Quiz: Top 81 câu hỏi trắc nghiệm Chương 9 Ra quyết định quản trị môn Quản trị nhân lực (có đáp án) | Đại học Phenika
Câu hỏi trắc nghiệm
Lựa chọn là phần khó nhất trong tiến trình ra quyết định. Sai
Quyết định là một sự lựa chọn từ những phương án thay thế sẵn có. Đúng
Những quyết định được lập trình sẵn (programmed decisions) là những quyết được đưa ra cho các tình huống đã thường xuất hiện trong quá khứ và chấp nhận theo những nguyên tắc ra quyết định đã được phát triển để hướng dẫn đưa ra các quyết định trong tương lai. Đúng
Hai nhân viên của bộ phận anh Sơn đã bỏ việc, đây là điều bình thường trong bộ phận của anh ấy. Anh Sơn đang đối mặt với việc ra quyết định tuyển người vào các vị trí thiếu người này. Điều này được xem như là một quyết định không theo chương trình. Sai
Trong thực tế, chỉ một vài quyết định là chắc chắn. Đúng
Sự khác biệt chủ yếu giữa điều kiện ra quyết định rủi ro và không chắc chắn là đối với điều kiện rủi ro bạn biết được khả năng (xác xuất) của của sự thành công. Đúng
Cách tiếp cận mà các nhà quản trị sử dụng để đưa ra quyết định luôn luôn rơi vào một trong ba loại sau: mô hình cổ điển, mô hình hành chính và mô hình chính trị. Đúng
Mô hình ra quyết định cổ điển giả định rằng người ra quyết định có sự hợp lý và đưa ra quyết định tối ưu trong từng thời điểm. Đúng
Sự tăng trưởng của các kỹ thuật ra quyết định có tính định lượng được sự hỗ trợ của máy tính đã làm giảm việc sử dụng cách tiếp cận theo mô hình cổ điển. Sai
Mô hình hành chính ra quyết định trình bày cách thức các nhà quản trị thực sự đưa ra các quyết định trong các hoàn cảnh khó khăn. Đúng
Lý thuyết ra quyết định chuẩn tắc thừa nhận rằng các nhà quản trị bị giới hạn về thời gian và liên quan đến nhận thức và vì thế các quyết định của họ thể hiện sự hợp lý giới hạn. Sai
Theo mô hình cổ điển của ra quyết định, việc tìm kiếm của các nhà quản trị về các phương án thay thế nhau bị giới hạn bởi con người, thông tin và các nguồn lực. Sai
Theo mô hình hành chính của ra quyết định các nhà quản trị tìm kiếm các phương án thay thế nhau bị giới hạn bởi tư duy của con người, thông tin và sức ép về các nguồn lực. Đúng
Hành vi thỏa mãn xuất hiện khi chúng ta chọn phương án đầu tiên thỏa mãn được các tiêu chuẩn tối thiểu của quyết định thay vì tìm kiếm những phương án khác tốt được cho là vẫn đang tồn tại. Đúng
Khả năng trực giác thể hiện sự lĩnh hội nhanh tình huống ra quyết định dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ mà không cần tư duy nhận thức. Đúng
Theo cả nghiên cứu và thực nghiệm quản trị, các quyết định trực giác là tốt nhất và luôn vạch ra một kế hoạch tỉ mỉ. Sai
Mô hình chính trị gồm các vấn đề và mục tiêu mơ hồ, giới hạn thông tin về các phương án thay thế nhau và kết quả của chúng và sử dụng trực giác để lựa chọn thỏa mãn trong giải quyết các vấn đề. Sai
Ra quyết định dựa trên trực giác tốt dựa trên khả năng nhận dạng các mô hình với tốc độ nhanh. Đúng
Các nhà quản trị phải đối mặt với việc ra quyết định khi đứng trước một vấn đề hay một cơ hội. Đúng
Các quyết định không theo chương trình yêu cầu sáu bước, nhưng các quyết định theo chương trình đã được cấu trúc và có sự hiểu biết đẩy đủ nên chỉ cần một bước. Sai
Một bước trong tiến trình ra quyết định là nhận diện nhu cầu ra quyết định. Đúng
Phương án tốt nhất là phương án giải quyết vấn đề phù hợp nhất về tất cả mọi thứ như các mục tiêu, các giá trị của tổ chức và đạt được những kết quả được kỳ vọng trong việc sử dụng các nguồn lực ít nhất. Đúng
Giai đoạn phát triển các phương án liên quan đến việc sử dụng các năng lực quản trị, quản lý hành chính và thuyết phục để bảo đảm chắc chắn phương án đã chọn sẽ được tiến hành. Sai
Xu hướng mạo hiểm đề cập đến sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi nắm bắt cơ hội để giành được một phần thưởng cao hơn. Đúng
Trong giai đoạn thực hiện quyết định, người ra quyết định thu thập thông tin phản ánh mức độ hoàn thành của việc triển khai quyết định và để đánh giá hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu đã đề ra. Sai
Phản hồi thông tin là một phần của hoạt động giám sát để đánh giá sự cần thiết một quyết định mới được đưa ra hay không. Đúng
Người mà khi giải quyết vấn đề thường dùng các giải pháp là đơn giản, rõ ràng thì là người có phong cách chỉ thị (hay ra lệnh) khi ra quyết định. Đúng
Người có phong cách phân tích trong ra quyết định thích xem xét các giải pháp phức tạp dựa trên lượng thông tin lớn mà họ thu thập được. Đúng
Những cá nhân có phong cách ra quyết định nhận thức thường định hướng xã hội hơn so với những người có phong cách phân tích. Đúng
Hầu hết các nhà quản trị hiệu quả linh hoạt trong việc sử dụng các phong cách ra quyết để phù hợp với các tình huống khác nhau. Sai
Hầu hết các quyết định tồi là lỗi của việc đánh giá mà nguồn gốc là do năng lực giới hạn của con người và bản chất định kiến của nhà quản trị. Đúng
Tìm cách lý giải quyết định trong quá khứ là là một sai lầm phổ biến của nhà quản trị. Đúng
Các nhà quản trị thường xuyên tìm kiếm các thông tin mới mà chúng là trái ngược với trực giác hoặc quan điểm của họ. Sai
Phần lớn các nhà quản trị đánh giá thấp khả năng của họ trong việc dự đoán những kết quả trong điều kiện không chắc chắn. Sai
Tư duy động não (Brainstorming) sử dụng nhóm đối thoại trực tiếp để đưa ra nhiều phương án giải quyết vấn đề khác nhau trong quá trình ra quyết định. Đúng
Tư duy nhóm (Groupthink) đề cập các thành viên nhóm thường có xu hướng đồng thuận với ý kiến của người khác. Đúng
Quan điểm phản biện là một kỹ thuật ra quyết trong đó một người được phân công để bày tỏ quan điểm phản biện. Đúng
Nhà quản trị cũng thường được xem là người ra quyết định
Ra quyết định là một sự lựa chọn được đưa ra từ các phương án khả thi thay thế nhau
Ông Long, nhà quản trị sản xuất của công ty M, gần đây đã chọn cho các công nhân của mình đối với công việc ngoài giờ. Phương án khác của ông Long là thuê nhiều công nhân hơn. Bây giờ, ông ấy đang giám sát thường xuyên sự lựa lựa chọn của mình. Thì đây là một ví dụ của ra quyết định
Ra quyết định đề cập đến tiến trình nhận diện vấn đề và sau đó giải quyết chúng
Các quyết định theo chương trình đưa ra để đáp ứng với các vấn đề lặp đi lặp lại của tổ chức
Công ty M, đã đưa ra chính sách, nhân viên vắng mặt quá 3 buổi trong 6 tháng thì sẽ bị đuổi việc. Bà Loan, nhà quản trị vừa buộc thôi việc một nhân viên trong ca của mình vì vi phạm chính sách này. Thì đây là một ví dụ của quyết định theo chương trình
Quyết định không theo chương trình được đưa ra để đáp ứng với các tình huống: Duy nhất; Không cấu trúc; Quan trọng của tổ chức
Một ví dụ tốt về các quyết định không theo chương trình là các quyết định chiến lược
Khi một bệnh viện cộng đồng nhỏ đưa ra quyết định gia tăng thêm một đơn vị trị liệu phóng xạ, đây được xem như là quyết định không theo chương trình
Liên quan với điều kiện ra quyết định chắc chắn thì khả năng thất bại là thấp nhất
Điều kiện ra quyết định chắc chắn, thì tất cả các thông tin cần thiết để ra quyết định là đầy đủ và sẵn có
Bình - nhà quản trị sản phẩm, muốn gia tăng thị phần. Ông ấy không chắc về cách thức để đạt được điều này. Ông không biết chắc chi phí, giá, đối thủ cạnh tranh và chất lượng sản phẩm của mình sẽ tác động ảnh hưởng thị phần như thế nào. Ông Bình đang hoạt động trong điều kiện không chắc chắn.
Điều kiện rủi ro có nghĩa là một quyết định có các mục tiêu rõ ràng và các thông tin tốt là có sẵn, nhưng các kết quả tương lai gắn liền với mỗi phương án là mang tính may rủi
Điều kiện không chắc chắn, có nghĩa là các nhà quản trị biết được mục tiêu mà họ mong muốn đạt được, nhưng thông tin về các phương án và các sự kiện trong tương lai là không đầy đủ
Điều kiện mơ hồ trong ra quyết định có khả năng thất bại cao nhất
Ra quyết định trong điều kiện mơ hồ là tình huống khó khăn nhất đối với người ra quyết định
Bình là nhà quản trị của công ty T&T. Ông ấy kỳ vọng sẽ đưa ra quyết định có lợi ích kinh tế cao nhất cho tổ chức. Quyết định của ông ấy dựa theo mô hình cổ điển
Giả định liên quan đến mô hình ra quyết định cổ điển là: Người ra quyết định cố gắng để có quyết định chắc chắn
Cách tiếp cận chuẩn tắc xác định cách thức người ra quyết định đưa ra quyết định
Sau đây là tất cả các đặc điểm của mô hình ra quyết định cổ điển, ngoại trừ: Bị giới hạn thông tin về các phương án và kết quả của các phương án
Mô hình ra quyết định hành chính liên quan đến sự thỏa mãn, hợp lý giới hạn và điều kiện không chắc chắn
Quan niệm con người bị giới hạn bởi thời gian, năng lực nhận thức trong việc xem xét thông tin bị hạn chế để đưa ra quyết định, được biết như là quan niệm hợp lý giới hạn
Cô Minh Tâm là người quản lý tại cửa hàng quần áo S&M. Công việc của cô rất phức tạp và cô ấy cảm thấy không đủ thời gian để xác định và/hoặc xử lý tất cả thông tin cần thiết để ra quyết định. Tình huống của Minh Tâm là phù hợp nhất với quan điểm hợp lý giới hạn
The essence of _____ is to choose the first solution available. Bản chất của sự thỏa mãn là chọn giải pháp sẵn có đầu tiên
Ông Lân thường không nhận ra rằng, vai trò của mình như một bộ điều khiển không lưu, ông liên tục phải nhận thức và xử lý thông tin dựa trên kiến thức và kinh nghiệm mà không có tư duy nhận thức. Điều này mô tả trực giác
Hầu hết các nhà quản trị giải quyết cho sự thỏa mãn hơn là tìm kiếm một giải pháp tối ưu.
Công ty PP là một công ty tư vấn công nghệ nằm ở Hà Nội. Các quyết định của PP rất phức tạp và liên quan đến nhiều người, với một số lượng đáng kể về sự bất đồng và xung đột. Mô hình ra quyết định chính trị phù hợp nhất với tổ chức này
Mô hình ra quyết định chính trị là hữu ích trong việc ra các quyết định không theo chương trình, khi các điều kiện ra quyết định là không chắc chắn, thông tin bị giới hạn, và các nhà quản trị mâu thuẫn với nhau về các mục tiêu cần theo đuổi hay lộ trình các chương trình hành động cần thực hiện.
Sinh làm việc ở bộ phận nguồn nhân lực, tại công ty M&N. Cô tin rằng cô đã nhìn thấy vấn đề uống rượu đã gia tăng trong lực lượng lao động. Cô ấy nghĩ rằng cô ấy cần phải điều tra thêm. Cô ấy đang ở giai đoạn nhận dạng yêu cầu ra quyết định
Một vấn đề sẽ xảy ra khi thành tựu của tổ chức là ít hơn so với mục tiêu được thiết lập.
Chẩn đoán là bước trong quá trình ra quyết định được sử dụng để tìm ra các yếu tố được xem là nguyên nhân cốt lõi của tình huống ra quyết định
Nhận dạng yêu cầu ra quyết định là bước đầu tiên của quy trình ra quyết định quản trị
Đánh giá và phản hồi là bước cuối cùng trong quy trình ra quyết định
“Chúng xảy ra khi nào?” và “chúng xảy ra như thế nào” là những câu hỏi liên quan đến bước chẩn đoán và phân tích nguyên nhân
Một khi vấn đề đã được nhận dạng và phân tích, người ta quyết định phải phát triển các phương án
Một khi đã phát triển được các phương án mong đợi, thì bước tiếp theo sẽ là lựa chọn
Bước thực hiện trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc sử dụng các khả năng quản trị, quản lý hành chính và thuyết phục để đả bảo phương án được lựa chọn biến thành hành động.
Phản hồi là quan trọng bởi vì: Quản trị là một tiến trình liên tục; Nó cung cấp cho người ra quyết định những thông tin mới; Nó giúp xác định tính cần thiết phải đưa ra quyết định mới; Nó cung cho người ra quyết định những thông tin mới và giúp xác định tính cần thiết phải đưa ra quyết định mới
Nhà quản trị tài chính tại BB, đã sai lầm khi chỉ nhìn duy nhất vào doanh thu năm trước để xác định doanh thu cho năm sau. Đây là một ví dụ cho sai lầm theo định kiến: Bị ảnh hưởng bởi ấn tượng ban đầu
Tất cả những điều sau đây là những thành kiến nhận thức, có thể ảnh hưởng đến sự xem xét của nhà quản trị, ngoại trừ: Chỉ nhìn thấy những điều không muốn thấy
Khi các nhà quản trị đặt nền tảng của các quyết định dựa trên những gì đã vận hành hữu hiệu trong quá khứ và thất bại trong việc tìm tòi những ý tưởng mới, thì họ là: Kéo dài tình trạng hiện hữu
Khả năng để đưa ra quyết định nhanh, hỗ trợ rộng, chất lượng cao, thường xuyên là một kỹ năng quan trọng trong các tổ chức thay đổi nhanh chóng ngày nay
Là một nhà quản trị hàng đầu, Minh Hiền làm việc với những người khác trong nhóm của mình hằng ngày để ra các quyết định quan trọng của công ty. Cách tiếp cận ra quyết định ưa thích của cô Minh Hiền là phát triển nhiều phương án để giải quyết vấn đề trong một khoảng thời gian ngắn. Cách tiếp cận này gọi là tư duy động não (brainstorming)
Xu hướng của các tổ chức đầu tư thời gian và tiền bạc vào một giải pháp dù có bằng chứng mạnh mẽ rằng nó không thích hợp, được gọi là cam kết leo thang