Quiz: Top 99 câu hỏi trắc nghiệm Chương 2 Chủ nghĩa duy vật biện chứng môn Triết học Mác Lênin (có đáp án) | Đại học Văn Lang
Câu hỏi trắc nghiệm
Đặc điểm chung của quan niệm duy vật về vật chất ở thời kỳ cổ đại là đồng nhất vật chất với vật thể.
Tính đúng đắn trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại là: Xuất phát điểm từ chính từ các yếu tố vật chất để giải thích về thế giới vật chất; Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích về giới tự nhiên; Xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn.
Nhà triết học Heraclit cho rằng cơ sở vật chất đầu tiên của thế giới là “nước”
Nhà triết học Heraclit cho rằng “lửa” là thực thể đầu tiên của thế giới
Nhà triết học Đêmôcrit cho rằng “nguyên tử” là thực thể đầu tiên, quy định toàn bộ thế giới vật chất
Quan niệm được coi là tiến bộ nhất về vật chất thời kỳ cổ đại là “Nguyên tử”.
Đồng nhất vật chất với “khối lượng”, đó là quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật cận đại.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII – XVIII giải thích mọi hiện tượng của tự nhiên bằng sự tác động qua lại giữa “lực hút” và “lực đẩy”
Khi khoa học tự nhiên phát hiện ra tia X; hiện tượng phóng xạ; điện tử (là một thành phần cấu tạo nên nguyên tử). Theo V.I.Lênin điều đó chứng tỏ giới hạn hiểu biết trước đây của chúng ta về vật chất mất đi.
Những phát minh của vật lý học cận đại đã bác bỏ khuynh hướng triết học duy vật chất phác và duy vật siêu hình.
Phát minh khoa học đã chứng minh không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất là thuyết Tương đối của Anhxtanh.
V.I.Lênin là người đưa ra định nghĩa: "Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"
Thuộc tính cơ bản nhất để phân biệt vật chất và ý thức là tồn tại khách quan.
Từ định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chúng ta rút ra được ý nghĩa phương pháp luận: Khắc phục những thiếu sót trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất, giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học; Định hướng cho sự phát triển của khoa học; Là cơ sở để xác định vật chất xã hội, để luận giải nguyên nhân cuối cùng của mọi biến đổi xã hội.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm đúng: Vật chất là cái tồn tại khách quan.
Ý thức có tồn tại, tồn tại trong linh hồn.
Chủ nghĩa duy tâm quan niệm: Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất; Tuyệt đối hoá vai trò của lý tính, khẳng định thế giới "ý niệm", hay "ý niệm tuyệt đối" là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực; Tuyệt đối hoá vai trò của cảm giác, coi cảm giác là tồn tại duy nhất, "tiên thiên", sản sinh ra thế giới vật chất.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình quan niệm: Phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần; Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; Đồng nhất ý thức với vật chất, coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức có hai nguồn gốc, đó là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là hoạt động của bộ não cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Cơ quan vật chất của ý thức là bộ óc người.
Sự khác nhau cơ bản giữa hình thức phản ánh ý thức và các hình thức phản ánh khác là ở tính phụ thuộc tuyệt đối của phản ánh.
Hình thức phản ánh đặc trưng cho vật chất vô sinh là phản ánh lý – hóa.
Phản ánh mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn của vật chất tác động là phản ánh lý – hóa.
Hình thức phản ánh biểu hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ là phản ánh sinh học.
Phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương.
Phản ánh năng động, sáng tạo đặc trưng cho bộ óc người.
Hình thức phản ánh chỉ có ở con người là phản ánh năng động, sáng tạo.
Nhân tố cơ bản, trực tiếp tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
Trong kết cấu của ý thức thì yếu tố quan trọng nhất là tri thức.
Trong kết cấu của ý thức, yếu tố thể hiện mặt năng động của ý thức là ý chí.
Đề cập đến thái độ của con người đối với đối tượng phản ánh là đề cập đến yếu tố tình cảm trong kết cấu của ý thức
Tri thức kết hợp với tình cảm hình thành nên niềm tin.
Yếu tố ý chí trong kết cấu của ý thức thể hiện sức mạnh bản thân mỗi con người nhằm thực hiện mục đích của mình
Chủ nghĩa duy vật biện chứng giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là ý thức phụ thuộc vào vật chất nhưng nó có tính độc lập tương đối.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn.
Nội dung thể hiện ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất là: Ý thức không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất; Ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất; Ý thức chỉ đạo hành động của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động con người đúng hay sai, thành hay bại.
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng, chúng ta rút ra nguyên tắc triết học theo quan điểm khách quan.
Theo quan điểm khách quan, nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan; đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan của con người.
Bệnh chủ quan, duy ý chí biểu hiện trong việc định ra chiến lược và sách lược cách mạng là: Chỉ căn cứ vào mong muốn chủ quan để định ra chiến lược và sách lược cách mạng.
Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng khách quan là những quan niệm biện chứng được rút ra từ ý niệm tuyệt đối độc lập với ý thức con người.
Biện chứng chủ quan là biện chứng của ý thức - tư duy biện chứng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, biện chứng chủ quan phản ánh biện chứng khách quan.
Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật gồm: Hai nguyên lý cơ bản; Các cặp phạm trù cơ bản thể hiện mối liên hệ phổ biến, tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng, quá trình của thế giới; Các quy luật cơ bản thể hiện sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng, quá trình.
Phép biện chứng duy vật bao gồm nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.
Nguồn gốc của mối liên hệ phổ biến là do tính thống nhất vật chất của thế giới.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình là ở tính thống nhất vật chất của thế giới
Tính chất của mối liên hệ phổ biến là tính khách quan, tính lịch sử, tính đa dạng, phong phú.
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật chúng ta rút ra quan điểm toàn diện, lịch sử - cụ thể.
Yêu cầu của quan điểm toàn diện là cần phải xem xét sự vật như một chỉnh thể thống nhất.
Phán đoán đúng về mối quan hệ giữa vận động và phát triển là: Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Quan điểm siêu hình xem xét sự phát triển của thế giới vật chất là: Sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về lượng.
Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, sự khác biệt căn bản giữa sự vận động và sự phát triển là: Sự phát triển là trường hợp đặc biệt của sự vận động, sự phát triển là sự vận động theo chiều hướng tiến lên.
Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, nguồn gốc của sự vận động, phát triển là do mâu thuẫn tồn tại khách quan trong chính sự vật quy định sự vận động, phát triển của sự vật.
Sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới có những tính chất: Tính khách quan, tính lịch sử, tính đa dạng, phong phú.
Tính khách quan của sự phát triển là: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng; Không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người; Đó là việc giải quyết mâu thuẫn tồn tại khách quan trong chính sự vật quy định sự vận động, phát triển của sự vật.
“Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định”.
“Phạm trù kết quả dùng để chỉ những sự vật, hiện tượng mới xuất hiện do sự kết hợp giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật hiện tượng”.
"Đói nghèo" và "Dốt nát", hiện tượng này vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của hiện tượng kia.
Mối liên hệ nhân quả có những tính chất: Tính khách quan; Tính phổ biến; Tính tất yếu.
“Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau”.
Nếu căn cứ vào mức độ của tính phổ biến để phân loại quy luật thì có những loại quy luật là: Những quy luật riêng; Những quy luật chung; Những quy luật phổ biến.
Nếu căn cứ vào lĩnh vực tác động thì quy luật được phân loại thành các nhóm quy luật: Nhóm quy luật tự nhiên; Nhóm quy luật xã hội; Nhóm quy luật của tư duy.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất, phổ biến tác động toàn bộ các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Phát triển chính là quá trình được thực hiện bởi: Sự tích lũy dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật; Sự vận động của mâu thuẫn trong bản thân sự vật; Sự phủ định biện chứng đối với sự vật cũ.
Quy luật đóng vai trò hạt nhân của phép biện chứng duy vật là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Vị trí của quy luật lượng – chất trong phép biện chứng duy vật là chỉ ra cách thức chung của các quá trình vận động và phát triển.
Phạm trù chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác
Chất của sự vật được xác định bởi: Thuộc tính cơ bản gắn liền với sự vật; Các yếu tố cấu thành sự vật; Phương thức liên kết.
Lượng của sự vật là phạm trù của triết học, chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô…
Phạm trù dùng để chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng là độ.
Cách mạng tháng 8/1945 của Việt Nam là bước nhảy lớn, toàn bộ, đột biến.
Việc không dám thực hiện những bước nhảy cần thiết khi tích luỹ về lượng đã đạt đến giới hạn Độ là biểu hiện của xu hướng hữu khuynh.
Việc không tôn trọng quá trình tích luỹ về lượng ở mức độ cần thiết cho sự biến đổi về chất là biểu hiện của xu hướng tả khuynh.
Trong đời sống xã hội, quy luật lượng – chất được thực hiện với điều kiện cần hoạt động có ý thức của con người.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập nói lên nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
Mặt đối lập có nguồn gốc từ cái vốn có của thế giới vật chất.
Mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó gọi là mâu thuẫn chủ yếu.
Mâu thuẫn đối kháng tồn tại trong xã hội có đấu tranh giai cấp.
Vai trò của quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật chỉ ra khuynh hướng vận động và phát triển của sự vật.
Phạm trù phủ định thể hiện sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác, thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng một sự vật
Phạm trù phủ định biện chứng thể hiện sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật
Con đường phát triển của sự vật mà quy luật phủ định của phủ định vạch ra là con đường “xoáy ốc”
Quan điểm ủng hộ cái mới tiến bộ, chống lại cái cũ, cái lỗi thời kìm hãm sự phát triển là quan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật phủ định của phủ định của phép biện chứng
Con người có khả năng nhận thức nhưng nhận thức là một quá trình.
Nhận thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ cở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội là nội dung của hoạt động chính trị - xã hội.
Trong các hình thức của hoạt động thực tiễn, hoạt động chính trị - xã hội giữ vai trò quyết định
Hoạt động tất yếu, đầu tiên của con người và xã hội loài người là hoạt động sản xuất vật chất.
Ba hình thức cơ bản của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội, thực nghiệm khoa học.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức
Tri giác trong giai đoạn nhận thức cảm tính cho ta hình ảnh tương đối trọn vẹn về sự vật, hiện tượng
Hình thức biểu tượng trong giai đoạn nhận thức cảm tính giúp con người tái hiện sự vật trong trí nhớ khi sự vật không còn trực tiếp tác động vào giác quan của con người
Giai đoạn nhận thức gắn liền trực tiếp với thực tiễn là nhận thức cảm tính.
Giai đoạn nhận thức lý tính phản ánh trừu tượng, khái quát hóa những đặc điểm chung, bản chất của sự vật, hiện tượng
Nhận thức lý tính là nhận thức được thực hiện thông qua các hình thức cơ bản: Khái niệm, phán đoán, suy lý.