1. Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h bị phạt bao nhiêu ền?
Quá tốc độ là vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật khi điều khiển các phương ện
tham gia giao thông trên đường. Tốc độ giới hạn cho phép chính là tốc độ được xác định để các tài xế
điều khiển phương ện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng để có thể x
lý được các nh huống nếu có bất thường xảy ra. Việc điều khiển xe vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc
sẽ làm giảm khả năng phản ứng trước những nh huống đột ngột từ đó sẽ tăng khả năng gặp va chạm
và thậm chí gây ra tai nạn cho chính bản thân người điều khiển xe và những người đi cùng cũng như
người tham gia giao thông xung quanh. Tại Việt Nam, giới hạn tốc độ xe ô tô cho phép trong thành
phố là từ 50 đến 60 km/h, trong khi giới hạn tốc độ trên đường cao tốc cao hơn lên đến 120 km/h.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính lĩnh vục
giao thông đường bộ thì nếu xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10
km/h thì sẽ bị xphạt hành chính số ền là 800 ngàn đồng đến 01 triệu đồng.
Căn cứ điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định số 100, nếu người điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ quy
định từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt hành chính với số ền là 04 triệu đồng đến 06 triệu
đồng.
2. Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h có bị ớc giấy tờ xe không?
Khi xử lý vi phạm giao thông, việc tạm giữ giy tờ như bằng lái xe nhằm xác minh thông n ra quyết
định xử phạt hoặc đảm bảo cho việc nộp phạt vi phạm. Ngoài thời gian tạm giữ giấy tờ, chủ th
thẩm quyền vẫn có thể giữ bằng lái xe khi thực hiện biện pháp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Căn cứ vào điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì đối với ô tô chạy quá tốc độ thì
có bị ớc bằng không phụ thuộc vào tốc độ ợt quá như sau:
+ Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10km chỉ bị xphạt vi phạm hành chính (phạt ền)
không bị giữ bằng, không bị ớc giấy phép lái xe.
+ Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị xpht
chính là phạt ền và hình phạt bổ sung là bị ớc quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
3. Mức xử pht khi xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h gây tai nạn giao thông
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô mà vượt quá
tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt ền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng.
Bên cạnh đó người vi phạm còn bị ớc quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng
Nếu như hành vi gây tai nạn của người điều khiển giao thông có nh ết bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì sẽ bị xử lý theo pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy
định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, nếu người nào điều khiển xe ô tô vượt quá tốc
độ quy định (không quan trọng về số vận tốc bị ợt quá là bao nhiêu) gây thiệt hại cho người khác
thuộc một trong những trường hợp sau thì bị phạt ền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
+ Gây thương ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
Phm ti thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù sẽ tăng từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Trong nh trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy
định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phm ti thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị tăng hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 Bộ luật này nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị pht ền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Bên cạnh đó thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tóm lại có thể kết luận, nếu người điều khiển xe ô tô lái xe vượt quá vận tốc tối đa pháp luật về giao
thông đường bộ cho phép mà gây tai nạn thì sphải đối mặt với một trong hai hình thức xử lý là x
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp có đủ yếu tố cấu thành về vấn
đề hậu quả từ việc lái xe ô tô quá tốc độ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt
tương ứng với mức độ thiệt hại do hành vi vượt quá tốc độ gây ra.
4. Nộp phạt vi phạm giao thông muộn bị xử lý như thế nào?
Cụ thể, căn cứ vào Khoản 1 Điều 78 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về xpht
quá hạn nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xphạt phải
nộp ền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong
quyết định x phạt, trừ trường hợp đã nộp ền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị ỡng chế thi hành quyết định x phạt và cứ mỗi ngày chậm np
phạt thì cá nhân; tchức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số ền phạt chưa nộp.
Từ căn cứ trên, khi bạn nộp phạt muộn, mỗi ngày bạn chm nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm 0.05%
trên tổng số ếp phạt chưa nộp.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa ch
email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông n sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác
và n tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!

Preview text:

Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5-10km phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật đặt ra tốc độ giới hạn cho các phương tiện giao thông để đảm bảo an toàn khi tham gia giao
thông đường bộ. Nếu các phương tiện vượt quá tốc độ quy định thì sẽ bị xử phạt theo luật. Vậy xe ô
tô chạy quá tốc đô từ 5 đến 10km/h thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Mục lục bài viết
1. Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
Quá tốc độ là vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật khi điều khiển các phương tiện
tham gia giao thông trên đường. Tốc độ giới hạn cho phép chính là tốc độ được xác định để các tài xế
điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng để có thể xử
lý được các tình huống nếu có bất thường xảy ra. Việc điều khiển xe vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc
sẽ làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột từ đó sẽ tăng khả năng gặp va chạm
và thậm chí gây ra tai nạn cho chính bản thân người điều khiển xe và những người đi cùng cũng như
người tham gia giao thông xung quanh. Tại Việt Nam, giới hạn tốc độ xe ô tô cho phép trong thành
phố là từ 50 đến 60 km/h, trong khi giới hạn tốc độ trên đường cao tốc cao hơn lên đến 120 km/h.

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính lĩnh vục
giao thông đường bộ thì nếu xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10
km/h thì sẽ bị xử phạt hành chính số tiền là 800 ngàn đồng đến 01 triệu đồng.

Căn cứ điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định số 100, nếu người điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ quy
định từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền là 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng.

2. Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h có bị tước giấy tờ xe không?
Khi xử lý vi phạm giao thông, việc tạm giữ giấy tờ như bằng lái xe nhằm xác minh thông tin ra quyết
định xử phạt hoặc đảm bảo cho việc nộp phạt vi phạm. Ngoài thời gian tạm giữ giấy tờ, chủ thể có
thẩm quyền vẫn có thể giữ bằng lái xe khi thực hiện biện pháp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Căn cứ vào điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì đối với ô tô chạy quá tốc độ thì
có bị tước bằng không phụ thuộc vào tốc độ vượt quá như sau:

+ Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10km chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính (phạt tiền) mà
không bị giữ bằng, không bị tước giấy phép lái xe.

+ Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị xử phạt
chính là phạt tiền và hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

3. Mức xử phạt khi xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h gây tai nạn giao thông
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô mà vượt quá
tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng.
Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

Nếu như hành vi gây tai nạn của người điều khiển giao thông có tình tiết bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì sẽ bị xử lý theo pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy
định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Theo đó, nếu người nào điều khiển xe ô tô vượt quá tốc
độ quy định (không quan trọng về số vận tốc bị vượt quá là bao nhiêu) gây thiệt hại cho người khác
thuộc một trong những trường hợp sau thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù sẽ tăng từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy
định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị tăng hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 Bộ luật này nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Bên cạnh đó thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tóm lại có thể kết luận, nếu người điều khiển xe ô tô lái xe vượt quá vận tốc tối đa pháp luật về giao
thông đường bộ cho phép mà gây tai nạn thì sẽ phải đối mặt với một trong hai hình thức xử lý là xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp có đủ yếu tố cấu thành về vấn
đề hậu quả từ việc lái xe ô tô quá tốc độ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt
tương ứng với mức độ thiệt hại do hành vi vượt quá tốc độ gây ra.

4. Nộp phạt vi phạm giao thông muộn bị xử lý như thế nào?
Cụ thể, căn cứ vào Khoản 1 Điều 78 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về xử phạt
quá hạn nộp phạt vi phạm hành chính như sau:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải
nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong
quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp
phạt thì cá nhân; tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Từ căn cứ trên, khi bạn nộp phạt muộn, mỗi ngày bạn chậm nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm 0.05%
trên tổng số tiếp phạt chưa nộp.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ
email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác
và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!