



















Preview text:
  lOMoARcPSD| 45499692
10 ĐỀ ÔN TẬP MÔN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH  ĐỀ ÔN TẬP SỐ 1 
Câu 1. (6 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích dựa trên cơ sở pháp  lý. 
a. Anh chị em nuôi không được kết hôn với nhau.  Nhận định sai  
CSPL: khoản 2 Điều 5, khoản 1 Điều 8 Luật HN&GD năm 2014 
Một trong các điều kiện kết hôn là không thuộc các điều cấm được quy định tại 
khoản 2 Điều 5, trong đó anh chị em nuôi không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn 
theo quy định tại Điều này. Do đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 8, nếu họ đáp ứng đủ các 
điều kiện kết hôn thì vẫn được kết hôn với nhau. 
b. Các bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo đúng thẩm quyền và nghithức 
kết hôn thì giữa họ phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp.  Nhận định sai  CSPL: khoản 6 Điều 3 
Các bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn theo đúng thẩm quyền và nghi thức 
thì chỉ được xem là đáp ứng điều kiện về mặt hình thức, còn về mặt nội dung họ còn 
phải tuần thủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8. Trong trường hợp, nam 
nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nhưng vi phạm điều kiện kết hôn thì 
quan hệ giữa họ được xác định là kết hôn trái pháp luật (theo khoản 6 Điều 3) và về mặt 
pháp lý họ không phải là vợ chồng hợp pháp.  d. 
Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy 
kếthôn trái pháp luật.  Nhận định sai  CSPL: khoản 3 Điều 10 
Quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật chỉ đặt ra đối với 
bản thân người bị cưỡng ép, lừa dối kết hôn hoặc các chủ thể tại khoản 2 Điều 10. Ủy 
ban dân số, gia đình và trẻ em không thuộc nhóm chủ thể có quyền yêu cầu mà thay vào 
đó theo khoản 3 Điều 10 thì Ủy ban nói trên chỉ có quyền đề nghị những cơ quan tổ 
chức có quyền tại khoản 2 để họ thực hiện quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái  pháp luật.      lOMoARcPSD| 45499692 e. 
Cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng, nếu sống 
chungvới nhau thì phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau. Nếu không sống chung 
với nhau thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau.  Nhận định sai  CSPL: Điều 110 
Nghĩa vụ cấp dưỡng không chỉ đặt ra trong trường hợp không sống chung với 
nhau và không phải cứ sống chung thì có nghĩa vụ nuôi dưỡng, mà theo Điều 110 Luật 
HN&GD năm 2014 thì nếu sống chung nhưng cha mẹ vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con 
thì phải tiến hành cấp dưỡng cho con.  f. 
Con chưa thành niên dưới 15 tuổi mà có tài sản riêng thì cha mẹ được 
quyềnquản lý, định đoạt tài sản đó của con chưa thành niên.  Nhận định sai 
CSPL: khoản 2 Điều 76, khoản 1 Điều 77 
Đối với con chưa thành niên dưới 15 tuổi, cha mẹ có quyền quản lý tài sản riêng 
của con tuy nhiên ngoại trừ trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy 
định của BLDS. Ngoài ra đối với quyền định đoạt, cha mẹ đang quản lý tài sản riêng 
của con chỉ có quyền định đoạt tài sản vì lợi ích của con chứ không được tự ý định đoạt, 
đồng thời nếu con trên 9 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của con trước khi định đoạt.  g. 
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn sẽ chấm dứt nếu bên được 
cấpdưỡng và bên cấp dưỡng đi kết hôn với người khác.  Nhận định sai  CSPL: khoản 5 Điều 118 
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 118, thì nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng 
sau khi ly hôn sẽ chấm dứt khi bên được cấp dưỡng đã kết hôn với người khác, tức là 
chỉ cần điều kiện bên được cấp dưỡng đã kết hôn chứ không yêu cầu bên cấp dưỡng 
cũng phải kết hôn thì nghĩa vụ cấp dưỡng mới chấm dứt. 
Câu 2. (4 điểm) Bài tập 
Ngày 01/5/2002, anh A và chị B thực hiện xong thủ tục đăng ký kết hôn, xác lập 
một quan hệ hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống chung trong gia đình hòa thuận, hạnh phúc. 
Tháng 7 năm 2005, chị B sinh con là H. Cuối năm 2015, anh A có bàn bạc với chị B về 
việc dùng tài sản chung trong gia đình để kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, do nghĩ 
đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng như lo cho tương lai của con nên chị B      lOMoARcPSD| 45499692
không đồng ý. Trước sự rủ rê của bạn bè, anh A quyết định dùng tài sản riêng của mình 
và vay mượn thêm 500 triệu của bạn là M để thực hiện việc kinh doanh bất động sản. 
Việc kinh doanh bất động sản diễn ra không theo ý muốn của anh. Đến hạn phải trả nợ 
cho M, A không thể trả được. M đã nhiều lần gia hạn nhưng A cũng không thể trả được. 
Không thể kiên nhẫn hơn nên ngày 01/12/2016, M nộp đơn ra Tòa án yêu cầu giải quyết 
việc phân chia tài sản chung giữa vợ chồng A và B trong thời kỳ hôn nhân để M có thể 
bảo vệ được quyền lợi của mình. 
Theo anh/chị, Tòa án sẽ giải quyết vụ việc trên như thế nào? Tại sao? 
- Đối với yêu cầu giải quyết việc phân chia tài sản chung giữa vợ chồng A và B 
của M, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 38, việc phân chia tài sản chung 
của vợ chồng chỉ được Tòa án giải quyết khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng. Do 
đó, yêu cầu của M sẽ không được chấp nhận 
- Về khoản nợ của A đối với M, theo tình huống, khoản nợ này là do A tự mình 
thực hiện mà không có sự đồng ý của vợ (chị B không đồng ý với việc kinh doanh 
bất động sản của A và việc sử dụng tài sản riêng cũng như vay nợ là do A tự 
quyết định), do đó căn cứ theo Điều 38 khoản nợ của A không thuộc các trường 
hợp vợ chồng phải có nghĩa vụ chung với nhau, đồng thời tại khoản 3 Điều 45 
cũng quy định đối với nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập mà 
không vì nhu cầu của gia đình (khoản nợ xuất phát từ nhu cầu kinh doanh riêng 
của A) thì là nghĩa vụ riêng. Do đó, chị A không có nghĩa vụ phải liên đới chịu 
trách nhiệm cùng với B theo Điều 27. 
=> Khoản nợ giữa A và M sẽ được giải quyết theo pháp luật dân sự  ĐỀ ÔN TẬP SỐ 2 
Câu 1. (5 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích dựa trên cơ sở pháp  lý.  a. 
Khi một bên vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về và người còn 
sốngchưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục.  Nhận định sai.  
CSPL: khoản 2 Điều 56, khoản 1 Điều 67 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, khi một bên vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về thì phải 
được Tòa án hủy bỏ tuyên bố người đó đã chết và trước đó người còn sống không yêu 
cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo khoản 2 Điều 56 thì quan hệ hôn nhân mới được khôi  phục.  b. 
Con chung của vợ chồng phải là con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn 
nhânvà có cùng huyết thống với người cha.      lOMoARcPSD| 45499692 Nhận định sai. 
CSPL: khoản 13 Điều 3, Điều 88 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, con chung không nhất thiết được người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn 
nhân mà có thể sinh trước và sau thời kỳ hôn nhân vì thời kỳ hôn nhân được định nghĩa 
theo khoản 13 Điều 3 như sau: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ 
vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Nên trong 
trường trường hợp con sinh ra sau 300 ngày kể từ ngày chấm dứt hôn nhân hoặc con 
sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn mà được cha mẹ thừa nhận thì cũng được xem là con  chung của vợ chồng. 
Đồng thời, nguyên tắc xác định con chung là nguyên tắc suy đoán pháp lý nên 
không đặt ra vấn đề đứa trẻ đó có chính xác phải con ruột của vợ chồng đó hay không.  c. 
Ông bà (nội, ngoại) là người đại diện cho cháu khi cháu chưa thành niên và 
chamẹ của cháu đã chết.  Nhận định sai. 
CSPL: khoản 2 Điều 136 BLDS năm 2015, khoản 1 Điều 104, 105 Luật HN&GĐ  năm 2014. 
Theo đó, khi cha mẹ đã mất thì các anh, chị, em của người đã mất cha mẹ sẽ có 
quyền nuôi dưỡng trong trường hợp không có người nuôi dưỡng thì ông bà ngoại mới  có quyền.  d. 
Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật 
khiviệc kết hôn đó bị cưỡng ép, lừa dối. 
Nhận định đúng.  
CSPL: điểm b khoản 2 Điều 5, điểm d khoản 1 Điều 8, điểm d khoản 2 Điều 10  Luật HN&GĐ năm 2014. 
Theo đó, Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái 
pháp luật khi việc kết hôn đó bị cưỡng ép, lừa dối nhằm mục đích bảo vệ người khác và 
lợi ích chung của xã hội.  e. 
Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi có quyền tự mình thỏa thuận chấm 
dứtviệc nuôi con nuôi. 
Nhận định đúng.  
CSPL: khoản 1 Điều 25, khoản 1,2 Điều 26 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 
Theo đó, khi con nuôi đã thành niên cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu chấm dứt việc  nuôi con nuôi.      lOMoARcPSD| 45499692
Câu 2. (5 điểm) Tình huống 
Theo Bản án số 36/2019/HNGĐ-ST ngày 08/8/2019 “V/v Tuyên bố không công 
nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh 
Ninh Bình: Anh A và chị B tổ chức đám cưới vào năm 1994, có đăng ký kết hôn tại 
UBND xã S, huyện N, tỉnh N Ninh Bình nhưng Giấy chứng nhận kết hôn của anh A và 
chị B đã mất. Anh A có yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị B. Tại biên bản 
xác minh ngày 26/6/2019, UBND xã S xác nhận anh A và chị B chung sống với nhau 
từ năm 1994 và hiện nay UBND không còn số lưu về việc đăng ký kết hôn này. Trên cơ 
sở thông tin, tài liệu thu thập được, Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình quyết 
định: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh A và chị B. 
Với tình huống trên, theo anh, chị:  a. 
Việc Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý, giải quyết yêu cầu 
củaanh A là đúng hay sai thẩm quyền? Căn cứ? (2 điểm). 
Anh A và chị B kết hôn vào năm 1994 thời điểm Luật HN&GĐ năm 1986 có  hiệu lực.  b. 
Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh A và chị B 
làđúng hay sai? Tại sao? (3 điểm).  ĐỀ ÔN TẬP SỐ 3 
Câu 1. (6 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích dựa trên cơ sở pháp  lý. 
a. Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm 
chủđược hành vi thì bị cấm kết hôn.  Nhận định sai 
CSPL: điểm c khoản 1 Điều 8 
Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8, trong đó có điều kiện liên quan đến 
việc nam nữ muốn kết hôn thì phải không bị mất năng lực hành vi dân sự. Mà theo pháp 
luật dân sự, một người chỉ bị mất năng lực hành vi dân sự khi có tuyên bố của Tòa án. 
Do đó, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành 
vi nhưng chưa có quyết định của Tòa án tuyên bố rằng họ bị mất năng lực hành vi dân 
sự thì họ vẫn có quyền kết hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn tại Điều 8. 
b. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thuđược 
từ việc khai thác tài sản riêng của mình.  Nhận định sai 
CSPL: Điều 10 Nghị định 126      lOMoARcPSD| 45499692
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 NĐ 126 thì hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng 
là những sản vật tự nhiên mà vợ chồng có được từ tài sản riêng của mình (chẳng hạn 
hoa quả trên cây). Còn phần phát sinh từ việc khai thác tài sản riêng (như tiền thu được 
từ việc cho thuê nhà riêng) được gọi là lợi tức theo khoản 2 Điều 10 NĐ 126. 
c. Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thìthỏa 
thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có chữ ký hai 
bên và thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn.  Nhận định sai 
CSPL: Điều 47 Luật HN&GD 
Trong trường hợp hai bên lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận 
phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản và phải được công chứng 
chứng thực chứ không phải chỉ cần có chữ ký của hai bên là được. Chế độ tài sản sẽ 
được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn 
d. Con sinh ra sau khi hôn nhân của cha mẹ đã chấm dứt thì không được xem làcon 
chung của vợ chồng. Nếu muốn xác định quan hệ cha mẹ con thì phải có văn bản 
cùng thừa nhận con chung. Nhận định sai  CSPL: khoản 1 Điều 88 
Con sinh ra sau khi hôn nhân của cha mẹ chấm dứt vẫn có thể được xem là con 
chung của vợ chồng trong trường hợp con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ 
thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Trong trường hợp này, con được 
xác định là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân và là con chung của vợ 
chồng mà không cần phải có văn bản thừa nhận con chung để xác định quan hệ cha mẹ  con. 
e. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hônnhân 
chấm dứt được xác định là ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực.  Nhận định sai  CSPL: Điều 65 
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng chết thì thời điểm hôn nhân 
chấm dứt được xác định là ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ 
không phải ngày mà bản án, quyết định đó có hiệu lực. Bởi lẽ, về nguyên tắc theo Điều 
65 thì hôn nhân sẽ chấm dứt khi vợ hoặc chồng chết, do đó bản án, quyết định của Tòa 
án chỉ là nhằm tuyên bố ngày chết dưới hình thức pháp lý của vợ hoặc chồng vì vậy hôn 
nhân cũng sẽ phải chấm dứt kể từ ngày chết đó. 
f. Quyền ly hôn có thể được thực hiện thông qua người thứ ba.  Nhận định đúng  CSPL: khoản 2 Điều 51      lOMoARcPSD| 45499692
Về nguyên tắc, để đảm bảo tính tự nguyện trong quan hệ hôn nhân thì theo khoản 
1 Điều 51 người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ và chồng. Tuy nhiên để bảo vệ quyền 
lợi cho các bên trong quan hệ hôn nhân trong trường hợp đặc biệt, khoản 2 Điều 51 cũng 
cho phép trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hay bệnh khác mà 
không thể nhận thức làm chủ được hành vi, đồng thời người này là nạn nhân của bạo 
lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ do người 
chồng hoặc vợ còn lại gây ra, thì lúc này việc ly hôn được thực hiện thông qua người 
thứ ba, mà cụ thể là cha mẹ hoặc người thân thích khác của người bị bạo lực gia đình  nói trên. 
Câu 2 (04 điểm): Bài tập 
Mặc dù đủ điều kiện kết hôn theo Luật HNGĐ năm 1959 nhưng Ông Thanh và 
bà Phú không tiến hành đăng kí kết hôn. Họ dọn về chung sống với nhau từ năm 1982 
đến nay, có 2 người con chung. Năm 2019, do mâu thuẫn trầm trọng, ông Thanh nộp 
đơn yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà Phú. Tại thời điểm giải 
quyết đơn yêu cầu, họ có tranh chấp khối tài sản gồm: i) Ngôi nhà 75/12 đường 
NQ, xã H, huyện G trị giá 2 tỷ đồng do bà Phú đứng tên (bà Phú được thừa kế từ mẹ đẻ 
của bà năm 1979); ii) Diện tích đất nông nghiệp 90m2 tại xã K huyện G do ông Thanh 
đứng tên định giá 1 tỷ đồng (được mua bằng tiền lương của ông năm 2015). 
Trong quá trình tố tụng, bà Phú yêu cầu xác định ngôi nhà 75/12 đường NQ, xã 
H, huyện G là tài sản riêng của bà, do bà được thừa kế riêng, đồng thời yêu cầu chia đôi 
giá trị mảnh đất nông nghiệp 90m2 tại xã K huyện G. Về phía ông Thanh lại cho rằng 
mảnh đất nông nghiệp 90m2 tại xã K huyện G hình thành từ công sức lao động trực tiếp 
của ông; bà Phú chỉ nội trợ, không đóng góp đáng kể nên ông không đồng ý chia giá trị 
đất theo yêu cầu của bà. Anh/chị hãy căn cứ quy định của pháp luật HNGĐ để giải quyết 
yêu cầu của ông Thanh, bà Phú. 
Luận giải dưới hai góc độ: nhân thân và tài sản 
- Góc độ nhân thân: Ông Thanh và bà Phú sống chung như vợ chồng từ năm 1982, 
dù không đăng ký kết hôn nhưng theo quy định tại điểm a mục 3 NQ 35/2000, trường 
hợp nam nữ sống chung như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 thì không đặt ra nghĩa 
vụ đăng ký kết hôn giữa họ mà việc đăng ký này chỉ mang tính khuyến khích. Theo 
tình huống, ông Thanh và bà Phú sống chung như vợ chồng liên tục từ năm 1982 
đến năm 2019, thời điểm về sống chung họ đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, đồng 
thời quan hệ giữa họ được xác lập vào năm 1982 (trước 3/1/1987), như vậy hôn nhân 
giữa ông Thanh và bà Phú xác định là hôn nhân thực tế dù không có đăng ký kết 
hôn, giữa họ có tồn tại quan hệ vợ chồng (theo điểm a mục 3 NQ 35/2000) => Yêu      lOMoARcPSD| 45499692
cầu không công nhận quan hệ vợ chồng của ông Thanh không được chấp nhận - Góc  độ tài sản:  
+ Đối với ngôi nhà số 75/12: thời kỳ hôn nhân của ông Thanh và bà Phú được 
xác lập từ năm 1982 (thời điểm Luật HN&GD 1959 đang có hiệu lực), 
theo Luật 59 thì không công nhận chế độ tài sản riêng giữa vợ và chồng 
mà tất cả tài sản có được trước và trong thời kỳ hôn nhân đều xác định là 
tài sản chung (theo Điều 15 Luật HN&GD 1959), do đó căn nhà bà Phú 
có được vào năm 1979 dù được thừa kế riêng thì vẫn là tài sản chung giữa 
vợ chồng ông bà. => Yêu cầu của bà Phú không được chấp nhận 
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp tại xã K huyện G, có được từ tiền lương 
của ông Thanh vào năm 2015 (thời điểm Luật HN&GD 2014 có hiệu lực). 
Thời điểm này quan hệ hôn nhân giữa ông bà vẫn còn tồn tại và tiền lương 
của ông Thanh được xác định là tài sản chung theo khoản 1 Điều 33 Luật 
HN&GD 2014 (thu nhập do lao động), do đó xác định quyền sử dụng đất 
mà ông Thanh có được từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài 
sản chung của vợ chồng ông bà. 
+ Về việc chia tài sản, căn cứ theo khoản 3 Điều 38 khi có yêu cầu thì Tòa án 
sẽ giải quyết chia tài sản chung theo Điều 59. Về nguyên tắc, theo khoản 
2 Điều 59 thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính 
đến các yếu tố khác trong đó có yếu tố liên quan đến công sức đóng góp 
của vợ chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Do 
vậy, khi chia hai khối tài sản này, Tòa án sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp 
giữa hai bên cùng với những yếu tố khác để đảm bảo quyền và lợi ích hợp  pháp cho cả hai.        lOMoARcPSD| 45499692 ĐỀ ÔN TẬP SỐ 4 
Câu 1. (6 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích dựa trên cơ sở pháp  lý. 
a. Nam, nữ bị cưỡng ép kết hôn thì trong mọi trường hợp việc kết hôn đó phải bịhủy. 
b. Cha, mẹ chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha, mẹ ly hôn.  Nhận định sai.  
CSPL: Điều 110 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, ngoài việc cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn thì cha, mẹ có nghĩa 
vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động 
và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc 
sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. 
c. Cha, mẹ có hành vi vi phạm nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo 
dụccon chưa thành niên thì sẽ bị hạn chế quyền đối với con. 
Nhận định đúng.  
CSPL: khoản 1 Điều 85 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường  hợp sau đây: 
+ Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh 
dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông 
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;   
+ Phá tán tài sản của con;   
+ Có lối sống đồi trụy;   
+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 
d. Sau khi ly hôn, nếu một bên vợ, chồng khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng 
và có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.  Nhận định sai.  
CSPL: Điều 115 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý 
do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. 
e. Người đang có vợ hoặc có chồng phải là người đã kết hôn với người khác theođúng 
quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn.  Nhận định sai.  
CSPL: khoản 4 Điều 2 TTLT 01/2016      lOMoARcPSD| 45499692
Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật 
hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân 
và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ 
(chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết; 
Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa 
đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ 
(chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết; 
Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của 
Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản 
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự 
kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết. 
f. Cha mẹ là người giám hộ của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng 
lực hành vi dân sự. 
Nhận định đúng.  
CSPL: điểm a, b khoản 1 Điều 47, Điều 52 BLDS năm 2015, khoản 3 Điều 69  Luật HN&GĐ năm 2014. 
Theo đó, cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên, con đã  thành niên mất NLHVDS. 
Câu 2. Bài tập (4 điểm) 
Theo đơn khởi kiện, bà KD và ông D tổ chức đám cưới vào tháng 3.2019 nhưng 
chưa đăng ký kết hôn. Trước khi đám cưới với bà KD, ông D đã từng có một đời vợ và 
ly hôn. Khi bà KD mang thai được hơn 7 tháng thì ông D cắt đứt liên lạc. Sau khi sinh 
con, bà KD tìm ông D đề nghị hỗ trợ làm giấy khai sinh cho con nhưng ông D từ chối. 
Năm 2018, bà KD nộp đơn khởi kiện tại Tòa án quận 6 TPHCM, yêu cầu Tòa án xác 
định ông D là cha của con do bà KD sinh ra. Nhận đơn khởi kiện, Tòa án quận 6 hướng 
dẫn bà KD phải làm giấy khai sinh cho con mang tên mẹ trước, sau đó mới được khởi 
kiện yêu cầu Tòa án xác định cha cho con. 
Theo anh, chị, việc Tòa án quận 6 hướng dẫn bà KD như vậy là đúng hay 
không đúng? Tại sao? 
Ông D và bà KD tổ chức đám cưới vào tháng 3/2019 nhưng không đăng ký kết 
hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 nên không được xem là vợ chồng. Việc 
xác định con sẽ căn cứ vào thời kỳ hôn nhân. “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian 
tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn      lOMoARcPSD| 45499692
nhân” (khoản 13 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014). Tuy nhiên, do cả hai không đứng 
ký kết hôn nên sẽ không có quan hệ vợ chồng.        lOMoARcPSD| 45499692 ĐỀ ÔN TẬP SỐ 5 
Câu 1. (6 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích dựa trên cơ sở pháp  lý. 
a. Phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù vẫn có quyền kết hôn  Nhận định đúng 
CSPL: Điều 8, khoản 2 Điều 5 
Theo các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 quy định các hành vi bị cấm khi kết hôn 
không có trường hợp liên quan đến việc cấm phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù 
được kết hôn. Do đó, nếu người phạm nhân đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn được quy 
định tại khoản 1 Điều 8 bao gồm độ tuổi, sự tự nguyện, không bị mất năng năng lực 
hành vi dân sự và không các trường hợp bị cấm thì họ vẫn có quyền được kết hôn. 
b. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài có thể thuộc 
thẩmquyền của Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực biên giới  Nhận định đúng 
CSPL: điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 
Về nguyên tắc, khi nam nữ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền 
đăng ký cho họ sẽ thuộc về UBND cấp huyện (theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014). Tuy 
nhiên, nhằm tạo điều kiện cho nam nữ khi họ sinh sống ở khu vực biên giới còn gặp 
nhiều khó khăn trong việc di chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký 
kết hôn, điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 cho phép UBND cấp xã nơi công dân 
VN thường trú ở khu vực biên giới được giải quyết đkkh giữa họ với công dân nước 
láng giềng thường trụ ngay tại khu vực biên giới đó. Như vậy, việc kết hôn giữa công 
dân Việt Nam với người nước ngoài vẫn có thể thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã  khu vực biên giới. 
c. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 
01/01/2001 có thể hưởng di sản của nhau dù chưa đăng ký kết 
hôn Nhận định đúng CSPL: 
Về nguyên tắc, theo điểm b mục 3 NQ 35/2000 thì nam nữ sống chung như vợ 
chồng trong giai đoạn từ 3/1/1987 đến trước 1/1/2001 có nghĩa vụ phải đăng ký kết hôn 
và kể từ sau 1/1/2003 nếu họ không đăng ký kết hôn thì quan hệ giữa họ không được 
công nhận là quan hệ vợ chồng, nên không thể hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của 
nhau. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật dân sự, việc hưởng di sản còn có thể được 
hưởng theo di chúc, do đó dù không có quan hệ vợ chồng mà trong nội dung di chúc 
của một bên có cho phép bên còn lại được hưởng di sản thì họ vẫn có thể hưởng di sản  của nhau.      lOMoARcPSD| 45499692
d. Vợ, chồng định đoạt tài sản chung quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ 
mọitrường hợp là trái pháp luật nếu thiếu sự thỏa thuận bằng văn bản của cả vợ  và chồng  Nhận định đúng 
CSPL: khoản 2 Điều 35 Luật HN&GD 2014, khoản 2 Điều 13 NĐ 126/2014 
Khoản 2 Điều 35 quy định trong trường hợp định đoạt tài sản chung là bất động 
sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu và tài sản là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu 
cho gia đình thì bắt buộc phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của cả vợ và chồng. Đồng 
thời khoản 2 Điều 13 NĐ 126/2014 cho phép trường hợp vợ hoặc chồng vi phạm - tức 
tự mình định đoạt mà không có sự thỏa thuận văn bản với bên kia thì bên còn lại được 
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch trên là vô hiệu. 
e. Để đảm bảo chính sách dân số và phát triển, người đã sinh hai con không 
đượcphép mang thai hộ  Nhận định sai 
CSPL: khoản 3 Điều 95 Luật HN&GD 2014 
Khoản 3 Điều 95 quy định các điều kiện của người được nhờ mang thai hộ, trong 
đó không có điều kiện liên quan đến việc người đã sinh hai con thì không được phép  mang thai hộ. 
f. Toà án phải quyết định giao con dưới 36 tháng tuổi cho mẹ trực tiếp nuôi khi 
chamẹ ly hôn mà các bên không thoả thuận khác về người nuôi con.  Nhận định sai 
CSPL: khoản 3 Điều 81 Luật HN&GD năm 2014 
Về nguyên tắc, theo khoản 3 Điều 81 thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho 
mẹ trực tiếp nuôi vì ở độ tuổi này con cần sự chăm sóc của mẹ. Tuy nhiên nhằm đảm 
bảo quyền lợi cho con, trước khi quyết định giao thì ngoài điều kiện cha mẹ không có 
thỏa thuận khác về người nuôi con, Tòa án cũng sẽ cân nhắc về khả năng của người mẹ. 
Theo đó, nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi 
dưỡng, giáo dục con thì dù con có dưới 36 tháng tuổi và cha mẹ không có thỏa thuận 
khác thì con vẫn sẽ không được giao cho người mẹ. 
Câu 2. (4 điểm). Giải quyết tình huống 
Ông Duệ cưới bà Lục năm 1985. Trước đó - năm 1984 - ông Duệ được mẹ đẻ 
tặng cho ngôi nhà diện tích 68 m2 tại phường 5, quận 9, thành phố H. Tháng 2.1987, 
ông Duệ làm thủ tục kê khai và đứng tên chủ sở hữu nhà.      lOMoARcPSD| 45499692
Do không thể sinh con, năm 1999, bà Lực hỏi cưới bà Mỹ cho ông Duệ. Năm 
2002, ông Duệ, bà Mỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết  hôn. 
Năm 2016, ông Duệ và bà Lực chia một phần tài sản chung. Theo văn bản được công 
chứng, phần động sản của ông bà trị giá 2 tỷ đồng được chia đôi, mỗi người sở hữu 1  tỷ. 
Năm 2019, ông Duệ chết không để lại di chúc. 
Trên cơ sở quy định của pháp luật, anh (chị) hãy xác định - có lý giải di sản 
của ông Duệ, đối tượng hưởng di sản của ông, phần được hưởng của các đối tượng biết  rằng:  - 
Ông Duệ, bà Lực không có thoả thuận khác khi chia tài sản chung; sau 
khichia tài sản, ông Duệ sử dụng tiền được chia gửi ngân hàng; tại thời điểm ông Duệ 
chết, tổng số tiền gốc và lãi vẫn còn, được xác định là 1 tỷ 200 triệu đồng;  - 
Việc chung sống giữa ông Duệ và bà Lực không bị gián đoạn (ngay cả sau 
khiông Duệ cưới bà Mỹ). Ông Duệ, bà Mỹ có con chung là Na, sinh năm 2004. Tài sản 
(được tặng cho chung) của ông Duệ và bà Mỹ là 28 chỉ vàng 9999.  Bài làm 
- Về quan hệ nhân thân:  
+ Đối với quan hệ giữa ông Duệ và bà Lực: hai người cưới nhau năm 1985 
(thời điểm Luật HN&GD 1959 đang có hiệu lực) và việc sống chung 
không bị gián đoạn, giả sử họ đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo Luật 
1959 thì căn cứ theo điểm a mục 3 NQ 35/2000 hôn nhân giữa họ được 
xác định là hôn nhân thực tế và được công nhận quan hệ vợ chồng dù 
không đăng ký kết hôn (sống chung trước 3/1/1987 thì pháp luật chỉ 
khuyến khích chứ không bắt buộc đăng ký kết hôn). 
+ Đối với quan hệ giữa ông Duệ và bà Mỹ: hai người cưới nhau năm 1999 và 
được cấp GCN vào năm 2002 (thời điểm Luật HN&GD 2000 đang có hiệu 
lực), căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật HN&GD 200 quy định cấm người 
đang có vợ có chồng mà kết hôn với người khác, mà ông Duệ đang có vợ 
là bà Lực do đó dù bà Lực có đồng ý thì quan hệ giữa ông Duệ và bà Mỹ 
vẫn được xác định là kết hôn trái pháp luật (theo khoản 3 Điều 8 Luật  HN&GD 2000).  - 
Do thời điểm ông Duệ chết là năm 2019 nên vấn đề liên quan đến chia di 
sản của ông sẽ giải quyết theo Luật HN&GD năm 2014,  Di sản của ông Duệ bao gồm: 
+ Một nửa giá trị căn nhà ở thành phố H: do căn nhà ông Duệ được nhận 
thừa kế từ năm 1984 (thời điểm Luật HN&GD 1959 đang có hiệu lực),      lOMoARcPSD| 45499692
theo Điều 15 Luật HN&GD 1959 thì tài sản có trước và trong thời kỳ hôn 
nhân đều là tài sản chung, do đó xác định căn nhà nói trên do ông Duệ có 
được trước khi cưới bà Lực (năm 1985) là tài sản chung của vợ chồng ông 
Duệ và bà Lực. Đồng thời hai ông bà không có thỏa thuận nào khác nên 
căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Luật HN&GD 2014, giá trị căn nhà này sẽ 
được chia đôi và một nửa giá trị được xác định là di sản của ông Duệ sau  khi chết. 
+ Số tiền 1 tỷ 200 triệu đồng: năm 2016 (thời điểm Luật HN&GD 2014 đang 
có hiệu lực) ông Duệ và bà Lực đã chia đôi một phần tài sản chung mỗi 
người 1 tỷ, do đó 1 tỷ này là tài sản riêng của ông Duệ (theo khoản 1 Điều 
43 và Điều 38). Còn đối với 200 triệu tiền lãi, đây được xem là lợi tức 
phát sinh từ tài sản riêng (do ông Duệ đem 1 tỷ tài sản riêng gửi ngân 
hàng), vì vậy 200 triệu nói trên cũng là tài sản riêng của ông (theo khoản 
2 Điều 43). Như vậy, toàn bộ 1 tỷ 200 triệu này là tài sản riêng và là di 
sản của ông Duệ sau khi chết    + 
Một nửa giá trị phần tài sản được tặng cho chung của ông Duệ và bà 
Mỹ: do ông Duệ và bà Mỹ kết hôn trái pháp luật, nên căn cứ theo khoản 
3 Điều 12 Luật HN&GD 2014 vấn đề về tài sản giữa hai ông bà sẽ được 
giải quyết theo Điều 16 Luật HN&GD 2014. Bởi vì giữa họ không có thỏa 
thuận nào khác nên khối tài sản này sẽ được chia đôi, như vậy xác định 
một nửa giá trị tài sản là 14 chỉ vàng sẽ là tài sản riêng và là di sản ông  Duệ sau khi chết 
- Đối tượng được hưởng di sản của ông Duệ và phần được hưởng của họ: do 
ông Duệ chết không để lại di chúc nên di sản của ông sẽ được chia theo pháp luật  dân sự 
+ Bà Lực: do bà Lực là vợ hợp pháp của ông Duệ và quan hệ vợ chồng giữa 
họ vẫn chưa chấm dứt kể cả sau khi ông Duệ cưới bà My và cho tới thời  điểm ông Duệ chết 
+ Cháu Na: dù ông Duệ và bà Mỹ kết hôn trái pháp luật và giữa họ không 
tồn tại quan hệ hôn nhân, tuy nhiên cháu Na được xác định là con chung 
của hai người nên theo Điều 15 Luật HN&GD 2014 quyền lợi của cháu 
vẫn được xác định như cha mẹ con thông thường, đồng thời pháp luật dân 
sự không phân biệt con của ai nên cháu Na là con đẻ và cháu vẫn là đối 
tượng được hưởng di sản của ông Duệ      lOMoARcPSD| 45499692
=> Theo điểm a Điều 651 BLDS 2015, cả bà Lực và cháu Na đều là hàng thừa 
kế thứ nhất của ông Lực (vợ và con đẻ) nên di sản của ông Duệ sẽ được chia đôi 
cho cả hai người, mỗi người một nữa        lOMoARcPSD| 45499692 ĐỀ ÔN TẬP SỐ 6 
Câu 1. (6 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích dựa trên cơ sở pháp  lý. 
a. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không có quyền kết hôn.  Nhận định sai.  
CSPL: khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014 Theo 
đó, điều kiện kết hôn bao gồm:   
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;   
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;   
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự; 
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn 
theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật  này. 
Do đó, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người chưa mất năng lực sự 
nên vẫn có quyền được kết hôn.  b. 
Xét về độ tuổi, người đủ điều kiện nhận con nuôi cũng có thể không đủ điều 
kiệnkết hôn hoặc người đủ điều kiện kết hôn cũng có thể không đủ điều kiện nhận  con nuôi.  Nhận định sai.  
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 và điểm a khoản 1 Điều  8 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, khi xét về độ tuổi, nữ đủ điều kiện kết hôn nhưng không đủ điều kiện 
nhận nuôi con nuôi (do điều kiện về độ tuổi khi kết hôn của nữ là từ đủ 18 tuổi mà điều 
kiện nhận nuôi con nuôi là phải hơn con nuôi từ 20 mươi tuổi trở lên). Nam đủ điều kiện 
kết hôn thì mới đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi (kết hôn đủ 20 tuổi, nhận nuôi con nuôi  19+1).  c. 
Tài sản chung quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ có thể do một bên 
địnhđoạt mà không đòi hỏi phải có văn bản thể hiện ý chí của cả hai vợ chồng.  Nhận định sai.  
CSPL: khoản 2 Điều 35 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, việc định đoạt tài sản chung theo quy định của điều này phải có sự thỏa 
thuận bằng văn bản của hai vợ chồng.  d. 
Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành không chỉ thừa nhận quyền ly 
hôncủa vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng.      lOMoARcPSD| 45499692
Nhận định đúng.  
CSPL: khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, luật hôn nhân gia đình hiện hành có thừa nhận quyền yêu cầu ly hôn 
của người thứ ba cụ thể như sau: “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa 
án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà 
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực 
gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức 
khỏe, tinh thần của họ” việc quy định như vậy là để bảo vệ quyền lợi của họ.  e. 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định luôn được áp dụng để chia tài sản 
củavợ chồng khi ly hôn.  Nhận định sai.  
CSPL: khoản 1 Điều 40 Luật HN&GĐ năm 2014 
Theo đó, khi vợ/chồng đã thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân làm tài 
sản riêng thì khi ly hôn sẽ không chia phần đó nữa, mà chỉ chia phần tài sản chung còn  lại.  f. 
Tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ 
ghitên vợ hoặc chồng thì người đứng tên là chủ sở hữu tài sản đó.  Nhận định sai.  
CSPL: Điều 26, 33, 34 Luật HN&GĐ năm 2014 
Về nguyên tắc tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của 
vợ chồng và giấy chứng nhận quyền tài sản sẽ được ghi tên của cả hai trừ khi các bên  có thỏa thuận khác. 
 Trong trường hợp các bên để giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ ghi tên một 
trong hai thì người được ghi tên không phải là chủ sở hữu của tài sản đó mà chỉ đại diện 
để thực hiện. Về cơ bản cần phải có sự đồng ý của người còn lại theo quy định tại khoản  2 Điều 26. 
Câu 2. (4 điểm) Bài tập 
Ông Nghĩa và bà Sen (cư ngụ tại xã A, huyện B, tỉnh VL) kết hôn năm 1974. 
Năm 1979, ông Nghĩa được thừa kế ngôi nhà diện tích 60m2 tại xã A, huyện B, 
tỉnh VL. Năm 1980, ông Nghĩa làm thủ tục kê khai và đứng tên chủ sở hữu. Con nuôi 
hợp pháp của ông Nghĩa và bà Sen là Thoản, sinh năm 1981.      lOMoARcPSD| 45499692
Năm 1982, do mâu thuẫn, ông Nghĩa đến địa phương khác cưới bà Túy. Hai 
người có con chung là Mừng, sinh năm 1990. 
Tháng 7/2015, bà Sen chết. Ông Nghĩa đưa bà Túy và con là Mừng về chung 
sống tại ngôi nhà diện tích 60m2 tại xã A, huyện B, tỉnh VL. Ông Nghĩa, bà Túy thỏa 
thuận bán 20 chỉ vàng (được tặng cho khi cưới) để cải tạo tầng hai nhà này. 
Tháng 9/2017, ông Nghĩa đột tử không để lại di chúc. Anh Thoản khởi kiện yêu 
cầu Tòa án phân định thừa kế do các bên liên quan không thỏa thuận được. 
Anh/Chị hãy cho biết, Tòa án giải quyết yêu cầu của anh Thoản như thế nào 
cho phù hợp pháp luật? (Yêu cầu: Xác định rõ di sản thừa kế mà ông Nghĩa để lại, đối 
tượng hưởng di sản, phần mà các đối tượng được hưởng. Biết rằng, giá trị ngôi nhà diện 
tích 60m2 tại xã A, huyện B, tỉnh VL tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án được định 
giá 4 tỷ đồng, trong đó phần tầng hai ngôi nhà được cải tạo định giá 800 triệu đồng). 
Ông Nghĩa và bà Sen kết hôn vào năm 19        lOMoARcPSD| 45499692 ĐỀ ÔN TẬP SỐ 7 
Câu 1. (6 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích dựa trên cơ sở pháp  lý.  a. 
Nam, nữ bị cưỡng ép kết hôn thì trong mọi trường hợp việc kết hôn đó phải  bịhủy.  Nhận định sai 
CSPL: khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 11 Luật HN&GD 2014 
Cưỡng ép kết hôn là trường hợp bị cấm theo điểm b khoản 2 Điều 5 và hôn nhân 
vi phạm điều kiện kết hôn được xem là kết hôn trái pháp luật theo khoản 6 Điều 3. Tuy 
nhiên, không phải trong mọi trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị hủy, mà theo khoản 
2 Điều 11, nếu như tại thời điểm giải quyết việc hủy kết hôn trái pháp luật mà hai bên 
nam nữ đủ điều kiện kết hôn và cả hai đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của họ 
thì Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó chứ không hủy.  b. 
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan 
hệvợ chồng.  Nhận định sai  CSPL: khoản 1 Điều 12 
Khoản 1 Điều 12 quy định khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết 
hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng chứ không phải quan hệ vợ chồng. Bởi vì nam 
nữ kết hôn trái pháp luật không được xem là vợ chồng mà thực chất họ chỉ sống chung 
như vợ chồng. Quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi xảy ra một trong hai sự kiện là ly 
hôn hoặc một trong hai bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.  c. 
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng đều là tài sản chung 
củavợ chồng.  Nhận định sai 
CSPL: khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 40 
Về nguyên tắc, hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời 
kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên trong trường hợp, vợ 
chồng đã chia tài sản chung theo Điều 38 thì hoa lợi lợi tức phát sinh từ phần tài sản 
riêng sau khi chia tài sản chung đó vẫn là tài sản riêng của vợ chồng nếu họ không có  thỏa thuận nào khác.  d. 
Cha, mẹ chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành 
niênkhông có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình khi cha, mẹ ly  hôn.  Nhận định sai  CSPL: Điều 110    
