Quiz: TOP 200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập cuối kỳ môn Marketing căn bản (có đáp án) | Đại học Ngoại Thương
Câu hỏi trắc nghiệm
Marketing ra đời: Tất cả các câu trên đều đúng
Nhu cầu về Marketing xuất hiện khi: Mối quan hệ giữa nhà sản xuất và khách hàng ngày càng xa
Tư duy Marketing là tư duy: Bán những thứ mà khách hàng cần
Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp bắt đầu: Trước khi bắt đầu quá trình sản xuất ra sản phẩm
Marketing đầu tiên được áp dụng: Cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tiêu dùng
Điền vào chỗ trống “Marketing là một qui trình các hoạt động nắm bắt, quản trị và thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của cá nhân hay tổ chức”
Có thể nói rằng: Marketing và bán hàng là 2 thuật ngữ khác biệt nhau.
Câu đúng nhất: Nhu cầu tự nhiên là nhu cầu được hình thành khi con người cảm thấy thiếu thốn một cái gì đó
Mong muốn phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng là: Cầu của thị trường
Theo quan điểm Marketing thị trường là: Nhu cầu của khách hàng có khả năng thanh toán sẵn sàng mua để thoả mãn các nhu cầu
Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp: Tất cả các vai trò trên
Chức năng của marketing là: Nhiều chức năng trong đó có các chức năng trên
“Doanh nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất và phạm vi phân phối” là quan điểm của Marketing định hướng về: Sản xuất
Biện pháp của marketing hướng về khách hàng là: Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng và làm thoả mãn chúng
Theo quan điểm Marketing đạo đức xã hội, người làm Marketing cần phải cân đối những khía cạnh nào sau đây khi xây dựng chính sách Marketing: Tất cả những điều nêu trên
Chính sách khách hàng chú trọng cả 3 loại khách hàng mới, khách hàng cũ và đã mất là quan điểm của trường phái: Marketing hiện đại
Quy trình đúng trong quá trình này là: (1) (2) (3) (4)
Hỗn hợp Marketing 4P căn bản bao gồm các thành tố xếp theo thứ tự sau: Sản phẩm; giá cả; phân phối; xúc tiến
4 C là 4 thành tố của chính sách marketing hỗn hợp dưới góc độ của: Khách hàng
Sự khác biệt giữa marketing và bán hàng là ở: Tất cả các điểm trên
“Hệ thống thông tin Marketing là tập hợp con người, thiết bị và các thủ tục để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối thông tin”.
Thông tin marketing có vai trò: Gồm tất cả các vai trò trên
Hệ thống nào sau đây không thuộc 4 hệ thống con của thông tin marketing: Các quyết định và truyền thông Marketing
Các thông tin Marketing bên ngoài được cung cấp cho hệ thông thông tin của doanh nghiệp, ngoại trừ: Thông tin từ các báo cáo lượng hàng tồn kho của các đại lý phân phối
Các báo cáo phản ánh các tiêu thụ sản phẩm, công nợ, vật tư, lao động… thuộc: Hệ thống thông tin bên trong
Thu thập, phân tích thông tin rồi ra quyết định và đưa sản phẩm vào thị trường là cách tiếp cận của: Phương pháp nghiên cứu
Loại nghiên cứu không phải là ứng dụng của nghiên cứu Marketing: Nghiên cứu về đạo đức xã hội
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu Marketing là: Xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu
Sau khi tổ chức thu thập thông tin xong, bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu Marketing sẽ là: Chuẩn bị và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu Marketing nhằm mục đích: Mang lại những thông tin về môi trường Marketing và chính sách Marketing
Mức độ nghiên cứu marketing cao nhất là: Nghiên cứu nhân quả
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu: Đã có sẵn từ trước đây
Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập được bằng cách: Quan sát, thảo luận, thử nghiệm và phỏng vấn
Câu hỏi đóng là câu hỏi: Các phương án trả lời đã được liệt kê ra từ trước
Câu hỏi mà các phương án trả lời chưa được đưa ra sẵn trong bảng câu hỏi là: Câu hỏi mở
Phân tích dữ liệu tìm ra mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí marketing là phương pháp: Phân tích tương quan
Quy trình của chuẩn bị và phân tích dữ liệu là: Hiệu chỉnh; Mã hóa, Nhập; Phân tích
Lý do cơ bản của nghiên cứu thị trường cần chọn mẫu là: Tất cả các lý do trên
Quy trình cần thực hiện khi tổ chức thu thập dữ liệu là: Chọn nhân viên; Hướng dẫn; Khảo sát thử; Giám sát
“Môi trường Marketing là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp”
Các yếu tố môi trường marketing thường mang lại: Cả b và c
Môi trường nào là cơ sở hợp thành thị trường của doanh nghiệp: Dân số và kinh tế
Yếu tố không thuộc về môi trường Marketing vi mô của doanh nghiệp là: Tỷ lệ lạm phát hàng năm
Môi trường Marketing vĩ mô được thể hiện bởi những yếu tố sau đây, ngoại trừ: Lợi thế cạnh tranh
GDP, lạm phát, thất nghiệp... là các yếu tố thuộc môi trường: Kinh tế
“Tín ngưỡng và các giá trị nền văn hoá rất bền vững và ít thay đổi”
Văn hoá là một yếu tố quan trọng trong Marketing hiện đại vì: Hoạt động marketing là phải điều chỉnh đúng với yêu cầu của văn hoá
Những nhóm người được xem là công chúng tích cực của 1 doanh nghiệp thường có đặc trưng: Họ quan tâm tới doanh nghiệp với thái độ thiện chí
Yếu tố nào không thuộc phạm vi của môi trường nhân khẩu học: Cơ cấu của ngành kinh tế
Yếu tố nào không thuộc phạm vi của môi trường tự nhiên: Công nghệ
Yếu tố nào không thuộc phạm vi của môi trường pháp luật – chính trị: Quy mô và tốc độ tăng dân số
Môi trường thường ảnh hưởng đến chuẩn mực hành vi của người tiêu dung: Văn hóa – xã hội
Honda là đối thủ cạnh tranh nào của SYM trên thị trường xe gắn máy: Đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các khâu khác nhau gọi là: Trung gian marketing
Thị trường có nhiều nhà cung cấp và các sản phẩm cung cấp ít nhiều có sự khác biệt là thị trường: Cạnh tranh độc quyền
Những tổ chức không phải là nhà cung ứng của doanh nghiệp: Cung cấp khách hàng
Môi trường nội tại của doanh nghiệp là: Gồm nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố trên
Trong các loại công chúng trực tiếp, doanh nghiệp cần phải đề phòng phản ứng của công chúng là: Công chúng phản ứng
Phát biểu nào sau đây không đúng: Không có sự khác biệt giữa mức độ tác động của môi trường vĩ mô và vi mô
“Thị trường người tiêu dùng bao gồm những cá nhân, hộ gia đình mua sản phẩm cho mục đích tiêu dùng cá nhân, gia đình”.
Bước cuối cùng trong mô hình hành vi mua của người tiêu dùng là: Phản ứng đáp lại của người tiêu dùng
Nhóm yếu tố không phải là nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng: Các yếu tố khuyến mại
Gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp là ví dụ tham khảo về nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Yếu tố không thuộc nhóm các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng: Địa vị xã hội
Nhận thức thuộc nhóm yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Quá trình thông qua quyết định mua của người tiêu dùng gồm: 5 giai đoạn
Nhiệm vụ của marketing trong giai đọan đánh giá các phương án trong quá trình thông qua quyết định mua của ngừơi tiêu dùng là: Xác định tiêu chí lựa chọn của khách hàng là gì
Câu không đúng khi so sánh sự khác nhau giữa thị trường của tổ chức khác với thị trường người tiêu dùng: Các tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ thường thiếu tính chuyên nghiệp so với người tiêu dùng
Nhóm không phải là nhóm khách hàng các tổ chức: Các hộ gia đình
Tham mưu tác động đến quyết định lựa chọn cuối cùng trong quá trình mua hàng của các tổ chức là: Người ảnh hưởng
Tập hợp các quan điểm theo niềm tin của một khách hàng về một nhãn hiệu sản phẩm nào đó được gọi là: Hình ảnh về nhãn hiệu
Bước đầu tiên trong quy trình mua hàng của các tổ chức là: Xác định vấn đề mua sắm
Quy trình mua hàng của các tổ chức thường trải qua: 8 bước
Đặc thù của việc mua hàng của các cơ quan hành chính nhà nước là: Nhiều đặc thù, trong đó có (a), (b) và (c)
Nhu cầu hàng tiêu dùng cho văn hóa, du lịch, giao lưu tăng thường xuất hiện nhiều nhất trong hành vi người tiêu dùng: Con cái đã thành niên
Câu đúng nhất: Trong cùng một đoạn thị trường, khách hàng có phản ứng tương tự đối với các thành tố Marketing hỗn hợp
Có 3 doanh nghiệp X, Y, Z cạnh tranh trong một ngành với mức tiêu thụ hàng hoá trong năm của doanh nghiệp X là 80.000USD, Y là 75.000USD và Z là 45.000USD. Thị phần của doanh nghiệp Y sẽ là: 37,5%
Điều kiện để phân đoạn thị trường là: Nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố trên
Nếu một doanh nghiệp không thực hiện phân đọan thị trường, được gọi là: Marketing đại trà
Phân đọan thị trường, giúp: Tất cả các tác dụng trên
Cá tính hay sở thích là một tiêu thức cụ thể trong tiêu thức tâm lý học để phân đoạn thị trường người tiêu dùng
Tất cả những tiêu thức sau đây thuộc nhóm tiêu thức nhân khẩu học dùng để phân đoạn thị trường người tiêu dùng ngoại trừ: Lối sống
Phát biểu đúng nhất: Tiêu thức phân đọan thị trường các tổ chức thường đơn giản hơn người tiêu dùng
Mô tả khác biệt là công việc của giai đọan khám phá các phân đoạn trong các bước phân đoạn thị trường
Đoạn thị trường có độ hấp dẫn nhất là đoạn thị trường có: Tất cả các yếu tố trên
Chọn một số đoạn thị trường phù hợp để nhắm tới được gọi là: Chuyên môn hóa chọn lọc
Điều kiện nào sau đây không phải là tiêu chuẩn xác đáng để đánh giá mức độ hấp dẫn của một đoạn thị trường: Phù hợp với ý muốn của doanh nghiệp
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp phẩm là thị trường gồm: Tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng cuả doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện 1 chương trình marketing hỗn hợp duy nhất cho toàn bộ thị trường là chiến lược: Marketing không phân biệt
Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực không lớn, kinh doanh một sản phẩm mới trên một thị trường không đồng nhất nên chọn: Chiến lược Marketing tập trung
Khi định vị sản phẩm, doanh nghiệp cần xem xét: Tất cả các vấn đề trên
Đáp ứng các đặc tính và lợi ích sản phẩm của khách hàng mục tiêu là loại định vị: Dựa vào các đặc tính của sản phẩm
Nội dung quan trọng nhất của định vị là: Định vị đặc tính sản phẩm
Các doanh nghiệp đứng đầu thị trường thường chọn chiến lược định vị nào: Củng cố vị trí trong tư tưởng KH
Vị trí của sản phẩm cạnh tranh là bước thứ nhất trong quy trình định vị
Vị thế của sản phẩm trên thị trường là mức độ đánh giá của khách hàng về các thuộc tính quan trọng của nó.
Trong thông báo tuyển sinh năm học 2008 của một trường Đại học có câu: “Trải qua hơn 15 năm từ khi thành lập đến nay, chúng tôi luôn lấy việc đảm bảo chất lượng đào tạo làm trọng”. Câu nói này có tác dụng: Định vị hình ảnh của trường trong xã hội
Tiêu thức không thuộc nhóm dịch vụ hỗ trợ trong các tiêu thức định vị sản phẩm: Kiểu dáng, tiện lợi
Các nhà sản xuất điện thoại ngày nay, định vị sản phẩm điện thoại dựa trên: Đa thuộc tính
Định vị sản phẩm vận chuyển hành khách của Jetstar-Pacific là dựa vào: Cả (a) và (b)
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm có thể là: Tất cả những điều trên
Có thể xem xét một sản phẩm dưới 3 cấp độ. Điểm không phải là một trong 3 cấp độ đó là: Sản phẩm hữu hình
Người tiêu dùng mua thường xuyên nhưng ít coi trọng đến sự khác biệt giữa các thương hiệu là: Sản phẩm thiết yếu
Mua dịch vụ điện, nước là hình thức mua lặp đi lặp lại của các doanh nghiệp
Việc đặt tên nhãn hiệu riêng cho từng sản phẩm của doanh nghiệp có ưu điểm: Cung cấp thông tin về sự khác biệt của từng loại sản phẩm
Bộ phận nhãn hiệu sản phẩm có thể nhận biết được nhưng không thể đọc được là: Dấu hiệu của nhãn hiệu
So sánh nào sau đây không đúng: Nhãn hiệu và thương hiệu là hoàn toàn đồng nhất với nhau
Thương hiệu nước mắn Phú Quốc là loại: Thương hiệu tập thể hay thương hiệu nhóm
Thương hiệu có: 4 chức năng
Câu nói về bao gói sản phẩm không đúng: Bao gói làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá
Định nghĩa về danh mục sản phẩm đúng nhất: Là danh sách đầy đủ của tất cả các sản phẩm đem bán của một công ty
Các quyết định về dịch vụ khách hàng bao gồm: Nội dung, mức độ và hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng
So sánh đúng nhất: Chăm sóc khách hàng có nội dung rộng hơn dịch vụ khách hàng
Bước cuối cùng trong các giai đoạn marketing phát triển sản phẩm mới là: Sản xuất và thương mại hóa
Thứ tự đúng của các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm là: Giới thiệu, tăng trưởng, chín mồi suy thoái
Chất lượng sản phẩm có thể được đo lường bằng sự chấp nhận của: Khách hàng
Trong một chu kì sống của một sản phẩm, giai đoạn được bán nhanh trên thị truờng và mức lợi nhuận tăng nhanh được gọi là: Tăng trưởng
Giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm có doanh thu và lợi nhuận cao nhất, nhiều đối thủ cạnh tranh nhất nhưng lại có khả năng có chi phí thấp: Bão hoà
Tạo nhu cầu và nhận thức về sản phẩm là mục tiêu của marketing của giai đoạn giới thiệu trong chu kì sống của sản phẩm
Chiến lược “cải tiến đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm” thường được áp dụng trong giai đoạn bão hoà trong chu kì sống của sản phẩm
Chiến lược giá xâm nhập thị trường thường được áp dụng trong giai đọan tăng trưởng của chu kỳ sống sản phẩm
Chọn lọc và loại bỏ bớt trung gian phân phối thường được áp dụng trong giai đọan suy thoái của chu kỳ sống sản phẩm
Truyền thông nâng cao nhận biết và sử dụng thử thường được áp dụng trong giai đọan giới thiệu của chu kỳ sống sản phẩm
Toyota phát triển nhãn hiệu xe Lexeus là chiến lược: Mở rộng loại sản phẩm
Honda mở rộng thêm Waves được gọi là chiến lược phát triển chủng loại sản phẩm: Xuống dưới
Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu gồm: Có cần gắn nhãn hiệu cho sản phẩm hay không, đặt tên nó như thế nào và ai làm chủ nhãn hiệu?
Nhân tố không phải nhân tố bên trong ảnh hưởng đến quyết định về gía: Tình hình cạnh tranh
Nhân tố không phải nhân tố bên ngòai ảnh hưởng đến quyết định về gía: Chính sách marketing hỗn hợp
Doanh nghiệp thay đổi giá trong từng giai đọan là do: Cả (a) và (b) đều đúng
Trong thị trường độc quyền nhóm, doanh nghiệp nên đặt giá: Tương đương với giá của các đối thủ cạnh tranh
Đường cầu về một sản phẩm: Cả (a) và (b)
Nghiên cứu về mặt hàng gạo cho thấy khi gạo tăng giá thì lượng cầu về gạo giảm nhẹ nhưng tổng doanh thu bán gạo vẫn tăng lên. Đường cầu mặt hàng gạo là đường cầu: Ít co giãn theo giá
Khi tăng giá 5% người ta thấy cầu giảm 2% thì độ co dãn của cầu theo giá là: 0,4
Nhà nước điều chỉnh các mức thuế đối với sản phẩm được gọi là: Quản lý giá theo hình thức can thiệp gián tiếp
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn do cạnh tranh gay gắt hoặc do nhu cầu thị trường thay đổi quá đột ngột, không kịp ứng phó thì doanh nghiệp nên theo đuổi mục tiêu marketing: Tồn tại
Quy trình xác định mức giá bán gồm: 6 bước
Phát biểu không đúng: Sản lượng tăng không làm thay đổi tổng chi phí biến đổi
Phương pháp định giá chỉ dựa vào chi phí có hạn chế lớn nhất là: Cả (a), (b) và (c)
FC = 1.500 tr.đ, vc = 9 tr.đ, Q = 500 SP, nếu doanh nghiệp mong muốn lợi nhuận là 15% giá thành thì giá sẽ là: 13,80 tr.đ/SP
Giá bán sản phẩm là 7.000 đ. FC = 1.300 tr.đ, vc = 5.000 đ, Q = 500 SP. Nếu doanh nghiệp mong muốn lợi nhuận là 10% giá bán thì cần bán được bao nhiêu sản phẩm: 100.000 SP
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có những khác biệt so với những sản phẩm cạnh tranh và sự khác biệt này được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp nên: Định giá cao hơn sản phẩm cạnh tranh
Xác định % tăng giá nhằm bồi hoàn các khoản chi phí bán hàng và đạt được mức lợi nhuận mong muốn là một trong những công việc của phương pháp định giá: Theo giá trị cảm nhận của khách hàng
Mua một bộ sản phẩm Johnson với nhiều loại sản phẩm khác nhau sẽ được mua với giá thấp hơn nếu mua các sản phẩm đó riêng lẻ. Đó chính là do người bán định giá: Cho danh mục sản phẩm
Việc định giá của Vietnam Airlines theo hạng ghế thương gia và phổ thông là việc: Định giá phân biệt theo nhóm khách hàng
Giá bán lẻ 1kg bột giặt X là 14.000VND/1kg nhưng mua từ 6kg trở lên thì tính ra chỉ phải thanh toán 12.000VND/1kg. Doanh nghiệp bán sản phẩm X đang thực hiện chính sách giá: Chiết khấu do mua số lượng nhiều
Các công ty điện thoại áp dụng chính sách giá gồm: cước cố định hàng thàng và cước mỗi cuộc gọi. Đó là việc áp dụng chiến lược giá: Giá hai phần
Mục tiêu định giá tối đa hoá lợi nhuận thì tương ứng với kiểu chiến lược giá: Hớt váng
Trong trường hợp cầu quá mức thì doanh nghiệp nên chủ động tăng giá
Trong tình huống năng lực sản xuất dư thừa thì doanh nghiệp cần chủ động hạ giá
Giảm giá theo phiếu mua hàng để khuyến khích mua thường xuyên là loại chiến lược định giá: Khuyến mại
Sự khác biệt cơ bản giữa định giá theo chi phí và cảm nhận của khách hàng là ở: Quy trình tiếp cận
Giá bán sản phẩm là 5.000 đ. Nếu trung gian phân phối tăng 5% giá của nhà sản xuất, để có được 15% lợi nhuận trên giá bán thì chi phí sản xuất tối đa là: 4.167 đ/SP
Kênh phân phối: Là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng
Trong các nhân tố, nhân tố không phải là trung gian phân phối: Người tiêu dùng
Lý do không đúng trong các lý do nhà sản xuất sử dụng trung gian phân phối: Các nhà sản xuất nhận thấy rõ hiệu quả của việc chuyên môn hoá
Kênh phân phối trực tiếp là kênh: Người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
Công ty Honda đưa sản phẩm của mình cho các cửa đại lý, sau đó các đại lý bán sản phẩm cho khách hàng. Công ty Honda tổ chức hệ thống kênh phân phối: Một cấp
Định nghĩa đúng với một nhà bán buôn trong kênh phân phối: Là trung gian mua sản phẩm của nhà sản xuất và bán cho các trung gian khác
Mức độ phức tạp của cấu trúc kênh phân phối được sắp xếp theo thứ tự nào sau đây: Các nhà cung cấp dịch vụ, sản phẩm công nghiệp, sản phẩm tiêu dùng
Công ty kem đánh răng PS bán sản phẩm của mình thông qua các trung gian phân phối trên khắp cả nước và mục tiêu của công ty là có càng nhiều trung gian phân phối càng tốt. Phương thức phân phối này được gọi là: Phân phối rộng rãi
Hãng hàng không nên chọn phương thức phân phối: Có chọn lọc
Các hãng hàng không vừa bán vé tại phòng vé của mình và qua hệ thống đại lý. Trường hợp này gọi là: Hệ thống kênh phân phối liên kết dọc
Tổng công ty Bưu chính Việt nam sở hữu hơn 4 ngàn bưu cục trên cả nước, các bưu cục này phân phối thư tín đến khách hàng. Trường hợp này gọi là tổ chức theo: Hệ thống kênh phân phối truyền thống
Để lựa chọn kênh phân phối, doanh nghiệp cần dựa vào: Cả a, b và c
Các yếu tố lựa chọn thành viên kênh phân phối gồm: Nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố nêu trên
Quyết định không thuộc về quyết định phân phối vật chất: Quyết định về chủng loại và số lượng sản xuất
Trong các câu sau đây nói về ngành bán lẻ, câu không đúng: Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ
Quyết định không phải là quyết định cơ bản về marketing của các doanh nghiệp bán lẻ: Về hệ thống phân phối
Bán hàng tại nhà người tiêu dùng là: Marketing trực tiếp
Việc bán hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp để họ bán lại hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh được gọi là: Bán buôn
Nhà sản xuất hỗ trợ cho những nhà bán lẻ trưng bày hàng hoá và tư vấn cho khách hàng là: Thực hiện chức năng xúc tiến bán hàng
Quyết định cơ bản về marketing của của người bán buôn gồm: Giống như doanh nghiệp bán lẻ
Bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là: Truyền thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm đối với khách hàng
Khi lựa chọn các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, cần căn cứ vào: Tất cả các yếu tố trên
Câu không đúng khi nói về xúc tiến đẩy và xúc tiến kéo: Xúc tiến đẩy khuyến khích mua còn xúc tiến kéo tuyên truyền vì lợi ích thực sự
Khi áp dụng chiến lược xúc tiến đấy, công cụ phát huy tác dụng cao nhất: Ưu đãi trung gian phân phối
Quy trình hoạt động truyền thông thường có: 6 bước
Quá trình mà các ý tưởng được chuyển thành những hình thức có tính biểu tượng trong mô hình truyền thông được gọi là: Mã hoá
Theo mô hình AKLRCP, các trạng thái liên quan đến việc mua hàng của một khách hàng lần lượt là: Nhận biết, hiểu biết, thiện cảm, ưa thích, tin tưởng, hành động mua
Trong số các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, hoạt động có tác dụng thiết lập các mối quan hệ phong phú, đa dạng với khách hàng: Quan hệ công chúng
Việc giới thiệu những tính năng ưu việt của một sản phẩm qua bao gói của sản phẩm đó được xem như là: Quảng cáo
Phương tiện quảng cáo nào có ưu điểm là có cả hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ngôn ngữ và đối tượng khán giả rộng nhưng chi phí thường cao: Truyền hình
Phương tiện quảng cáo nào cho phép tiếp cận toàn cầu, tuổi thọ cao, chi phí thấp, kết hợp cả hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ: Internet
“Power of Dream” của Honda trên các biển quảng cáo là quảng cáo nhằm mục đích chủ yếu: Quảng cáo nhắc nhở
Vận động hành lang là một loại trong chiến lược xúc tiến: Quan hệ với công chúng và tuyên truyền
Nhiệm vụ không phải là nhiệm vụ của người bán hàng trực tiếp: Thiết kế sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng
“Khuyến mại hay xúc tiến bán là các hoạt động kích thích, thúc đẩy khách hàng mua trong một giai đoạn ngắn”
Thường thì công cụ xúc tiến hỗn hợp có tầm quan trọng nhất đối với thị trường tiêu dùng cá nhân: Quảng cáo
Trong thị trường các yếu tố sản xuất, công cụ xúc tiến hỗn hợp thường giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất: Bán hàng cá nhân
Trong giai đoạn đặt hàng, công cụ xúc tiến hỗn hợp thường có hiệu quả nhất: Bán hàng trực tiếp
Trong giai đoạn giới thiệu của chu kỳ sống sản phẩm, công cụ xúc tiến hỗn hợp thường có hiệu quả nhất: Quảng cáo và tuyên truyền
Trong các phương pháp hoạch định ngân sách truyền thông, phương pháp dễ tính toán và dễ được chấp nhận nhưng không có căn cứ vững chắc: Theo tỷ lệ của doanh số bán
Xác định ngân sách truyền thông có căn cứ và cơ sở khoa học nhất là phương pháp: Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Kỹ thuật hoạt định ngân sách cho hoạt động truyền thông từ dưới lên và từ trên xuống khác nhau cơ bản ở chỗ: Cách tiếp cận để hoạt định ngân sách
Phát biểu đúng nhất: Mua vé đi xem trận bóng đá là mua sự cảm nhận
Hoạt động bán lẻ là lĩnh vực: Cả (a) và (b)
Dịch vụ về kế toán hay ngân hàng được gọi là: Dịch vụ liên quan đến tài sản vô hình
Đặc điểm vô hình của dịch vụ có hàm ý: Không lưu kho được; Không được cấp bản quyền và không được trưng bày sẵn
Mô hình tam giác marketing hàng hóa và marketing dịch vụ khác nhau ở chỗ: Marketing giữa sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) với khách hàng
Công cụ marketinh hỗn hợp đối với ngành dịch vụ (7P) bao gồm: 4 P + People + Process + Physical evidence