Quiz: Top 99 câu hỏi trắc nghiệm Phần 2 môn Kinh tế vi mô (có đáp án) | Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Nhận định đúng là: Lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát.
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự gia tăng 10% giá của nhóm hàng tiêu dùng là: Thực phẩm.
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 160. Nhìn chung mức sống của bạn đã giảm.
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 150. Nhìn chung mức sống của bạn đã tăng.
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 154. Nhìn chung mức sống của bạn đã không thay đổi.
Với tư cách là người đi vay bạn sẽ thích tình huống: Lãi suất danh nghĩa là 20% và tỉ lệ lạm phát là 25%.
Với tư cách là người cho vay bạn sẽ thích tình huống: Lãi suất danh nghĩa là 5% và tỉ lệ lạm phát là 1%.
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 5% của nhóm hàng tiêu dùng: Thực phẩm.
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 15% của nhóm hàng tiêu dùng: Thực phẩm.
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 5% của nhóm hàng tiêu dùng: Lương thực.
Giả sử tiền lương tối thiểu đã tăng từ 120 nghìn đồng vào năm 1993 lên 350 nghìn đồng vào năm 2005 trong khi đó CPI tăng tương ứng từ 87,4 lên 172,7. Tiền lương tối thiểu thực tế của năm 2005 so với năm 1993 đã tăng.
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 15% của nhóm hàng tiêu dùng: Lương thực, thực phẩm
Yếu tố ảnh hưởng đến mức sản lượng thực tế trong dài hạn là: Cung về các yếu tố sản xuất.
Thước đo tốt về mức sống của người dân một nước là GDP thực tế bình quân đầu người.
Vận dụng quy tắc 70, nếu thu nhập của bạn tăng 10% một năm, thì thu nhập của bạn sẽ tăng gấp đôi sau khoảng 7 năm.
Chi phí cơ hội của tăng trưởng cao hơn trong tương lai là: Sự giảm sút về tiêu dùng hiện tại.
Sự gia tăng nhân tố lao động không làm tăng năng suất của một quốc gia.
Dầu mỏ là một ví dụ về: Tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được.
Trường hợp Công ty Bến Thành xây dựng một nhà hàng ở Mát-xcơ-va là một ví dụ về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam.
Nhân tố không làm tăng GDP trong dài hạn là: Tăng mức cung tiền; Đầu tư thay thế bộ phận tư bản đã hao mòn.
Câu biểu thị tiến bộ công nghệ là: Một nông dân phát hiện ra rằng trồng cây vào mùa xuân tốt hơn trồng vào mùa hè.
Nhân tố chủ yếu quyết định mức sống của chúng ta là: Năng suất của chúng ta, vì thu nhập của chúng ta chính bằng những gì chúng ta sản xuất ra
Chính sách ít khả năng làm tăng tốc độ tăng trưởng của một quốc gia là: Dựng lên các rào cản đối với việc nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài.
Để nâng cao mức sống cho người dân ở các nước đang phát triển, chính phủ không nên: Khuyến khích tăng dân số.
Để góp phần nâng cao mức sống cho người dân ở các nước đang phát triển, chính phủ không nên: Dựng lên các rào cản thương mại như thuế quan và hạn ngạch.
Để nâng cao mức sống cho người dân ở một nước nghèo, thì chính phủ không nên: Khuyến khích tăng dân số.
Để nâng cao mức sống cho người dân của một quốc gia, thì chính phủ nên: Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế; Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; Phát triển giáo dục.
Ví dụ về tài trợ cổ phần là: Cổ phiếu.
Rủi ro tín dụng là: Có thể không được hoàn trả tiền lãi hoặc vốn gốc.
Tiết kiệm quốc dân bằng: Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm Chính phủ.
Tiết kiệm quốc dân bằng: GDP tiêu dùng – Chi tiêu chính phủ.
Nếu chi tiêu chính phủ lớn hơn tổng thuế thu được thì: Chính phủ có thâm hụt ngân sách; Tiết kiệm chính phủ sẽ âm.
Nếu chi tiêu chính phủ nhỏ hơn tổng thuế thu được thì: Chính phủ có thặng dư ngân sách.
Nếu công chúng giảm tiêu dùng 1000 tỉ đồng và chính phủ tăng chi tiêu 1000 tỉ đồng (các yếu tố khác không đổi), thì trường hợp đúng là: Tiết kiệm quốc dân không thay đổi.
Nếu công chúng tăng tiêu dùng 500 tỉ đồng và chính phủ giảm chi tiêu 500 tỉ đồng (các yếu tố khác không đổi), thì trường hợp đúng là: Tiết kiệm quốc dân không thay đổi.
Chứng khoán trên thị trường tài chính có nhiều khả năng phải trả lãi suất cao nhất là: Trái phiếu do một công ty mới thành lập phát hành.
Đầu tư là: Việc mua thiết bị và xây dựng nhà xưởng.
Nếu người dân Việt Nam tiết kiệm nhiều hơn do bi quan vào tình hình kinh tế tương lai, thì theo mô hình về thị trường vốn vay, đường cung vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất giảm.
Nếu người Việt Nam tiết kiệm ít hơn do lạc quan vào tình hình kinh tế tương lai, thì lãi suất thực tế tăng và đầu tư giảm.
Nếu chính phủ tăng thời gian miễn thuế cho các dự án đầu tư, thì theo mô hình về thị trường vốn vay, đường cầu vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất tăng.
Nếu chính phủ giảm thời gian miễn thuế cho các dự án đầu tư, thì theo mô hình về thị trường vốn vay, đường cầu vốn dịch chuyển sang trái và lãi suất giảm.
Những chính sách của chính phủ sẽ làm kinh tế tăng trưởng nhiều nhất là: Giảm thuế thu nhập từ tiết kiệm, miễn thuế cho các dự án đầu tư, và tăng thâm hụt ngân sách chính phủ.
Theo mô hình về đồ thị thị trường vốn vay, tăng thâm hụt ngân sách khiến chính phủ đi vay nhiều hơn sẽ làm dịch chuyển đường cung vốn sang trái và làm tăng lãi suất.
Theo mô hình thị trường vốn vay, giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm dịch chuyển đường cung vốn sang phải và làm giảm lãi suất.
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, những giao dịch được coi là đầu tư là: Công ty FPT xây dựng một nhà máy mới để sản xuất máy tính.
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, những giao dịch được coi là đầu tư là: Gia đình bạn mua một căn hộ mới xây.
Lãi suất của trái phiếu phụ thuộc vào: Thời hạn; Tính rủi ro của trái phiếu; Chính sách thuế đối với tiền lãi.
Nhận định về tiết kiệm quốc dân sai là: Tiết kiệm quốc dân là tổng số gửi trong các NHTM.
Tiết kiệm chính phủ có giá trị bằng: Thuế trừ đi chi tiêu chính phủ (bao gồm cả chuyển giao thu nhập cho khu vực tư nhân và chi mua hàng hóa và dịch vụ).
Tiết kiệm tư nhân phụ thuộc vào: Thu nhập quốc dân; Thuế thu nhập cá nhân; Chuyển giao thu nhập của chính phủ cho các hộ gia đình.
Trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm bằng: Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm chính phủ; GDP – tiêu dùng – Chi tiêu chính phủ.
Trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm bằng: Tiết kiệm tư nhân – Thâm hụt ngân sách chính phủ; GDP – Tiêu dùng – Chi tiêu chính phủ.
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5000; C = 500 +0,6(Y – T); T = 600; G = 1000; I = 2160 – 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là 0.13
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; C = 500 +0,6(Y – T); T = 600; G = 1000; I = 1716 – 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là 8%
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; C = 500 +0,6(Y – T); T = 600; G = 1000; I = 1916 – 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là 10%.
Xét một nền kinh tế đóng. Nếu GDP = 2000, C = 1200, T = 200, và G = 400, thì S = I = 400.
Xét một nền kinh tế đóng. Nếu Y = 1000, tiết kiệm bằng 200, T = 100, và G = 200 thì tiết kiệm tư nhân bằng 300, C = 600.
Nếu một nền kinh tế đóng có thu nhập là 2000 tỉ đồng, tiết kiệm quốc dân là 400 tỉ đồng; tiêu dùng là 1200 tỉ đồng và thuế là 500 tỉ đồng. Tiết kiệm chính phủ sẽ là 100 tỉ đồng.
Nếu một nền kinh tế đóng có thu nhập là 1000 tỉ đồng, tiết kiệm quốc dân là 200 tỉ đồng ; tiêu dùng là 600 tỉ đồng, thuế là 250 tỉ đồng. Tiết kiệm chính phủ sẽ là 50 tỉ đồng.
Theo mô hình thị trường vốn vay, nếu đường cung vốn vay rất dốc, chính sách có hiệu quả nhất trong việc khuyến khích tiết kiệm và đầu tư là: Giảm thâm hụt ngân sách.
Xét một nền kinh tế đóng. Giả sử chính phủ đồng thời giảm thuế cho đầu tư và miễn thuế đánh vào tiền lãi từ tiết kiệm trong khi giữ cho cán cân ngân sách không thay đổi. Theo mô hình về thị trường vốn vay thì đầu tư sẽ tăng, nhưng lãi suất thực tế có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi.
Giả sử chính phủ giảm thuế thu nhập cá nhân 100 tỉ đồng và giảm chi tiêu 100 tỉ đồng. Theo mô hình về thị trường vốn vay cho một nền kinh tế đóng trong dài hạn, thì tiết kiệm tăng và nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn.
Lực lượng lao động là tổng số người đang có việc và thất nghiệp.
Lực lượng lao động bao gồm những người trưởng thành có nhu cầu làm việc.
Mức thất nghiệp mà nền kinh tế thông thường phải chịu là thất nghiệp tự nhiên.
Theo các nhà thống kê lao động, khi người vợ quyết định ở nhà để chăm sóc gia đình thì cô ta được coi là không nằm trong lực lượng lao động.
Sự kiện làm tăng số người thất nghiệp trong nền kinh tế là: Một công nhân bị đuổi việc do vi phạm kỉ luật lao động.
Sự kiện làm giảm số người thất nghiệp trong nền kinh tế là: Một người đã tìm việc trong 4 tháng qua và vừa quyết định thôi không tìm việc nữa để theo học một lớp đào tạo nghề.
Tỉ lệ thất nghiệp được định nghĩa là số người thất nghiệp chia cho lực lượng lao động.
Giả sử một nước có dân số là 40 triệu người, trong đó 18 triệu người có việc làm và 2 triệu người thất nghiệp. Tỉ lệ thất nghiệp của nước này là: 0.1
Giả sử một nước có dân số là 20 triệu người, trong đó 8 triệu người có việc làm và 1 triệu người thất nghiệp. Lực lượng lao động của nước này là 9 triệu.
Giả sử một nước có dân số là 20 triệu người, trong đó 9 triệu người có việc làm và 1 triệu người thất nghiệp. Tỉ lệ thất nghiệp của nước này là 10%.
Những người được coi là thất nghiệp là: Một người mới bỏ việc và đang nộp hồ sơ để tuyển dụng vào một công việc mới.
Nếu bạn đang không có việc làm bởi vì bạn đã bỏ công việc cũ và đang đi tìm kiếm một công việc tốt hơn, các nhà kinh tế xếp bạn vào nhóm thất nghiệp tạm thời.
Những người thất nghiệp do thiếu những kỹ năng lao động mà thị trường đang cần được gọi là thất nghiệp cơ cấu.
Loại thất nghiệp do tiền lương được ấn định cao hơn mức cân bằng thị trường là: Thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển.
2 loại thất nghiệp tồn tại ngay cả khi tiền lương ở mức cân bằng là: Thất nghiệp cơ cấu; Thất nghiệp tạm thời.
Những người sau đây được coi là thất nghiệp chu kỳ là: Một nhân viên văn phòng bị mất việc khi nền kinh tế lâm vào suy thoái.
Những người được coi là thất nghiệp cơ cấu là: Một người nông dân bị mất ruộng và trở thành thất nghiệp cho tới khi anh ta được đào tạo lại.
Những người được coi là thất nghiệp tạm thời là: Một công nhân làm việc trong ngành thuỷ sản đang tìm kiếm một công việc tốt hơn ở gần nhà.
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp chu kỳ là: Thất nghiệp tăng là do sự suy giảm của tổng cầu.
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp cơ cấu là: Thất nghiệp tăng là do sự thu hẹp của ngành dệt may và sự mở rộng của ngành công nghệ thông tin.
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển là: Thất nghiệp tăng là do tiền lương thực tế được qui định cao hơn mức cân bằng thị trường lao động.
Những người được coi là thất nghiệp tạm thời là: Một công nhân ngành thép bỏ việc và đang đi tìm một công việc tốt hơn.
Nếu tiền lương được qui định cao hơn mức tiền lương cân bằng thì nền kinh tế sẽ xuất hiện thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển.
Tăng cung tiền có tác động yếu đến tổng cầu khi: Đầu tư ít co dãn với sự thay đổi của lãi suất; MPC nhỏ.
Điều không phải là lí do làm cho mục tiêu thất nghiệp bằng không là không thực tế và có thể không đáng mong muốn: Sẽ là vô nhân đạo nếu buộc người già phải làm việc.
Với L là lực lượng lao động, E là số lao động có việc làm, và U là số lao động thất nghiệp, thì tỉ lệ thất nghiệp được tính bằng: (L-E)/L; U/L; 1-(E/L).
Thị trường lao động có hiện tượng dư cầu khi: Mức tiền lương thực tế thấp hơn mức tiền lương cân bằng thị trường lao động.
Thất nghiệp vẫn tồn tại ở trạng thái toàn dụng nhân công bởi vì mọi người cần thời gian để tìm việc và trong nền kinh tế luôn xuất hiện sự sự không ăn khớp giữa cung và cầu lao động theo ngành, nghề, địa bàn.
Điều không phải chi phí của thất nghiệp là: Bạn có nhiều thời gian để nâng cao trình độ chuyên môn và tìm kiếm các thông tin về việc làm mới.
Chính sách của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp cơ cấu là: Mở rộng các khoá đào tạo lại nghề cho các công nhân mất việc để thích hợp với nhu cầu mới của thị trường.
Chính sách của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp tạm thời là: Phổ biến rộng rãi thông tin về những công việc đang cần tuyển người làm.
Chính sách của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển là: Giảm tiền lương tối thiểu.
Trợ cấp thất nghiệp có xu hướng làm tăng thất nghiệp tạm thời do làm giảm áp lực phải tìm việc để có thu nhập trang trải cho cuộc sống của những người bị thất nghiệp.
Biện pháp có hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên là: Trợ cấp cho các chương trình đào tạo lại và hỗ trợ cho công nhân đến làm việc ở các vùng xa và vùng sâu.
Biện pháp có hiệu quả trong việc giảm thất nghiệp chu kỳ là: Thực hiện chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng.
Luật tiền lương tối thiểu có khuynh hướng tạo ra nhiều thất nghiệp hơn trong thị trường lao động giản đơn so với trong thị trường lao động lành nghề.
Luật tiền lương tối thiểu có khuynh hướng tạo ra nhiều thất nghiệp hơn cho những lao động trẻ không có bằng đại học so với lao động trẻ có bằng đại học.