Quiz: TOP 302 Câu hỏi trắc nghiệm - môn Quản lý học | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Câu hỏi trắc nghiệm
Biện pháp quản lý nào sau đây có thể vi phạm đạo đức quản lý: Giám sát bí mật hoạt động của nhân viên để ngăn chặn hành động bất hợp pháp có thể xảy ra như ăn trộm, gian lận, cố tình phá hoại tài sản, đe doạ của khủng bố…
Các mức độ tham gia toàn cầu hoá là: Tạo nguồn, xuất khẩu, Hoạt động ở nước ngoài, Đầu tư trực tiếp
Dưới góc độ quản lý, toàn cầu hóa là quá trình hình thành hệ thống các quan hệ liên kết giữa các hệ thống xã hội và các tổ chức trong nhiều lĩnh vực và trong phạm vi toàn cầu.
Đâu là cơ hội đối với quản lý trong môi trường toàn cầu: Trao đổi các nguồn lực giữa các tổ chức
Đâu là thách thức đối với quản lý trong môi trường toàn cầu: Phải thực hiện các cam kết và sẽ dẫn tới mất quyền tự chủ trong các quyết định của tổ chức
Đối thủ cạnh tranh của tổ chức thuộc: Môi trường ngành của tổ chức
Khách hàng của tổ chức thuộc: Môi trường vi mô của tổ chức
Khái niệm môi trường quản lý là:tổng thể các yếu tố tác động lên hoặc chịu sự tác động của hệ thống mà nhà quản lý chịu trách nhiệm quản lý
Lựa chọn phương án đúng. Đạo đức quản lý : là tập hợp các nguyên tắc đạo đức và giá trị điều tiết hành vi của các cá nhân hay tổ chức đối với những vấn đề mà cá nhân hay tổ chức đó nhìn nhận là đúng hay sai
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm đạo đức: liên quan đến các hành vi mà xã hội mong đợi ở tổ chức nhưng không nhất thiết phải được quy định thành văn bản pháp luật và có thể không phục vụ cho lợi ích kinh tế trực tiếp của tổ chức
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm kinh tế: là trách nhiệm đem lại lợi ích kinh tế cho các bên có liên quan
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm pháp lý: là việc giới hạn hành động trong phạm vi giới hạn của những nguyên tắc, quy định, luật pháp đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm tự nguyện : là trách nhiệm hoàn toàn tự nguyện của cá nhân hay tổ chức, do mong muốn của cá nhân hay tổ chức để đóng góp và hiến dâng cho xã hội, không bị chịu quy định bắt buộc haychi phối bởi mục tiêu và trách nhiệm kinh tế, luật pháp và đạo đức
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm xã hội: là nghĩa vụ của các nhà quản lý, các tổ chức để ra quyết định và hành động nhằm tăng cường phúc lợi và lợi ích của xã hội cũng như của tổ chức
Môi trường kinh tế thuộc: Môi trường vĩ mô của tổ chức
Môi trường tự nhiên thuộc: Môi trường chung của tổ chức
Nguồn nhân lực của tổ chức thuộc: Môi trường bên trong của tổ chức
Phạm vi đạo đức có mức độ kiểm soát Cao hơn phạm vi lựa chọn tự do
Sức ép cạnh tranh đòi hỏi các tổ chức phải có lực lượng lao động với thể lực tốt hơn, khiến nhu cầu của nhân dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao tăng nhanh là minh hoạ của tính phức tạp nào sau đây: Sự thay đổi của môi trường quản lý
Trong mối quan hệ với môi trường bên ngoài, tổ chức lựa chọn: Tuỳ từng tổ chức và môi trường, tổ chức sẽ lựa chọn phương án A hoặc B
Xu hướng nào sau đây không phải xu hướng đang tác động lên sự thay đổi của quản lý: Nhấn mạnh tầm quan trọng của làm việc cá nhân
Yếu tố nào sau đây không thuộc môi trường chung của tổ chức: Nhà cung cấp
Các vai trò của nhà quản lý theo Mintzberg bao gồm: vai trò liên kết con người, vai trò thông tin và vai trò quyết định.
Đặc điểm công việc của nhà quản lý là: Tất cả các phương án trên
Đặc trưng nào sau đây không phải là đặc trưng của tổ chức là hệ thống đóng
Đối tượng chủ yếu và trực tiếp của quản lý là Nhân lực
Gia đình là hình thái của một: Hệ thống xã hội
Khi giám đốc một doanh nghiệp tạo động lực cho nhân viên dưới quyền để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch, nhà quản lý này đã thực hiện chức năng: lãnh đạo.
Khi nhà quản lý xác định mục tiêu và các phương thức hành động thích hợp để đạt được mục tiêu cho một tổ chức, nhà quản lý đã thực hiện chức năng: lập kế hoạch.
Khi phân chia tổ chức thành các bộ phận nhỏ hơn, phụ thuộc nhau nhiều hơn, nhà quản lý đã thực hiện chức năng: tổ chức.
Khi quản đốc phân xưởng của một nhà máy so sánh chất lượng sản phẩm với tiêu chuẩn đặt ra của sản phẩm đó, nhà quản lý này đang thực hiện chức năng: kiểm soát
Kỹ năng kỹ thuật: có vai trò lớn nhất ở các nhà quản lý cơ sở, giảm dần đối với các nhà quản lý cấp trung, và có ý nghĩa khá nhỏ đối với các nhà quản lý cấp cao.
Kỹ năng nhận thức: có vai trò lớn nhất ở các nhà quản lý cấp cao, giảm dần đối với các nhà quản lý cấp trung, và có ý nghĩa khá nhỏ đối với các nhà quản lý cấp cơ sở.
Năng lực của con người có thể đưa kiến thức vào thực tế để đạt được kết quả mong muốn với hiệu lực, hiệu quả cao là: Kỹ năng
Năng lực của hệ thống theo đuổi và thực hiện được các mục đích, mục tiêu đúng đắn là định nghĩa của: Tính hiệu lực
Năng lực của một người có thể làm việc trong mối quan hệ hợp tác với những người khác là: Kỹ năng con người
Năng lực phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn đề phức tạp là: Kỹ năng nhận thức
Năng lực thực hiện các hoạt động chuyên môn được tiến hành bởi tổ chức với mức độ thành thục nhất định là: Kỹ năng kỹ thuật
Người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát công việc của những người khác để tổ chức do họ quản lý đạt được mục đích của mình là: Nhà quản lý
Những mối quan hêr con người luôn luôn đòi hỏi nhà quản lý phải xử lý khéo léo, linh hoạt, lúc "nhu" lúc "cương", lúc cứng rắn lúc mềm mỏng là nội dung của: Tính nghệ thuật của quản lý
Những người chỉ chịu trách nhiệm đối với một chức năng hoạt động của tổ chức là: Nhà quản lý chức năng
Những người chịu trách nhiệm đối với các công việc có đóng góp trực tiếp vào việc tạo ra đầu ra của tổ chức là : nhà quản lý theo tuyến
Những người chịu trách nhiệm đối với những đơn vị phức tạp, đa chức năng như tổ chức, chi nhánh hay đơn vị hoạt động độc lập là: Nhà quản lý tổng hợp
Những người chịu trách nhiệm quản lý các đơn vị và phân hệ của tổ chức, được tạo nên bởicác bộ phận mang tính cơ sở là: Nhà quản lý cấp trung
Những người chịu trách nhiệm trước công việc của những người lao động trực tiếp là: Nhà quản lý cấp cơ sở
Những người sử dụng kỹ năng kỹ thuật đặc biệt để cho lời khuyên và hỗ trợ những người lao động theo tuyến là: nhà quản lý tham mưu
Quá trình đảm bảo nguồn lực cho thực hiện kế hoạch trong các hình thái cơ cấu nhất định lànội dung của chức năng : Tổ chức
Quá trình đánh thức sự nhiệt tình, tạo động lực cho con người để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch là nội dung của chức năng: Lãnh đạo
Quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt đôrng để đảm bảo sự thực hiêrn theo các kế hoạch là nội dung của chức năng : Kiểm soát
Quá trình thiết lârp các mục tiêu và phương thức hành đôrng thích hợp để đạt mục tiêu là nội dung của chức năng : Lập kế hoạch
Quản lý là quá trình: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
Quản lý là: một khoa học, một nghệ thuật, một nghề.
Quản lý xét theo quy trình là: tương đối thống nhất với mọi tổ chức.
Tầm quan trọng của kỹ năng kỹ thuật: tăng theo chiều hướng từ cấp quản lý cao nhất đến thấp nhất.
Tầm quan trọng của kỹ năng nhận thức: giảm theo chiều hướng từ cấp quản lý cao nhất đến thấp nhất.
Tầm quan trọng tương đối của các kỹ năng quản lý: thay đổi ở các cấp quản lý khác nhau đối với từng kỹ năng cụ thể.
Theo cấp quản lý, có các loại nhà quản lý sau: nhà quản lý cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở.
Theo Daniel Goleman, năng lực quản lý bản thân và các mối quan hệ của chúng ta một cách có hiệu lực là trí thông minh cảm xúc
Theo giáo trình quản lý học, tổ chức được định nghĩa là:tâp hợp của nhiều người cùng làm việc vì những mục đích chung trong hình thái cơ cấu ổn định
Theo mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter, hoạt động nào sau đây không phải là hoạt động chính của tổ chức: Nghiên cứu và phát triển
Theo mối quan hệ với đầu ra của tổ chức, có các loại nhà quản lý sau: nhà quản lý theo tuyến và nhà quản lý tham mưu.
Theo phạm vi quản lý, có các loại nhà quản lý sau: nhà quản lý chức năng và nhà quản lý tổng hợp.
Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của các hệ thống xã hội:
Có hình thái cơ cấu ổn định
Tổ chức thuôrc quyền sở hữu của Nhà nước hoărc không có chủ sở hữu là một: Tổ chức công
Tổ chức thuộc sở hữu tư nhân (của môrt hay môrt nhóm người) là một: Tổ chức tư
Ví dụ nào dưới đây không phải là một tổ chức: Một nhóm bạn
Yếu tố nào dưới đây không thuộc hoạt động của nhà quản lý trong tổ chức: Bán hàng.
Biện pháp quản lý nào sau đây có thể vi phạm đạo đức quản lý Giám sát bí mật hoạt động của nhân viên để ngăn chặn hành động bất hợp pháp có thể xảy ra như ăn trộm, gian lận, cố tình phá hoại tài sản, đe doạ của khủng bố…
Các mức độ tham gia toàn cầu hoá là: Tạo nguồn, xuất khẩu, Hoạt động ở nước ngoài, Đầu tư trực tiếp
Dưới góc độ quản lý, toàn cầu hóa là quá trình hình thành hệ thống các quan hệ liên kết giữa các hệ thống xã hội và các tổ chức trong nhiều lĩnh vực và trong phạm vi toàn cầu.
Đâu là cơ hội đối với quản lý trong môi trường toàn cầu: Trao đổi các nguồn lực giữa các tổ chức
Đâu là thách thức đối với quản lý trong môi trường toàn cầu: Phải thực hiện các cam kết và sẽ dẫn tới mất quyền tự chủ trong các quyết định của tổ chức
Đối thủ cạnh tranh của tổ chức thuộc: Môi trường ngành của tổ chức
Khách hàng của tổ chức thuộc: Môi trường vi mô của tổ chức
Khái niệm môi trường quản lý là: tổng thể các yếu tố tác động lên hoặc chịu sự tác động của hệ thống mà nhà quản lý chịutrách nhiệm quản lý
Lựa chọn phương án đúng. Đạo đức quản lý : là tập hợp các nguyên tắc đạo đức và giá trị điều tiết hành vi của các cá nhân hay tổ chức đối với những vấn đề mà cá nhân hay tổ chức đó nhìn nhận là đúng hay sai
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm đạo đức: liên quan đến các hành vi mà xã hội mong đợi ở tổ chức nhưng không nhất thiết phải được quy định thành văn bản pháp luật và có thể không phục vụ cho lợi ích kinh tế trực tiếp của tổ chức
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm kinh tế: là trách nhiệm đem lại lợi ích kinh tế cho các bên có liên quan
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm pháp lý: là trách nhiệm hoàn toàn tự nguyện của cá nhân hay tổ chức, do mong muốn của cá nhân hay tổ chức để đóng góp và hiến dâng cho xã hội, không bị chịu quy định bắt buộc haychi phối bởi mục tiêu và trách nhiệm kinh tế, luật pháp và đạo đức
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm tự nguyện : là trách nhiệm hoàn toàn tự nguyện của cá nhân hay tổ chức, do mong muốn của cá nhân hay tổ chức để đóng góp và hiến dâng cho xã hội, không bị chịu quy định bắt buộc haychi phối bởi mục tiêu và trách nhiệm kinh tế, luật pháp và đạo đức
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm xã hội: là nghĩa vụ của các nhà quản lý, các tổ chức để ra quyết định và hành động nhằm tăng cường phúc lợi và lợi ích của xã hội cũng như của tổ chức.
Môi trường kinh tế thuộc: Môi trường vĩ mô của tổ chức
Môi trường tự nhiên thuộc: Môi trường chung của tổ chức
Nguồn nhân lực của tổ chức thuộc: Môi trường bên trong của tổ chức
Phạm vi đạo đức có mức độ kiểm soát Cao hơn phạm vi lựa chọn tự do
Sức ép cạnh tranh đòi hỏi các tổ chức phải có lực lượng lao động với thể lực tốt hơn, khiến nhu cầu của nhân dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao tăng nhanh là minh hoạ của tính phức tạp nào sau đây: Sự thay đổi của môi trường quản lý
Trong mối quan hệ với môi trường bên ngoài, tổ chức lựa chọn: Tuỳ từng tổ chức và môi trường, tổ chức sẽ lựa chọn phương án A hoặc B
Xu hướng Nhấn mạnh tầm quan trọng của làm việc cá nhân không phải xu hướng đang tác động lên sự thay đổi của quản lý
Yếu tố nào sau đây không thuộc môi trường chung của tổ chức: Nhà cung cấp
Các vai trò của nhà quản lý theo Mintzberg bao gồm: vai trò liên kết con người, vai trò thông tin và vai trò quyết định.
Đặc điểm công việc của nhà quản lý là: Tất cả các phương án trên
Đặc trưng nào sau đây không phải là đặc trưng của tổ chức là hệ thống đóng
Đối tượng chủ yếu và trực tiếp của quản lý là Nhân lực
Gia đình là hình thái của một: Hệ thống xã hội
Khi giám đốc một doanh nghiệp tạo động lực cho nhân viên dưới quyền để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch, nhà quản lý này đã thực hiện chức năng: lãnh đạo.
Khi nhà quản lý xác định mục tiêu và các phương thức hành động thích hợp để đạt được mục tiêu cho một tổ chức, nhà quản lý đã thực hiện chức năng: lập kế hoạch.
Khi phân chia tổ chức thành các bộ phận nhỏ hơn, phụ thuộc nhau nhiều hơn, nhà quản lý đã thực hiện chức năng: tổ chức.
Khi quản đốc phân xưởng của một nhà máy so sánh chất lượng sản phẩm với tiêu chuẩn đặt ra của sản phẩm đó, nhà quản lý này đang thực hiện chức năng: kiểm soát
Kỹ năng kỹ thuật: có vai trò lớn nhất ở các nhà quản lý cơ sở, giảm dần đối với các nhà quản lý cấp trung, và có ý nghĩa khá nhỏ đối với các nhà quản lý cấp cao.
Kỹ năng nhận thức: có vai trò lớn nhất ở các nhà quản lý cấp cao, giảm dần đối với các nhà quản lý cấp trung, và có ý nghĩa khá nhỏ đối với các nhà quản lý cấp cơ sở.
Năng lực của con người có thể đưa kiến thức vào thực tế để đạt được kết quả mong muốn với hiệu lực, hiệu quả cao là: Kỹ năng
Năng lực của hệ thống theo đuổi và thực hiện được các mục đích, mục tiêu đúng đắn là định nghĩa của: Tính hiệu lực
Năng lực của một người có thể làm việc trong mối quan hệ hợp tác với những người khác là: Kỹ năng con người
Năng lực phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn đề phức tạp là: Kỹ năng nhận thức
Năng lực thực hiện các hoạt động chuyên môn được tiến hành bởi tổ chức với mức độ thành thục nhất định là: Kỹ năng kỹ thuật
Người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát công việc của những người khác để tổ chức do họ quản lý đạt được mục đích của mình là: Nhà quản lý
Những mối quan hêr con người luôn luôn đòi hỏi nhà quản lý phải xử lý khéo léo, linh hoạt, lúc "nhu" lúc "cương", lúc cứng rắn lúc mềm mỏng là nội dung của: Tính nghệ thuật của quản lý
Những người chỉ chịu trách nhiệm đối với một chức năng hoạt động của tổ chức là: Nhà quản lý chức năng
Những người chịu trách nhiệm đối với các công việc có đóng góp trực tiếp vào việc tạo ra đầu ra của tổ chức là : nhà quản lý theo tuyến
Những người chịu trách nhiệm đối với những đơn vị phức tạp, đa chức năng như tổ chức, chi nhánh hay đơn vị hoạt động độc lập là: Nhà quản lý tổng hợp
Những người chịu trách nhiệm đối với sự thực hiện của toàn tổ chức hay một phân hệ lớn của tổ chức là: Nhà quản lý cấp cao
Những người chịu trách nhiệm quản lý các đơn vị và phân hệ của tổ chức, được tạo nên bởicác bộ phận mang tính cơ sở là: Nhà quản lý cấp trung
Những người chịu trách nhiệm trước công việc của những người lao động trực tiếp là: Nhà quản lý cấp cơ sở
Những người sử dụng kỹ năng kỹ thuật đặc biệt để cho lời khuyên và hỗ trợ những người lao động theo tuyến là: nhà quản lý tham mưu
Quá trình đảm bảo nguồn lực cho thực hiện kế hoạch trong các hình thái cơ cấu nhất định lànội dung của chức năng : Tổ chức
Quá trình đánh thức sự nhiệt tình, tạo động lực cho con người để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch là nội dung của chức năng Lãnh đạo
Quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt đôrng để đảm bảo sự thực hiện theo các kế hoạch là nội dung của chức năng : Kiểm soát
Quá trình thiết lârp các mục tiêu và phương thức hành đôrng thích hợp để đạt mục tiêu là nội dung của chức năng : Lập kế hoạch
Quản lý là quá trình: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
Quản lý là: một khoa học, một nghệ thuật, một nghề
Quản lý xét theo quy trình là: tương đối thống nhất với mọi tổ chức.
Tầm quan trọng của kỹ năng kỹ thuật: tăng theo chiều hướng từ cấp quản lý cao nhất đến thấp nhất.
Tầm quan trọng của kỹ năng nhận thức: giảm theo chiều hướng từ cấp quản lý cao nhất đến thấp nhất.
Tầm quan trọng tương đối của các kỹ năng quản lý: thay đổi ở các cấp quản lý khác nhau đối với từng kỹ năng cụ thể
Theo cấp quản lý, có các loại nhà quản lý sau: nhà quản lý cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở
Theo Daniel Goleman, năng lực quản lý bản thân và các mối quan hệ của chúng ta một cách có hiệu lực là trí thông minh cảm xúc
Theo giáo trình quản lý học, tổ chức được định nghĩa là: tâp hợp của nhiều người cùng làm việc vì những mục đích chung trong hình thái cơ cấu ổn định
Theo mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter, hoạt động nào sau đây không phải là hoạt động chính của tổ chức: Nghiên cứu và phát triển
Theo mối quan hệ với đầu ra của tổ chức, có các loại nhà quản lý sau: nhà quản lý theo tuyến và nhà quản lý tham mưu.
Theo phạm vi quản lý, có các loại nhà quản lý sau: nhà quản lý chức năng và nhà quản lý tổng hợp
Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của các hệ thống xã hội:
Có hình thái cơ cấu ổn định
Tổ chức thuôrc quyền sở hữu của Nhà nước hoărc không có chủ sở hữu là một: Tổ chức công
Tổ chức thuộc sở hữu tư nhân (của môrt hay môrt nhóm người) là một: Tổ chức tư
Ví dụ nào dưới đây không phải là một tổ chức: Một nhóm bạn
Yếu tố Bán hàng không thuộc hoạt động của nhà quản lý trong tổ chức
Biện pháp quản lý nào sau đây có thể vi phạm đạo đức quản lý Giám sát bí mật hoạt động của nhân viên để ngăn chặn hành động bất hợp pháp có thể xảy ra như ăn trộm, gian lận, cố tình phá hoại tài sản, đe doạ của khủng bố…
Các mức độ tham gia toàn cầu hoá là: Tạo nguồn, xuất khẩu, Hoạt động ở nước ngoài, Đầu tư trực tiếp
Dưới góc độ quản lý, toàn cầu hóa là quá trình hình thành hệ thống các quan hệ liên kết giữa các hệ thống xã hội và các tổ chức trong nhiều lĩnh vực và trong phạm vi toàn cầu.
Đâu là cơ hội đối với quản lý trong môi trường toàn cầu: Trao đổi các nguồn lực giữa các tổ chức
Đâu là thách thức đối với quản lý trong môi trường toàn cầu: Phải thực hiện các cam kết và sẽ dẫn tới mất quyền tự chủ trong các quyết định của tổ chức
Đối thủ cạnh tranh của tổ chức thuộc: Môi trường ngành của tổ chức
Khách hàng của tổ chức thuộc: Môi trường vi mô của tổ chức
Khái niệm môi trường quản lý là: tổng thể các yếu tố tác động lên hoặc chịu sự tác động của hệ thống mà nhà quản lý chịutrách nhiệm quản lý
Lựa chọn phương án đúng. Đạo đức quản lý : là tập hợp các nguyên tắc đạo đức và giá trị điều tiết hành vi của các cá nhân hay tổ chức đối với những vấn đề mà cá nhân hay tổ chức đó nhìn nhận là đúng hay sai
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm đạo đức: liên quan đến các hành vi mà xã hội mong đợi ở tổ chức nhưng không nhất thiết phải được quy định thành văn bản pháp luật và có thể không phục vụ cho lợi ích kinh tế trực tiếp của tổ chức
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm kinh tế: là trách nhiệm đem lại lợi ích kinh tế cho các bên có liên quan
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm pháp lý: là việc giới hạn hành động trong phạm vi giới hạn của những nguyên tắc, quy định, luật pháp đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm tự nguyện : là trách nhiệm hoàn toàn tự nguyện của cá nhân hay tổ chức, do mong muốn của cá nhân hay tổ chức để đóng góp và hiến dâng cho xã hội, không bị chịu quy định bắt buộc haychi phối bởi mục tiêu và trách nhiệm kinh tế, luật pháp và đạo đức
Lựa chọn phương án đúng. Trách nhiệm xã hội: là nghĩa vụ của các nhà quản lý, các tổ chức để ra quyết định và hành động nhằm tăng cường phúc lợi và lợi ích của xã hội cũng như của tổ chức.
Môi trường kinh tế thuộc: Môi trường vĩ mô của tổ chức
Môi trường tự nhiên thuộc: Môi trường chung của tổ chức
Nguồn nhân lực của tổ chức thuộc: Môi trường bên trong của tổ chức
Phạm vi đạo đức có mức độ kiểm soát Cao hơn phạm vi lựa chọn tự do
Sức ép cạnh tranh đòi hỏi các tổ chức phải có lực lượng lao động với thể lực tốt hơn, khiến nhu cầu của nhân dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao tăng nhanh là minh hoạ của tính phức tạp nào sau đây: Sự thay đổi của môi trường quản lý
Trong mối quan hệ với môi trường bên ngoài, tổ chức lựa chọn: Tuỳ từng tổ chức và môi trường, tổ chức sẽ lựa chọn phương án A hoặc B
Xu hướng nào sau đây không phải xu hướng đang tác động lên sự thay đổi của quản lý Nhấn mạnh tầm quan trọng của làm việc cá nhân
Yếu tố nào sau đây không thuộc môi trường chung của tổ chức: Nhà cung cấp
Cơ hội là tình huống xẩy ra khi môi trường tạo cho hệ thống khả năng đi xa hơn so với mục tiêu ban đầu
Chính sách, quy chế, quy tắc, quy trình, thủ tục là các ví dụ về: quyết định chuẩn tắc
Chủ thể ra quyết định quản lý là: các cá nhân, tập thể được trao thẩm quyền hoặc uỷ quyền
Chuẩn đoán nguyên nhân của vấn đề là một trong những bước của quá trình: phân tích vấn đề và các định mục tiêu của quyết định
Đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất: là một bước trong quy trình quyết định, được thực hiện sau khi xây dựng các phương án.
Đối với quản lý của các tổ chức kinh tế - xã hội, quyết định trung hạn là quyết định có hiệu lực: từ 1 năm đến 5 năm
Đối với quản lý nhà nước, các quyết định dài hạn là các quyết định có hiệu lực: trên 7 năm
Hệ thống mục tiêu của tổ chức: là một trong các căn cứ để ra quyết định.
Hệ thống pháp luật và các thông lệ: là một trong các căn cứ để ra quyết định
Hình thức của quyết định quản lý: được thể hiện dưới dạng văn bản và phi văn bản.
Một quyết định quản lý cần đáp ứng được các yêu cầu về: tính hợp pháp, tính hệ thống, tính khoa học và tính tối ưu.
Một trong những căn cứ ra quyết định quản lý: Hệ thống mục tiêu
Nguồn lực của tổ chức: Là một trong các căn cứ ra quyết định quản lý.
Phạm vi tác động của quyết định quản lý: có thể là các cá nhân, các tổ chức và toàn xã hội.
Phân chia theo số người ra quyết định, quyết định quản lý bao gồm:quyết định tập thể và quyết định cá nhân.
Phân tích vấn đề: là bước quan trọng trong quy trình quyết định.
Phương pháp chuyên gia:là phương pháp dựa trên các ý kiến chuyên gia để thực hiện các bước của quá trình quyết định.
Phương pháp phân tích toán học: có thể hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc xác định vấn đề và lựa chọn phương án trong quá trình quyết định.
Quyết định đầu tư xây dựng một nhà máy lọc dầu tại một địa điểm nhất định là ví dụ của: quyết định không chuẩn tắc
Quyết định quản lý là: phương án hợp lý nhất để giải quyết 1 vấn đề.
Quyết định quản lý: bao gồm cả quyết định dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Quyết định quản lý: là sản phẩm của hoạt động quản lý
So sánh các phương án của quyết định: là một nội dung của bước đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất.
Tính hệ thống của quyết định quản lý được thể hiện: các quyết định quản lý được đưa ra bởi các chủ thể khác nhau, được đưa ra ở các thời điểm khác nhau không được mâu thuẫn.
Tính hợp pháp của quyết định quản lý được thể hiện: Là quyết định đó được đưa ra trong thẩm quyền, nội dung không trái pháp luật và đúng thể thức văn bản.
Tính tối ưu của quyết định quản lý được thể hiện: phương án mà quyết định lựa chọn phải là phương án tối ưu.
Tổ chức thực hiện quyết định: là bước cuối cùng trong quy trình quyết định quản lý
Trong bước đánh giá và lựa chọn phương án, với những trường hợp các tiêu chí có tầm quan trọng khác nhau, người ta thường áp dụng phương pháp: phương pháp hệ số
Với các nội dung và tác dụng khác nhau, các phương án quyết định có thể chia thành: phương án tích cực, phương án tình thế, phương án lâm thời
Xây dựng các phương án quyết định: là một bước trong quy trình quyết định, được thực hiện sau khi phân tích vấn đề.
Chương trình là một tổ hợp các chính sách, các thủ tục, các quy tắc và các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định mang tính độc lập tương đối.
Dự án bị giới hạn bởi không gian và thường có mục tiêu cụ thể, quan trọng, mang tính độc lập tương đối.
Kế hoạch ngân sách là kế hoạch tác nghiệp được thể hiện bằng số cho từng hoạt động cụ thể trong từng thời gian cụ thể
Lập kế hoạch được coi là quá trình thích ứng với sự không chắn chắn bằng việc xác định các phương án hành động để đạt được những mục tiêu cụ thể của tổ chức
Quy tắc là những dẫn mang tính bắt buộc cho các hoạt động nhưng gắn với việc hướng dẫn hành động mà không bao hàm về mặt thời gian
Lập kế hoạch là quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai phụ trách làm các công việc đó.
Chính sách là những quy định chung để hướng dẫn tư duy và hành động khi ra quyết định,thể hiện các quan điểm và giá trị của tổ chức
Chiến lược không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để có thể đạt được các mục tiêu, Chiến lược giúp ta có được một bộ khung để hướng dẫn tư duy và hành động
Bước đầu tiên trong quá trình lârp kế hoạch là: phân tích môi trường.
Các mục tiêu của kế hoạch chiến lược thường: cô đọng và tổng thể.
Các mục tiêu của kế hoạch chiến lược thường: cô đọng và tổng thể.
Chiến lược của môrt tổ chức hoạt đa ngành gồm: chiến lược cấp tổ chức, cấp ngành và cấp chức năng.
Chiến lược của môrt tổ chức hoạt đa ngành gồm: chiến lược cấp tổ chức, cấp ngành và cấp chức năng.
Chiến lược là kết quả cuối cùng của: lập kế hoạch chiến lược
Chiến lược quảng bá sản phẩm là chiến lược cấp: chức năng.
Chính sách là loại hình kế hoạch: khuyến khích tự do sáng tạo của nhà quản lý.
Đầu ra của lârp kế hoạch là: bản kế hoạch của tổ chức.
Hướng dẫn các việc phải làm và trình tự của nó là nội dung của: các thủ tục.
Kế hoạch chiến lược được xây dựng cho thời gian: từ 3-5 năm trở lên.
Kế hoạch tác nghiệp thường được xây dựng cho thời gian: dưới 1 năm.
Lập kế hoạch chiến lược là nhiệm vụ của: các nhà quản lý cấp cao.
Lập kế hoạch là nhiêrm vụ của: tất cả các nhà quản lý trong tổ chức.
Lập kế hoạch tác nghiệp là nhiệm vụ của: các nhà quản lý cấp trung và cấp cơ sở.
Loại kế hoạch thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian, không gian lãnh thổ là: Quy hoạch
Ma trận BCG được sử dụng để: xây dựng chiến lược cấp tổ chức và cấp ngành.
Mô hình năm lực lượng của M.Porter được sử dụng để: phân tích môi trường ngành của tổ chức.
Mô hình SWOT được sử dụng để: phân tích môi trường của tổ chức.
Môi trường bên ngoài của tổ chức không bao gồm: yếu kém về nhân sự của tổ chức.
Môi trường bên trong của tổ chức không bao gồm: gia tăng đối thủ cạnh tranh.
Một trong những mục tiêu của phân tích môi trường bên ngoài là để tìm ra: cơ hội và thách thức.
Một trong những mục tiêu của phân tích môi trường bên trong là để tìm ra: điểm mạnh và điểm yếu
Nội dung cốt yếu của một bản kế hoạch bao gồm mục tiêu, các giải pháp, các nguồn lực
Nội dung nào sau đây nằm trong quy trình lập kế hoạch: xây dựng các phương án.
Nội dung nào sau đây nằm trong quy trình lập kế hoạch: xây dựng các phương án.
Quy hoạch là sự cụ thể hoá của chiến lược.
Theo mức độ cụ thể, kế hoạch cụ thể là những kế hoạch với mục tiêu đã được xác định rõ ràng. Mức độ rủi ro của các vấn đề không có hoặc không thể xảy ra
Thời tiết ngày càng nóng lên, doanh nghiệp kinh doanh nước giải khát sẽ xem nó như là một: cơ hội.
Thông tin về cơ hội và thách thức có được từ: phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức.
Thông tin về cơ hội, thách thức của tổ chức không có được từ: phân tích môi trường bên trong của tổ chức
Thông tin về điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức có được từ: phân tích các chỉ tiêu tài chính của tổ chức.
Các nhóm nhiệm vụ trong tổ chức được thực hiện bởi các bộ phận cụ thể trong tổ chức là thuộc tính nào của cơ cấu tổ chức Hợp nhóm và hình thành bộ phận
Cần có nhiều người có năng lực quản lý chung là yêu cầu của mô hình cơ cấu Khách hàng
Cơ cấu nào thích hợp với tổ chức quy mô nhỏ, hoạt động đơn ngành Chức năng
Cơ cấu tổ chức bền vững là Công cụ thực thi kế hoạch chiến lược
Cơ cấu tổ chức chính thức là cơ cấu: Được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân công lao động trong tổ chức
Cơ cấu tổ chức phi chính thức là tập hợp của những người cùng quan điểm, lợi ích, sở thích, quê quán
Cơ cấu tốt nhất đối với tất cả các tổ chức là Không cơ cấu nào
Đặc điểm của chuyên môn hóa công việc trong tổ chức là Người lao động thực hiện một vài nhiệm vụ cụ thể
Đảm bảo hình thái cơ cấu nhất định nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của tổ chức là nội dung của chức năng Tổ chức
Định hướng hoạt động theo kết quả cuối cùng là ưu điểm của mô hình cơ cấu Ma trận
Khi các nhà quản lý cấp trên trao một phần quyền hạn cho cấp dưới, đó là khái niệm Ủy quyền
Khó khăn đối với việc kiểm soát của của các nhà quản lý cấp cao là hạn chế của cơ cấu Sản phẩm
Lý do phối hợp trong tổ chức là Để đảm bảo mục tiêu chung của tổ chức
Mô hình cơ cấu dẫn đến đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp quản lý cao nhất là cơ cấu Chức năng
Mô hình cơ cấu dẫn đến sự tranh dành nguồn lực giữa các bộ phận và sự trùng lặp của tổ chức là cơ cấu Sản phẩm
Mô hình cơ cấu nào có mức độ linh hoạt cao hơn Nằm ngang
Mô hình cơ cấu nào dễ đào tạo các nhà quản lý chuyên môn Chức năng
Mô hình cơ cấu nào dễ đào tạo các nhà quản lý tổng hợp Khách hàng
Mô hình Cơ cấu nào được sử dụng khi tổ chức có các dự án và chương trình mục tiêu Ma trận
Mô hình cơ cấu nào phản ứng nhanh hơn với môi trường bên ngoài 2 cấp quản lý
Mô hình cơ cấu tạo điều kiện cho tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu là cơ cấu Ma trận
Mô hình cơ cấu thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chiến lược là hạn chế của cơ cấu Chức năng
Mô hình tổ chức sản phẩm nên được sử dụng khi tổ chức có đặc điểm Kinh doanh đa ngành
Một nhân viên có trách nhiệm tư vấn cho các nhà quản lý trực tuyến là một nội dung của loại quyền hạn Tham mưu
Nhiệm vụ tổ chức là nhiệm vụ của Mọi nhà quản lý trong tổ chức
Quyền ra quyết định và kiểm soát sự thực hiện quyết định của một bộ phận cấp dưới là Quyền hạn trực tuyến
Quyền tự chủ trong hành động, trong quá trình quyết định thuộc khái niệm Quyền hạn
Số lượng cấp dưới mà một nhà quản lý có thể kiểm soát là khái niệm Tầm quản lý
Sự cần thiết hoàn thiện cơ cấu tổ chức là xuất phát từ Sức ép từ môi trường bên ngoài và bên trong
Sử dụng được lợi thế nguồn lực của các địa phương khác nhau là lợi thế của cơ cấu Địa dư
Tại một tổ chức, khi cấp dưới được tham gia vào quá trình tự kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của mình, chúng ta nói tổ chức đó có Mức độ phi tập trung cao
Tầm quản lý của một nhà quản lý ít phụ thuộc vào Tác động của môi trường bên ngoài
Thường dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh là hạn chế của mô hình cơ cấu Ma trận
Tổ chức nào cơ cấu phẳng so với các tổ chức còn lại Giám đốc, tổ trưởng
Việc phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng vì mục tiêu cuối cùng có hiệu quả hơn là ưu điểm của cơ cấu Sản phẩm
“Điều gì cần hoàn thành trước khi chúng ta bắt đầu công việc?” là câu hỏi của kiểm soát: đầu vào.
Bản kế hoạch ngành kinh doanh của công ty trong 10 năm tới sẽ là công cụ kiểm soát nào: Ngân quỹ.
Bước đầu tiên của quy trình kiểm soát là: xác định mục tiêu và nội dung kiểm soát.
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của kiểm soát: Là hoạt động điều chỉnh những sai lệch
Đảm bảo rằng các hướng dẫn và các nguồn lực là phù hợp trước khi công việc bắt đầu là mục tiêu của: kiểm soát đầu vào
Hệ thống kiểm soát phản hồi dự báo tập trung vào: đầu vào và quá trình thực hiện công việc
Hệ thống kiểm soát phản hồi kết quả hoạt động tập trung vào: đầu ra công việc.
Hoạt động nào sau đây của kiểm soát không thể hiện đặc điểm mang tính quyền lực của kiểm soát do nhiều chủ thể tiến hành tùy theo nội dung, tính chất, đặc điểm của công việc
Kế hoạch bán hàng của một đơn vị trong quý là một ví dụ về công cụ kiểm soát Ngân quỹ.
Loại hình kiểm soát đảm bảo rằng các nhân viên đã hiểu rõ các thủ tục cần tuân thủ là: kiểm soát đầu vào.
Một báo cáo ngân sách cho thấy việc bội chi ngân sách cho một dự án đã được hoàn thành trong tháng trước là một ví dụ của loại hình kiểm soát Kiểm soát phản hồi kết quả.
Một trong những nội dung của nguyên tắc kiểm soát “Công khai, minh bạch” có nghĩa là khuyến khích việc tham gia của nhân viên vào việc kiểm soát.
Một trong những nội dung của nguyên tắc kiểm soát “Điểm kiểm soát thiết yếu” có nghĩa là: tập trung kiểm soát những điểm hay xẩy ra sai sót.
Một trong những nội dung của nguyên tắc kiểm soát “Tính hiệu quả” có nghĩa là: lợi ích của kiểm soát phải tương xứng với chi phí dành cho kiểm soát.
Một trong những nội dung của nguyên tắc kiểm soát “Tuân thủ pháp luật” có nghĩa là: bộ phận kiểm soát cần tiến hành đúng trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn.
Mục đích của kiểm soát là: đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu với hiệu quả cao.
Nhà quản lý sẽ phải tăng cường mức độ kiểm soát nếu: nhân viên thụ động khi thực hiện công việc
Nhận định nào dưới đây về kiểm soát là đúng nhất: Kiểm soát đóng vai trò tích cực và cần thiết trong quá trình quản lý.
Nhận định nào không phải là mục đích của kiểm soát: Đảm bảo đầy đủ tài chính cho doanh nghiệp.
Nhược điểm của hệ thống kiểm soát phản hồi dự báo là: hệ thống kiểm soát phức tạp, khó thực hiện.
Nhược điểm của hệ thống kiểm soát phản hồi dự báo là: chi phí thực hiện kiểm soát lớn
Nhược điểm của hệ thống kiểm soát phản hồi kết quả hoạt động là: không xác định kịp thời sai sót để có biện pháp khắc phục sớm.
Sau khi đánh giá việc thực hiện, bước tiếp theo của quy trình kiểm soát là: điều chỉnh sai lệch.
Sau khi giám sát và đo lường việc thực hiện, bước tiếp theo của quy trình kiểm soát là: đánh giá sự thực hiện
Sau khi xác định các tiêu chuẩn kiểm soát, bước tiếp theo của quy trình kiểm soát là: xác định hệ thống kiểm soát.
Sau khi xác định hệ thống kiểm soát, bước tiếp theo của quy trình kiểm soát là giám sát và đo lường việc thực hiện.
Sau khi xác định mục tiêu và nội dung kiểm soát, bước tiếp theo của quy trình kiểm soát là: xác định tiêu chuẩn kiểm soát.
Số liệu về chi phí bán hàng của doanh nghiệp trong 3 năm liền trước là một ví dụ về công cụ kiểm soát Dữ liệu thống kê.
Tăng cường sự giám sát làm việc cùng với nhân viên, không ngừng quan sát và can thiệp nhằm sửa chữa ngay tức khắc những hành động khi mà chúng được làm không chính xác, là một ví dụ của kiểm soát:
trong hoạt động.
Tăng cường sự giám sát thực hiện của nhân viên, không ngừng quan sát và can thiệp nhằmsửa chữa ngay tức khắc những hành động không chính xác, là một ví dụ của kiểm soát: trong hoạt động.
Trong các chủ thể kiểm soát sau, Cơ quan thuế của nhà nước là chủ thể kiểm soát bên ngoài tổ chức
Trong các thông tin sau, đâu không phải là công cụ kiểm soát bằng khen của cấp trên
Trong những vai trò sau, vai trò Phân công công việc cho nhân viên không phải của chức năng kiểm soát
Ưu điểm của hệ thống kiểm soát phản hồi dự báo là: ngăn ngừa hoặc phát hiện ngay các sai sót.
Ưu điểm của hệ thống kiểm soát phản hồi kết quả hoạt động là: hệ thống kiểm soát đơn giản, dễ thực hiện.
Việc nhà quản lý kiểm tra đột xuất việc tuân thủ nội quy lao động của nhân viên là một nội dung của kiểm soát: trong hoạt động.
Việc nhà quản lý kiểm tra nhân viên đã hiểu hết các quy trình công việc là một nội dung của kiểm soát: đầu vào.
Việc nhà quản lý lập kế hoạch hiệu quả giúp thực hiện bước nào trong quá trình kiểm soát: Thiết lập tiêu chuẩn kiểm soát.
Việc xây dựng dự toán cho một dự án marketing trong tương lại là một ví dụ về kiểm soát: đầu vào.