Quiz: Top 173 câu hỏi trắc nghiệm môn Nguyên lý marketing (có đáp án) | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Câu hỏi trắc nghiệm
Marketing cũng chính là bán hàng và quảng cáo. Sai
Các tổ chức phi lợi nhuận không cần thiết phải làm Marketing. Sai
Mong muốn của con người là trạng thái khi anh ta cảm thấy thiếu thốn một cái gì đó. Sai
Những thứ không thể “sờ mó” được như dịch vụ không được coi là sản phẩm như định nghĩa trong sách. Sai
Báo An ninh thế giới vừa quyên góp 20 triệu đồng cho quỹ Vì trẻ thơ. Việc quyên góp này được coi như là một cuộc trao đổi. Sai
Quan điểm sảm phẩm là một triết lý thích hợp khi mức cung vượt quá cầu hoặc khi giá thành sản phẩm cao, cần thiết phải nâng cao năng xuất để giảm giá thành. Sai
Quan điểm bán hàng chú trọng đến nhu cầu của người bán, quan điểm Marketing chú trọng đến nhu cầu của người mua. Đúng
Nhà kinh doanh có thể tạo ra nhu cầu tự nhiên của con người. Sai
Mục tiêu chính của người làm Marketing là phát hiện ra mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán của con người. Đúng
Quan điểm nỗ lực tăng cường bán hàng và quan điểm Marketing trong quản trị Marketing đều có cùng đối tượng quan tâm là khách hàng mục tiêu. Sai
Nghiên cứu Marketing cũng chính là nghiên cứu thị trường. Sai
Dữ liệu thứ cấp có độ tin cậy rất cao nên các nhà quản trị Marketing hoàn toàn có thể yên tâm khi đưa ra các quyết định Marketing dựa trên kết quả phân tích các dữ liệu này. Sai
Công cụ duy nhất để nghiên cứu Marketing là bảng câu hỏi. Sai
Thực nghiện là phương pháp thích hợp nhất để kiểm nghiệm giả thuyết về mối quan hệ nhân quả. Đúng
Chỉ có một cách duy nhất để thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân. Sai
Việc chọn mẫu ảnh hưởng không nhiều lắm đến kết quả nghiên cứu. Sai
Một báo cáo khoa học của một nhà nghiên cứu đã được công bố trước đây vẫn được xem là dữ liệu thứ cấp mặc dù kết quả nghiên cứu này chỉ mang tính chất định tính chứ không phải là định lượng. Đúng
Sai số do chọn mẫu luôn xảy ra bất kể mẫu đó được lập như thế nào. Sai
Cách diễn đạt câu hỏi có ảnh hưởng nhiều đến độ chính xác và số lượng thông tin thu thập được. Đúng
Một vấn đề nghiên cứu được coi là đúng đắn phù hợp nếu như nó được xác định hoàn toàn theo chủ ý của người nghiên cứu. Sai
Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế thường có ít giá trị cho việc dự báo tiềm năng của một đoạn thị trường cụ thể. Sai
Công ty nghiên cứu thị trường là một ví dụ cụ thể về trung gian marketing. Đúng
Nói chung thì các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp được coi là yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Đúng
Môi trường công nghệ là một bộ phận trong môi trường Marketing vi mô của doanh nghiệp. Đúng
Các yếu tố thuộc môi trường Marketing không chỉ tạo ra cơ hội mà còn tạo ra các mối đe doạ cho doanh nghiệp. Đúng
Các nhánh văn hoá không được coi là thị trường mục tiêu vì chúng có nhu cầu đặc thù. Sai
Các giá trị văn hoá thứ phát thường rất bền vững và ít thay đổi nhất. Sai
Trong các cấp độ cạnh tranh, cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm là gay gắt nhất. Sai
Khách hàng cũng được xem như là một bộ phận trong môi trường Marketing của doanh nghiệp. Đúng
Đã là khách hàng của doanh nghiệp thì nhu cầu và các yếu tố để tác động lên nhu cầu là khác nhau bất kể thuộc loại khách hàng nào. Đúng
Hành vi mua của người tiêu dùng là hành động “trao tiền - nhận hàng”. Sai
Nếu người bán phóng đại các tính năng của sản phẩm thì người tiêu dùng sẽ kỳ vọng nhiều vào sản phẩm, và khi sử dụng sản phẩm này thì mức độ thoả mãn của họ sẽ tăng lên. Sai
Một trong những khác biệt giữa người mua là các doanh nghiệp và người mua là những người tiêu dùng là các doanh nghiệp khi mua sắm thường dựa vào lý trí nhiều hơn. Đúng
Người tiêu dùng không nhất thiết phải trải qua đầy đủ cả 5 bước trong quá trình mua hàng. Đúng
Những người trong một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý hết sức khác nhau. Đúng
Chiến luợc Marketing không phân biệt có ưu điểm là nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí. Đúng
Áp dụng Marketing phân biệt thường dẫn đến tổng doanh số bán ra thấp hơn so với áp dụng Marketing không phân biệt. Sai
Định vị thị trường có liên quan tới việc sản phẩm được phân phối và trưng bày ở đâu trong cửa hàng. Sai
Ngày nay, các doanh nghiệp đang có xu hướng chuyển từ hình thức Marketing đại trà và Marketing đa dạng hoá sản phẩm sang Marketing mục tiêu. Đúng
Việc phân đoạn thị trường được thực hiện bằng cách chia thị trường chỉ theo duy nhất một tiêu thức nào đó. Sai
Trong một tình huống marketing cụ thể thì marketing là công việc của bên nào tích cực hơn trong việc tìm cách trao đổi với bên kia.
Sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng hàng hoá tuỳ thuộc vào so sánh giữa giá trị tiêu dùng và kì vọng về sản phẩm.
Tư duy Marketing hiện đại là tư duy bán những thứ mà khách hàng cần
Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp bắt đầu trước khi bắt đầu quá trình sản xuất ra sản phẩm
Marketing đầu tiên được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tiêu dùng
Câu không phải ưu điểm của dữ liệu sơ cấp so với dữ liệu thứ cấp là: Chi phí tìm kiếm thấp hơn
Có thể nói rằng: Marketing và bán hàng là 2 thuật ngữ khác biệt nhau.
Nghiên cứu Marketing có phạm vi rộng lớn hơn so với nghiên cứu khách hàng.
Mong muốn phù hợp với khả năng thanh toán và thái đội sẵn sàng mua của khách hàng là cầu của thị trường
Theo quan điểm Marketing thị trường là nhu cầu của khách hàng có khả năng thanh toán sẵn sàng mua để thoả mãn các nhu cầu
Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp: Là một trong các chức năng chính trong doanh nghiệp; Giữ vai trò là cầu nối giữa thị trường và các chức năng khác; Giữ vai trò là cầu nối giữa hoạt động của doanh nghiệp với thị trường
Chức năng của marketing là: Tìm hiểu nhu cầu của thị trường và khách hàng; Phân tích đối thủ cạnh tranh; Sử dụng marketing hỗn hợp để tác động tới khách hàng
“Doanh nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất và phạm vi phân phối” là quan điểm của Marketing định hướng về sản xuất
Biện pháp của marketing hướng về khách hàng là xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng và làm thoả mãn chúng
Theo quan điểm Marketing đạo đức xã hội, khi xây dựng chính sách Marketing người làm Marketing cần phải cân đối những khía cạnh: Mục tiêu của doanh nghiệp; Sự thoả mãn của khách hàng; Phúc lợi xã hội
Chính sách khách hàng chú trọng cả 3 loại khách hàng mới, khách hàng cũ và đã mất là quan điểm của trường phái Marketing hiện đại
Yếu tố không thuộc về môi trường Marketing vi mô của doanh nghiệp là tỷ lệ lạm phát hàng năm
Hỗn hợp Marketing 4P căn bản bao gồm các thành tố xếp theo thứ tự sau: sản phẩm; giá cả; phân phối; xúc tiến
Khi phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp, nhà phân tích sẽ thấy được điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
Sự khác biệt giữa marketing và bán hàng là ở: Xuất phát điểm của quy trình; Ðối tượng phục vụ; Công cụ thực hiện và mục tiêu
“Hệ thống thông tin Marketing là tập hợp con người, thiết bị và các thủ tục để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối thông tin”.
Thông tin marketing có vai trò: Trợ giúp cho quá trình quản trị marketing; Trợ giúp quá trình làm việc nhóm marketing; Là quyền lực và năng lượng của hoạt động marketing
Hệ thống không thuộc 4 hệ thống con của thông tin marketing là: các quyết định và truyền thông Marketing
Các thông tin Marketing bên ngoài được cung cấp cho hệ thông thông tin của doanh nghiệp, ngoại trừ thông tin từ các báo cáo lượng hàng tồn kho của các đại lý phân phối.
Các báo cáo phản ánh các tiêu thụ sản phẩm, công nợ, vật tư, lao động… thuộc hệ thống thông tin bên trong
Thu thập, phân tích thông tin rồi ra quyết định và đưa sản phẩm vào thị trường là cách tiếp cận của phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về đạo đức xã hội không phải là ứng dụng của nghiên cứu Marketing
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu Marketing là xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu.
Sau khi tổ chức thu thập thông tin xong, bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu Marketing sẽ là chuẩn bị và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu Marketing nhằm mục đích mang lại những thông tin về môi trường Marketing và chính sách Marketing
Mức độ nghiên cứu marketing cao nhất là nghiên cứu nhân quả
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn từ trước đây
Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập được bằng cách quan sát, điều tra, thực nghiệm
Câu hỏi đóng là câu hỏi các phương án trả lời đã được liệt kê ra từ trước
Câu hỏi mà các phương án trả lời chưa được đưa ra sẵn trong bảng câu hỏi là câu hỏi mở
Phân tích dữ liệu tìm ra mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí marketing là phương pháp phân tích tương quan
Quy trình của chuẩn bị và phân tích dữ liệu là: Hiệu chỉnh; Mã hóa, Nhập; Phân tích
Lý do cơ bản của nghiên cứu thị trường cần chọn mẫu là: Không quan sát được toàn thị trường; Tiết kiệm thời gian, chi phí; Giảm bớt thiệt hại (nếu phá hủy sản phẩm)
Quy trình cần thực hiện khi tổ chức thu thập dữ liệu là: Chọn nhân viên; Hướng dẫn; Khảo sát thử; Giá
“Môi trường Marketing là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp”.
Theo lý thuyết của Maslow, nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ bậc: sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng, tự hoàn thiện.
Môi trường dân số và kinh tế là cơ sở hợp thành thị trường của doanh nghiệp
Môi trường Marketing vĩ mô được thể hiện bởi những yếu tố sau đây, ngoại trừ lợi thế cạnh tranh.
GDP, lạm phát, thất nghiệp... là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế
“Tín ngưỡng và các giá trị nền văn hoá rất bền vững và ít thay đổi”.
Văn hoá là một yếu tố quan trọng trong Marketing hiện đại vì hoạt động marketing là phải điều chỉnh đúng với yêu cầu của văn hoá.
Những nhóm người được xem là công chúng tích cực của 1 doanh nghiệp thường có đặc trưng: Họ quan tâm tới doanh nghiệp với thái độ thiện chí.
Yếu tố không thuộc phạm vi của môi trường nhân khẩu học là: Cơ cấu của ngành kinh tế.
Yếu tố không thuộc phạm vi của môi trường tự nhiên là: công nghệ
Yếu tố không thuộc phạm vi của môi trường pháp luật – chính trị là: Quy mô và tốc độ tăng dân số
Môi trường văn hóa – xã hội thường ảnh hưởng đến chuẩn mực hành vi của người tiêu dùng
Honda là đối thủ cạnh tranh hiện hữu của SYM trên thị trường xe gắn máy
Tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các khâu khác nhau gọi là trung gian marketing
Một người mà các quyết định của anh ta tác động đến quyết định cuối cùng của người khác được gọi là người ảnh hưởng
Những tổ chức không phải nhà cung ứng của doanh nghiệp là cung cấp khách hàng
Môi trường nội tại của doanh nghiệp là: các bộ chức năng trong doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Trong các loại công chúng trực tiếp, doanh nghiệp cần phải đề phòng phản ứng của công chúng phản ứng
Phát biểu không đúng: Không có sự khác biệt giữa mức độ tác động của môi trường vĩ mô và vi mô
“Thị trường người tiêu dùng bao gồm những cá nhân và hộ gia đình mua sản phẩm cho mục đích tiêu dùng cá nhân, gia đình”.
Bước cuối cùng trong mô hình hành vi mua của người tiêu dùng là phản ứng đáp lại của người tiêu dùng
Các yếu tố khuyến mại không phải là nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp là ví dụ về nhóm yếu tố tham khảo ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Địa vị xã hội không thuộc nhóm các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Nhận thức thuộc nhóm yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Quá trình thông qua quyết định mua của người tiêu dùng gồm 5 giai đoạn
Nhiệm vụ của marketing trong giai đoạn đánh giá các phương án trong quá trình thông qua quyết định mua của ngừơi tiêu dùng là xác định tiêu chí lựa chọn của khách hàng là gì
Câu không đúng khi so sánh sự khác nhau giữa thị trường của tổ chức khác với thị trường người tiêu dùng: Các tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ thường thiếu tính chuyên nghiệp so với người tiêu dùng vì họ ít mua hơn người tiêu dùng
Nhóm các hộ gia đình không phải là nhóm khách hàng các tổ chức
Tham mưu tác động đến quyết định lựa chọn cuối cùng trong quá trình mua hàng của các tổ chức là người ảnh hưởng
Tập hợp các quan điểm theo niềm tin của một khách hàng về một nhãn hiệu sản phẩm nào đó được gọi là hình ảnh về nhãn hiệu
Bước đầu tiên trong quy trình mua hàng của các tổ chức là xác định vấn đề mua sắm
Quy trình mua hàng của các tổ chức thường trải qua 8 bước
Đặc thù của việc mua hàng của các cơ quan hành chính nhà nước là nhiều đặc thù, trong đó có (a), (b) và (c).
Nhu cầu hàng tiêu dùng cho văn hóa, du lịch, giao lưu tăng thường xuất hiện nhiều nhất trong hành vi người tiêu dùng: Bỏ con cái đã thành niên
Câu đúng nhất: Trong cùng một đoạn thị trường, khách hàng có phản ứng tương tự đối với các thành tố Marketing hỗn hợp.
Có 3 doanh nghiệp X, Y, Z cạnh tranh trong một ngành với mức tiêu thụ hàng hoá trong năm của doanh nghiệp X là 80.000USD, Y là 75.000USD và Z là 45.000USD. Thị phần của doanh nghiệp Y sẽ là: 37,5%
Điều kiện để phân đoạn thị trường là: nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố trên
Nếu một doanh nghiệp không thực hiện phân đọan thị trường, được gọi là Marketing đại trà
Phân đọan thị trường, giúp: Lựa chọn thì trường mục tiêu; Đáp ứng cao nhất nhu cầu khách hàng; Phân bố các nguồn lực có hiệu quả
Cá tính hay sở thích là một tiêu thức cụ thể trong tiêu thức tâm lý học để phân đoạn thị trường người tiêu dùng
Tất cả những tiêu thức sau đây thuộc nhóm tiêu thức nhân khẩu học dùng để phân đoạn thị trường người tiêu dùng ngoại trừ lối sống
Phát biểu đúng nhất: Tiêu thức phân đọan thị trường các tổ chức thường đơn giản hơn người tiêu dùng
Mô tả khác biệt là công việc của giai đọan khám phá các phân đoạn
Đoạn thị trường có độ hấp dẫn nhất là đoạn thị trường có: Tốc độ tăng trưởng cao; Mức lợi nhuận cao; Mức độ cạnh tranh thấp và các kênh phân phối không yêu cầu cao
Chọn một số đoạn thị trường phù hợp để nhắm tới được gọi là chuyên môn hóa chọn lọc
Điều kiện không phải tiêu chuẩn xác đáng để đánh giá mức độ hấp dẫn của một đoạn thị trường là: Phù hợp với ý muốn của doanh nghiệp
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp phẩm là thị trường gồm: tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện 1 chương trình marketing hỗn hợp duy nhất cho toàn bộ thị trường là chiến lược marketing không phân biệt
Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực không lớn, kinh doanh một sản phẩm mới trên một thị trường không đồng nhất nên chọn chiến lược Marketing tập trung
Khi định vị sản phẩm, doanh nghiệp cần xem xét những vấn đề: Nhu cầu về sản phẩm của khách hàng; Các đặc tính của sản phẩm mà khách hàng ưa chuộng; Những lợi thế của doanh nghiệp
Đáp ứng các đặc tính và lợi ích sản phẩm của khách hàng mục tiêu là loại định vị dựa vào các đặc tính của sản phẩm
Nội dung định vị đặc tính sản phẩm là quan trọng nhất
Các doanh nghiệp đứng đầu thị trường thường chọn chiến lược định vị cùng vị trí trong tư tưởng khách hàng
Xác định vị trí của sản phẩm cạnh tranh là bước thứ nhất trong quy trình định vị
Vị thế của sản phẩm trên thị trường là mức độ đánh giá của khách hàng về các thuộc tính quan trọng của nó.
Trong thông báo tuyển sinh năm học 2011 của một trường Đại học có câu:“Trải qua hơn15 năm từ khi thành lập đến nay, chúng tôi luôn lấy việc đảm bảo chất lượng đào tạo làm trọng”. Câu nói này có tác dụng định vị hình ảnh của trường trong xã hội.
Tiêu thức kiểu dáng, tiện lợi không thuộc nhóm dịch vụ hỗ trợ trong các tiêu thức định vị sản phẩm
Các nhà sản xuất điện thoại ngày nay, định vị sản phẩm điện thoại dựa trên đa thuộc tính
Định vị sản phẩm vận chuyển hành khách của Jetstar-Pacific là dựa vào: giá và mức độ dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm có thể là: một vật thể, một ý tưởng, một dịch vụ
Có thể xem xét một sản phẩm dưới 3 cấp độ. Sản phẩm hữu hình không phải là một trong 3 cấp độ đó
Người tiêu dùng mua thường xuyên nhưng ít coi trọng đến sự khác biệt giữa các thương hiệu là sản phẩm thiết yếu
Mua dịch vụ điện, nước là hình thức mua lặp đi lặp lại của các doanh nghiệp
Việc đặt tên nhãn hiệu riêng cho từng sản phẩm của doanh nghiệp có ưu điểm: Cung cấp thông tin về sự khác biệt của từng loại sản phẩm
Bộ phận nhãn hiệu sản phẩm có thể nhận biết được nhưng không thể đọc được là dấu hiệu của nhãn hiệu
So sánh không đúng: Nhãn hiệu và thương hiệu là hoàn toàn đồng nhất với nhau
Thương hiệu nước mắn Phú Quốc là loại thương hiệu tập thể hay thương hiệu nhóm
Thương hiệu có 4 chức năng
Câu nói về bao gói sản phẩm không đúng: Bao gói làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá.
Danh mục sản phẩm là danh sách đầy đủ của tất cả các sản phẩm đem bán của một công ty
Các quyết định về dịch vụ khách hàng bao gồm: Nội dung, mức độ và hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng
So sánh đúng nhất: Chăm sóc khách hàng có nội dung rộng hơn dịch vụ khách hàng
Bước cuối cùng trong các giai đoạn marketing phát triển sản phẩm mới là sản xuất và thương mại hóa
Thứ tự đúng của các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm là: Giới thiệu, tăng trưởng, chín mồi,suy thoái
Chất lượng sản phẩm có thể được đo lường bằng sự chấp nhận của khách hàng
Trong một chu kì sống của một sản phẩm, giai đoạn được bán nhanh trên thị truờng và mức lợi nhuận tăng nhanh được gọi là tăng trưởng
Giai đoạn bão hoà trong chu kì sống của sản phẩm có doanh thu và lợi nhuận cao nhất, nhiều đối thủ cạnh tranh nhất nhưng lại có khả năng có chi phí thấp
Tạo nhu cầu và nhận thức về sản phẩm là mục tiêu của marketing của giai đoạn giới thiệu trong chu kì sống của sản phẩm
Chiến lược “cải tiến đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm” thường được áp dụng trong giai đoạn bão hoà trong chu kì sống của sản phẩm
Chiến lược giá xâm nhập thị trường thường được áp dụng trong giai đọan tăng trưởng của chu kỳ sống sản phẩm
Chọn lọc và loại bỏ bớt trung gian phân phối thường được áp dụng trong giai đọan suy thoái của chu kỳ sống sản phẩm
Truyền thông nâng cao nhận biết và sử dụng thử thường được áp dụng trong giai đọan giới thiệu của chu kỳ sống sản phẩm
Toyota phát triển nhãn hiệu xe Lexeus là chiến lược mở rộng loại sản phẩm
Công ty Honda Việt Nam mở rộng thêm sản phẩm Wave alpha được gọi là chiến lược phát triển chủng loại sản phẩm xuống dưới
Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu gồm: Có cần gắn nhãn hiệu cho sản phẩm hay không, đặt tên nó như thế nào và ai làm chủ nhãn hiệu?
Tình hình cạnh tranh không phải nhân tố bên trong ảnh hưởng đến quyết định về gía
Chính sách marketing hỗn hợp không phải nhân tố bên ngòai ảnh hưởng đến quyết định về gía
Doanh nghiệp thay đổi giá trong từng giai đọan là do: tác động của môi trường bên ngòai và tác động của môi trường bên trong
Trong thị trường độc quyền nhóm, doanh nghiệp nên đặt giá tương đương với giá của các đối thủ cạnh tranh
Đường cầu về một sản phẩm phản ánh mối quan hệ giữa giá bán và lượng cầu và thường có chiều dốc xuống
Nghiên cứu về mặt hàng gạo cho thấy khi gạo tăng giá thì lượng cầu về gạo giảm nhẹ nhưng tổng doanh thu bán gạo vẫn tăng lên. Đường cầu mặt hàng gạo là đường cầu ít co giãn theo giá
Khi tăng giá 5% người ta thấy cầu giảm 2% thì độ co dãn của cầu theo giá là: 0,4
Nhà nước điều chỉnh các mức thuế đối với sản phẩm được gọi là quản lý giá theo hình thức can thiệp gián tiếp