Quiz: Top 63 câu hỏi trắc nghiệm Chương 5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực môn Quản trị nhân lực (có đáp án) | Đại học Phenika
Câu hỏi trắc nghiệm
Khái niệm Đào tạo: Đào tạo là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ý không phải mục tiêu cơ bản của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp là: Tạo ra sự thích nghi giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai. Vì đây là vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
- Dựa vào trình độ nhân viên ở mức nào để xác định chương trình đào tạo phù hợp.
- Dựa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để đặt ra yêu cầu công việc;trình độ, kĩ năng, số lượng nguồn nhân lực cần đào tạo.
- Dựa vào chương trình đào đạo tiên tiến để ngăn cản việc đối thủ cạnh tranh thu hút NNL của doanh nghiệp mình nhờ chương trình đào tạo tiên tiến hơn.
Nguyên tắc của đào tạo và phát triển sai là: Đào tạo nguồn nhân lực tuy không sinh lời đáng kể nhưng làm nâng cao trình độ cho tổ chức.
Theo nguyên tắc thứ tư của Đào tạo và phát triển: Đào tạo nguồn nhân lực là một nguồn đầu tư sinh lời đáng kể, vì đào tạo nguồn nhân lực là những phương tiện để đạt được sự phát triển của tổ chức có hiệu quả nhất.
Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là: Là giải pháp chống thất nghiệp; Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc; Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
Vì câu A, B, C lần lượt là các vai trò của đào tạo và phát triển đối với xã hội, doanh nghiệp và cá nhân.
Cần phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, vì:
- Đào tạo để nâng cao kết quả công việc hiện tại.
- Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đòi hỏi nhân viên phải được đào tạo bài bản để thích nghi với sự thay đổi.
- Đào tạo giúp đáp ứng được chất lượng NNL để thực hiện những chiến lược đã đề ra.
Để xác định nhu cầu đào tạo, cần phải tiến hành phân tích, vì
- Phân tích tổ chức: xem xét sự hợp lý của Đào tạo trong mới quan hệ với chiến lược kinh doanh, nguồn lực sẵn có,...
- Phân tích con người: xem xét nguyên nhân của những yếu kém của kết quả thực hiện công việc, xác định đối tượng đào tạo,...
- Phân tích nhiệm vụ: xác định nhiệm vụ quan trọng và kiến thức, kỹ năng và hành vi cần chú trọng,...
Ưu điểm của đào tạo trong công việc là cho phép học viên thực hành những gì mà tổ chức trông mong ở họ sau khi kết thúc đào tạo. Vì các trường hợp khác là ưu điểm của đào tạo ngoài công việc.
Để phương pháp đào tạo trong công việc có hiệu quả, quá trình đào tạo phải chặt chẽ, giáo viên dạy nghề phải có trình độ chuyên môn và khả năng truyền thụ tốt. Vì chương trình đào chặt chẽ, người dạy có đủ chuyên môn tạo nên quy trình đào tạo bài bản, khoa học và kết quả là đào tạo ra đội ngũ nhân viên có chất lượng.
Cả 3 đều sai. Vì tùy theo khả năng và yêu cầu của doanh nghiệp để tìm đối tượng để đào tạo.
Phương pháp đào tạo Nguồn Nhân lực trong công việc là:
1.Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trong công việc.
3. Đào tạo theo kiểu học nghề.
4. Kèm cặp và chỉ bảo.
Hình thức đào tạo không thuộc đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc là: Công ty H gửi người quản lí của mình đến đào tạo ở trường Đại Học Kinh Tế Huế. Vì đây thuộc kiểu đào tạo cử đi học ở các trường chính quy.
Công thức tính chỉ số tăng công nhân viên kĩ thuật là: IKT = (ISP*It)/Iw
Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Giáo dục là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hay chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai.
Vì A : Phát triển, C :Đào tạo ngoài công việc, D : Đào tạo
Chi phí đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được tính đến là: Tiền lương cho những người quản lí trong thời gian họ quản lí bộ phận học việc; Chi phí cho các phương tiện vật chất kỹ thuật cơ bản như: Xây dựng trường sở, trang bị kỹ thuật, nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình giảng dạy. Vì B không phải là chi phí bỏ ra cho đào tạo và phát triển.
Đào tạo kỹ thuật ngày càng được nâng cao
A. đúng vì việc áp dụng các trang thiêt bị công nghệ, kỹ thuật mới vào trong quá trình sản xuất làm cho lao động thủ công dần dần được thay thế bằng lao động máy móc -> Người công nhân cần phải có kiến thức kỹ thuật mới có thể điều khiển sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đưa ra các kiến nghị cải tiến kỹ thuật, nâng cao các thông số kỹ thuật của máy móc nhầm làm cho nó phù hợp hơn với đặc điểm tâm lý cảa con người.
B. đúng vì việc áp dụng máy móc kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất làm cho tỷ trọng thời gian máy làm việc tăng lên trong quỹ thời gian ca -> Ðiêu này dẫn đến khả năng mở rộng phạm vi và các chức năng hoạt động của nhân viên, xuất hiện yêu cầu nhân viên phải biết kiêm nhiệm nghề, ngoài nghề chính phải biết một số nghề khác. Nhân viên phải được đào tạo diện rộng, có thể thực hiện nhiều nghề, nhiêu chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất.
C. đúng vì sự phát triển của nền sản xuất xã hội làm tính chất phức tạp của sản xuất ngày càng tăng -> nhiều mặt hàng, sản phẩm mới ra đời để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu khách hàng, cũng làm tăng thêm nhu câu đào tạo kỹ thuật.
Nguyên nhân của đào tạo không hiệu quả: Chất lượng đào tạo không những phụ thuộc vào người dạy mà còn phụ thuộc rất nhiều đối với người học. một khi người học không sẵn sàng tiếp thu, không thích lắng nghe, lĩnh hội những kiến thức không đúng chuyên ngành, sở trường hay nói cách kác là những kiến thức thiếu thực tế, không giúp ích gì cho họ thì chất lượng hiệu quả của đào tạo sẽ không cao.
Có rất nhiều phương pháp thi thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo chẳng hạn như phỏng vấn cá nhân, sử dụng bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát, phân tích thông tin có sẵn,...
Lựa chọn đối tượng đào tạo không dựa trên độ tuổi của người được đào tạo. Nhu cầu được học tập, lĩnh hội kiến thức, nâng cao tay nghề là nhu cầu vô hạn của mỗi con người.
Hoạt động thuộc phương pháp đào tạo bằng cách tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp là: Các nhân viên mới được các kĩ sư cơ khí giảng lí thuyết về quy trình vận hành máy móc. Sau đó, các học viên tiếp tục được thực tập ở các phân xưởng dưới sự hướng dẫn của các kĩ sư. Vì hoạt động này gồm 2 phần rõ ràng: phần giảng lí thuyết và phần thực hành ở các phân xưởng.
Chỉ tiêu không dùng để đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo là: Độ tuổi của nhân viên. Vì kết quả đào tạo tốt hay yếu kém đều không bị chi phối bởi độ tuổi của nhân viên.
Phương pháp đào tạo thường được áp dụng cho quản trị gia và chuyên viên là đào tạo kĩ năng xử lí công văn, giấy tờ. Vì 3 phương án còn lại thường được áp dụng cho công nhân.
Phương pháp đào tạo thường được áp dụng cho công nhân là đào tạo tại chỗ theo kiểu học nghề. Vì: 3 phương án còn lại thường được áp dụng cho quản trị viên..
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mang lại lợi ích cho: Doanh nghiệp; Học viên được đào tạo; Xã hội. Qua quá trình đào tạo, học viên sẽ được nâng cao trình độ tay nghề, phục vụ cho doanh nghiệp thuê họ và làm giàu cho xã hội. Đó là nhờ nguồn lao động có tri thức.
Phương pháp đào tạo được áp dụng cho cả quản trị gia, chuyên viên và công nhân là: Luân phiên và thuyên chuyển công việc; Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính; Giảng theo thứ tự chương trình. Vì dù là nhà quản trị cấp cao hay công nhân thì đây là những phương pháp đào tạo cơ bản để giúp học viên có những kĩ năng cần thiết để hoàn thành tốt công việc.
Phương pháp đào tạo đúng: 1-B, 2-D, 3-A, 4-C, 5-E
Sự khác nhau giữa đào tạo và phát triển là: Phạm vi tổ chức 2 họat động; Thời gian thực hiện; Mục đích thực hiện.
Những hoạt động không thuộc trong phát triển nguồn nhân lực là hoạch định nguồn nhân lực. Vì: Phát triển nguồn nhân lực gồm 3 hoạt động: Giáo dục - Đào tạo phát triển.
Lợi ích mà đào tạo và phát triển nguồn nhân mang lại cho xã hội là chống lại thất nghiệp. Vì:
- Câu A, D thuộc lợi ích của tổ chức
- Câu B thuộc lợi ích của cá nhân người lao động
Đánh giá kết quả học tập của học viên là việc xác định xem sau khi được đào tạo và phát triển, nhân viên đã tiếp thu được những kiến thức gì.
Nhược điểm của phương pháp đào tạo từ xa bao gồm: Chi phí cao, Đầu tư cho việc chuẩn bị bài giảng rất lớn, Thiếu sự trao đổi trực tiếp giữa học viên và giáo viên; “Cần có phương tiện và trang thiết bị riêng cho học tập” thuộc nhược điểm của phương pháp tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
Một trình tự xây dựng một chương trình đào tạo gồm 7 bước: Xác định nhu cầu ĐT Xác định mục tiêu ĐT Lựa chọn đối tượng ĐT Xác định chương trình và phương pháp ĐT Lựa chọn và ĐT giảng viên Dự tính chi phí ĐT Thiết lập quá trình lại.
Tổ trưởng phân xưởng hướng dẫn công nhân quy trình vận hành máy móc. Đây là phương pháp đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc.
- Phương pháp này được dùng phổ biến để dạy các kĩ năng cho hầu hết các công nhân sản xuất.
- Có sự hướng dẫn tỉ mĩ về công việc của người dạy (tổ trưởng) với công nhân.
Công tác xác định mục tiêu đào tạo bao gồm: Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo; Số lượng và cơ cấu học viên; Thời gian đào tạo.
Tốn kém chi phí cao không là nhược điểm của phương pháp đào tạo kỹ năng xử lý công văn và giấy tờ.
Nhược điểm của phương pháp “Đào tạo theo nghề” là mất thời gian
Ưu điểm của phương pháp “đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm” là cung cấp thông tin cho học việc 1 lượng lớn thông tin về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhược điểm của loại hình đào tào nguồn nhân lực “kèm cặp và chỉ bảo” là bị lây nhiễm 1 số phương pháp, cách thức làm việc không tiên tiến
Phương pháp “đào tạo nguồn nhân lực ngoài công việc” là:
1. Tổ chức các lớp canh DN.
2. Cử đi học ở các trường chính quy.
4. Đào tạo theo phương thức từ xa.
Nhược điểm của phương pháp đào tạo NNL “luân chuyển và thuyên chuyển công việc” là thời gian ở lại một công việc hay một vị trí quá ngắn.
Ba vấn đề ưu tiên quan trọng hàng đầu trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong những năm đầu thế kỉ 21 là: nâng cao chất lượng; đổi mới công nghệ, kỹ thuật; phục vụ khách hàng.
Đối với những nghề tương đối phức tạp, các công việc có tính đặc thù, nên thực hiện phương pháp tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
Phương pháp được sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng mà không cần người dạy là chương trình hóa có sự trợ giúp của máy tính.
Xác định nhu cầu đào tạo là xác định: Khi nào- bộ phận nào- kỹ năng nào- loại lao động nào- cần bao nhiêu người.
Phương pháp đào tạo bao gồm các cuộc hội thảo, học tập trong đó sử dụng các thủ thuật : bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên vi tính, trò chơi quản lí là: Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm.
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
Kèm cặp và chỉ bảo bao gồm: Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp; Kèm cặp bởi một cố vấn; Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm.
Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính có ưu điểm là: Được sử dụng để đào tạo rất nhiều kĩ năng mà không cần người chỉ dẫn; Cung cấp tức thời những phản hồi đối với câu trả lời của người học thông qua việc cung cấp lời giảng sau câu trả lời.
Đào tạo theo kiểu: bài giảng hội nghị hay thảo luận tốn thời gian, phạm vi hẹp.
Phương pháp huấn luyên tại bàn giấy được áp dụng cho quản trị gia và chuyên viên ngoài nơi làm việc.
Phương pháp dụng cụ mô phỏng được áp dụng cho công nhân ngoài nơi làm việc
Ưu điểm của phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc là được làm thật nhiều công việc
Phương pháp đào tạo ngoài công việc hiện đại ngày nay giúp xử lý tình huống thực tế tốt nhất là đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Chức năng chính của phòng quản trị nhân sự là quản lý lực lượng lao động, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Để xác định nhu cầu đào tạo, Doanh nghiệp cần trả lời những câu hỏi: Thách thức của môi trường kinh doanh đặt ra cho doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn là gì? Nhân viên của doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đến đâu đòi hỏi của thị trường? Nhân viên còn thiếu gì để thực hiện chiến lược của doanh nghiệp?
Nội dung bao quát của tiến trình đào tạo là: Đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật; Đào tạo nâng cao năng lực quản trị.
Đặc trưng của việc đầu tư vào nhân lực khác hẳn so với các loại đầu tư khác ở chỗ: Chi phí tương đối cao trong khi đó khoảng thời gian sử dụng lại lớn, thường là khoảng thời gian làm việc của cả đời người; Các hiệu ứng gián tiếp và lan tỏa của đầu tư vào vốn nhân lực là rất lớn; Thu hồi vốn càng cao
Đào tạo trong công việc là: Phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ những được học kiến thức kĩ năng cần thiết cho công việc thông qua thực hiện công việc; Là phương pháp cho phép học viên thực hành những gì mà tổ chức trong mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc; Là phương pháp tạo điều kiện cho học viên được làm việc cùng với những đồng nghiệp tương lai của họ và bắt chước những hành vi lao động của đồng nghiệp.
Theo công thức: IT= ( IKT+IW )/ ISP = (1.03*1.2)/1.21 =1.0215
Theo công thức: KT=(SMi*HCA)/N=(1000*1.03)/30=34.33
Ta có công thức KTi=(SMi x Hca)/N
→Ni=(SMi x Hca)/ KT
Có SMi=5000 máy KT=5:2 Hca=2
➔ N = (5000 x 2)/2,5 = 4000
Chọn D vì nước ta có nguồn lao động dồi dào với dân số đông nhưng tỉ lệ thất nghiệp còn nhiều thu nhập bình quân thấp đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu công việc do việc áp dụng lý thuyết vào thực tiển còn yếu. Đào tạo không cân xứng thực tế, không đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.