Quyền nuôi con 4 tuổi sau khi ly hôn sẽ thuộc
về ai?
1. Tổng quan v quyền nuôi con 4 tuổi sau ly hôn
1.1. Tại sao quyền nuôi con 4 tuổi lại chủ đề quan trọng khi ly hôn?
Quyền nuôi con 4 tuổi một ch đề cực kỳ quan trọng khi ly hôn đ tuổi
này, trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thể chất tinh thần mạnh mẽ
nhất, hình thành nhân cách nhận thức về thế giới xung quanh. Việc thay
đổi môi trường sống, sự thiếu vắng một trong hai phụ huynh thể gây ra
những tổn thương tâm sâu sắc lâu dài cho trẻ.
Đối với một đứa trẻ 4 tuổi:
Sự gắn với mẹ: Trẻ thường sự gắn đặc biệt với mẹ trong giai đoạn
này, đặc biệt với các hoạt động chăm sóc bản như ăn uống, ngủ nghỉ,
vệ sinh.
Tính cách hành vi: Đây giai đoạn hình thành các thói quen, nề nếp. Môi
trường sống ổn định sự chăm sóc đầy đủ giúp trẻ phát triển khỏe mạnh
về tâm thể chất.
Khả ng thích nghi: Trẻ nhỏ khó thích nghi với sự thay đổi lớn, đặc biệt
khi phải rời xa một người thân yêu hoặc thay đổi hoàn toàn môi trường sống
quen thuộc.
Do đó, Tòa án các bên liên quan luôn đặt lợi ích tốt nhất của con lên hàng
đầu khi giải quyết tranh chấp quyền nuôi con độ tuổi này.
1.2. Định nghĩa phạm vi quyền nuôi con theo pháp luật Việt Nam
Quyền nuôi con (hay quyền trực tiếp nuôi con) quyền nghĩa vụ của cha
hoặc mẹ trong việc trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con i sau khi
ly hôn, theo quyết định của Tòa án hoặc sự thỏa thuận của cha mẹ.
Phạm vi quyền nuôi con bao gồm:
Quyền chăm sóc, nuôi dưỡng: Đảm bảo c nhu cầu vật chất thiết yếu như
ăn uống, mặc, chỗ ở, y tế.
Quyền giáo dục: Hướng dẫn, định hướng cho con về học tập, rèn luyện đạo
đức, nhân cách.
Quyền đại diện hợp pháp: Đại diện cho con trong các giao dịch dân sự, bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của con.
Quyền quản tài sản riêng của con: Nếu con tài sản riêng.
Người không trực tiếp nuôi con vẫn quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con phải nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
2. s pháp quy định quyền nuôi con 4 tuổi
2.1. Điều 81 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 các văn bản liên quan
Quyền nuôi con khi ly hôn được quy định cụ th tại Điều 81 Luật Hôn nhân
Gia đình 2014. Đây sở pháp quan trọng nhất:
Nguyên tắc chung: Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không khả năng lao động
không tài sản để tự nuôi mình.
Ưu tiên thỏa thuận: Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa
vụ, quyền của mỗi bên đối với con sau khi ly hôn.
Quyết định của Tòa án: Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi
mặt của con.
Quy định đặc biệt về con dưới 3 tuổi: "Nếu con từ đủ 03 tuổi trở lên t giao
cho người đ điều kiện trực tiếp nuôi con; nếu con dưới 03 tuổi thì phải
giao cho m trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để
trực tiếp nuôi con hoặc cha mẹ thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của
con."
Đối với con 4 tuổi, thuộc nhóm "con từ đủ 03 tuổi trở lên", nguyên tắc chung
Tòa án sẽ căn cứ vào "quyền lợi về mọi mặt của con" để quyết định. Đây
điểm khác biệt lớn so với con dưới 3 tuổi, nơi người mẹ thường được ưu tiên.
Ngoài ra, các văn bản khác cũng liên quan:
Bộ luật n sự 2015: Quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con
cái.
Luật trẻ em năm 2016 : Quy định về quyền của trẻ em.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ
án ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP: Quy định hướng dẫn về nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con của cha mẹ không trực tiếp nuôi con.
2.2. Quyền nghĩa vụ của cha mẹ đối với con 4 tuổi sau ly hôn
ly hôn, cha mẹ vẫn đầy đủ quyền nghĩa vụ đối với con 4 tuổi như
khi hôn nhân n tồn tại (Điều 81 Khoản 1 Luật Hôn nhân Gia đình 2014).
Người trực tiếp nuôi con: quyền nghĩa vụ chính trong việc quyết định
các vấn đ liên quan đến việc chăm c sức khỏe, giáo dục, định hướng phát
triển cho con, đồng thời phải đảm bảo môi trường sống tốt nhất cho con.
Người không trực tiếp nuôi con:
Quyền thăm nom con: Được thăm nom con không ai được cản trở.
quyền yêu cầu a án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu thấy người
đang nuôi con không đủ điều kiện hoặc y ảnh hưởng xấu đến con.
Nghĩa vụ cấp dưỡng: Phải nghĩa vụ cấp dưỡng cho con để đảm bảo các
nhu cầu vật chất của con. Mức cấp dưỡng do c bên thỏa thuận hoặc do
Tòa án quyết định.
3. Các tiêu chí quyết định quền nuôi con 4 tuổi
3.1. Yếu tố pháp quan trọng tòa án xem xét khi giao quyền nuôi con
Trong thực tiễn xét xử, Tòa án thường tập trung vào các yếu tố chính để
đánh giá "quyền lợi mọi mặt của con":
- Điều kiện về kinh tế (tài chính): Kh năng i chính của cha mẹ để đảm
bảo các chi p sinh hoạt, học tập, y tế, giải trí cho con.
Không nhất thiết người thu nhập cao hơn sẽ được ưu tiên. Tòa án xem
xét khả năng tài chính ổn định bền vững để đảm bảo cuộc sống cho con.
Một người thu nhập vừa phải nhưng ổn định biết cách chi tiêu hợp
thể được đánh giá cao hơn một người thu nhập rất cao nhưng không ổn
định hoặc thói quen chi tiêu không lành mạnh.
- Môi trường sống điều kiện sinh hoạt: Nơi ổn định, an toàn, đầy
đủ tiện nghi sinh hoạt, gần trường học, bệnh viện, không gian vui chơi.
Môi trường sống n định, ít xáo trộn yếu tố ưu tiên cho con 4 tuổi. Tòa án
sẽ xem xét căn n hiện tại phù hợp với sự phát triển của con không,
gần ông bà, người thân hỗ trợ chăm sóc không, môi trường hội tốt
không.
- Nhân thân của cha mẹ: Đạo đức, lối sống, cách, không tiền án, tiền
sự, không vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Đạo đức, lối sống lành mạnh của
cha mẹ yếu tố tiên quyết. a án sẽ đánh giá xem cha mẹ lối sống gây
ảnh hưởng xấu đến con không (ví dụ: cờ bạc, nghiện ngập, bạo lực, ngoại
tình công khai...).
Tình trạng sức khỏe của cha mẹ: Đảm bảo đủ sức khỏe để chăm sóc
nuôi dưỡng con. Sức khỏe thể chất tinh thần của cha mẹ phải đảm bảo
để thể trực tiếp chăm sóc con.
Điều kiện giáo dục và phát triển: Khả năng định hướng, kèm cặp con
trong học tập, tạo điều kiện cho con được tiếp cận môi trường giáo dục tốt.
Sự ổn định về tâm tinh thần: Khả năng duy trì sự ổn định tâm cho
con, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ việc ly hôn. Tòa án sẽ
xem xét bên nào sự gắn sâu sắc hơn với con, ai người trực tiếp
chăm sóc con từ trước đến nay, ai nhiều thời gian dành cho con hơn.
Nguyện vọng của con (nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên): Mặc con 4 tuổi
chưa đ tuổi để Tòa án hỏi nguyện vọng trực tiếp, nhưng sự gắn của con
với cha hoặc mẹ cũng một yếu t gián tiếp được xem xét.
Như vậy, khi ly hôn vợ chồng th thỏa thuận người sẽ trực tiếp nuôi con,
nếu không thỏa thuận được t a án sẽ quyết định. Khi đó, Tòa án sẽ căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt các điều kiện cho sự phát
triển về thể chất, tinh thần, học hành của con cũng n xem xét nguyện vọng
của con muốn được sống với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho
vợ hoặc chồng. Về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ
nuôi dưỡng, con t đủ 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với trường hợp con 4 tuổi, hai vợ chồng thể thỏa thuận người về
người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định
người trực tiếp nuôi dưỡng con dựa trên quyền lợi của con về mọi mặt. Nếu
bạn muốn giành quyền nuôi con t bạn phải chứng minh được với Tòa án
rằng bạn điều kiện về kinh tế tốt hơn chồng (chẳng hạn như bạn việc
làm ổn định, thu nhập của bạn đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con, đảm
bảo cho con được ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh đầy đủ), hơn nữa
bạn cũng trình đ học vấn, môi trường giáo dục tốt, nh cảm u thương
bạn dành để chăm sóc cho con từ trước tới nay rất sâu sắc. Bên cạnh đó,
bạn cũng cần phải nêu ra những bất lợi nếu cho con với cha, chẳng hạn
như chồng bạn đang thất nghiệp, thu nhập không ổn định, cách đạo đức
của chồng bạn không tốt.
3.2. dụ thực tiễn: So sánh các trường hợp tranh chấp điển hình
Trường hợp 1 (Ưu tiên mẹ):
Chị A anh B ly hôn, con chung 4 tuổi. Chị A giáo viên mầm non, thu
nhập ổn định, hiện đang sống cùng con tại căn hộ chung gần trường học
của con, được ông ngoại hỗ trợ chăm sóc. Anh B chủ doanh nghiệp, thu
nhập cao nhưng thường xuyên đi công tác, ít thời gian nh cho con. Trong
trường hợp này, Tòa án khả năng cao giao con cho chị A ch điều
kiện về thời gian, môi trường sống ổn định sự gắn trực tiếp với con.
Trường hợp 2 (Mẹ không được ưu tiên):
Chị C anh D ly hôn, con chung 4 tuổi. Chị C tiền án về tội đánh bạc, thu
nhập không ổn định thường xuyên vắng nhà. Anh D công việc n định,
thu nhập đủ nuôi con, nhà riêng cam kết sẽ dành thời gian tối đa cho
con, được ông nội hỗ trợ. Mặc con 4 tuổi, Tòa án vẫn thể giao con
cho anh D chị C không đủ điều kiện về nhân thân điều kiện chăm sóc
con.
Trường hợp 3 (Cân nhắc kỹ lưỡng):
Chị E anh F ly hôn, con chung 4 tuổi. Cả hai đều thu nhập ổn định, môi
trường sống tốt. Tuy nhiên, anh F người trực tiếp đưa đón con đi học, tắm
rửa, ăn uống hàng ngày chị E bận công việc đặc thù. Tòa án sẽ cân nhắc
rất kỹ về công sức chăm sóc trực tiếp sự gắn của con với từng bên để
đưa ra quyết định.
4. Quy trình giành quyền nuôi con 4 tuổi khi ly hôn
4.1. Các bước pháp từ thỏa thuận đến xét xử
Bước 1. Thỏa thuận (Ưu tiên hàng đầu):
Cha mẹ nên cố gắng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con các vấn đề
liên quan (cấp dưỡng, thăm nom). Thỏa thuận này thể được ghi nhận
trong đơn ly hôn thuận tình. Nếu thỏa thuận được, thủ tục ly hôn sẽ nhanh
chóng ít tốn kém n.
Bước 2. Hòa giải tại sở:
Nếu không thỏa thuận được, các bên thể tìm đến hòa giải tại tổ dân phố,
phường/xã hoặc trung tâm vấn hôn nhân gia đình.
Bước 3. Khởi kiện ly hôn tranh chấp quyền nuôi con:
Nếu hòa giải không thành, một trong hai bên sẽ nộp đơn yêu cầu ly hôn
yêu cầu Tòa án giải quyết việc ai người trực tiếp nuôi con.
Bước 4. Thụ vụ án:
Tòa án xem xét đơn hồ sơ, nếu hợp lệ sẽ thụ vụ án yêu cầu nộp tạm
ứng án phí.
Bước 5. Hòa giải tại Tòa án:
Tòa án sẽ triệu tập các bên để hòa giải. Đây hội cuối cùng đ các bên
đạt được thỏa thuận trước khi Tòa án đưa ra phán quyết.
Bước 6. Thu thập chứng cứ chuẩn bị xét xử:
Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành c bước thu thập chứng cứ,
lấy lời khai của các bên, người làm chứng, xác minh điều kiện của từng bên.
Tòa án thể yêu cầu quan chuyên môn (ví dụ: cán bộ pháp
phường, chuyên gia tâm lý) đánh giá điều kiện của từng bên nguyện vọng
của con.
Bước 7. Mở phiên tòa t xử:
Các bên trình bày quan điểm, chứng cứ. Tòa án sẽ xem xét tất cả các yếu tố
để đưa ra phán quyết.
Bước 8. Ra bản án:
Tòa án ra bản án về việc ly hôn quyết định người trực tiếp nuôi con.
4.2. Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ tài liệu cần thiết
Để tối ưu hóa hội giành quyền nuôi con, cần chuẩn bị kỹ lưỡng hồ
chứng cứ:
Hồ ly hôn bản gồm:
Đơn xin ly hôn (viết tay hoặc theo mẫu).
Giấy chứng nhận đăng kết hôn (bản chính).
Bản sao công chứng CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng.
Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con (chứng minh quan hệ cha mẹ -
con).
Chứng cứ chứng minh điều kiện nuôi con (rất quan trọng với con 4 tuổi):
Về kinh tế: Giấy tờ chứng minh thu nhập (bảng lương, xác nhận lương, hợp
đồng lao động, sao tài khoản ngân hàng, giấy phép kinh doanh, báo cáo
tài chính...). Hóa đơn chi tiêu, học phí, khám chữa bệnh của con (nếu bạn là
người chi trả).
Về môi trường sống: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở; nh chụp nhà ở, phòng riêng của con. Hợp đồng thuê n (nếu thuê).
Về sức khỏe: Giấy khám sức khỏe của bạn.
Về nhân thân: Giấy c nhận hạnh kiểm của địa phương, giấy tờ chứng
minh không tiền án, tiền sự (nếu có).
Về thời gian chăm sóc, gắn bó: Lời khai của người làm chứng (ông bà, hàng
xóm, giáo viên mầm non), hình ảnh, video về việc bạn trực tiếp chăm sóc
con.
Về giáo dục: Giấy tờ chứng minh khả năng định hướng giáo dục, môi
trường học tập.
Các tài liệu khác: Nếu bất kỳ bằng chứng nào về việc n kia không đủ
điều kiện nuôi con (ví dụ: biên bản vi phạm pháp luật, giấy xác nhận về
nghiện ngập, cờ bạc, bạo hành...).
4.3. Những lưu ý quan trọng khi tham gia phiên tòa tranh chấp quyền nuôi con
Giữ thái độ bình tĩnh, hợp tác, mâu thuẫn, hãy thể hiện sự tôn trọng
Tòa án đối phương. Tránh gay gắt, c phạm. Mọi lời khai, thông tin cung
cấp phải đúng sự thật nhất quán. Luôn nhấn mạnh rằng quyết định của
bạn lợi ích tốt nhất của con, không phải mong muốn nhân hay sự
trả đũa.
Một luật kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình sẽ giúp bạn
chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ, vấn chiến lược đại diện bạn trước Tòa án,
tăng khả năng giành quyền nuôi con.
5. Quyền thăm nom, cấp dưỡng và các vấn đề liên quan sau ly
hôn
5.1. Quy định về quyền thăm nom, thỏa thuận tranh chấp
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình 2014, người không trực tiếp nuôi
con quyền thăm nom con:
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con, không ai được
cản trở.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con nghĩa vụ tạo điều kiện cho người không trực
tiếp nuôi con thăm nom con.
Tòa án thể hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con
nếu việc thăm nom làm ảnh hưởng xấu đến con.
Các bên nên thỏa thuận ràng về lịch trình thăm nom (thời gian, tần suất,
địa điểm), việc đưa đón con, c quy tắc khác đ tránh xung đột. Nếu một
bên cản trở quyền thăm nom hoặc việc thăm nom gây ảnh hưởng xấu đến
con, bên còn lại thể u cầu Tòa án giải quyết.
5.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con 4 tuổi
Điều 110 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng
của cha mẹ cho con chưa thành niên:
Cha, mẹ nghĩa vụ cấp ỡng cho con chưa thành niên, con đã thành
niên không khả ng lao động không tài sản để tự nuôi mình
trong trường hợp không sống chung với con hoặc con sống chung với
người khác.
Mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa
án sẽ quyết định mức cấp dưỡng dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của
người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết yếu của người được cấp
dưỡng, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con.
6. Câu hỏi thường gặp về quyền nuôi con khi ly hôn
Trong quá trình giải quyết các vụ việc ly hôn tại toà án liên quan đến giải
quyết tranh chấp quyền nuôi con, Luật Minh Khuê tổng hợp một số câu hỏi
thường gặp liên quan đến nội dung này như sau:
6.1. phải mọi trường hợp mẹ đều được ưu tiên nuôi con dưới 7 tuổi không?
Trả lời: KHÔNG phải mọi trường hợp.
Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định tại Điều 81 Khoản 3 quy định: "Con
dưới 36 tháng tuổi được giao cho m trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con hoặc cha m thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Đối với con 4 tuổi, thuộc trường hợp "con từ đủ 03 tuổi trở lên", nguyên tắc
chính Tòa án quyết định căn cứ o quyền lợi về mọi mặt của con. Điều
này nghĩa là, với con 4 tuổi, người mẹ không còn được ưu tiên mặc định
như con dưới 3 tuổi. Tòa án sẽ xem xét toàn diện các yếu tố về điều kiện kinh
tế, môi trường sống, nhân thân, sức khỏe, công sức chăm sóc thực tế của cả
cha mẹ để đưa ra quyết định phù hợp nhất với lợi ích của đứa trẻ.
6.2. Quyền nuôi con tạm thời khác quyền nuôi con lâu dài?
Trả lời: Quyền nuôi con tạm thời (Biện pháp khẩn cấp tạm thời): quyết
định của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, cho phép một bên
tạm thời được trực tiếp nuôi con cho đến khi bản án/quyết định cuối cùng.
Quyết định này thường được áp dụng khi tranh chấp gay gắt, hoặc khi Tòa
án nhận thấy việc con với một bên đang gây nguy hiểm/ảnh hưởng xấu đến
con. Mục đích để ổn định cuộc sống của con trong thời gian chờ đợi a
án xét xử chính thức.
Quyền nuôi con lâu dài: quyết định chính thức của Tòa án trong bản án ly
hôn, xác định người trực tiếp nuôi con sau khi hôn nhân chấm dứt. Quyết
định này hiệu lực pháp luật sở để các bên thực hiện quyền
nghĩa vụ đối với con về u dài.
6.3. thể thay đổi quyền nuôi con sau khi tòa đã phán quyết không?
Trả lời: THỂ
Theo Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình 2014, việc thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn hoàn toàn thể nếu căn cứ. Các trường hợp
được thay đổi bao gồm:
Cha, mẹ thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với
lợi ích của con.
Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp nuôi con (ví dụ:
mất khả năng lao động, bị bệnh hiểm nghèo, vi phạm pháp luật, lối sống
không lành mạnh gây ảnh hưởng xấu đến con).
Người không trực tiếp nuôi con đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con việc
thay đổi lợi ích tốt nhất của con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải được thực hiện thông qua Tòa án,
trừ trường hợp thỏa thuận tự nguyện Tòa án công nhận. Tòa án sẽ
xem xét lại c yếu tố về lợi ích tốt nhất của con để quyết định.
6.4. Vợ mất thì chồng giành lại quyền nuôi con nhỏ được không?
Trả lời: Căn cứ điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn, Theo đó, nếu n mẹ của cháu
hiện nay đã mất, không thể trực tiếp nuôi dưỡng cháu thì anh thể làm
đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con nộp lên Tòa án cấp huyện để
được giải quyết cụ thể gồm các bước:
Bước 1: Bạn nộp hồ khởi kiện về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con
tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (người trực tiếp nuôi con) đang trú, làm
việc;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông
báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;
Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm tại Chi cục thi hành
án quận/huyện nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án th vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung
ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Hồ khởi kiện đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con
Đơn khởi kiện (theo mẫu);
Quyết định ly n (trong trường hợp này bạn đã dùng bản án ly hôn của tòa
để làm đăng kết hôn với người mới, vậy bạn thể ra Tòa án nơi đã
tiến hành xét xử ly n cho bạn để xin bản trích lục của quyết định ly hôn)
Căn cước hoặc hộ chiếu (bản sao chứng thực);
Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
căn cứ hợp pháp.

Preview text:

Quyền nuôi con 4 tuổi sau khi ly hôn sẽ thuộc về ai?
1. Tổng quan về quyền nuôi con 4 tuổi sau ly hôn
1.1. Tại sao quyền nuôi con 4 tuổi lại là chủ đề quan trọng khi ly hôn?
Quyền nuôi con 4 tuổi là một chủ đề cực kỳ quan trọng khi ly hôn vì ở độ tuổi
này, trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thể chất và tinh thần mạnh mẽ
nhất, hình thành nhân cách và nhận thức về thế giới xung quanh. Việc thay
đổi môi trường sống, sự thiếu vắng một trong hai phụ huynh có thể gây ra
những tổn thương tâm lý sâu sắc và lâu dài cho trẻ.
Đối với một đứa trẻ 4 tuổi: 
Sự gắn bó với mẹ: Trẻ thường có sự gắn bó đặc biệt với mẹ trong giai đoạn
này, đặc biệt là với các hoạt động chăm sóc cơ bản như ăn uống, ngủ nghỉ, vệ sinh. 
Tính cách và hành vi: Đây là giai đoạn hình thành các thói quen, nề nếp. Môi
trường sống ổn định và sự chăm sóc đầy đủ giúp trẻ phát triển khỏe mạnh
về tâm lý và thể chất. 
Khả năng thích nghi: Trẻ nhỏ khó thích nghi với sự thay đổi lớn, đặc biệt là
khi phải rời xa một người thân yêu hoặc thay đổi hoàn toàn môi trường sống quen thuộc.
Do đó, Tòa án và các bên liên quan luôn đặt lợi ích tốt nhất của con lên hàng
đầu khi giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ở độ tuổi này.
1.2. Định nghĩa và phạm vi quyền nuôi con theo pháp luật Việt Nam
Quyền nuôi con (hay quyền trực tiếp nuôi con) là quyền và nghĩa vụ của cha
hoặc mẹ trong việc trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi
ly hôn, theo quyết định của Tòa án hoặc sự thỏa thuận của cha mẹ.
Phạm vi quyền nuôi con bao gồm: 
Quyền chăm sóc, nuôi dưỡng: Đảm bảo các nhu cầu vật chất thiết yếu như
ăn uống, mặc, chỗ ở, y tế. 
Quyền giáo dục: Hướng dẫn, định hướng cho con về học tập, rèn luyện đạo đức, nhân cách. 
Quyền đại diện hợp pháp: Đại diện cho con trong các giao dịch dân sự, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con. 
Quyền quản lý tài sản riêng của con: Nếu con có tài sản riêng.
Người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con và phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
2. Cơ sở pháp lý quy định quyền nuôi con 4 tuổi
2.1. Điều 81 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 và các văn bản liên quan
Quyền nuôi con khi ly hôn được quy định cụ thể tại Điều 81 Luật Hôn nhân và
Gia đình 2014. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất: 
Nguyên tắc chung: Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình. 
Ưu tiên thỏa thuận: Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa
vụ, quyền của mỗi bên đối với con sau khi ly hôn. 
Quyết định của Tòa án: Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. 
Quy định đặc biệt về con dưới 3 tuổi: "Nếu con từ đủ 03 tuổi trở lên thì giao
cho người có đủ điều kiện trực tiếp nuôi con; nếu con dưới 03 tuổi thì phải
giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để
trực tiếp nuôi con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Đối với con 4 tuổi, thuộc nhóm "con từ đủ 03 tuổi trở lên", nguyên tắc chung
là Tòa án sẽ căn cứ vào "quyền lợi về mọi mặt của con" để quyết định. Đây là
điểm khác biệt lớn so với con dưới 3 tuổi, nơi người mẹ thường được ưu tiên.
Ngoài ra, các văn bản khác cũng có liên quan: 
Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái. 
Luật trẻ em năm 2016 : Quy định về quyền của trẻ em. 
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ
án ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con. 
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP: Quy định hướng dẫn về nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con của cha mẹ không trực tiếp nuôi con.
2.2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con 4 tuổi sau ly hôn
Dù ly hôn, cha và mẹ vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với con 4 tuổi như
khi hôn nhân còn tồn tại (Điều 81 Khoản 1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Người trực tiếp nuôi con: Có quyền và nghĩa vụ chính trong việc quyết định
các vấn đề liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục, định hướng phát
triển cho con, đồng thời phải đảm bảo môi trường sống tốt nhất cho con.
Người không trực tiếp nuôi con: 
Quyền thăm nom con: Được thăm nom con mà không ai được cản trở. Có
quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu thấy người
đang nuôi con không đủ điều kiện hoặc gây ảnh hưởng xấu đến con. 
Nghĩa vụ cấp dưỡng: Phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con để đảm bảo các
nhu cầu vật chất của con. Mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định.
3. Các tiêu chí quyết định quền nuôi con 4 tuổi
3.1. Yếu tố pháp lý quan trọng tòa án xem xét khi giao quyền nuôi con
Trong thực tiễn xét xử, Tòa án thường tập trung vào các yếu tố chính để
đánh giá "quyền lợi mọi mặt của con":
- Điều kiện về kinh tế (tài chính): Khả năng tài chính của cha và mẹ để đảm
bảo các chi phí sinh hoạt, học tập, y tế, giải trí cho con. 
Không nhất thiết là người có thu nhập cao hơn sẽ được ưu tiên. Tòa án xem
xét khả năng tài chính ổn định và bền vững để đảm bảo cuộc sống cho con.
Một người có thu nhập vừa phải nhưng ổn định và biết cách chi tiêu hợp lý
có thể được đánh giá cao hơn một người thu nhập rất cao nhưng không ổn
định hoặc có thói quen chi tiêu không lành mạnh.
- Môi trường sống và điều kiện sinh hoạt: Nơi ở ổn định, an toàn, có đầy
đủ tiện nghi sinh hoạt, gần trường học, bệnh viện, có không gian vui chơi. 
Môi trường sống ổn định, ít xáo trộn là yếu tố ưu tiên cho con 4 tuổi. Tòa án
sẽ xem xét căn nhà hiện tại có phù hợp với sự phát triển của con không, có
gần ông bà, người thân hỗ trợ chăm sóc không, có môi trường xã hội tốt không.
- Nhân thân của cha mẹ: Đạo đức, lối sống, tư cách, không có tiền án, tiền
sự, không vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Đạo đức, lối sống lành mạnh của
cha mẹ là yếu tố tiên quyết. Tòa án sẽ đánh giá xem cha mẹ có lối sống gây
ảnh hưởng xấu đến con không (ví dụ: cờ bạc, nghiện ngập, bạo lực, ngoại tình công khai...). 
Tình trạng sức khỏe của cha mẹ: Đảm bảo đủ sức khỏe để chăm sóc và
nuôi dưỡng con. Sức khỏe thể chất và tinh thần của cha mẹ phải đảm bảo
để có thể trực tiếp chăm sóc con. 
Điều kiện giáo dục và phát triển: Khả năng định hướng, kèm cặp con
trong học tập, tạo điều kiện cho con được tiếp cận môi trường giáo dục tốt. 
Sự ổn định về tâm lý và tinh thần: Khả năng duy trì sự ổn định tâm lý cho
con, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ việc ly hôn. Tòa án sẽ
xem xét bên nào có sự gắn bó sâu sắc hơn với con, ai là người trực tiếp
chăm sóc con từ trước đến nay, ai có nhiều thời gian dành cho con hơn. 
Nguyện vọng của con (nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên): Mặc dù con 4 tuổi
chưa đủ tuổi để Tòa án hỏi nguyện vọng trực tiếp, nhưng sự gắn bó của con
với cha hoặc mẹ cũng là một yếu tố gián tiếp được xem xét.
Như vậy, khi ly hôn vợ chồng có thể thỏa thuận người sẽ trực tiếp nuôi con,
nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định. Khi đó, Tòa án sẽ căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát
triển về thể chất, tinh thần, học hành của con cũng như xem xét nguyện vọng
của con muốn được sống với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho
vợ hoặc chồng. Về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ
nuôi dưỡng, con từ đủ 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với trường hợp con 4 tuổi, hai vợ chồng có thể thỏa thuận người về
người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định
người trực tiếp nuôi dưỡng con dựa trên quyền lợi của con về mọi mặt. Nếu
bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được với Tòa án
rằng bạn có điều kiện về kinh tế tốt hơn chồng (chẳng hạn như bạn có việc
làm ổn định, thu nhập của bạn đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con, đảm
bảo cho con được ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh đầy đủ)
, hơn nữa
bạn cũng có trình độ học vấn, môi trường giáo dục tốt, tình cảm yêu thương
mà bạn dành để chăm sóc cho con từ trước tới nay rất sâu sắc. Bên cạnh đó,
bạn cũng cần phải nêu ra những bất lợi nếu cho con ở với cha, chẳng hạn
như chồng bạn đang thất nghiệp, thu nhập không ổn định, tư cách đạo đức
của chồng bạn không tốt.
3.2. Ví dụ thực tiễn: So sánh các trường hợp tranh chấp điển hình
Trường hợp 1 (Ưu tiên mẹ):
Chị A và anh B ly hôn, con chung 4 tuổi. Chị A là giáo viên mầm non, có thu
nhập ổn định, hiện đang sống cùng con tại căn hộ chung cư gần trường học
của con, được ông bà ngoại hỗ trợ chăm sóc. Anh B là chủ doanh nghiệp, thu
nhập cao nhưng thường xuyên đi công tác, ít thời gian dành cho con. Trong
trường hợp này, Tòa án có khả năng cao giao con cho chị A vì chị có điều
kiện về thời gian, môi trường sống ổn định và sự gắn bó trực tiếp với con.
Trường hợp 2 (Mẹ không được ưu tiên):
Chị C và anh D ly hôn, con chung 4 tuổi. Chị C có tiền án về tội đánh bạc, thu
nhập không ổn định và thường xuyên vắng nhà. Anh D có công việc ổn định,
thu nhập đủ nuôi con, có nhà ở riêng và cam kết sẽ dành thời gian tối đa cho
con, được ông bà nội hỗ trợ. Mặc dù con 4 tuổi, Tòa án vẫn có thể giao con

cho anh D vì chị C không đủ điều kiện về nhân thân và điều kiện chăm sóc con.
Trường hợp 3 (Cân nhắc kỹ lưỡng):
Chị E và anh F ly hôn, con chung 4 tuổi. Cả hai đều có thu nhập ổn định, môi
trường sống tốt. Tuy nhiên, anh F là người trực tiếp đưa đón con đi học, tắm
rửa, ăn uống hàng ngày vì chị E bận công việc đặc thù. Tòa án sẽ cân nhắc
rất kỹ về công sức chăm sóc trực tiếp và sự gắn bó của con với từng bên để đưa ra quyết định.

4. Quy trình giành quyền nuôi con 4 tuổi khi ly hôn
4.1. Các bước pháp lý từ thỏa thuận đến xét xử
Bước 1.
Thỏa thuận (Ưu tiên hàng đầu):
Cha mẹ nên cố gắng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và các vấn đề
liên quan (cấp dưỡng, thăm nom). Thỏa thuận này có thể được ghi nhận
trong đơn ly hôn thuận tình. Nếu thỏa thuận được, thủ tục ly hôn sẽ nhanh
chóng và ít tốn kém hơn.
Bước 2. Hòa giải tại cơ sở:
Nếu không thỏa thuận được, các bên có thể tìm đến hòa giải tại tổ dân phố,
phường/xã hoặc trung tâm tư vấn hôn nhân gia đình.
Bước 3. Khởi kiện ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con:
Nếu hòa giải không thành, một trong hai bên sẽ nộp đơn yêu cầu ly hôn và
yêu cầu Tòa án giải quyết việc ai là người trực tiếp nuôi con.
Bước 4. Thụ lý vụ án:
Tòa án xem xét đơn và hồ sơ, nếu hợp lệ sẽ thụ lý vụ án và yêu cầu nộp tạm ứng án phí.
Bước 5. Hòa giải tại Tòa án:
Tòa án sẽ triệu tập các bên để hòa giải. Đây là cơ hội cuối cùng để các bên
đạt được thỏa thuận trước khi Tòa án đưa ra phán quyết.
Bước 6. Thu thập chứng cứ và chuẩn bị xét xử:
Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành các bước thu thập chứng cứ,
lấy lời khai của các bên, người làm chứng, xác minh điều kiện của từng bên.
Tòa án có thể yêu cầu cơ quan chuyên môn (ví dụ: cán bộ tư pháp xã
phường, chuyên gia tâm lý) đánh giá điều kiện của từng bên và nguyện vọng của con.
Bước 7. Mở phiên tòa xét xử:
Các bên trình bày quan điểm, chứng cứ. Tòa án sẽ xem xét tất cả các yếu tố để đưa ra phán quyết.
Bước 8. Ra bản án:
Tòa án ra bản án về việc ly hôn và quyết định người trực tiếp nuôi con.
4.2. Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ và tài liệu cần thiết
Để tối ưu hóa cơ hội giành quyền nuôi con, cần chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ và chứng cứ:
Hồ sơ ly hôn cơ bản gồm: 
Đơn xin ly hôn (viết tay hoặc theo mẫu). 
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). 
Bản sao công chứng CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng. 
Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con (chứng minh quan hệ cha mẹ - con).
Chứng cứ chứng minh điều kiện nuôi con (rất quan trọng với con 4 tuổi): 
Về kinh tế: Giấy tờ chứng minh thu nhập (bảng lương, xác nhận lương, hợp
đồng lao động, sao kê tài khoản ngân hàng, giấy phép kinh doanh, báo cáo
tài chính.. ). Hóa đơn chi tiêu, học phí, khám chữa bệnh của con (nếu bạn là người chi trả). 
Về môi trường sống: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở; ảnh chụp nhà ở, phòng riêng của con. Hợp đồng thuê nhà (nếu thuê). 
Về sức khỏe: Giấy khám sức khỏe của bạn. 
Về nhân thân: Giấy xác nhận hạnh kiểm của địa phương, giấy tờ chứng
minh không có tiền án, tiền sự (nếu có). 
Về thời gian chăm sóc, gắn bó: Lời khai của người làm chứng (ông bà, hàng
xóm, giáo viên mầm non), hình ảnh, video về việc bạn trực tiếp chăm sóc con. 
Về giáo dục: Giấy tờ chứng minh khả năng định hướng giáo dục, môi trường học tập. 
Các tài liệu khác: Nếu có bất kỳ bằng chứng nào về việc bên kia không đủ
điều kiện nuôi con (ví dụ: biên bản vi phạm pháp luật, giấy xác nhận về
nghiện ngập, cờ bạc, bạo hành...).
4.3. Những lưu ý quan trọng khi tham gia phiên tòa tranh chấp quyền nuôi con
Giữ thái độ bình tĩnh, hợp tác, dù có mâu thuẫn, hãy thể hiện sự tôn trọng
Tòa án và đối phương. Tránh gay gắt, xúc phạm. Mọi lời khai, thông tin cung
cấp phải đúng sự thật và nhất quán. Luôn nhấn mạnh rằng quyết định của
bạn là vì lợi ích tốt nhất của con, không phải vì mong muốn cá nhân hay sự trả đũa.
Một luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình sẽ giúp bạn
chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ, tư vấn chiến lược và đại diện bạn trước Tòa án,
tăng khả năng giành quyền nuôi con.
5. Quyền thăm nom, cấp dưỡng và các vấn đề liên quan sau ly hôn
5.1. Quy định về quyền thăm nom, thỏa thuận và tranh chấp
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con: 
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở. 
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tạo điều kiện cho người không trực
tiếp nuôi con thăm nom con. 
Tòa án có thể hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con
nếu việc thăm nom làm ảnh hưởng xấu đến con.
Các bên nên thỏa thuận rõ ràng về lịch trình thăm nom (thời gian, tần suất,
địa điểm), việc đưa đón con, và các quy tắc khác để tránh xung đột. Nếu một
bên cản trở quyền thăm nom hoặc việc thăm nom gây ảnh hưởng xấu đến
con, bên còn lại có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
5.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con 4 tuổi
Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng
của cha mẹ cho con chưa thành niên: 
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành
niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
trong trường hợp không sống chung với con hoặc con sống chung với người khác. 
Mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa
án sẽ quyết định mức cấp dưỡng dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của
người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp
dưỡng, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con.
6. Câu hỏi thường gặp về quyền nuôi con khi ly hôn
Trong quá trình giải quyết các vụ việc ly hôn tại toà án có liên quan đến giải
quyết tranh chấp quyền nuôi con, Luật Minh Khuê tổng hợp một số câu hỏi
thường gặp liên quan đến nội dung này như sau:
6.1. Có phải mọi trường hợp mẹ đều được ưu tiên nuôi con dưới 7 tuổi không?
Trả lời: KHÔNG phải mọi trường hợp.
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định tại Điều 81 Khoản 3 quy định: "Con
dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Đối với con 4 tuổi, thuộc trường hợp "con từ đủ 03 tuổi trở lên", nguyên tắc
chính là Tòa án quyết định căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Điều
này có nghĩa là, với con 4 tuổi, người mẹ không còn được ưu tiên mặc định
như con dưới 3 tuổi. Tòa án sẽ xem xét toàn diện các yếu tố về điều kiện kinh
tế, môi trường sống, nhân thân, sức khỏe, công sức chăm sóc thực tế của cả
cha và mẹ để đưa ra quyết định phù hợp nhất với lợi ích của đứa trẻ.
6.2. Quyền nuôi con tạm thời là gì và khác gì quyền nuôi con lâu dài?
Trả lời:
Quyền nuôi con tạm thời (Biện pháp khẩn cấp tạm thời): Là quyết
định của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, cho phép một bên
tạm thời được trực tiếp nuôi con cho đến khi có bản án/quyết định cuối cùng.
Quyết định này thường được áp dụng khi có tranh chấp gay gắt, hoặc khi Tòa
án nhận thấy việc con ở với một bên đang gây nguy hiểm/ảnh hưởng xấu đến
con. Mục đích là để ổn định cuộc sống của con trong thời gian chờ đợi Tòa án xét xử chính thức.
Quyền nuôi con lâu dài: Là quyết định chính thức của Tòa án trong bản án ly
hôn, xác định người trực tiếp nuôi con sau khi hôn nhân chấm dứt. Quyết
định này có hiệu lực pháp luật và là cơ sở để các bên thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với con về lâu dài.
6.3. Có thể thay đổi quyền nuôi con sau khi tòa đã phán quyết không? Trả lời: CÓ THỂ
Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn là hoàn toàn có thể nếu có căn cứ. Các trường hợp
được thay đổi bao gồm: 
Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. 
Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp nuôi con (ví dụ:
mất khả năng lao động, bị bệnh hiểm nghèo, vi phạm pháp luật, có lối sống
không lành mạnh gây ảnh hưởng xấu đến con). 
Người không trực tiếp nuôi con đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con và việc
thay đổi là vì lợi ích tốt nhất của con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải được thực hiện thông qua Tòa án,
trừ trường hợp có thỏa thuận tự nguyện và Tòa án công nhận. Tòa án sẽ
xem xét lại các yếu tố về lợi ích tốt nhất của con để quyết định.
6.4. Vợ mất thì chồng có giành lại quyền nuôi con nhỏ được không?
Trả lời:
Căn cứ điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn, Theo đó, nếu như mẹ của cháu
bé hiện nay đã mất, không thể trực tiếp nuôi dưỡng cháu thì anh có thể làm
đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con nộp lên Tòa án cấp huyện để
được giải quyết cụ thể gồm các bước: 
Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con
tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (người trực tiếp nuôi con) đang cư trú, làm việc; 
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông
báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn; 
Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành
án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; 
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung
và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Hồ sơ khởi kiện đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con
Đơn khởi kiện (theo mẫu); 
Quyết định ly hôn (trong trường hợp này bạn đã dùng bản án ly hôn của tòa
để làm đăng kí kết hôn với người mới, vì vậy bạn có thể ra Tòa án nơi đã
tiến hành xét xử ly hôn cho bạn để xin bản trích lục của quyết định ly hôn) 
Căn cước hoặc hộ chiếu (bản sao chứng thực); 
Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực); 
Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp.
Document Outline

  • Quyền nuôi con 4 tuổi sau khi ly hôn sẽ thuộc về a
    • 1. Tổng quan về quyền nuôi con 4 tuổi sau ly hôn
      • 1.1. Tại sao quyền nuôi con 4 tuổi lại là chủ đề q
      • 1.2. Định nghĩa và phạm vi quyền nuôi con theo phá
    • 2. Cơ sở pháp lý quy định quyền nuôi con 4 tuổi
      • 2.1. Điều 81 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 và các
      • 2.2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con 4 tu
    • 3. Các tiêu chí quyết định quền nuôi con 4 tuổi
      • 3.1. Yếu tố pháp lý quan trọng tòa án xem xét khi
      • 3.2. Ví dụ thực tiễn: So sánh các trường hợp tranh
    • 4. Quy trình giành quyền nuôi con 4 tuổi khi ly hô
      • 4.1. Các bước pháp lý từ thỏa thuận đến xét xử
      • 4.2. Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ và tài liệ
      • 4.3. Những lưu ý quan trọng khi tham gia phiên tòa
    • 5. Quyền thăm nom, cấp dưỡng và các vấn đề liên qu
      • 5.1. Quy định về quyền thăm nom, thỏa thuận và tra
      • 5.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con 4 tuổi
    • 6. Câu hỏi thường gặp về quyền nuôi con khi ly hôn
      • 6.1. Có phải mọi trường hợp mẹ đều được ưu tiên nu
      • 6.2. Quyền nuôi con tạm thời là gì và khác gì quyề
      • 6.3. Có thể thay đổi quyền nuôi con sau khi tòa đã
      • 6.4. Vợ mất thì chồng có giành lại quyền nuôi con