Quiz: Top 28 câu hỏi trắc nghiệm Chương 1 Triết học và vai trò của triết học trong đời sống môn Triết học Mác Lênin (có đáp án) | Đại học Văn Lang
Câu hỏi trắc nghiệm
Bộ phận giữ vai trò thế giới quan và phƣơng pháp luận chung của chủ nghĩa Mác – Lênin là Triết học Mác – Lênin.
Triết học Mác – Lênin có chức năng làm sáng tỏ bản chất những quy luật chung nhất của mọi sự vận động, phát triển của thế giới
Chủ nghĩa Mác - Lênin hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn.
Nội dung phán đoán không phải là điều kiện, tiền đề khách quan của sự ra đời triết học Mác là: Tài năng, phẩm chất của C.Mác và Ăngghen.
C.Mác – Ph.Ănghen đã kế thừa trực tiếp những tƣƣ t ởng triết học của L.Phoiơbắc và Hêghen.
Tiền đề lý luận hình thành triết học Mác là thế giới quan duy tâm biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật siêu hình của L.Phoiơbắc.
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX.
Quan điểm của L.Phoiơbắc đã ảnh hưởng đến lập trường thế giới quan của Mác là chủ nghĩa duy vật, vô thần.
Những phát minh nào của khoa học tự nhiên nửa đầu thế kỷ XIX tác động đến sự hình thành triết học Mác? Phán đoán sai là: Thuyết Tương đối rộng và thuyết Tương đối hẹp.
V.I.Lênin là người kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mác trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học là hạt nhân của thế giới quan
Chủ nghĩa duy vật là học thuyết triết học cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính giai cấp của triết học thể hiện trong mọi trường phái triết học.
Chức năng của triết học Mácxít là chức năng thế giới quan và phương pháp luận.
Hai khái niệm "triết học" và "thế giới quan" liên hệ với nhau: Triết học không phải là toàn bộ thế giới quan mà là hạt nhân lý luận chung nhất của thế giới quan.
Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên tại một số trung tâm văn minh Cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Nội dung mặt thứ II của vấn đề cơ bản của triết học là: Bản chất của thế giới là vật chất hay ý thức?
Nguồn gốc ra đời của chủ nghĩa duy tâm là xuất phát từ sự xem xét phiến diện, tuyết đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức như tâm linh, tinh thần, tình cảm.
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan là: “Không có cái lý nào ngoài tâm”, “Ngoài tâm không có vật”.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình quan niệm sự vật là phức hợp của các cảm giác
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan là: “Ý niệm, tinh thần, ý niệm tuyệt đối tinh thần thế giới là cái có trước thế giới vật chất”.
Chủ nghĩa duy vật bao gồm: Chủ nghĩa duy vật cổ đại; Chủ nghĩa duy vật siêu hình; Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Đặc điểm chung của các nhà triết học duy tâm là phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.