10 vạn câu hỏi vì sao – phần hóa học

Dưới đây là tài liệu 10 vạn câu hỏi vì sao phần hóa học được sưu tầm dưới dạng file pdf gồm 684 trang cùng vô vàn những câu hỏi tuyển tập trong cuốn sách, chúc bạn làm bài tốt. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Thông tin:
684 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

10 vạn câu hỏi vì sao – phần hóa học

Dưới đây là tài liệu 10 vạn câu hỏi vì sao phần hóa học được sưu tầm dưới dạng file pdf gồm 684 trang cùng vô vàn những câu hỏi tuyển tập trong cuốn sách, chúc bạn làm bài tốt. Các bạn xem và tải về ở dưới.

61 31 lượt tải Tải xuống
LI NHÀ XUT BN
Mười vn câu hi vì sao là b sách ph cp
khoa hc dành cho la tui thanh, thiếu niên. B
sách này dùng hình thc tr li hàng lot câu hi
"Thế nào?", "Ti sao?" đ trình bày mt cách đơn
gin, d hiu mt khi lượng ln các khái nim, các
phm trù khoa hc, các s vt, hin tượng, quá
trình trong t nhiên, xã hi và con người, giúp cho
người đc hiu được các lí l khoa hc tim n trong
các hin tượng, quá trình quen thuc trong đi
sng thường nht, tưởng như ai cũng đã biết nhưng
không phi người nào cũng gii thích được.
B sách được dch t nguyên bn tiếng Trung
Quc do Nhà xut bn Thiếu niên Nhi đng Trung
Quc xut bn. Do tính thiết thc tính gn gũi v ni
dung và tính đc đáo v hình thc trình bày mà
ngay khi va mi xut bn Trung Quc, bch
đã được bn đc tiếp nhn nng nhit, nht là thanh
thiếu niên, tui tr hc đường. Do tác dng to ln
ca b sách trong vic ph cp khoa hc trong gii
tr và trong xã hi, năm 1998 B sách Mười vn câu
hi vì sao đã được Nhà nước Trung Quc trao "Gii
thưởng Tiến b khoa hc kĩ thut Quc gia", mt
gii thưởng cao nht đi vi th loi sách ph cp
khoa hc ca Trung Quc và được vinh d chn là mt
trong "50 cun sách làm cm đng Nước Cng
hoà" k t ngày thành lp nước.
B sách Mười vn câu hi sao 12 tp,
trong đó 11 tp trình bày các khái nim các hin
tượng thuc 11 lĩnh vc hay b môn tương ng:
Toán hc, Vt lí, Hoá hc, Tin hc, Khoa hc
môi trường, Công ngh, Trái Đt, Cơ th
người, Khoa hc vũ tr, Đng vt, Thc vt
mt tp Hướng dn tra cu. mi lĩnh vc, các
tác gi va chú ý cung cp các tri thc khoa hc cơ
bn, va chú trng phn ánh nhng thành qu
nhng ng dng mi nht ca lĩnh vc khoa hc kĩ
thut đó. Các tp sách đu được viết vi li văn d
hiu, sinh đng, hp dn, hình v minh ho chun
xác, tinh tế, rt phù hp vi đc gi tr tui và mc
đích ph cp khoa hc ca b sách.
Do cha đng mt khi lượng kiến thc khoa
hc đ s, thuc hu hết các lĩnh vc khoa hc t
nhiên và xã hi, li được trình bày vi mt văn
phong d hiu, sinh đng, Mười vn câu hi vì sao
có th coi như là b sách tham kho b tr kiến
thc rt b ích cho giáo viên, hc sinh, các bc ph
huynh và đông đo bn đc Vit Nam.
Trong xã hi ngày nay, con người sng không
th thiếu nhng tri thc ti thiu v văn hóa, khoa
hc. S hiu biết v văn hóa, khoa hc ca con người
càng rng, càng sâu thì mc sng, mc hưởng th
văn hóa ca con người càng cao và kh năng hp
tác, chung sng, s bình đng gia con người càng
ln, càng đa dng, càng có hiu qu thiết thc. Mt
khác khoa hc hin đi đang phát trin cc nhanh,
tri thc khoa hc mà con người cn nm ngày càng
nhiu, do đó, vic xut bn T sách ph biến
khoa hc dành cho tui tr hc đường Vit Nam và
cho toàn xã hi là điu hết sc cn thiết, cp bách và
có ý nghĩa xã hi, ý nghĩa nhân văn rng ln. Nhn
thc được điu này, Nhà xut bn Giáo dc Vit
Nam cho xut bn b sách Mười vn câu hi vì
sao và tin tưởng sâu sc rng, b ch này s
người thy tt, người bn chân chính ca đông đo
thanh, thiếu niên Vit Nam đc bit là HS, SV trên
con đường hc tp, xác lp nhân cách, bn lĩnh đ
tr thành công dân hin đi, mang t cht công
dân toàn cu.
NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM
1. Vì sao nói mi vt trên thế gii
đều do các nguyên t to nên?
Nói cho cùng thì mi vt trên thế gii do cái gì
to nên? T hơn 2000 năm trước đã có người đt ra
câu hi này. Mãi cho đến khi khoa hc Hoá hc
phát trin, người ta đã tiến hành phân tích vô s các
mu vt mi phát hin được: Các vt trên thế gii
đu do mt s không nhiu lm các cht đơn gin
như: cacbon, hyđro, oxy, nitơ, st…to nên. Hơn thế
na, người ta có th dùng các cht đơn gin này
tng hp nên nhiu cht phc tp đa dng khác.
Người ta gi các cht đơn gin cơ bn này là các
nguyên t. Ví d oxy và st là nhng nguyên t, còn
oxit st li không phi là nguyên t, vì oxit st là do
các nguyên t st và oxy to nên.
Đến nay người ta đã phát hin ra tt c 109
nguyên t. T nguyên t có s th t 93 đến 109
đu là các nguyên t nhân to, trong đó nguyên t
109 mi được phát hin vào năm 1982.
Đến đây chc các bn s na tin na ng đt ra
câu hi: ch vi 109 nguyên t, mt con s không ly
gì làm ln cho lm mà li to ra được hàng ngàn,
hàng vn các vt khác nhau trên thế gii sao?
Qu tình thì điu này ch có gì l c. Chng l
các bn không thy là t các nét ch, con ch đơn
gin người ta đã viết nên nhng pho sách thiên kinh,
vn quyn đó sao?
Đi vi các nguyên t cũng vy. T các nguyên t
khác nhau, s lượng khác nhau cho "kết hp" vi nhau
có th to nên nhiu cht phc tp, các nhà hoá hc gi
đó là các hp cht. Ngày nay người ta đã tng hp ước
đến 3 triu loi hp cht khác nhau. Các vt mà chúng
ta trông thy hng ngày, tuyt đi đa s không phi là
các nguyên t mà là các hp cht, do nhiu loi nguyên
t kết hp vi nhau mà thành.
Ví d như nước là do hai nguyên t oxy và hyđro
to nên. Monooxit cacbon và đioxit cacbon đu do hai
nguyên t oxy và cacbon to nên. Khí đm ly
(metan), khí đt thiên nhiên, than đá, vazơlin đu do
hai nguyên t cacbon và hyđro kết hp vi nhau mà
thành. Rượu, đường, cht béo, tinh
bt là do 3 nguyên t cacbon, hyđro, oxy to nên.
Không ch các cht trên Trái Đt mi do các
nguyên t to nên mà các cht trên các hành tinh
khác cũng do các nguyên t to nên. Điu làm người
ta hết sc l lùng là nếu đi chiếu các nguyên t
trên Trái Đt và các nguyên tố ở trên các thiên th
khác thì chúng "không hn mà nên" đu hoàn toàn
ging nhau. Nếu đưa các "v khách đến t bên
ngoài" như các thiên thch đi phân tích bng các
phương pháp trc tiếp hoc bng phân tích quang
ph, người ta tìm thy rng không có nguyên t nào
có mt trên các thiên th khác li không có mt trên
Trái Đt ca chúng ta.
T khoá: Nguyên t; Hp cht.
2. Thế nào là hạt cơ bản?
Vào đu thế k XX, người ta tìm thy nguyên t
do đin t ht nhân nguyên t to nên. Nguyên t
đã bé nhưng ht nhân nguyên t li còn bé hơn
nhiu. Nếu xem nguyên t như mt toà nhà cao 10
tng thì ht nhân nguyên t ch bng ht đu bé tí
xíu. Thế nhưng ht nhân nguyên t li có th chia
thành nhiu "phn nh hơn" na.
Các "thành phn nh hơn" này đu là "cư dân"
ca thế gii nguyên tcó nhiu chng loi. Ban
đu người ta phát hin 4 loi: đin t, quang t,
proton và nơtron. V sau, người ta li phát hin thêm
positron (đin t dương), nơtrino, mezon, siêu t,
variton..., người ta gi chúng là các ht cơ bn. Vào
năm 1972, Vin nghiên cu vt lý năng lượng cao ca
Trung Quc Vân Nam đã đo các tia vũ tr và phát
hin mt ht nng mi mang đin là mt hyperon.
Vào mùa thu năm 1974, mt nhà vt lý quc tch M
là giáo sư Đinh Triu Trung cùng các đng s đã
phát hin mt loi quang t nng mi gi là ht J. Vào
năm 1979, Đinh Triu Trung và các cng s li phát
hin mt loi ht cơ bn mi là mezon. Theo lý lun
và thc nghim, các ht cơ bn như proton, nơtron
do t hp các ht quac và các mezon to nên. Vì vy
ngày nay có người cho proton và nơtron không phi
là ht cơ bn. Theo các s liu thng kê, hin ti
người ta đã phát hin gn 400 loi ht cơ bn và đi
ngũ các ht cơ bn ngày càng được tiếp tc phát hin
và b sung.
Trong h hàng các ht cơ bn, các ht khác
nhau rt nhiu. Ví d mt ht nơtrinô hoc phn
nơtrinô ch có khi lượng bng mt phn vn khi
lượng ca đin t. Có điu đáng chú ý là khi lượng
tĩnh ca quang t (photon) bng không. Ht có khi
lượng ln nht là các siêu t. Siêu t có khi lượng
ln gp 624000 ln khi lượng đin t. Ch có điu
thi gian sng ca các siêu t rt ngn, ch vào
khong 1 phn t ca giây. Gia đình h mezon rt
nhiu, có loi mang đin dương, có loi mang đin
âm, có loi không mang đin, khi lượng ca các
mezon trung gian gia đin t và proton. Có loi
mezon có th xâm nhp vào ht nhân nguyên t khơi
o cho các phn ng ht nhân.
Người ta còn phát hin các ht cơ bn có th biến
đi qua li. Ví d vi các đin t và dương đin t: hai
loi ht này có kích thước như nhau, khi lượng như
nhau, mang cùng lượng đin ch có khác du, mt loi
mang đin âm, mt loi mang đin dương. Khi dương
đin t gp đin t s biến thành hai photon. Khi mt
proton gp mt phn proton s mt đin tích và biến
thành phn trung t không tích đin. Vào
tháng 3 năm 1960, nhà vt lý hc Trung Quc Vương
Cán Xương trong Hi ngh quc tế ln th IX v vt
lý năng lượng cao đã đc báo cáo v ht siêu t ht
phn sigma tích đin âm (∑). T đó có th thy các
"cư dân" nh bé trong thế gii nguyên t không phi
đng cô lp mà có liên h vi nhau, biến hoá ln
nhau.
Ht cơ bn có phi là ht nh nht, "cơ bn" nht
trong thế gii vt cht không? Thc ra không tn ti các
"ht cơ bn" không th chia nh được, người ta thy
càng đi sâu thì càng thy thế gii các ht cơ bn là vô
cùng, vô tn. Ngày nay người ta đưa ra nhiu lý thuyết
liên quan đến các ht cơ bn. Các nhà vt lý Trung
Quc đưa ra "mô hình lp ht", nhà vt lý ni tiếng
Nht Bn Bn Đin đưa ra "mô hình Bn Đin"
Cho dù "cưn" thế gii nguyên t có nh
nht đến mc nào, nhưng các nhà khoa hc đang
c hết sc đi sâu n lc m ra màn bí mt ca các
ht cơ bn.
T khoá: Ht cơ bn.
3. Có phi các cht như nưc,
đường, thép đều do các ht nh
cu to nên?
Khi ta cho đường vào nước, mt lúc sau các ht
đường s biến mt và nước li có v ngt. Khi bn
đng gn mt chiếc xe ô tô đang nhn tiếp xăng, bn
s ngi thy mùi xăng. Hin tượng này làm nhiu
người nghĩ rng vt cht có phi do các ht nh mt
ta không nhìn thy to nên chăng?
Qua nghiên cu, các nhà hoá hc tìm thy vt
cht đi đa s do các phân t nh to nên. d
đường do nhiu phân t đường to nên. Các cht
như nước, oxy, rượu ... đu do các phân t to nên.
Phân t là các loi ht như thế nào? Chúng ta
đu biết đường có tính cht chung là ngt. 10gam
đường có v ngt, khi chia thành 5g, 2,5g, 1,25g... t
các phn nh đó ca đường cũng đu có v ngt. Nếu
ta tưởng tượng nếu có th chia nh, đến tng phn
nh đến mc mt thường không nhìn thy, thì các
phn nh này cũng có v ngt.
Đương nhiên các phân t đường còn có th chia
nh, ví d dùng nhit thì có th biến đường thành
cacbon và nước, nhưng lúc by gi s không còn gi
được tính cht vn có ca đường na và đã biến
thành cht khác. Do đó có th thy phân t là các
ht nh còn gi được tính cht vn có ca phân t.
Các phân t cùng loi có tính cht ging nhau. Các
phân t khác loi s có tính cht khác nhau.
Vy phân t ln c bao nhiêu? Không có tiêu
chun nào quy đnh đ ln ca phân t. Phân t
loi có kích thước ln, có loi kích thước bé. Đ ln
nh có th cách nhau đến hàng triu ln. Các phân
t ca cao su, ca các protein có kích thước rt ln,
người ta gi đó là các cao phân t. Còn các phân t
oxy, hyđro, phân t nước là nhng phân t có kích
rt bé.
Các phân t dù ln, dù bé đu do các "ht nh" là
nhng nguyên t cu to nên. Phân t nước là do hai
nguyên t hyđro và mt nguyên t oxy cu to nên. Các
nguyên t có đ ln không khác nhau nhiu lm. Các
cht do, các protein s dĩ có kích thước ln là do rt
nhiu nguyên t cu to nên. Ngoài ra các nguyên t
cũng có th kết hp vi nhau đ to nên
vt cht như st, đng, vàng, bc... là nhng kim loi
nói chung là do các nguyên t st, đng, vàng, bc...
cu to nên. Vì vy phân t và nguyên t đu là
nhng ht nh cu to nên vt cht.
Phân t va nh li va nh. Ví d phân t nước
ch nng vào khong
0,00000000000000000000003g nghĩa là nếu ly
gam làm đơn v thì con s có nghĩa phi đng sau 22
con s 0!
Phân t nước nh như vy nên mt git nước s
có vô s phân t, s phân t nước trong mt git
nước ln đến kinh người. Thế thông thường thì mt
git nước có bao nhiêu phân t? Nếu có 1000 người,
mi người mi giây đếm mt phân t nước, đếm liên
tc không ngng giây nào, đếm sut mt năm thì s
phân t đếm được ch bng 1 phn năm t s phân t
có trong 1 git nước.
T khoá: Phân t; Nguyên t.
4. sao th d đoán đưc
nguyên t còn chưa tìm thấy?
Vào năm 1886, mt nhà hoá hc người Đc là
Winkler đã tìm thy mt nguyên t mi là nguyên
t Gecmani (Ge). Ông đã d đoán các s liu thc
nghim sau đây:
1. Khi lượng nguyên t 72,5
2. T trng 5,47
3. Không hoà tan trong axit clohydric
4. Oxit ca nguyên t này có công thc GeO2
5. T trng ca oxit là 4,70
6. Trong dòng khí hyđro đt nóng, GeO2 b kh
thành kim loi Ge
7. Ge(OH)2 có tính kim yếu
8. GeCl4 là cht lng, nhit đ sôi ts = 83°C, t
trng 1,887
Có điu k l là ngay t m 1871, lúc còn chưa
ai biết đến nguyên t này, nhà hoá hc Nga
Menđeleev đã d đoán hết sc chính xác v tính
cht, đc đim ca nguyên t Gecmani này.
Menđeleev đã đưa ra các li d đoán v nguyên t
còn chưa biết như sau:
1. Khi lượng nguyên t 72
2. T trng 5,5
3. Là kim loi không tan trong axit clohydric
4. Oxit ca kim loi có công thc MO2 (by gi
nguyên t gecmani còn chưa được phát hin
nên người ta dùng ch M đ biu din nguyên
t mi)
5. Oxit có t trng 4,7
6. Oxit ca kim loi d dàng b kh đ cho kim
loi. 7. Oxit ca kim loi có tính kim rt yếu
8. Clorua ca kim loi có công thc MCl4 là cht
lng, có nhit đ sôi 90°C. T trng ca cht
lng này bng 1,9.
Các bn th so sánh d đoán ca Menđeleev và
các s liu thc nghim do Winkler công b, bn đã
thy các d đoán ca Menđeleev qu là rt chính
xác.
Li d đoán ca Menđeleev không phi là
"nhm mt nói mò" mà ông đã dùng mt phương
pháp suy lun, phán đoán hết sc khoa hc, hết
sc cht ch.
T trước khi có các d báo ca Menđeleev
nhiu nhà hoá hc đã kế tiếp nhau phát hin nhiu
nguyên t và đã phát hin được hơn 60 nguyên t.
Thế nhưng liu có bao nhiêu nguyên t tt c thì
chưa có ai tr li được. Đ gii đáp câu hi này, các
nhà khoa hc đã đi sâu nghiên cu tìm hiu liu có
quy lut nào gia các nguyên t hay không? Có
người da theo các tính cht vt lý ca các nguyên t
như đim nóng chy, đim sôi, màu sc, trng thái, t
trng, đ cng, tính dn đin, dn nhit… đ phân
loi. Có người da theo tính cht hoá hc, hoá tr,
tính axit, tính kim đ phân loi, thế nhưng chưa
ai tìm được quy lut.
Trong khi hc tp người đi trước, Menđeleev đã
tng kết các kinh nghim ca người đi trước, ông đã
quyết đnh dùng mt phương pháp mi: Ông đã dùng
các thuc tính vn có ca các nguyên t không chu
nh hưởng ca các điu kin ngoi cnh như khi
lượng nguyên t, hoá tr làm cơ s đ tìm mi liên h
ni ti gia các nguyên t.
Trước tiên Menđeleev đã chn khi lượng
nguyên t và hoá tr đ tiến hành phân tích và đã ci
chính khi lượng nguyên t ca 8 nguyên t là Be,
In, U, Os, Ir, Pt, Y và Ti mà nhng sai lm v khi
lượng này đã được mi người ng nhn trong mt thi
gian dài.
Menđeleev đã tng hp các đc tính ca các
nguyên t, phát hin được quy lut tun hoàn ca
các nguyên t, dùng quy lut biến đi tun hoàn đ
sp xếp các nguyên t thành bng tun hoàn các
nguyên t. Các v trí tương ng trên bng tun hoàn
dù đã có các nguyên t hay còn chưa có các nguyên
t, thì v trí ca bn thân nguyên t cũng nêu đ toàn
b tính cht ca nguyên t. D đoán chính xác ca
Menđeleev v Gecmani da vào: nguyên t đng bên
trái Ge là Gali có khi lượng nguyên t là 69,72;
nguyên t Asen bên phi có khi lượng 74,92;
nguyên t đng trên là Silic có khi lượng nguyên t
28,08; nguyên t đng phía dưới là thiếc Sn có khi
lượng nguyên t là 118,6. Trung bình cng ca 4
nguyên t trái, phi, trên, dưới ca các khi lượng
nguyên t là 72,86. Sau này rõ ràng Ge có khi
lượng nguyên t là 72,61. Đó không phi là ngu
nhiên mà là có tính quy lut. Da vào cùng mt
phương pháp, Menđeleev cho d đoán ca 3 nguyên
t khác. Ch trong vòng 20 năm, các nguyên t này
dn dn được phát hin mà các tính cht ca các
nguyên t này thc tế li hết sc phù hp vi d
đoán.
Vic phát hin quy lut thay đi tun hoàn ca
các nguyên t hoá hc không ch kết thúc s cô lp
ca các nguyên t, kết thúc trng thái hn lon mà đã
đem li cho người ta mt nhãn quan khoa hc nhn
thc quy lut ni b t nhiên ca các nguyên t.
T khoá: Bng tun hoàn các
nguyên t; Quy lut tun hoàn các
nguyên t.
5. Liu còn có th phát hin
đưc các nguyên t mi không?
Mi vt trên thế gii đu do các nguyên t cu
to nên. Ngày nay người ta đã phát hin được 109
nguyên t. Thế liu người ta còn có th tiếp tc phát
hin được các nguyên t mi trên thế gii không?
Vic phát hin các nguyên t đã tri qua mt
thi k thăng trm dai dng. Vào năm 1869, lúc
nhà hoá hc Nga Menđeleev phát minh bng tun
hoàn các nguyên t, người ta mi phát hin được
63 nguyên t.
Nhng năm sau đó, vi s phát minh k thut
phân tích quang ph, mt trào lưu tìm các nguyên t
mi được phát trin rm r. Người ta dùng phương
pháp phân tích quang ph đ phân tích đt đá, nước
sông, nước h, nước bin và đã liên tc phát hin
được nhiu nguyên t mi. Đến nhng năm 40 ca
thế k XX, trong bng tun hoàn đã có các nguyên
t đến ô 92 là nguyên t uran, tr các ô còn trng là
ô 43, 61, 85, 87 còn các ô khác đu đã có ch. Vì vy,
có người cho rng uran ô s 92 là nguyên t
cui cùng.
Chính vào lúc các nhà hóa hc như đã đến
ch cùng tri cui đt thì các nhà vt lý vào cuc.
Các nhà vt lý đã chế to lin hai ba nguyên t t
các phòng thí nghim theo phương pháp nhân to.
Vào năm 1937, chế to nguyên t th 43 là nguyên
t ternexi, năm 1939 chế to nguyên t th 87 là
nguyên t franxi, năm 1940 chế to nguyên t th
85 là nguyên t astatin. Sau khi phát hin astatin,
sut mt thi gian sau đó người ta vn không thy
nguyên t 61. Đến năm 1945, người ta mi tìm thy
nguyên t prometi trong các mnh ca s phân rã
urani. Như vy, đến đây toàn b các ô b b trng
trong bng tun hoàn mi được lp kín. K t năm
1940, sau khi chế to được nguyên t nepturin,
nguyên t s 93 và nguyên t plutoni, nguyên t th
94 thì c cách my năm người ta li tng hp được
mt nguyên t mi. T m 1944 đến năm 1954,
trong vòng 10 năm, người ta đã chế to được 6
nguyên t t nguyên t s 95 đến nguyên t th 100,
đó là các nguyên t: amerixi, curi, berkli, califoni,
einsteini và fecmi. Năm 1955, xut hin nguyên t
101, nguyên t menđelevi, năm 1961 chế to được
nguyên t 103, nguyên t lorenxi. Năm 1964, ln
đu tiên người ta chế to được nguyên t s 104
Liên Xô, đó là nguyên t ruzơfoni (Rf). Năm 1970,
xut hin nguyên t 105 nguyên t hani (Ha).
Nguyên t 106 được phát hin vào năm 1974, được
tm đt tên là unnilaexi (Unh). Năm 1976, phát
hin nguyên t 107, nguyên t unnisepti (Uns). Các
năm sau đó tiếp tc phát hin được nguyên t 108,
nguyên t unolocti (Uno) và nguyên t 109, tc
nguyên t unrileni (Une). Nhng năm gn đây, mt
s phòng thí nghim thông báo v s phát hin
nguyên t th 110, 111…
Thế bng danh sách dài các nguyên t liu có
đim kết thúc hay không? Liu có th còn có bao
nhiêu nguyên t mi s được phát hin? Thc ra t
các nguyên t t s 93 tr đi đu là các nguyên t nhân
to và có tính phóng x. Nguyên t phóng x có đc
tính là các nguyên t luôn thay đi. Trong quá trình
lưu gi, các nguyên t phóng x mt mt phát ra các
tia bc x mt mt biến thành các nguyên t khác. Các
biến hoá có th xy ra chm hoc nhanh. Các nhà khoa
hc dùng khái nim chu k bán rã đ đánh giá đ bn
vng ca các nguyên t phóng x. Thế nào là chu k
bán rã? Chu k bán rã
là thi gian cn thiết đ mt na lượng nguyên t
phóng x phân rã thành nguyên t khác. Người ta
phát hin mt quy lut đi vi các nguyên t phóng
x là các nguyên t có s th t càng ln thì chu k
bán rã càng bé. Ví d nguyên t s th t 98 có chu
k bán rã là 470 năm, nguyên t th 99 có chu k
bán rã ch 19,3 ngày. Nguyên t th 100 có chu k
bán rã 15 gi, nguyên t 101 có chu k bán rã 30
phút, nguyên t 103 có chu k bán rã 8 giây, nguyên
t 107 có chu k bán rã 1/1000 giây, còn nguyên t
th 110 có chu ln rã ch vào khong 1 phn t
ca giây. Vic phát hin các nguyên t phóng x
chu k bán rã ngn dĩ nhiên s hết sc khó khăn.
Trong nhng năm gn đây, đã có lun đim cho
rng, trong sc nguyên t phóng x còn chưa phát
hin được, có th có các nguyên t khá bn như các
nguyên t s 114, 126, 164. Các lun đim này có
chính xác hay không còn ch được kim đnh bng
thc tin.
T khoá: Nguyên t; Nguyên t
mi; Chu k bán rã.
6. Thế nào là nguyên t
phóng x?
Vào năm 1896, trong phòng thí nghim ca
nhà vt lý người Pháp là Becquerel xut hin mt s
kin l: Mt gói phim được bao bc rt k đt nhiên
b l sáng. Mt bình đng hp cht km sunfua đ
trên bàn t nhiên phát ra ánh sáng màu lc.
Nguyên nhân t đâu?
Becquerel vi đi tìm hiu nguyên nhân, vt v
như tìm kim đáy bin. Cui cùng ông đã tìm ra
nguyên nhân do mt bình đng hp cht kết tinh
màu vàng đt trên bàn gây ra. Qua nghiên cu,
Becquerel đã vén lên bc màn bí mt và phát biu
trong lun văn ca ông: Loi tinh th màu vàng
này chính là mui kali sunfat uranyl.
Đây là hp cht có tính cht là phóng ra các tia
bc x không nhìn thy có th làm cho phim nh b
l sáng, làm cho các cht phát quang phát sáng.
Nhng nghiên cu ca
Becquerel gây s chú ý ca
Marie Curie. Bà đã cùng chng
là Piere Curie, sau quá trình
làm vic gian kh, đến năm
1898 đã phát minh hai nguyên
t mi là poloni và rađi là hai
nguyên t có tính phóng x còn
mnh hơn urani. Do đó người
ta gi các nguyên t urani,
poloni, rađi là 3 nguyên t t
nhiên phát ra các tia bc x
các nguyên t phóng x. Không
lâu sau đó, người ta đã phát
hin thêm nhiu nguyên t
phóng x t nhiên và nguyên t
phóng x nhân to. Tu thuc
s phát trin ca khoa hc k
thut mà các nguyên t ngày
càng được phát hin nhiu hơn.
Các bc x do các nguyên t phóng x phát ra
hết sc nguy him. Khi các tia phóng x có cường đ
ln quá mt mc nào đó s giết chết tế bào, gây tn
hi cho cơ th con người. Chính Becquerel là người
đu tiên "b v" do tia phóng x. Mt hôm ông đi
ging bài, b quên mt ng đng rađi trong túi. My
ngày sau, ti đám da ct vi ng cha rađi phát
ra các nt mn đ là do các tia phóng x ca rađi gây
bng da. Piere Curie trong quá trình tìm hiu bí mt
ca nguyên t phóng x đã dùng ngón tay mình làm
thí nghim: Ông đ cho ngón tay chu s chiếu x
ca các tia phóng x, ban đu ngón tay phát đ sinh
ra các nt bng sau đó gây hoi t, phi cha tr my
tháng mi khi. Curie đã ghi chép cn thn s kin
xy ra.
Ngoài ra đi, ngày nay người ta còn dùng Co -
60, iod - 132, photpho - 32 là nhng đng v phóng
x đ cha tr bnh ung thư. Người ta còn dùng
nguyên t phóng x đm nguyên t đánh du. Nếu
cho ung hoc tiêm mt lượng nh cht phóng x
vào cơ th, các tia bc x s xuyên qua các t chc
mô ca cơ th. Nh đó mà thy thuc có th biết nơi
nào ca cơ th có th b bnh. Các cht phóng x
không ch dùng trong cha tr bnh mà còn dùng
trong quá trình sn xut. Ví d người ta dùng
nguyên t phóng x đ đo đc trong luyn thép,
nghiên cu cu trúc hp kim, kim tra s rò r ca
đường ng nước, tìm nước ngm, v.v
T khoá: Nguyên t phóng x.
7. V không khí
Vào năm 1771, ti mt phòng bào chế thuc
Thu Đin, dược sĩ Haler đang loay hoay gia
đám chai l, hp tiêu bn. Haler vn là người ham
mê khoa hc, thường ngày khi pha chế thuc, ông
thường san qua, đ li các dung dch nước thuc,
mong tìm hiu các bí mt hoá hc.
Mt hôm, ông vt mt cc photpho trng t
nước ra và cho vào mt l không. Photpho trng vn
là cht d bc cháy, bình thường có th bc cháy
trong không khí, nên khi b cc photpho vào bình,
photpho t cháy phát ra ánh sáng loé mt và cho
đám khói trng dày đc - đó chính là đám bi
pentoxit photpho màu trng.
Haler dùng nút đy kín bình, photpho ban đu
cháy rt mnh nhưng ch sau mt chc, ngn la tt.
Haler lt ngược bình li, cho ming bình úp lên
mt nước, ri m nút bình, nước lp tc t đng
dâng lên trong bình, nhưng mc nước chng lên
đến 1/5 th tích ca bình thì dng li.
S kin này làm Haler hết sc kinh ngc.
Ông lin lp đi lp li thí nghim nhiu ln
cùng thu được mt kết qu.
Haler mun tìm hiu bn cht loi khí có trong
bình, ông cn thn nút cht bình li, sau đó ly bình
ra khi nước, ri li ly photpho trng cho vào bình.
Photpho trng không b cháy trong bu khí còn li
trong bình. Ông li ly mt con chut cho vào bình,
con chut giy lên my cái ri chết.
S kin này gi s chú ý ca nhà hoá hc Pháp
Lavoisier. Lavoisier đã tiến hành lp li thí nghim
hết sc cn thn, cui cùng đã làm rõ bn cht s
vic: 1/5 th tích khí mt đi là loi khí "dưỡng khí",
còn li là khí "đm khí". Dưỡng khí là khí nuôi
dưỡng s cháy, còn "đm khí" là khí không nuôi
dưỡng s cháy. (Ngày nay dưỡng khí có tên hóa hc
là oxy, đm khí là nitơ).
Khi nghiên cu cn thn và đo chính xác t
trong không khí khô (tính theo th tích), dưỡng
khí chiếm 21%, đm khí 78%, khí ph 0,94%,
cacbon đioxit 0,03%, các tp cht khác 0,03%.
T khoá: Không khí; Dưỡng
khí; Đm khí.
8. Vì sao nước li không cháy?
Đt ra câu hi này có v hơi tha. Nước không
cháy, ai ch biết. Thế nhưng ti sao nước không
cháy, qu là câu hi không d tr li.
Đ gii đáp rõ ràng câu hi này, trước hết ta
phi hiu s cháy là gì?
Thông thường thì s cháy là phn ng hoá hc
ca các cht vi oxy. Có nhng cht ngay nhit đ
thường, cũng bc cháy khi gp oxy. Photpho trng là
mt ví d. Li có nhng cht như than đá (thành
phn ch yếu là cacbon), hyđro, lưu hunh, nhit
đ thường khi tiếp xúc oxy không h có phn ng,
nhưng khi tăng cao nhit đ thì chúng s bc cháy.
Trông bên ngoài thì rượu, xăng, du ho, nước
đu là nhng cht lng trong sut, rt ging nhau.
Thế nhưng rượu là do ba nguyên t cacbon, hyđro,
oxy, còn xăng, du ho do hai nguyên t cacbon,
hyđro to thành. Đi b phn các cht cha cacbon
đu có th cháy được. Rượu, xăng, du ho1
nguyên t cacbon kết hp vi hai nguyên t oxy
thành phân t cacbon đioxit. Còn các nguyên t
hyđro li kết hp vi oxy thành phân t nước và do
đó các hp cht nói trên đu cháy sch.
Đến đây chc các bn đu đã rõ ti sao nước li
không cháy. Nước là do hai nguyên t hyđro và oxy
to nên, là do kết qu s cháy ca nguyên t hyđro.
Đã là sn phm ca s cháy nên đương nhiên
không có th có kh năng li tiếp tc kết hp vi oxy
hay nói cách khác nó không th li cháy mt ln na.
Cùng vi lý lun tương t, cacbon đioxit là sn phm
cui cùng ca s cháy nên cacbon đioxit không th
cháy được na. Do cacbon đioxit không tiếp dưỡng
được s cháy, li có t trng nng hơn không khí,
nên người ta dùng cacbon đioxit đ dp la.
Đương nhiên cũng không ít loi vt cht không
th hoá hp vi oxy cho dù có đưa nhit đ lên cao
đến my đi na thì chúng cũng ch là "bn tt" ca
oxy. Các loi vt cht này là nhng cht không cháy
được.
T khoá: Nước; S cháy.
9. "Băng khô" có phải là
băng không?
T i bang Texas ca nước M đã tng xy ra mt
s vic l: có ln có my đi thăm dò đa cht tiến
hành khoan tìm du m, h đã khoan đến mt đ rt
sâu. Đt nhiên do áp sut rt cao ca cht khí bn
dưới mt đt pht ra rt mnh, nên ngay lúc đó
ming l phun có mt đng ln "tuyết trng". Điu k
l là khi các nhân viên đi thăm dò chm tay vào
đám tuyết thì trên ngón tay không phi là git nước
mà là màu đen.
Nguyên do là loi "tuyết
trng" này không phi là tuyết
mà là "băng khô". Băng khô
không phi là băng vì băng khô
không do nước b lnh đông
to ra mà li do mt cht khí
không màu là cacbon đioxit
đông kết mà thành.
Nếu cho cacbon đioxit
cha vào bình kín ri nén li,
cacbon đioxit s biến thành
cht lng ging như nước. Nếu li h nhit đ, cht
lng s biến thành cht màu trng ging như tuyết
xut hin vào mùa đông, đó chính là "băng khô".
Trông bên ngoài thì băng khô cũng mn như
tuyết, nhưng ch s tay vào, vì nhit đ ca băng khô
xung đến -78,5°C có th làm tay b thương. Sau khi
b thương da s biến thành các vết đen, ch sau ít
ngày s b thi ra.
Nếu bn đ băng khô trong phòng, nó s nhanh
chóng biến mt, biến thành khí cacbon đioxit
bay vào không khí. Đó là do băng khô dưới áp sut
thường không biến thành
trng thái lng mà hp th
nhit đ biến ngay thành trng
thái khí, người ta gi đó là
hin tượng thăng hoa.
Có điu lý thú là do băng
khô có nhit đ rt thp, khi
thăng hoa s làm không khí
xung quanh h nhit đ xung
rt thp mt cách nhanh chóng
làm cho hàm lượng nước trong
không khí (không khí m) s
ngưng t thành sương mù. Li
dng đc đim đó ca băng khô,
trong đin nh người ta đã ri
băng khô đ to cnh tượng mây
mù. Ngoài ra trong tình hung
cn thiết người ta có ri băng
khô t máy bay bay trên cao đ
làm mưa nhân to.
T khoá: Băng
khô; Cacbon đioxit; S
thăng hoa.
10. Vì sao đồng li có nhiu màu?
Cho dù đng không được s dng rng rãi như
st, thép, nhưng đng có nhng ưu đim mà st, thép
không th có được.
Đng tinh khiết cóu tím. Đng tinh khiết
dn đin, dn nhit rt tt. Trong các kim loi thì tr
bc ra, đng có đ dn đin ln nht. Trong công
nghip sn xut đ đin như dây đin, máy đóng
ngt đin, qut đin, chuông đin, đin thoi, v.v.
đu cn mt lượng ln đng. Đng màu tím hết sc
tinh khiết, đng tinh khiết thường được chế to bng
phương pháp đin phân.
Đng rt mm. Thông thường t 1 git đng
người ta có th kéo thành si mnh dài dến 2000m,
dát thành các lá đng rt mng, mng đến mc có
th nhìn xuyên qua, có th b gió thi bay.
Có nhiu loi nhc khí được chế to bng đng,
nói cho chính xác thì là chế to bng đng thau.
Đng thau là hp kim ca đng và km. Đng được
chế to rt sm, ngay t thi nhà Hán Trung Quc,
người ta đã luyn được đng thau. Đng thau còn
tên gi là hoàng đng (đng màu vàng) là t màu sc
mà đt tên cho đng nhau. Tu thuc hàm lượng
km trong hp kim mà hp kim đng chế to được s
có màu khác nhau. Ví d vi hàm lượng km 18 -
20%, hp kim có màu vàng đ. Hàm lượng km 20 -
30% hp kim s có màu vàng, t 30 - 42% hp kim
có màu vàng nht, t 42 - 50% smàu vàng tươi
(ca vàng kim loi), vi hàm lượng km 50 - 60%
hp kim chế to được s có màu trng. Trong công
nghip người ta hay dùng hp kim có màu vàng vi
hàm lượng km dưới 45%.
T i các công trình kiến trúc, thường người ta
hay đt các bc tượng đng đen được chế to bng
hp kim ca đng vi thiếc, đôi khi là hp kim đng -
thiếc có thêm km. Rt nhiu kim loi khi b lnh thì
co li, nhưng vi đng đen thì trái li, khi b lnh li
n ra. Vì vy khi dùng đng đúc tượng thì nét mày rõ
ràng, chi tiết sc so. Đng đen cũng có tính cht
chu mài mòn rt tt. Dùng đng đen đ chế to trc
s được các trc chu được mài mòn ni tiếng trong
công nghip.
Các loi dng c chế to bng đng bch sáng
lp lánh, rt đp, không b g xanh. Đng bch chính
là hp kim ca đng vi niken. Đng bch được chế
to rt sm t thế k th nht Trung Quc. Đến thế
k XVIII đng bch mi được truyn t Trung Quc
đến Châu Âu. By gi người Đc bt đu hc tp
phương pháp ca Trung Quc và tiến hành chế to
trên quy mô ln. Trước đây có người gi đng bch
là Bc ca Đc ch là nhìn t ngn.
T khoá: Đng; Đng thau;
Đng đen; Đng bch.
11. Vì sao kim cương lại
đặc bit cứng như vậy?
Chc các bn không h nghĩ rng gia kim
cương sáng lp lánh và than chì đen thui thi li là
anh em h hàng, đu là cacbon tinh khiết, tn ti
trong t nhiên, ch có din mo và tính cht ca
chúng khác nhau.
Than chì rt mm, ch cn dùng mnh nh than
chì vch nh trên giy là có th đ li vết đen trên giy.
Rut bút chì được chế to bng than chì. Còn kim
cương là khoáng vt có đ cng cao nht trong gia
đình các khoáng vt, là "quán quân" v đ cng:
các ca hàng bán kính, các nhân viên phc v dùng
kim cương làm lưỡi dao đ ct kính. Các máy khoan
sâu, người ta dùng mũi khoan có lp mũi kim cương
làm tăng vn tc xuyên sâu ca mũi khoan lên
nhiu. Dao kim cương còn dùng đ gia công các kim
loi, hp kim cng nht.
Than chì và kim cương đu thuc h hàng nhà
cacbon, vì sao chúng li có đc tính khác nhau
nhiu như vy?
Nguyên do là than chì, các nguyên t cacbon
được sp xếp thành lp, lc kết hp gia các nguyên
t gia các lp rt nh, ging như các lá bài xếp
trong c bài, rt d tách ra khi nhau. Còn trong kim
cương các nguyên t cacbon được sp xếp thành tinh
th đu đn, mi nguyên t cacbon ni cht ch vi 4
nguyên t xung quanh, to nên mt tinh th có cu
trúc rt bn chc nên có đ cng rt cao.
Sn lượng kim cương trong thiên nhiên rt ít,
nói chung thường b vùi lp nhng lp sâu trong v
Trái Đt. Vi điu kin nhit đ và áp sut rt cao
ca các lp dung nham u trong lòng đt, cacbon
mi có kh ng kết tinh đ thành các tinh th kim
cương quý giá. Do sn lượng kim cương thiên nhiên
rt ít, giá tr rt ln, rt quý nên người ta đã tìm cách
dùng nhit đ cao và áp sut cao đ chế to kim
cương nhân to.
Người ta chng minh rng nhit đ cao đến
2000°C và dưới áp sut 5,065.107 pascal (tc
50.000 atm) tr lên mi đt kim cương trng thái
n đnh. Gn đây người ta đã áp dng điu kin
tương t đ biến than chì thành kim cương.
T khoá: Kim cương; Than chì.
12. Loi hp cht cao phân t
thiên nhiên nào bn vng nht?
Các loi vt liu trong t nhiên như bông, lanh,
tơ, tre, len, cao su… đu là nhng cao phân t thiên
nhiên, phân t ca chúng có kích thước rt ln, rt
dài. Các hp cht cao phân t thường không tan
trong nước, có đ bn cơ hc tt, có tính cách đin,
có tính bn mài mòn. Ngoài ra các hp cht cao
phân t thường có cu trúc si, t l ca đ dài so vi
bán kính ca phân t rt ln, ln hơn 1000. Các hp
cht cao phân t có đ do, có tính đàn hi tt. T
thi xa xưa, loài người đã biết s dng nhiu loi hp
cht cao phân t t nhiên làm vt liu dt đan lưới,
làm giy, sn xut keo dán… và nhiu vt dng trong
cuc sng hng ngày.
Trong t nhiên có rt nhiu loi hp cht cao
phân t. Thế nhưng loi hp cht cao phân t t
nhiên nào là bn nht? Các nhà sinh vt hc đã tiến
hành nhiu thí nghim v vn đ này. Nhiu thc
nghim đã chng minh loi tơ do nhn nh ra là
loi hp cht cao phân t có đ bn cao nht. Đ
bn ca tơ nhn gp 5 ln đ bn ca si thép có
cùng kích thước. T ơ nhn là dng hp cht cao
phân t do các protein dng axit amin to nên.
Loài nhn đã dùng lưới tơ do chúng nh ra có th
bt gi nhiu loi côn trùng kho hơn chúng nhiu ln.
T ơ nhn không ch bn mà còn có đ dính bám đc
thù. Do tơ nhn có nhiu tính năng ưu vit nên được
nhiu nhà khoa hc hết sc quan tâm. T báo nước
Anh, t "Lưu thông tin t" s 3-11-1988 có đăng bài
báo v vic nghiên cu tơ nhn. Bài báo nêu lên ý kiến:
T ơ nhn là hp cht cao phân t t nhiên
có đ bn vng rt cao, nếu đi sâu nghiên cu s có th
to được loi vt liu mi, quý giá. Nht Bn có
thành lp "Hip hi tơ nhn Đông Á" đã nghiên cu
cu trúc vi mô ca si tơ. Các chuyên gia ca trường
Đi hc Cambridge nước Anh đã thông qua công
ngh lên men đ chế to tơ nhn, h hy vng chế to
các áo giáp chng đn, chế to các vt liu phc hp
(vt liu composit) t tơ nhn dùng trong công ngh
xe hơi và k thut hàng không vũ tr.
T khoá: Tơ nhn; Đ bn;
Hp cht cao phân t t nhiên.
13. Vì sao đá quý lại có
nhiu màu sc?
Đá quý có nhiu màu sc lp lánh gi s ham
thích ca mi người. V đp k l ca đá quý do đâu
mà có? Qua các phân tích hoá hc và phân tích quang
ph, người ta mi biết mt s kim loi đã tô đim cho
đá quý sc thái như vy. Trong đá quý có
th cha kim loi nhiu hoc ít, có loi cha nhiu
kim loi nên chúng có nhiu màu sc khác nhau.
d các đá quý màu đ hoc xanh đen thường có cha
kim loi crom. Loi ngc Th Nhĩ Kỳ (hay còn gi là
lc tùng thch) có màu xanh biếc là do có cha
đng. Trong loi mã não màu đ chu sa có cha st.
Các kim loi có trong các đá quý hp th mt phn
ánh sáng Mt Tri và cho phn x các tia sáng còn
li, các tia phn x này s cho màu ca đá quý.
Có mt s loi đá quý màu sc ca chúng có liên
quan đến s sp xếp các nguyên t trong tinh th đá
quý. Màu xanh ánh vàng ca ngc lam, màu vàng
lc ca loi ngc xanh biếc là do quy lut phân b
ca các nguyên t trong ni b tinh th quyết đnh.
Màu sc ca đá quý có th có được do s nhum
màu nhân to. Có khá nhiu cách nhum màu đá.
Người c Hy Lp, c La Mã đã dùng cách x lý sau đây
đ nhum màu mã não. Trước hết người ta ngâm mã
não vào mt ong đun nóng my tun l. Sau đó ly ra
ra sch bng nước ri cho vào axit sunfuric và đun sôi
my gi lin. Kết qu người ta s thu được loi mã não
có vn đ hoc đen. Người dân vùng Ural còn có
phương pháp x lý k diu hơn. H đem
thch anh ám khói khm vào bánh mì ri đem đt
trên la, h s được mt loi thch anh ám khói
ánh vàng hiếm thy.
Ngày nay nh s tiến b ca khoa hc k thut
người ta đã dùng các tia phóng x, tia t ngoi đ x
lý và nhum màu đá quý. Ngc lam khi đem chiếu tia
phóng x s biến thành màu vàng. Thch anh phn
hng khi x lý vi tia t ngoi s có màu nâu.
Tuy nhiên bí mt v màu sc đá quý vn chưa
được khám phá hoàn toàn. Thế nhưng người ta đã li
dng các tri thc bước đu v đá quý đ chế to được
các loi đá quý nhân to không kém gì đá quý t
nhiên. Các loi đá quý không ch dùng đ chế tác đ
trang sc mà còn đ chế to trc cho các loi đng
h. Trên các ng phun khí ca các đng cơ cn đến
my trăm trc bng ngc đ. Các "chân kính" trên
đng h đeo tay cũng được chế to bng ngc đ.
T khoá: Đá quý; Kim loi.
14. Vì sao đá hoa lại có
nhiu màu?
các công trình kiến trúc có nhiu loi cu kin
như ct, bia chế tác bng đá, trong đó có loi bng
đá hoa. Đá hoa có nhiu loi: loi có màu trng tinh
khiết li có màu xanh vn đen, vn trng, vn đ
tht muôn hình muôn v.
Đá hoa là loi vt liu kiến trúc quý. Đá hoa có
thành phn chính là canxi cacbonat. Loi canxi
cacbonat tinh khiết có màu trng. Loi đá hoa trng
hay đá bch ngc chính là canxi cacbonat tinh khiết.
Canxi cacbonat khó tan trong nước, nên các
công trình kiến trúc làm bng đá hoa thường khá
bn vng, dù có dãi du mưa nng qua năm tháng
vn đng trơ trơ. Canxi cacbonat d tan trong axit,
nên khi canxi cacbonat gp axit clohyđric s hoà tan
đ thoát ra các bóng khí cacbon đioxit, mt lúc sau
s tan hết. Người ta thường dùng phương pháp này
đ th đá hoa.
Đá hoa trong thiên nhiên không phi canxi
cacbonat tinh khiết mà có nhiu tp cht khác
nhau nên có màu sc khác nhau.
Đá hoa có nhiu loi khác nhau, màu sc đa
dng: Có loi màu hng, có loi màu tím hoa đu, có
loi màu đen xám… Loi màu đ do có cha mui
caban, màu xanh do có cha mui đng, màu đen
hoc màu xám do có cha st.
Đá hoa mn mt, đu. Người ta không ch
dùng đá hoa trong công trình kiến trúc mà còn
dùng đ chế tác nhiu đ gia dng như làm mt
bàn, trong điêu khc và trang trí.
Trong thiên nhiên còn có mt s loi đá vôi
cũng có thành phn chính là canxi cacbonat. Nhưng
đá vôi có cu trúc thô li giòn nên người ta không
dùng làm vic gì khác mà ch đ nung vôi.
T khoá: Đá hoa; Canxi
cacbonat.
15. Thch anh là gì?
Dưới ánh sáng Mt Tri chói chang, các ht cát
trng s làm bn chói mt. Trong các ht cát nh
nhng ht không màu trong sut, ging như nhng
mnh gương nh phn x ánh sáng làm loé mt
người ta.
Các ht cát nh trong sut là các mnh vn
thch anh có thành phn đioxit silic. Các ht thch
anh trong cát thường có kích thước bé. Các khi
thch anh ln thường có dng lăng tr lc giác rt
đp, người ta cũng gi chúng là "thu tinh". Thch
anh trong sut, không màu, sáng lp lánh. Nếu
thch anh có ln tp cht s có màu: như thch anh
ám khói, thch anh tím, thch anh đen…
Nhng khi thch anh ln trong thiên nhiên cũng
khá hiếm. Khi thch anh thiên nhiên kích thước ln
có th cao bng đu người. Trên núi Nga My T
Xuyên, người ta đã dùng hai khi thch anh cao đến
2m đ làm tr ca chùa. Ngày nay người ta đã phng
theo điu kin t nhiên, chn loi cát thch anh tinh
khiết không màu nung đến 2000°C đ cho
kết tinh thành các đơn tinh th thch anh nhân
to. Nếu cho thch anh nóng chy làm ngui vi
tc đ tương đi ln s được trng thái thu tinh
đc hoc na đc là trng thái không to thành
tinh th gi là "thy tinh thch anh".
Các loi mt kính xut hin sm nht được chế
to bng thch anh thiên nhiên. Ngày nay các loi
ng kính trong các máy quang hc có loi được chế
to bng thch anh thiên nhiên, có loi được chế to
bng thch anh nhân to. Vic chế to mt mt kính
bng thch anh qu thc không d dàng. Thch anh
rt cng, người ta không th dùng dng c ct chúng
thành lp mng mà không đ li các vết xước, dùng
kính này đeo lên mt chc khó nhìn rõ được mi
vt. Trong các xưởng làm mt kính người ta phi
dùng bt kim cương tm nước, mài đi mài li t thô
đến tinh đến khi đt trng thái mong mun, cui
cùng dùng vi thô và bt oxit st chà xát cho đến
khi sáng bóng, trong sut đu, không còn vết hn.
"Mt kính thch anh" có cht lượng tt hơn mt
kính chế to bng thy tinh thường vì thch anh có đ
trong sut hàng đu. Đeo kính bng các mt kính
thch anh nhìn mi vt s sc nét, rõ ràng. Vì thch
anh chu được nhit đ cao, đ giãn n nhit nh,
chu được mài mòn, khó b xước, khó b axit hoc
kim ăn mòn nên là loi vt liu đ chế to các
máy móc chính xác rt tt.
T khoá: Thch anh; Silic đioxit.
16. sao "đồng h cacbon" li
có th đo đưc tui của các đồ
vt c?
Nếu có ai hi bn bao nhiêu tui, nht đnh bn
tr li mt cách chính xác ngay, không do d. Nhưng
nếu như đi mt vi mt mnh g t di ch c xưa
nào đó, chc bn khó mà đưa ra được câu tr li.
Nhưng rt may các nhà hoá hc đã phát hin
được mt loi "đng h lch s" giúp người ta g mi
rc ri đó. Loi "đng h lch s" này được khi đng
rt sm và c thế chy sut, chy liên tc không phút
nào ngng cho đến ngày nay. Loi đng h k diu
này chính là "đng h cacbon". Nh loi đng h
này mà người ta xác đnh niên đi các loi di ch văn
hoá, các đ vt c còn lưu li.
Nguyên do là trong không gian vũ tr có nhiu
tia bc x, mt ta không nhìn thy được. Các tia bc
x này xuyên qua tng khí quyn ca Trái Đt, va
chm vi các phân t trong không khí, sinh ra các
nơtron, proton, đin t. Khi nơtron va chm vi
nguyên t nitơ trong phân t nitơ, nguyên t nitơ
s "bt ly" nơtron và gii phóng proton đ biến
thành nguyên t C - 14 (cacbon -14).
Nguyên t cacbon C - 14 có tính phóng x s
gii phóng đin t và biến thành nitơ. Như vy do tác
dng các tia vũ tr, C - 14 không ngng phát sinh
nhưng li do C - 14 có tính phóng x nên C - 14
không ngng gim. Kết qu là C - 14 gi được trng
thái cân bng nên hàm lượng C - 14 v cơ bn là
không thay đi.
Trong khí quyn, các nguyên t C - 14 cũng
ging vi các nguyên t cacbon thường, có th kết
hp vi oxy đ thành phân t đioxit cacbon. Khi
thc vt tiến hành quang hp s hp th nước và
cacbon đioxit to thành tinh bt, si… Cacbon C - 14
cũng thâm nhp vào trong thc vt, vào sâu trong
thân cây c. Khi thc vt chết, quá trình hp th C -
14 s ngng li. T đó tr đi s không có C - 14 t
ngoài đi vào thân cây, c. Do hin tượng phóng x,
hàm lượng C - 14 trong xác thc vt gim không
ngng. Các nhà khoa hc tìm thy c sau 5730 năm
thì hàm lượng C - 14 gim đi ch còn mt na. Li
sau 5730 năm na thì hàm lượng C - 14 li gim tiếp
đi mt na. Người ta gi C - 14 có chu k bán rã
5730 năm. Đây là cơ s đ các nhà kho c dùng làm
“đng h" đ đnh tui c vt. Các nhà kho c hc
đã dùng đng h cacbon đ đnh niên đi di ch kho
c Tây An có tui gn 6000 năm. Các nhà kho c
Ai Cp đã dùng cacbon C - 14 đnh niên đi ca mt
ngôi m c tui 3620 năm. Ni dung ca phương
pháp xác đnh niên đi bng C - 14 là ly mt mnh
g trong di ch, đo hàm lượng C - 14 sau đó tính toán
và đnh tui ca mnh g và ca di ch.
T khoá: Đng h cacbon; Chu
k bán rã.
17. Có th biến than đá
thành xăng không?
Mi người đu biết xăng là loi nhiên liu quan
trng được chưng luyn t du m. Ngoài xăng, t
du m người ta còn sn xut được etylen, propylen,
butađien, phenol, toluen, xylen, cn, cùng nhiu loi
nguyên liu quan trng trong công nghip hoá cht.
Nhưng lượng du m trên Trái Đt không nhiu,
so vi du m thì tr lượng than đá phong phú hơn
nhiu, có th còn s dng được đến my trăm năm.
nhiu nước, than đá là ngun năng lượng quan trng
trong sn xut công nghip và trong đi sng hng
ngày. Khi dùng than đá làm nhiên liu đt trc tiếp có
my nhược đim sau đây: mt là hiu sut s dng
nguyên liu thp, hai là trong than đá có nhiu hp
cht hoá hc có ích, nếu tn dng được chúng vào
đúng mc đích thì s có li ích kinh tế ln hơn là đem
đt làm nhiên liu, ba là khi dùng than đ đt s gây
ô nhim môi trường. Liu có th có cách gì
tránh được các nhược đim k trên?
Than đá và du m đu thuc loi nhiên liu hoá
thch, hp cht ch yếu trong c hai loi nhiên liu
hoá thch này đu do hai nguyên t cacbon và hyđro
to nên. Hai nguyên liu hoá thch này chính là "hai
anh em màu đen", là h hàng thân thiết ca nhau.
Đim khác nhau ln nht ca hai loi nhiên liu là
hàm lượng hyđro trong chúng khác nhau. Hàm
lượng hyđro trong du m là 11-14% còn than đá là
5-8%. Chính nh vy mà có th biến than đá thành
xăng. T hơn 50 năm v trước, các nhà hoá hc đã
nghiên cu và tìm được bin pháp biến than đá thành
xăng trong phòng thí nghim. Người ta đã tìm cách
tăng hàm lượng hyđro trong các hp cht có trong
than đá. Trước hết người ta nghin than đá thành bt
mn, cho thêm dung môi, ri sc khí hyđro. Sau đó
dưới điu kin áp sut cao và nhit đ 380 - 460°C,
hyđro s tác dng vi than đá và to ra "xăng nhân
to" và các hp cht có khi lượng phân t thp
khác. Dùng bin pháp chưng phân bit, ta có th
nhn được phn xăng nhân to, du mazut, cùng các
nhiên liu khác. Ni dung ca phương pháp điu chế
xăng nhân to là trước hết biến than đá thành khí
than. B sung khí hyđro vào khí than và khng chế
đ t l cacbon monoxit: hyđro = 1:2. Dưới tác dng
xúc tác ca st, coban hay niken điu kin nhit đ
200°C, hai cht s tác dng vi nhau to thành hp
cht mi. Trong sn phm to thành có đến 83%
xăng, còn li là mazut và nhiu hp cht khác. Do
vic biến than đá thành khí than là mt công ngh
khá quen thuc, nên k thut điu chế xăng như va
mô t thc hin tương đi d dàng. Ngoài ra người ta
có th tng hp rượu metylic t cacbon monoxit
hyđro, sau đó t rượu metylic tng hp được xăng.
Phương pháp đã nêu khá đơn gin và hu hiu. Nếu
dùng cht xúc tác thích hp người ta có th chuyn
hoá 99% rượu metylic thành xăng. Hơn na vi
phương pháp này vic tiêu hao năng lượng trong quá
trình chuyn hoá rt nh, do đó giá thành điu chế
xăng ch hơi cao hơn điu chế rượu metylic mt ít.
Vi quá trình chế biến than đá thành xăng,
người ta có th loi b được phn ln các tp cht có
hi cho cơ th và môi trường. Hơn na so vi du m
thì vic chuyên ch than đá thc hin được d dàng
hơn, nên nhiu quc gia tìm cách m rng quy
các nhà máy sn xut xăng du đi t than đá.
Đng thi các nhà khoa hc cũng đang tìm cách
ci tiến phương pháp biến than đá có tr lượng
khá phong phú thành xăng du, phc v cho li
ích ca loài người.
T khoá: Than đá; Khí than;
Du m.
18. Thuốc súng được phát
minh như thế nào?
Thuc n đen là loi thuc n được loài người s
dng sm nht. Thuc n đen được người Trung
Quc phát minh t hơn 1000 năm trước. T i sao
người ta gi tên thuc n đen hay thuc đen? Tên gi
này có đ ch đó là mt loi thuc màu đen có th
cháy và n. Thuc n liu có liên quan gì vi dược
liu mà li có tên là "thuc".
Vào thi c đi người ta đã biết diêm tiêu (tc
kali nitrat) lưu hunh là nhng v thuc quan trng. Ví
như vào thi nhà Hán, trong sách “Thn nông bn
kinh", diêm tiêu được xem là v thuc v trí th sáu,
người ta cho rng diêm tiêu có th cha được hơn 20
bnh. Lưu hunh chiếm v trí th ba, cha được hơn
10 bnh. Chính hai v thuc này là nguyên liu ch
yếu đ người ta chế ra thuc n đen. Theo truyn
thuyết, thuc n được các nhà luyn đơn chế ra. Vào
thi xưa vua chúa mun sng lâu, h ra lnh cho các
thut sĩ xây lò luyn đan đ chế ra linh đan trường
th. Các nhà luyn đan đã tiến hành phân ly, hoà
tan, chưng ct, thăng hoa nhiu loi cht khác nhau,
đó có th chính là các thí nghim hoá hc đu tiên
mà loài người đã tiến hành. Thut luyn đan bt đu
là do mng tưởng ca các đế vương, nhưng trong
thc tin đã có tác dng thúc đy khoa hc phát
trin. Mt sc phm ca các nhà luyn đan còn li
đã nêu bt được nhn thc ca người xưa v vt cht.
Thuc n đen là mt ví d đin hình.
Các nhà luyn đan Trung Quc đã sm tiếp xúc
vi diêm tiêu, lưu hunh, than g... H đã nhn thc
được rng, khi trn chung chúng vi nhau thì khi đp
mnh, ma sát có th sinh cháy n. Nhà luyn đan Ngu
Bá Dương đi nhà Hán đã dùng lưu huỳnh đ
kim tra s tht gi ca diêm tiêu. Khi chà xát mnh
lưu hunh vi diêm tiêu, nếu diêm tiêu tht thì s
nhanh chóng bc cháy. Nhà luyn đan thi Nam Bc
Triu là Đào Huyn Cnh cũng đã ch ra rng, nếu trn
diêm tiêu vi than g và đt nóng thì s sinh cháy n
mnh. Nhà luyn đan đu thi nhà Đường, Tôn T ư
Mo đã viết trong sách "Đan Kinh" như sau: nếu đem
diêm tiêu, lưu hunh, than g trn vi nhau theo mt
t l nht đnh s phi chế thành loi thuc n đen. Do
vy ta có th thy vào thi đó người ta đã nm chc
phương pháp chế to loi thuc n đen cũng như biết
được tính cht ca loi thuc n đen.
Vào cui đi nhà Đường, người ta đã biết dùng
thuc n đen vào mc đích quân s. Thành phn ca
thuc n ng được xác đnh chính xác gm diêm tiêu
75%, bt than 15%, lưu huỳnh 10%. Đến đi nhà T ng,
vic sn xut thuc n đã có quy mô ln. Nhà nước đã
m các binh công xưởng, trong đó có xưởng chuyên
môn sn xut thuc đen, sn xut ht n, quy mô đến
t my tn đến my chc tn. Vào năm Khánh Lch th
tư thi Bc T ng (năm 1040), Tăng Công Lượng đã
viết "Võ Kinh tng yếu", trong đó có ghi tên "thuc n"
cùng các phương pháp phi chế. Trong đơn pha chế,
ngoài diêm tiêu, lưu hunh, than
còn có thêm axit sunfuric, nha thông, sáp ong, sơn
cùng các loi cht d cháy khác.
Vic chếc thuc n đen du nhp vào dân gian
khong đu thi Nam T ng. Vào thi đó, trong dân
gian người ta nhi thuc n đen vào ng tre đ chế
ra các ng phóng la (pháo thăng thiên), và cho đến
nay trò chơi này vn còn.
Thuc n đen là mt hn hp gm kali nitrat
làm cht oxy hoá, sinh ra khí oxy làm cht tiếp
dưỡng s cháy. Lưu hunh và than g là nhng cht
cháy. Khi cháy s tác dng vi oxy thành lưu hunh
đioxit và cacbon đioxit là nhng cht khí. So vi
than g, lưu hunh có nhit đ bc cháy thp hơn,
làm cho thuc n d bc cháy. Đng thi lưu hunh
cũng là cht kết dính. Khi thuc n đen cháy s sinh
ra mt lượng nhit ln và các cht khí làm cho không
khí xung quanh giãn n mnh, nhanh nên gây hin
tượng n.
Thuc n là mt trong 4 phát minh ln ca Trung
Quc. Sau đó thuc n truyn t Trung Quc sang
n Đ, đến các nước rp, sau đó t các nước Rp
truyn sang Châu Âu. Vì vy thuc n xut hin
Châu Âu sau Trung Quc đến my trăm năm. S phát
minh thuc n không ch kết thúc thi k vũ khí lnh
trong quân s mà còn phát huy uy lc ln trong sn
xut công nghip, trong kiến thiết công trình. Vì vy
được xem là mt mc ln trong lch s hoá hc.
T khoá: Thuc n đen; Diêm
tiêu; Lưu hunh; Than g.
19. phi các cht hoà tan
trong nước nóng nhiều hơn
trong nước lnh?
Cho mt viên ko vào mm, trong chc lát ta s
cm thy v ngt, còn nếu cho mt viên đá vào mm
thì đến sut c ngày cũng không cm thy gì. Lý do
hết sc đơn gin: đường tan trong nước còn viên đá
thì gn như không hoà tan trong nước.
Nói tht chính xác thì tht ra trên thế gii không
có cht gì hoàn toàn không tan trong nước, ch có đ
hoà tan ca chúng trong nước nhiu hoc ít. Hãy ly
bc làm ví d, nếu đng nước trong mt cái bát bng
bc thì lượng bc hoà tan vào nước s có t l khong
1 phn t. Vi lượng bc nh như vy thì ngay đến
vic phân tích, phát hin được cũng khá khó, nhưng
cũng đ đ dit các loi vi khun sng trong nước.
Nói chung mi cht rn đu ít nhiu hoà tan
trong nước, đ hoà tan ca các cht tăng theo nhit
đ; nhit đ càng tăng thì đ hoà tan càng ln và tc
đ hoà tan càng nhanh. Các cht như đường, kali
nitrat là nhng cht có tính cht như vy. Vi kali
nitrat, C, 100g hoà tan 13,3g kali nitrat;
100°C, đ hoà tan ca kali nitrat là 247g, tăng
khong 18,6 ln. Như vy mui kali nitrat có đ hoà
tan tăng rt nhanh theo nhit đ.
Cũng có nhng cht mà đ hoà tan tăng không
nhiu lm theo s tăng nhit đ: Ví d mui ăn
20°C có đ hoà tan là 36g trong 100g nước, khi tăng
nhit đ đến 100°C đ hoà tan ch 39,1g, nghĩa là
ch tăng 3,1g.
Đến đây chc các bn cũng đã rõ là: khi tăng
nhit đ ch làm tăng tc đ hoà tan mà không nh
hưởng ln lm đến đ hoà tan. Thc tế trong các
nhà máy, người ta thường dùng phương pháp khuy
trn đ tăng đ tiếp xúc ca mui ăn vi nước đ
tăng tc đ hoà tan.
Thm chí cũng có nhng cht khi tăng nhit
đ, đ hoà tan không tăng mà còn gim. Ví d vi
thch cao đ hoà tan trong nước sôi nh hơn trong
nước lnh.
Vi các cht khí thì khi tăng nhit đ, đ hoà
tan li gim, đ hoà tan các cht khí tăng theo áp
sut. Đ hoà tan các cht khí ph thuc bn cht
cht khí. Ví dụ ở áp sut thường và nhit đ 10°C,
100g nước hoà tan 0,000174g khí hyđro, thế nhưng
li hoà tan đến 68,4g khí amoniac. Có điu đáng chú
ý là điu kin nhit đ sôi, đ hoà tan các cht k
đu bng không.
T khoá: S hoà tan; Đ hoà tan.
20. Vì sao st li b g?
St là kim loi rt d b g. Hu như các đ vt
bng st bày trong vin bo tàng đu b g loang l.
Dao thái rau nếu đ my tháng không dùng đến s
b g. Hàng năm trên toàn thế gii có đến hàng triu
tn thép biến thành st g.
St b g ngoài vic do tính hot đng hoá hc
ca st còn do các điu kin ngoi cnh. Nước mt
điu kin làm cho st b g. Các nhà hoá hc đã chng
minh, nếu đ st trong bu không khí không nước
thì dù có tri qua my năm tri cũng không h b g.
Tuy nhiên nếu ch riêng mt mình nước cũng không
h làm st b g. Nhưng nếu cho mnh st vào trong
bình đun sôi vi nước ct trong bình kín thì st cũng
không b g. Nguyên do là ch khi có nước và oxy tác
dng đng thi mi làm cho st b g. Ngoài ra khí
cacbon đioxit hoà tan trong nước cũng làm cho st
b g. Thành phn ca g st rt phc tp, ch yếu
gm st oxit, st hyđroxit, st cacbonat …
G st va xp, va mm ging như bt bin. Mt
mnh st b g hoàn toàn s tăng th tích khong 8
ln. Mt mnh st g có trng thái như bt bin s
d dàng hp th nước và nhanh chóng b nát.
Còn có nhiu nhân t làm st d b g: Như các
mui hoà tan trong nước, b mt trên các đ vt
bng st không sch, đ thô ráp, thành phn cacbon
trong thép….
Người ta đã nghĩ ra nhiu bin pháp đ chng
st thép b g. Phương pháp thông dng nht là
khoác cho các đ vt bng st thép mt b "áo
khoác" sơn và m là các bin pháp đơn gin đ
chng g st. Trên các cu st cho xe ha người ta
thường sơn, trong các ng phun khí nóng người ta
phlp sơn xì bng bt nhôm, trên các đ đng
người ta m thiếc, các tm tôn được m km…
Bin pháp trit đ nht đ chng st g là cp
cho st mt "lõi bn", là thêm các kim loi khác đ
to thép hp kim không g. Loi thép hp kim trơ
trơ, không g chính là do người ta đã đưa vào st các
kim loi niken, crom chế to thành thép không g.
T khoá: St; G st.
21. Vì sao thép không g li b g?
Ngày nay các vt dng chế bng thép không g
ngày càng được s dng rng rãi trong cuc sng
hng ngày. Các đ dùng bng thép không g như cc,
lin đng cơm, các dng c nhà bếp… rt bóng, d
ra, không b g, không ch đp mà còn bn.
Như tên gi ca nó, thép không g không b g.
Tính không g có liên quan cht ch vi thành phn
ca thép. Trong thành phn ca thép không g,
ngoài st còn có crom, niken, nhôm.
Trong thép không g, hàm lượng crom không ít
hơn 12%, cao nht có th đến 18%. Khi đưa nguyên t
crom vào thép s làm kết cu ca thép đng đu hơn,
nh ci thin được tính năng ca thép. Trên b mt ca
thép hình thành mt lp màng oxit bo v b mt ca
thép, nh đó tăng cường tính chu ăn mòn
ca thép lên nhiu ln. Nh vy thép không g có kh
năng chng ăn mòn ca không khí, nước, axit, kim và
khi thép không g tiếp xúc vi các loi axit, kim s
không b ăn mòn. Các nhà khoa hc tìm thy nếu
cu trúc ni b ca thép càng đng đu thì các liên
h gia các thành phn ca thép càng cht ch
càng khó b ăn mòn, trên b mt ca thép lp màng
bo v càng bn như mt tm giáp bo v nên thép
không b g.
Tuy nhiên nói b g hay
không b g ch là tương đi.
Không có kim loi tuyt đi
không b g. Ngay c các kim
loi rt khó b g như vàng hoc
bch kim thì vi các dung dch
các cht có kh ng hoà tan
kim loi rt mnh như cường
thu (3 phn axit clohyđric và
1 phn axit nitric) có b hoà tan
không? Thép không g ch bn
vng trong điu kin oxy hoá,
còn trong điu kin không oxy
hoá s tr nên không bn.
Thép không g bn vi axit sunfuric đc, nhưng
không bn vi axit clohyđric là môi trường không
oxy hoá. Ngoài ra hàm lượng crom và các nguyên t
khác trong thép khi gia công, x lý nhit không
thích hp cũng trc tiếp nh hưởng đến kh năng
chu ăn mòn ca thép không g. T đó có th nói
thép không g không b g ch là tương đi, trong các
điu kin đc bit, thép không g có th b g.
T khoá: Thép không g.
22. Vàng, bc có b g không?
T thi xa xưa, loài người đã dùng hiu đ
biu th cho vàng, còn dùng hiu đ biu th cho
bc, là do vàng luôn phát ra ánh sáng vàng lp lánh
ca ánh sáng Mt Tri, còn bc li luôn lp lánh
ánh sáng Mt Trăng.
Thường thì vàng và bc không b g do các kim loi
vàng và bc không hot đng hoá hc, hu như không
tác dng vi các nguyên t khác đ to hp cht hoá
hc, thm chí khi gia nhit đến hơn 1000°C, vàng và
bc cũng không b oxy hoá. Người ta thường nói: "vàng
tht không s la" đ ch ra rng, cho dù nhit đ
cao, vàng cũng không h xy ra phn ng
hoá hc.
Chính vì vy mà khoáng cha vàng trong t
nhiên thường dng vàng khá tinh khiết, bc trong
qung bc cũng thường dng bc kim loi. Người ta
đã tìm được vàng trong t nhiên nng đến 112kg,
còn bc t nhiên có khi lượng nng đến 13,5 tn.
Vi các kim loi khác thì hu như tn ti trong t
nhiên chỉ ở dng hp cht, ví d: Qung st thường
dng st oxit, km thường dng km sunfua
(galen), nhôm thường dng nhôm oxit, thiếc
thường dng thiếc đioxit, chì dng chì sunfua…
Rõ ràng là vàng và bc không phi tuyt đi
không b g. Vàng b hoà tan trong cường thu.
Cường thu có phn ng vi vàng to nên hp cht
hoà tan trong nước.
So vi vàng thì bc có hot tính mnh hơn.
Không ch có cường thy có phn ng vi bc
ngay lưu hunh cũng tác dng được vi bc đ to
thành hp cht màu đen. Khi xát bt lưu hunh lên
b mt bng bc sáng loáng, bc s biến thành màu
đen. Chính vì vy mà các đ dùng bng bc c
thường có màu đen, còn đ dùng bng vàng c vn
có màu vàng sáng lp lánh như vn có. Nếu bn dùng
dung dch amoniac đ lau chùi các đng bng bc b
đen thì màu đen s b mt và b mt bc s sáng tr li
như mi. Đó là do bc sunfua đã phn ng vi dung
dch amoniac biến thành hp cht bc amoniac d tan
trong nước. Cùng lý do tương t, các đ dùng bng
đng b đen cũng được làm sáng tr li bng dung dch
amoniac. Chính vì thế mà có người đã gi dung dch
amoniac là thuc "đánh sch đng".
T khoá: Vàng; Bc; Cường thu.
23. Vì sao nhôm li khó b g?
Nhiu người cho rng nhôm khó b g, thc ra
so vi st thì nhôm d b g hơn. Có điu khác là khi
nhôm b g, b mt nhôm không b r, sn sùi như
st mà to thành mt b mt trơn láng.
Bn cht ca lp g trên b mt kim loi chính
lp oxy kim loi do tác dng ca hơi m kết hp vi
oxy và kim loi to ra. Tác dng ca không khí m
vi kim loi cũng ging loi mui hút máu người.
Khi st b g s to nên mt lp oxit st xp, oxy có
th lt qua lp st oxit mà tiếp xúc vi lp st kim
loi bên trong lp st oxit và gây g tiếp tc. Nhôm
thì không ging như vy: Khi nhôm tác dng vi oxy
s to thành mt lp nhôm oxit (Al2O3). Lp nhôm
oxit này bám rt chc vào b mt nhôm nên ngăn
không cho oxy tác dng trc tiếp vi nhôm ging
như tm màng chng mui không cho mui bám
vào da đ hút máu người.
Lp màng oxit này rt s axit và c kim, vì vy
đ dùng bng nhôm ch thích hp cho vic nu
cơm, đun nước mà không thích hp đ đng các
cht d sinh axit hoc kim.
Thường có nhiu người không thích đ dùng
bng nhôm mt vết bóng nên ly c, rơm hoc cát
đánh cho bóng. Dùng cát đ đánh bóng có th đánh
sch hết lp oxit nhôm bo v b mt nhôm do ma
sát. Còn dùng cây c có th làm thoát ra nhng cht
có tính kim như kali cacbonat có th có phn ng
hoá hc hoà tan lp oxit nhôm. Vì vy các bin pháp
đánh sch b mt đ dùng bng nhôm như trên là
không khoa hc. Khi bn dùng cách đánh bóng b
mt nhôm, ngay tc thi bn có th mt b mt
sáng bóng, nhưng không lâu sau, trên b mt nhôm
li xut hin mt lp nhôm oxit bo v. Nếu bn li
tiếp tc đánh bóng, nhôm li tiếp tc b oxy hoá và li
tiếp tc b ph mt b mt m xám, m đc. Sau mi
ln đánh bóng, b mt nhôm li mòn đi mt ít và c
thế thi hn s dng có th gim đi.
Lp nhôm oxit trên b mt rt mng, ch vào
khong 0,00001mm hoc dày hơn mt chút. Trong
công nghip, đ tăng đ bn ca các đ dùng bng
nhôm người ta thường x lý b mt nhôm bng
dung dch natri sunfat 20% và dung dch axit nitric
10% đ tăng đ dày lp oxit nhôm. Chính vì vy
trên đ dùng bng nhôm mi thường có màu trng
xám đc hoc màu vàng.
T khoá: Nhôm; Nhôm oxit.
24. Vì sao các thanh kiếm c
bằng đồng đen không bị g?
Vào năm 1965, Vin bo tàng tnh H Nam khai
qut được mt ngôi m c nước S ti Giang Lăng, đã
tìm thy hai thanh kiếm c phát sáng lp lánh: Trên
thân kiếm màu vàng có các hoa văn hình thoi màu
đen, trên thân kiếm có khc dòng ch "Thanh kiếm ca
Vit vương Câu Tin". Đó chính là thanh kiếm Câu
Tin ni tiếng. Hai thanh kiếm chôn vùi dưới đt đã
hơn 2000 năm, khi đào được đã thy phát ánh sáng loé
mt, rt sc bén, không h có mt vết g nào. Đến năm
1973, khi đem kiếm trin lãm nước ngoài làm nhiu
khách tham quan hết sc kinh ngc.
Vào năm 1974, ti đa phương Lâm Đng thuc
tnh Thim Tây người ta phát hin mt hm m các
chiến binh bng gm chôn cùng vi T n Thu
Hoàng, đã đào được ba thanh kiếm báu. Kiếm có
màu đen bóng phát ra khí lnh kinh người. Ba
thanh kiếm vùi sáu mét, dưới tng đt nhão đã hơn
2000 năm. Khi đưa ra khi lp đt không h có mt
vết g, hết sc sc bén có th chém gn 10 lp giy
báo làm mi người hết sc kinh ngc.
Đ tìm hiu các bí n v các thanh kiếm không b
g, người ta đã tiến hành phân tích thành phn h
hc ca thanh kiếm, đc bit thành phn hoá hc ca
lp ngoài cùng. Đ không làm tn hi thanh kiếm
quý, các nhà kho c dùng các phương pháp phân
tích dng c, tiến hành kim tra thành phn các
thanh kiếm bng các phép đo đc vt lý. T các kết
qu phân tích người ta tìm thy thành phn chính ca
thanh kiếm là đng đen là hp kim ca đng và thiếc.
Thiếc vn là mt kim loi có tính chng ăn mòn rt
mnh, vì vy đng đen có tính chng ăn mòn, chng
b g rt cao, so vi st thì tt hơn rt nhiu. Nhưng
điu ch yếu là mt ngoài ca thanh kiếm đã qua bin
pháp x lý đc bit.
Trên thân kiếm màu vàng ca thanh kiếm "Vit
vương Câu Tin" có các hoa văn hình qu trám màu
đen đã được x lý bng cách lưu hoá b mt: Người
ta đã dùng lưu hunh hoc các cht có cha lưu
huỳnh đ x lý b mt, gia b mt kim loi và hp
cht cha lưu hunh hoc lưu huỳnh đã xy ra các
phn ng hoá hc. Qua cách xlý này, thanh kiếm
không ch được tăng v đp còn tăng cường tính
chu ăn mòn, tính chng g ca thanh kiếm báu.
Ba thanh kiếm c đi ca thi nhà T n còn được
x lý b mt tiên tiến hơn. Theo các kết qu phân
tích, người c đi đã x lý b mt thanh kiếm bng
các mui cromat. Mui cromat là nhng hp cht có
tính oxy hoá rt mnh. Dùng cách x lý bng các
cromat, trên mt ngoài ca thanh kiếm s to thành
mt lp oxit kim loi rt mng, rt bn chc, phn
toàn b b mt ca thanh kiếm. Lp oxit rt n đnh
này dù rt mng, ch dày khong 1/100 mm nhưng
đã to cho thanh kiếm mt tm áo khoác ngoài rt
bn, che kín toàn b kim loi bên trong thanh kiếm,
nên thanh kiếm không b g. Điu này hoàn toàn
ging vi k thut x lý b mt kim loi hin đi. Cn
chú ý là c nước châu Âu, k thut x lý ch mi
được s dng vào nhng năm 30 ca thế k XX.
T khoá: X lý hoá hc b mt.
25. Làm thế nào khc các hoa
văn lên bề mt thu tinh?
Ta thường thy quanh ta có nhiu loi đ dùng
bng thy tinh có khc chm các hoa văn khác nhau.
Trong các phòng thí nghim cũng có rt nhiu loi
dng c đo bng thy tinh như các nhit kế, ng
đong, buret... được khc đ hết sc chính xác. Thu
tinh là loi cht liu cng trơn, vic khc đ chun
xác cũng như vic khc ho các hình v, hoa văn tinh
vi lên b mt thy tinh qu là điu không d làm.
Làm thế nào khc chm các hình v, hoa văn lên
thu tinh?
Người ta đã tìm thy mt loi hoá cht trong
phòng thí nghim có th ăn mòn thy tinh rt mnh.
Khi thu tinh tiếp xúc vi loi hoá cht này, b mt
thu tinh s b đc thng, thm chí có th "gm" hết c
mnh thy tinh. Loi "quái vt" ăn thu tinh này
chính là axit flohyđric ch được đng trong các bình
đng bng cht do mà không th đng được trong
bình thy tinh.
Trước đây, các nhà máy sn xut axit flohyđric
hu như tt c các bóng đèn đu biến thành các bóng
đèn trng đc; hu như mi ca kính b đc thng l
ch như "mt sàng thy tinh". Đó chính là do trong
quá trình sn xut axit flohyđric, đã có rò r mt
lượng nh axit flohyđric và chính lượng nh axit
flohyđric đã ăn mòn dn dn các dng c, đ dùng
bng thy tinh.
Vì axit flohyđric có tác dng ăn mòn thy tinh
rt mnh nên người ta đã khéo léo s dng axit
này vào vic chm khc thy tinh.
Khi cn khc ha hoa văn hoc khc đ trên các
đ dùng bng thy tinh, người ta tráng mt lp
parafin lên b mt thu tinh. Sau đó cn thn dùng
lưỡi chm đ khc v các hoa văn hoc vch khc đ
trên lp parafin đ l ra các nét hoa văn cn chm
khc trên b mt thy tinh. Tiếp theo dùng axit
flohyđric ph lên b mt parafin đ cho ăn mòn các
nét v, các vch khc trên b mt thy tinh đã l ra
và gm mòn thy tinh. Lp
axit flohyđric càng nhiu t
vết khc sng sâu, nếu lp
axit ít thì vết khc s nông. Sau
khi tiến hành khc
chm cn thn thì trên b
mt thy tinh s có các hoa
văn, các nét khc chm tinh tế.
Nhng đ dùng thy tinh sau
khi khc chm s có các hoa
văn, hình v hết sc tinh tế,
đp đ.
T khoá: Axit
flohyđric; Thu tinh.
26. sao li nung
luyn được các đồ
gm s có nhiu màu rc r?
Trên bát đĩa, chén ta thường thy ngoài mt
có mt lp bóng như thy tinh, đó là men gm s.
Trên lp men s thường có các ho tiết, hoa văn rt
đp, làm mi người ưa thích.
Đó là do trong men có các kim loi hoc các
oxit kim loi, sau khi nung s có màu khác nhau,
đó là các men màu.
Trên các đ gm s thường có các hình v
màu đ, màu xanh, màu tím, màu vàng, màu đen…
rt ưa nhìn. Trong men, người ta đã khéo léo s dng
các kim loi hoc oxit kim loi phi chế thành. Men
màu đã xut hin trên thế gii t my nghìn năm
trước, là kết qu sáng to ca nhân dân lao đng
nhiu nước, trong đó có Trung Quc. S dng men
màu có th chế to được các đ gm su sc đp
mt. Đ hàng gm s Trung Quc rt ni tiếng trên
thế gii. Trong tiếng Anh t "gm s" và "Trung
Quc" đu din t bng t "China".
Men màu được chế to t nhiu nguyên liu
khác nhau: Coban oxit cho men có màu xanh lam
sm, crom oxit cho men có màu xanh lc; oxit st
(III) cho men có màu nâu; mangan đioxit cho men
có màu đen: đng oxit (I) cho men có màu đ;
thiếc oxit cho men có màu trng, antimon cho men
có màu vàng và hp cht ca vàng cho men có màu
đ ánh vàng; hp cht ca bc cho men có màu
vàng; hp cht ca niken cho men có màu tím…
Dùng hn hp nhiu oxit kim loi chúng s phi
hp nhau cho nhiu màu sc đp mt bt ng.
Mun chế to được đ vt bng s, trước hết phi
dùng đt sét to hình, đem nung ta có s thô. S thô
có nhiu l nh, nước có th thm qua được. Người
ta ph lên s thô mt lp men, li đem nung, men s
nóng chy to thành lp men bóng màu trng. Nếu
ta v trên lp men màu trng các hình v bng các
men màu, sau khi nung chy ra s có được các hình
v sinh đng, đp mt.
T khoá: Men s; Men màu.
27. Vì sao thu tinh "thép"
đột nhiên b v?
Có loi cc thy tinh khi rơi trên nn đt cng
ch nghe có tiếng “coong, coong" mà không h b
v. Khi xem k cái cc, thy cc không h có vết nt
mà vn tt nguyên.
Loi cc này không phi bng thy tinh thường
bng thy tinh "thép". Các tm kính trên bung
lái xe cũng được chế to t thu tinh “thép". Thy
tinh "thép" không phi hoàn toàn không b v, ch
khác thy tinh thường là bn chc hơn nhiu. Mt
tm thy tinh thép dày 6-7mm đt trên mt đt
phng, mt qu cu thép nng 1kg chiu cao 1m rơi
vào tm thu tinh cũng không làm tm thu tinh
thép b v.
Mt khi thu tinh thép b v s v thành các
ht tròn như ht đu, như ht lu mà không to
thành các mnh có cnh sc như thu tinh thường,
như là s "t phân thân" vy.
Tính cht ca thy tinh thép qu là đáng chú
ý. Thế thy tinh thép được chế to như thếo?
Trên thc tế, thy tinh thép chính là "hoá thân"
ca thy tinh thường. Trước tiên người ta đem thy
tinh thường ct thành các mnh to, nh khác nhau,
sau đó mài mòn dn các đường biên, ri đưa vào lò
đin, gia tăng nhit đ đến đm mm thy tinh,
cui cùng đưa thy tinh nóng vào thiết b thi gió, đ
hai mt thy tinh được thi gió tht đu, làm cho
thy tinh lnh nhanh và chế to thành thy tinh
thép.
Mt vt đang rt nóng, đt nhiên b làm lnh,
người ta gi đó là s “tôi". Thép thy tinh chính là thy
tinh được tôi, nguyên nhân to thy tinh thép chính là
đó. Nếu thu tinh được tôi tt thì do thu tinh được
co li rt đu do làm lnh có mt đ hết sc ln, nên
không d b v. Nhưng nếu thy tinh được tôi không
tt, b làm lnh không đu nên có ch xp, ch đc
khít không đu nhau s sinh ra ng lc bên trong được
gi là ni ng lc. Vi loi thy tinh có ni ng lc, khi
chu s thay đi nhit đ đt biến, hoc do tác dng
ca ngoi lc hoc do nh hưởng
ca các chn đng có biên đ nh, ni ng lc ca thu
tinh s mt cân bng và thy tinh s đt nhiên b
v .
Có lúc mt tm thu tinh thép có cht lượng
kém đt trên bàn s b v tan "mt cách vô c".
Khi thu tinh thép b v, trước tiên s v thành
các mnh ln, my gi sau li tiếp tc v thành các
mnh nh hơn, dn dn v thành các ht rt nh.
Hin tượng k d này do ni ng lc ca thy tinh gây
ra.
T khoá: Thy tinh thép; Ni lc
ng; Tôi.
28. Kim loi nào nh nht?
Nếu có người bo có th dùng dao ct kim loi
thành lát mng chc bn s không tin. Thế nhưng s
thc li có nhiu kim loi như vy, liti là mt trong
các kim loi đó. Liti là kim loi nh nht, khi lượng
riêng ca liti ch là 0,543g cho mt centimet khi (
21°C), vì vy liti có th ni trên mt xăng, du. Liti
có màu trng bc loé mt, khi tiếp xúc vi không khí
thì b mt kim loi s mt v sáng loáng và sm li.
Liti tác dng vi nước và gii phóng hyđro. Liti có
th bc cháy mãnh lit như thuc n.
Mt khi mà liti không chu được tác dng ca
không khí, không chu được tác dng ca nước thì liu
còn có th dùng được vào vic gì? Trước đây đã có lúc
người ta cho liti là kim loi vô dng, thế nhưng nhà
phát minh vĩ đi Eđixơn đã không b qua liti. Chính
Eđixơn đã dùng liti oxit làm dung dch đin
gii cho pin, ăcquy, đã tăng cường tính năng ca pin
lên rt nhiu. Chính loi pin này, trong đi chiến thế
gii ln th nht là loi vt dng không th thiếu
được trong các tàu ngm. Ngày nay loi pin này
được s dng rng i trong máy kích đng nhp đp
ca tim, dùng trong đin thoi di đng.
Liti có hai loi đng v là Li - 6 và Li -7 có tính
cht hoá hc hu như ging nhau, nhưng phm vi s
dng ca chúng li khác nhau hoàn toàn. Li - 6 được
dùng trong các ngành k thut mũi nhn, còn Li - 7
ch yếu phc v cho sn xut công - nông nghip.
Trong các ngòi n ca bom nguyên t hay bom
khinh khí lp v bc y bng Li - 6 đ khng
chế quá trình phn ng.
các máy móc cơ khí, khi vn hành cn có du
bôi trơn giúp cho b máy cơ khí vn hành linh hot,
mt khác gim bt s mài mòn các chi tiết do ma sát.
Thế nhưng các du bôi trơn dưới tác dng ca nhit đ
quá cao hoc quá thp, dưới tác dng ca nước s
nhiu biến đi xu. Nếu dùng Li - 7 làm ph gia trong
chế to du bôi trơn thì loi du s ít chu nh hưởng
ca điu kin bên ngoài, ví d có th làm vic
trong gii hn -50°C đến 160°C.
Trong đi sng hng ngày, ta thường thy các
loi đ sành s có lp men bóng như thy tinh.
Trong nguyên liu sn xut lp men bóng này có
cha liti có kh năng làm gim nhit đ nóng chy
ca men sành s, có tác dng rút ngn thi gian nung
sn phm và làm cho đ bóng ca b mt sn phm
được đng đu. Ngoài ra trong lp phát quang ca các
đèn hình trên máy thu hình cũng có cha liti.
Trong nông nghip, liti có tác dng chng các
bnh cho thc vt. Dùng liti làm phân bón giúp
cho tiu mch chng được bnh g st, giúp cho cà
chua chng được bnh li.
T khoá: Liti.
29. sao loi hoá phm phi
được đựng trong các bình cha
màu nâu?
Ánh sáng Mt Tri rc r gây nên nhiu biến
đi quan trng: Biến hàng vn tn nước thành hơi
nước, làm tan băng tuyết, làm ng nhit đ không
khí và to nên gió.
Ánh sáng Mt Tri gây các phn ng hoá hc
trong vt cht. Dưới tác dng ca ánh sáng Mt Tri,
vi vóc b bc màu (phn ng oxy hoá); gây phn ng
cm quang cho phim, giy nh (phn ng phân gii);
trong cht dip lc, nước và cacbon đioxit tiến hành
phn ng quang hoá biến thành đường glucoza;
photpho trng biến thành photpho đ (phn ng
thay đi cu trúc)… Khi Mt Tri ln xung phía
Tây và màn đêm buông xung, các phn ng nói
trên nói chung s dng li. Rõ ràng là ánh sáng có
tác dng khá quan trng trong các phn ng hoá
hc. Vì ánh sáng là mt loi năng lượng nên có th
kích thích các phân t vt cht đ gây ra các phn
ng hoá hc. Như Enstein đã nói: "Mt quang t
th thúc đy mt phân ty ra phn ng".
Nhiu phn ng hoá hc gn cht vi ánh sáng.
Nhiu khi ánh sáng cũng gây ra mt s s vic rc ri
do ánh sáng gây ra nhiu phn ng hoá hc trong
vt cht. Khi ta chp nh, rõ ràng không th thiếu
ánh sáng, nhưng khi bo qun phim li phi dùng
giy đen đ bc k phim, không đ ánh sáng lt vào.
Trong phòng thí nghim, có nhiu loi hoá
cht cn phi được đng trong các bình đng màu
nâu cũng vì lý do tương t. Nh đng trong các
bình đng màu sm mà làm gim bt cường đ ánh
sáng hoc che hết ánh sáng, nh đó hoá cht s
không b phân hu và s bo qun được lâu dài hơn.
T khoá: Ánh sáng; Hoá cht;
Bình đng màu nâu.
30. Vì sao loại sơn đáy thuyền,
tàu li phải khác sơn thường?
Ngày xưa, mt chiếc thuyn mi sơn, sau khi h
thu được ba tháng, tc đ ca thuyn s gim đi 10%
so vi lúc mi h thu. Tàu thuyn lưu hành sau
na năm tc đ ch còn khong mt na so vi
lúc mi h thu.
Nguyên nhân ca hin tượng trên liu phi
do đng cơ tàu thuyn b hư hng hay do v thuyn,
tàu b mc nát gây nên chăng? C hai yếu t va nêu
trên đu không phi.
Khi kéo tàu thuyn vào âu thuyn đ sa cha,
toàn b đáy thuyn l ra khi mt nước. By gi
người ta mi rõ nguyên nhân: Phn đáy thuyn chìm
dưới nước xut hin chi chít các "chùm gai góc" và
chính các "chùm gai góc" này đã ngăn cn tàu
thuyn lướt nhanh. Thếc chùm gai nhn này là gì
vy? Chúng ta biết rng, trong nước đi dương có
nhiu loi sinh vt sng trôi ni như: rong, sò, hà,
trùng đc l, khi còn dng u trùng chúng thường
trôi ni trên mt bin. Khi gp tàu thuyn chúng lp
tc bám vào đáy tàu thuyn, ly đáy tàu thuyn làm
t sng" hết ngày này qua ngày khác. Đc bit
các vùng bin nhit đi, các loi sinh vt này càng
nhiu và phát trin càng nhanh.
T khi v đáy thuyn b các "cư dân" này bám
vào và phát trin, tc đ chuyn đng ca thuyn s
ngày càng chm dn. Theo như tính toán ch cn
46% din tích đáy tàu thuyn có mt lp sinh vt
dày 4mm thì phi tăng đng lc ca tàu thuyn lên
5% thì mi duy trì được tc đ chuyn đng như cũ.
Chính vy người ta đã phi chn cách sơn đáy
tàu thuyn bng loi sơn đc bit. Trong loi sơn này
có cha mt s cht đc như: đng (I) oxit, hp cht
có cha thy ngân, hp cht
hu cơ có cha thiếc… Vì lp
sơn có cha các cht đc như
vy nên khi các sinh vt có hi
bám vào đáy thuyn, lp tc
chúng b chết ngay và không
th bám vào đáy thuyn và
phát trin, gây hi được.
Bây gi chc các bn đã
rõ sơn đáy thuyn có mt s
tác dng đc thù đ ngăn chn
các sinh vt có hi sng bám
vào đáy thuyn.
T khoá: Sơn đáy
thuyn, tàu; Sơn thường.
31. Vì sao ht trai li sáng
óng ánh?
Ngc trai do mt loi sò ngc tiết ra trong q
trình sinh trưởng. Khi có các ht cát, ký sinh trùng
hoc d vt bt k, ngu nhiên lt vào trong v sò,
con sò lp tc s tiết ra các hp cht protein và canxi
cacbonat đ bao bc ht cát, d vt. Hết ngày này qua
ngày khác, mt viên ngc trai sáng lp lánh được
hình thành. Ngc trai được đánh giá cao do v sáng
lp lánh ca nó. Vì sao ngc trai li có th sáng lp
lánh như vy?
Nguyên do là mt ngoài ca ngc trai có bc
mt lp cht keo sáng bóng, chính lp keo này làm
nên v đp ca ngc trai. Hơn 90% lp v bóng này là
canxi cacbonat, ngoài ra còn có mt ít hp cht hu
cơ, mt ít kim loi và mt s các git nước kích thước
rt bé. Chính các ht rn và các git cht lng nh li ti
to nên mt lp có kh năng chiết x ánh sáng ln,
chính nh đó mà khi được ánh sáng chiếu vào, ngc
trai s phát sáng lp lánh rt đp mt.
Do ngc trai vn không được n đnh lm, nên
ngc trai thường có tui th xác đnh. Mt viên ngc
trai thường có "tui th" khong 100 năm. Sau mt
thi gian dài, lp nước ngoài mt có th b bay đi
hết, và viên ngc trai s b m, b "lì" đi, cui cùng s
mt màu, thm chí b v nát. Vì vy các viên ngc trai
c không th lưu gi được đến ngày nay.
Ngc trai thường có bn loi chính: màu trng,
màu vàng, màu xanh nht và màu phn hng, trong đó
loi ngc trai màu phn hng là quý nht. Lp v ca
ngc trai do mt loi protein màu trng là pocphirin
kết hp vi mt s kim loi thành th pocphirin. Khi
pocphirin kết hp vi nguyên t kim loi khác nhau s
cho các th pocphirin khác nhau, to nên màu sc
khác nhau ca ngc trai. Ví d ngc trai có màu phn
hng là có cha kim loi natri và km, ngc trai có
màu vàng là có cha đng và khá nhiu kim loi bc.
Ngoài ra ph thuc th pocphirin nhiu hoc ít mà có
th có màu đm nht khác nhau.
Ngoài tác dng làm đ trang sc, ngc trai còn
là mt dược phm quý trong đông y. Ngc trai có tác
dng an thn, gii đc, mnh cơ, thanh nhit, làm
sáng mt. Vì vy trong các loi thuc hoàn tán như:
Trân châu hoàn, lc thn hoàn, an cung ngưu
hoàng hàn, thuc b mt bát bu đã dùng ngc trai
làm thành phn chính.
T khoá: Ngc trai; Bn cht
ngc trai.
32. Vì sao không th dùng trc
tiếp nitơ làm phân bón?
Do tác dng ca phn ng quang hc, thc vt
đã t cacbon đioxit và hơi nước hp th được trong
không khí mà t các nguyên t hyđro, oxy và
cacbon đã tng hp được tinh bt, cht si, m
Nhưng đ làm cơ s to nên s sng là to nên cht
protein thì ngoài các nguyên t cacbon, hyđro và
oxy còn cn có nitơ (cha đến 16,5% nitơ). Có th
nói không có cht protein thì không có s sng,
không có nitơ thì không có protein.
Cho dù là lượng nitơ trong không khí là rt ln,
nhưng li tn ti dng khí nitơ là hình thc tn ti
mà thc vt không th trc tiếp hp th được. Vì các
phân t nitơ trong không khí là do hai nguyên t
nitơ kết hp vi nhau bng mt liên kết hoá hc rt
bn và có tính trơ. Cho nên dù thc vt được bao
trùm trong bu không khí nitơ, nhưng vi đa s thc
vt thì thường hay gp "tình trng thiếu đm". Trong
s các thc vt ch có thc vt h đu, thông qua các
nt sn r cây mà có th trc tiếp biến nitơ t
không khí thành các hp cht mà cây có th hp th
được.
T đu thế k XX, nhiu nhà hoá hc đã nghiên
cu đ biến nitơ trong không khí thành các hp cht
cha nitơ. Tri qua nhiu ln tht bi, cui cùng
người ta đã tìm ra bin pháp: Dưới điu kin nhit đ
cao (≈ 500°C) và áp sut cao (khong 200 atm), vi
s xúc tác ca hp cht st, s sn xut được
amoniac. T amoniac người ta có th sn xut các
loi phân bón cha nitơ khác nhau: amoni sunfat,
amoni nitrat, amoni cacbonat, amoni photphat…
Theo tính toán, c trên khong không ca 1000 m2
mt đt có đến khong 10 triu tn nitơ. Nếu đem
toàn b lượng nitơ này sn xut thành phân bón ri
đem bón rung thì người ta có th tăng sn lượng
lương thc trên 1000 m2 đt y đến 4 triu tn.
Nhiu nước trên thế gii đã xây dng được các
nhà máy sn xut quy mô ln. Thế nhưng vic sn
xut phân đm theo phương pháp tng hp cn tiêu
tn nhiu nguyên liu, năng lượng và gây ô nhim
môi trường hết sc nng n. Trong nhng năm gn
đây, các nhà khoa hc đang b công sc nghiên cu
k thut "c đnh đm theo con đường sinh vt". Kết
qu nghiên cu chng minh con đường sn xut
amoniac bng k thut "c đnh đm sinh vt" có
th được tiến hành áp sut thường, nhit đ
thường, không tn năng lượng, không gây ô nhim
mà li đt được hiu sut chuyn hoá rt cao. Có th
tin rng trong tương lai không xa k thut "c đnh
đm sinh vt" giúp cho loài người sn xut được
nhiu lương thc và các nông sn khác.
T khoá: Nitơ; Phân đm; C
đnh đm sinh vt.
33. Khí độc quân dng là gì?
Khí đc được dùng sm nht trên chiến trường
là khí clo. Khí đc clo được s dng đu tiên trong
đi chiến thế gii ln th nht, vào năm 1915. Mãi
đến năm 1925 mi có công ước quc tế Giơnevơ cm
dùng khí đc, nhưng vic s dng khí đc trên chiến
trường không nhng không dng li mà còn phát
trin mnh hơn.
Vy thế nào là khí đc quân dng?
Loi khí đc có tên thường gi là "khí mù tt" đã
tng ni tiếng là k “sát th" (k giết người) đã có lch
s hơn 100 năm. Đây là loi khí đc có tên hoá hc là
2,2 - dichloroactyl sulfide (ClCH2CH2SCH2CH2Cl),
dng tinh khiết là loi cht lng sánh như du, không
màu. Dng thô thường có màu nâu vàng. Vì loi hp
cht này có mùi ca bt mù tt nên ng thường
được gi là khí mù tt. Loi hp cht này do nhà hoá
hc Nga Nicolai Zenlenski ngu nhiên phát hin
được khi ông tiến hành lưu hoá đicloietyl trong
phòng thí nghim. Loi cht đc này đã làm bng rp
da tay ca Zenlinski và làm ông suýt mt mng. V
sau có người đã ghi chép li phương pháp điu chế 2,2
- dichloroactyl sulfide và công b trong mt tp sách
hoá hc. Vào thi by gi, không có ai li nghĩ đến
vic có ngày 2,2 - dichloroactyl sulfide được s dng
làm khí đc đ tàn sát người trên chiến trường.
Nhưng mt loi cht đc, loi "thn chết" làm
người ta kinh s là cht đc sarin. Đây là loi cht
lng không màu, trong sut ging như nước máy tinh
khiết, thm chí còn phát ra mùi v ngt như mùi táo,
đc bit đây là loi cht lng rt d bay hơi. Khi mi
ngi thy mùi sarin, khiến người ta theo bn năng hít
sâu my hơi, thế nhưng ch mt lúc sau s thy bun
nôn, my phút sau đng t co li, đu đau như búa
b, toàn thân co qup, nhim đc nng s nhanh
chóng b t vong. Mt phát hin na làm người ta
khiếp s là nếu phi hp cht đc sarin vi cht đc
mù tt thì đc tính ca cht đc s tăng gp 5 ln khi
dùng riêng r. Vào năm 1995, v án cht đc đường
tàu đin ngm Nht Bn chính là do cht đc sarin
gây nên.
Ngoài ra còn có loi khí đc "bizi" có tác dng
phá hoi. Bizi: Gi tên tt ca t đu các tiếng Anh
tên hoá cht B.Z, có công thc nguyên C9H15O3N
(vi tên gi 2- hyđroxybenzo - 3 - este quinolinat)
rt mnh kh năng điu tiết h thn kinh trung
ương. Các nhà khoa hc đã th cho mt con mèo
ngi mùi "bizi" ri đưa mt con chut đến trước mt
mèo, con mèo vn rt ham bt chut này có phn
ng khác thường là quay đu b chy. Hin ti cht
đc "bizi" còn chưa xut hin trên chiến trường.
Trong thc tế người bình thường khi ngi phi
hơi bizi lp tc b mt trí nh hoàn toàn, thn kinh
hong lon, không t ch được hành đng. Phi sau
hàng chc gi đng h, đc tính trong cơ th mt
dn và người ta dn dn được hi phc.
Có rt nhiu loi khí đc hoá hc. T sau đi
chiến thế gii ln th nht đến nay, cht đc hoá hc
đã giết hi đến hàng triu sinh mng, là mt loi vũ
khí hết sc vô nhân đo. Mong cho loi khí đc hoá
hc nhanh chóng b tiêu hu trên toàn cõi Trái Đt.
T khoá: Khí đc; Khí clo; Khí đc
mù tt; Sarin; Bizi.
34. Vì sao mt n phòng
độc li chống được khí độc?
Tháng 4 năm 1915, vào mt ngày tri râm mát,
binh liên quân Anh - Pháp đang đn trú dưới
chiến hào, chiến trường hoàn toàn yên tĩnh.
Đt nhiên t phía quân Đc tràn ti mt vùng
cht khí màu vàng như mt màng yêu khí theo g
bay v phía liên quân Anh, Pháp. Vì không h
phòng b, liên quân Anh Pháp hoàn toàn hn lon.
Trong chiến hào vang lên tiếng ho, tiếng gào thét.
Quân Đc đã x khí clo v phía liên quân Anh,
Pháp. Đó là ln đu tiên khí đc được s dng trong
chiến tranh hin đi. T đó m màn cho cuc chiến
tranh hoá hc.
Người ta đã s dng rt nhiu loi cht đc
hoá hc. Ngoài khí clo, người ta còn dùng loi khí
đc gây tn hi thn kinh như sarin, soman
(C7H16O2PF) có cht đc làm bng da, có cht đc
gây ngt (như photgen COCl2)…
Đ đi phó vi các loi vũ khí hoá hc, các nhà
khoa hc đã phi tiến hành nghiên cu trong mt
thi gian dài. Rõ ràng là vic tìm mt s cht đ
tiêu tr mt s cht đc nào đó chưa đ. Cn phi
tìm được mt bin pháp chung có th đi phó (chí
ít là phn ln) vi cht đc.
Qua quá trình nghiên cu, người ta tìm thy
phn ln các cht đc trong điu kin nhit đ thường
dng cht lng hoc cht rn có nhit đ sôi khá
cao. Trong khi đó thì oxy cn cho quá trình hô hp
li có nhit đ sôi rt thp (-183°C). Oxy có nhit
đ sôi thp nên lc hp dn gia các phân t ca
chúng rt bé, còn các cht có nhit đi cao thì
lc hp dn gia các phân t ca chúng s ln.
Các nhà khoa hc đã tìm được cách tách bit hu
hiu gia oxy và các cht đc đó, là dùng than hot
tính. Than hot tính được chế to bng cách dùng các
vt liu cha nhiu cacbon như g hoc tt hơn là v
ht h đào, v da đem đt nhit đ cao trong điu
kin thiếu không khí đ biến thành than g. Sau đó
cho than g x lý bng hơi nước quá nhit đ loi b
lp du trong các l trong than g, làm cho các l trong
than g tr thành các l trng liên thông
vi nhau din tích b mt ca than g s tr
nên rt ln. Than g qua quá trình x như trên
s tr thành than hot tính.
Than hot tính thường có dng nhng ht nh
hoc bt có màu đen. Din tích b mt ca than hot
tính rt ln. Trung bình 1g than hot tính có din
tích b mt đến hơn 1000 m2. Khi than hot tính
tiếp xúc vi các cht khí hoc cht lng, do có din
tích b mt rt ln nên than hot tính có th hp ph
lên b mt nhiu loi phân t, đc bit vi các phân
t có lc hp dn gia các phân t ln. Nh đó mt
bin pháp có th đi phó vi đi đa s các cht đc
đã được tìm ra đó chính là các mt n chng đc.
Hin nay ch yếu người ta thường s dng các
mt n phòng đc da vào kh năng lc ca mt n.
Mt n được to ra do mt công c chế to bng cht
liu lc che kín mt. Cht liu lc th lc cht đc,
lc khói, sp xếp thành nhiu lp. Trong các lp lc
các lp lc khói đc nhng cht đc dng các ht
rn hoc các git nh cht đc dng cht lng.
Trong các tng cht liu lc có than hot tính dùng
đ hp ph các cht đc dng hơi hoc khí trong
không khí. Đ tăng cường hiu qu phòng đc ca
than hot tính, trước hết người ta cho ngâm than
hot tính vào các dung dch có cha các oxit đng,
bc, crom vi lượng rt nh đ cho b mt than hot
tính có cha mt lượng rt nh c oxit đó. Khi các
cht đc b hp ph lên b mt ca than hot tính,
do tác dng xúc tác ca các oxit bc, đng, crom,
các cht đc b phân gii thành các cht không đc.
Khi các cht đc được lc qua các lp lc, b hp
ph và tiêu đc đng thi cũng không ngng cung
cp oxy cho hô hp ca người.
T khoá: Than hot tính; Khí đc;
Tác dng hp ph.
35. Vì sao dng c phân tích
u có th phát hin các lái xe
đã uống rượu?
Ngày nay do trình đ phát trin ca xã hi, đã
xut hin nhiu đường cao tc. Trên các đưòng cao
tc, các phương tin giao thông có th đi li vi tc
đ rt cao. Trên các đường cao tc này nếu lái xe đã
ung rượu thì rt d xy ra tai nn. Vì vy cơ quan
qun lý giao thông nghiêm cm các lái xe điu
khin xe c sau khi đã ung rượu.
Đ kim tra các lái xe có ung rượu hay không
khi đã lái xe, các cnh sát giao thông cn có các bin
pháp kim tra đơn gin nhưng phi chính xác,
nhanh chóng. Mun làm được vic đó các nhân viên
kim tra giao thông phi nh đến hoá hc.
Cho dù vic phân tích được tiến hành theo
phương pháp nào thì cũng phi đt yêu cu là nhanh
chóng, chính xác, phát hin được các lái xe có ung
rượu hay không.
Thành phn chính ca các loi thc nước ung
có cn là rượu etylic. Đc tính ch yếu ca rượu
etylic là d b oxi hoá và khi rượu gp các cht oxy
hoá thì cht oxy hoá d kh đ tr thành dng kh
tương ng ca cht oxy hoá đó. Có rt nhiu cht oxy
hoá có th tác dng vi rượu nhưng người ta chn
mt cht oxy hoá là oxit crom hoá tr +6 có công
thc là CrO3. Đây là mt cht oxy hoá rt mnh, là
cht dng kết tinh thành tinh thu vàng da
cam. Bt oxit crom hoá tr 6+ khi gp rượu etylic s
b kh thành oxit crom hoá tr ba (+3). Crom (III)
oxit là hp cht có màu xanh đen.
Các cnh sát giao thông s dng các dng c
phân tích có cha bt crom (VI) oxit. Khi lái xe hà
hơi th vào dng c phân tích, nếu trong hơi th
cha hơi rượu thì hơi rượu s tác dng vi crom (VI)
oxit và biến thành crom (III) oxit, khi đó bt s
chuyn thành màu xanh đen. Đây là thiết b kim
tra rượu hết sc nhy và không người lái xe nào đã
ung rượu mà có th lt lưới. Đây là bin pháp
nhm cm các lái xe đã ung rượu mà li lái xe,
ngăn chn xy ra tai nn đáng tiếc.
Vi các thiết b kim tra kiu cũ, s đi màu ca
crom oxit được b cm biến đin t nhn dng
chuyn thành tín hiu âm thanh (ví d tiếng ong
kêu) đ báo cho nhân viên kim tra. Ngày nay vi s
phát trin ca khoa hc k thut, s đi màu được
ghi nhn và thông qua k thut s s hin thành ch
s hoc bng li văn trên mng tinh th lng nh đó
kim tra viên s đánh giá chính xác mc đ
ung rượu ca lái xe.
T khoá: Rượu; Crom (VI) oxit.
36. Làm thế nào để phát hin
đưc vết tay vô hình?
Vân tay chính là hình ca da đu ngón tay ca
mi người, do m hôi tiết qua k da đ li. Vi mi
người có vết vân tay riêng, không ai ging ai, cho
vi c các đôi song sinh cũng vy. Vì vy vết vân tay
được dùng đ phân bit, đ đánh du cho mi người.
Vic phát hin vết vân tay là mt bin pháp quan
trng trong công tác trinh sát, cũng là mt cách biu
hin khá lý thú v các biu hin ca phn ng hoá
hc.
Ngày nay người ta đã tìm được nhiu bin pháp
k thut cao đ các vân tay hình hin ra trước
mt. Tuy nhiên, chúng ta có th dùng mt bin pháp
th nghim khá đơn gin đ hin hình các vết vân
tay vô hình. Chúng ta th dùng đu ngón tay tr
hoc ngón tay gia in lên mt t giy trng, sch. Ta
s thy trên t giy trng không hmt vết tích
ca vết đu ngón tay. Ly mt ng nghim thy tinh,
cho vào đó my tinh th iot ri đem hơ nóng nh
trên mt ngn đèn cn. Iot trong ng nghim b đt
nóng s thăng hoa thành hơi iot bay lên. Đem t giy
đã in vết ngón tay hơ lên ming ng nghim ti ch
hơi iot bay ra t ming ng nghim. Mt lúc sau trên
t giy đã xut hin rõ vết vân tay.
Vì sao hơi iot li làm hin ra vết vân tay vô
hình? Nguyên do là trên t giy đã có mt lượng ít
cht du tiết ra t b mt da. Trung bình trong mt
ngày đêm, trên b mt da người tiết ra khong 15 -
40g cht du béo. Cũng có người trong mt ngày
đêm có th tiết ra trên b mt da đến 45g du béo.
Khi bn in đu ngón tay lên t giy trng, vì lượng
du béo trên đu ngón tay rt ít nên s không đ li
du vết mà mt thường có th nhn biết được.
Du nước hai cht không trn ln được vi
nhau. Người ta nói gia du nước là "không thân
thin" vi nhau. Còn du và iot vn là "các bn tt"
vi nhau nên iot rt d hoà tan vào du nên có th
hoà tan vào vết du ca vân đu ngón tay. Vì iot có
màu sm nên ch cn mt ít lượng iot trong hơi iot
hoà tan vào vết du do vân tay đ li cũng làm
hin rõ vết vân tay trên giy trng.
Nếu trước khi in đu ngón tay trên giy, bn ra
sch tay bng xà phòng thì trên giy s không đ li
vết du ca vân đu ngón tay. Vì vy, nếu bây gi bn
đem t giy hơ lên hơi iot bn s không thy có vết
tích gì. Nếu bn li xoa tay lên mt, lên tóc ri li in
lên t giy, li đem hơn hơi iot, bn s thy hin ra
vết vân tay. Không tin bn th tiến hành thí nghim
s thy kết qu.
T khoá: Vết vân tay; Iot.
37. sao trước khi thi đấu các
vn đng viên th thao cn xoa
bt trng vào lòng bàn tay?
Bn đã xem các trn thi đu th thao nào chưa?
Các vn đng viên th thao có thân th tráng kin,
đng tác thun thc chính xác, đp mt khiến người
ta thán phc. Không biết các bn có chú ý đến mt
chi tiết là trước khi các vn đng viên tiến hành thi
đu h thường xoa vào lòng bàn tay mt cht bt
màu trng trước khi cm ly các dng c th thao,
các vũ khí (khi din các đng tác võ thut có vũ khí).
Bn có biết loi bt trng đó là gì không, và ti sao
h li làm như vy?
Loi bt màu trng có tên gi là "magiê cacbonat"
người ta vn thường gi là "bt magiê". Magiê cacbonat
là loi bt rn mn, nh có tác dng hút m rt tt. Khi
tiến hành thi đu, bàn tay ca các vn đng viên
thường có nhiu m hôi. Điu đó đi vi các vn đng
viên thi đu th thao hết sc bt li. Khi có nhiu m
hôi lòng bàn tay s làm gim đ ma sát, khiến các vn
đng viên s không nm chc được các khí c, vũ khí
thao din. Điu đó không ch nh hưởng xu đến s
chính xác ca các đng tác, còn có th làm các vn
đng viên đánh rơi các dng c, vũ khí, gây nguy him,
thm chí gây thương tích.
Magiê cacbonat có tác dng hp th m i đng
thi tăng cường đ ma sát gia bàn tay và các dng
c th thao, giúp vn đng viên có th nm chc được
dng c, giúp cho vic thc hin các đng tác chun
xác hơn.
Ngoài ra vi các vn đng viên giàu kinh
nghim, h có th li dng khonh khc "xoa bt"
làm gim bt tâm lý căng thng; sp xếp li trình t
thc hin thao tác, ôn li các yếu lĩnh, chun b tt hơn
tâm lý thi đu đ thc hin các thao tác tt nht.
Không ch các vn đng viên thi đu đin kinh
nh mà các vn đng viên c t cũng cn xoa tay
bng magiê cacbonat. Vì vy ti các cuc thi đu th
thao và c t, magiê cacbonat là mt loi vt dng
đc bit dùng cho thi đu. Ch nên coi thường loi
bt trng này, chính nh nó mà các vn đng viên có
th nâng cao thành tích thi đu ca mình.
T khoá: Magiê cacbonat.
38. sao t mt loi dung dch
mui li mc ra các "cây kim loi"
k l?
Các bn đã tng được thy "cây kim loi" mc ra
t mt s dung dch mui trong các thí nghim hoá
hc chưa?
Bn hãy ly mt bình cu tnghim đáy bng,
cho vào đó dung dch c axetat, khong na dung
tích ca bình. Đy np bình bng mt nút cao su.
Dùng mt si dây vi xuyên qua nút cao su. Cui
si dây có buc mt dây km nh, cho đu dây km
nhúng vào dung dch chì axetat. Đn dung dch
sau vài ba ngày. Bn s thy trên đu dây km xut
hin mt "cây kim loi" sáng lung linh.
Vy "cây kim loi" này t đâu mà ra? Đó là do
khi ta nhúng dây km vào dung dch chì axetat, gia
dây km và dung dch chì axetat đã xy ra phn ng
hoá hc. Km là kim loi hot đng hơn chì nên khi
km tiếp xúc vi dung dch chì axetat, km t dây
km s đi vào dung dch, còn chì t dung dch s kết
đng trên dây km dng chì kim loi. Điu này
tương t như chì và km đã thay đi ch cho nhau
trên dây km và dung dch, và người ta gi đây là
phn ng trao đi. Lượng chì bám trên b mt càng
ln dn lên và to thành "cây chì".
Loi phn ng trao đi như trên được s dng
khá rng rãi. Ví d trước đây trong quá trình luyn
đng theo đường li ướt, người ta dùng các lá st cho
vào dung dch đng sunfat và xy ra phn ng trao
đi đng và st, đng s b đy ra khi dung dch.
Bng cách tương t người ta thu hi bc t dung
dch đnh hình trong quá trình in tráng phim nh,
cũng như dùng đng đ đy bc ra khi dung dch
bng phn ng trao đi.
Nhưng không phi bt k kim loi nào cũng có th
dùng phn ng trao đi đ đy kim loi đó ra khi
dung dch. Bn th dùng mt dây bc nhúng vào
dung dch đng thì cho dù bn có đ kéo dài hết ngày
này sang ngày khác, bn cũng không th nhn được
mt "cây đng" nào t quá trình này. Bi vì ch
kim loi hot đng hơn mi đy được kim loi ít hot
đng hơn ra khi dung dch mui ca kim loi đó, nếu
làm ngược li thì s không thu được kết qu. T các
ví d to "cây kim loi" đã nêu trên ta thy: do km
hot đng hơn chì, còn st hot đng hơn đng nên ta
có th tiến hành phn ng trao đi. Nh đó qua mt
lot phn ng hoá hc tiến hành, người ta có th sp
xếp các kim loi thành dãy hot đng: Nhôm, km,
st, đng, bc…và ch có tuân th theo dãy hot đng
như trên mi có th thc hin được phn ng trao
đi.
T khoá: Phn ng trao đi;
Kim loi hot đng.
39. Vì sao cht hút m li có th
thay đổi màu?
Đ gi cho không khí khô ráo người ta dùng
nhng bin pháp trong đó có bin pháp dùng cht hút
m. Cht hút m là nhng cht có kh năng hp th
mnh hơi nước trong không khí. Người Trung Quc
thi c đi biết cách dùng vôi sng đ bo qun dược
liu, chè là nhng sn phm cn giữ ở trng thái khô
ráo, vì chúng d hp th hơi nước và s hư hng do hơi
m. Ngày nay các phòng thí nghim, người ta hay
dùng axit sunfuric đm đc làm cht hút m.
Do vôi sng và axit sunfuric đc có tác dng ăn
mòn rt mnh nên phm vi s dng chúng làm cht
hút m b hn chế. Ví d khi cn bo qun mt máy
chiếu phim, người ta không th dùng vôi sng hoc
axit sunfuric đ làm cht hút m. Bi vì ch cn sơ sut
mt chút là máy chiếu phim có th b axit sunfuric
vôi sng ăn mòn và s b hư hng. Vì vy cn tìm mt
cht hút m va không có tính ăn mòn,
va không đc, là nhng cht th rn có tính
hút nước mnh.
Nếu có lúc nào đó, bn m bao bì ca mt máy
chiếu phim, hoc túi đng dược phm, máy móc
quý, bn s thy bên trong có nhng túi nh bng vi
hoc bng giy cha đy các ht cht hút m: đó là
các ht silicagel.
Người ta cho thy tinh lng (có thành phn hoá
hc là natri silicat Na2SiO3) tác dng vi axit s to
thành axit silicxic (H2SiO3), cho sy khô đ đui
nước ta s nhn được các ht rn đc đó là silicagel.
Các ht silicagel thường có kích thước c ht đu
tương. Đây là nhng ht rn có nhiu l nh, din tích
b mt chung ca các l nh khá ln nên có tác dng
hút nước mnh. Silicagel có kh ng hút lượng nước
đến gn 40% khi lượng chung. Dùng silicagel làm cht
hút m có nhiu ưu đim: không mùi v, không đc,
không có tác dng ăn mòn. Mt đc đim quý giá na
ca silicagel là sau khi đã hp ph no nước ch cn đem
sy 120°C hoc đem phơi nng là có th li s dng đ
làm cht hút m. Trong quá trình chế to silicagel nếu
đem ngâm các ht silicagel vào dung dch mui coban
clorua, ta có th thu được các ht silicagel có màu. Khi
ht silicagel có màu xanh là các ht silicagel chưa hút
nước, có th dùng chúng làm cht hút m. Khi ht
silicagel hút nước đến mc đ nào đó thì chúng s biến
thành màu đ, báo hiu silicagel đã hút nhiu nước cn
phi đem sy, phơi khô các ht li có màu xanh thì mi
có th dùng làm cht hút m được. Nguyên do là khi
coban clorua trng thái không nước (trng thái khan)
s có màu xanh. Sau khi hp th nước, coban clorua s
tr thành trng thái kết tinh vi các phân t nước có
màu đ. Sau khi sy nhit đ cao, nước kết tinh trong
tinh th coban clorua s b bay hơi hết và tr li coban
clorua khan và li có màu xanh. Như vy nhìn
vào màu ca silicagel mà người ta biết liu có th
dùng silicagel làm cht hút m được không. Điu
đó qu là tin li.
T khoá: Cht hút m; Silicagel.
40. sao loi bt dp la khô li
có hiu qu tốt hơn bọt dp la?
Bt dp la khô có thành phn chính gm: Natri
hyđro cacbonat, bt thch anh, bt tan, bt đá
phn… Đây là loi vt liu dp tt la tt hơn loi bt
dp la (dng bong bóng nước) là loi vt liu không
dùng đ dp tt la các đám cháy do du, xăng gây
nên.
Mi người đu biết bt dp la là nhng bong
bóng nước cha đy khí cacbonic. Khi bt dp la gp
la s v ra làm trùm lên đám cháy mt bu k
cacbonic, tách đám cháy khi không khí và do đó dp
tt được la. Nhưng vi các đám cháy do xăng
du và khí cháy gây ra thì do tc đ lan tràn ca du,
xăng, khí rt nhanh nên bt dp la không kp bao
trùm đám cháy bng bu khí cacbonic.
Qua vic nghiên cu quá trình cháy, người ta
tìm thy rng khi các cht khí cháy không đơn gin
là quá trình oxy hoá các cht như bình thường.
đây là phn ng dây chuyn xy ra gia các gc t
do, mt khi phn ng đã xy ra thì như tuyết tan, núi
l thm chí gây nên các v n ln. Hãy ly s cháy
ca khí hyđro làm ví d. Khí hyđro là mt loi khí rt
nh. Dưới tác dng nhit đ cao, phân t hyđro d
dàng to thành các gc t do do các nguyên t hyđro
to nên, người ta gi đó là gc hyđro t do. Các gc
hyđro t do s tiếp tc tác dng vi oxy ca không
khí sinh ra các gc hyđroxyl t do (OH); các gc
hyđroxyl t do li tiếp tc tác dng vi hyđro đ to
ra các gc hyđroxyl t do mi và các gc hyđroxyl li
tiếp tc các phn ng như trên... Quá trình phn ng
trên li tiếp tc din ra và ngoài vic to các phân t
nước li tiếp tc to càng nhiu các gc t do. Do đó
khi quá trình cháy đã bt đu thì cũng ging như
vic to ra các qu cu bng tuyết, qu cu s ngày
càng ln và làm cháy hết toàn b khí hyđro. Ngày
nay người ta biết rng ngoài du, khí, thì s
cháy ca giy, g, si, cht do, cao su… đu xy ra
theo kiu phn ng ca gc t do. Cht dp la phi
có năng lc "bt nhanh" các gc t do, cô lp chúng,
gim năng lượng ca gc t do.
T các lý lun nêu trên, chúng ta có th vch ra
bí quyết dp la ca các loi bt dp la khô. Khi bt
dp la khô gp la, bt natri hyđrocacbonat nhanh
chóng b phân gii to ra cacbon đioxit và bt natri
cacbonat bn. Đâymt quá trình thu nhit nên s
làm gim cường đ ca đám cháy. Đng thi các ht
rn natri cacbonat bn được to ra s va chm vi
các gc t do, năng lượng ca các gc t do s b các
ht cht rn bn (bt natri cacbonat) hp th, kết
qu là các gc t do s biến thành các phân t bn,
do đó đám cháy d di s dn dn b dp tt. Các ht
cht rn bn s như các "dũng sĩ" bt ly các gc t
do, ngăn cn phn ng dây chuyn vn như tuyết
tan, núi l đt được hiu qu dp tt la.
T khoá: Gc t do; Bt dp la
khô.
41. Vì sao hoá cht dit c li
diệt được c di?
thôn quê, nếu ch da vào sc người đ tr c
thì đó là vic hết sc gian kh. So vi cây lương thc
thì c di có sc sng mnh hơn nhiu, không d
tr dit được. Khi dùng ba c, nếu không cn thn
có th gây tn hi cho cây lúa. Ngoài ra tc đ sinh
trưởng ca c di rt ln, trong khi đó thì t khi gieo
ht lúa đến khi thu hoch mùa màng, người nông
dân buc phi tìm cách hn chế c di, mong thu
hoch được tt hơn, đó là vic làm không d.
Nếu dùng hoá cht dit c thì tình hình có th
khác đi. Ví d nếu cho hp cht propanil (tên hoá
hc là diclo propianyl anilit, viết tt là DCPA) vào
rung lúa nước, thì có th dit được các loi c di
trong rung lúa như: lúa ma, trch t, c voi, c tai
la và các loi c tp khác… mà không gây hi cho
lúa. Nếu phun vào rung lúa, bông, vườn rau loi
thuc cha este dit c thì các mm c di s không
mc lên được. Nh s phát trin ca khoa hc, các
nhà hoá hc đã nghiên cu chế to được nhiu
loi thuc dit c di có hiu qu cao, li ít có tác
dng ph có hi. Các loi thuc dit c này đã
được s dng rng rãi cho các loi rung khô,
rung nước, vườn rau xanh, vườn trái cây.
Thuc dit c hoá hc có th dit được c do có
th có các tác dng: Tác dng c chế quá trình hô
hp ca c di, ct đt các quá trình sinh lý ca c
di, khiến c di b chết ngt; cht dit c có thc
chế quá trình quang hp, ngăn cn s hình thành
cht dinh dưỡng làm quá trình trao đi cht ca c
di b đình tr, do đó hn chế s sinh trưởng ca c
di. Cht dit c di có th phá hoi đường dn các
cht hu cơ cũng như dn nước trong c di, ngăn
cn s lưu thông bình thường trong c di, làm b
phn phía trên ca c di không nhn được nước,
b phn phía dưới không nhn được các cht dinh
dưỡng, làm cho c di b "chết khát", "chết đói".
Da vào tính năng dit c người ta chia thuc dit
c làm hai loi ln: Mt loi có "tính dit sch" như 5 -
clopheonolat natri, hoá cht làm rng lá. Các loi
thuc dit c này có th dit hết các loi c di, thích
hp cho vic dit c trước khi gieo trng. Mt
loi thuc dit c khác có tính chn lc: Vi loi
thuc dit c này có th tác dng dit chn lc
mt loi thc vt này (c di) nhưng li an toàn cho
loi thc vt khác (loi cây trng). Như loi thuc
propanil có th dit lúa ma và nhiu loi c di
nhưng li an toàn cho cây lúa nước. Ngoài ra các
phương thc s dng thuc dit c ng khác nhau:
Có loi dùng đ dit các loi c đã trưởng thành, có
loi chuyên dùng đ dit các mm, ht ging c di,
ch yếu đ dit c di dng mm non. Vì vy trước
khi dùng thuc dit c cn xem xét các nhân t dit
c, điu kin s dng mà chn lc thuc dit c di
thích hp cho mùa màng.
T khoá: Thuc dit c.
42. Vì sao gi cht xúc tác là hòn
đá chỉ ra vàng ca công nghip
hoá hc?
Cht xúc tác là nhng cht có th làm thay đi
vn tc ca phn ng hoá hc, nhưng cht xúc tác li
không h thay đi gì (v cht cũng như lượng) sau
khi phn ng hoá hc đã xy ra.
Cht xúc tác có vai trò quan trng trong công
nghip hoá hc. Cht xúc tác có th tăng tc đ phn
ng hoá hc lên nhiu ln, hàng chc ln, hàng trăm
ln, nên rút ngn được thi gian, tăng cao hiu sut
sn xut. Ví d trong các nhà máy sn xut phân đm
người ta thường dùng st làm cht xúc tác đ tăng
vn tc phn ng gia nitơ và hyđro qua tác dng
xúc tác b mt, nh đó nitơ và hyđro trong hn hp
d to thành amoniac. Nếu không có cht xúc tác thì
trong cùng điu kin nhit đ và áp sut, phn ng
tng hp amoniac s xy ra vi tc đ rt chm,
không th tiến hành sn xut vi lượng ln.
Cht xúc tác còn có kh năng chn lch trình cho
phn ng hoá hc. Cht xúc tác có th giúp chn các
bước phn ng phù hp vi con đường mà người ta đã
thiết kế, phn ng s xy ra theo con đường thun li
nht cho quá trình sn xut. Ví d khi dùng rượu etylic
làm nguyên liu thì tu thuc vic chn cht xúc tác và
điu kin phn ng mà ta có th nhn
được các sn phm phn ng khác nhau. Nếu chn
bc làm cht xúc tác và đưa nhit đ lên đến 550°C,
rượu etylic s biến thành axetalđehyd; nếu dùng
nhôm oxit làm xúc tác và nhit đ 350°C ta s
nhn được etylen; nếu dùng hn hp km oxit và
crom (III) oxit làm cht xúc tác và nhit đ 450°C
ta s thu được butylen; nếu dùng axit sunfuric đc
làm xúc tác và gi nhit đ 130 - 140°C ta s có ete
etylic. T đó có th thy cht xúc tác có vai trò rt
to ln trong sn xut công nghip hoá hc, và qu
"hòn đá ch vàng" trong ngành công nghip này.
Cht xúc tác qu đã m rng cánh ca cho sn
xut hoá hc. Trong không khí thành th thường b
ô nhim do khí thi ca ô tô, thành phn khí có hi
trong khí thi ch yếu là nitơ oxit, monoxit cacbon và
hyđrocacbon tha… Ngày nay các nhà khoa hc đã tìm
được cht xúc tác chế to thành thiết b xúc tác ni vào
ng x khí thi ca ô tô. Khi khí x ô tô qua thiết b xúc
tác s được x lý, các cht cháy còn dư tha s b oxy
hoá biến thành cacbon đioxit và nước; nitơ oxit biến
thành khí nitơ. Còn như vi các vết máu, vết m hôi
làm hoen qun áo đ lâu s rt khó git sch. Nếu
thêm vào bt git mt loi men thì các vết máu, vết m
hôi bám lên vi, không cn phi
vò mnh, cũng t phân gii và t hoà tan vào nước.
Loi men thêm vào bt git chính là cht xúc tác
sinh hc.
Trong t nhiên có nhiu loi men sinh hc có
th dùng năng lượng Mt Tri phân gii nước thành
hyđro và oxy; biến cacbon đioxit và nước trong
không khí thành các hp cht cha nước và cacbon.
Hyđro chính là mt trong các ngun năng lượng sch
có hiu sut cao. Mà năng lượng Mt Tri và nước là
ngun có th vô tn, nên nếu có th dùng cht xúc
tác đ biến nước thành nhiên liu hyđro, hoc biến
nước và cacbon đioxit thành thc ăn gia súc, thm
chí thành thc phm cao cp qu là mt điu khó
tưởng tượng hết hiu qu. Nếu có th dùng cht xúc
tác sinh hc làm được vic đó thì nó s đem li cho
loài người nhiu li ích to ln.
T khoá: Cht xúc tác; Cht xúc
tác sinh hc; Công nghip hoá hc.
43. Vì sao cn phi nghiên cu
k thut luyn kim trong không
gian vũ trụ?
Đ cp đến k thut luyn kim trong không gian
tr chc các bn s không khi ng ngàng vì loài
người còn chưa bt đu nghiên cu k thut đó. Nói
đến k thut luyn kim trong không gian là các q
trình luyn kim được thc hin trong các phòng thí
nghim trong các con tàu vũ tr. Nhng quá trình
luyn kim này không th thc hin được trong các
điu kin mt đt đ chế to các vt liu kim loi
đc bit. Ta th tưởng tượng trong điu kin không
gian vũ tr ta tiến hành quá trình luyn kim quy
mô ln, khi đó giá thành sn phm s quá cao vì vy
có th làm người ta nn lòng. Thế ti sao cn phát
trin k thut luyn kim trong không gian vũ tr?
Trước hết trong điu kin không trng lượng
ca không gian vũ tr s tránh được nh hưởng ca
trng lượng kim loi đến quá trình luyn kim. T
năm 1975, các nhà du hành vũ tr Liên Xô trước đây
đã tiến hành các nghiên cu luyn kim lý thú. H đã
chn hai kim loi: mt kim loi có khi lượng riêng nh
(2,702), đim nóng chy thp (660,4°C) là nhôm và
mt kim loi có khi lượng riêng ln (19,35) và đim
nóng chy rt cao (3410°C) là vofram làm đi tượng
nghiên cu. Vì hai kim loi có khi lượng riêng khác
nhau rt ln nên trong điu kin mt đt nhôm s ni
lên trên mt ca kim loi vonfram nóng chy như du
ni lên mt nước. Vì vy trong điu kin trên mt đt
người ta không th chế to được hp kim gia nhôm và
vonfram. Thế nhưng trong điu kin trên không gian
vũ tr thì nhôm s hoà tan vào vonfram như dm hoà
tan vào nước và người ta s chế to được hp kim nhôm
- vonfram lý tưởng.
Ngoài ra, trong không gian vũ tr người ta có th
tránh được các nh hưởng ca các loi tp cht (không
khí, bi bn) đi vi quá trình luyn kim. Các loi vt
liu có tính năng cao cn phi được chế to trong điu
kin chân không cao. Trong điu kin mt đt, vic
to được điu kin chân không cao cho quá trình luyn
kim là vic hết sc khó khăn. Còn trong điu kin ca
không gian vũ tr thì vic tiếp
cn vi điu kin đó là quá d dàng, vì trong không
gian vũ tr hu như tuyt đi không có không khí.
Trong điu kin không có trng lượng trong không
gian vũ tr, người ta có th dùng phương pháp luyn
kiu huyn phù mà không cn ni nu, lò nung,
tránh được s nhim bn ca sn phm do các khí c
dùng đ tiến hành chế to, nh đó mà sn phm chế
to được s có đ tinh khiết rt cao.
Ngoài ra trong không gian vũ tr có th
nhng nơi rt giàu các nguyên t trên mt đt
rt hiếm như niken, triti…. Ví d sao Ho và sao Mc
có nhiu tiu hành tinh có nhng vt th có cha
lượng ln niken và st. Người ta có th dùng phương
tin tên la đ chuyn các vt liu đó đến không gian
thích hp, sau đó tiến hành chế to các vt liu cn
thiết. Thm chí có th dùng ngun năng lượng Mt
Tri chiếu đến các tiu hành tinh đ tiến hành chế
to, sau đó chuyn các vt liu đã chế to v các qu
đo quanh Trái Đt, ri vn chuyn v Trái Đt.
nhiu nước người ta đã th tiến hành nghiên
cu quá trình luyn kim trong không gian vũ tr như
đt các thiết b trong các v tinh nhân to đ nghiên
cu quá trình kết tinh kim loi trong điu kin không
gian vũ tr. Có th tin rng trong thế k XXI loài người
s tp trung nhiu nhân lc, vt lc đ nghiên cu quá
trình luyn kim trong vũ tr và chc s thu
nhn được nhiu loi vt liu mi t các quá trình đó.
T khoá: Luyn kim trong
không gian; Vt liu kim loi.
44. Vì sao thép li có th
ct gọt được thép?
Trong các nhà máy, công xưởng người ta thường
cn phi ct gt, gia công các vt liu cng. Các dng
c đ ct gt thường cũng được chế tác bng thép.
điu đáng lưu ý là các dng c ct gt được chế to
bng thép li có th ct thép như ct bùn; nh đó
người ta có th ct gt đ chế tác các linh kin cn
thiết bng vt liu thép.
Trông b ngoài thì hai loi thép rt ging
nhau, thế ti sao dùng các dao bng thép li ct gt
được thép?
Trong thc tế thì có s khác nhau gia hai loi
thép. Loi thép đ chế tác các dao ct gt thường có đ
cng cao hơn loi thép mà người ta cn gia công. Nói
chung loi thép đ chế tác các dng c ct gt thường
có hàm lượng cacbon cao hơn thép thường (khong 0,6
- 1,4%). Ngoài ra nh quá trình nhit luyn cũng làm
tăng đ cng ca thép, làm thép khó b mài mòn.
Nhưng khi dao ct làm vic chế đ cao, do lc ma sát
s làm nhit đ tăng cao, nên cho dù thép có hàm
lượng cacbon cao cũng không đ cng đ làm vic bình
thường. Vì vy khi cn ct gt vi
tc đ cao người ta phi dùng các dao ct chế to
bng thép chu được tc đ ct gt ln (thường được gi
là thép gió). Thép gió là loi thép hp kim có thành
phn chính là st, vonfram, crom, vanađi… loi hp
kim này nhit đ cao (nh hơn 600°C) vn rt cng.
Thế nhưng khi cn làm vic nhit đ cao hơn (ln hơn
600°C), dng c chế tác bng thép gió cũng không còn
thích hp na. Trong trường hp này, người ta phi s
dng các hp kim cng đ chế tác dao ct. Thông
thường thì hp kim cng có thành phn chính là
coban, vonfram, crom và cacbon. Thc s thì hp kim
cng đã không còn là thép na, bi vì hàm lượng st
trong hp kim cng rt thp. Đi vi hp kim cng thì
st là tp cht vô dng.
Ngoài vic s dng các nguyên t hp kim đ thay
đi tính năng ca thép, người ta còn dùng bin pháp
nhit luyn. Bin pháp nhit luyn ch yếu là có th
đưa thép đến mt nhit đ c đnh ri làm ngui vi
các tc đ làm lnh khác nhau, ví d có thm lnh
nhanh bng nước hoc du, hoc làm lnh chm bng
không khí. Khi thép làm lnh nhanh thì s cng, cường
đ ca thép s ln. Trái li khi làm lnh chm thì thép
s mm, cường đ thép s thp, nhưng thép li có tính
do, tính bn tt. Vì vy tu theo yêu cu
người ta có th chn chế đ nhit luyn khác
nhau nhưi, thường hoá, ram,
d khi x bng phương pháp tôi s làm cho
thép đ cng rt cao. n khi dùng bin pháp s
làm thép d ct gt. Vi các loi thép đc trưng người
ta phi dùng các chế đ nhit luyn thích hp.
T khoá: Thép; Nhit luyn.
45. Vì sao cn thêm các nguyên
t đất hiếm vào gang thép?
Trong bng tun hoàn các nguyên t hoá hc,
thông thường mi nguyên t hoá hc chiếm v trí 1 ô.
Nhưng trong bng tun hoàn có hai ngoi l là nhóm
các nguyên t lantanoit và actinoit, hai nhóm
nguyên t này mi nhóm có 15 nguyên t và các
nguyên t ca mi nhóm được xếp vào mt ô. Nhóm
lantanoit là mt nhóm 15 nguyên t bao gm các
nguyên t: lantan (La); ceri (Ce); praseodim (Pr);
neodim (Nd); prometi (Pm); samari (Sm); europi
(Eu); gadoleni (Gd); terbi (Tb); dysprosi (Dy); homi
(Ho); erbi (Er); tuli (Tm); yterbi (Yb); lutexi (Lu).
Nhóm 15 nguyên t này thường được gi là nhóm
các nguyên t đt hiếm. Các nguyên t đt hiếm
đc đim là có cu to nguyên t và tính cht hoá hc
rt ging nhau nên các nguyên t này cũng tp hp
trong cùng mt loi khoáng vt. Ngoài ra còn có hai
nguyên t scanđi và itri cũng hay cùng các nguyên
t đt hiếm trong cùng mt loi khoáng vt, nên hai
nguyên t này cho dù 2 v trí riêng bit trong bng
tun hoàn, nhưng chúng cũng được xếp vào h
nguyên t đt hiếm.
Các nguyên t đt hiếm được phát hin t rt
sm (1794) thế nhưng chúng đã ng yên trong sut
150 năm sau đó, vì trong sut thi gian đó người ta
chưa tìm thy được công dng ca các nguyên t đt
hiếm. Mãi đến thi k đi chiến thế gii th hai, khi
người ta đưa được nguyên t đt hiếm vào thành
phn gang thép, by gi nguyên t đt hiếm mi bt
đu được s dng vào các mc đích thc tin.
Ngày nay phm vi s dng các nguyên t đt
hiếm ngày càng rng rãi. Thc s thì đây các
nguyên t đt hiếm đã tìm được ch phát huy các
mt tt, đã ci thin được nhiu tính năng ca
gang thép, nên người ta xem nguyên t đt hiếm
như là "sinh t" cho gang thép.
Khi đưa nguyên t đt hiếm vào gang xám sm
tăng tính chu mài mòn, nâng cao đ bn, có tính chu
mi tt, có th dùng thay thế thép trong chế to cơ khí.
Loi gang xám đ đúc có tính chu được axit, vn có
nhiu l xp, nên khi chế to có th cho nhiu phế
phm. Khi thêm nguyên t đt hiếm vào gang đúc có
th loi b các l xp, nên phế phm trong khi
sn xut s gim, tính chu axit cũng tăng gp bi.
Loi thép cacbon có hàm lượng photpho cao nhit
đ thp có đ giãn n ln; khi thêm nguyên t đt
hiếm thì s giãn nở ở nhit đ thp s b loi b, by
gi photpho li tăng cao được cường đ ng như
tính chu ăn mòn ca thép. Thép xây dng cường đ
siêu cao vn rt khó hàn; khi thêm các nguyên t đt
hiếm, vic hàn thép s thc hin được d hơn. Thép
chế to viên bi và thép công c có đ cng và cường
đ cao nhưng tính do và tính bn thp; khi thêm
nguyên t đt hiếm có th nâng cao được hai tính
năng nêu trên ca thép, thi gian s dng được kéo
dài. Thép không gỉ ở nhit đ cao vn khó gia công,
khi thêm nguyên t đt hiếm vào thép, không ch
làm cho vic gia công thép tr nên d hơn mà càng
làm tăng tính chng oxy hoá ca thép nhit đ cao
càng được tăng cường.
Vì sao các nguyên t đt hiếm li có tác dng
"thn k" như vy? Đó là vì các nguyên t đt hiếm
có tác dng loi b lưu hunh, oxy và nitơ c đnh
trong thép, tác dng có hi ca tp cht trong thép
gim đi rt nhiu.
Mt khác, nguyên t đt hiếm trong thép s làm
thay đi các hình thái tn ti ca các nguyên t phi
kim, các nguyên t phi kim sẽ ở dng các ht cu nh
phân b đu trong thép, làm gim tác hi ca tp cht
đi vi thép. Ngoài ra các nguyên t đt hiếm có th
to thành hp kim vi nguyên t có trong thép, nh đó
ci thin được tính năng ca thép.
Trung Quc có ngun nguyên t đt hiếm
khá phong phú, nên vic tiến hành các nghiên cu
v nguyên t đt hiếm là vic làm hết sc quan
trng và cp thiết.
T khoá: Nguyên t đt hiếm.
46. Vì sao titan được xem là "kim
loi ca hàng không vũ trụ"?
Vic dùng kim loi titan trong chế to máy bay
được bt đu t nhng năm 50 ca thế k XX. Khi
nn công nghip hàng không và hàng không vũ tr
càng phát trin thì phm vi s dng ca titan ngày
càng m rng nên titan được các chuyên gia đánh
giá là "kim loi ca hàng không vũ tr".
Vì sao kim loi titan li có tính năng đc bit
như vy?
Trước hết titan và hp kim titan rt bn mà li
cng, đ cng ca hp kim titan và kim loi titan
có th sánh vi thép, vì vy titan và hp kim titan
có cường đ và đ bn ưu vit so vi nhiu hp kim
khác, là vt liu có cường đ ln lý tưởng.
Hai là titan có t trng bé, thuc loi kim loi
nh. Nếu dùng hp kim titan đ thay thế vt liu chế
to máy bay thì có th gim khong 40% khi lượng
ca máy bay. Đây là mt đim ưu vit khác ca titan.
Ngoài ra nhit đ thường titan là kim loi rt
bn, titan không b axit hoc kim mnh ăn mòn, là
mt kim loi chu ăn mòn tt nht. Ví d khi đem
titan ngâm vào cường thy cũng không h gì. So vi
thép không g thì hp kim titan còn có tính chu ăn
mòn tt hơn.
Titan và hp kim titan còn có mt tính năng đc
bit là chng được s ăn mòn
do khe h. Chúng ta biết rng
các kim loi cũng như các phi
kim, khi gia hai mt tiếp xúc
có khe h dn dn s b ăn mòn
thm chí b rung nát và làm hư
hng toàn b c mt thiết b.
Nếu dùng titan hoc hp kim
ca titan đ chế to thiết b thì
s tránh được s ăn mòn do khe
h. Ngoài các ưu đim k tn,
titan và hp kim titan còn có
mt ưu đim rt ln na, đó là
tính bn nhit. Cho titan và hp
kim titan chu tác dng ca
nhit đ cao trong thi gian dài,
sau đó dùng kính hin vi đin
t đ quan sát cu trúc ni ti,
người ta thy các t chc ca
hp kim và kim loi titan rt ít
thay đi. Vi các máy bay hin
đi có vn tc gp ba ln tc đ
âm thanh, nhit đ mt ngoài
ca thân máy bay có th n đến 500°C. Do kim loi
titan có nhit đ nóng chy rt cao (đến 1725°C) nên
nếu dùng titan đ chế to thân máy bay thì s
rt thích hp.
Chính vì titan có nhiu đc đim k l như
vy nên titan được xem là "kim loi cho ngành
hàng không vũ tr".
T khoá: Titan; Kim loi
cho hàng không vũ tr.
47. Vì sao có kim loi li
có kh năng ghi nhớ?
Người và đng vt đu có kh năng ghi nh
nht đnh, liu vi các kim loi vô tri, vô giác li có
kh năng ghi nh không?
Vào năm 1961, M có mt nhân viên k thut
đã ly t kho mt cun dây hp kim niken - titan, anh
ta un thng si dây thành mt thanh thng, sau đó
đem đt thanh niken - titan gn mt lò la, anh ta
phát hin mt s k l: si dây kim loi li ly tr li
dng cong như cũ, như thể ở dây kim loi có "trí
nh" vy. Anh cán b k thut hết sc thú v v phát
hin ca mình. Anh ta lp li thí nghim nhiu ln
và đu nhn được kết qu như nhau. Sau này người
ta còn phát hin được nhiu hp kim khác cũng
"trí nh", ví d hp kim ca cađimi, hp kim ca
đng, nhôm, niken.
Vì sao các hp kim này li có "kh năng nh" như
vy? Khi nghiên cu k hơn người ta tìm thy kh
năng "ghi nh" ca hp kim có liên quan đến cu to
ni ti ca hp kim. Nói chung các điu kin khác
nhau, các cht trng thái tinh th s có cu trúc có
tính n đnh khác nhau. nhit đ tương đi thp, các
tinh th ca hp kim có cu trúc không n đnh. Khi
tăng nhit đ quá mt nhit đ xác đnh nào đó, tinh
th s biến thành dng cu trúc n đnh, nhit đ này
được gi là nhit đ chuyn biến cu trúc. Đó là lý do
ti sao si hp kim niken - titan li ly li dng cong
ban đu khi tăng nhit đ. Vi si hp kim niken -
titan, nếu đem chế to thành hình dáng xác đnh, sau
đó tăng nhit đ đến 150°C ri li làm lnh, dùng
ngoi lc thay đi hình dng ca si dây, lúc này si
dây đang trng thái có cu trúc
tinh th không n đnh. Bây gi nếu đem gia nhit
si dây đến nhit đ chuyn biến cu trúc (95°C) tr
lên, hp kim niken - titan li phc hi trng thái n
đnh ban đu. Điu đó tương t như là hp kim
niken - titan có trí nh và đã phc hi được hình
dng ban đu. Các nhà khoa hc gi đó là hiu ng
ghi nh hình dng.
Ngày nay hin tượng này đã được ng dng vào
mc đích nghiên cu khoa hc trong công tác thám
không. Ví d đ thu thp các s liu v Mt Trăng
cn phi phn hi các tư liu t Mt Trăng v Trái
Đt. Mun thế phi đt trên Mt Trăng mt anten có
dng như mt cái ô ln (anten parabon). Làm thế
nào đưa được mt cái ô ln như vy lên Mt Trăng?
Các nhà khoa hc nghĩ đến nguyên lý dương ô da
vào các hp kim "có trí nh". Trước hết người ta chế
to mt cái ô ln nhit đ cao hơn 40°C. Sau đó
gp cái ô này thành mt hình dng chiếm mt th
tích bé đ có th cho vào con tàu vũ tr và phóng lên
Mt Trăng. Khi anten đã lên đến Mt Trăng, bao
đng ô m ra, các si dây hp kim s cao hơn 95°C
và anten s phc hi nguyên trng hình parabon vn
có trước đó. Đó qu là điu hết sc k diu.
Hp kim có trí nh ngày càng được ng dng
rng rãi hơn. Các h thng truyn dn áp lc trên
máy bay trước đây hay có hin tượng rò r du gây s
cố ở các đu tiếp ni ca các ng dn, gây nh hưởng
xu đến vic điu khin máy bay. Người ta đã dùng
hp kim có trí nh chế to các đu ni các ng dn,
không ch rt bn mà còn không s b va đp gây
biến dng. Khi cn phc hi trng thái ban đu ch
cn gia nhit chút ít là có th thc hin được d
dàng. Khi dùng hp kim có trí nh đ chế to các
đu ni s tránh được hin tượng rò r, tránh được
nhiu s c đáng tiếc. Theo thng kê, trên ng phun
khí ca mt máy bay chiến đu có đến hàng trăm
nghìn đu ng ni.
Người ta cũng s dng hp kim có trí nh đ
chế to đinh tán. Trước khi s dng đinh tán người
ta gia công đu to ca đinh tán thành hình tr thon
như nhau, sau đó người ta cho đinh vào l trong
điu kin nhit đ thp. Khi tăng cao nh nhit đ,
đu đinh tán li n to như cũ và được gi cht vào l.
T khoá: Hp kim có trí nh;
S hi phc nh dng.
48. Vì sao hp kim niken li
đưc phát minh sớm hơn kim
loi niken?
Vàng, bc, st, đng là nhng kim loi quen
thuc vi chúng ta. T hơn 2000 năm trước, nhân
dân lao đng nhiu nước trong đó có Trung Quc, Ai
Cp, n Đ… đã dn dn chế luyn được các kim loi
này. Nhng hp kim ca niken đã được phát minh
khá sm t thi c đi Trung Quc, thế nhưng kim
loi niken ch được nhn biết mt thi gian rt lâu
sau khi phát hin hp kim niken.
T hơn 2000 năm trước, huyn Đường Làng
(thuc min Hi Trch Xo Gia ngày nay) thuc tnh
Vân Nam Trung Quc, người ta luyn được mt loi
hp kim được gi là "đng bch" (đng trng). Đây là
loi hp kim ca đng được chế luyn t mt loi
qung đng trng có cha 6,14% niken. Khi loi hp
kim đng - niken có cha đến 16% niken, hp kim s
có màu trng bc rt đp. Do đó hp kim có tên gi
là "đng bch".
Do đng bch được người Trung Quc chế tác
đu tiên, nên vào thi đó người Ba T ư (thuc min
Trung Á ngày nay) gi đó là "đá Trung Quc". Sau
đó t thế k XVI tr đi, người Châu Âu nhiu ln đ
cp đến đng bch Trung Quc. Như vào năm 1735,
mt người Pháp là Daudet đã viết: "Có loi đng đc
bit là đng bch, loi đng rt đc bit này có l
ngoài Trung Quc không còn nơi nào có". Vào thi
by gi, nhiu quc gia đã nhp khu đng bch
Trung Quc đ đúc tin. Nhiu người các nước đã
b nhiu công chế to đng bch Trung Quc. Vào
thế k XVIII, XIX, nước Anh đã nhp khu đng
bch; tiến hành nghiên cu thành phn đng bch
trong phòng thí nghim. Nn công nghip nước Ph
(nước Đc c) thm chí đã đt gii thưởng đ kích
thích vic nghiên cu đng bch. Các nhà luyn kim
phương Tây qua nhiu công trình thí nghim
nghiên cu chế to đng bch, đã giúp h chế luyn
được my loi hp kim có màu trng bc, là loi hp
kim ca niken không cha bc, h gi đó là "bc
mi", "bc nước Đc" và "bc niken". Các hp kim
này thc tế loi đng bch Trung Quc.
Hp kim niken đã ra đi t thi c đi, nhưng
loài người ch chế luyn được kim loi niken t thi
cn đi. Vào năm 1751, nhà hoá hc Thy Đin
Kronesteind đã chế to kim loi niken t loi qung
đa kim trong có cha asen và niken. Ngày nay, mt
lượng ln niken đã được dùng đ chế to hp kim.
Ví d khi đưa niken vào thành phn gang, thép s
làm cường đ ca gang thép được tăng lên nhiu.
Loi thép không g mà người ta thường dùng chính
là hp kim ca st, niken và crom. Vi hp kim
đng - niken, khi hàm lượng niken đến 46% được
gi là "bch kim gi”, vì hp kim này có nhiu tính
cht ging bch kim (platin). Hp kim titan - niken
là "hp kim có trí nh" ni tiếng. So vi thi c đi
thì chng loi và phm vi ng dng ca hp kim
niken được m rng rt nhiu.
T khoá: Hp kim niken;
Niken; Đng bch.
49. Vì sao vàng lại được s dng
trong nhiều lĩnh vực khoa
hc k thut?
Vàng thuc vương quc ca các kim loi con
cưng. T xưa đến nay, ng được dùng đúc tin
quý, được chế tác thành các đ n trang quý giá.
Trong con mt ca mi người, vàng được xem như
minh chng cho s giàu có.
Vàng ngoài vic được đánh giá là quý hiếm,
còn có nhiu tính cht hoá hc, vt lý đc bit khác.
Vì vy vàng được đưa vào d tr ca quc gia và dn
dn t ra có nhiu tác dng to ln trong nhiu lĩnh
vc khoa hc, k thut.
Vàng là kim loi rt d kéo si: 1 g vàng có th
kéo thành si dây mnh dài đến 160 m, có th dát
thành lá mng có din tích 9 m2 vi đ dày
1/50.000 mm. Vi lá vàng mng này người ta hu
như có th nhìn xuyên qua được, nhưng li cn được
tia t ngoi. Vì vy lá vàng mng được s dng trong
các mt n phòng h cho các phi công vũ tr, làm v
bc kín các bung trong con tàu vũ tr, vàng lá
mng phn x mnh các tia hng ngoi, nên dùng
trong các t sy bng tia hng ngoi cũng như trong
các trang b quân s hin đi, như ở các máy đo
dùng tia hng ngoi.
Như người ta thường nói "vàng tht (thit vàng)
không s chi la", nhit đ nóng chy ca vàng đến
1061,43°C, nên vàng có th chu được nhit đ cao.
Vàng là kim loi có tính bn hoá hc. Nói chung các
axit và kim không có tác dng đi vi vàng. Vì vy
nhiu loi trang thiết b trong máy bay, trong các con
tàu vũ tr, các v tinh nhân to cn có các b đóng,
ngt đin có tiếp xúc tt, cn có đ dn đin tin cy,
không b oxy hoá nhit đ cao, người ta phi chế to
bng vàng hay hp kim ca vàng. Vàng và hp kim
vàng có đ bn hoá hc cao nên được dùng đ chế to
đu kim phun, các đu ni các pin trong các con tàu
vũ tr. Vàng và các hp kim ca vàng cũng được dùng
đ chế to các hp kim có trí nh,
vt liu siêu dn và các linh kin, được s dng rng
rãi trong các máy điu tr y hc, công nghip đin
t, máy tính, người máy, trong hàng không vũ tr
nhiu lĩnh vc khoa hc mi khác.
T khoá: Vàng.
50. Vì sao kim loi li biến
thành thy tinh kim loi?
Ta biết rng thy tinh và kim loi là hai loi vt
liu khác nhau. Nhưng ngày xưa đã xut hin mt
trng thái mi ca kim loi đó là trng thái thy
tinh kim loi. Loi vt liu này trông b ngoài ging
thy tinh nhưng thc cht là kim loi, nên người ta
gi là thu tinh kim loi.
Thế thì thy tinh kim loi được chế to như thế
nào? Ban đu người ta nung chy kim loi ri dùng
phương pháp đc bit phun thành mù, sau đó phun vi
tc đ ln lên mt tm đng nhit đ thp thành mt
lp kim loi mng, ch dày my micromet. Đó chính là
lá thu tinh kim loi. V sau người ta đã phát minh
nhiu phương pháp chế to thu tinh kim loi. Dùng
phương pháp này người ta có th chế to các tm thu
tinh kim loi hoc các si thu tinh kim loi. So vi
phương pháp luyn kim thường thì phương pháp này
tiết kim được nhiu công đon
như đúc rót, tôi, kéo, làm ngui… nên quá trình
sn xut đơn gin hơn rt nhiu, tc đ sn xut
nhanh, tiêu hao ít nguyên liu, do đó giá thành sn
xut rt thp.
Nói chung do kim loi t trng thái nóng chy
được làm lnh dn dn đ tr thành trng thái rn,
thông thường s sp xếp các nguyên tử ở trng thái rn
hết sc có trt t theo quy lut xác đnh. Còn khi chế
to thy tinh kim loi, do tc đ làm lnh rt nhanh, s
sp xếp các nguyên t trong thu tinh kim loi không
theo quy tc xác đnh ging cu trúc ca thu tinh, nên
người ta gi đó là thu tinh kim loi.
Do s sp xếp các nguyên t trong thu tinh kim
loi hết sc hn lon nên so vi kim loi thông
thường có nhiu "tính cách" đc bit. Nói chung
các kim loi, vn có cu trúc tinh th nên rt d b ăn
mòn. Còn thu tinh kim loi do không có cu trúc
tinh th có th ít b ăn mòn, nên có phm vi s dng
ln. Ngoài ra do các thy tinh kim loi ging nhưc
phi kim là có đin tr ln nên chúng tr thành mt
loi vt liu tt đ chế to các khí c đin. Các thy
tinh kim loi rt cng, kh năng chng kéo căng ln.
Ví d loi thy tinh kim loi trên cơ s hp kim st -
niken có th kh năng chu kéo đến 2450 N/m2.
Thu tinh kim loi là loi vt liu mi, là thành
phn mi trong h nhà thy tinh, nhiu ng
dng trong các lĩnh vc công nghip hin đi.
T khoá: Thu tinh kim loi.
51. Thu tinh có th thay thế
thép hay không?
Vào năm 1940, ln đu tiên người ta nói đến
mt thut ng rt mi "thép thy tinh”. Thép thu
tinh, v thành phn không có liên quan gì đến thép
nhưng hết sc bn chc: mt tm thép thy tinh dày
8mm có th không b đn xuyên thng.
Mi người đu biết trong bê tông ct thép, si
thép là "xương" còn xi măng là "tht". Thép thu
tinh cũng có tính cht tương t: Người ta nung chy
thu tinh, kéo thành si mnh. Si thu tinh có tính
đàn hi, có th dt thành la, thành vi. Người ta
cun vi thu tinh thành nhiu lp, ép vi nhau ri
x lý bng cht do đã đt nóng chy. Nh vy người
ta đã chế to được loi vt liu ly si thu tinh làm
"xương" và cht do làm "tht". Loi vt liu này
được gi là thy tinh được gia c bng cht do.
V đ bn cơ hc thì thép thy tinh có thnh
ngang vi thép, còn v khi lượng riêng thì thép thu
tinh ch bng 1/4 thép. Thép thu tinh li không
dn đin, rt nh, v mt này thì thép không sánh
kp thép thu tinh.
Thép thy tinh loi vt liu công ngh mi
th dùng đ chế to khung, thân xe, v ca nô, toa xe
la, dùng làm vt liu xây dng va nh li va bn.
Mt thân xe ô tô con ch nng hơn 150 kg. Dùng thép
thy tinh đ chế to khung xe đp va nh li va
đp. Dùng thép thy tinh chế to vu thuyn va
nh, li không b mc nát, so vi v tàu thuyn chế
to bng g thì có th chế to thành hình nguyên khi
mà không cn ghép ni. Gp trường hp thân xe hoc
thân thuyn có thng mt ch nào đó ch cn dùng
keo dán g bôi quanh l thng ri dán mt miếng
thu tinh là có th tiếp tc đi li.
Ngày nay phm vi s dng ca thép thy tinh
ngày càng được m rng. Trong quân s, người ta
dùng thép thu tinh đ chế to xe tăng, pháo
thuyn nh. Trong th dc th thao người ta dùng
thép thu tinh đ sn xut gy nhy sào, làm cung
bn tên. Trong sinh hot hng ngày, người ta dùng
thép thy tinh đ chế to đ đng nước, b tm va
bn va đp.
T khoá: Thép thy tinh.
52. Vì sao t đá lại chế to
đưc thy tinh?
Vào thi xa xưa, Ai Cp có mt đoàn l hành
đã dng li ngh đêm mt hm núi gn bin. H
đt la, nu ăn, nhy múa. My ngày sau h chun
b ri đi nơi khác, và phát hin trong đám tro
mt vy màu trng sáng lp lánh. H ly làm l
cái "vy trng" đã tìm thy.
Đó là mt câu "đ" mt câu đ mà phi qua
hơn ngàn năm loài người mi tìm thy li gii. S
thc đó chính là các mu thu tinh mà loài người
chế to được sm nht.
Vì sao đoàn l hành c Ai Cp n qua my bui đt
la nu cơm, sưởi m đã chế to được "thu tinh"?
Nguyên do là đây có nhiu loi cát do đá núi b phong
hoá và cát bãi bin. Bn thân cát dù có mn nhưng nếu
ch b đt nóng thì cũng không nóng chy được. Thế
nhưng khi ci cháy s to nên tro than có natri
cacbonat có tính kim, natri cacbonat li tác dng vi
cát mn. Do nhit đ cao khi đt ci mà natri cacbonat
tác dng được vi cát mn, cát s nóng
chy và sau khi đ ngui s
kết tinh to nên các ht thu
tinh trong sut.
Các nhà kho c đã khai
qut thy trong các ngôi m
c Ai Cp các đ trang sc chế
tác bng thu tinh thành các
vòng đeo c ca các cô gái.
Ngày nay nguyên liu ch
yếu đ chế to thu tinh là cát
thch anh, đá vôi và tràng
thch (felspat). Trong đó thành
phn chính đ chế to thu tinh
là cát thch anh có thành phn
hoá hc là silic đioxit.
Thu tinh chế to t cát
thch anh có cht lượng rt tt, trong sut, chu đng
được axit, có tính bn cơ hc cao. Khi chế to thy tinh
người ta đem cát thch anh và đá vôi nghin mn thành
khi đng đu. Cho vào lò, gia nhit đ hn hp được
nung chy. Nhưng cát thch anh có nhit đ nóng chy
rt cao đến hơn 2000°C, nên quá trình
sn xut thy tinh đã gp không ít khó khăn. Vì vy
trong khi sn xut thy tinh người ta phi dùng natri
cacbonat làm phi liu đ hn hp d dàng chy lng
hơn. Vic thêm natri cacbonat không ch nhm gim
thp nhit đ nóng chy ca hn hp mà còn làm gim
bt đ keo dính ca khi chy, làm cho khi chy s
linh đng hơn trong lò nu thu tinh.
Đ tho mãn các nhu cu trong cuc sng, các
xưởng sn xut thy tinh sn xut ra nhiu loi chế
phm thu tinh như kính, thu tinh không v, kính
nhiu lp, kính m, kính cong, thy tinh quang
hc, các loi bình đng… Trong nhng năm gn
đây đã xut hin nhiu chế phm được chế to bng
thy tinh như: si thu tinh, thu tinh thép cùng
nhiu loi chế phm mi khác.
T khoá: Thu tinh; Thch anh.
53. Vì sao kính thu tinh chng
đạn li chống được đạn?
Theo như tên gi, thy tinh chng đn là loi
kính thu tinh có kh ng chng đn xuyên. Vì sao
thu tinh chng đn li có kh năng chng đn
xuyên thng?
Thc ra thy tinh chng đn không phi ch
thành phn hoàn toàn là thy tinh mà là mt loi sn
phm phc hp do thu tinh (hoc thu tinh hu cơ)
qua gia công đc bit vi cht do mà thành.
Chúng ta đu biết thy tinh các đc đim sáng
bóng, trong sut và có đ cng cao hơn nhiu kim
loi. Thông thường ch có kim cương mi ct, rch
được thu tinh. Thế nhưng cường đ và đ bn ca
thu tinh li thp, ch cn va chm nh là thu tinh b
v. Trong khi đó có nhiu loi cht do va trong
sut li va bn, do. Liu có th dùng cách nào đó
đ có th kết hp được hai loi vt liu có tính cht lý,
hoá khác nhau thành mt loi vt liu b sung cho
nhau, thành loi vt liu phc hp kết hp được c
hai ưu đim, loi b được các nhược đim ca tng
loi vt liu?
Vào đu thế k XX, mt
công ty thy tinh nước Anh
đã nghiên cu chế to loi kính
thu tinh nhiu lp. Vic chế
tác loi kính này lúc by gi
thc hin bng phương pháp
th công. Trước hết người ta
phết vào b mt tm kính mt
lp keo xương, sau khi đ khô
li tráng mt lp sơn men, li
kp vào gia hai phiến kính
mt lp xenluloza. Cho bã rượu
vào, cui cùng cho vào máy ép
tay, ép cht là được. Kính thu
tinh nhiu lp va chế to như
trên s trong sut. Sau khi kim
tra người ta thy kh ng
chng rung, chu sóng xung
kích đu vượt xa thy tinh
thường. Thế h thu tinh chng
đn an toàn đã hình thành như
vy đó.
Vì kính thu tinh nhiu lp
nhiu tính năng đáng quý
như vy, nên t khi mi xut hin đã được mi người
hết sc c và tán dương. Tiến thêm mt bước
người ta nghĩ đến vic dùng mt lp mng thép thu
tinh, ri li mt cht do cht lượng cao, ri tiếp tc
xếp chúng tng lp vi nhau, chế to được mt loi
kính thu tinh nhiu lp hoàn toàn mi. Thành phn
ca thép thy tinh và thy tinh thường hoàn toàn
ging nhau, nhưng khi qua chế đ tôi la đc bit,
các kh năng chng rung, chu sóng xung kích đu
được tăng cao nhiu ln. Khi đem kính thép thu tinh
chế to kính thy tinh nhiu lp s to được chế phm
hết sc rn chc, đn bn không thng nên được gi
là kính chng đn.
Ngoài thu tinh thông thường người ta cũng dùng
thy tinh hu cơ đ chế to kính chng đn, và trong
kính nhiu lp này đương nhiên là không có thu tinh
thường. Trong nhng năm gn đây các nhà khoa hc
đã dùng nhôm oxit làm nguyên liu đ chế to mt loi
gm hin đi trong sut. Loi gm này chu được nhit
đ cao, chu được sóng xung kích, nên được dùng làm
kính ca s cho máy bay siêu thanh và kính chng đn
cho ô tô con. Ngày nay các loi kính thu tinh chng
đn được xem là kính an toàn s dng rng rãi trong
xe quân s, trong lĩnh
vc hàng không vũ tr.
T khoá: Kính chng đn; Vt liu
phc hp.
54. Thu tinh hữu thu
tinh thường có gì khác nhau?
Không ít người cho rng thy tinh hu cơ
thy tinh thường là "cùng mt h", thc ra chúng
hoàn toàn khác nhau. Nguyên liu đ chế to thu
tinh thường là silic đioxit, còn nguyên liu đ sn
xut thu tinh hu cơ là xeton propylic, aixt axetic
và axit sunfuric. Thu tinh hu cơ có tên hoá hc là
polyacrilat. Đây là mt hp cht cao phân t tng
hp, b ngoài cũng trong sut ging như thu tinh,
nên người ta gi là thy tinh hu cơ.
Khi lượng riêng ca thu tinh hu cơ ch bng
mt na thu tinh thường, li không d v như thu
tinh thường. Thu tinh hu cơ có đ trong sut rt
tt, li là cht do nhit, ch cn gia nhit là có th
"un nn" thành bt k hình th nào.
Phm vi s dng ca thy tinh hu cơ rt rng
rãi.
Ví d khi máy bay phn lc bay vào các đám
mây thường gây ra các chn đng mnh, nhit đ
áp sut ca các dòng khí thay đi gây nên nhng
tình hung khó lường. Người ta phi dùng thy tinh
hu cơ đm ca s. các máy bay chiến đu, các
ca s bng thy tinh hu cơ khi b trúng đn ch
xuyên thành mt l, không to ra các mnh thy
tinh nh có th gây sát thương.
Vi thy tinh thường, vi đ dày 15cm s
màu xanh, người ta không th nhìn rõ các đ vt
qua lp thy tinh dày như vy. Nhưng vi thy tinh
hu cơ, người ta có th nhìn rõ các vt qua lp thu
tinh hu cơ dày đến 1m. Do thu tinh hu cơ đ
trong sut rt cao, ngay c vi tia t ngoi, nên
người ta thường dùng thu tinh hu cơ chế to các
dng c quang hc.
Thu tinh hu cơ li có mt tính năng hết sc k
l: Mt thanh thy tinh hu cơ có đ cong không quá
48°C, các tia sáng có th men theo thanh thy tinh
ging như nước chy trong đường ng. Tia sáng có
th chy theo “đường cong" qu là điu thú v! Li
dng tính cht đc bit đó ca thu tinh hu cơ,
người ta dùng thu tinh hu cơ làm các dây dn ánh
sáng, th thut này có tác dng to ln trong y hc.
Thu tinh hu cơ rt đp, li rt bn cơ hc, bn
hoá hc cao. Nếu thêm vào thy tinh hu cơ thuc
nhum màu, thì tu theo yêu cu có th chế to
được thy tinh hu cơ có nhiu màu khác nhau.
T khoá: Thu tinh hu cơ.
55. Si thu tinh dùng để làm gì?
Thu tinh vn có tính rt giòn. Thế nhưng khi
đem thu tinh gia nhit ri kéo thành si mnh như
si tóc, thành si thu tinh, thì si thy tinh hu
như mt hết tính cht vn có ca mình và tr thành
mm mi mà đ bn chc hu như tương đương vi
si thép có cùng kích thước.
Thế thì si thy tinh có tác dng gì?
Mt dây cáp bn bng si thu tinh to bng
ngón tay có th treo gi được mt chiếc xe ch đy
hàng hoá. Do si thu tinh không b nước bin ăn
mòn, không b g nên rt thích hp đ làm dây chão
buc thuyn, dây kéo thuyn. Dùng si vi bn
thành dây cáp tuy rt bn nhưng d b cháy khi gp
nhit đ cao. Dây cáp bng si thu tinh chu được
nhit đ cao nên dùng cáp bn bng si thu tinh
cho các nhân viên cu ho thì s rt an toàn.
Người ta có th dùng si thy tinh dt thành vi.
Vi thu tinh chu được axit, chu được kim, nên hết
sc thun tin làm vi lc trong các nhà máy hoá
hc. Vi thu tinh có th thay vi si bông, vi gai đ
chế to các bao đng hàng hoá, không rung nát do
m, dùng rt bn li tiết kim được lượng ln si vi.
Vi thu tinh có th dùng đ chế to vi dán tường
va d dán vào tường bng keo dán, li rt đp và
không b bn do bi vôi quét tường. Khi cn, ch
cn dùng vi lau là sch bong.
Si thu tinh có tính cách đin, chu được nhit
đ cao. Khi kết hp vi cht do có th chế to được
vt liu phc hp. Si thu tinh là thành phn ch yếu
trong vt liu ni tiếng là "thu tinh thép".
Nếu sau khi làm thy tinh chy lng ri dùng
ng phun vi tc đcao hoc ng phun la phun
thành si va nh li va ngn, người ta s nhn được
bông thu tinh. Có loi si bông thy tinh siêu nh
đến mc khi chp 200 si vi nhau ch to thành mt
si nh bng si tóc. Bông thy tinh có kh năng gi
nhit (bo ôn) siêu hng. Mt tng bo ôn bng bông
thy tinh dày 3cm có kh ng bo ôn tương đương
vi kh năng bo ôn ca mt bc tường gch dày 1m.
Bông thu tinh cũng có kh năng cách âm rt tt.
vy bông thu tinh được s dng làm vt liu bo ôn,
cách nhit, cách âm, chng rung đng cho nhiu
công trình công nghip.
Dùng si thy tinh chế to các ng ni soi có th
giúp các bác sĩ có th quan sát trc tiếp soi d dày,
rut và các cơ quan ni tng khác. Các tia sáng xut
phát t mt đu si thu tinh, do hin tượng phn x
toàn phn bên trong si, các tia sau nhiu ln phn
x qua li s thoát ra đu kia ca si thy tinh.
Đương nhiên khi s dng, thc tế người ta phi chp
nhiu si thy tinh to thành mt t hp si. Ch cn
so sánh xem xét th t, cách sp xếp, mt đ ánh
sáng hai đu si dây, các nhà quang hc có th
nhn din được hình nh tht không h b méo mó
mt trong hai đu si dây.
Ngoài ra dùng si thu tinh có th chế to được
các dây dn quang gây nhiu chuyn biến quan trng
trong lĩnh vc truyn tin trong đin thoi. Dây dn
quang hc có dung lượng ln, tn tht đường dây nh,
không b can nhiu đin t, tiết kim được đng kim
loi, có th được s dng vào lĩnh vc truyn hình nh
trong k thut đin thoi truyn hình.
Phm vi s dng ca si thu tinh rt rng.
Tu theo trình đ phát trin ca khoa hc k thut,
si thy tinh ngày càng có nhiu cng hiến to ln.
T khoá: Si thu tinh.
56. sao ngói lưu ly gương
Cnh Thái li có màu sc rc r?
Khi đi tham quan các công trình kiến trúc c, ta
thường b mái ngói lưu ly ca các công trình đó lôi
cun. Mc dù tri qua dãi du mưa nng mt thi
gian dài, nhưng mái ngói lưu ly vn gi sc màu rc
r như thi xa xưa. Khi chúng ta đi thăm các gian
hàng công ngh phm, chúng ta s b các tm gương
Cnh Thái trong các t hàng làm cho mê mn
không ri ra được.
T my nghìn m trước, người Trung Quc c
đi đã biết đt sét loi nguyên liu do, chu la, t
đó phát minh ra đ gm. Qua nhiu tiến b khoa hc
k thut thi c đi, dn dn người xưa đã khc phc
được tính thm lu nước ca đ gm và tăng cường
được v đp ca đ gm. Người ta ph lên đ gm
mt lp men màu, sau đó li tiếp tc nung và to
được loi đ gm có ph men. Đ gm ba màu nhà
Đường (Đường Tam Thái) là đi biu cho loi gm
này còn lưu truyn cho đến ngày nay. Nguyên liu đ
chế to men màu là các oxit kim loi được ph lên b
mt đ gm sau đó đem nung. Các oxit kim loi khi
nung nhit đ cao s nóng chy to thành mt lp
màng bóng, ph kín trên b mt đ gm. Các ht
nh oxit kim loi trong lp men s hp th mt phn
ánh sáng chiếu vào và phn x phn ánh sáng còn li
làm cho đ gm có màu sc khác nhau đp mt.
Trên ngói lưu ly cũng có ph lp men theo k thut
tương t: Người ta ph lên ngói mt lp men, sau đó
qua nung s to được ngói lưu ly.
Gương Cnh Thái là loi chế phm được to ra do
được ph mt lp men trên đế, thường làm bng đng.
Thành phn ca các lp men đây cũng không khác
lp men gm s my. Lp oxit kim loi sau khi nung s
nóng chy và bám lên b mt ca đế. Do lp đế ở đây
bng kim loi so vi gm thì d bám hơn, các nét v
th tinh tế hơn, nên sau khi nung, gương
Cnh Thái s cho cm nhn ngh thut rt cao.
T khoá: Ngói lưu ly; Gương Cnh
Thái; Men màu.
57. Đồ gm có th trong sut
như thuỷ tinh không?
Có th làm cho vt liu gm trong sut như thu
tinh được không? Có th, c bn có thy trên đường
ph có loi đèn được phát ra ánh sáng vàng rt đp,
va sáng li va không gây chói mt. Đó là đèn natri
áp sut cao (đèn cao áp). Vi cùng lượng đin tiêu hao
như nhau, so vi loi đèn đin thường, đèn natri cao
áp sáng gp hơn 10 ln, tui th ca đèn gp 20 ln.
Nguyên liu đ sn xut bóng đèn natri cao áp không
phi là thy tinh thường ngay c thu tinh thch anh
cũng không thích hp. Vt liu sn xut bóng đèn natri
cao áp phi không b ăn mòn và chu được áp sut cao.
Các nhà khoa hc đã phi tri qua khong 30 năm
mit mài nghiên cu mi tìm được
loi vt liu đáp ng được các yêu cu đó. Đó là loi
gm trong sut.
Bn có nghe nói đến ngc đ (hng ngc) chưa?
Hng ngc phát ánh sáng đ loé mt li trong sut.
Hng ngc có thành phn chính là nhôm oxit có ln
mt ít crom oxit mà có được ánh sáng đ đp mt. Nếu
trong hng ngc ch cha nhôm oxit mà không có crom
oxit thì ch có màu trng (ngc trng hay còn gi là
bch ngc tc cương ngc). Cương ngc là nhng tinh
th trong sut như thy tinh. Nhưng khác vi thy tinh,
cương ngc không b ăn mòn khi tiếp xúc vi hơi natri.
Điu đó đã gi ý cho các nhà khoa hc dùng nhôm oxit
tinh khiết thiêu kết đ sn xut gm trong sut. Ban
đu khi dùng phương pháp này người ta nhn được loi
gm có nhiu bóng khí. T i sao vy? Vì hng ngc và
cương ngc là các đơn tinh th, còn loi gm chế to
như trên là nhng đa tinh th do vô s các tinh th
cương ngc nh kết hp nhau to nên, nên gia các
tinh th nh có th có các khe h, to nên các bóng khí.
Các bóng khi này nh hưởng đến đ trong sut ca gm
to thành. T đó các nhà khoa hc đã nghĩ đến vic
dùng mt lượng nh magie oxit “đ loi tr” các bóng
khí khi thiêu kết (nung nhit đ cao) làm cho ánh
sáng d dàng
truyn qua gm. Sau khi tiến hành nhiu thí
nghim, cui cùng người ta đã chế to được loi
gm nhôm oxit trong sut.
So vi thu tinh thường, gm trong sut không ch
chu được nhit đ cao, không b hơi natri ăn mòn
còn có đ cng rt cao. Do đó gm trong sut không
ch dùng đ chế bóng đèn natri cao áp mà còn dùng
làm ca s chn gió cho máy bay siêu thanh, làm kính
chng đn cho ô tô con cao cp. Kh năng chng đn
ca gm trong sut gn tương đương vi ngc lam.
Ngoài ra gm trong sut còn trong sut
vi sóng vô tuyến đin nên có th dùng đ chế to
v bc ca anten rađa, v bc cho máy bay. Gm
trong sut có phm vi s dng ngày càng rng rãi
theo trình đ phát trin ca khoa hc k thut.
T khoá: Gm trong sut;
Đèn natri cao áp; Nhôm oxit.
58. Có th dùng gốm để thay thế
gang thép đưc không?
T xưa đến nay kim loi là vt liu hàng đu, đc
bit gang thép, có phm vi s dng hết sc rng rãi.
Tuy gang thép có nhiu ưu đim nhưng cũng có không
ít nhược đim: D b ăn mòn, không chu được nhit đ
cao, không đ cng, dn nhit. Điu đáng chú ý là gang
thép có các đim yếu ca kim loi còn gm li có nhiu
đim mnh ca vt liu phi kim.
Không l mt loi vt liu chm đến thì v, đp
thì gãy li có th thay được gang thép? Sau khi phân
tích t m, cn thn các nhà khoa hc nhn thy s
vt liu gm thường d b v, gãy do trong đt sét đ
chế to gm có nhiu tp cht. Vì vy các nhà khoa
hc đã đem ba loi nguyên liu: Cát, ziriconi đioxit,
tinh bt trn vi nhau theo t l nht đnh, đem nung
nhit đ 1400°C trong by gi. Cui cùng người ta
đã chế to được loi gm silicat nhim nitơ, màu
xám bc. Đây là loi gm k thut cao, có t trng
gn bng t trng ca nhôm kim loi, chu được nhit
đ cao hơn 1500°C, rt bn, có đ cng rt cao, ch
có th dùng dao kim cương mi ct gt được. V sau
người ta đã tiếp tc chế to được các loi gm mi
như: Cacbon - silic, ziriconi đioxit, titan cacbon hoá,
nhôm oxit tăng bn…
Các loi gm k thut cao có thành phn khác
nhau có phm vi s dng khác nhau. Gm ziriconi
đioxit có các tính cht đc bit: Chu được mài mòn,
bn hoá hc, chu được nhit đ cao nên có th dùng
đ chế to xy lanh cho đng cơ mà không cn h
thng làm lnh, đ nhit lượng được sinh ra sau khi
du cháy s chuyn thành đng lc dùng cho chuyn
đng ca xe c. Ngoài ra loi xy lanh này có đ cng
cao, khó b mài mòn, không b các cht khí sinh ra
khi du b phân hu là nhng cht có tính axit, ăn
mòn. Vì vy xe ô tô vi xy lanh chế to bng gm k
thut cao có tui th dài, công sut ln, giá thành
chế to thp, tiết kim được lượng ln kim loi và tiết
kim được 30% lượng du tiêu phí.
Có điu rt lý thú là nếu dùng gm k thut cao
có cha ziriconi oxit đ chế to dao ct gt, thì khi
dao do các lc xung kích làm xut hin khe nt, t
dao s t đng n ra làm lin li khe nt. Dao ct
chế to bng gm ziriconi oxit, lưỡi dao dùng lâu
không b cùn, không g, không m, nên được gi là
loi dao ct "trường tn" có tui th dài.
S phát trin ca k thut gm k thut cao làm
cho gm cng hơn thép, bn hơn kim loi màu như
đng, nhôm, bn như cht do. Đem gm titan đioxit
nghin thành bt mn đến c ht ca vi tinh th, thêm
cht kết dính ri đem thiêu kết nhit đ cao, ép
thành tm. Sau đó gia nhit đến 180°C ri ép đnh
hình, cui cùng có th to được các tm vt liu gm
lượn sóng. Vi loi gm canxi florua, thm chí
ch cn gia nhit đến nhit đ 80°C s có th thay
đi hình dng khi ép.
Dùng gm k thut cao thay gang thép ch là s
dng mt phn tính năng ca vt liu. Gm k thut
cao có tim lc ca mt loi "vt liu vn năng" trong
tương lai s phm vi s dng rng rãi.
T khoá: Gm ziriconi oxit;
Gm silic nhim nitơ.
59. Vì sao gm kim loi có th
bn vi nhiệt độ cao?
Trong thi đi sn xut phát trin vi tc đ
nhy vt ngày càng đòi hi tăng cường tc đ. Ô tô
chy đua và vượt xe nga; xe la li vượt ô tô, máy
bay li vượt qua xe la; tên la li vượt qua máy bay.
Ô tô chy bng đng cơ đt trong, xe la tng
chy trên đường st bng đng cơ hơi nước, máy bay
bay ti trước bng chong chóng. Máy bay bay bng
đng cơ phn lc càng có tc đ ln. T c đ ca máy
bay siêu thanh đã vượt qua 3 ln tc đ âm thanh.
Còn các con tàu vũ tr li có tc đ ln kinh người…
T c đ cao luôn gn lin vi nhit đ cao: Khi
nhiên liu cháy đ to lung khí phun s có nhit đ rt
cao. T các đu ng phun ca tên la s phun ra khí
cháy sáng loá mt có thnhit đ cao đến 5000°C
to nên các xoáy la. Chúng ta biết rng nhit đ trên
b mt Mt Tri khong 6000°C. Khi tên la bay vi
vn tc cao, dòng khí do nhiên liu năng lượng cao
cháy s được phun ra thiết b phun đc bit. Vt liu
nào có th th đ xem kh năng chu đng được nhit
đ cao đến 5000°C? Rõ ràng các vt liu như: G, cht
do, thu tinh, kim loi đu
không thích hp. Có th dùng gm được không? So
vi kim loi thì gm có tt, nhưng vn là quá giòn.
Người ta đem bt kim loi mn nhi vào đt sét to
thành mt "hn hp" đc bit là gm kim loi. Gm
kim loi có nhiu ưu đim so vi kim loi như bn chc,
không giòn, li ging gm ch chu được nhit đ cao;
chng được cht oxy hoá. Gm kim loi cha đến 20%
cacbon có th dùng đ chế to đu ng phun la (còn
gi là loa phun) ca các tên la vũ tr.
Đi đa s tên la vũ tr hin đi được chia thành
nhiu tng gi là tên la "nhiu tng". Khi kim loi
trong gm kim loi đã bay hơi hết thì nhiên liu ca
tên la cũng không còn bao nhiêu và tng tên la
tương ng s tách khi con tàu mang nó. Mt tên la
khác ca vt mang s li bt đu phun khí và tiếp tc
đưa v tinh bay ti trước.
Gm kim loi có th dùng đ chế to dao ct kim
loi, dao s ct kim loi như bóc khoai. Gm kim loi
còn được dùng trong các lò phn ng nguyên t, có th
chng li k đch nguy him trong lò phn ng là kim
loi natri trng thái chy lng có tính ăn mòn rt
mnh. Vì vy cho dù gm kim loi ch có 90 năm
lch s đã tr thành vt liu
mũi nhn quan trng trong
khoa hc k thut.
T khoá: Gm kim
loi.
60. sao loi
gốm đập không b
v?
Gm có nhiu ưu đim như
ít b nhim bn, khó b mài mòn,
không b g. Nhưng gm thường
có nhược đim là d b v. Các đ
dùng gia đình bng gm như vi,
chum, dùng rt bn nhưng nếu
không cn thn rt d b v. Các
bình đng bng gm s rt đp
nhưng nếu nh
tay đánh rơi s v tan.
Thế có th sn xut được loi gm không v
được không? Chúng ta biết rng trong thc tin cuc
sng hng ngày, đt sét khô khi bóp d nát, nhưng
nếu nhào rơm vào đt sét thì tường đt sét - rơm r s
khá bn. Mi người đu biết v sò va cng li va
bn chc. Thế nhưng v li do nhiu lp canxi
cacbonat to nên. Lp mng canxi cacbonat rt giòn,
ch cn ném nh là v tan. Thế nhưng gia hai lp
mng canxi cacbonat xen vào mt lp cht hu cơ
làm cht kết dính, làm cho hai lp v dính cht vào
nhau thì rt khó b đp v. T đó các nhà khoa hc
nghĩ đến vic dùng sơn kết hp vi si vi đ ci thin
tính năng ca gm. Ví d nếu kết hp si tantan vi
silic nhim nitơ s chế to được "gm tăng cường
bng si" nhit đ thường, loi gm này chu được
va chm cơ gii xung kích tăng hơn 30 ln! Nếu ly
vonfram làm cơ s kết hp vi silic nhim nitơ ta s
được loi gm phc hp thì kh năng chng gãy v so
vi silic nhim nitơ đơn thun tăng hàng trăm ln. T
cu trúc v đã gi ý cho các nhà khoa hc dùng
bt granit ph thành nhiu lp trên tm cacbon - silic
ri đem gia nhit và ép, s to được "gm granit
cacbon - silic". Thc nghim chng minh vi loi
gm "granit cacbon - silic" có kết cu nhiu lp như
v sò thì cường đ ca gm s ng hơn 100 ln so
vi gm cacbon - silic thường.
Vi các gm phc hp có gia công đc bit
không ch là loi gm không v, mà dù có dùng toàn
lc ném vào nn bê tông thì cũng không h hn gì.
Các loi gm không vy trước mt được s dng
vào các mc đích khoa hc k thut cao như dùng đ
chế to xe ô tô, máy bay, đng cơ có vn tc ln cùng
các b phn trng yếu khác. Loi gm này, rõ ràng s
có phm vi s dng rng rãi trong thế k XXI và có
trin vng to ln.
T khoá: Gm phc hp;
Cường đ chu lc.
61. Vì sao dao ct gt chế to
bng gm li ct st thép như ct
bùn?
Trong thc tế cuc sng hng ngày ta thường
tiếp xúc vi nhiu loi đ gm s: chum, vi, chén,
bát… Nói đến gm s thường đi lin vi khái nim
"hàng d v, nh tay". Thế liu có th dùng gm s
đ chế to dao ct gt hay không? Có điu khiến
người ta ly làm l không nhng có th dùng gm
s chế to dao ct gt mà dao ct gt chế to bng
gm s có th "ct st thép như ct bùn".
Trong gia đình h nhà gm có không ít các
thành viên có đ cng và cường đ rt cao, có tính
bn vi nhit đ, có th chế to các dao ct gt kim
loi có nhiu tính năng khác nhau. Các loi gm:
Nhôm oxit, gm silic nhim nitơ nhit áp… là
nhng ví d.
Gm nhôm oxit có th bn đến nhit đ 2000°C
còn các kim loi nói chung ch cn nhit đ
1500°C là đã mm nhũn, còn có th nói gì đến đ
cng. Thc tế thì gm nhôm oxit có đ cng vượt
quá bt k kim loi nào. Dùng gm nhôm oxit làm
dao ct không ch ct gt được gang đúc mà còn có
th ct gt được thép cao tc (thép gió) vi tc đ ăn
dao rt ln, tc đ ct nhanh. V li khi dùng loi
dao ct này, người ta không cn phi đi dao, mài
dao nên có hiu sut làm vic vượt qua các loi dao
hp kim nhiu ln. Ngoài ra tui th ca loi dao
này ln hơn dao hp kim t 3 đến 6 ln.
Gm silic nhim nitơ nhit
áp (chế to nhit đ và áp sut
cao) có cường đ chng cong
vênh t 80.000 - 100.000
N/cm2. Khi tăng nhit đ đến
1200°C thì cũng không làm thay
đi cường đ. Nếu thêm vào
thành phn ca gm các oxit như
ytri oxit và nhôm oxit có th
tăng cường đ chng cong vênh
đến 150.000 N/cm2, tương
đương vi thép hp kim có
cường đ ln nht.
Nếu dùng gm silic nhim nitơ nhit có đ bn
nhit và đ cng cao, mt ct bóng và bn thân dao
ít b mòn, vượt xa nhiu loi dao thép hp kim cho
nên người ta gi đó là "dao ct quý".
Vt liu gm còn dùng đ chế to các trc chu
mài mòn, chu được nhit đ cao, đ chế to cánh và
trc quay ca tuc bin. Trong nhiu trường hp, khó
có th so sánh vt liu gm vi kim loi.
T khoá: Gm; Dao ct gm.
62. Vì sao gốm áp điện li
có th đánh ra tia lửa?
Nói đến gm áp đin có l không ít người cm
thy ng ngàng. Nhưng trên thc tế cuc sng, đó
không phi là điu mi m. Chúng ta có th tìm thy
du vết ca gm áp đin trên các máy đánh la, bếp
ga, trên bếp đun nước bng khí đt. Trong các thiết b
nêu trên người ta dùng gm áp đin làm cơ quan
đim ho t tia la). đu thiết b người ta lp
mt thiết b phát xung áp lc. Khi s dng ch cn
liên tiếp n vào lò xo, gm áp đin schu áp lc va
đp làm bn ra tia la.
Vì sao ch cn va chm nh
là gm áp đin li bn ra tia la?
Mun gii thích điu đó, ta cn
xut phát t tính năng ca gm
áp đin. Thành phn ch yếu
ca gm áp đin là các oxit ca
nhôm, ziriconi, titan và được
gi là gm áp đin zirconi,
titan, nhôm. Gm áp đin do
nhiu vi tinh th to nên, mi
vi tinh th có kích thước c
micromet, mt viên gm áp
đin c bng ht đu tương có
đến hàng trăm triu vi tinh th.
Khi chế to gm áp đin,
người ta đã giáng đin trường
cao áp vào gm áp đin. Dưới tác
dng ca đin trường cao áp
nhiu vi tinh th s được sp xếp theo th t đu đn.
Th t sp xếp to nên gm áp đin, có đc đim là
có th thay đi trt t dưới tác dng ca xung áp lc.
Khi gm chu tác dng ca xung áp lc hai đu ca
gm s xut hin đin áp có thế hiu hàng ngàn vôn
và có th sinh ra s phóng đin gia hai đu dây
dn. Khi tiến hành giáng áp lc liên tiếp bng cách va
đp liên tc có th phát ra liên tc các tia la đin. Vì
vy nếu dùng gm áp đin làm máy đánh la, thì bn
thân gm áp đin s không h b hao mòn, ch cn
gm không b v th s dng lâu dài. Đc đim ca
máy đánh la dùng gm áp đin là có tui th dài,
thao tác d dàng, tin cy.
Trong máy đánh la dùng gm áp đin chính là
thc hin biến cơ năng thành đin năng, ngược li
gm áp đin cũng có th biến đin năng thành cơ
năng. Ví d nếu dùng máy phát dao đng đin tác
dng lên gm áp đin, lp tc s phát ra các dao đng
cơ hc. Da vào nguyên lý này, gm áp đin ngày
càng có ng dng rng rãi vào các mc đích thc
tin. Ví d người ta đã dùng gm áp đin đ thiết kế
chế to các máy chn đoán bnh bng siêu âm, máy
git ty bng siêu âm, trong các thiết b đim ho
thuc n. Qu là vi mt viên gm áp đin nho nh,
đã có các ng dng không nh.
T khoá: Gm áp đin.
63. Có th ty sch màu
trên gốm đưc không?
Đ gm là đ dùng ph biến cho mi gia đình.
Trên b mt đ gm thường có nhiu hình v hoa
văn khác nhau. Thông thường màu sc trên gm
không hoà tan vào nước, không th ra sch bng
nước. Thế nhưng cũng có mt s trường hp ngoi l.
Màu sc trên đ gm s phn ln là do các oxit
kim loi to ra. Chúng không tan trong nước, rt bn
đi vi các tác nhân hoá hc. Vi đa s các đ gm s,
trước hết người ta dùng cht màu v lên các phôi gm
s, sau đó ph men, đưa vào nung trong lò nhit đ
cn thiết. Loi đ gm s y được gi gm màu dưới
men tc màu ca đ gm được bao ph dưới mt lp
men (bên trong men). Ví d đ gm
men xanh: bát men xanh, màu xanh được phn
dưới mt lp men. Vi loi đ gm s này, lp men
phủ ở bên ngoài mt rt bn, nên khi chúng ta s
dng dù có ra bao nhiêu ln màu không h b nht
đi. Do vy các đ gm smàu dưới men dù có qua
s dng hàng trăm năm, hàng ngàn năm, các nét v
trên b mt đ gm s vn tươi nguyên, đp mt.
Mt loi gm s khác, cht màu được v lên trên
phôi đã ph men trng đã qua nung. Sau khi v bng
cht màu li đem sy trong lò có nhit đ thp, loi
đ gm này được gi là gm "màu trên men". Loi
gm su trên men, cht màu chỉ ở mt ngoài nên
d dàng chu tác dng ca các tác nhân hoá hc (như
dung dch axit, dung dch kim, dung dch các cht
ty ra) làm cho nht màu hoc làm thay đi màu.
Ngoài ra khi dùng bt đánh bóng, bt làm sch chà
xát mnh cũng làm cho mt phn cht màu bi
mòn. Còn có mt s đ gm "m bc", "m vàng",
cũng như các nét v bng sơn màu thì khi qua s
dng mt s năm, thm chí mt s tháng, màu có th
b nht dn dn hoc b đánh sch. Đó là do cht màu
ch được ph lên mt ngoài ca đ gm s, đm
ca cht màu lên b mt li không ln nên khi b
chà xát d b đánh sch.
T khoá: Đ gm; Men màu.
64. sao đồ dùng bng cht
do b cng li khi mùa đông
đến?
Cht do có mt "tính xu" là b cng li khi mùa
đông đến, khi m lên li mm tr li? Vì sao vy?
Cht do là nhng cht trùng hp, là nhng cht
có phân t ln do nhiu phân t nh liên kết vi nhau
mà thành. Ví d polyetylen là phân t ln do nhiu
phân t etylen liên kết vi nhau mà thành. Phân t
polyclovinyl do nhiu phân t clovinyl liên kết vi
nhau to lên. Phn ng mà các phân t nh liên kết
vi nhau to thành phân t ln gi là phn ng "trùng
hp". Các phân t clovinyl khi kết hp vi nhau to
thành mt phân t ln polyclovinyl như mt dây
xích do nhiu phân t clovinyl kết ni vi nhau to
nên loi bt màu trng là nha polyclovinyl.
Polyclovinyl là mt cht va cng nhưng cũng có
th làm cho mm do ra. Khi polyvinyl là cht cng
gia các "mt xích" do các phân t nh kết ni nhau
thành phân t ln rt bn chc. Nhưng nếu ta thêm
vào các "mt xích" này mt "cht bôi trơn" thì các mt
xích s tr nên linh đng và phân t ln s tr thành
mm do. Trong công nghip cht do, người ta gi
"cht bôi trơn" này là cht hoá do.
Vào mùa đông, trong các ngày tri lnh, có loi
cht hoá do không chu được nhit đ thp nên kh
năng "bôi trơn" ca nó gim đi, các "mt xích" trong
cht do s không linh đng được na, cht do s b
cng li. Khi thi tiết m lên, cht hoá do li phc hi
được "kh năng bôi trơn", các mt xích trong phân t
cht do li linh đng tr li, nên cht do li mm ra
khi tri m. Li có nhng cht hoá do d b bay hơi.
Sau mt thi gian s dng, cht hoá do có th b bay
hơi hết, các "mt xích" s không còn được "bôi trơn"
nên s b cng. Nếu thường xuyên dùng xà phòng béo
đ ty ra đ dùng bng cht do, hoc cho cht do
tiếp xúc thường xuyên vi các loi du m cũng làm
cho cht hoá do b hoà tan dn dn vào du m, vào
nước xà phòng, làm cht do b rn li.
Ngoài ra, khi các đ dùng bng cht do đã s
dng lâu, ngoài lý do s bay hơi ca cht hoá do khiến
cho các "mt xích" trong phân t ln mt đi tính linh
đng còn có lý do khác: Các phân t ln còn chu tác
dng ca các lc t nhiên khác như tác dng phong
hoá ca mưa, nng, chui phân t có th b gãy thành
các đon nh làm cho cht do biến thành bt rn.
Trong công ngh cht do, người ta gi đó là "hin
tượng lão hoá" (hin tượng b già ci).
Thế liu có đ dùng cht do nào không b cng
li không? Ngày nay người ta đã tìm được nhiu loi
cht hoá do khó b bay hơi cũng không chu nh
hưởng ca nhit đ thp. Dùng các đ dùng cht do
được hoá do bng các cht hoá do va nêu, đ
dùng s luôn mm mi, trong sut bn mùa xuân, h,
thu, đông.
Người ta còn s dng mt phương pháp k diu
khác. Trong khi sn xut polyclovinyl người ta đưa
vào mt lượng axetat etyl thích hp. Các "phân t
ln" to được theo phương thc này có khm xen k
ít phân t nh ( d axetat etyl) s không cn dùng
cht hoá do và s không b cng li khi mùa đông
đến.
T khoá: Cht do; Cht hoá do.
65. sao loi cht do cng,
cht do mm, có loi cht do
xốp như bọt bin?
Cht do là mt gia đình ln có nhiu loi có
tính cht khác nhau. Có loi cht do rn như thép,
có loi cht do li mm như cao su, li có loi cht
do xp có nhiu l nh xp như bt bin. Thm chí
vi cùng mt hp cht cao phân t li có c dng
cng, dng mm, dng xp.
Theo tính cht chu tác dng nhit ca cht
do, người ta chia cht do thành hai loi ln.
Cht do nhit cng: Phân t ca hp cht do
nhit cng cu trúc mng lưới phân t lp th,
vy tính cht nhng vt rn. Bc "nguyên lão"
trong cht do nhit cng là nha phenol
focmanđehyt (nha cách đin) và loi cht do màu
sc rc r - cht do amino (ngc đin) đu thuc
loi đó.
Còn mt loi cht do khác là cht do nhit.
Dưới tác dng ca nhit, loi cht do này s mm,
nếu đ ngui s cng li. Cht do polyclovinyl,
polyetylen, thu tinh hu cơ thuc loi cht do này.
Các phân t ca các cht do này do các phân t nh
kết ni vi nhau thành cu trúc như mt cái xích dài
to nên.
Cht do polyclovinyl vn là cht do cng và
giòn. Khi thêm vào cht do mt cht hoá do (có
nhit đ sôi cao) thì cht do cng polyclovinyl s
biến thành cht do mm, có th dùng đ chế to áo
mưa có th xếp gp được, là cht do có tính đàn hi
có th làm nguyên liu trong sn xut giày, dép…
Khi làm bánh mì người ta phi đưa vào mt loi
men bánh mì đ khi nướng bánh to nên nhiu l nh
làm cho bánh mì mm xp. Nếu khi gia công cht
do polyclovinyl ta đưa vào các cht có th to bóng
khí thì sm cht do tr nên xp như bánh ngt
hoc bánh mì. Ch có điu là trong hai trường hp,
các cht to bóng khí và phương pháp to bóng khí
khác nhau. Trong bánh mì, bánh bao, các l nh bên
trong là hình thc liên thông nhau, người ta gi đó là
các l xp m li ra. Còn các l nh to nên đ xp
ca cht do là hình thc nhng l nh cô lp,
không liên thông nhau.
Cht do xp có tính đàn hi tuyt ho, các l
nh có vách ngăn rt bn, có tính năng bo ôn, cách
âm tt, là loi vt liu kiến trúc tt. Người ta có th
dùng cht do xp thay bông vi đ may áo m
trong mùa đông.
T khoá: Cht do; Cht do xp.
66. Vì sao người ta gi
polytetrafloetylen là "vua cht
do"?
Polytetrafloetylen là "k sinh sau" trong thế gii
các cht do. Hp cht này được chính thc sn xut
ch mi khong 30 năm trước đây. Thế nhưng hp
cht đã nhanh chóng được tôn là "vua cht do". Vì
sao vy?
Polytetrafloetylen có nhiu tính cht ưu vit
các loi cht do khác không có: Hp cht không b
giòn trong không khí lng. Không b mm đi trong
nước đun sôi. T nhit đ thp -269,3°C ch ln hơn
nhit đ 0 K (nhit đ tuyt đi) 4°C cho đến nhit
đ cao 250°C không hs thay đi trng thái.
Polytetrafloetylen rt bn vi các tác nhân gây ăn
mòn, cho dù đó là các axit, dung dch kim đm đc
cũng như các tác nhân oxy hoá mnh cũng không
gây được tác dng gì. Tính bn hoá hc ca
polytetrafloetylen vượt qua thy tinh gm, thép
không g, vàng, bch kim. Bi vì thu tinh, thép
không g, vàng, bch kim đu hoà tan trong cường
thy đun sôi, còn polytetrafloetylen có đun sôi trong
cường thy hàng chc gi đng h cũng trơ nguyên.
Polytetrafloetylen không b ngm nước, không b
trương trong nước. Ngoài ra polytetrafloetylen là
cht cách đin tt, không chu nh hưởng ca đin t
trường, không có bt k sthay đi nào theo nhit
đ.
Do polytetrafloetylen có nhng tính năng quý
giá như vy nên được người ta rt coi trng.
Polytetrafloetylen được s dng rng rãi trong các
ngành công nghip: Công nghip đông lnh, công
nghip hoá hc, công nghip đin, công nghip
thc phm, công nghip y dược…
Người ta dùng polytetrafloetylen trong vic chế
to thiết b nhit đ thp đ sn xut các bình đng
không khí lng. Trong công nghip hoá hc, người ta
dùng polytetrafloetylen đ chế to các bình phn
ng chu ăn mòn, chế to vbình ăcquy, làm tm lc.
Trong công nghip đin, người ta dùng
polytetrafloetylen làm các lp v cách đin rt
mng, vi lp cht cách đin này ch cn đ dày 15
micromet là đã có kh năng cách đin tuyt ho.
Trong công nghip y dược, người ta dùng
polytetrafloetylen chế to xương nhân to, làm vt
liu to sn là vt liu cho ngoi khoa, vì đây là vt
liu vô hi đi vi cơ th con người. Ngoài ra
polytetrafloetylen còn dùng đ chế to rađa, vt liu
thông tin cao tn, thiết b sóng ngn.
Polytetrafloetylen là cht có màu trng xám, là
hp cht cao phân t kết tinh na trong sut, là sn
phm trùng hp t tetrafloetylen. Nguyên liu cơ
bn đ sn xut hp cht tetrafloetylen là trifloetan
và hyđroforua. Các cht do thông thường do các
nguyên t cacbon, hyđro và nhiu nguyên t khác
to nên, trong polytetrafloetylen không có nguyên t
hyđro mà ch có các nguyên t flo và cacbon. Chính
nguyên t flo trong phân t đã thay thế nguyên t
hyđro làm cho liên kết gia các nguyên t cacbon
trong phân t càng đc khít, bn cht hơn, do đó
cht do polytetrafloetylen mi có được các tính cht
ưu vit đã k trên.
T khoá: Polytetrafloetylen; Vua
cht do.
67. Thế nào là cht do
công trình?
Cht do có nhiu ưu đim: Đp, không b g, giá
thành sn xut thp. Cht do có nhiu chng loi, to
thành mt h ln trong vương quc các vt liu.
Chng loi cht do khác nhau s tính năng
khác nhau và phm vi s dng cũng khác nhau. Nói
chung người ta có th chia thành my loi: Cht do
thông dng, cht do công trình và cht do đc chng.
Cht do thông dng có sn lượng ln, giá thành sn
xut thp, phm vi s dng rng rãi. Trong cuc sng
hng ngày, chúng ta rt quen thuc vi các đ dùng
được chế to bng polyetylen, polyclovinyl,
polypropylen và polyfocmanđehyt. Chúng chiếm
đến hơn 80% sn lượng ca cht do được s dng.
Cht do đc chng là loi cht do đc bit chu được
nhit đ cao, bn vi các tác nhân ăn mòn, là loi
cht do được s dng trong các điu kin đc thù, ví
d polytetrafloetylen là cht cách đin, tính bn hoá
hc chng ăn mòn tuyt ho, là vua ca các cht do.
So vi các loi cht do k trên, cht do công
trình tương đi còn ít được biết đến và nhiu người
còn ng ngàng khi nghe nói đến. Đây là loi cht
do dùng làm vt liu trong kết cu các công trình.
Tuy cht do công trình có giá thành cao, nhưng
chúng có nhng tính năng đc bit. Ví d cht do
công trình có tính bn nhit cao, tính chng va đp
tt, có tính chng mi, chu được mài mòn, bn vi
axit và kim, bn nhit đ cao cũng như nhit đ
thp, hoc có mt s tính cht ca kim loi. So vi
kim loi, cht do công trình d dàng to hình (ch
cn qua mt ln là to được hình theo ý mun), d
gia công, có th gia công hàng lot d dàng. Ngoài
ra, nguyên liu ch yếu đ sn xut cht do công
trình là du m, than đá và khí thiên nhiên, so vi
kim loi thì nguyên liu sn xut cht do công trình
phong phú hơn nhiu, giá thành thp. Do đó cht
do công trình ngày càng được người ta coi trng.
Cht do công trình ch yếu thuc các h
polyamit, polyfocmanđehyt, polycacbonat, polyeste,
polysunfon… Đi đa s trong chúng thuc các loi
nha có tính năng cao. Ví d nha polycacbonat
cht do trong sut có tính năng chng va đp cao, có
th bn đến nhit đ 145°C nên có th dùng đ chế to
ca s chn trên các đu máy
bay siêu thanh. Polyphenol - focmanđehyt có tính
chu mi tt, có đ cng cao, h s ma sát thp, nên
thường dùng đ chế to trc, thân trc và các
bánh răng nh. Trong đi sng hng ngày, cht do
công trình cũng được s dng rng rãi đ chế to
máy vi tính, máy ghi hình, máy điu hoà nhit đ
cùng nhiu thương phm cao cp khác. Phm vi s
dng ca cht do công trình ngày càng được s
dng trong nhiu lĩnh vc khác nhau trong phm vi
toàn cu.
T khoá: Cht do công trình;
Cht do thông dng; Cht do đc
chng.
68.Thế nào là "cht do
hp kim"?
Hp kim là mt loi vt liu rt có ích. Hp kim
có được do nguyên t ca mt kim loi xen vào các
khe h gia các nguyên t ca kim loi khác to nên.
Hp kim có nhng tính năng ưu vit so vi kim loi
đơn thun. Vì vy trong thc tế, vt liu kim loi là
hp kim được dùng ph biến hơn kim loi đơn
thun. Thế nhưng cht do hp kim là gì và được
hình thành như thế nào?
Gi là cht do hp kim không có nghĩa là loi
cht liu do cht do và kim loi kết hp vi nhau to
ra, mà là nói đến hn hp ca hai loi cht do tr
lên, to thành mt vt liu có tính năng mi. Ví d,
vào nhng năm 60 ca thế k XX có mt loi cht
do ký hiu là PPO. Đây là loi cht do có cường đ
khá tt nhưng phi gia nhit đến nhit đ 210°C mi
gia công đnh hình được. Nha polyphenol
focmandehyt ch có th gia công nhit 100°C;
nhưng sn phm vn có nhiu khuyết tt. Do vy các
k thut viên đã phi hp hai loi cht do vi nhau
to thành "hp kim" không ch tăng cao được kh
năng chu va đp, không b v toác mà li có th gia
công đnh hình nhit đ 140°C.
Trong nhng năm gn đây, trong h cht do
công trình đã xut hin mt s sn phm cht do tính
năng cao được nhiu người coi trng. Ví d cht do
ABS là sn phm do styren, polypropylnitril và
butylen kết hp vi nhau theo t l nht đnh cng
trùng hp mà thành (sn phm có tên nha
acrilonitril - butađien - styrene, ký hiu ABS là 3
ch cái đu ca tên gi này - N.D) Sn phm có đy
đ tính năng ca ba hp phn; tc có tính cht
bóng, d gia công đnh hình ca styren; đ cng
cao, tính bn hoá hc, chu được du, gia công cơ
khí tt ca polyacrilonitril; tính do dai, chu va đp
ca butađien. Vì vy nha ABS được s dng rng
rãi trong vic chế to dng c đin dân dng, trong
các dng c quang hc, cũng như các dng c gia
đình, trong xây dng nhà ca.
Trong nhng năm gn đây nhiu sn phm
chế to bng cht do hp kim xut hin, chng t
trin vng to ln ca loi vt liu này.
T khoá: Cht do hp kim.
69. Vì sao cao su có tính đàn hồi?
Đàn hi là tính cht quý giá ca cao su. Theo
các phép đo dc, cao su thiên nhiên khi kéo căng
tăng đ dài gp 9 ln sau đó vn có th phc hi tr
li đ dài ban đu. V mt này, tuyt đi đa s các
cht liu đu không bì kp cao su: Tính năng co - dãn
- cng - mm.
Cao su thiên nhiên được trích t nha cây cao su.
T hơn 100 năm trước, các nhà khoa hc đã bt đu
nghiên cu thành phn cao su thiên nhiên. Các n
khoa hc cho cao su vào bình và gia nhit trong chân
không, người ta gi đó là bin pháp chưng khô.
Sau khi chưng khô người ta thu được mt cht lng.
Nghiên cu thành phn cht lng người ta tìm thy
mi phân t cht lng có 5 nguyên t cacbon và 8
nguyên t hyđro, hp cht có tên là "izopren".
Người ta đt ra câu hi liu có th t hp cht
đơn gin izopren chế to được cao su thiên nhiên
phc tp không? Đến năm 1897 câu hi này đã
được gii quyết. Vào thi by gi, nhà hoá hc Pháp
là Bousalt đã tiến hành chưng khô cao su thiên
nhiên và thu được izopren. Sau đó khi thêm HCl
vào izopren và đem gia nhit, ông li nhn được
hp cht ging vi cao su thiên nhiên. Đem sn
phm này chưng khô, li được izopren.
Đó là mt phát hin hết sc trng đi. Nếu
xem cao su thiên nhiên là mt căn phòng, t
izopren chính là nhng viên gch xây nên căn
phòng đó. Phân t cao su thiên nhiên được to
thành do các phân t izopren nh kết ni vi nhau
thành mt dây xích dài.
Do trong phân t luôn có chuyn đng, trong
khi chuyn đng các phân t nh luôn co kéo ln
nhau. Do đó phân t ln cao su thiên nhiên không
phi trng thái dây xích thng mà là cun ri rm,
nhiu phân t s t hp nhau như mt m dây hn
lon. Vì vy chúng ta có th tưởng tượng khi ta dùng
lc kéo căng, chui phân t ri rm này s b căng
ra, khi thôi kéo căng, chui phân t li co v trng
thái cũ.
Cao su có tính đàn hi rt tt, ngoài vic làm
săm lp các loi xe, người ta còn dùng cao su làm
vt chng rung. Trong ô tô, tàu ho, tàu thuyn, cu
cng đu có dùng cao su làm vt liu chng rung.
T khoá: Cao su; Izopren.
70. Vì sao epoxy được gi
là keo dán vạn năng?
Chúng ta không ai l lùng gì vi keo dán. Thông
thường keo dán là dung dch các cht cao phân t.
Loài người đã biết dùng các cht keo có ngun gc
đng thc vt t rt sm. Ví d người ta đã sm biết
dùng keo da cá, keo xương, dung dch h tinh bt
làm keo dán. Vi s phát trin ca khoa hc k
thut, đã xut hin nhiu loi keo dán tng hp. Đã
có nhiu loi keo dán ly cao su làm thành phn
chính và có nhiu ng dng khác nhau. Cn chú ý là
có rt nhiu loi keo dán khác nhau và cách ng
dng cũng khác nhau. Ví d dùng mùn cưa cho vào
keo dán tng hp ri đem ép s được "ván ép". Dùng
cách tương t ta cũng có th biến si thu tinh thành
thu tinh thép. Trong các ngành công nghip như
sn xut ô tô, máy bay, thường phi dùng đến keo
dán đ chế to các linh kin cn thiết. Trong các v
tinh nhân to người ta phi dùng keo dán đ dán các
tm pin Mt Tri. Nhiu loi tên la cn phi dùng
keo dán đ ghép ni các b phn vi nhau.
Các loi keo dán khác nhau s tính cht khác
nhau phm vi s dng cũng khác nhau. d loi
keo dán thường dùng trong gia đình keo trng. Keo
trng ch yếu được dùng đ dán g, dán giy,
dán keo xp, dán đ dùng bng da gi. Thành phn
ch yếu ca keo trng là polyaxetatetyl, vì hp cht
này có màu trng sa nên người ta gi đó là keo
trng. Keo trng có th d dàng đóng rn ngay nhit
đ thường trong phòng và có đ dính tt. Thế nhưng
keo trng không dán được các đ vt bng cao su,
kim loi, thu tinh… Mun dán được vt liu bng
cao su người ta phi dùng keo phenolfocmanđehyt -
florua butyl. Đây là loi keo dán có đ dính tt, s
dng tin li, có th dùng đ dán nhiu loi kim loi
và phi kim. Vì keo có đ dính tt nên được đánh giá
là keo có "cường đ cao", "keo như ý".
Nếu bn cn dán các đ vt bng thy tinh, bng
gm thì không th dùng các loi keo dán thường. Đ
dán có hiu qu bn cn dùng keo epoxy. Keo epoxy
là keo dán có hai thành phn. Đ tin dùng trong gia
đình, mi thành phn ca keo được cha trong mt
ng riêng, trước khi dùng đem trn hai thành phn
vi nhau ri s dng. Trong mt ng người ta cha
keo epoxy và benzoat đimetyl đibutyl (cht tăng đ
dính) còn ng kia cha dung dch phenylenđianin
(cht đóng rn). Khi dùng ta ch cn bôi hn hp lên
b mt vt cn dán ri ép cht. Sau hai gi thì ch
cn dán s đóng rn và dính cht.
Keo dán epoxy là loi keo có cường đ dính rt
cao. Vì trong phân t keo có cha gc epoxy rt linh
hot, có th phn ng vi các phân t trên b mt vt
cn dán và hình thành các lc liên kết rt bn. Vì vy
người ta có th dùng keo epoxy đ dán nhiu loi
vt liu: Kim loi, cht do, bê tông… cũng như thy
tinh, gm, s. Vì vy keo dán epoxy được tng danh
hiu là keo dán vn năng. Keo vn năng không ch
được dùng trong cuc sng hng ngày mà còn được
dùng trong sn xut công nghip, như đ dán ghép
ni các cu kin kim loi trong xây dng, nên keo
epoxy còn được gi là keo xây dng.
Đ thc hin vic dán bng keo vn năng
được tt ta phi chú ý đến vic làm sch các b mt
được dán. Các vết du , bi, các vết g kim loi
trên b mt cn dán cn phi được đánh sch trước
khi tiến hành dán. Điu cn chú ý là nếu ch dùng
đơn đc mt dung dch trong tng ng (A hoc B)
thì s không dán được vì ch dán s không khô,
không đóng rn. Keo epoxy s không khô nếu
không có cht đóng rn. Trái li sau khi trn hai
dung dch A và B vi nhau thì hn hp phi đem
dùng hết, nếu không s nha còn dư s đóng rn
và không còn dùng được na.
T khoá: Keo dán epoxy; Keo vn
năng; Cht đóng rn.
71. Vì sao băng keo dán ép ch
cn ép mnh là bám cht?
Nói đến “keo dán ép” nghe hơi l tai. Nhưng
thc ra nó rt quen thuc vi chúng ta. Giy dán
dùng văn phòng, băng keo trong, băng cao cu
thương, băng dính cao su... đu thuc h keo dán ép.
S dĩ gi là keo dán ép vì không cn gia nhit, không
cn phi hp vi các dung dch h dán khác, ch cn
dùng tay ép mt cái là dính cht. Đem keo dán ép
ph lên mt màng mng làm đế ta s băng keo dán
ép.
Có nhiu loi băng keo dán ép, lượng s dng
ln, có th dán lên nhiu loi vt liu. Băng dán ép
thông thường do ba b phn ln to nên. Đế băng
keo, cht dính bám và cht cách ly. Đi đa s băng
keo dán ép được cun thành cun. Vt liu làm đế
thường là các màng mng bng plyclovinyl,
polyetylen, polyprolylen… Nếu keo dán có đ dính
bám tt thì rt khó tháo ra khi cun đ s dng, vì
vy người ta cn phi nh đến cht cách ly. Vi các
băng dính mt mt, cht cách ly thường được phủ ở
sau lưng mt có keo dán. Vi loi băng keo dính
hai mt người ta phi kp băng keo dán vào gia
hai lp băng có ph cht cách ly, tc hai mt keo
dán ép phi được ngăn bng băng giy hoc băng
bng cht do mng có ph cht cách ly.
Các chuyên gia còn phát
minh ra mt loi băng keo dán
ép có cht gia c đ dính bám.
Loi băng dính này có tri mt
lp gm nhng túi li ti mt
người không nhìn thy được,
bên trong túi nh có cha cht
dính bám có đ dính bám
cường đ ln, mt ngoài các
túi nh li có ph mt lp keo
có đ dính bám nh. Khi s
dng, nếu dùng tay n nh thì
băng keo s dính vào vt cn
dán vi lc dính nh. Khi v trí
ca mnh băng dính còn chưa
thích hp người ta có th thay
đi v trí mnh băng keo đến ch va ý, sau đó dùng
sc n mnh lên phía lưng ca miếng băng dính, by
gi cht dính bám có cường đ ln bên trong các túi
nh s phát huy tác dng mnh băng dính s
dính rt cht vào vt cn dán.
Ngoài ra người ta còn dùng các loi băng dính
đc chng: Loi băng dính gia c bng hút m và loi
băng dính gia c bng chiếu x. Vi loi băng dính
gia c theo cơ chế hút m, khi mi dán, băng dính
vào b mt vt th, đ dính rt thp. Khi hp th hơi
nước trong không khí lc dính s tăng dn, cui
cùng lc dính có th tăng gp 10 ln so vi lúc ban
đu. Vi loi băng dính gia c bng chiếu x, sau khi
dán, cho chiếu x bng đèn thu ngân cao áp trong
10 phút, đnh s được tăng cao nhiu ln.
T khoá: ng keo dán ép.
72. Vì sao keo dán không k
đưc mọi người ưa thích?
Ngày nay keo dán đã tr thành mt h ln có
nhiu thành viên: T các sn phm người ta đã biết
t thi xa xưa như keo dán bng nha cây, keo
xương, keo tiết ln... còn có nhiu thành viên mi
khác. Trong s các loi keo mi, loi keo có phm vi
s dng rng rãi được mi người ưa thích có loi keo
không khô.
Theo tên gi "keo dán không khô" rõ ràng đó là
cht keo không b khô. Khi đưa cho bn mt bình
keo dán không khô, chc bn s nghĩ rng đã là keo
tuy có dính bám nhưng không rn được, không đnh
hình được vt cn dán, thì ngoài vic làm giy bt
rui ra, còn làm được vic gì na.
Vào năm 1964, mt nhà hoá hc Công ty 3M
ca M đã nghiên cu phi chế các loi keo dán, ông
ta đã tìm thy mt loi có tính dính bám rt tt
nhưng rt khó đóng rn. Khi đem dùng thì thy có đ
dính rt tt, nhưng rt khó khô, sau khi dán xong,
sau mt thi gian dài vn có thc ra d dàng. Loi
keo dán không có lc bám chc thì có th d dàng lt
b thì liu còn dùng được vào vic gì? Cho dù nhà
phát minh đã hết sc chào mi, nhưng tri qua thi
gian 9 năm sau đó cũng không ai đoái hoài đến. Mãi
đến năm 1973, Công ty 3M đã thành lp mt nhóm
nghiên cu khai thác mt hàng mi, loi keo dán
không khô mi dn dn tng bước được nghiên cu.
H đã dùng loi keo dán này ph mt lp mng lên
mt sau ca các t nhãn hiu hàng hoá, sau đó li
ph vào mt có keo dán mt t giy nến mng. Đây
là các t nhãn hiu hàng hoá có keo dán không khô
ln đu tiên trên thế gii. Khi s dng nhãn hiu,
người ta ch cn lt b t giy nến là có th dán vào
bt k ch o. Sau đó người ta tiếp tc nghiên cu
dùng keo dán không khô làm đ cho chơi cho tr
em. Dn dn người ta đã tìm cách s dng các đim
mnh ca keo dán không khô vào các mc đích khác
nhau. Các sn phm dùng keo dán không khô ngày
càng nhiu, lượng keo dán không khô được s dng
cũng ngày càng tăng.
Ngày nay đn kín ming các hp giy, túi giy
người ta thường s dng các băng keo dán không khô.
Khi cn tm thi kết thúc nhanh vic bao gói mt vt gì
đó, người ta thường dùng băng keo dán không khô.
Trong phòng thí nghim, người ta thường dùng băng
keo dán không khô đ c đnh nhãn chai l. Trong các
ca hiu người ta hay dùng băng keo dán không khô đ
đính các nhãn hiu hàng hoá. Trong các xưởng m,
trong khi phun sơn, phun
cát người ta thường dùng băng keo trong ph keo
dán không khô đ bo v các phn không đng
chm đến. Khi cn bo v b mt sáng bóng ca các
tm kim loi, bt kín các bình đng kim loi, ngay c
khi cn bo v các tp sách, các tp v bài tp ca
các bn hc sinh nh, người ta cũng hay dùng băng
keo trong có ph keo dán không khô. Trong các
bnh vin người ta hay dùng các miếng cao dán đ
tr bnh đau nhc, chng viêm, người ta cũng
thường chn loi băng keo dán không khô. Trên võ
đài, ti các cung th dc th thao, người ta cũng hay
dùng keo dán không khô đ phi chế các vt liu v
các đường v trên đt... Tht không th k hết các
ng dng ca keo dán không khô.
Cht keo kết dính dùng làm băng keo dán
không khô có nhiu loi thường được phi chế t cao
su và este acrilic. Nguyên liu đ chế to băng keo
thường bng giy, màng nha mng, vt liu si dt
(vi). Thm chí người ta cũng dùng đng lá, nhôm
lá, cũng như các màng mng chế to t cao su thiên
nhiên làm nguyên liu.
T khoá: Keo dán không khô;
Cht kết dính.
73. Có bao nhiêu loại sơn?
Sơn là loi vt liu va đ bo v va trang trí.
Các vt liu truyn thng nói chung đu là nhng
cht th lng đc quánh, sau khi sơn, đ khô, s
to thành lp màng ph trên b mt vt cn sơn.
Du tru, du gai là nhng loi du có th làm
khô và dùng đ chế to du sơn. Nhng loi sơn t
nhiên này d b lão hoá, b tróc, tui th tương đi
ngn. Bên cnh đó vic đưa mt s dung dch hu cơ
như toluen, axeton làm dung môi pha sơn, khi bay
hơi to thành màng sơn s gây ô nhim môi trường,
nh hưởng đến sc khoca công nhân quét sơn và
th gây cháy, là nhân t làm mt an toàn.
Sơn nước là loi sơn dùng nước ti vt liu sơn
ph. Có hai loi sơn nước: Sơn hoà tan trong nước và
sơn nhũ keo. Loi vt liu sơn hoà tan trong nước là
nhng hp cht cao phân t d tan trong nước phi
chế vi mt s hp cht tan trong nước to ra. Còn
vt liu sơn nhũ là nhng ht nh các hp cht cao
phân t phân tán trong nước to thành nhũ tương
cao phân t phi chế vi nhiu hp cht khác mà
thành. Khi quét các loi sơn nước lên b mt các đ
vt, các phân t nước bay hơi dn dn, các ht nh
các cht cao phân t s liên kết vi nhau thành
màng sơn. Vi loi sơn nước, không cho bay hơi các
cht đc, không có nguy cơ gây ho hon.
Các loi sơn nước có các ưu đim: Không gây ô
nhim môi trường, an toàn. Nhưng chúng cũng có các
nhược đim: Không đủ ổn đnh, màng sơn không đ
bn, cn phi thêm các cht n đnh và các cht ngăn
nga vic to ra các cht đc do quá trình lên men. Đ
khc phc các nhược đim, các nhà khoa hc đã nghiên
cu chế to các loi bt sơn có đ che ph cao có tính
n đnh tt. Đó là loi "bt sơn xanh" an toàn không
đc. Người ta dùng nha cây, cht màu và mt s ph
gia khác phi chế thành sơn nước.
Khi s dng người ta dùng bin pháp phun
thành bi mn ph đu lên b mt vt cn sơn, có th
to thành lp màng sơn đu và bn.
Ngoài các điu đã trình bày trên, da vào tính
năng ca màng sơn người ta
th chia thành: Sơn nhit đin,
sơn cho hàng không, sơn phòng
ho, sơn chng g, ngoài ra còn
có loi màng sơn có đc tính
được s dng vào các mc đích
riêng.
T khoá: Vt liu
sơn.
74. sao loi
vt liệu sơn phòng
ho?
T thi rt xa xưa, t khi
con người biết dùng la đ nướng thc ăn, chng rét,
xua đui mãnh thú, la đã tng có nhng đóng góp to
ln cho s tiến b ca nn văn minh ca loài người. Cho
đến ngày nay trong cuc sng thường ngày, con
người không th tách ri khi la. Thế nhưng như
người ta vn nói "nước la tình" ch cn không
cn thn mt chút, la cũng như nước th thiêu
tri c mt khu rng, nhn chìm c mt toà lâu đài,
nhà ca, gây tn tht to ln cho c loài người.
Theo ước tính, mi năm la đã gây tn tht cho
các thành th trên toàn thế gii có đến hàng t t
đng. Nguyên nhân gây ho hon có nhiu, nhưng
nguyên nhân do các công trình kiến trúc và trang b
ni tht ca các công trình là cơ bn. Trong vt liu
sơn du có cha lượng ln cht d cháy, nên khi gp
la s bc cháy ngay. Vt liu sơn nước không có
cht d cháy nhưng cũng không th ngăn cn đám
la lan tràn.
Chúng ta đu biết rng mun cho cht cháy bt
được la phi có hai điu kin: Mt là cht cháy phi
được tiếp xúc vi la, hai là cht cháy phi đt đến
nhit đ bén la. Da vào các lý do đó, các nhà khoa
hc đã tìm được mt loi hình chng cháy mi
sơn phòng ho hon.
Trước hết sơn phòng cháy là cht khó cháy. Các
loi nha khó cháy t các cao phân t tng hp là
mt loi vt liu lý tưởng nếu có thêm vào mt s
cht nga cháy. Dùng loi sơn này sơn các đ dùng
trong nhà thì khi gp ho hon, lúc nhit đ xung
quanh tăng quá cao, sơn phòng cháy s cho thoát ra
mt lượng cacbon đioxit dày đc và s khí khác
không tiếp dưỡng s cháy. Các cht khí này s
nhanh chóng bao ph các đ vt, ngăn nga không
cho oxy tiếp xúc vi các vt đ có th thúc đy s
cháy, làm cho cht cháy b thiếu oxy và đám cháy s
dn dn b dp tt. Cũng có loi sơn phòng cháy còn
phát ra các bong bóng làm cho xung quanh vt sơn
có nhiu bóng khí cách ly vt sơn khi ngn la.
Có th nói vic nghiên cu thành công loi vt
liu sơn phòng cháy đã m ra con đường mi
trong vic phát trin sn xut vt liu sơn.
T khoá: Sơn phòng ho.
75. Sơn nhiệt đin dùng đ làm
gì?
Hin ti có nhiu loi thiết b sưởi m trong gia
đình, tt c đu có hình thc đp mt, nhưng tt c
đu da vào nguyên tc biến đin năng thành nhit
năng bng các phn t đin tr đ nâng cao nhit đ
trong nhà. Đ được đp mt các thiết b sưởi m
trong gia đình đu được sơn bng các loi sơn màu
bn vi nhit đ cao. Bng cách này, các thiết b sưởi
m có tính cht như vt trang trí trong nhà nhưng
cũng có nh hưởng đến stán phát nhit ra xung
quanh, gây tn tht ln đin năng, hiu qu sưởi m
chưa phi tht lý tưởng.
Khi tính đến tình hung va nêu, các nhà khoa
hc đã nghiên cu nhiu năm, cui cùng đã phát
minh mt loi vt liu sơn mi: Sơn nhit đin. Đó là
mt cht lng do quánh màu xám. Dùng phương
pháp phun đ ph lên b mt vt th mt lp mng,
sau khi sơn khô, ta s được mt màng mng ph đu
lên b mt vt sơn. Khi ni màng mng vi hai đin
cc và giáng mt đin áp nht đnh, nhit đ mt
ngoài ca vt sơn s tăng cao t đó s tán phát nhit
ra xung quanh, nhit đ phòng s tăng lên, nh đó
căn phòng s được sưởi m. Khi s dng loi vt liu
sơn này, khi ni đin, vt liu sơn trên b mt vt
sơn trc tiếp tán phát nhit đin nên nâng cao được
hiu sut nhit ca dòng đin, gim được tn hao
đin năng. Dùng sơn nhit đin thay cho sơn
thường, vt liu sơn tr thành phn t cp nhit s
dng rt tin li, khc phc được nhiu nhược đim
ca thiết b sưởi m trong gia đình trước đây.
các gia đình, vic x đá trong các t lnh
thường là vic gây nhiu phin phc, vì thnh
thong cn phi ngt đin. Khi có loi sơn nhit
đin thì cho dù nhit độ ở bung đá có dưới - 18°C
vn đm bo cho vic bo qun thc ăn, li khi
phi mt công lo x đá.
Ngoài ra người ta có th dùng sơn nhit đin
làm tan tuyết trên đường đi, loi b băng trên cánh
máy bay…
Sơn nhit đin không ngng được tiếp tc
nghiên cu sâu sc hơn, trong tương lai chc s còn
được ng dng rng rãi hơn trong sn xut, trong đi
sng hng ngày.
T khoá: Vt liu
sơn nhit đin.
76. sao sau khi
thuc da, da tr
nên mm và bn?
Da thuc là sn phm thu
được sau khi tiến hành x lý -
thuc da - da các đng vt như
trâu, bò, dê, ln. Da đng vt
sng thường có cha nhiu
loi protein, nếu không qua x
lý thì các protein rt d b thay
đi. Da sng sau khi đưa vào x các nhà máy
thuc da s thay đi hoàn toàn dáng v bên ngoài,
có th dùng đ may áo da, găng tay da, va đp, va
mm, va bn, nên được mi người ưa thích.
Vì sao sau khi qua x lý ca k thut thuc da,
da li tr nên mm, bn đp như vy?
K thut thuc chính là quá trình tiến hành gia
công hoá hc và vt lý bng mt loi cht thuc da
chn trước. Trong khi thuc da, thuc thuc da (cht
thuc da) s thâm nhp vào bên trong da to nên các
biến đi có h thng các protein, gây nên mt lot
các phn ng cho các protein hình thành các liên kết
ni tiếp nhau, do đó làm nên s thay đi tính cht da
thuc.
Thuc thuc da có th có ngun gc thc vt,
khoáng vt và du béo. Khi chúng ta ung chè, ăn
hng, ta cm thy có v chát, đó là do trong qu
hng, lá chè có cha tanin là cht gây v chát. Tanin
còn được gi là axit tanic. Trong thiên nhiên, hu hết
lá cây, r cây, v cây đu có cha axit tanic. Loài
người đã sm biết dùng v ca mt s loi cây đ làm
thuc thuc da. Vi các thuc thuc da khác nhau ta
có th nhn được hiu qu thuc da khác nhau. Ví d
khi dùng thuc thuc da có ngun gc khoáng vt,
da thuc s rt mn mt, màu nht, bn nhit, bn đi
vi m. Dùng thuc thuc da có ngun gc thc vt,
da thuc s có màu sc đp, mm, dai, bn. Còn dùng
thuc có ngun gc du m chế t đng vt, da thuc
s đc bit mm, có tính hút m, giữ ẩm tt.
Ngày nay các xưởng chế to thuc thuc da
nhà máy thuc da thường chn được thuc thuc da
quy trình thuc da hp lý. Trước khi tiến hành x
"thuc" mt tm da, người ta phi tiến hành ngâm tm,
lng m, nh lông, ra da, ngâm axit hoc diêm tiêu
(kali nitrat) làm cho da sch m, sch lông, hết
vi khun, tr nên mm và sch s, làm cho cht keo
trong da vn là protein dng si s dui ra và n to,
sau đó mi đưa vào giai đon thuc da. Trong quá
trình thuc da, tu theo yêu cu có th chn các loi
thuc thuc da khác nhau đ gây các biến đi cho
các protein dng si, va gi da đng vt mm, bn,
không b thi, b nht, cui cùng phi tiến hành các
bước nhum màu, sy khô, mài phng, vò mm,
đánh bóng…
Trong các nhà máy thuc da, các bước x
hoá lý, vt lý được tiến hành theo các công đon xác
đnh và nhn được da thuc vi các nét b ngoài
đp đ, bn. Người ta thường dùng da thuc đ may
áo da, giày da, va ly da, túi da... va bn va đp,
được mi người ưa thích.
T khoá: Da thuc; Thuc thuc
da.
77. Vì sao giy gói hàng (giy bao
xi măng) li bền như vậy?
Chc các bn thường thy các công trường xây
dng người ta cht các bao xi măng thành đng. Xi
măng được đóng bao kín trong nhng bao làm bng
giy đóng bao rt bn, loi giy rt bn đó còn có tên
là "giy da trâu". Giy xi măng không đt tin lm,
bn có th làm giy bc sách rt bn. T i sao giy bao
bì đng xi măng li bn như vy?
Vào thi đi xa xưa "giy da trâu" thc s được
làm bng da bê non. T sau khi xut hin k thut
làm giy người ta mi dùng loi bt giy sn xut t
thân, cành cây lá kim. Thân, cành cây lá kim trước
hết được đem x lý bng phương pháp hoá hc, sau
đó đưa vào máy chế to bt đ chế to bt giy. Cui
cùng bt giy được đưa vào máy xeo giy đ sn xut
ra giy. Do loi giy này có màu vàng nâu, rt bn
chc, rt ging da trâu bò nên có người gi đó là giy
da trâu.
Thc ra tgiy da trâu v bn cht không khác
giy thường my. Ch có điu khi chế to giy da trâu
người ta thường dùng loi cây si dài. Khi đun nu
g vi kim và sunfua kim cũng như vi các hoá
cht khác đ ty trng, các phn ng hoá hc xy ra
khá ôn hoà, các si g vn gi nguyên được cường
đ cao, nên dùng loi bt giy này đ xeo giy, giy
có đ bn tt.
Ngoài ra khi xeo giy người ta còn thêm keo đ
gia c đ bn. Chính vì vy mà giy bao gói xi măng
rt bn, khó hút nước, nó được dùng làm giy bao
gói hàng rt ph biến.
T khoá: Giy bc gói hàng; Xeo
giy.
78. Vì sao li có loi giy
đốt không cháy?
Người ta thường nói “d cháy như giy" đ
ch tính d cháy ca giy. Khi gp la, giy s b
cháy thiêu.
Nhưng li cũng loi giy tính năng đc bit
đem đt cũng không cháy ch b li dn. Li
loi giy khi đem trùm lên la đương cháy rng
rc, s tay vào ng không h thy nóng, không gây
bng tay. Nếu đ lên trên giy mt bình nước đun
mãi vn không thy sôi, đây là loi giy bn vi
la, li cách nhit, có th dùng làm các tm bìa
chng cháy.
Nguyên liu đ sn xut giy thường dùng là loi
thc vt có si. Các loi si thc vt là nhng hp cht
hu cơ rt d cháy. Loi giy chu được la được sn
xut t si amiăng, si thu tinh. Thành phn ch yếu
ca si thy tinh là silic đioxit, đây là loi hp cht
không h b cháy. T m bìa cách nhit được sn
xut bng ziriconi và ziriconi đioxit. Các loi si này
có đim nóng chy rt cao, la không đt cháy được.
Nói chung nếu dùng loi giy sn xut bng 100%
silic đioxit có th chu nhit đ cao đến 500 - 700°C,
dùng ziriconi silicat sn xut có th chu đến nhit đ
1200 - 1300°C, còn nếu dùng ziriconi đioxit thì giy
có th chu được nhit đ 2500°C. Do s phát trin
ca ngành k thut hàng không vũ tr, người ta s
dng các loi giy này trong các tên la, v tinh nhân
to, trong các con tàu vũ tr, đ chế to các h thng
cách nhit nhiu lp, cách ly các ngun nhit khi
các vt liu d cháy.
Ngoài ra khi tm giy thường bng các mui
photphat hoc halogenua cũng to được giy cách
nhit. Người ta ngâm giy hoc bìa thường vào dung
dch cht cách nhit (mui photphat hoc
halogenua) đem sy khô ta cũng thu được loi vt
liu có tác dng phòng ho. Khi x lý giy vi dung
dch este polyphotphoric thì khi gp la s hình
thành th thu tinh và giy s không b cháy. Vi
loi giy được x lý vi các cht phòng ho người ta
có th dùng đ dán tường cũng có tác dng chng
cháy và cách nhit.
Vi loi giy viết thường đem x vi cht
phòng ho có th dùng đ in các văn kin lưu tr.
Đ mi khi tiếp xúc vi la, văn kin cũng không
kp b cháy mt.
T khoá: Giy; Giy chu nhit.
79. Vì sao vi không dng si
dt li không phi là giy?
V thành phn hoá hc, bông vi chính là
xenluloza, là mt cao phân t thiên nhiên. Khi đem
bông vi kéo thành si, ri dt bng si ngang si
dc (si canh và si ch) người ta s thu được vi, có
đ bn nht đnh. Giy cũng có thành phn hoá hc
là xenluloza, cũng được sn xut bng các loi thc
vt có si như g, rơm r, lau lách, ri chế to thành
lp mng ta có giy. Điu này cũng rt ging vi loi
vi không dt. Thế ti sao vi không dt li không
phi là giy?
Tuy giy và vi không si dt cùng là phiến
mng xenluloza nhưng trong công ngh chế to giy
và vi không si dt có s khác bit.
Đ sn xut giy, người ta phi biến nguyên liu
si thc vt thành bt giy. Đ to nên bt giy người
ta phi x lý vt liu có si bng nhiu loi hoá cht,
qua giai đon đp si thc vt đ phá b lp v ngoài
ca si, nh đó các phân t cao phân t mi được gii
phóng, tri dài, sau đó qua các giai đon đ lng, ép
phng, sy và to được giy. Phân t cao phân t
xenluloza rt dài, dc theo phân t thường có lc hp
dn ln (do liên kết hyđro). Sau khi đp, các phân t
xenluloza s dui ra và nh có lc hp dn s xon li
vi nhau nên giy có đ dai khá tt. Bt giy càng
được đp k thì s cho giy có đ mn càng cao, có
mt đ càng đng đu. Chính vì vy mà người ta
thường nói "không đp thì không thành giy". Giy
càng mn mt thì càng khó b hư hng (nhưng khi gp
nước thì do liên kết hyđro gia các phân t giy b
phá v do các phân t nước nên giy d b bc khi
gp nước). Còn vi loi vi không si dt, sau khi
đem vt liu si gia công thành dch keo người ta đ
lng, ép, sau đó dùng các phương pháp hoá hc,
phương pháp nhit… đ kết dính các si vi nhau. T
tên gi "vi không si dt" ch ra rng loi vi này
được chế to không qua giai đon kéo si, nhưng
cũng không qua các giai đon x lý như khi sn xut
giy, nên vi không si dt không phi là giy mà là
vi không có si dt. Vi không si dt được dùng
làm vi lót, vi dán tường, thay cho vi tã lót truyn
thng… Loi vt liu này không th dùng đ viết, đ
in, không dùng đ v được… nên không phi là giy.
Thc s trong lch s văn minh nhân loi, vi
xut hin sm hơn giy rt nhiu. T m 1957
người ta đã khai qut Bá Kiu thuc thành ph Tây
An được loi giy thi Tây Hán (thế k th hai trước
Công nguyên). Qua phân tích kim nghim thì đó là
giy ch không phi là vi. Qua phát hin này cho
thy giy được phát minh còn sm hơn so vi giy
Thái Luân nhiu (năm 105 Công nguyên).
T khoá: Vi không si dt;
Sn xut giy.
80. Vì sao có loi si sau
khi cháy li t dp tt la?
Các loi vt liu si cho dù là si thiên nhiên
như si bông, si gai hoc si tng hp như nilong,
terilong, si propylen, si nitrilong.. đu bt cháy
khi gp la (300 - 400°C). Hin ti các nhà khoa
hc đã nghiên cu chế được loi si t dp la: Khi
si bt la thì ban đu bc cháy, sau dn dn ngn
la nh dn, cui cùng thì b dp tt hn. Loi si
này hin ti được s dng rng rãi trong các ngành
hàng không, hàng hi, dn dn xâm nhp vào c các
ca hàng và c nhà dân.
Qua quá trình nghiên cu, các nhà khoa hc
tìm thy trong vt liu si dt là nhng cao phân t
luôn có cha các nguyên t cacbon, hyđro, oxy. Các
cao phân t này khi bc cháy s to ra các phân t
nh các cht khí, sinh ra các hp cht hoá hc là các
gc t do là nhng tp hp các nguyên t. Do các
gc t do có các đin t đơn l có hot tính, ví d gc
t do hyđro (H), gc hyđroxyl (OH), gc t do oxy
hyđroxyl (OOH*). Khi xy ra s cháy, các gc t do
ngày càng sinh sôi vi tc đ ngày càng ln. Đ ct
đt chui phn ng dn dp này cn tìm cách hp th
làm gim năng lượng ca gc t do, làm mt hot tính
ca gc t do. Các loi si t nhiên, si propylen, si
nitrilong đu không có kh năng t dp la. Riêng loi
si clovinyl (cũng như màng polyclovinyl), khi cháy s
phân gii cho phân t hyđro clorua (HCl), phân t
hyđro clorua hp th nhit nóng chy ca gc t do.
Khi phân t si cháy do có nguyên t clo, nên s thành
phân t hyđro clorua và t đng "dp la". Như vy
người ta dùng nguyên t clo như là nguyên t chng
cháy. Ngoài nguyên t clo, các nguyên t khác như flo,
brom, photpho, lưu huỳnh, antimon… khi cháy cũng
to ra các hyđrua như hyđro brom, hyđro florua, hyđro
sunfua, hyđro photphua cũng có kh năng hp th
năng lượng ca các gc t do. Vì vy nếu người ta đưa
vào các nguyên t chng cháy các loi si d cháy, thì
có kh năng làm gim xu thế cháy. Ví d vi loi si
propylen d cháy, người ta đưa vào các ph gia có cha
brom antimoin s ci to si propylen thành si có tính
cht chng cháy. Khi si cháy, ngoài vic sinh ra các
hyđrua còn có th sinh các ht rn rt nh ca brom và
antimoin, không ch hp th năng lượng ca gc t do
mà còn va chm vi gc t do
làm gim hot tính ca gc t do. Hiu qu dp la
đây ng ging hiu qu dp la ca các ht bi,
cát khô.
Nitrilong cũng là loi si d cháy. Nhưng khi
đưa các phân t clorua ankyl hoc bromua ankyl
vào ta s được loi si nitrilong có kh ng dp
tt la. Vi si terrilong, nếu ta đưa gc rượu bc hai
có cha brom đt đến mc đ nào đó, si terilong
li có kh năng t dp la.
T khoá: Si chng cháy.
81. sao loi dây cáp bn t si
tng hp li bn ngang vi dây
cáp bng thép?
Nếu ai đó đt ra câu hi dây chão bn t vt liu
si nào thì bn nht? Người ta s không do d và tr
li: dây nilong. Nilong là loi si tng hp rt quen
thuc vi mi người. Người ta thường gp loi nilong
6 và nilong 66. Si nilong có đc đim là có cường đ
cao, đàn hi tt, tính chu mài mòn tt. Người ta
thường dùng si nilong đ đan lưới đánh cá, làm dây
dù, dt bít tt có hiu qu tt.
Si nilong còn được đánh giá "nh hơn tơ nhn,
bn hơn si thép". Nói như thế không h khoa trương tí
nào: Theo các kết qu đo th, si nilong 66 có
cường đ kéo đt, đ bn còn hơn c si thép thường
có cùng kích c. Sau nilong, các nhà khoa hc còn
tng hp được loi si có cường đ còn cao hơn c
nilong, đó là si "kaiphula" là loi si tng hp thuc
h polyamit thơm. Loi si tng hp này có đ bn
kéo đt gp 2,8 ln nilong 66,
hơn si thép 6 - 7 ln mà trng
lượng ca si ch bng 1/5 trng
lượng si thép cùng kích c.
Người ta đã tiến hành thí
nghim và tìm thy mt si dây
bng si kaiphula c 6 mm có
th treo được mt chiếc ô tô
nng 2 tn.
Qu là đáng kinh ngc. Do
có tính cht đc bit như vy
si kaipula đã được s dng làm
vt liu nh cho ngành hàng
không. Người ta đã dùng si
kaiphula và si cacbon trong
vic chế to thân máy bay
Boeing 727 đã làm trng lượng máy bay gim đi 1
tn, nh đó lượng du tiêu hao gim được 30%.
Kaiphula cũng là vt liu lý tưởng đ chế to áo
phòng đn vì va có tính đàn hi tt, li va nh.
Ngày nay loi hp cht cao phân t kaiphula được
s dng rng rãi vào vic bn dây chão, vt liu chu
áp lc cao, chế to dàn anten rađa, làm v cho đng
cơ tên la…
S dĩ nilong và kaiphula bn như vy là do
chúng có cu trúc bn vng. Trong phân t si
polyamit, các gc amit được ni vi nhau thành dây
xích nh các liên kết hyđro, làm cho lc liên kết gia
các phân t được tăng cường, nh đó bo đm đ
bn ca si. Ngoài ra đ bn ca si cáp bn còn liên
quan đến k thut si tơ. Ví d si nilong được to ra
nh k thut kéo si khi nóng chy tc là vic kéo si
được thc hin sau khi đã làm vt liu tng hp nóng
chy; còn si kaiphula li được kéo si t dung dch:
Hp cht cao phân t được hoà tan thành dung dch
bng dung môi, sau đó vic kéo si được thc hin t
dung dch thu được. Vì vy vi si kaiphula dùng
dao ct cũng rt khó đt.
Các nhà khoa hc còn d đoán, sau này nếu
dùng k thut kéo si mi bng t trường thì
cường đ si tng hp có th ng lên 1 - 2 ln. Lúc
by gi các dây chão, dây thng mà chúng ta dùng
s rt nh, nh; máy bay, tên la cũng s nh hơn
đi rt nhiu.
T khoá: Si tng hp; Nilong;
Kaiphula.
82. Công năng của hp
cht cao phân t là gì?
Đi đa s vt cht là do phân t to nên. Phân t
có th có kích thước ln nh khác nhau. Tuyt đi đa
s các phân t do vài nguyên t hoc hàng chc
nguyên t to thành. Nhưng trong thế gii các phân
t cũng có nhng "người khng l". Nhng phân t
"khng l" có th do hàng nghìn, hàng vn, thm chí
có đến my chc vn, đến hàng triu nguyên t to
nên. Loi "phân t khng l" được gi là hp cht cao
phân t. Protein, si thc vt, tinh bt… là nhng
hp cht cao phân t t nhiên. Cht do tng hp, si
tng hp, keo dán tng hp thuc loi các cao phân
t tng hp.
Các cao phân t tng hp nói chung đu có tính
n đnh. Vi mi cao phân ttng hp thường có mt
s gc công năng đc thù nào đó, nh đó các cao
phân t tng hp s có các tính cht: quang hc,
đin, t, phn ng hoá hc, tính cht xúc tác, tính
cht sinh lý nào đó. Các tính cht đc thù ca các cao
phân t được gi là công năng ca các hp cht cao
phân t.
đc thù ca các cao phân t được gi là công
năng ca các hp cht cao phân t.
Nha trao đi ion có công năng trao đi ion vi
các hp cht khác là mt loi cao phân t có công
năng được người ta nhn biết sm nht. Nha trao
đi ion có công năng trao đi ion ca chính mình vi
ion cùng tên mt hp cht khác. Trông b ngoài
nha trao đi ion ging như trng cá. Nha trao đi
ion được s dng khá rng rãi trong nhiu lĩnh vc
như: Đm ngt nước bin, thu hi kim loi. Nha
trao đi ion có th s dng đ thu gom nhiu ion kim
loi tan trong nước. Thm chí có th dùng nha trao
đi ion đ tr các chng bnh quá nhiu các ion natri,
kali trong máu, dch v quá chua.
Nha cm quang là mt loi cao phân t
công năng đc bit khá quen thuc. Nha cm quang
có tính cht đc thù có tác dng hoc dn đin dùng
làm kết ta hoc làm hoà tan mt cht nào đó dưới
tác dng ca ánh sáng. Nha cm quang được s
dng rng rãi trong vic chiếu phim, in n, trong gia
công cơ gii chính xác.
Nói chung các hp cht cao phân t là nhng
cht cách đin, nhưng cũng có cao phân t dn đin.
Mt s cao phân t có cu trúc đc thù nào đó có
tính bán dn hoc có tính quang dn (dn đin dưới
tác dng ca ánh sáng). Các cao phân t bán dn
đin thường được dùng làm vt liu sơn bán dn
đin, làm cht chng tĩnh đin. Các cao phân t
quang dn đin được dùng trong ngành chp nh.
Cao phân tc tác là loi cao phân t công
năng làm xúc tác cho các phn ng hoá hc. Loi
cao phân t này có tác dng to ln trong công ngh
hoá hc. Có loi cao phân t được c đnh mt loi
men nào đó lên phân t thành loi cao phân t c
đnh men (hay còn gi là c đnh enzim), vì vy
nâng cao được tính n đnh (tính bn) ca men, nh
đó có th thu hi và s dng li nhiu ln. Người ta
cũng t cao phân t chế to thành màng mng ri c
đnh men (enzim) lên đó và gi là màng cao phân t
c đnh enzim, đây là loi màng chuyên dng.
S khó phân hu ca cht do phế thi là mt
vn đ nan gii và gây tác hi nghiêm trng trong đi
sng cng đng. Hin ti các nhà khoa hc đang
nghiên cu bin pháp phân hu cht do theo con
đường sinh vt. Các nhà khoa hc cũng đang nghiên
cu vic phân hu cht do bng con đường hoá hc,
con đường chiếu x bng ánh sáng nhm loi b nguy
cơ "ô nhim trng". Đó cũng là điu đáng chú ý
ca ngành công nghip cht do tng hp.
Do s phát trin nhanh chóng ca công nghip
cht do người ta d đoán s còn nhiu loi cao
phân t công năng kỳ l khác s xut hin.
T khoá: ng năng ca cao phân
t.
83. Huyết qun nhân to có th
thay thế cho huyết qun t
nhiên không?
Trong cơ th người có mng huyết qun phân b
khp cơ th. Máu theo huyết qun tun hoàn trong
khp người và nuôi sng con người. Nếu huyết qun b
v, máu có th chy thm ra ngoài gây hin tượng xut
huyết. Có lúc có đon huyết qun khá ln nào đó b
hoi t, b đt hoc b v. By gi người ta phi
ct b đon huyết qun hng và thay bng đon
huyết qun nhân to có cùng đ ln và đ dài. Thế
liu huyết qun nhân to có th thay thế huyết
qun thc trong cơ th người được không?
Ban đu các nhà khoa hc da vào cơ năng ca
cơ th người, đã dùng loi protein si đng vt tơ
tm làm nguyên liu chế to huyết qun nhân to.
Người ta dùng nhng máy dt hết sc tinh vi dt nên
các ng bng tơ rt dày. Sau đó tiến hành các gia
công cơ như vò, kéo, ln và x lý bng keo dính đ
các ng bng tơ va có đ bn cao va có tính đàn
hi tt, có th co, kéo lượn vòng tu ý không s dp,
gãy, không b móp. Loi huyết qun này không b
v, không thm rò nước, không rò máu, khi máu
chy trong ng không gây bt k s thay đi nào.
Sau khi kh trùng cn thn có th đưa vào cơ th
người đ thay thế huyết qun ca người.
Nh s phát trin ca khoa hc k thut người ta
li tìm thy nhiu hp cht cao phân t tng hp có
cu trúc hoá hc và tính cht vt lý rt ging vi các
cao phân t t nhiên trong các t chc cơ th người.
Khi dùng các cao phân t tng hp loi này đ chế
to huyết qun s có s tương hp sinh vt và không
s b cơ th loi b. Ví d người ta dùng cao su
polyeste amit hay polybenzyl - 2 - fomiate, 2 - axetat
đ chế to huyết qun đã dùng trong cha trm
sàng thành công. Trong nhng năm gn đây, các loi
huyết qun nhân to tiếp tc ra đi ngày càng nhiu.
Vi các vt liu đ chế to huyết qun nhân to người
ta thy rng, nếu b trí lác đác các nhóm ưa nước và
k nước xen k trong mch cao phân t s tăng kh
năng chng tc mch máu lên nhiu. Đ to được
loi cao phân t có kiu cu trúc này, người ta đã
nghĩ đến bin pháp dùng các cao phân t có hai loi
phân t hp thành tr lên đ thc hin đng trùng
hp. Đi biu cho loi vt liu kiu này là sn phm
đng trùng hp do polyeste amit, pomiate etyl cha
nhóm ưa nước và poly - 2 - metyl silicon có cha
nhóm k nước to nên. Ngoài ra còn có sn phm
đng trùng hp do phenyletylen và polynitril to ra.
Ngoài vic dùng vt liu cao phân t đ chế to
huyết qun, ngày nay người ta còn dùng loi vt liu
này đ chế to tim phi nhân to, khí qun nhân to,
mũi nhân to, xương nhân to, da nhân to, cơ bp
nhân to… Tr b não, d dày cùng các cơ quan tiết
các hocmon, hu như đi b phn cơ th người có th
chế to bng vt liu cao phân t tng hp.
T khoá: Huyết qun nhân to.
84. sao máy ngi mùi li
th phân bit mùi các cht khí?
Ngày nay nhiu nhà khách, khách sn và bên
trong các hành lang thường có lp đt các máy báo
có khói, khi có la cháy lp tc máy phát tín hiu
báo đng. Trong nhiu gia đình, người ta còn lp đt
các máy báo mùi xăng (khí hoá lng), khi có rò r khí
cháy, khi mũi người còn chưa cm nhn được nhưng
máy báo đã phát tín hiu báo đng. Máy báo loi
này là các thiết b đin t ngi mùi, nhưng làm thế
nào máy báo li phân bit đâu là khói, đâu là xăng
và các khí cháy khác.
Nguyên do là các thiết b này người ta có lp
dng c có công năng ngi tc "l mũi đin" do mt
loi vt liu "đin tr nhy cm khí" to nên. Ban đu
người ta đưa các tp cht vào các cht bán dn là loi
gm oxy hoá, thì đin tr ca chúng thay đi theo
thành phn các cht khí xung quanh. Nếu dùng các
loi bán dn này chế to các đu dò thì da vào s
thay đi đin tr người ta có th phát hin được các
cht khí tn ti trong môi trường xung quanh. Loi
linh kin này được gi là các "đin tr nhy cm vi
các cht khí". Các đin tr được chế to bng thiếc
oxit cũng nhưc oxit phc hp khi gp oxit cacbon
hoc khói thì đin tr xut ca chúng thay đi rt rõ
rt. Đin tr chế to bng st oxit hoc km oxit s
nhy cm vi butan, propan là nhng thành phn
ch yếu trong khí hoá lng. Thông qua s thay đi
đin tr sut, các vt liu chế to "đin tr nhy cm
vi các cht khí" có th ngi và phân bit được các
cht khí trong môi trường xung quanh mà mũi
người không d phân bit được. Ví d có th phân
bit được hyđro, cacbon monoxit, amoniac, metan,
etan, benzen, hp cht có cha flo…
Vt liu nhy cm khí là mt thành viên trong
h vt liu nhy cm.
Ngoài vt liu nhy cm khí còn có các loi vt
liu: Nhy cm đin, nhy cm âm thanh, nhy cm
ánh sáng, nhy cm t, nhy cm độ ẩm… Các loi
vt liu này do có nhiu tính cht hoá hc và vt
khác nhau mà có th nhy cm đi vi đin, âm
thanh, quang, t, nhit… khác nhau. Hin ti người
ta hay dùng vt liu nhy cm mi có ngun gc là
các loi gm oxy hoá, các vt liu bán dn, các loi
màng hp cht hu cơ
Ngày nay các vt liu nhy cm đã được s dng
rng rãi trong k thut điu khin t đng, k thut
đo đc trong các b giao cm… Nh có các thiết b
này mà các giác quan ca người như thính giác, th
giác, khu giác, v giác, xúc giác… được m rng
phm vi, nh đó đã được ng dng trong vic tr
bnh, trong các dng c gia đình, trong sn xut,
trong khoa hc k thut và là tr th đc lc cho con
người trong nhiu lĩnh vc.
T khoá: Vt liu nhy cm khí;
Linh kin đin tr; Thiết b ngi.
85. Vì sao vt liu quang đin li
có th thc hin vic chuyn đi
quang năng thành đin năng?
Vt liu quang đin thường dùng đ chế to pin
mt tri. Vt liu quang đin có th biến đi quang
năng thành đin năng. Ngày nay trên toàn thế gii có
đến 90% khí c bay dùng pin Mt Tri đ cp đng lc.
Công sut ca các pin có th t vài wat đến hng vn
wat. Vào ngày 7-9-1988, Trung Quc đã phóng v tinh
khí tượng "Phong vân 1" đu tiên lên qu đo. Trong v
tinh có 14266 pin Mt Tri kích thước 2cm
x 2cm, công sut 830 wat, hiu sut chuyn đi
quang đin 12 - 14%, trong đó có mt khi pin chế
to bng vt liu gali asenua có hiu sut chuyn
đi đến 33%.
Vt liu quang đin thc hin vic chuyn
đi quang năng thành đin năng như thế nào?
Vt liu quang đin thường là các cht bán dn.
Vt liu bán dn va có tính dn đin li va không
dn đin. Nếu đưa vào tinh th cht bán dn silic mt
ít photpho, lp đin t ngoài cùng ca nguyên t
photpho có 5 đin t, nhiu hơn nguyên t bán dn
silic 1 đin t. Khi nhit đ ca tinh th tăng cao hoc
khi b chiếu sáng thì đin t nhiu hơn này s nhn
năng lượng và thoát ly khi nguyên t photpho tr
thành đin t t do làm đin tr sut ca cht bán dn
gim. Nếu ta li đưa vào tinh th cht bán dn silic mt
ít bo, thì do vành đin t ngoài cùng có 3 đin t, ít
hơn nguyên t silic 1 đin t. Do vic đưa bo vào tinh
th silic s hình thành các "l trng", các "l trng" tích
đin dương, có th chuyn đng t do bên trong tinh
th bán dn như các đin t t do.
Loi cht bán dn hot đng ph thuc đin t t
do được gi là "bán dn loi n" còn cht bán dn hot
đng theo phương thc l trng được gi là "cht bán
dn loi p" Nếu người ta xen vào gia hai cht bán
dn mt lp rt mng thế nào cho mt bên ca lp
mng là cht bán dn loi p còn bên kia là cht bán
dn loi n, ta s được cht bán dn có cu trúc "p - n".
Trong ánh sáng Mt Tri có các quang t (photon)
là nhng ht có năng lượng, khi ánh sáng Mt Tri
chiếu vào vt liu quang đin, cu trúc p - n s nhn
năng lượng, các đin t t do trong cht bán dn loi
n s nhn năng lượng to thành các đin t t do tích
đin âm, còn l trng trong cht bán dn loi p tích
đin dương. Nh đó gia hai đu ca cht bán dn
silic xut hin mt đin thế. Ni hai đu cht bán
dn bng dây dn ta s dòng đin chy qua.
Ngày nay vt liu quang đin được s dng rng
rãi trong máy tính đin t, trong đng h đeo tay.
Vào thế k XXI chc s xut hin các nóc nhà phát
đin Mt Tri, các xe ô tô chy bng đin Mt Tri
được s dng rng rãi. Vt liu quang đin s gn cht
vi cuc sng.
T khoá: Vt liu quang đin;
Cht bán dn; Chuyn đi quang đin;
Cu trúc p - n.
86. Vì sao đại đa số các mch tích
hợp được chế to bng vt liu
silic?
Ngày nay, trong các máy tính đin t, trong các
loi thiết b đin t, hu hết dùng các mch tích hp,
được chế to bng các đơn tinh th silic. Vt liu silic
trong công nghip vi đin t c bit trong các
mch tích hp siêu ln) rt được coi trng và ngày
càng được ng dng rng rãi. Vì sao vy?
Silic là mt trong nhng nguyên t có hàm
lượng cao nht trong v Trái Đt sau oxy, là nguyên
t ch yếu hình thành nên các khoáng vt trong v
Trái Đt. Vì vy vt liu đơn tinh th silic có giá
thành thp so vi nhiu vt liu bán dn khác (như
gali asenua, inđi photphua và gecmani) có ý nghĩa
ln trong vic gim giá thành sn phm. Nhưng trong
t nhiên silic thường tn ti dng hp cht vì vy
thường phi qua quá trình kh mi chế to được silic
tinh khiết. Do k thut chế to silic tinh khiết và vic
kéo đơn tinh th ngày càng được thành tho, nên
vic s dng lượng ln silic là hoàn toàn có th.
Silic có tính bn nhit và bn hoá hc tt. Trong
quá trình chế to các mch tích hp cn phi qua quá
trình x lý nhit, nhit đ x lý có th lên đến 900°C.
Cht bán dn là hp cht gali asenua d b thay đi,
phân hu qua quá trình x lý. Các đơn tinh th silic có
th chu được nhit đ 1200°C mà vn gi được tính
năng n đnh. Vt liu silic li có tính cht d b nhim
tp. Trong quá trình s dng vt liu bán dn đ chế
to các mch tích hp cũng như các linh kin đin t
khác cn phi đưa các tp cht vào đ điu khin tính
năng đin ca vt liu. Vic cho nhim tp vào vt liu
silic được thc hin khá d dàng. Qua quá trình cho
silic thâm nhp mt lượng nht đnh photpho hay bo
có th điu khin các tính năng v đin ca vt liu
theo yêu cu ca vic chế
to mch tích hp.
Mt đim quan trng na đ vt liu silic được
s dng trên quy mô ln trong vic chế to các mch
tích hp là người ta d dàng to ra mt lp silic đioxit
có tính cht cách đin cao trên b mt, làm thành lp
ngăn cách bng silic đioxit. Ch cn cho mt phiến
silic vào oxy hoc hơi nước ri gia nhit người ta có
th to được trên b mt ca tm silic mt lp silic
đioxit dày c micromet đến my phn nghìn ca
micromet. Nh bin pháp này có th to được lp
silic đioxit hết sc đc khít có nhng tính năng đin
hết sc ưu vit tương xng tuyt ho vi đơn tinh th
silic dưới, v cơ bn không to ra mt ngăn cách
các hot tính v đin nào đó. Lp silic đioxit có tác
dng quan trng trong công nghip sn xut mch
tích hp. Vi các cht bán dn loi khác, người ta còn
chưa tìm được lp cách đin ưu vit như silic đioxit
*
,
đt đến tính ưu vit ca h silic đioxit / silic. Cho dù
vt liu gali asenua có tính năng tt trong lĩnh vc
cao tn so vi silic, nhưng trong vic sn xut mch
tích hp quy mô ln thì vt liu silic vn hàng
đu.
T khoá: Vt liu silic; Mch tích
hp.
87. Thế nào là vt liu
thông minh?
Các sinh vt trong gii t nhiên đu có công
năng t biến đi, tu sa đ hi phc. Ví d vi con
người thì cho dù có rách da chy máu, gãy xương thì
sau mt thi gian cơ th s t thích nghi và lành ln
tr li. Các loi đng thc vt cũng có công năng t
thay đi hi phc như vy. Giun đt, thch sùng, hi
sâm... đu có công năng như vy. Thế nhưng vi các
vt liu không có s sng như ct thép, cht do… là
nhng vt liu không sng vì không có "tri giác",
"cm giác" nên không có công năng t thích nghi
hi phc. Khi các vt liu này b hư hng s xy ra s
c gây nhiu tn tht v người và ca. Các nhà khoa
hc đã tng có ý nghĩ, nếu khi chế to máy bay, tàu
thuyn, xây dng cu cng, lâu đài có th đưa vào
các công trình đó các linh kin biến các vt liu vô
tri thành có "cm giác", có "phn ng" không? Liu có
th đưa vào vt liu mt thành phn đc bit, ví d
mt cây cu ln phát sinh tr ngi, s c có th
phát ra các cnh báo cn thiết, hoc có th khiến cho
tàu thuyn khi có hư hi thì s t đng thay đi đ t
hi phc?
T nhng năm 90 ca thế k XX, các nhà
khoa hc đã nghiên cu chế to mt s vt liu có
công năng "phát hin s c" và "t hi phc". Đó
chính là vt liu thông minh.
Vt liu thông minh là vt liu có nhy cm. Đây
chính là nhng thiết b toàn b khoa hc k thut cao
biết kết hp s cm nhn cơ gii vi vt liu truyn
thng làm cho vt liu như có năng lc "cm giác" và
"t hi phc". Ví d người ta đã kết hp tính dn đin
tt ca si cacbon vi tính cách đin ca si thu tinh
làm mt đ chế to vt liu thông minh. Dưới tác
dng ca ngoi lc tương đi mnh, vt liu s b cong
và do si cacbon rt giòn nên s gây v mt phn
hoc toàn b, nên làm thay đi tính dn đin ca tp
hp vt liu, t đó người ta tính ra mc đ tn tht.
Ta th bàn đến vt liu bê tông: Người ta d đnh đưa
vào ct thép mt s thanh chế to bng vt liu si
rng lòng, bên trong có cha sn vt liu tu sa. Khi
bê tông chu áp lc quá ln b nt v, các thanh
rng trong ct bê tông s v ra đ vt liu tu sa
thoát ra và t sa cha và phc hi.
Ngày nay các nhà khoa hc đã có th đưa được
các máy phát tín hiu và các máy tính cc nh vào
vt liu, by gi vt liu tr thành thông minh, có th
phát hin kp thi các vn đ xy ra cc b, máy tính
s nhn tín hiu và ra lnh đ cho các hp kim ghi
nh hình trng và cht kết dính kp thi biến đi đ t
gia c.
Người ta cũng đã thu được mt s thành qu t
vt liu thông minh. Các nhà khoa hc đang tiếp tc
nghiên cu các hin tượng sng, hy vng s có th
tìm ra được các vt liu thông minh tt hơn có căn
c s liu chc chn hơn.
T khoá: Vt liu thông minh.
88. Đĩa quang VCD đưc
chế to bng vt liu gì?
Đĩa quang VCD giá r, đp là mt trong nhng
loi đĩa s hoá dùng tia laze được mi người ưa
thích. Vi mt chiếc đĩa nh đường kính 12cm, dày
1,2mm là loi đ vt k thut cao, hi đ các yếu t
k thut cao như: K thut tia laze, k thut s hoá,
k thut tính toán.
Đĩa quang VCD có công năng ghi, lưu trphát
li âm thanh, hình tượng, ch s, tin tc… Trong đó
điu hết sc quan trng là vt liu ghi bng quang hc.
Nguyên lý ca k thut ghi là: ánh sáng tia laze có đ
hi t cao được chiếu vào màng mng ca đĩa quang,
tia laze s tác dng vi vt liu ghi ca đĩa, gây ra các
biến đi vt lý và hoá hc, hình thành các đim ghi.
Điu này cũng ging như chúng ta viết ch và đ li
nét ch trên giy. Các đim ghi trên màng mng tu
thuc ni dung thông tin mà các đim ghi s có tính
cht và đường vin khác nhau, nh đó mà th hin
được lưu tr. Ngày nay người ta đã phát minh được
nhiu loi vt liu ghi quang hc.
Tu theo tác dng ca tia laze lên vt liu khác nhau,
tia laze gây các tác dng, gây s thay đi v vt lý,
hoá hc khác nhau, người ta chia vt liu chế to đĩa
làm my loi: "cháy ăn mòn", "biến đi mnh", "đi
màu hu cơ", "bt đin t". Loi vt liu này do s
đt cháy quang hoá hc to nên l là thuc loi vt
liu cháy ăn mòn. Trong loi vt liu này có cha
tinh th samari florua và bari clorua… Trong loi vt
liu "biến đi mnh" có cha telua oxit. Dưới tác
dng ca tia laze, đ trong sut ca vt liu s thay
đi làm thay đi chiết sut ca vt liu, nh đó mà ghi
được thông tin. Trong loi vt liui màu hu cơ"
có cha dn sut ca pyriđin, 4 - xyanogen, 2 -
metyl quinon… là nhng cht hu cơ. Dưới tác dng
ca tia laze, các hp cht này s thay đi cu trúc,
làm thay đi ph hp th ca hp cht, nh đó người
ta s ghi được thông tin.
Tuy có nhiu loi vt liu đ chế to đĩa quang
VCD, nhưng chúng đu có đc đim chung là dưới
tác dng chiếu x ca tia laze, chúng s nhng
biến đi vt lý, hoá hc đc trưng nh đó mà các loi
đĩa quang hc s ghi nhn được tín hiu thông tin.
Đĩa quang VCD ch có màng rt mng vt liu
ghi (ch dày 20-30 nanomet) còn li là cht làm đế đ
tráng vt liu. Cht làm đế thường là vt liu polyme
polymetyl metacrilat, polycacbonat và vài loi polyme
kết tinh mi được phát minh. Khi chế to đĩa ghi quang
hc đ bo v tín hiu ghi trên đĩa, người ta phi tiến
hành nhiu công đon: Trước hết người ta ph lên đế
mt lp cht cách đin thường là silic oxit hoc km
sunfua. Sau đó li ph tiếp lp vt liu ghi ri li mt
lp tăng cường đ trong sut đ tăng
cường đ truyn quang cho tia laze được s dng.
Cui cùng đ bo v lp ghi tín hiu trên đĩa quang
người ta li m mt màng mng kim loi phn x
(ví d màng nhôm kim loi). Như vy ch vi đĩa
quang VCD trong công ngh chế to, ngoài vic
chn vt liu, qu còn nhiu ni dung nghiên cu,
nhiu tri thc cn biết.
T khoá: VCD; Vt liu ghi quang
hc.
89. Băng ghi âm và đu ghi âm
làm bng cht gì?
Ngày nay máy ghi âm, máy ghi hình đã tr
thành công c ph cp, loi dng c đin ph biến
trong các gia đình. Trong máy ghi âm, máy ghi hình
đu cn có băng t. Nh có đu tmáy ghi âm,
ghi hình ghi li được tín hiu âm thanh và tín hiu
hình. Thế thì băng t đu t được chế to bng
vt liu có tính năng đc bit gì?
Máy ghi âm và máy ghi hình làm vic da vào
s biến đi tương h gia t trường và dòng đin đ
ghi li tín hiu âm thanh và hình nh. Băng t ging
như mt "t giy" có th ghi li và lưu gi thông tin,
còn đu t có công năng như "bút ghi" và "công c
đ đc"; nh có đu t, các tín hiu âm thanh và
hình nh được chuyn thành dòng đin và tín hiu
được ghi lên băng t. Đu t li có th chuyn các tín
hiu âm thanh và hình nh trên băng t thành tín
hiu dòng đin. Vì vy băng t và đu t trên các
máy ghi âm, ghi hình đu được chế to bng vt liu
có t tính.
Băng t có đế là màng mng làm bng cht do
h polyeste hoc si axetat xenluloza, bên trên có
ph mt lp bt vt liu có t tính. Có nhiu loi vt
liu t tính được ph lên băng t như oxit st t, h
st - coban, h crom - coban, h mangan - bimut…
Đu t cũng được chế to bng nhiu loi vt liu t
khác nhau như h st, niken - niobi, h st - nhôm,
h niken - st - tantan… Các vt liu st t thường
dùng đa s là hp kim ca st.
Trong nhng năm gn đây, các nhà khoa hc li
phát hin được loi vt liu t tính lý tưởng - loi hp
kim không trng thái tinh th: Người ta cho nung
kim loi đến trng thái lng đc quánh ri làm lnh
nhanh. Trong kim loi, các nguyên t được sp xếp
theo quy tc xác đnh. Vi kim loi trng thái
không tinh th, nguyên t kim loi không sp xếp
theo quy lut, do đó các kim loi trng thái không
có cu trúc tinh th có mt s tính cht khác vi kim
loi trng thái tinh th. Trước hết, đây là nhng
cht có sut dn t cao và d tr thành cht có t
tính mnh. Hai là các kim loi trng thái này
thường là rt cng, chu đng ăn mòn. Hai đc đim
va nêu trên hết sc thun li cho vic s dng các
hp kim đ chế to các đu t ca máy ghi âm và đu
t là b lưu tr t cho máy tính đin t. Theo các s
liu thc nghim dùng loi đu t bng vt liu t mi
này, tính chu mài mòn tăng 20% so vi vt liu kim
loi trng thái kết tinh. Theo d đoán ca các nhà
khoa hc, trong tương lai, hp kim trng thái
không kết tinh s được dùng làm vt liu dn t
trong nung chy ht nhân, trong xe la đm t.
T khoá: Đu t; Vt liu t nh;
Hp kim trng thái không kết tinh.
90. Thếo là vt liu
công năng bậc thang?
Bn có nghe nói đến thut ng vt liu công năng
bc thang chưa? Đây là mt thut ng mi được các
nhà khoa hc Nht Bn đưa ra năm 1984. Nhưng có
điu đáng chú ý là "vt liu công năng bc thang" vn
tn ti trong t nhiên. Chc chúng ta ai cũng quen
thuc vi v sò, răng, tre trúc đu là nhng vt liu
công năng bc thang vn có trong t nhiên. Đc đim
chung ca loi vt liu này là có các t chc và cu trúc
ni ti thay đi đu đn, liên tc và vì vy
tính cht và công năng ca chúng cũng thay đi
theo các bc thang liên tc.
Vt liu công năng bc thang thường thuc loi
vt liu phc hp nhưng li không thuc vt liu
phc hp truyn thng, cũng không ging vi vt liu
kim loi đơn hoc hp kim đng đu truyn thng.
Mt khi đng thun khiết hoc mt hp kim đng -
km, mi loi có thành phn cc b và liên quan
đến nó là các tính cht vt lý, hoá hc đu ging nhau
trong tng loi. Còn trong vt liu phc hp truyn
thng như bê tông ct thép, thu tinh thép… chúng
có các thành phn và cu tc có s thay đi đt
biến, có nghĩa là gia các vt liu khác nhau có mt
ranh gii rõ rt. Còn trong vt liu công năng bc
thang, t b phn có thành phn này đến b phn có
thành phn khác có s thay đi liên tc, cho nên các
thành phn, kết cu trong vt liu rt đu đn, không
có mt ranh gii thay đi đt ngt. Vt liu công
năng bc thang có th tn ti hai t hp, song cũng có
th có nhiu t hp.
Mô hình cu trúc vt liu (ly vt liu hai
thành phn làm ví d).
Mc đích đu tiên ca các nhà khoa hc cho vt
liu công năng bc thang là gii quyết vn đ khó xut
hin khi thiết kế, chế to máy bay vũ tr: Là h thng
bo v nhit. Theo các đo đc khi máy bay vũ tr đang
bay thì nhit mt ngoài ca máy bay có ch có th lên
đến 1800°C, vì vy vt liu ca lp v ngoài phi bn
nhit đ cao và có kh năng chng oxy hoá, trong khi
đó ch cn lp bên trong nhit đ xung đến 1600°C
thì do s thay đi nhit đ ln có th to nên hin
tượng nhit ng lc, trong khi đó vt liu toàn khi
phi có đ bn tt. Vt liu bình thường nói chung khó
chu đng điu kin nhit đ khc nghit như vy, còn
vt liu công năng bc thang có th làm vic bình
thường trong điu kin
khó khăn đó.
Vt liu công năng bc thang tu theo đ dày,
phương hướng th thay đi thích hp nh đó
tính năng ca vt liu cũng thay đi dn dn. Ví d
vt liu công năng được to thành t gm và kim loi,
mt mt gi s thành phn 100% gm, theo đ
dày ca vt liu, thành phn gm gim dn đến phía
mt đi din s có thành phn 0%; trong khi đó
phía kia, ban đu thành phn kim loi 100% và gim
dn khi đi v phía kia, mt đi din thành phn
kim loi s là 0%. phía thành phn gm ln s
chu được nhit đ cao, nhưng h s dn nhit thp
nên có tác dng cách nhit. Trong khi đó phía bên
kia, phía giàu kim loi, h s dn nhit ln, tn nhit
nhanh li có cường đ cao, còn bên trong vt liu
không hmt ranh gii rõ ràng. Do không có mt
ranh gii thay đi đt ngt nên không tn ti vn đ
nhit ng lc.
Trong nghiên cu khoa hc cũng như trong
cuc sng hng ngày chúng ta thường gp vt liu
công năng bc thang. Ví d trong các lò nung chy
ht nhân, mt trong người ta cn loi gm chu được
phóng x, chu được nhit đ cao, trong khi mt
ngoài li cn kim loi có cường đ cao, dn nhit tt.
Như vy cn chn vt liu công năng bc thang gm -
kim loi là đáp ng được yêu cu. Trong y hc người
ta cũng cn các loi vt liu công năng bc thang như
vt liu đ chế to xương nhân to, răng nhân to.
Chân răng là b phn có nhiu l xp nên thường
được chế to bng apatit. trung tâm răng người ta
cn vt liu bn chc, lp ngoài cùng cn vt liu
gm có đ cng cao. Khi trng răng nhân to vào cơ
th, tế bào cơ th có th thâm nhp vào l xp chân
răng, khiến răng được gn cht vào hàm, còn lp v
cng, chu được mài mòn có kh năng chu va đp
còn tt hơn răng tht.
Vì khoa hc k thut không ngng phát trin,
nên vt liu công năng bc thang chc chn s
không ngng xâm nhp vào nhiu lĩnh vc sn xut,
đi sng.
T khoá: Vt liu công năng
bc thang.
91. Thế nào là vt liu nanomet?
Nếu có người bo bn rng, st t cháy trong
không khí, chc bn s không tin. S thc là khi bn
đem đinh st, dây st đt nóng đ thì chúng cũng
không h b cháy. Thế nhưng nếu bn ly bt st va
mi kh đưa vào ngn đèn cn hoc la ngn, bt
st s bc cháy ngay và xung quanh ngn la s
các tia la bn ra. Không ch có thế, các nhà khoa
hc còn có th dùng phương pháp hoá hc chế to
được loi bt st rt mn. Loi bt st mn này có th
t cháy trong không khí ngay nhit đ thp và bn
ra các tia la.
Ngoài st ra, các kim loi như chì, niken thông
thường không cháy trong không khí, nhưng khi
dùng phương pháp hoá hc đ chế to ra loi bt
mn các kim loi chì, niken có th t cháy. Như thế
chng t s thay đi to nh kích thước ht vt cht
cũng có th m thay đi mt s tính cht ca vt
cht. Chính vì lý do đó mà vt liu nanomet đã được
gii khoa hc ngày nay hết sc chú ý.
Thế nào là vt liu nanomet? Nanomet là đơn v
đo đ dài, 1 mét có 1000 milimet, 1 milimet có 1000
micromet, 1 micromet có 1000 nanomet. Do đó
nanomet là đơn v đo đ dài rt bé, bé đến khó tưởng
tượng ni. Đi đa s các loi phn thường có kích
thước ht c ln hơn micromet. 1 micromet có th
bng kích thước ca my trăm triu nguyên t hay
phân t cng li, by gi vt liu s th hin rõ tính
cht ca phân t. Nếu ta li đem các ht gia công đến
kích thước c nanomet thì s phân t hay nguyên t
trong ht cc bé này s gim nh đi my trăm triu
ln. Nếu dùng vt liu nh đến c ht này ta gi là vt
liu nanomet. Nên vt liu nanomet chính là vt liu
có c ht siêu mn.
Do s ht ca vt liu nanomet tăng rt nhanh
theo đ to nh ca kích thước ht nên tng din tích
b mt ca chúng rt ln, ln đến mc đt t l
cùng ln so vi s nguyên t, thông thường có th
đt đến trên dưới na s nguyên t. Vì vy vt liu
nanomet hi đ mi tính cht k l v quang, đin,
t, nhit, lc và nhiu tính cht hoá hc, khác nhiu
so vi vt liu vĩ mô. Ví d nhit đ nóng chy ca
vàng là 1063°C, nếu gia công vàng đến kích thước
ht c nanomet thì đim nóng chy ca vàng lúc đó
s là 330°C. Nhit đ nóng chy ca bc là 961°C sau
khi chế to đến c ht nanomet s có nhit đ nóng
chy 100°C. Thế nhưng nếu cht xúc tác gia công
đến c nanomet thì có din tích b mt rt ln nên
hot tính xúc tác s tăng lên nhiu ln, nhit đ xúc
tác các phn ng s gim đến my trăm đ.
S xut hin vt liu nanomet đã thu hút s chú
ý ca nhiu người. Các nhà khoa hc tin rng trong
thế k XXI người ta chc s tìm được thêm nhiu
tính cht k l khác ca vt liu nanomet.
T khoá: Vt liu nanomet.
92. Vì sao vt liu nanomet li
đóng vai trò quan trọng trong s
phát trin khoa hc k thut
trong tương lai?
K thut nanomet xut hin vào nhng năm
80 ca thế k XX, do nhng tính cht k l ca vt
liu nanomet, là mt trang mi trong k thut cao.
Trước hết nói v màu sc: Bt k là kim loi hay
gm, khi đã đt đến trng thái bt mn nanomet đu
có màu đen. Hai là khi kim loi chế to thành vt
liu nanomet, đ cng s ng cao hơn nhiu ln, t
trng thái dn đin tt tr thành cách đin. Đ gm
trng thái nanomet khc phc được tính giòn vn
có mà trn bn chc, đp mnh cũng không v.
Ngoài ra nhit đ nóng chy ca vt liu nanomet
càng gim nhiu nếu đường kính ht càng bé. Tính
dn đin, tnh, ni ng lc cũng thay đi rt nhiu
vt liu nanomet. Ví d st trng thái nanomet có
ng lc chng đt gãy tăng gp 12 ln so vi st
thường. Vì có nhng đc đim như vy nên vt liu
nanomet có nhng ng dng thc tế hết sc đc bit.
Dùng vt liu t tính nanomet có th chế to các
băng tmt đ cao. Thuc trng thái nanomet
có th tiêm trc tiếp vào máu, có th đưa trc tiếp
vào các mch máu có đường kính rt bé mt cách
thun tin. Cht xúc tác trng thái nanomet đưa
vào trong xăng du có th tăng hiu sut ca đng cơ
đt trong lên nhiu ln…
Nhưng vic sn xut vt liu nanomet còn gp
nhiu khó khăn vì dùng phương pháp nghin rt khó
đt được trng thái bt siêu mn. Hin ti người ta
dùng mt s phương pháp vt lý hoc hoá hc đc
bit mi có th gia công và to được nhng ht mn c
nanomet. Ví d vi kim loi, người ta có th cho kim
loi vào bình kín cha đy khí trơ heli, gia nhit cho
kim loi biến thành hơi. Làm lnh, hơi kim loi trong
bu khí trơ heli s thành khói kim loi đen như m
hóng, ta có được bt mn kim loi nanomet, ép thành
màng, x lý bng thiêu kết, t đó có th chế to linh
kin bng vt liu nanomet. Các nhà khoa hc còn
dùng tia laze đ cho bay hơi, ngưng kết chế được loi
gm t nhng ht có kích thước nanomet. Đương
nhiên các phương pháp chế to này có giá thành cao,
rt hn chế cho vic áp dng trong quy mô ln. Đ
thể ứng dng được vào các lĩnh vc k thut cn phi
vượt qua không ít khó khăn.
T khoá: Vt liu nanomet;
Bt siêu mn.
93. Vì sao xi măng lại làm
cho bê tông cng bn?
Xi măng là loi vt liu xây dng được dùng ph
biến. Khi trn xi măng vi nước, đá, cát ta s được
bê tông rt rn chc.
T i sao bê tông li đóng rn được?
Xi măng thường là hn hp ca canxi silicat
hoc cacbonat. Xi măng được sn xut bng cách
dùng đá vôi (canxi cacbonat); đt sét (hp cht ca
nhôm, silic và oxy) cho vào lò ri nung nhit đ
cao mà thành. Khi đem bt xi măng trn vi nước.
Khong sau 1 gi, các ht xi măng s b bao bc bng
lp mng bán thm thu. Màng cht mng này chính
là do canxi silicat và nước to nên. Người ta gi đây
là quá trình kết hp nước. Xi măng thường sau khi
tiếp xúc vi nước khong 4 gi mi bt đu đóng rn.
By gi nh hin tượng bán thm thu, phn nước bên
ngoài s ngm dn vào bên trong lp màng. Các ht
xi măng s xy ra s hoà tan mt phn tu theo nng
đ. Do áp sut thm thu, th tích tăng lên, màng
mng v ra và li hình thành màng keo mi, quá trình
lp đi lp li nhiu ln, bên ngoài ht xi măng s hình
thành các t chc dng si rng. Phn ln các si rng
ging như nhng "cây kim" rng lòng c thế phát trin
ra phía ngoài. Các si nh rng lòng ging như nhng
"cây kim" ln lên, kết hp li vi nhau, nh đó các ht
s kết dính vi nhau to thành các "mng lưới". Chính
t chc mng lưới to thành mt hình khi có cu trúc
mng lưới, nh đó cường đ ca
xi măng tăng lên.
Xi măng sau mt s ngày s dn dn rn li. Nếu
đ nước thì sau mt s tháng, s năm cường đ
tông s tiếp tc tăng lên. Phn ng gia xi măng
nước xy ra rt chm. Đ chng minh điu đó, các
nhà khoa hc đã đem xi măng đã đóng rn nghin
nh, ri trn thêm nước, người ta thy xi măng li
đóng rn ln th hai. Khi xi măng đóng rn có các k
nt nh có lúc s t lin li. Nguyên nhân ca hin
tượng t lin li là do khi có khe nt, nước s lt vào,
thm thu vào bên trong, tn b mt ca ht xi
măng li xut hin các t chc si mi và làm cho
khe nt lin li.
T khoá: Xi măng; S đóng rn.
94. sao máy bay vũ trụ cn
làm lp v chu nhit đ cao?
Hàng không vũ tr là gì? Nhng chuyến bay ca
máy bay trc thăng, máy bay ch khách trong bu
khí quyn gi là chuyến bay hàng không. Còn nhng
chuyến bay ca v tinh nhân to, ca các con tàu
tr trên tng cao ngoài tng khí quyn, người ta gi
đó là hàng không vũ tr. Máy bay hàng không vũ trũ
là loi công c va có chc năng vn ti trong bay
hàng không và c hàng không vũ tr.
Máy bay hàng không vũ tr thường mang nhiu
đng cơ tên la (hoc đng cơ phn lc cao áp) dùng
sc đy cc ln đ đy máy bay bay đi. Sau khi bay
ra khi tng khí quyn, máy bay khi đng các đng
cơ nh đ bay trong qu đo không gian vũ tr. Khi
bay trên qu đo, t lái có th phi hp thc hin các
nhim v. Khi bay v, máy bay hàng không vũ tr
cũng thc hin h cánh ging như máy bay thường.
Vì máy bay vũ tr có th dùng đi dùng li nhiu ln,
va có th bay đi bay v gia qu đo vũ tr và qu
đo gn mt đt, nên đó là phương tin vn ti có
hiu qu.
Khi phóng và thu hi các loi khí c bay, các
nhà chuyên môn rt quan tâm đến vn đ là v ca
các thiết b s có nhit đ rt cao khi bay vào tng
khí quyn. Chúng ta đu biết, vào ban đêm có nhiu
sao băng sáng loé mt, chính là do các sao băng đã
bùng cháy khi bay vào lp khí quyn ca Trái Đt và
có nhit đ rt cao.
Khi máy bay tr bay v Trái Đt, khi bay
xuyên qua tng k quyn, v máy bay cũng chu
nhit đ cao như vy. Loi vt liu nào th chu
được nhit đ rt cao như vy? Loi vt liu đó ch
yếu là nhng hp cht cacbua silic, silic nitrua,
ziriconi oxit (như hp cht silic, nitrua bo, nhôm
oxit…). Đây là h vt liu gm không b mm khi
gp nhit đ cao. Ví d gm cacbua silic có th chu
được nhit đ đến 1500°C mà cường đ vn không
thay đi. V mt này không kim loi nào có th so
sánh được. Dùng loi gm này làm v cho máy bay
vũ tr không ch nh, có kh năng chu được nhit
đ cao, chu được va đp mà có th s dng đi, s
dng li được nhiu ln. Ngoài máy bay vũ tr, đu
ca tên la vượt đi châu, mũi ca các v tinh nhân
to, lp trong ca các ng phun la, là nhng nơi
nhit đ có th ln hơn nghìn đ, người ta hay dùng
các loi vt liu gm chu được nhit đ cao này.
Các loi gm chu được nhit đ thường giòn, d
v nên người ta phi thêm vào gm loi vt liu si
có cha bo; chế to được loi vt liu va chu được
nhit đ, có đ cng ln, cường đ không thay đi
khi gp nhit đ cao, có th dùng đi dùng li nhiu
ln. Đây là loi vt liu phc hp dùng làm v ngoài
cho máy bay vũ tr có th bay xuyên qua tng khí
quyn mà vn an toàn.
T khoá: Máy bay vũ tr;
Gm chu nhit đ.
95. Thế nào là vt liu siêu dn?
Vt liu siêu dn là loi vt liu có tính cht đc
bit: Chúng có đin tr bng không. Vào năm 1911,
mt nhà vt lý Hà Lan là Maoneis tìm thy nhit
đ -269°C, thu ngân có đin tr bng không, ông
gi đó là tính siêu dn. Vic phát hin hin tượng
siêu dn k l đó đã được gii khoa hc k thut hết
sc coi trng. Người ta hy vng có th li dng các
cht siêu dn đ chế to các cht có t tính mnh đ
có th ng dng vt liu tsiêu dn này vào các lĩnh
vc khoa hc k thut và sn xut khác nhau.
Thế nhưng vic s dng các kim loi thun khiết
như chì, thiếc làm vt liu siêu dn đu cho t trường
rt nh. Vì khi vi cường đ dòng đin ln thì tính siêu
dn biến mt. Phi đến nhng năm 30 ca thế k XX,
các nhà khoa hc mi tìm thy khi đưa mt loi nguyên
t nào đó vào kim loi thun khiết đ to nên
hp kim thì gii hn cường đ dòng đin và cường đ
t trường được tăng cao lên nhiu. Ví d, vào năm
1930, người ta đã chế to được hp kim chì - bitmut
gii hn t trường đt đến 2 tesla. Các nhà khoa hc
Liên Xô trước đây đã nghiên cu và có nhng cng
hiến xut sc trong lĩnh vc siêu dn. H đã chế to
được các hp kim siêu đn có giá tr thc dng được
gi là cht siêu dn loi hai như các hp kim niobi -
ziriconi, hp kim vanđi - gali; các oxit kim loi kiu
cu trúc A - 15; mt s ít kim loi như niobi, vanađi,
tecniti... Dùng các cht siêu dn này làm vt liu t,
do không có đin tr va có tính cht gim tĩnh đin,
không có tn tht nhit, th tích nh nên có th tích
nh, công sut ln. Đến nhng năm 60 ca thế k
XX, các nhà khoa hc đã chế to thành công vt liu
siêu dn có t trường đt đến 10 tesla, có thể ứng
dng rng rãi trong cng hưởng t ht nhân, máy gia
tc, bung bt, máy phát đin dòng t và tàu chy
trên đm t quy mô ln. Thế nhưng do vt liu siêu
dn ch làm vic được điu kin nhit đ rt thp mà
vic to được nhit đ thp này là mt k thut phc
tp, tn nhiu tin ca. Vì vy k thut vt liu siêu
dn hin còn đang giai đon thí nghim, khó đưa
vào s dng rng rãi.
Vào năm 1957, xut hin lý thuyết BCS gii
thích hin tượng siêu dn. Lý thuyết BCS cho rng
nguyên nhân gây ra hin tượng siêu dn là do điu
kin nhit đ cc thp, các đin t t do trong cht
siêu dn song song ni tiếp nhau thành chui dài.
Khi có s ln đin t chuyn đng đnh hướng thì
bên trong cht siêu dn không còn lc cn tr
chuyn đng ca dòng đin t và hình thành dòng
đin không có tr lc. Theo lý thuyết BCS rõ ràng đã
to ra bóng cho vic sn xut vt liu siêu dn cao
hơn - 243°C.
Vào năm 1986, công ty IBM M và Thy Đin,
Muler và Bainos đã tìm thy oxit các kim loi lantan
- bari - đng đã có tính siêu dn nhit đ tương đi
cao trong điu kin phòng thí nghim, đã đt phá khu
cm ca lý thuyết BCS. Điu đó đã nhen nhóm tia hy
vng v tương lai ca vic ng dng vt liu siêu dn.
Do các điu kin thc hin thí nghim vt liu siêu
dn loi này không có yêu cu cao lm nên d thc
hin, điu đó đã khơi dy nhit tình nghiên cu vt
liu siêu dn trên toàn cu. Nhiu nhà khoa hc
nhiu nước đu đi vào nghiên cu cách nâng cao gii
hn nhit đ siêu dn. Mt nhà khoa hc quc tch
M gc Hoa là Chu Kinh Hoà và nhà khoa
hc Trung Quc, Triu Trung Hin đã lp được các
thành tu được mi người khâm phc. Đ phân bit
loi vt liu siêu dn mi vi vt liu siêu dn
truyn thng nhit đ thp, các nhà khoa hc đã
gi đây là vt liu siêu dn oxit nhit đ cao.
Ngày nay người ta đã chế to được loi vt liu
siêu dn nhit đ cao trên cơ s oxit lantan - bari -
đng, oxit bari - ytri - đng, oxit bitmut - chì -
stronxin canxi, gia công thành màng mng, dây
làm dng c truyn cm ng thiết b đin t, ngun
phát vi ba...
T khoá: Vt liu siêu dn; Siêu
dn nhit đ thp; Siêu dn nhit đ cao.
96. Tinh th lng là gì?
Nói đến tinh th lp tc người ta nghĩ ngay đến
kim cương, mui ăn…, chúng đu là nhng cht rn.
Thế tinh th lng có phi là cht lng kết tinh không?
T năm 1888, nhà khoa hc Australia là
Lainis đã tìm thy có mt lot cht lng hu cơ
este benzoat cholesterol có nhng tính cht đc
trưng ca tinh th. Vào thi by gi, hin tượng này
chưa được ai chú ý và thi by gi, tinh th lng
còn chưa có ch s dng và tinh th lng đành chu
nm yên sut my chc năm ròng.
Đến đu nhng m 70 ca
thế k XX, tinh th lng mi bt
đu được người ta coi trng.
Các nhà khoa hc đã tìm thy
tinh th lng là loi vt liu đ
chế to các nguyên kin hin
th tuyt ho. Hin ti người ta
đã phát hin hơn 7000 loi hp
cht hu cơ có tính cht ca
tinh th lng. Đó là loi hp
cht tinh th lng "h
cholesterol", "h gn tinh th",
"h sp xếp đnh hướng".
Tinh th lng có nhng
tính cht hết sc k l: Trong
điu kin bình thường, các phân t ca hp cht tinh
th lng sp xếp có trt t, hp cht trng thái này
hoàn toàn trong sut. Nhưng khi ta đt đin áp dòng
mt chiu vào tinh th lng, s sp xếp các phân t
trong hp cht tinh th lng b xáo trn làm cho các
tính cht quang hc ca hp cht như tính trong
sut, cường đphương hướng tia phn x thay đi,
người ta gi đó là "hiu ng đin quang" ca hp cht
tinh th lng. Đng h đin t, các máy đo đin hin
s chính là ng dng hiu ng đin quang ca hp
cht tinh th lng. Các nguyên kin (linh kin cơ bn,
linh kin gc) trong đng h đeo tay đin t, trong
các máy đo hin s là mt khung hình ch nht cha
hp cht tinh th lng. Trong khung ch nht này,
người ta có lp 7 đon bng màng mng kim loi đ
làm đin cc. Mt trong đáy ca khung hình ch
nht li là đin cc cũng làm bng màng mng kim
loi. Khi có đin áp giáng vào thì các đon đin cc
li to nên đin trường làm cho tinh th lng không
còn trong sut na. Thông qua k thut s, người ta
chn mã đ vch ra các đường dn đin, nh đó có
th điu khin đ 7 đon đin cc hin ra các s 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 0.
Đó chính là bí mt ca vic dùng tinh th lng
đ hin s. Ngày nay, các máy tính cc nh, các đ
chơi đin t và nhiu thiết b đin t người ta thường
dùng phương pháp hin s bng màng tinh th lng.
Nếu đem trn hp cht tinh th lng vi mt cht
màu nào đó, phn mt đường dn đin bng thu
tinh, khi đóng đin, màu sc ca hn hp s thay
đi, người ta gi đó là “hiu ng ch khách".
Ngày nay người ta thường li dng hiu ng ch
khách ca hp cht tinh th trong vic chế to các
bng báo trong các đu trường th dc th thao làm
nhng bng qung cáo ln trên đường ph. Trong
nhng năm gn đây người ta đã thiết kế mt loi
"màn thu hình ln treo trên tường", màn ln c
mt bàn bóng bàn, màn ch dày my centimet, có
th treo trên tường. Loi màn thu hình ln này
được chế to da vào nguyên tc hin th bng hp
cht tinh th lng.
Cht tinh th lng h cholesterol có th thay
đi màu theo nhit đ. Ví d có loi hp cht đi
màu theo nhit đ, khi nhit đ tăng cao s đi màu
t màu đ sang nâu, ri vàng, xanh lc, xanh, lam,
tím. Khi nhit đ gim thì hp cht li dn chuyn
t màu tím đến màu đ. Người ta gi đó là "hiu
ng nhit đ". Ngày nay người ta s dng hiu ng
nhit đ trong vic chn đoán bnh, kim tra các
mng đin t hết sc có hiu qu.
Trong h nhà hp cht tinh th lng còn có loi
hp cht bay hơi cũng có th thay đi màu, hin
tượng này rt nhy. Người ta gi đó là "hiu ng hoá
hc". Người ta thường sơn cht lng lên tường ca các
nhà máy hoá hc. Nếu có cht đc rò r t đường ng
dn, màn tinh th lng trên tường s biến màu,
cnh báo cho người ta biết mà đ phòng khc phc.
Có loi hp cht còn thay đi màu dưới tác
dng các tia phóng x. Người ta gi đó là "hiu ng
phóng x”. Ngày nay các cơ s nghiên cu trong
lĩnh vc vt lý năng lượng cao, chúng được dùng đ
hin hình vết tích ca các ht có năng lượng cao, đ
đo tính phóng x ca các cht phóng x.
Trong khoa hc hin đi, tinh th lng như
mt "vì sao mi" loi vt liu đnh cao, kh
năng ng dng ca nó ngày càng rng rãi.
T khoá: Tinh th lng.
97. Vì sao mian li thích hp cho
vic chế to dng c ăn?
Trong nhiu chế phm bng cht do bn đp,
mian là loi hp cht không đc, chu nhit, bn, đc
đáo. Người ta dùng mian đ chế to dng c ăn,
bình đng ko, cc phê nhiu kiu, hình v
đp được nhiu người ưa thích.
Vương quc cht do có sn lượng ln, có nhiu
dng chế phm: Cht do polyetylen, không đc,
bn hoá hc, thường dùng đ chế to màng mng,
dùng đ bao gói thc phm, dược phm.
Polyclovinyl bn vi axit, kim. Có th dùng đ chế
to màng mng, gi da, làm ng, bng nha. Cht
do pilyphenyl etylen trong sut, không đc, không
mùi thích hp đ chế to chp đèn, v đng h cùng
nhiu đ dùng khác.
Nhưng các loi cht do va k trên có nhược
đim chung là không chu được nhit đ cao. Ví d
polyphenyl etylen b mm khi nhit đ lên đến
80°C nên b biến dng. Cht do polyetylen không
chu đng được nước sôi. Các loi cht do nói trên
đu không thích hp cho vic chế to các đ dùng
hay tiếp xúc vi nước sôi như dng c ăn. Cht do
mian được tng hp t poly - 3 - amino - xyanic
fomanđehyt. Khác vi nhiu loi cht do khác, cht
do mian chu được nhit đ đến 150°C nên có th
kh trùng bng nước sôi. Cht do mian an toàn,
không đc, không b lão hoá.
Đ cng b mt ln, cường đ
khá cao, trông bên ngoài bóng
như đ s, d ra sch. Người ta
li có th in lên b mt đ dùng
bng cht do mian các hình v,
hoa văn bng các cht màu đp.
So vi thu tinh hoc đ gm
s, cht do này nh hơn nhiu,
khó v, vì thế rt thích hp đ
chế to dng c ăn ung.
Cht do mian được các
công ty hàng không chú ý
trước tiên và đ chế to các
dng c ăn trên máy bay. Cht
do mian còn ưu đim
không b oxy hoá nên rt thích
hp đ chế to các công tc
đin, các linh kin máy đin
thoi. Dùng mian đ chế to các
bng trang trí, dùng làm vt
liu xây dng, máy bay, tàu
thu cũng nhưc vt dng
trang trí ni tht, chúng đáp
ng được các yêu cu bn, đp, nh, an toàn.
T khoá: Mian; Dng c ăn;
Cht do.
98. Khí nitơ có công dụng gì?
Thành phn nitơ trong không khí b người ta cho
là "khí trơ". Hu như nitơ không to nên điu gì đáng
chú ý. Nitơ không giúp cho s cháy, không duy trì
s sng. Mt nhà khoa hc ni tiếng Trung Quc vào
cui đi nhà Thanh đã dch tên gi "nitơ" thành m
khí" là khí nht hàm ý là nitơ đã làm nht bt tác
dng ca oxy trong không khí.
Người ta đã li dng tính cô đc ca nitơ đ
phc v li ích con người.
Trong nhng năm gn đây, nhiu nước, người
ta cha lương thc vào các túi bng cht do, hút hết
không khí sau đó li np vào đó đy nitơ. Làm như
vy không nhng ngăn không cho mi mt, vi khun
sng sót, mà chế ng không
cho lương thc thc hin quá
trình hô hp (th), làm lương
thc được bo qun lâu dài, an
toàn. Cách bo qun lương
thc này được gi là cách bo
qun bng nitơ.
Nhng hp cht ca nitơ
đu rt bn, cng. Ví d hp
cht ca nitơ và silic: Nitrua
silic có th dùng đ chế to dao
ct kim loi. Trong công nghip
hoá hc, nitơ cũng có nhiu tác
dng hết sc quan trng đ làm
thuc n, phân bón, các cht
màu và công nghip chế to
axit nitric, mt axit quan trng
trong công nghip hoá cht. Khi cho nitơ tác dng
vi hyđro s to thành amoniac. Amoniac tác dng
vi các hp cht khác to nên phân bón như các loi
amoni sunfat, amoni nitrat, amoni cacbonat, ure…
T ure có th chế to được cht do, si tng hp,
dược phm cùng nhiu nguyên liu quan trng khác
cho công nghip hoá cht.
Trong t nhiên khi có sm sét, các tia chp la
thường kéo dài đến my nghìn mét. By gi nitơ s
tác dng vi oxy to nên nitơ đioxit, hoà tan vào git
mưa, biến thành axit nitric rơi xung mt đt ri tr
thành phân đm là loi phân bón quý giá.
Theo tính toán, hng năm có đến 400.000 tn
phân đm được to ra trong các cơn giông m
tăng đ phì ca đt đai.
T khoá: Khí nitơ; Hp cht
ca nitơ.
99. Khí đốt t đâu mà có?
Ngày nay trong nhiu gia đình người ta s
dng bếp ga. Bếp ga dùng khá tin li, khi cn đt
la bn ch cn nh nhàng bt máy đánh tia la
đin t lp trong bếp, khí đt s t bt la, có th
điu khin ngn la to nh tu ý. Bn thy có tin
li không? Thế nhưng khí đt t đâu mà có?
Có nhiu phương pháp chế to khí đt. Phương
pháp điu chế khác nhau s cho các loi khí đt khác
nhau. Có loi lò chế to khí than khô, có loi cho khí
than ướt. Trong đó loi lò khí than khô thường hay
được s dng. Trước hết đem than nguyên liu đp
nh, ra sch sau đó chn các loi than trn vi
nhau to nên hn hp theo t l xác đnh, cho phi
liu than vào lò xây bng gch chu la và nung
luyn. Lò nung luyn có thân lò ging như mt cái
rương có nhiu ngăn hp, hai đu ngăn có ca lò đ
có th tháo tro. Người ta cho phi liu than vào thân
lò đóng kín, cách bit vi không khí bên ngoài, gia
nhit. Khi nhit đ lên đến 500 - 550°C, than bt
đu phân hu mnh sinh ra khí đt và du than.
Khi nhit đ tăng 1000°C, than và du than tiếp
tc phân gii, by gi sn phm ch yếu là khí đt. Khí
đt s theo ng thoát ra ngoài. Khí đt va ra khi lò s
được cho sc qua nước, cùng các cht làm sch khác đ
loi b tp cht và cho ta khí lò than. Cht keo còn li
trong nước là cht keo th lng gi là du than đá.
Trong lò còn li cn bã, đ ngui ta có tro than. Mt
phương pháp chế to khí đt khác cũng thường được s
dng là sau khi cho than vào lò, đt la, hn chế không
khí cho vào đáy lò đ cho lò
trng thái thiếu oxy, cacbon
trong than đá không đ oxy
nên không cháy hoàn toàn mà
sinh ra lượng ln monoxit
cacbon - đó là khí than. Dùng
phương pháp này đ sn xut
khí than, các cht khí s bay ra
đnh lò ch yếu bao gm
cacbon monoxit, cacbon đioxit
cũng như khí hyđro.
Trong phương pháp điu
chế khí than ướt người ta cho
than đá vào lò. Đt la. Dùng
qut thi không khí vào đáy
lò đ than đá bc cháy mnh.
Sau đó ngng thi gió, phun hơi
nước vào t đnh lò và đáy lò.
Hơi nước s tác dng mnh vi
than đang cháy nóng s sinh ra
lượng ln khí hyđro và cacbon
monoxit. Đó chính là thành
phn chính ca khí than ướt.
Sau khi phun hơi nước vào lò, than đá đang
cháy s dn dn gim nhit đ. Lúc by gi li tiếp tc
cho qut thi gió đ cho than cháy mnh lên. Nh cách
thao tác này khí than ướt được sinh ra liên tc.
Phương pháp chế to khí than có nhiu và
không ngng phát trin. các thành ph ln ca
nhiu nước, người ta xây dng nhiu lò chế to khí
đt đ phc v cho dân sinh theo nhiu công ngh
ngày càng đi mi: Khí hoá áp sut cao có thêm oxy,
hyđro làm xúc tác, thi cn trng thái lng… Người
ta cũng đã nghiên cu nhiu phương pháp chế to
khí đt bng các loi than khác nhau đ sn xut các
loi khí than nhit lượng cao.
Có nhiu gia đình nông thôn dùng khí h ao
làm cht đt. thành th, các gia đình thường dùng
khí đt cha trong các bình khí bng thép hoc
đường ng khí đt thiên nhiên. Thành phn chính
ca khí đt trong các bình khí là butan, butylen,
propan…
Các khí trong bình khí đt thường trng thái
khí hoá lng. Thành phn ch yếu ca khí thiên
nhiên là metan. Các loi khí đt này có nhit tr
cao hơn khí than, li không cha monoxit cacbon
nên không đc như khí than.
T khoá: Khí than; Monoxit
cacbon.
100. Câu chuyn v khí
than và khí hoá lng?
Ngày nay các thành ph, vic s dng khí đt
và khí hoá lng ngày càng ph biến. Đc đim chung
khi s dng loi cht đt này là tin li, sch s,
không có bi. Nhiu người cho rng, khí than và khí
hoá lng ch khác ch, khí hoá lng được đng
trong các bình bng thép. S thc thì khí than và khí
hoá lng không ch khác nhau v thành phn
phương pháp s dng cũng không ging nhau.
Khí than được chế to t nguyên liu là than đá.
Khí than được sn xut t các lò sn xut khí, sau đó
được cha vào các bn khí ln, ri dn đến các h
dùng khí bng các đường ng. Khí than có ba thành
phn chính: Hyđro, monoxit cacbon và metan. Hyđro
phát tán rng và cháy n đnh. Khí hyđro
chiếm khong 50% thành phn khí than. Monoxit
cacbon sn xut d dàng, giá r nhưng có đc tính.
Monoxit cacbon chiếm khong 15% trong thành
phn khí than. S cháy và nhit lượng ca khí than là
đim mà người ta quan tâm ch yếu. Theo quy chun
Trung Quc, 1m3 khí than khi cháy phi cung cp
nhit lượng không ít hơn 15900kCal. Khí than sn
xut ra thường phi kim tra đ có th tăng thêm
metan hoc hyđro đ điu chnh nhit lượng. Vì
trong khí than có monoxit cacbon là khí đc nên
thường người ta phi tìm cách gim hàm lượng
monoxit cacbon trong khí xut xưởng, đó là phương
hướng n lc trong vic sn xut khí than các
thành th.
Khí hoá lng thường gi là "khí du m hoá
lng", vn có ngun gc t du m. Mt loi thuc
khí thu hi t các m du, mt loi thu được t các
nhà máy hoá du. Thành phn ch yếu ca khí hoá
lng là butan, butylen, propan, propylen. Các cht
khí này trong điu kin thường là các hp cht th
khí, qua quá trình nén ép s biến thành trng thái
lng. Khí hoá lng được cha trong các bình thép vì
vy rt tin li khi chuyên ch và lưu tr. Khi s
dng ch cn m van ming bình, qua van gim áp
khí hoá lng s biến thành hơi và thoát ra vòi khí
ging như khi s dng khí than t đường ng. Dùng
khí hoá lng s tiết kim được đường ng dn, s
dng thun li cho cả ở thành ph, th trn và nông
thôn.
So vi khí than, khí hoá lng có hai ưu đim
chính: Mt là không đc, hai là có nhit lượng ln.
Nhit lượng khi dt cháy khí hoá lng ln hơn khí
than nhiu, khi đt vi cùng th tích khí. Trong
đi sng hng ngày, dùng khí hoá lng đun nước,
nu cơm nhanh hơn dùng khí than là do khí hoá
lng có hàm nhit cao hơn khí than.
Ngoài ra bếp đt khí than và khí hoá lng không
th dùng ln cho nhau. Bếp khí than không cn ca
gió. Khi khí than cháy ch cn không khí quanh
ngn la là đ. Khí hoá lng khi cháy cho lượng nhit
ln nên khi cháy cn lượng không khí nhiu hơn, vì
vy bếp dùng khí hoá lng phi có ca gió đ không
khí và khí hoá lng to thành hn hp khi cháy. Khi
dùng khí hoá lng phi đc bit chú ý đến an toàn ca
bình thép. Bình cha đy khí hoá lng không được đ
Mt Tri chiếu trc tiếp, không đ gn nước nóng,
phi đt xa các ngun nhit. Vì khi bình thép b đt
nóng, khí hoá lng s biến thành khí, áp sut bên trong
bình s rt ln d gây n v bình rt nguy him.
Ngoài vic s dng khí hoá lng trong đi sng
hng ngày, vì khí hoá lng khi cháy phát ra nhit
lượng ln, nên nhiu nhà máy người ta dùng oxy
thun khiết kết hp vi khí hoá lng s có nhit đ
rt cao đ ct thép tm. Đó là phương hướng m
rng ng dng ca khí hoá lng.
T khoá: Khí than; Khí hoá lng.
101. Vì sao du m đưc
đánh giá là "vàng đen"?
Du m là loi du khoáng vt có màu nâu hoc
đen. Du m được đánh giá là "vàng đen", là "dòng
máu ca công nghip". Vào đi nhà Hán, người Trung
Quc đã biết dùng du m đ nu cơm, thp đèn. V
sau t du m người ta chưng ct đ ly xăng chy ô tô,
máy bay, làm nhiên liu cho các đng cơ đt trong. T
du m người ta li chưng được du mazut dùng làm
nhiên liu cho các đng cơ máy kéo.
T du m người ta còn sn xut loi du nng
hơn du mazut. Thế phn còn li s gì? Sau khi đã
ly du nng s còn li bitum (nha đường hay còn
gi là lch thanh) dùng làm nha đ ri đường. T du
nng người ta cũng sn xut ra các loi du bôi trơn.
Khi cho du bôi trơn vào mt s v trí trong xe đp,
máy khâu s tiết kim được sc lc rt nhiu. Vi các
đng cơ phn lc, các trc chính ca đng cơ có th
quay vi tc đ mt vài vn ln / phát (vòng/phút)
nên phi dùng các loi du bôi trơn đc bit, nếu
dùng nhiu có th gây s c ln.
Vì vy du bôi trơn không phi
là vn đ nh mà là vn đ hết
sc quan trng. Ngoài ra t du
m người ta cũng điu chế được
parafin, vadơlin, du sơn…, đó
là nhng nguyên liu hết sc
quan trng trong sn xut công
nghip.
Do khoa hc phát trin
không ngng nên "công nghip
hoá du" ngày càng phát trin
mnh m. Ngành công nghip
hoá du tiến hành x lý khí
thiên nhiên, sn xut khí tng
hp, các olefin, cacbua thơm là
nhng nguyên liu cơ bn cho
sn xut công nghip. Có được
nhng nguyên liu cơ bn này
người ta đã tiến thêm mt bước
sn xut các hp cht cao phân
t và các sn phm hoá hc
khác. Ngày nay trong cuc sng hng ngày, trong ăn
mc, , hc tp, làm vic hu như không th tách ri
khi du m. Ví d đ chế to polyclovinyl làm áo đi
mưa, làm lược, xà phòng cùng nhng vt dng hng
ngày khác bng các polyphenyl etylen và vt liu
polyacrilonitril được mnh danh là "len nhân to",
đ sn xut terilong làm ct áo m, sn xut cht
do xp như bt bin, cùng các vt liu nha tng
hp, dược phm, bt ty ra, cht màu, thuc tr
sâu, hương liu và hp cht polytetra floetylen
(teflon) ni tiếng vua cht do, đu được tng hp
t các sn phm du m.
T khoá: Du m; Công
nghip hoá du.
102. Thuc nhum t
đâu mà có?
T thi xa xưa t tiên loài người đã biết dùng
thuc nhum đ nhum qun áo. T hơn 2000 năm,
vào thi Xuân Thu chiến quc, người Trung Quc đã
biết dùng c tím đ nhum qun áo. Vì c tím rt
hiếm nên thuc nhum chiết xut t cm giá rt
đt. Nên vua chúa và các quan thường dùng qun
áo tía đ vênh vang vi thiên h v s giàu sang ca
mình. Nên câu nói "c triu muôn hng nghìn tía"
là đ ch s vic đó. Trong sách "Chu L" cũng đã có
bàn rõ ràng v thuc nhum.
Tuy có hiếm nhưng không phi là duy nht,
người Phênixi c cũng đã tìm được thuc nhum
màu tím, h đã ln sâu xung bin đ thu nht c
bin và thy rng phi 8000 con c mi thu được 1kg
thuc nhum. Vào lúc by gi ch có các bc đế
vương mi có thuc nhum đ dùng và có tên
gi "màu tím đế vương".
Vào thi c đi người ta ch th thu nhn
thuc nhum t gii t nhiên. Đến năm 1857, do n
lc ca nhiu nhà khoa hc, người ta mi chế to
được thuc nhum tng hp đu tiên: Đó là thuc
nhum tím anilin. Sau đó người ta li tiếp tc chế
to được thuc nhum inđigo. Vào năm 1897, ở ấn
Đ ước tính có 65.000 ha được trng cây có thuc
nhum inđigo (chàm). Ngày nay loi thc vt này
khá hiếm, hu như b tuyt dit.
Ngày nay người ta đã tng hp được đến hơn
mt vn loi thuc nhum và hình thành mt khoa
hc mi "hoá hc thuc nhum". Loi thuc
nhum ph biến nht hin nay là thuc nhum
azo. Có rt nhiu loi thuc nhum azo, vi nhiu
màu: màu đ tươi, màu đ, nâu, vàng, xanh, lam,
chàm, tím t màu sm đến màu nht, rt đy đ.
Antraquinon cũng là mt h thuc nhum ln,
trong đó quan trng nht là alizarin. Alizarin là hp
cht màu đ cam, là nhng tinh th phát quang lp
lánh. Đu tiên alizarin vn được trích ly t cây thiên
thai, đến năm 1871 mi được tng hp vi s lượng
ln t hp cht antraquinon. Ni tiếng nht có loi
thuc nhum chou xanh đc thù gi là màu
xanh sĩ lâm. Loi thuc nhum này được tng hp
vào năm 1901 và được người ta hết sc hoan nghênh
vì có màu xanh tươi, rt bn. Git không phai. Loi
thuc nhum này có phn ng vi si vi (có phn
ng nhum màu) nên rt bn khi git giũ. Người
Trung Quc gi đây là thuc nhum xanh hoàn
nguyên (thuc nhum xanh kh, s dĩ gi thuc
nhum xanh kh vì trong quá trình nhum cn phi
qua giai đon x lý thuc nhum bng cht kh
trong môi trường kim).
Ngày nay các thuc nhum thường điu chế
xut phát t du hc nên nhiu người đã dùng cách
nói hình tượng. Các nhà hoá hc ch cn vung tay
là du hc đen thui biến thành thuc nhum
"muôn hng nghìn tía".
T khoá: Thuc nhum; Hoá hc
thuc nhum.
103. Bt màu và thuc
nhum có gì khác nhau?
Bt màu hoc cht màu và thuc nhum đu là
nhng cht có màu nên nhiu người cho chúng là
"cùng mt nhà". Thc ra bt màu và thuc nhum
là hai loi vt phm khác nhau. Chúng có thành
phn hoá hc, tính cht và cách s dng khác nhau.
Bt màu gn lin vi sơn du. Ngoài vic dùng đ
sơn đ dùng trong nhà cho đp, bt màu còn được
dùng trong sn xut công nghip. Đa s bt màu có
ngun gc là các hp cht vô cơ. Ví d đá vôi là canxi
cacbonat. Bt trng chính là chì cacbonat có tính
kim, đ chu sa chính là thu ngân sufua kết tinh,
đen m hóng… Đi b phn bt màu không tan
trong nước nhưng có tính che ph ln. Mt chiếc ô
tô cũ dùng sơn phun đ sơn s biến xe cũ thành xe
mi. Bt màu còn được dùng trong hi ho, dùng
làm nguyên liu chế to mc in cũng như dùng đ
to màu cho cao su, cht do, vt liu gm s, giy…
Thuc nhum có nhiu
đim trái ngược vi bt màu.
Thuc nhum thường gn cht
vi cht hoàn chnh màu.
Người ta dùng cht hoàn chnh
màu đ giúp cho thuc nhum
bám cht vào si vi.
Đó là do thuc nhum đa
s thuc hp cht hu cơtính
ưa các loi si dt t nhiên hoc
si tng hp, ví d thuc nhum
inđigo, thuc nhum đ axit,
thuc nhum đen anilin.
Đi đa s thuc nhum hoà tan trong nước, hoc khi
qua các x lý hoá hc (axit hoá, kh) có th hoà tan
vào nước. Thuc nhum có kh năng nhum màu
rt mnh, ch cn mt ít thuc nhum có th nhum
c mt tm vi tr thành có màu sc đp đ.
C bt màu
và thuc nhum
đu như có phép
màu riêng, không
vt liu nào có th
thay được vt liu
nào: Dùng thuc
nhum không th
che ph được các
du vết trên mt
b
mt bị ố bn; trái li dùng bt màu li không
"nhum màu" được vi, không ch lãng phí bt màu
mà màu s m không đu trên vi và bám không
bn vng được. Rõ ràng bt màu và thuc nhum,
mi vt liu có s trường và s đon riêng, không
vt liu nào có th thay thế cho vt liu nào.
T khoá: Bt màu; Thuc nhum.
104. Kim loại đen có phải thc
s có màu đen không?
Kim loi là mt gia đình ln. Trong thiên nhiên
có đến 86 nguyên t kim loi. Thông thường người
ta chia kim loi thành hai loi ln: Kim loi đen
kim loi màu. Thut ng kim loi đen làm nhiu
người lm tưởng rng kim loi đen t phi có màu
đen. Thc s không phi như vy.
Trong s 86 nguyên t kim loi có 3 kim loi
được gi là kim loi đen gm: st, mangan, crom… Ba
kim loi này không h màu đen. St tinh khiết có
màu trng bc, mangan có màu trng bc, còn crom
có màu trng xám.
Tên gi kim loi đen do st d b oxy hoá biến
thành oxit st t Fe3O4 hoc oxit st ba có màu nâu,
trông như có màu đen. Người ta thường nói "công
nghip luyn kim đen" ch yếu nói v công nghip
gang thép. Người ta thường thy trong hp kim, thép
thường có hai kim loi mangan và crom nên người
ta gp chung mangan, crom là thuc nhóm kim loi
đen.
Tr st, mangan, crom, các kim loi khác được
gi là kim loi màu.
Trong các kim loi u li có cách phân loi
theo khi lượng riêng (t trng). Ví d theo khi
lượng riêng, người ta xếp các kim loi có khi lượng
riêng nh hơn 5 là nhôm, magie, liti, natri, kali là
"kim loi nh", còn các kim loi đng, km, niken,
thy ngân, thiếc, chì…. có khi lượng riêng ln hơn 5
nên được gi là các kim loi nng. Các kim loi như
vàng, bc, bch kim, osmi, iriđi… thuc loi "kim
loi quý". Các kim loi rađi, urani, thori, poloni có
tính phóng x nên được gi là "kim loi phóng x".
Các kim loi niobi, tantan, ziriconi, vàng, lutexi,
rađi, crom, urani… vì có hàm lượng thp trong v
Trái Đt nên được gi là "kim loi hiếm".
T khoá: Kim loi đen; Kim loi
màu.
105. Có phi kim loi hiếm đều
thc s "hiếm có" không?
Trong "đi gia đình" kim loi có đến 53 kim loi
được gi là kim loi hiếm. Nhưng liu có phi các
kim loi được gi là hiếm tt c đu ít có không?
Đương nhiên có nhiu kim loi hiếm thc s "ít
có". Thế nhưng cũng có không ít kim loi hiếm được
gi là hiếm nhưng thc s không hiếm lm trong v
Trái Đt. So vi hàm lượng ca nhiu kim loi như
đng, km, chì có nhiu kim loi hiếm có hàm lượng
trong v Trái Đt nhiu hơn nhiu ln. Liti, thori,
Ytri là kim loi hiếm nhưng li có hàm lượng trong
v Trái Đt còn ln hơn chì. Ziriconi có hàm lượng
trong v Trái Đt không ít hơn đng.
Nếu như các kim loi không phi là ít có nhưng
sao li được "đi chiếc mũ" kim loi hiếm? Các kim loi
hiếm thường phân b tn mn trong v Trái Đt. Người
ta rt khó tìm thy các đim tp trung ln các khoáng
sn ca nhiu kim loi hiếm, cũng như không d tìm
thy các khoáng sn tp trung đ có th tiến hành quá
trình luyn kim. Trước đây người ta chưa
có cách khai thác và thu được các kim loi này nên
người ta gi chúng là các "kim loi hiếm". Nh s
phát trin ca khoa hc k thut, không ít kim loi
hiếm được khai thác và luyn kim tr thành các
"ngôi sao sáng" trong h hàng nhà kim loi.
Hàm lượng kim loi hiếm trong v Trái Đt
không ít, nhưng các lp khoáng có cha chúng quá
tn mn, khó khai thác được lượng ln. Quá trình
luyn kim đi vi chúng li là vic không d, nên giá
thành khai thác chúng không kém gì vàng. Berili là
mt ví d. Trong k thut ht nhân, berili được dùng
trong các lò phn ng ht nhân đ làm cht gim tc
đ ca các nơtron. Berili thuc "kim loi nh", có
cường đ ln, chu được nhit đ cao, nên k thut
tên la cũng cn đến. Berili li có kh ng hp th
nhit rt ln nên là vt hàng đu đ chế to các v
tinh nhân to, con tàu vũ tr. Hp kim đng - berili
có đ cng, đ bn rt ln, tính đàn hi tt nên
không th thiếu trong vic chế to các linh kin máy
móc tinh vi.
Niobi cũng là kim loi có nhng đc đim lý thú.
So vi vàng thì hàm lượng niobi trong v Trái Đt
ln hơn hàng trăm ln. Hàm lượng niobi trong v
Trái Đt cũng ln hơn bc đến my chc ln. Niobi là
kim loi hết sc "ngoan cường". Tr hyđro florua,
các axit khác không có bt c tác dng nào vi niobi.
Nhit đ nóng chy ca niobi đến 2400°C, là kim
loi chu được nhit đ rt cao. Kim loi niobi có th
hp th được lượng ln các cht khí. nhit đ
thường, 1kg niobi có th hp th 104 lít hyđro! Vì có
đc tính k l này nên niobi là vt liu tt đ chế to
các đèn đin t. Ngoài ra, khi thêm mt ít niobi vào
thép không g thì tính chng ăn mòn và tính chu
được nhit đ cao ca thép không g được ci thin
nhiu. Niobi cũng kim loi không th thiếu
trong công ngh nguyên t.
T câu chuyn v berili và niobi mi biết
không phi mi loi kim loi hiếm đu là hiếm có.
T khoá: Kim loi hiếm.
106. sao lại nói dùng than đá
làm nhiên liu là quá lãng phí?
T rt lâu đi, loài người đã biết dùng than đá
làm nhiên liu. T khi máy hơi nước ra đi, mt
lượng ln than đá được dùng làm nhiên liu đ chy
máy phát đin, đt đ chy tàu ho, trong công
nghip đt nóng và nhiu lĩnh vc ca cuc sng.
Đúng là khi đt cháy than đá s cho ngn la
rt nóng, nhưng dùng than đá làm nhiên liu là s
lãng phí ln. Vì sao vy?
Chúng ta biết rng toàn b các cht cha trong
than đá đu rt quý. Tuy thành phn ch yếu ca
than đá là cacbon, nhưng trong than đá còn có
lượng ln các nguyên t: Hyđro, oxy, nitơ, lưu
hunh, mà phn ln các nguyên t này li trng
thái hp cht. Khi ta dùng than đá làm nhiên liu thì
các nguyên t này đu b mt sch.
Khi chưng khô than đá ta có th nhn được than
cc, du chưng than đá, khí than và các cht khác.
Khi đt cháy than cc có th cho nhit lượng
cao, thường được s dng trong luyn kim.
Du chưng than đá va đen, va hôi li va trơn,
nhp nháp. Nhưng xin ch coi thường nó. Khi đem
du chưng than đá chưng ct ta có th nhn được du
nh, du trung và du nng. Khi x lý du nh và du
trung ta có phenol, toluen, benzen, naphtalen. Bn
loi hp cht va k trên là nhng nguyên liu rt
quan trng cho công ngh hoá hc. T benzen và
naphtalen có th chế to thuc nhum. T phenol ta
có th chế to các dược phm, thuc sát trùng và làm
nguyên liu sn xut cht do. Khi x lý du nng
bng hyđro ta có th nhn được xăng và nhiu loi
du nguyên liu. Sn phm cui cùng còn li là bitum
có th dùng đ chế to đin cc, làm vt liu ri
đường rt tt.
Trong khí than còn có amoniac, benzen.
Amoniac được dùng đ sn xut phân đm. Công
dng ca benzen ta đã nói trên kia. Sau khi làm
sch khí than, tr vic dùng trc tiếp làm nhiên liu,
người ta còn điu chế được hyđro và metan.
Ngày nay, than đá là loi nguyên liu quan trng
cho công nghip hoá hc. Khi dùng than làm nhiên liu
thì ngoài cacbon được s dng, các vt liu quý giá
khác đu b loi b. Đó chng phi là điu lãng phí
ln sao? Ngoài ra khi đt cháy trc tiếp than đá s
gây ô nhim nghiêm trng cho môi trường. Cho nên
tích cc trin khai công vic ng dng than đá vào
mc đích tng hp trong công nghip là phương
sách hết sc quan trng.
T khoá: Than đá; Nhiên liu.
107. sao đốt xăng, cồn thì cháy
hết sạch, còn khi đốt gỗ, than đá
li còn tro?
Xăng, cn, g, than đá là nhng loi nhiên liu
thường thy. Nhưng có điu k l là khi đt xăng,
cn thì xăng, cn cháy hết sch không còn li gì. Còn
khi đt g, than đá còn li nhiu tro? T i sao vy?
Bi vì so vi g và than đá thì xăng và cn là
nhng hp cht hu cơ có đ thun khiết cao. Vi đi
đa s hp cht hu cơ như cn chng hn, ch cn
châm la là chúng s cháy hoàn toàn, to thành hơi
nước và khí cacbon đioxit, tt c đu bay vào không
khí. Xăng tuy là hn hp ca nhiu hyđro cacbon
nhưng các hyđro cacbon cũng là nhng cht d
cháy. Vì vy cho dù là trng thái hn hp nhưng
khi đt đu cháy hết.
Vi than đá cc và g li không như vy. C hai
vt liu đu có thành phn rt phc tp, nhng
thành phn trong vt liu g như xenluloza, bán
xenluloza, g, nha cũng là nhng hp cht hu cơ
d cháy và có th "cháy hết". Nhưng vt liu g
thường dùng còn có các khoáng vt. Nhng khoáng
vt này đu không cháy được. Vì vy sau khi đt cháy
g s còn li và to thành tro.
Than đá cũng do cây g b vùi lp trong các lp
đt t thi xa xưa. Trong thành phn than đá ngoài
cacbon và các hp cht hu cơ phc tp còn có các
cht khoáng là các mui silicat. Nên so vi g khi
đt cháy than còn cho nhiu tro hơn.
Ngoài ra khi đt cháy c, rơm r n đ li lượng
tro nhiu hơn so vi khi đt cháy g. Vì trong c, rơm
r cũng như vt liu thc vt h hoà tho, các
vt liu khoáng như các mui silicat còn nhiu hơn
g, nên khi đt cháy chúng s cho lượng tro nhiu
hơn khi đt cháy g. Khi sinh trưởng, thc vt hp
th nhiu kali nên tro khi đt cháy cây c có cha
nhiu kali, nên là loi phân bón kali.
T khoá: S cháy; S cháy hết;
Cht khoáng.
108. Hương liệu t đâu mà có?
Trung Quc, hương liu đã s dng khá ph
biến t thi nhà Ân, nhà Thương, nhà Chu (khong
3000 năm trước). Trong các m phm trang đim
ca ph ngia v cho thc phm, người ta đã
dùng bi lan, bch ch, nhũ hương, mt dược, hoa
thc... là nhng hương liu thiên nhiên. Trong các
hương liu thiên nhiên, đi b phn được trích ly t
thc vt, còn có các hương liu như x hương, linh
miêu hương, hương hi ly, long diêm hương là
nhng hương liu được khai thác t đng vt.
Người xưa thường khai thác hương liu t r
cây, cành cây…, phi thu thp, vn chuyn lượng ln
các nguyên liu cha hương liu nên rt bt tin. Vì
vy người ta đã nghĩ đến vic trích ly các hương liu
t các loi thc vt đ s dng.
Đ thu nhn hương liu thiên nhiên t thc vt,
người ta hay dùng bin pháp chưng ct: Ví d vi hoa
hng, hoa đinh hương, hoa cam, r c nham lan, r
cây diên vĩ, c huân y và lá bc hà, g đàn hương, v
quế… Khi dùng phương pháp chưng ct người ta s
thu được tinh du. Các loi v chanh, v cam, người
ta thường dùng phương pháp ép. Các loi hoa như
nhài, giành giành, quế đu dùng phương pháp ngâm
chiết đ trích ly hương liu. Người ta cho hoa tươi
vào trong bình đng có nhiu l, cho vào đó ete
petrol, khuy trn dung môi đ hoà tan dn dn
hương liu vào dung môi, sau đó cho dung môi bay
hơi hết. Hương liu s ngưng li thành loi cao hương
liu đm đc.
Các hương liu tng hp này có loi ging vi
hương liu có sn trong t nhiên, có loi chưa h
trong danh mc các hương liu quý. Các hương liu
đu là các loi hp cht hu cơ, đi đa s thuc h
alcol, anđehyt, xeton, este, ete.
Vì các hp cht va nêu trên có
cu to phân t khác nhau nên
chúng có th cho mùi khác
nhau.
Ví như loi hương liu đm
mùi bơ, có loi li có mùi ca
rau mùi trong t nhiên, nhưng
cũng có th được điu chế t
du hc vi lượng ln là h mùi
ca h anđehyt. Li như
phenetyl alcol có mùi thơm nh
ca hoa hng, có th điu chế t
phenyletylen (hay còn gi là
styren), sn phm ly t
nguyên liu du m, qua q
trình oxy hoá kh, hp hyđro
mà to nên. Mùi thơm nh
nhàng ca g đàn hương, ngoài vic chưng ct g cây
đàn hương đ thu được tinh du thơm, người ta
th chế to, tng hp theo con đường hoá hc thành
hp cht có mùi ging tinh du đàn hương.
Trong nhng năm gn đây, nh phi hp các
phương pháp phân tích ph như ph hng ngoi,
ph đin t, ph cng hưởng t ht nhân…, nhiu
tinh du t nhiên và mùi thơm liên tc được phát
hin cp nng đ vi lượng.
Người ta đã da theo thành phn và cu to ca
chúng mà tiến hành tng hp, phi chế thành các
loi du thơm có mùi ging mùi hương liu t nhiên.
T khoá: Hương liu.
109. Vì sao cn "tn tr"
hyđro vào kim loại?
Ngày nay loài người ch yếu s dng du m,
than đá, khí thiên nhiên là các nhiên liu hoá thch
làm nhiên liu. Chúng đu là nhng nhiên liu
không thi sinh. Vì thế có nhiu nhà khoa hc d
đoán hyđro là nhiên liu thay thế cho nhiên liu hoá
thch trong thế k XXI và đó s là ngun năng
lượng quan trng cho con người.
Hyđro là loi nhiên liu có nhiu ưu đim. V
mt cht lượng, tr nhiên liu nhit ht nhân, hyđro
đng đu v nhit tr. Hyđro li không màu, không
mùi, không đc. Sau khi đt hyđro ch sinh ra hơi
nước mà không to ra các dng hp cht oxy hoá ca
nitơ, lưu huỳnh, cacbon…. không sinh ra bi bn nên
không gây ô nhim môi trường. Hyđro có tc đ
cháy nhanh, thm chí khi trn vi không khí theo
t l c đnh nào đó có th gây n.
Mt đim rt quan trng khác là hyđro có tr
lượng hu như vô tn: Hyđro chiếm 11% thành phn
ca nước, mà 71% din tích b mt Trái Đt b nước
bin che ph. Vì vy các nhà khoa hc cho rng, nếu
chn hyđro làm nhiên liu thì phương pháp có trin
vng nht là phân gii nước bng năng lượng Mt
Tri đ thu được khí hyđro và oxy. Năng lượng Mt
Tri li là ngun năng lượng vĩnh cu, không ô
nhim. Nước là vt liu khá ph biến, kết hp hai yếu
t nước và năng lượng Mt Tri vi nhau qu là tuyt
vi.
Hyđro có nhiu ưu đim như vy, vì sao li còn ít
được sự ủng h? Nguyên do là vic s dng lượng ln
hyđro đ làm nhiên liu vn còn là mt vn đ khó.
Ch khó th nht là không d mà tn tr được lượng
ln khí hyđro. Đ có th tn tr lượng ln cht khí,
thông thường người ta phi nén hoá lng. Nhưng
hyđro là cht khí có khi lượng riêng bé nh trong
tt c các cht. Nhit đi ca hyđro rt thp (-
52,8°C) nên vic hoá lng khí hyđro là vic rt khó
khăn. V li khi nén đ hoá lng khí hyđro li tn rt
nhiu năng lượng và không an toàn. Thế bin
pháp nào tn tr hyđro tin li và an toàn không?
Các nhà khoa hc nghĩ đến kim loi.
Thông thường thì kim loi th rn, khi lượng
riêng li ln. Làm thế nào khí hyđro li chui được
vào trong lòng ca kim loi. T lâu các nhà khoa
hc đã phát hin, nhit đ và áp sut thích hp,
mt s kim loi hoc hp kim dưới tác dng ca cht
xúc tác, phân t hyđro s chuyn thành nguyên t
trên b mt kim loi, hp kim, các nguyên t hyđro
có th chui vào n np bên trong kim loi, hp kim.
Nh đó kim loi s hp th khí hyđro như bt bin
hút nước. Đến lúc cn s dng, li dùng phương
pháp đc bit đ y" hyđro ra khi kim loi. Qu
mt bin pháp tin li và kinh tế.
Người ta đã nghiên cu tn tr hyđro trong các
kim loi như canxi, liti, magiê, titan, vanađi cũng như
các nguyên t đt hiếm dng vt liu đơn thun t rt
sm. Nhưng khi dùng kim loi đơn thun thì điu kin
đưa hyđro trc tiếp vào kim loi là rt khó
khăn, cn nhit đ cao, áp sut cao, phn ng tiến hành
rt chm và không an toàn. Vì thế các nhà khoa hc
nghĩ đến vic dùng các hp kim. Qua nghiên cu cho
thy, các hp kim có th dùng đ tn tr hyđro là
không ít. Ví như các hp kim magie - niken, magie
- đng, lantan - niken, titan - mangan, titan - st,
ziriconi - titan, ziriconi - crom…. Chúng có kh
năng hp th hyđro rt mnh. Ví d trong nhng
năm gn đây, Nht Bn, người ta đã chế to được
mt loi hp kim mà vi 0,4m3/ hp kim có th hp
th 175m3/ khí. Mà c mi m3/ khí hyđro khi cháy
có th cho năng lượng đ đ mt chiếc xe nh chy
được 5 - 6 km.
Có th tin rng trong tương lai không xa, loài
người có th nm vng được phương pháp sn xut
khí hyđro và k thut tn tr nó. Nhiên liu khí
hyđro rõ ràng là ngun năng lượng văn minh,
khiến loài người có th thoát khi cuc khng
hong năng lượng và ô nhim môi trường.
T khoá: Hyđro; Hp kim tn tr;
Nhiên liu hyđro.
110. sao đơteri được gi
nhiên liệu trong tương lai?
Ngày nay nhiên liu ch yếu ca loài người là
du m, than đá, ngoài ra có th dùng uran, thori
là nhiên liu ht nhân. Thế nhưng trong tương lai,
nhiên liu s gì?
Trong tương lai người ta nghĩ đến đơteri.
Các kim loi hiếm như uran, thori và các
nguyên t năng lượng khác khi xy ra phn ng phân
rã có th gii phóng mt lượng năng lượng rt ln, đó
là năng lượng nguyên t. Các nhà máy phát đin
nguyên t chính là s dng dng nguyên liu này.
Trái li phn ng nhit ht nhân là ngược li vi loi
phn ng phân rã nêu trên. Phn ng nhit ht nhân
là s kết hp các ht nhân nh như đơteri, triti thành
ht nhân khi lượng ln hơn, cũng gii phóng mt
năng lượng rt ln. 1 kg đơteri qua phn ng nhit
hch to thành ht nhân heli s gii phóng lượng năng
lượng tương đương khi đt cháy 40.000 tn than.
1kg uran khi xy ra phn ng phân rã còn gii phóng
lượng năng lượng ln hơn thế 20 ln.
Đơteri còn gi là hyđro nng, là nguyên t đng
v ca hyđro. Phân t nước nng do hai nguyên t
đơteri và mt nguyên t oxy to nên. Trong nước bin
trung bình c 6000 phân t nước có 1 phân t nước
nng. Mt lít nước bin có 0,02g đơteri. Khi lượng
đơteri đó kết hp to thành nguyên t nng hơn s
gii phóng năng lượng tương đương khi đt
400 kg du m. T ng lượng nước bin trên toàn b
các đi dương và bin trên toàn b mt Trái Đt ước
tính đến 13.700 t mét khi, nên lượng đơteri trong
nước bin ước tính có đến 2500 t tn, tương đương 5
t tn du m. Nếu đem lượng du m này ri đu lên
mt đt s được lp du m dày đến 1000m. Vì thế
có người nói đến ngày nào đó mà loài người li dng
được phn ng nhit hch ca đơteri thì ngun năng
lượng ca loài người hu như ly không hết, dùng
không cn. Nếu tính theo mc năng lượng như hin
ti, thì năng lượng này đ dùng đến hơn 1 t năm.
Thế nếu đơteri là ngun năng lượng cho tương
lai thì ti sao ngày nay ta li không s dng được?
Vn đề ở ch là rt khó khng chế được phn ng
nhit hch. Ngày nay người ta còn chưa nm chc
được k thut khng chế phn ng nhit hch.
Chúng ta đu biết, loi vũ khí nhit hch có uy
lc rt ln. Khi xy ra phn ng nhit hch thì phn
ng tng hp ht nhân này skhông chu skhng
chế nào. Mt khi phn ng đã xy ra thì s là mt
cuc n ln. Do khi phn ng nhit hch đã xy ra s
sinh ra mt lượng năng lượng cc ln, li gii phóng
trong nháy mt, vì vy tr vic dùng đ phá núi, đào
hm thì không dùng vào được vic gì khác. Ch
khng chế được phn ng nhit hch đ nó gii
phóng chm lượng năng lượng ln này, thì người ta
mi s dng bình thường (ví d như s dng năng
lượng đin).
Trước đây không lâu, các nhà khoa hc đã
thông báo v vic s dng tia laze đ điu khin
phn ng nhit hch thành công, gii quyết được
mt vn đ rt khó. Có th tin rng, loài người s
th chinh phc được phn ng nhit hch, thun
dưỡng được con nga bt kham đ có th s dng
được tim lc to ln là đơteri.
T khoá: Đơteri; Phn ng
tng hp nhit hch.
111. Oxy trên Trái Đất có
dùng cn hết không?
Hng ngày người và đng vt trên Trái Đt
đu hp th oxy và th ra cacbon đioxit. Mi ngày,
mi người đ tui thành niên th ra 400 lít
cacbon đioxit.
Liu có th đến lúc nào đó toàn b lượng oxy s
s dng hết và thế gii s biến thành thế gii ca
cacbon đioxit? T năm 1898, mt nhà vt lý người
Anh là Kelvin đã tng nói: "Do công nghip phát
trin và nhân khu trên Trái Đt tăng nhanh, thì 500
năm sau toàn b lượng oxy s b dùng hết, loài người
s b dit vong".
Tht ni lo tri sp! Bi Kelvin ch xem xét
vn đ theo mt chiu: Ch thy s tiêu tn oxy và s
sinh cacbon đioxit không xét đến chiu ngược
li. S tiêu tn cacbon đioxit và s sinh ra oxy.
Nhà khoa hc Thy sĩ Silba đã tiến hành thí
nghim sau đây: Ông tp hp nhiu loi thc vt có
cht dip lc ngâm vào nước ri đem đt dưới ánh
sáng Mt Tri. Không lâu t các lá xanh thy thoát
ra các bóng khí nh. Silba đã dùng ng nghim nh
đ thu thp các bóng khí. Nhng bóng khí là cht
khí gì? Khi Silba ly que diêm đã tt ngn la ri cho
vào ng nghim, que diêm bùng cháy sáng trli.
Cht khí thu được chính là oxy, vì ch oxy mi
tiếp dưỡng s cháy.
Sau đó Silba li cho sc khí cacbon đioxit vào
nước. Ông nhn thy khí cacbon đioxit vào nhiu
thì lượng oxy được thoát ra càng nhiu. Silba đã đưa
ra kết lun sau đây: Dưới tác dng ánh sáng Mt
Tri, thc vt s hp th cacbon đioxit làm cht
dinh dưỡng và thi ra khí oxy.
Trên mt đt có rng bin bao la, rung đng
thênh thang cha đng điu bí mt sau đây: Thm
thc vt cây xanh hp th cacbon đioxit trong không
khí, cùng vi nước do r cây hút t đt đưa lên, các
cht dinh dưỡng này s tác dng vi nhau to thành
tinh bt, glucoza... đng thi cho thoát ra oxy, người
ta gi đó là "tác dng quang hp". Theo tính toán,
lượng cacbon đioxit mà ba cây ln hp th
trong mt ngày bng lượng cabon đioxit do mt
người th ra mi ngày. Mi năm thc vt cây
xanh trên toàn thế gii hp th hàng t tn cacbon
đioxit và đ thoát ra lượng tương đương oxy.
Vì vy Trái Đt không th biến thành thế gii ca
cacbon đioxit. Theo các kết qu đo đc trong my
trăm năm tr li đây thì hàm lượng cacbon đioxit qu
là có tăng lên. Nếu chúng ta không chú ý đến vic bo
v môi trường, tu ý phá hoi rng s làm cho lượng
cacbon đioxit tăng quá gii hn nht
đnh thì s đem li tai ho ln cho loài người trong
tương lai. Chúng ta phi luôn chú ý n lc chng
li vin cnh xu đó, đng đ điu đó xy ra.
T khoá: Oxy; Tác dng quang
hp; Cacbon đioxit.
112. sao sau cơn giông, không khí
tr nên trong lành hơn?
Vào chiu mùa hè thường có mây đen, mưa
ln, sm chp: Tri đ cơn mưa giông. Làn gió m
thi đi cái oi bc, gió mát đem li cho người ta cm
giác d chu.
Sau cơn mưa, nếu do bước trên đường ph,
đng rung, người ta cm thy không khí trong lành,
sch s. S dĩ như vy là có hai nguyên nhân: Mt
nước mưa đã gt sch bi bn làm bu không khí
được trong sch. Hai là trong cơn giông đã xy ra
phn ng hoá hc do tác dng ca tia la đin, oxy
biến thành ozon.
Ozon cũng do các nguyên t oxy to nên, là ch
em thân thuc ca oxy thường: Mt phân t oxy có
hai nguyên t oxy, còn phân t ozon li do 3 nguyên
t oxy to nên. Thế ozon t đâu mà có?
Ozon được sinh ra do các tia la đin cao áp,
đng cơ đin, máy photocopy, máy thu hình, các
thiết b đin t, thường có phát ra tia la đin cao
áp, oxy xung quanh các thiết b đó s b kích thích
biến thành ozon.
Trong cơn mưa giông, ozon được sinh ra do cùng
nguyên nhân đó. Sét được sinh ra do mt đám mây
tích đin dương gp mt đám mây tích đin âm s
phóng đin. Mây tích nhiu đin, đt đến hiu s đin
thế hàng t vôn nên có th sinh ra các tia la đin có
đin áp rt ln làm oxy biến thành ozon.
cơn mưa giông, ozon được sinh ra do cùng
nguyên nhân đó. Sét được sinh ra do mt đám mây
tích đin dương gp mt đám mây tích đin âm s
phóng đin. Mây tích nhiu đin, đt đến hiu s
đin thế hàng t vôn nên có th sinh ra các tia la
đin có đin áp rt ln làm oxy biến thành ozon.
Ozon là cht khí có màu xanh nht, mùi nng,
có tính oxy hoá mnh. Ozon có tác dng ty trng
dit khun mnh. Có nhng đa phương, nước trong
đường ng nước máy thường có mùi nng, đó là do
trong nước máy có hoà tan khí clo dùng đ sát
trùng, dit khun, lượng khí clo dư s làm nước có
mùi l. Ngày nay, nhiu nơi người ta dùng ozon đ
sát trùng, dit khun, nước s không có mùi l như
khi dùng clo, ci tiến cht lượng ca nước máy.
Khi nng đ ozon nh người ta s không cm
thy có mùi nng, trái li gây cho ta cm giác trong
sch, tươi mát. Sau cơn mưa giông, trong không
khí có ln ít ozon làm cho không khí trong sch,
tươi mát.
Ngoài ra, rng thông có nhiu nha thông,
cũng d làm oxy biến thành ozon. Vì vy có nhiu
nhà điu dưỡng thường được b trí vùng rng
thông nhm thu được "cht b oxy t nhiên".
T khoá: Ozon.
113. Dưới tác dng ánh sáng Mt
Tri bu khí quyn có gì
thay đổi?
Chúng ta đu biết bu khí quyn quanh Trái
Đt có nhiu tng, trong đó có tng ozon. Trong các
tng ca khí quyn gia các tng trên và tng dưới
có nhit đ khác nhau rõ rt. Gia các khu vc khác
nhau, nhit đ và thành phn ca khí quyn cũng
khác nhau. Vì sao vy?
Nguyên nhân chính là do nh hưởng ca các bc
x Mt Tri đi vi bu khí quyn quanh Trái Đt. Mt
Tri chiếu xung Trái Đt mt năng lượng bc x
khng l. Khi tia sáng Mt Tri xuyên qua tng khí
quyn làm cho các cht khí xy ra nhiu biến đi vt lý
và hoá hc. Ví d vi tng khí quyn cao hơn
50 km, do chu tác dng chiếu x mãnh lit ca các
tia t ngoi, nitơ và oxy s xy ra s phân gii khác
nhau. đ cao 100km tr lên, các phân t oxy hu
hết biến thành trng thái nguyên t. Do hin tượng
khuếch tán, các nguyên t oxy s va chm vi các
phân tử ở tng dưới, to thành phân t ozon không
màu nhưng có mùi hc. Nng đ ca ozon tu theo
đ cao ca tng khí quyn. Thông thường các lp
không khí gn mt đt, lượng khí ozon tương đi ít.
T 10km tr lên, lượng ozon tăng dn. đ cao
trong vòng 20 - 25km, nng đ ozon đt giá tr cc
đi, hình thành tng ozon rõ rt ri gim dn. đ
cao 60km tr lên nng đ ozon s hết sc bé. Ozon
có kh năng hp th lượng ln tia t ngoi trong
ánh sáng Mt Tri, giúp cho loài người và các sinh
vt trên mt đt không bị ảnh hưởng có hi ca tia
t ngoi.
Có th nói tng ozon đã bo v s sng trên
mt đt. Theo d tính ca các nhà khoa hc, khi
lượng ozon gim đi 10% thì người mc bnh ung
thư da s tăng gp đôi.
T ng ozon là do phn ánh sáng t ngoi ca Mt
Tri gây nên. Chính tng ozon li lc và gi li phn
ln tia t ngoi chiếu xung mt đt. Có th nói đây là
"kit tác" hết sc lý thú ca t nhiên. Nhưng vào năm
1985, các nhà khoa hc đã phát hin bu tri Nam
cc, l thng rt ln trên tng ozon, đây cũng li là
mt “kit tác” ca tia sáng Mt Tri. Khi con người đã
phát minh ra loi cht công tác tuyt ho cho các máy
làm lnh - hp cht h freon - đang rt vui mng, thì
các tia t ngoi ca ánh sáng Mt Tri
li phân hu các phân t freon vn rt bn. Sau khi
phân gii s hình thành các nguyên t clo là các sát
th li hi ca tng ozon. Rt nhiu phân t ozon s
b lượng rt ít nguyên t clo to phn ng dây
chuyn dn dp biến thành phân t oxy, vì vy tng
ozon b khoét thành l thng to ln.
Ngoài vic phá thng tng ozon, tia sáng Mt
Tri còn gây nhiu tác dng khác đi vi các hp
cht trong khí quyn như: Tác dng oxy hoá kh,
tác dng phân hu, phn ng to hp cht mi…
Ngoài ra vi tng khí quyn trong vòng 12km
tr li thuc tng đi lưu, do có các loi khí gây ô
nhim xâm nhp vào tng khí quyn như các khí thi
ca các nhà máy công nghip, khí thi ô tô, đã xy ra
các phn ng hoá hc phc tp do tác dng ca ánh
sáng Mt Tri. Kết qu đã sinh ra ozon, các
anđehyt, mù axit sunfuric cùng các cht có hot tính
khác.
T khoá: Khí quyn; Tia t ngoi;
Tng ozon.
114. Vì sao các thành ph công
nghip li có ô nhim quang
hoá?
Vào năm 1943, thành ph Los Angeles ca
nước M bng nhiên có đám khói mù màu xanh nht
bay chm chm trên bu tri. Không ít cư dân trong
thành ph cm thy khó th, mt b đ, s người b
viêm mũi, viêm hng gia tăng. Tháng 11 - 1952,
thành ph Califonia li xy ra s kin tương t, gây
t vong cho hơn 400 c già trên 65 tui. Vy trong
không khí đã xy ra s kin gì vy? Bí mt ca "khí
đc" này là gì?
Nguyên do là cht khí loi oxit nitơ cùng nhng
cht khí có hi khác khi đt đến nng đ nào đó, dưới
tác dng ca ánh sáng Mt Tri đã gây ra mt s
phn ng hoá hc phc tp, to nên h thng các cht
khí đc hi xanh nht. Đi vi h thng đường hô hp
ca người như l mũi, cung hng, cung phi
phi, các cht khí đc s gây tác dng kích thích rt
mnh gây nên bnh cho đường hô hp. Nhiu thành
ph ln các nước khác trên thế gii như Canađa,
Nht Bn, Úc, Hà Lan… đu đã xy ra các hin
tượng tương t. nhà máy hoá du Tây C thuc
thành ph Lan Châu, Trung Quc cũng đã xy ra s
c "mây mù đc" vào năm 1974.
Vì sao hin tượng mây mù đc li xut hin
nhng thành ph công nghip phát trin? Các nhà
khoa hc gi hin tượng mây mù đc là mây
quang hoá. Chúng ta đu biết rng các thành ph
công nghip ln, tp trung mt lượng ln khí thi
ca ô tô và các nhà máy công nghip.
Đó chính là cơ s cho vic sinh ra ô nhim quang
hoá. Loi khí thi này được gi là tp cht ô nhim sơ
cp, trong đó ch yếu là các nitơ oxit và cacbon oxit.
Dưới tác dng ca bc x Mt Tri (ch yếu là các tia
t ngoi có bước sóng ln hơn 350nm), các cht ô
nhim sơ cp s phát sinh các phn ng quang hoá
to thành các cht ô nhim th cp ozon, metan…
Khi các cht ô nhim th cp đt đến nng
đ nht đnh nào đó trong không khí s to thành
các cht ô nhim trng thái mây mù.
S ô nhim quang hoá không ch gây tác hi cho
sc kho con người mà còn gây
tác hi ln cho thc vt, thm
chí làm cao su b lão hoá, làm
nht màu ca chtu…
Mây mù quang hoá có liên
quan đến hoàn cnh đa lý ca
các thành ph, điu kin nhit
đ, vn tc gió… Ví dụ ở các
thành ph Los Angeles, Califonia
(M), nhiu ln xy ra hin tượng
mây mù quang hoá liên quan
cht ch đến điu kin đa lý có
ba mt núi bao quanh
hai thành ph.
Nhưng nói chung, đng
đu "các ti danh" gây ô nhim
quang hoá là khí thi do ô tô và
các nhà máy công nghip thi
ra.
Ch có cách ci tiến k thut
gim được ngun khí thi mi ci
thin được nguyên nhân
ch yếu gây ô nhim quang hoá.
T khoá: Ô nhim quang hoá;
Cht gây ô nhim th cp.
115. Vì sao v mùa đông
hay b ng độc khí than?
Than đá trông đen thui, đen nhm mà li là quý
giá. Trong các xưởng sn xut khí than, than đá là
nguyên liu đ sn xut khí đt và nhiu sn phm
ph khác li có th gim bt s gây ô nhim môi
trường. Đi vi các gia đình, vic s dng khí đt làm
nhiên liu tin li hơn vic dùng nhiên liu rn như
than, ci, rơm r đ làm cht đt. Tiếp theo vic dùng
khí đt cho các loi bếp ga, nhiu gia đình còn lp đt
thêm lò sưởi bng khí đt, bếp khí đun nước sôi. Khí
đt qu rt có ích cho cuc sng ca chúng ta.
Thế nhưng khí than li cũng ging như con nga
hoang bt kham, nếu bn không chú ý, nó s gây
nhiu tai ho. Khi có lượng ln khí đt rò r rt d
gây cháy n rt nguy him. Ngoài ra người ta còn
chu sc ép ln là khí đt có đc tính mnh, khiến
người có th b trúng đc không hay biết, thm chí
có th gây t vong.
Vì sao khí than li làm cho người ta ng đc? S
trúng đc gây ra do hít phi khí đc. Chúng ta đu
biết trong máu người có hng cu cha các protein
có công năng vn chuyn oxy. Khi người ta hít th
oxy vào phi, hng cu có th kết hp vi oxy to
thành hp cht giàu oxy và thông qua s tun hoàn,
máu được vn chuyn đến tt c các b phn ca cơ
th. Vì trong khí than có cha cacbon monoxit,
cacbon monoxit li tác dng vi protein trong hng
cu rt mnh, mnh gp 200 ln so vi oxy. Khi
người ta hít th cacbon monoxit vào phi, protein
trong hng cu s tác dng vi cacbon monoxit nên
oxy không tác dng được vi protein trong hng cu,
oxy s không được đưa vào nuôi sng cơ th. Nếu
quá trình hít th phi cacbon monoxit kéo dài thì cơ
th người s thiếu oxy gây t vong. Theo tính toán
nếu hàm lượng cacbon monoxit trong không khí
vượt quá người ta s cm thy đau đu, bun nôn.
Nếu tri qua tình trng này mt thi gian dài s hôn
mê, nếu không tiến hành cp cu kp thi có th
b nguy him đến tính mng.
Khí than có đc, thế nhưng hin tượng trúng
đc vì sao li hay xy ra trong mùa đông? Nguyên
do là vào mùa đông khi có gió mùa đông bc, tri
lnh, mi nhà đu đóng kín ca, không ít nhà đóng
kín tt c các ca s. Hơn na vào mùa đông vic s
dng khí than trong sinh hot thường nhiu hơn,
nên kh năng rò r khí than s tr nên ln hơn các
mùa khác, nên trong mùa đông d xy ra s c ng
đc do khí than. Mt khác khi khí than cháy không
hoàn toàn cũng làm tăng nguy cơ ng đc.
Cacbon monoxit là cht khí không màu, không
mùi, nên người khó phát hin được nó. Nhưng còn
may là trong khí than còn có mt ít loi khí có cha
lưu hunh rt khó ngi. Khi chú ý đến đc đim này
ta có th kp thi phát hin s có mt ca khí than
trong nhà. Vì vy đ bo đm an toàn, khi cn lp đt
các thiết b s dng khí đt phi cn đến các cán b
chuyên môn thc hin, nh đó có th tránh được mi
tai ho vô hình. Ngoài ra vào ban đêm khi không s
dng khí (nht là vào mùa đông) cn khoá kín các
đường ng dn khí. Nếu có điu kin mi gia đình nên
lp các thiết b cnh báo s rò r khí. Bình thường
cn phi chú ý vic thông gió trong nhà , đc bit
vào mùa đông, đ bo đm không khí trong nhà
được trong sch.
Ch cn biết s dng khí đt khoa hc, hp lý thì
có th tránh được hoàn toàn hin tượng trúng đc.
T khoá: Khí than; Cacbon
monoxit.
116. Vì sao v mùa hè, trên mt h
ao thường ni lên nhiu bóng
khí?
Vào mùa hè, khi bn bơi thuyn do trên mt
h, bn có th nhn thy có nhiu bóng khí nh ni
lên mt h. Đó có phi là do cá đp không khí gây ra
không?
Thc ra đó là do đáy h mt "xưởng sn
xut" khí h ao t nhiên. Công nhân ca xưởng máy
này chính là các vi khun. Các vi khun này sinh
sng trên rơm c cũng như trong các cht hu cơ to
nên các con men. đáy h còn có nhiu loi c tp,
r cây…, có nhiu vt liu có si. Trong tình trng
thiếu oxy, khi b lên men s b phân hu sinh ra khí
h ao. Thành phn chính ca khí h ao là metan. Đó
là cht khí không màu, không mùi, hu như không
tan trong nước. Vì vy trên mt h có nhiu bóng khí
nh.
Không chỉ ở đáy h mi c "xưởng máy" sn xut
khí h ao, mà ngay dưới đy cũng còn tàng tr mt
lượng ln các đng thc vt tn tri trong đi dương, ao
h thi c đi, các đng, thc vt thi c đi cũng b
phân hu và to thành khí h ao (người ta gi đó là khí
thiên nhiên). Trung quc cũng có nhiu nơi có khí
thiên nhiên và cũng đã bt đu được tìm cách s dng
trong sn xut cũng như trong đi sng hng ngày.
Trung Quc vào đi nhà T n, nhng cư dân
T Xuyên đã biết dùng khí thiên nhiên đ chưng
ct nước chế to mui. Trong khí thiên nhiên có cha
80 - 90% metan, thm chí có th đt đến 99%
Phân, nước tiu, ry, c di, rác đu có cha
các loi vt liu si. Nếu thu thp các vt liu này và
đ cho lên men ta có th thu được lượng ln khí h
ao. Khí h ao cha nhiu metan, rt d cháy, gp
la s cháy thành ngn la màu xanh, 1m3/ khí
thiên nhiên khi đt cháy s sinh ra 22990 - 27170
kCal tương đương khi đt 0,6 kg xăng hoc 0,8 kg
than antraxit. Hin nay nông thôn, nhiu người
đã t chc sn xut khí h ao theo hình thc các
hm "bioga" đ dùng vào vic đun nu, thp sáng
không ch tiết kim được than, ci, rơm r, mà còn
rt tin li, v sinh, không gây ô nhim.
Khí h ao cũng là nguyên liu quan trng
trong sn xut công nghip. T khí h ao người ta
điu chế được m hóng, cht do, si tng hp, tng
hp được cn, axit axetic, dược phm, sơn, thuc
nhum, thuc mê…. cùng nhng sn phm khác.
T khoá: Khí h ao; Khí thiên
nhiên.
117. S dng bình nóng lnh
bằng khí đốt t nhiên có th
nhiễm độc không?
Rt nhiu người biết rng, khí đt t nhiên và gas
chúng ta dùng trong gia đình có ưu đim hơn hn khí
than. Trước tiên, lượng nhit to ra t khí đt t nhiên
cao hơn nhiu so vi khí than. Hơn na, trong khí than
có cha thành phn CO đc hi còn thành phn ch yếu
ca khí đt t nhiên li là mêtan, không cha CO. Vì
thế, con người cm thy dùng khí đt t nhiên an toàn,
không lo ngi trúng đc do h khí than. Chính vì l đó,
khí đt t nhiên được rt nhiu quc gia coi là ngun
“năng lượng xanh”.
Có tht là s dng khí đt t nhiên s hoàn toàn
yên tâm không? S tht chng minh vn đ không
đơn gin như thế. Năm 1999, khu Ph Đông, thành
ph Thượng Hi, Trung Quc, các h gia đình ln
lượt chuyn sang dùng ng dn khí đt t nhiên. Rt
nhiu người cho rng, như thế s không xut hin
tình trng trúng đc khí than na. Nhưng mùa Đông
năm đó, khí đt t nhiên khu Ph Đông li liên tc
“gây ho”, mt lúc có ti chc trường hp trúng đc
và thiếu ôxi do s dng bình nóng lnh khí đt t
nhiên, trong s đó có nhng người vì nhim đc
quá nng mà t vong.
Vì sao s dng bình nóng lnh khí đt t nhiên li
có th nhim đc? Nguyên nhân là, bình nước nóng s
dng gas tiêu hao khi lượng gas khng l. Trước đây,
loi bình nóng lnh s dng gas dùng ph biến là thiết
b làm nóng cao tc, ch mt thi gian ngn đã sn sinh
ra nhit năng ln, vì thế cũng rt nhanh tiêu hao
mt lượng ln khí gas và ôxi, và cũng thi ra mt lượng
ln khí thi tương đương. Lượng ôxi tiêu hao khi dùng
khí đt t nhiên ln hơn nhiu so vi khi dùng khí
than. Có th hình dung thế này, khi đt mt lượng th
tích khí đt t nhiên ta cn tiêu hao ti 10 ln th tích
không khí. Bình nóng lnh khí gas thi k đu Trung
Quc sn xut đa phn là loi thi khí trc tiếp hoc
thông qua ng khói. Hình thc thi khí trc tiếp là thi
ra ngay trong phòng, còn thi khí qua ng khói là thi
khí ra ngoài phòng. Hai loi bình nóng lnh khí gas
này đu tiêu hao không khí trong phòng, vì vy các
thiết b đt cháy không được phép lp đt trong n
tm, nếu không d to nên hin tượng c thiết b nóng
lnh và người s dng
đng thi b thiếu ôxi. Thành phn ca khí đt t
nhiên tuy không cha khí CO đc hi, nhưng khi t l
ôxi trong không khí b thp dưới mc nào đó, thì vic
đt cháy khí đt t nhiên cũng s gp khó khăn,
điu kin đó, vic đt cháy khí đt t nhiên li sn ra
khí CO. Đây chính là lí do to thành khí đc CO khi
s dng khí đt t nhiên không đúng cách. Đc bit
là bình nóng lnh khí gas loi thi khí trc tiếp. Khi
lp đt thiết by trong mt không gian hp hoc
thi gian s dng đã lâu, đng thi li s dng trong
điu kin phòng kín, không m ca s thì người s
dng rt d b thiếu không khí hay nhim đc. Bình
nóng lnh kiu ng dn khói tuy có th đưa khí thi
ra ngoài phòng, nhưng dưới tình trng phòng kín, bí
khí, thì vic thi khí cũng tr nên khó khăn. Nếu
đúng lúc đy mà có lung gió mnh thi ngược
hướng, thì khí thi s b thi tr li vào trong phòng,
và trong phòng s b ô nhim.
Vì thế, khi gia đình s dng bình nóng lnh
khí gas, nht đnh phi lưu ý my đim sau:
Không lp đt thiết bng lnh trong phòng
tm; khi s dng, phòng có lp đt thiết b nóng lnh
cn thông hơi thoáng khí, và nht thiết không nên
đóng tt c ca s; Thi hn s dng qui đnh ca loi
bình nóng lnh thi khí trc tiếp và thi khí qua ng
khói là 5-6 năm, cn chú ý thay thế nhng thiết b đã
quá cũ, quá thi hn s dng, và phi chn dùng
nhng thiết b nóng lnh loi mi, an toàn như loi
bình nóng lnh kiu cân bng không khí, có th tăng
cường chc năng thi khí, li có th thông qua mt
đường ng khác, đưa không khí trong lành ngoài tri
vào trong phòng. Cn đnh kì bo dưỡng thiết b nóng
lnh, loi b mi nguy cơ có th gây hi cho người s
dng. Tóm li, ch cn s dng bình nóng lnh mt
cách khoa hc, hp lí thì có th tránh được nhng s
c trúng đc đáng tiếc.
T khoá: Khí đt t nhiên,
bình nóng lnh khí gas.
118. sao khi s dng máy
photocopy phải chú đến vic
thông gió?
Máy photocopy ngày càng được s dng rng
rãi. Ngày nay khá nhiu cơ quan xí nghip, trường
hc lp các phòng in photocopy đ in chp các tài
liu chuyên môn cn thiết. Có được máy photocopy
người ta có th sao chp tài liu, báo cáo, văn bn,
hình v tht tin li.
Nhưng khi làm vic trong phòng photocopy
phi hết sc chú ý đến vic thông gió căn phòng. T
i sao vy?
Chúng ta đu biết khi máy photocopy làm vic
thường xy ra hin tượng phóng đin cao áp, do đó
có th sinh ra khí ozon, đó chính là cht gây ô
nhim hết sc nguy him cho sc kho. Ozon là
"người thân" ca oxy, là cùng mt nguyên t nhưng
khác hình dáng. Oxy là cht khí không mùi v, phân
t oxy do hai nguyên t oxy to thành, công thc
phân t là O2. Còn ozon là cht khí có mùi hc.
Phân t ozon có 3 nguyên t oxy, công thc phân t
là O3. Khí ozon không ch có mùi hc mà còn có
tính cht hoá hc rt hot đng. Ozon có tính oxy
hoá rt mnh.
Máy phototopy dùng đin áp dòng đin xoay
chiu, khi phóng đin cao áp s gii phóng năng
lượng ln có th biến oxy thành ozon. Phn ng xy
ra như sau:
3O2 = 2O3.
Không ch máy photocopy, mà còn có các
thiết b đin khác như máy chiếu bóng, máy thu hình
cùng các thiết b phóng đin cao áp, thiết b phát tia
t ngoi, máy phát tia X… đu có th sinh ra ozon.
Vi mt ít lượng ozon trong không khí thì có
tác dng dit khun, dit vi trùng. các rng thông,
không khí trong lành do trong rng thông có bu
không khí có mt ít ozon do nha thông tiết ra.
Nhưng nếu lượng ozon li vượt quá gii hn tiêu
chun v sinh s gây tn hi cho đi não, phá hoi
công năng min dch bnh, gây mt trí nh, gây s
thay đi méo mó cho nhim sc th ca tế bào, gây
quái thai vi các ph n thai… Thm chí ozon còn
là cht gây ung thư, nên tác hi ca ozon tht không
th k hết được.
Đương nhiên là lượng ozon do máy photocoy
sinh ra rt bé nên nếu ngu nhiên mà tiếp xúc vi
nó thì chưa có th gây nguy hi cho cơ th. Nhưng
nếu tiếp xúc vi ozon trong thi gian dài và nếu
không chú ý làm thông gió căn phòng thì do ozon
tp hp nhiu trong phòng, đến mc vượt tiêu
chun an toàn thì snh hưởng đến sc kho con
người. Cho nên khi s dng máy photocopy cn
phi chú ý đến vic thông gió cho phòng máy.
T khoá: Ozon; Máy photocpy.
119. Vì sao bt la li làm bn ra
tia la?
Trong bt la có đá la. Ch cn n ngón tay
đánh "tách" mt cái là có th làm bn ra nhiu tia
la. Nhiên liu trong bt la s bt la và lp tc có
ngn la.
Thế thì đá la trong bt la là cht gì vy? Đó
mt hp kim ca xeri, lantan và st.
Xeri và lantan là nhng kim loi rt d cháy.
Vi xeri, trong bu không khí khô có th bt cháy
ngay nhit đ 320°C. Bánh xe quay trong bt la
cũng được chế to bng bt mài cng. Khi bn bt
mnh bánh xe, đá la b ma sát, mt mt do nhit
ma sát, mt khác các bi nh xeri, lantan b bn ra
gp nhit đ cao s bc cháy thành các tia la.
Trong bt la có cha sn xăng hoc là butan là
nhng cht d "bt la". Khi các tia la t đá la
bn ra gp hơi xăng hoc khí butan s cháy thành
ngn la.
Xeri, lantan là nhng nguyên t thuc h đt
hiếm. Trong loi khoáng monaxit là khoáng vt cha
nhiu xeri, lantan. Người ta dùng khoáng monaxit
đ luyn thành hn hp kim loi xeri, lantan, st
mt ít thiếc, nhôm to thành đá la.
Không ch trong bt la người ta mi dùng hp
kim lantan, xeri mà trong các c pháo ln cũng có
dùng đến hp kim này. Người ta dùng hp kim xeri,
lantan cho vào đn pháo, sau khi bn, do viên đn
pháo khi bay đi s ma sát vi không khí nên s phát
sáng, nh đó người ta có th nhìn thy đường bay
ca đn pháo trong ban đêm.
Nếu thêm lượng ít xeri vào nhôm (khong 2
phn nghìn) khiến cho khi gõ vào nhôm s phát ra
âm thanh vang giòn. Nếu thêm mt ít xeri vào
vonfram khi chế to si vonfram thì vonfram d kéo
thành si hơn. Khi cho xeri vào gang đúc, s chế
được loi gang đúc cu hoá màu đen, loi gang đúc
này có đ cng, đ bn ngang vi thép.
Lantan được nhà hoá hc Thy Đin Mozander
phát hin vào năm 1839. Lantan, kim loi có màu
trng bc, cng hơn thiếc, d dát thành lá mng, d
kéo si. Lantan kim loi d b oxy hoá trong không
khí làm cho mt ngoài b ph mt lp m màu xanh
là màng lantan oxit. Xeri do nhà hoá hc người Đc
Klaprot và nhà hoá hc Thy Đin Berzelius đã đc
lp nhau tìm ra vào năm 1803. Kim loi xeri tinh
khiết rt ging thiếc, cũng mm như thiếc kim loi.
T khoá: Đá la; Lantan; Xeri.
120. sao ch cn xát nh que
diêm là cháy thành ngn la?
Toàn th que diêm là nhng cht d cháy: Đu
que diêm ch yếu là antimon sunfua (Sb2S3)
kali clorat (KClO3). Thân que diêm bng g thông
mm hoc g bch dương, đu que g được tráng
parafin hoc tm nha thông. V bao diêm có ph
mt lp photpho đ và keo thu tinh lng.
Khi bn cm que diêm qut nh vào v bao, đu
que diêm chm vào lp photpho đ, do photpho đ
khi b ma sát sinh nhit nên cháy thành tia la. Kali
clorat đu que diêm gp nhit s cho oxy thoát ra
và nhanh chóng làm antimon sunfua bc cháy. Thân
que diêm phi dài mt chút đ bn có đ thi gian
châm ngn la đt cháy mt vt khác.
Khi đã có diêm thì vic châm la đt cháy mt
vt khác tr nên d dàng, tin li, ch cn qut nh
mt cái là được. Thếi li my trăm năm v trước,
lúc chưa biết diêm thì làm thế nào đ châm la. Vào
thi đó vic ly được la qu là mt vic khó khăn,
phin phc. Vào thi Trung c, các binh sĩ khi ra
trn thường phi mang đá la đ lúc cn thiết có th
ly la. Khi cn ly la đ châm ngòi súng, các binh
sĩ đã dùng các viên đá la đp "chan chát" cho bn
ra các tia la vào vt dn ho. Làm cách này phi tn
1 - 2 phút mi ly được la châm ngòi cho súng tay
hoc đn pháo. Các loi súng châm la bng cách y,
khi cn bn các dã thú, khi nghe tiếng đp “chan
chát" chc dã thú như ln rng, bò rng s b chy
mt tăm.
Que diêm đu tiên trên thế gii xut hin Italia
hơn 200 năm trước. By gi người ta dùng thanh g
làm thân diêm, đu diêm có thành phn chính là kali
clorat và đường mía. Khi s dng diêm, người ta
nhúng đu diêm vào axit sunfuric đc, mt lúc sau,
đu diêm s bc cháy. Loi diêm này giá cao, khó
mang đi li, v li axit sunfuric đc li khá nguy
him, nên không được hưởng ng. Đến năm 1834
mi bt đu lưu hành loi diêm que trên thế gii. Ban
đu cht phát ho trên đu que diêm ch yếu là
photpho trng. Photpho trng là cht hết sc d bc
cháy, ch cn hơi nóng là bùng cháy. Có lúc bc loi
diêm này trong người, nó bng nhiên bc cháy và
gây ho hon. V li photpho trng rt đc, các công
nhân sn xut diêm thường d b ng đc. Vic s
dng loi diêm này đương nhiên cũng rt nguy him.
V sau người ta dùng hp cht ca photpho và lưu
hunh (S2P4) làm cht phát hoả ở đu que diêm.
Loi hp cht này dĩ nhiên không đc nhưng cũng d
bt la. Ch cn xát nhn tường, thm chí xát lên
qun áo cũng bc cháy. Dùng loi diêm này đương
nhiên cũng không an toàn.
Ch đến khong hơn 100 năm trước đây, người ta
mi chế to được loi diêm an toàn. Vi loi diêm này
nếu ch có ma sát thì s không bc cháy. Đu que diêm
phi qut vào lp photpho đ ph trên v bao diêm
mi bc cháy. So vi loi diêm bng photpho trng và
diêm ma sát trước đây rõ ràng là an toàn
hơn.
T khoá: Diêm; Photpho.
121. Vì sao với xăng chỉ cn châm
la là bt cháy, còn du ho li
phi dùng bc mới đốt cháy
đưc?
Xăng và du ho đu được chế to t du m.
Chúng là "anh em rut tht vi nhau". V phương din
hoá hc chúng đu là hp cht do hai loi nguyên t
cacbon và hyđro - các hyđrocacbon - to ra. Đim khác
nhau là ch xăng gm có các phân t có s nguyên t
cacbon trong phân t t 5 - 11, còn du ha s nguyên
t cacbon trong phân t là 11 -
16. S nguyên t cacbon trong phân t hyđro
cacbon khác nhau thì tính cht cháy cũng khác
nhau. Vi xăng nhit đ thường khi tiếp xúc vi
ngn la hoc tia la là bc cháy d dàng, còn
du hoả ở nhit đ thường khi tiếp xúc vi la
ngn không bt cháy được. Thế nhưng khi tm
du ho vào bc đèn dùng ngn la đ châm thì
bc đèn s cháy ngay. Vì sao vy?
S cháy ca vt cht được chia thành bn tình
hung: Loi th nht gi là cháy lan rng. Khí than
trong phòng kín, khí hoá lng là nhiên liu khí. Khi
dòng khí thoát ra, s lan to trong không khí mt
mt va trn ln, mt mt va cháy. Loi th hai là
cht cháy bay hơi: cn, ng, là nhiên liu trng
thái lng. Thông thường bn thân nhiên liu lng
không cháy, nhưng sau khi bay hơi, hơi nhiên liu s
trn ln vi không khí làm thành hn hp d cháy.
Loi th ba là s cháy phân hu: đó là các cht rn
hoc cht lng khó bay hơi. Sau khi chu tác dng
ca nhit s phân hu thành các cht khí d cháy.
Cui cùng là loi cht cháy trên b mt. Than cc
thuc loi này. Vi loi cht cháy này s cháy xy ra
trên b mt tiếp xúc gia không khí và vt rn. Đc
đim ca s cháy này là xy ra không rõ rt.
Xăng và du ho thuc loi nhiên liu lng bay
hơi. S cháy ca xăng và du ho thuc loi cht
cháy do bay hơi. S cháy do các cht bay hơi có liên
quan đến s dn la và đim bt la ca các nhiên
liu lng. Đim bt la liên quan đến nhit đ thp đ
trên b mt nhiên liu lng có th biến thành hơi trn
ln vi không khí thành hn hp cháy. Ví d đim bt
la (hay đim chp la) ca xăng khong trên dưới
-46°C. Đim bt la ca du ho t 28 - 45°C. Nhng
cht lng đim bt la ln hơn 45°C là nhng cht
cháy được. Du mazut, du thc vt thuc loi này.
Nhng cht có đim bt la t 22 - 45°C thuc loi
cht d cháy, du ho thuc loi cht d cháy. Các
cht có đim bt la nh hơn 22°C thuc loi cht
cháy nguy him. Cn có đim bt la là 11°C thuc
loi cht cháy nguy him. Xăng có nhit đ bt la
thp hơn thuc loi cht cháy rt nguy him.
Xăng có đim bt la thp hơn nhit đ môi
trường bên ngoài nhiu. Trên b mt ca xăng nhit
đ thường d bay hơi đ to thành vi không khí hn
hp cháy nên ch cn tiếp xúc vi la ngn hoc tia
la là s bt cháy đùng đùng. Sau khi lp hơi xăng
trên mt xăng lng b cháy, xăng li tiếp tc bay hơi
mnh hơn và s cháy tiếp tc được duy trì.
Đi vi du ho thì tình hình có khác. Ví d khi
nhit đ bên ngoài là 25°C, do chưa đt đến đim bt
la ca du ho nên trên b mt du ho không có
lượng hơi du đ trn vi không khí thành hn hp
cháy nên s không bt được la đ cháy. Vì vy khi bn
đem que diêm đang cháy li gn b mt du ho, du
ho không th nào cháy được. Nhưng nếu bn li
tm du ho vào bc đèn thì tình hình li khác. Khi
tm du ho vào bc đèn (ví d làm bng si vi, hay
si bc), dưới tác dng ca các mao qun trong si
vi, du s ngm toàn b vào bc đèn. Do bc đèn là
vt d cháy, nên khi đem châm la vào bc đèn,
nhit đ xung quanh si bc s ln vượt quá đim bt
la ca du ho nên làm cho du ho trên b mt bc
đèn bc cháy. Du ho đu si bc đã cháy hết, du
bên dưới li được ngm lên do lc mao qun, do
đó s cháy được duy trì lâu dài.
S cháy ca du ho nói chung gn cht vi tim
đèn. Nhưng nếu trong mt s điu kin đc bit, nhit
đ xung quanh du ho cao hơn đim bt la, by gi
không cn có tim đèn du ho vn bc cháy. Ví d khi
có mt xe ch du đã b cháy, nhit đ th lên đến
my trăm đ. Trong điu kin đó các nhit đ xung
quanh đã vượt quá đim bt la ca cht d cháy, k c
các cht có đim bt la cao như du mazut, du ăn,
thm chí nha đường cũng s cháy rt mãnh lit, by
gi dĩ nhiên không cn đến tim đèn.
T khoá: Cht cháy; Đim bt la;
Xăng; Du ho.
122. sao v mùa đông, lúc
khí than cho ngn la nh như
đầu rui?
Khí than ít gây ô nhim, s dng tin li, đây là
loi nhiên liu sch. Nhưng có điu đáng tiếc là v
mùa đông, đc bit vào nhng ngày lnh giá, lúc
nhit đ lnh đến dưới 0°C thì ngn la ca bếp khí
than nh như đu con rui. By gi vic nu cơm,
nu thc ăn s khó khăn, tn nhiu thi gian hơn
bình thường. Không ít người cho rng đó là do khí
không được cung ng đ. Thc ra không phi như
vy mà do trong thành phn khí than cha nhiu
cht có đim sương cao hơn nhit đ bên ngoài.
Khí than được chế to t nguyên liu là than đá
(hay du m). Trong sn phm sau gia công có khí
lò cc là loi nhiên liu tt, là thành phn ch yếu
ca khí than trong đường ng khí đt các thành
ph. Thế nhưng có điu khó tránh khi là trong
thành phn khí lò cc còn có nhiu du cc (ch yếu
các alcol lò và naphtalen) và vì vy trong đường ng
dn khí đt thường có cha hai thành phn k trên.
Vào nhng ngày nhit đ ngoài tri xung dưới
0°C, alcol lò cc và naphtalen d dàng b ngưng t
thành cht lng tích t li nhng ch lõm trên
đường ng, đc bit ch gp khúc ca chân tường,
trước khi đường ng vào nhà. Do đó đường dn khí
b hp li lưu lượng khí vào nhà s gim đi nhiu.
By gi ngn la ca bếp khí than s nh đi.
Như vy, ta gii quyết vic
ng dn khí bnhli vào mùa
đông như thế nào? Đương
nhiên by gi phi nh s can
thip ca các công nhân đường
ng. Các nhân viên công tác
phi tháo m ch gp khúc, loi
b các cht lng b ngưng t
(alcol du cc, naphtalen,
nước... ). Toàn b quá trình ch
tn ít phút, tht là đơn gin.
Thế nhưng trong trường hp hin tượng ngưng t du
xy ra trong mt din rng, công nhân sa cha có th
không đến hin trường kp thi. By gi có th dùng
bin pháp tm thi là dùng vi m bc đu các đường
ng đ nhit đ đường ng tăng dn lên. Sau ít phút
lượng cht lng ngưng t s li bay hơi biến thành khí,
la bếp khí than s tr li bình thường. Điu cn chú
ý là ch bao gi dùng nước sôi, hoc la ngn, t m
đường ng, bi vì làm như vy có th to nguy cơ cháy
n mnh làm đường ng dn khí b rò r.
T khoá: Khí đt.
123. Vì sao khi đốt pháo
li gây nên tiếng n?
Pháo là mt đc sn ca Trung Quc. Pháo có
nhiu loi: Pháo ta, pháo cây, pháp tép. Có loi n
tng tiếng mt, có loi n nhiu tiếng. Nghe n
tiếng "đùng" đơn đc đó là pháo con, nếu n đì
đùng liên tc đó là pháo bánh, pháo dây.
Vì sao pháo li n? Bn bóc mt cái pháo tép bn
s rõ ngay. Bên ngoài cùng là lp v bc bng giy đ,
đây là phn trang trí cho đp. Tiếp lin theo là tng
giy bi, bên trong cùng có bt mn màu đen - đó là
thuc pháo. Thuc pháo là mt trong bn phát minh
ln ca người Trung Quc c đi. Ngay t thi n
Đường (năm 682) mt hc gi là Tôn T Mo đã viết
quyn sách có tiêu đ là "Đơn kinh". Trong sách có bàn
đến thuc n, ly 2 lng lưu hunh, 2 lng diêm tiêu
(kali nitrat), 3 lng b kết chế ra. Vào cui
đi nhà Đường, khi Trnh Phan tiến đánh D
Chương đã dùng đến "la bay". Loi la bay chính
là loi ho pháo nguyên thu. Người ta nhi thuc
n đen vào ho pháo, nh lc n mnh ca thuc n
phóng các viên đá t ming pháo hướng v k đch.
Đến đi nhà tng năm Khai Nguyên th hai (niên
hiu ca T ng Thái t - năm 969), Phùng Nghĩa
Thăng và Nhc Nghĩa Phương đã dùng thuc n chế
to thành công tên la. Sau đó người ta li phát
minh "súng la", "pháo mù"… đu dùng thuc n
đen làm thuc phóng.
Đến thi nhà Nguyên (năm 1218), quân đi
Thành Cát T ư Hãn chinh pht các nước rp min
Tây á, thuc n đen mi bí mt truyn t Trung
Quc sang các nước rp. Các sách lch s ca các
nước rp thi đó đã ghi li: Quân đi Trung Quc đã
dùng "pháo bng thép" và "sm rung tri". Vào thế
k XIV, khi người Châu Âu tác chiến vi các nước
rp mi nghe nói đến thuc n đen. Đến lúc đó người
Châu âu mi biết cách chế to thuc n đen.
Thuc n đen được điu chế bng cách trn than
g, kali nitrat, lưu hunh theo t l nht đnh mà có.
Khi dùng que diêm đt
ngòi pháo, thuc n trong lòng
qu pháo s cháy, lp tc xy ra
mt lot các phn ng hoá hc:
Than g, lưu hunh cùng tác
dng vi kali nitrat to ra nhiu
nhit, sinh nhiu cht khí lưu
huỳnh đioxit, cacbon đioxit..,
th tích thuc n tăng hơn
1000 ln. By gi lp v giy
bi b toác ra và phát ra tiếng
n "đùng", n tan xác pháo.
Đó là tiếng pháo tép n.
Sau khi pháo n s to ra
nhiu khói trng, đó là do khi
thuc n đen cháy s sinh ra
bi rn màu trng ca kali
sunfat. Vào thi Trung c,
thuc n đu thuc loi thuc n đen, vì thế trên
chiến trường vào thi đó thường to khói trng.
Tuy pháo n làm tăng không khí vui v ca ngày
l nhưng cũng đem li nhiu tác hi; gây ô nhim
môi trường, gây thương tích cho người qua li… Vì
vy ngày nay người ta cm đt pháo.
T khoá: Pháo; Thuc n đen.
124. Vì sao pháo hoa li
có nhiu màu?
Vào nhng đêm l hi, khi tai ta nghe tiếng n
đùng đoàng thì trên tri cao xut hin các vng sáng
muôn hình muôn v, màu sc khác nhau. Các vng
sáng pháo hoa như mun cùng đám đông đang nô nc
ca múa trên mt đt hoan hô ngày l hi.
Các vng sáng pháo hoa tuyt đp kèm theo
tiếng n to như tiếng pháo tre va bay lên cao va
phóng ra các tia la nhiu màu.
Trông b ngoài, pháo hoa có hai phn: Phn dưới
ging như mt ng tre to, đu trên có mt qu cu tròn.
Phn dưới cha thuc n đen, có ngòi dn ho. Khi
phóng pháo hoa, người ta châm la đt ngòi ri nhanh
chóng cho vào ng phóng. Dây dn ho s đưa la vào
đt thuc phóng là thuc n đen phn
dưới. Khi thuc phóng cháy s sinh ra mt lượng ln
các cht khí và nhit lượng to nên lc phóng đưa qu
pháo lên tn tng mây. Đng thi la cháy cũng bén
vào thuc cháy phn hình cu ca qu pháo.
đu hình cu ca qu pháo có cha thuc
cháy, thuc tr cháy, thuc phát sáng và thuc cháy
phát màu.
Thuc cháy cũng là thuc n đen. Khi thuc n
đen cháy cũng phát ra lượng nhit ln và ánh sáng,
nh đó cũng đt cháy thuc phát sáng và thuc
phát màu làm cho qu pháo n tung, cht phát
quang bn ra bn phương, tám hướng.
Thuc tr cháy do kali nitrat, bari nitrat... to
ra. Khi kali nitrat, bari nitrat b đt nóng s cho
thoát ra lượng ln khí oxy khiến cho s cháy xy ra
mãnh lit.
Cht phát quang thường dùng là bt các kim loi
nhôm, magie. Bt các kim loi này cháy rt mnh và
phát ra ánh sáng trng loá mt. Sau khi pháo hoa
cháy, ta thy trên tri cao xut hin các đám khói
trng chính là do các kim loi sau khi cháy đã to các
oxit như nhôm oxit, magie oxit là nhng cht bt
màu trng.
Cht phát màu là ch đim ca qu pháo hoa.
Pháo hoa s dĩ n cho nhiu màu là nh cht phát
màu. Cht phát màu không có gì là bí mt, chúng
ch là các hp cht hoá hc là mui ca nhiu kim
loi khác nhau. Ví d mui natri nitrat và natri
hyđro cacbonat khi bc cháy cho màu vàng, stronti
nitrat cho ánh sáng màu đ, bari nitra phát ánh
sáng màu lc. Đng cacbonat, đng sunfat khi cháy
phát ánh sáng màu lam. Bt nhôm, bt magiê cho
ánh sáng màu trng. Mi kim loi, nhit đ cao, s
cháy phát ra ánh sáng màu ca riêng mình.
Ngoài vic dùng "các cht màu" đ to nên v k
diu ca pháo hoa, người ta còn cho cht màu vào
các viên đn vch đường, các viên đn pháo, pháo
hiu: Khi có sóng to gió ln trên bin c, pháo hiu
màu đ báo tín hiu cp cu. Trên sa mc lúc b lc
đường người ta phát pháo hiu đ hi đường, cp cu.
Trên chiến trường các pháo hiu màu khác nhau là
truyn tín hiu cho các mnh lnh quân s khác
nhau.
Ngoài ra, chính nh các ánh sáng màu khác
nhau ca các kim loi khi b đt cháy người ta đã
phát minh phương pháp phân tích quang ph đ
phân tích hàm lượng các cht trong đt đá.
T khoá: Pháo hoa; Phn ng
cháy có màu.
125. Khói pháo có tác hi gì?
Trước đây, hàng năm, c đến đêm giao tha,
nhà nhà li đt pháo đ đón chào năm mi. Sau
tràng tiếng n đinh tai, nhc óc, trên mt đt còn li
đy xác pháo và các đám khói mù mt. T p tc này
tuy có đem đến cho mi người nim hân hoan, phn
khi trong ngày l hi nhưng cũng to nên nhng
nguy hi.
Nguyên liu đ làm pháo là thuc n có thành
phn ch yếu là lưu hunh, bt than, mui nitrat
(kali nitrat) hoc kali clorat. Theo các tài liu lch s
còn li, Trung Quc người ta đã biết làm pháo t
hơn 1000 năm v trước. Khi đt pháo, ngoài các
tiếng n đùng đoàng, tch tch, cùng ánh sáng nhiu
màu, nhiu v ca pháo hoa còn có các đám bi
khói. Bi khói pháo tu thuc thành phn phi chế
thuc pháo mà có th khác nhau. Ví d người ta có
th đưa vào thành phn thuc pháo bt kim loi
magie, nhôm, antimon… cũng nhưc mui stronti
nitrat, bari nitrat, natri nitrat… và bi khói chính là
oxit ca các kim loi đó.
Khi đã biết thành phn ch yếu ca thuc pháo
ta có th suy đoán các sn phm to ra sau khi đt
pháo không khó lm. Ví d khi ta đt pháo đùng
hoc pháo bánh, khi pháo n, thuc n cháy s sinh
ra lượng ln khí lưu huỳnh đioxit, nitơ đioxit,
cacbon đioxit, cacbon monoxit là nhng khí có hi
cho sc kho con người và bi ca các oxit kim loi.
Trong đó lưu huỳnh đioxit, nitơ đioxit là nhng cht
có tính ăn mòn, tính axit và tính oxy hoá - kh rt
mnh. Chính các cht khí này khi hoà tan vào nước
mưa s to nên các đám mưa axit. Khi đt quá nhiu
pháo n mà gp lúc không có gió, áp sut khí quyn
thp thì không có cách nào làm cho khói bay tn đi
nơi khác, s kích thích mnh đường hô hp khiến
người ta ho, viêm phế qun.
Khi làm pháo, khi vn chuyn, khi đt, trong
mt s bước tiến hành nếu có sơ sut có th làm n
mt lượng ln thuc pháo hoc pháo thành phm,
có th gây thương vong ln. Vì vy người ta cm đưa
thuc pháo và pháo lên các phương tin giao thông
vn ti như máy bay, ô tô, tàu ho, tàu thuyn…
nước ta, trước đây trong các ngày l tết, đc bit vào
dp tết Nguyên đán xy ra không biết bao nhiêu
trường hp thương vong do thuc pháo, và pháo
trong khi sn xut và đt pháo n.
Ngoài ra khi đt pháo n, tiếng pháo n đinh
tai cũng gây tiếng n ln, góp phn gây tiếng n
các thành ph. Khi đt pháo bt ng có th làm cho
tr em, khách b nh kinh hoàng, gây tác đng có
hi cho trt t công cng.
các tác dng hi nghiêm trng nêu trên,
nước ta đã quy đnh cm đt pháo n đã
được đi đa s dân chúng t giác chp hành.
T khoá: Khói pháo; Pháo n.
126. Khi nến cháy s biến
thành gì?
Có người cho rng sau khi nến cháy s mt
tiêu, chng còn li gì. Vy có thc là nến cháy hết
sch không?
Bn hãy chun b các cc thu tinh, mt cây nến
và nước vôi trong. Nước vôi trong được chun b như
sau: Ly mt cc vôi sng cho vào cc nước đ vôi
hoà tan, sau đó đ yên, gn ly phn nước trong. Đó
chính là nước vôi trong.
Bây gi bn châm la đt nến. Cm cc thu
tinh chp lên ngn nến. Lp tc bên trong cc xut
hin đám mù và trên thành cc s xut hin mt lp
git nước.
Vy đám git nước do đâu mà có? Đương
nhiên là t ngn la nến mà có.
Bn li ly mt cc thu tinh sch, đ nước vôi
trong vào cc. Tráng cc bng nước vôi trong ri đ
đi. Bn li đem cc thu tinh này chp lên ngn nến
đang cháy. Mt lúc sau bn s thy nước vôi trong
còn bám li trên thành cc b đc, ging như bn đã
dùng cái cc đ ung sa vy.
sao nước vôi trong trên thành cc li b
đc? by gi trong cc khí cacbon đioxit.
Nước vôi trong gp cacbon đioxit s xy ra phn
ng hoá hc to thành canxi cacbonat.
Như vy sau khi đt nến, nến không h
"cháy sch" không còn gì, ch to nên hai
loi hp cht khác: Nước và cacbon đioxit.
Các nhà khoa hc đã nghiên cu t m quá trình
cháy ca ngn nến và tìm thy: Sau khi nến cháy to
thành nước và cacbon đioxit mt lượng bng tng
lượng nến và lượng oxy trong không khí tiêu hao. Do
đó ta có th nói nhng cht to nên ngn nến không
mt đi mà ch biến thành cht khác mà thôi.
Không ch có nến mà các cht cháy khác như
ci, than đá, khí cháy cũng như vy. Khi đt cháy
than ci trong lò, than ci cũng xy ra các phn
ng hoá hc, biến thành cacbon đioxit, nước và tro.
Nước to thành s biến thành hơi bay đi, cacbon
đioxit cũng bay tn vào không khí, ch còn li tro.
Mi vt cht trên thế gii đu như vy. Khi vt
cht xy ra phn ng hoá hc, cht cũ s không còn
nhưng chúng li to thành các cht khác. Vt cht
thay đi, đi li, biến hoá vô cùng, nhưng trước sau
tng khi lượng ca chúng phi bng nhau. Đó là mt
quy lut cơ bn ca t nhiên, đó là quy lut vt cht
bt dit.
T khoá: S cháy; Nến; Quy lut
vt cht bt dit.
127.Vì sao đèn nêông có nhiu
màu?
Vào ban đêm các thành ph, đô th, nhà nhà đã
lên đèn. Nào là đèn sáng trng, đèn ánh sáng ban
ngày, đèn ánh sáng cu vng nhiu màu, khoe
sc lung linh ging như ngày hi hoa đăng.
Đèn cu vng rt đp, tht xng vi tên gi đó.
Nhưng ti sao người ta li gi là đèn ánh sáng cu
vng? Điu đó liên quan đến mt câu chuyn lý thú.
Vào năm 1898, hai nhà hoá hc Anh là Rumsei
và Gravers đã quan sát trong không khí lng có mt
cht khí l, hai ông đã cho cht khí này vào ng
nghim và bt kín. Khi cho dòng đin chy vào hai
đu ng nghim, ng nghim thu tinh vn không
màu đã rc sáng màu đ rt đp.
Bóng đèn nêông đu tiên tn thế gii đã
xut hin ngu nhiên như thế đó.
Hai nhà hoá hc hết sc vui mng. Loi khí mi
gn lin vi "đèn đ", hai nhà hoá hc ly tên gi Hy
Lp là "neos" có nghĩa là mi và đt tên là nêông.
Khi np khí nêông vào ng thy tinh có hình dáng
khác nhau, ta có đèn màu đ. Thế nhưng ch dùng
nêông thì ch có màu đ mà không có các màu khác,
không đu trong ánh sáng cu vng. Mun có đ
ánh sáng cu vng ít ra còn cn các màu vàng, màu
lc, màu lam và ánh sáng trng. Mun có các màu
vàng, màu lc, màu lam cn phi dùng các bt có
cht phát quang màu tương ng.
Gi s đem cht phát quang màu lam sơn ph vào
mt trong ng thu tinh, un ng thu tinh thành ch,
thành hình hoa văn, lp các đin cc, hút sch không
khí trong ng. Np khí nêông vào ng. Đóng đin, ta s
có hình ch hoc hoa văn màu phn hng. Nếu sơn ph
bng cht phát quang màu lam lên mt trong ng thu
tinh, np argon và thu ngân vào ng thy tinh ta s
được ng đèn màu lam tươi. Nếu li
sơn ph cht phát quang màu
lc, np khí nêông ta s được
ng đèn có màu đtươi. Nếu
thay khí nêông bng khí argon
và thu ngân ta sng đèn
màu lc. Dùng đèn cu vng
trang trí cho ca hiu, cho các
bng qung cáo làm thành
ph thêm đp.
T khoá: Đèn cu
vng; Khí nêông.
128. sao bóng
đèn đin dùng lâu
li b đen?
Bóng đèn đin mi mua
thường trong sáng nhưng sau
khi dùng mt thi gian trên b mt thu tinh bên
trong bóng đèn xut hin mt lp m màu đen.
Bóng đèn b đen không chỉ ảnh hưởng đến đ chiếu
sáng mà đó còn là du hiu tui th ng đèn
không còn lâu na.
Vì sao bóng đèn li b đen?
Nguyên nhân chính là do trong bóng đèn có si
đt bng vonfram rt mnh. Khi đóng công tc đin,
dòng đin s chy qua si dây vonfram. Do si đt
có đin tr ln nên s phát ra lượng nhit ln. Si
đt vonfram vì nhit đ cao s tr nên sáng trng,
phát ra ánh sáng chói mt.
Vonfram là kim loi "cng đu", khó nóng chy.
Đim nóng chy ca vonfram là 3380°C. Chính vì
vy người ta chn vonfram làm si đt cho bóng đèn.
Nhưng đ si vonfram đt đến nhit đ sáng trng, có
mt phn nh vonfram trên b mt si vonfram s bay
hơi, gp bóng thu tinh lnh s ngưng t li trên b mt
thy tinh. Lâu dn trên b mt bóng thu tinh như
được "bôi" mt lp mng màu đen. Bóng đèn màu báo
hiu đã gn đến "ngày tàn" ca nó. Si vonfram càng
bay hơi s ngày càng bé, do đó đin tr s ngày càng
tăng cao. Đin tr ngày cao thì khi
có dòng đin chy qua, nhit đ ca si đt sng
cao và li càng làm si đt vonfram bay hơi càng
nhanh, đến mc si vonfram không chu đng
được na và s b đt, bóng đèn b hng!
Đ ngăn cn s bay hơi ca vonfram khi chế to
bóng đèn người ta có đưa vào mt ít khí nitơ hay
mt khí trơ khác đ khí trơ bao bc ly si vonfram
không đ cho vonfram bay hơi d dàng được. Vì vy
khi đưa khí trơ vào bóng đèn s làm cho bóng đèn
khó b đen hơn và tui th bóng đèn cũng s được
lâu hơn.
T khoá: Vonfram; Bóng đèn
đin.
129. Vì sao ăcquy lại có th tích
tr được điện?
Có nhng loi pin đin có th np, phóng đin
nhiu ln. Người ta gi các pin đin này là ăcquy hay
còn gi là pin đin t th cp. Nhưng thc ra ăcquy
cũng không th trc tiếp tích tr đin. Vì đin
đin t chuyn đng có đnh hướng. Mà lượng ln s
đin t không phi như loi vt dng thường dùng
mà có th cht lên xe đch tr được. Qu thc là
ăcquy đã đem năng lượng đin t bên ngoài vào làm
cho trong ni b pin xy ra phn ng hoá hc khiến
đin năng biến thành năng lượng hoá hc. Khi s
dng đin (phóng đin), trong ni b ca pin s tiến
hành phn ng hoá hc theo chiu ngược li, khiến
năng lượng hoá hc đã tích tr chuyn thành đin
năng. Loi biến đi thun nghch này có th lp đi
lp li nhiu ln.
Khi tiến hành np đin, trong ăcquy s xy ra
biến đi sau đây: Trên cc dương to thành chì
đioxit, còn trên cc âm là kim loi chì xp như bt
bin. Khi np đin thì nng đ dung dch axit
sunfuric tăng nên mt đ ca dung dch axit tăng
lên. Nếu mt đ ca dung dch đt đến 1,28 g/cm3
thì không nên tiếp tc np đin na.
Khi ô tô khi đng hoc đt sáng đèn, thì ăcquy
bt đu phóng đin. By gi (lúc phóng đin) trong
ăcquy li xy ra biến đi ngược li vi lúc np đin.
Trên cc dương, chì sunfat
biến thành axit sunfuric, còn
trên cc âm, kim loi chì xp
biến thành chì sunfat. By gi
nng đ axit sunfuric li gim.
Và mt đ dung dch s nh
dn. Nếu mt đ axit gim đến
bng 1,18g/cm3 thì không nên
tiếp tc cho ăcquy phóng đin.
Khi s dng ăcquy cn chú
ý không nên np đin quá mc
(đin áp ăcquy vượt quá 2,6V),
cũng không được cho phóng đin
quá mc (không đ đin áp
thp hơn 1,18V), nếu không, ăcquy s b hng.
T nhng năm 80 ca thế k XX, nhiu kiu
ăcquy mi ni tiếp nhau ra đi. Có loi dng hoàn
toàn kín, không cn kim tra, không b khô dung
dch, an toàn, tin cy, tin li. Do s phát trin ca k
thut, có yêu cu hết sc bc thiết là gim nh th
tích ca ăcquy, nh đi, nhưng li có dung lượng ln,
tui th phi dài.
Ngày nay trên th trường có bán loi c quy
kim (còn gi là ăcquy st - niken) ăcquy niken -
cadimi. Có nhiu loi ăcquy mi, tính năng loi
sau tt hơn loi trước.
T khoá: Ăcquy; ăcquy chì.
130. Vì sao pin kim s dng
tương đối bn?
Pin kim còn gi là pin khô mangan, so vi loi
pin thường dùng (còn gi là pin km) pin kim
va bn va có dòng đin s dng ln, tui th
dài, v ngoài ca pin bn, khó b ăn mòn. Đó là do
cu to đc bit ca pin kim và vt liu chế to
pin quyết đnh.
Trong loi pin thường dùng, cc dương là thanh
than còn cc âm là v bng km lá. Lá km được
cun li thành ng hình tr đ cha cht đin ly. Gia
thanh than và v km có amoni clorua, mangan
đioxit, h tinh bt. Còn trong loi pin kim, cc
dương là ng bng đng lá. Đương nhiên ng đng
hình tr đ cha cht đin ly nhưng không tham gia
phn ng đin cc, vì vy v pin kim hết sc bn,
không b ăn mòn, không b hin tượng rò r cht đin
ly. Bên trong v đng có cha hn hp kim và
mangan đioxit.
Pin kim gii phóng đin t t kim loi km,
nhưng kim loi km dng ht km thay cho lá km
như ở pin thường. Km ht được bc trong bao si
ngâm trong dung dch kali hyđroxit làm cht đin
ly. Bên trong bc km ht (cũng là v trí trung tâm
ca thi pin) có mt thanh kim loi, đuôi thanh
kim loi có cái mũ hình tr, đó cũng là cc âm.
Trong pin kim, cht đin ly kali hyđroxit
dng dung dch không như ở loi pin khô, cht đin ly
trng thái keo htinh bt là dng rn, nên đin trca
pin nh. Kim loi km li dng ht, khi tham gia phn
ng s sinh ra dòng đin ln hơn pin khô thông
thường có cùng th tích t 3 - 5 ln. Ngoài ra khi pin
kim phóng đin không sinh ra cht khí bên trong thi
pin như pin khô thông thường, nên đin áp ca pin
kim rt n đnh. Trong pin kim các cht thc s
không tham gia phn ng rt ít, nên loi pin này có th
có th tích bé. Nhìn qua thì so vi pin khô có th tích
tương đương thì pin kim bn hơn.
Xét v nhiu mt, pin kim đu tt hơn so vi pin
thường, nhưng trong công ngh chế to cũng như vt
liu s dng đu có yêu cu cao nên sn phm có giá
thành cao. Da vào tính cht ca pin kim, khi s
dng pin kim ta cn chú ý các đim sau đây. Mt là
pin kim dùng hết thì không th np đin ln th hai,
vì nó không phi là ăcquy, cũng không được gia
nhit, không được sy khô. Làm như thế s rt nguy
him. Hai là không được tháo, m pin kim, không
được chc thng v pin, vì dung dch kim trong pin
s chy ra làm ăn da, làm thng qun áo, do dung
dch kim có tính ăn mòn mnh đi vi da và qun
áo. Ba là đ tránh s gây ô nhim môi trường, nhng
pin kim sau khi s dng hết nên thu hi, tp trung
vào mt nơi nht đnh không đ rơi vãi khp nơi.
T khoá: Pin kim.
131. Tui th của pin điện
là bao nhiêu?
Hai pin đin có trng lượng như nhau, lượng đin
phóng ra và tui th ca chúng rt khác nhau. Vi loi
pin đin thông thường, lượng đin phóng ra không ln
nên thi gian s dng cũng ngn. Mt pin đin khi
mua v cho dù không s dng, ti đa ch sau
1 - 2 năm, do hin tượng t phóng đin nên dn dn
b rò đin và s b hư hng hoàn toàn.
Thế nhưng có nhiu trường hp, người ta cn s
dng các pin đin có tui th dài. Ví d vi gii y hc,
vic phát minh máy kích nhp tim là mt phát minh
ln. Thế nhưng khi đưa máy kích nhp tim vào cơ th
cn loi pin đin có yêu cu đc bit đ làm ngun năng
lượng. Pin đin dùng cho máy kích nhp tim phi hot
đng liên tc, n đnh, không rò đin, th tích nh,
nh, không đc, và đương nhiên tui th
ca pin phi dài. Gi s nếu tui th ca pin ch là hai
năm, thì c hai năm phi làm phu thut mt ln đ
thay pin. Điu đó rõ ràng có thể ảnh hưởng đến s
sng và gây sc ép tâm lý cho bnh nhân. Qua
nhiu năm nghiên cu, người ta chú ý đến loi pin
liti. T năm 1976, Trung Quc đã bt đu nghiên
cu pin liti, đến năm 1977 bt đu th nghim. Năm
1978 đã cho ra đi sn phm đu tiên, và đã đưa
vào cơ th người s dng cho 42 trường hp, không
có trường hp nào tht bi. Ngày nay kiu pin liti
mi đã được ng dng vào máy kích nhp tim, có
trường hp tui th ca pin dài hơn 10 năm.
Vì sao pin liti li có tui th dài như vy? Pin
liti là loi pin có hiu sut năng lượng cao. Hiu sut
năng lượng được đo bng năng lượng đin mà pin
có th gii phóng cho mt đơn v khi lượng (thường
gi là đơn v trng lượng) ca pin. Liti là kim loi có
khi lượng nguyên t nh nht. Khi lượng nguyên
t ca liti ch bng 1/6 khi lượng nguyên t ca bc
hoc bng 1/30 khi lượng ca chì. Mt nguyên t
ca liti và ca bc, trong phn ng đin cc đu gii
phóng đin t ca liti rt mnh. Khi dùng k thut
màng mng thì có th gim đin t trong ca pin liti
rt nhiu nên pin liti rt bn, thi gian s dng dài.
Pin khô thông thường là loi pin đin sơ cp,
vi ý nghĩa pin đin không th np đin lp đi lp li
nhiu ln. Đ kéo dài thi gian s dng ca các loi
ngun đin hoá hc như pin, người ta phát minh loi
pin th cp, thường hay gi là ăcquy. Đây là loi ngun
đin hoá hc th cp có th np đi np li nhiu ln.
Vi loi ăcquy thông thường, người ta có th np đi
np li t 300 - 500 ln. Ăcquy thường được dùng đ
khi đng đng cơ trong các phương tin giao thông
vn ti, nên cũng có tên gi là "ăcquy
ô tô". Trong nhng năm gn đây, nhiu loi pin th cp
có tính năng cao được phát minh liên tc. Ví d trong
cuc sng hng ngày người ta dùng pin niken - cađimi.
Ưu đim ch yếu ca pin niken - cađimi là có th np
đi, np li rt nhiu ln. S ln np có th đến 2000 -
4000 ln nên thi gian s dng có th đến 15 năm.
Chính vì vy mà các pin niken - cađimi kiu kín và nh
đã được s dng rng rãi trên các thiết b đin t
1
.
Ngày nay người ta thường kết hp s dng pin niken -
cađimi vi pin Mt Tri làm ngun năng lượng lâu dài
cho thông tin các v tinh nhân to.
Pin th cp đã có tui th ngày càng dài, liu có
th kéo dài tui th ca pin th cp đến mc "dùng
không kit" không? Các nhà khoa hc nghĩ đến vic s
dng loi vi sinh vt mi cùng vi nguyên lý mi v k
thut ngun đin hoá hc. Người ta chn nhiu
loi đin cc sinh hc như đin cc enzim, đin cc
vi khun… đ chế to ngun đin sinh hc "vĩnh
cu". Các nghiên cu này đã cho kết qu bước đu.
Loi pin đin sinh hc vĩnh cu da vào hin tượng
phóng đin ca sinh vt. Bn thân tế bào là mt pin
nhiên liu cc bé. Quanh màng tế bào có xy ra các
phn ng hoá hc làm xut hin mt hiu đin thế
nào đó. Dung dch glucoza bên trong màng tế bào
là cc âm ca pin nhiên liu. Bên ngoài màng tế bào
do tác dng oxy hoá ca các hp cht hoá hc nên là
cc dương ca pin nhiên liu. Các phân t ln là
các protein s là dây dn ni hai cc ca pin. Vì vy
ch cn np glucoza và các cht dinh dưỡng, là
ngun đin sinh vt được t duy trì. Ngoài ra vi
pin Mt Tri thì do bn thân pin không tiêu hao vt
cht khi làm vic, nên ch cn có năng lượng Mt
Tri là chúng có th phát đin liên tc, nên có th
s dng lâu dài.
Nh s phát trin nhy vt ca khoa hc k
thut, nên thi gian s dng ca các loi pin mi ngày
càng được kéo dài.
T khoá: Tui th ca pin; Pin sơ
cp; Pin th cp; Pin liti.
132. Các loại đèn chớp
sáng cũ và mi có gì khác
nhau?
Hơn na thế k trước, các phóng viên, ký gi
thường dùng các loi đèn chp sáng (đèn flash), nghe
mt tiếng "tách" là phát ra tia chp sáng loé mt. By
gi "ca trp" ca máy nh s m ra và phim s bt
được tt hình nh s vt cn chp nh.
Vào thi đó người ta thường dùng tia sáng khi
các kim loi magie hoc nhôm bc cháy phát ra, làm
đèn chp sáng. Các kim loi magie, nhôm có màu
sáng bc, nh. Trong điu kin bình thường các kim
loi này khá "êm ", nhưng khi cháy li cháy rt
mãnh lit. Đó là do quá trình oxy hoá các kim loi
xy ra rt đc bit: điu kin trong không khí khô,
các kim loi hu như không có thay đi gì. Nhưng
khi gp nhit đ cao thì magie bc cháy trong không
khí, to thành bt magie oxit màu trng và to ra
mt lượng nhit rt ln, phát ra lung ánh sáng trng
loá mt. Loi ánh sáng này tác
dng lên phim nh rt mnh,
nên người ta có th dùng chp
nh trong đêm đen. Dưới tác
dng ca tia chp sáng ca đèn
chp sáng, hình nh vt chp
được ghi li rõ nét trên phim.
Nhôm bn hơn magie
nhiu. Hng ngày chúng ta
chng đã dùng xoong ni bng
nhôm đ nu cơm, nu thc ăn
đó sao? Nhưng khi nhôm đã
bc cháy thì đ mãnh lit cũng
không kém hơn magie bao nhiêu. Nếu đem nhôm
nghin thành bt mn, t khi đt cháy th
nung chy gang thép thành trng thái lng.
Đu tiên người ta cho magie cháy trc tiếp trong
không khí đ làm đèn chp. Nhưng đt theo kiu
này, đt cháy rt chm. V sau người ta ci tiến dùng
magie bt, có thêm cht tr cháy là kali clorat đ cp
thêm oxy cho s cháy. Kali clorat khi b đt nóng s
cho thoát ra lượng ln oxy. Đó chính là "thêm du
vào la" nên magie s cháy mnh gp bi, làm cho
magie b cháy sch trong vòng 1/100 giây.
Nhưng dùng bt magie không được an toàn.
Dùng nhôm thay thế cho magie s tt hơn. Hơn na
nhôm li r tin hơn magie nhiu. Nhôm d gia
công thành bt nhôm hơn magie. Đ dày ca lá
nhôm còn nh hơn kích thước si tóc. Người ta li
dùng oxy tinh khiết thay cho kali clorat. Người ta
cho nhôm lá và oxy vào ng thu tinh nh và hàn
kín thành bóng đèn chp sáng. Vic s dng loi
bóng đèn chp sáng này rt d dàng tin li, cháy
rt nhanh, ánh sáng phát ra mnh, li rt tp trung.
Chp sáng bùng lên ri tt ngay.
Sau này người ta li dùng hp kim nhôm -
magie kéo thành si nh thay cho lá nhôm đ làm
bóng đèn chp. Trong bóng đèn chp kiu này, quá
trình oxy hoá xy ra rt nhanh, th tích bóng đèn li
rt nh, ch bng c ht lc, dùng rt tin.
Thế nhưng các loi đèn chp k trên ch dùng
được mt ln. Ngày nay đèn chp được thay thế bng
các đèn chp đin t. Đèn chp đin t dùng ngun
pin khô làm ngun năng lượng có th dùng được
nhiu n. Người ta gi đó là "đèn chp dùng nhiu
ln" (Đèn flash). Đèn chp đin t dùng năng lượng
đin biến thành năng lượng ánh sáng và không còn
cn dùng cách đt cháy kim loi.
T khoá: Đèn chp sáng.
133. Vì sao li chp
đưc nh màu?
My chc năm trước người ta ch chp được
phim nh đen trng. By gi người ta ch dùng cách
tô màu đ biến phim nh đen trng thành phim nh
màu. Ban đu người ta nghĩ cách dùng bin pháp tô
màu bng tay tô dn tng hình nh trên cun phim
đ biến phim nh đen trng thành phim nh màu.
Thế nhưng khi chiếu phim, người ta phi chiếu vi
tc đ 24 hình/giây, vì vy nếu dùng cách tô màu thì
phi dùng đến nhiu tháng, nhiu năm mi tô màu
xong mt b phim. Làm như vy, sau khi tô màu
xong b phim, thì màu s không còn tươi mi na,
gia hình nh ca các khuông hình màu s không
đu.
Ngày nay thì màu, hình nh ca các b phim
màu rt đu, đp, màu tươi như tht? Vì sao vy?
Mi người đu biết ba loi bt màu đ, vàng,
lam trn vi nhau có th phi chế thành màu bt k.
Đ, vàng, lam là ba màu gc ca "hi ho ba màu".
T ương t nếu dùng ba loi ánh sáng màu: đ, lc,
lam (không phi là đ, vàng, lam) phi trn vi nhau
s cho ánh sáng có màu bt kỳ. Ba màu đ, lc, lam
được gi là ba màu gc ca "ánh sáng ba màu".
Trên phim nh đen trng người ta dùng bc
halogenua làm cht cm quang. Người ta tìm thy
nếu dùng đơn thun bc halogenua làm cht cm
quang thì ch nhy vi màu lam. Nếu thêm vào bc
halogenua mt loi "thuc nhum đc bit" có th
làm bc halogenua nhy cm vi màu đ hoc màu
lc. Loi thuc nhum có tính đc thù này là các cht
"tăng cm quang". T đó người ta mi nghĩ đến vic
chế to loi "phim nhiu lp". Trước hết người ta tri
lên đế lp nhũ tương có cht tăng nhy cm cho màu
đ, được gi là lp "nhũ tương nhy cm màu đ". Li
tri tiếp loi nhũ tương có thêm cht tăng cm quang
cho ánh sáng màu lc, gi là lp "nhũ tương nhy
cm màu lc". Trên cùng người ta tri lp nhũ
tương không thêm cht tăng cm quang người ta
gi đó là lp nhũ tương "nhy vi màu lam".
Khi người ta chp nh, quay phim, nh ng
kính máy chp nh, máy quay phim, ánh sáng màu
s rơi lên phim tráng nhiu lp.
Sau khi ánh sáng phân gii, tu thuc thành
phn ánh sáng đ, lc, lam trong chùm ánh sáng
nhiu hay ít mà tác dng khác nhau trên các lp nhũ
tương có nhy cm khác nhau vi ánh sáng. Sau khi
tráng phim, s hin ra màu sc trên phim. Ch có điu
l là nếu y phc cóu đ, hình nh chp s có y
phc màu xanh, màu lam biến thành có màu xanh da
tri, màu xanh li biến thành màu đ.
Đây chính là phim âm bn. Nếu đem phim âm
bn in li trên phim màu khác, by gi mi tr li trên
phim hình nh có màu vn có ca vt thc. By gi
qun áo màu đ mi được "khôi phc" li màu đ tươi
vn có ca nó, màu xanh da tri được tr li màu
lam, màu đ được tr li màu lc. Như vy trong đin
nh màu, cách quay phim là: trước hết người ta ghi
hình nh trên phim là phim âm bn, sau đó li in li
trên cun phim khác thành phim dương bn. Khi
chiếu hình nh lên màn bc chính là phim dương bn.
Nh s phát trin ca khoa hc k thut, ngày nay
có nhiu loi cht tăng cm. Ngoài các loi phim màu
âm bn và dương bn thường, còn có vt liu
cm quang chuyn đi màu hình nh, vt liu cm
quang hng ngoi hàng không… được s dng
trong nhiếp nh, đin nh, văn hoá, giáo dc, trong
chn đoán y khoa, trong chp nh hàng không cho
đến trong trinh sát quân s
T khoá: Phim màu; Vt liu
cm quang.
134. sao phim nh màu sau
mt thi gian li thay đổi màu,
nht màu?
Nếu bo qun không tt, mt cun phim màu,
mt tm nh màu s b nht màu hoc biến đi
màu mt phn. Vì sao vy?
Nguyên nhân chính ca hin tượng này là do
phn ln các thuc nhum trong phim màu là nhng
cht hu cơ thành phn phc tp. So vi các cht
màu thường thì các thuc nhum màu này không
bn. Trước hết các thuc nhum này không bn vi
tác dng gay gt ca ánh sáng Mt Tri. Đó là do các
phân t thuc nhum màu d b tia t ngoi ca ánh
sáng Mt Tri phân hu, nên màu trên phim ca
thuc nhum màu s b nht đi. Ngoài ra nếu phim
được lưu tr trong điu kin m ướt, thành phn các
thuc nhum màu lp nhũ tương s b thy phân,
kết qu là thuc nhum màu trong nhũ tương phân
gii thành cht màu có màu ph vi màu chiếu lên
màn bc (tc là màu phim âm bn và phim dương
bn cùng song song tn ti). Các thuc nhum do kết
qu s phân gii li b oxy ca không khí oxy hoá làm
cho màu phim dương bn b nht đi. Cũng có nhiu
cht hoá hc có tính cht oxy hoá mnh cũng làm
cho phim chiếu b nht màu.
Có nhiu phim chiếu còn b nht màu mt phn.
Ví d có loi màu lc ca lá cây sau mt thi gian dn
dn biến thành màu lam. Đây chính là s thay đi
màu (hay s biến màu). S biến màu đã xy ra như
thế nào? Đó là do màu trên phim dương bn do ba
loi màu gc kết hp mà có. Khi bo qun, các thuc
nhum màu có th thay đi, b phân hu vi mc đ
khác nhau. Có loi thuc nhum b nht màu, có
loi li rt bn. Như vy trong mt cun phim chiếu
có mt cht màu biến đi nhiu, b nht màu nhiu
còn mt cht màu ít b thay đi, do đó hình nh
chiếu lên s b thay đi màu.
Vì vy khi bo qun phim màu, chú ý đng đ
phim b ánh sáng Mt Tri chiếu trc tiếp. Không áp
cht phim lên kính lâu hoc để ở chm ướt. T t
nht nên bo qun phim trong điu kin khô, mát.
T khoá: Phim; Màu sc.
135. Lp ph phía sau tấm gương
bng bc hay thu ngân?
Bn hãy t xem xét k mt sau ca tm gương
soi. Bn s thy chính là màu sáng lp loáng ca lp
bc. Thế phía sau tm gương được m bng gì?
người gi đó là bc, có người bo đó là thu ngân.
Vy thì ai nói đúng? Vào bui đu đ làm ra tm
gương, người ta dán lá thiếc lên mt gương sau đó
tri tiếp mt lp thu ngân. Do thu ngân rt d hoà
tan thiếc nên s to nên mt lp thiếc - thu ngân
sáng óng ánh màu bc đó là lp tráng "thiếc - thu
ngân". Lp tráng thiếc - thu ngân bám rt chc trên
gương và ta sn xut được mt tm gương soi.
Làm gương soi theo kiu y tht nhiêu khê,
tn c tháng tri. V li thu ngân li rt đc, mt
gương to được cũng không tht sáng.
Ngày nay gương soi phn ln được tri mt lp bc
mng. Vic tri lp bc này đã s dng mt phn ng lý
thú trong hoá hc: "Phn ng tráng gương". Nếu thy
hng thú, bn có th làm th. Bn ly 1 ng nghim
sch, cho vào đó 2ml dung dch bc nitrat 2%, sau đó
thêm vào ng nghim dung dch amoniac 5% tng git
mt, cho đến khi kết ta màu trng hình thành b tan
hoàn toàn vi 1 git dung dch amoniac thì ngng li.
Cui cùng thêm vào 2ml dung dch
glucoza 10%. Lc đu hn hp. Ngâm ng nghim
vào nước nóng 60 - 80°C. Mt lúc sau trên thành
ng nghim sxut hin lp bc kim loi sáng lp
lánh. Như vy ta đã chế to được lp bc trên
thu tinh.
Đó chính là do glucoza là mt cht kh, có th
kh ion bc trong mui bc nitrat thành bc kim loi
lng xung và bám vào thành thu tinh ng nghim.
Ngoài đường glucoza, trong các công xưởng người ta
còn dùng anđehyt fomic (còn gi là fomalin), thiếc
clorua… làm cht kh. Đ cho gương được bn, sau khi
tráng bc người ta chế to lp sơn bo v màu đ. Nh
đó lp bc s không b tróc và rơi ra.
Có người nói "sau mt gương là thu ngân, s tay
vào s b ng đc". Thc ra thì đã t hơn 300 năm v
trước, người ta đã dùng "phn ng tráng gương" đ chế
to gương soi. Ngày nay hu như toàn b gương đu là
gương m bc. Gương m thu ngân ch các vin
bo tàng. Gn đây đã xut hin loi "gương nhôm" lp
phía sau mt gương là lp nhôm mng.
T khoá: Gương soi; Phn ng
tráng gương.
136. sao lp chng to màng
m trên kính đeo mt li chng
đưc s to màng m?
Vào mùa đông, khi đeo kính bước t ngoài tri
vào phòng m, trên đôi mt kính lp tc hình
thành lp màng m như màng sương. Nếu bôi lên
đôi mt kính mt lp chng m thì có đưa kính vào
ni hơi nước đang bay hơi m mt trên đôi mt
kính cũng không h có lp màng sương m.
Đ hiu rõ nguyên nhân, ta cn biết ti sao trên
đôi mt kính li d to thành màng sương m. Nguyên
nhân chính là b mt ca mt kính thuc loi b mt
không ưa nước, cũng như du và nước là hai vt liu
không th hoà ln vào nhau. Trong hoá hc người ta
gi đó là b mt có tính k nước. Do đó khi hơi nước
gp b mt mt kính s ngưng li thành các git nước
nh li ti. Các git nước nh li ti này gp b
mt k nước s không lan to đ to được lp màng
nước mng mà vn gi dng lp các ht nước li ti.
Trên thc tế các git nước nh này vn trong sut có
tác dng gây hin tượng khúc x, phn x các tia
sáng, làm cho các chùm tia sáng vn song song tr
thành các tia có phương hướng hn lon. Cho nên
khi mt bn như b mt lp màng sương che chn t
s không nhìn rõ mi vt trước mt. Hình nh mi
vt tr nên mơ h.
Nếu b mt các mt kính li có tính cht như b
mt bng g, bng giy thì các git nước s nhanh
chóng lan đi khp nơi, và các git nước s lan ra
nhanh to thành màng nước mng và lúc by gi
qua mt kính vn nhìn rõ mi vt.
Lp chng màng m trên mt kính là dung dch
nước ca các cht có tính ưa nước. Có nhiu loi hp
cht có tính cht như vy. Ví d dung dch axit metyl
xenluloza 0,25%, đó là h tng hp, dung dch
0,05% polyvinylalcol (PVA) cũng có tính ưa nước
mnh. Các loi hp cht trên thường dùng đ làm
ph gia cho vt liu quét tường. Trong phân t các
hp cht này có nhiu nhóm có tính ưa nước, ví d
có nhóm hyđroxyl là nhóm hết sc ưa nước. Nếu bôi
lên mt kính mt lp dung dch các hp cht này đ
chng vic to màng m đã không làm nh hưởng
đến tính trong sut ca đôi mt kính mà li làm cho
b mt mt kính t ch có tính k nước tr thành ưa
nước.
Ngoài các cht chng to màng m, người ta có
th dùng phương pháp rt đơn gin khác: Bôi lên
mt kính dung dch nước xà phòng loãng hoc dung
dch bt git loãng cũng có tác dng chng vic to
màng m.
Đương nhiên các dung dch này d khô, có
th duy trì tính chng màng m lâu dài.
T khoá: Cht chng to màng
m; Tính ưa nước.
137. Vì sao kính đổi màu li thay
đổi được màu đôi mắt kính?
Ánh nng gay gt ca mùa hè cũng như màu
tuyết trng nhc nhi ca mùa đông đu gây tác
dng kích thích rt mnh cho đôi mt. Đ chng li
hin tượng kích thích đó, người ta thường đeo kính
có đôi mt kính sm màu như kính đen chng hn.
Nhưng khi đeo kính đen cũng có nhược đim là mt
s khó nhìn rõ mi vt khi đi vào nơi thiếu ánh sáng.
Mt khác, đi vi người cn th hoc vin th, đeo
kính đen qu bt tin. Liu có bin pháp nào gii
quyết khó khăn này không?
Kính đi màu có công năng đc bit có th thay
đi màu sc tu thuc đ sáng mnh, yếu, màu t
đng thay đi sáng hơn hoc sm hơn. Nếu ánh sáng
xung quanh có cường đ sáng mnh, kính s t đng
đi thành sm màu hơn. Khi ánh sáng tr nên yếu
hơn, mt kính s t đng thay đi tr thành không
màu. V li màu ca mt kính có th biến đi thun
nghch t sáng đến sm màu hoc ngược li tu thuc
s thay đi đ sáng ca môi trường xung quanh.
th mài kính đi màu dng kính phng (kính trung
tính) thành kính cn hoc kính vin tu yêu cu.
Dùng loi nh có đôi mt kính đi màu thì khi gp
ánh sáng quá mnh hoc quá yếu kính s t đng
thay đi màu cho phù hp vi đôi mt. Có th thy
kính đi màu đã thng nht kính đen và kính
thường làm mt. Đeo kính này có th ra ra vào vào
t nơi có ánh sáng mnh đến nơi có ánh sáng yếu
mt cách thoi mái.
Thế ti sao kính đi màu li thay đi được màu
sc. Nguyên do là khi chế to kính đi màu, người ta
cho thêm lượng cht cm quang là bc halogenua
thích hp. Các ht bc halogenua rt bé trong kính đi
màu phân b đu đn trong mt kính, nên khi có ánh
sáng thường nói chung s không gây ra s tán x
cũng ging như loi kính bình thường. Thế nhưng khi
có tia ánh sáng mnh chiếu qua mt kính, bc
halogenua b phân hu thành các nguyên t clo và
nguyên t bc cc nh phân b đu đn trong mt
kính. Các ht bc nh này s tán x hoc phn x ánh
sáng ra bn phía. Các ht bc nh màu đen phân b
đu khi đt đến mc đ nào đó s làm mt kính sm
màu li, biến thành màu đen, đ trong sut ca mt
kính s gim. Ngoài ra người ta còn thêm vào mt kính
đi màu mt lượng rt ít đng oxit. Tác dng
ca đng oxit dưới tác dng ca ánh sáng mnh,
s làm cho bc halogenua phân hu nhanh nên
có tác dng như cht xúc tác.
Bc halogenua b phân hu dưới tác dng ca
ánh sáng có cường đ ln, nhưng các nguyên t bc
và halogen to thành li sát cnh nhau, k cn vi
nhau. Sau khi ngun ánh sáng mnh mt đi, các
nguyên t bc và halogen li tác dng vi nhau đ tr
thành bc halogenua, li to thành các tinh th bc
halogenua cc bé nên mt kính li sáng ra như cũ.
Nếu li có ánh sáng mnh chiếu vào thì li xy ra
phn ng phân hu bc halogenua thành bc kim loi
và các nguyên t halogen, quá trình li lp li như đã
mô t trên kia. Nh vy mà kính đi màu có th s
dng lâu dài cũng không mt đi hiu ng đi màu.
Nguyên lý đi màu như đã k trên không ch
dùng trong lĩnh vc kính đi màu mà còn được ng
dng vào nhiu lĩnh vc khác. Ví d làm kính chn
gió cho xe ô tô đ lái xe có th lái xe an toàn dưới tác
dng ca lung ánh sáng mnh. Mt snh ca s
bên ngoài các công trình kiến trúc cũng được lp loi
kính thay đi màu. Vào nhng ngày hè nng gt,
kính có thm ánh sáng trong nhà bt gay gt và
cũng làm làm bt nhit đ bên trong công trình.
T khoá: Kính đi màu; Bc
halogenua.
138. sao ch số, kim đồng h
d quang li sáng vào ban đêm?
Các nhân viên làm vic trong đêm ti rt thích
dùng đng h d quang đeo tay. Các đng h này
phát ánh sáng hunh quang màu xanh giúp cho
người ta có th biết chính xác thi gian trong đêm.
T i sao đng h d quang li phát sáng vào ban đêm?
Đó là do trên đng h d quang, các ch s, kim
đng h được sơn mt hp cht như km sunfua, hoc
canxi sunfua là nhng cht có th phát ra ánh sáng.
Km sunfua và canxi sunfua là nhng cht bt màu
trng. Các hp cht này s hp th năng lượng khi được
chiếu sáng do ánh sáng Mt Tri. Khi không có ánh
sáng Mt Tri, các hp cht này li có th phát ra ánh
sáng hunh quang màu lc. Ánh sáng hunh quang
không h có nhit lượng, nên được gi là ánh sáng lnh.
Ch có điu đáng tiếc là sau khi mt ngun sáng chiếu
x mt thi gian, ánh sáng hunh quang s yếu dn và
cui cùng biến mt. S dĩ lp sơn
trên ch s, kim đng h d quang có th phát sáng
liên tc là nh thêm mt ít cht phóng x. Ví d
cacbon C - 14, lưu hunh S - 35, stronti Sr - 90, tali
Tl - 204 cũng như radi, pôlôni hoc các đng v
phóng x khác. Các đng v phóng x không ngng
phát mt lượng rt ít năng lượng, mt thường không
nhìn thy được dưới dng các tia phóng x. Dưới tác
dng kích thích ca các tia phóng x, km sunfua
canxi sunfua có th phát ra ánh sáng lnh màu lc.
Đ tăng cao kh năng phát ánh sáng lnh người ta
thêm vào loi cht phát quang đã k trên các cht
kích hot. Ví d người ta thêm vào cht phát quang
hàm lượng đng clorua hoc đng nitrat, nh đó
cường đ phát quang th tăng lên nhiu ln.
điu thú nếu thay cht kích hot bng mt ít
lượng mangan clorua hoc bc nitrat thì ánh sáng
phát quang smàu da cam hoc màu lam.
Đng h d quang ch là mt ng dng nh cht
phát quang vào các mc đích thc tin. Người ta có
th đưa cht phát quang vào cht do đ chế to các
loi cht do phát quang đ hin hình các đ đin gia
dng vào ban đêm. Ví d đ chế to các công tc đin,
v trí đ đin thoi… Người ta cũng đưa cht phát
quang vào gm, thy tinh, sơn du…. đ chế to
các vt dng cn thiết. được s giúp đ ca cht
phát quang m mi người th hot đng d
dàng trong đêm ti.
T khoá: Vt liu phát quang;
ánh sáng lnh.
139. sao cùng đ dùng bng
gang thép mà cho li giòn, muôi
li do, dao li sc?
Cho nu thc ăn, muôi, dao thái rau đu làm
bng thép. T i sao cùng là đ dùng bng st thép c
nhưng chúng li không ging nhau? Nguyên liu
dùng đ đúc cho là gang. Gang giòn, nên ch đánh
rơi hoc đp là v. Vì vy đi vi gang người ta không
th dùng cách rèn dp đm ra cho. Trong các
công xưởng, nhà máy, người ta phi dùng cách nu
chy gang ri đ vào khuôn đ đúc to hình, gi là
đúc gang.
Muôi, bn xng được chế to bng thép non.
Khác vi gang, thép non không giòn mà do. Người
ta thường dùng búa và rèn đ chế to các đ vt
bng thép non.
Dao thái rau được làm bng thép. Thép va có
tính do, dát mng, kéo được thành si. Có th
rèn, dp theo khuôn, ct gt thành các chi tiết cơ
khí, dng c cn thiết.
Gang, thép non, thép trông b ngoài có v ging
nhau, ti sao chúng li có tính cht khác nhau như
vy? Gang, thép non, thép có tính cht khác nhau là
do hàm lượng cacbon trong các vt liu đó. Gang có
hàm lượng cacbon ln hơn 1,7% nên giòn, không th
dùng cách rèn dp đ to hình. Thép có hàm lượng
cacbon t 0,2 - 1,7% nên thép có đ cng ln, li
do, có th rèn, dp, dát mng rt tt. Thép non có
hàm lượng cacbon nh hơn 0,2% nên rt do, d rèn.
Vì vy dù rng hàm lượng cacbon trong gang thép
không nhiu nhưng li quyết đnh tính cht vt liu
bng st.
Ngoài ra cách chế to ba loi vt liu cũng khác
nhau. Sn phm ly ra t lò cao là gang. Sn phm
t lò phn x là thép non. Sn phm ca lò luyn
thép (lò bng, lò chuyn, lò đin) là thép.
T khoá: Gang; Thép non; Thép.
140. Vì sao cho không dính khi
chiên rán thức ăn li không b
dính cho?
Nếu bn dùng cho bng gang, nhôm thường đ
chiên, rán cá, trng, nếu không khéo s b dính
cho. Nhưng nếu dùng cho không dính đ rán cá,
trng thì thc ăn s không dính cho. đây có gì
thn bí không?
Thc ra mt trong ca cho không dính người
ta có tri mt lp hp cht cao phân t. Chúng ta
đu biết đi đa s hp cht cao phân t là nhng
hp cht bn, chu được axit, chu được kim, chu
được ăn mòn… Loi vt liu tri trên cho không
dính là loi được tôn vinh là vua cht do - đó là
polytetrafloetylen, thường được gi là "teflon".
Polutetra floetylen là mt cao phân t không cha
hyđro.
Trong phân t teflon ch
có hai loi nguyên t là cacbon
và flo. Các nguyên t cacbon và
flo trong phân t teflon liên kết
vi nhau rt bn chc, nên đi
vi các cht bên ngoài chúng
như "lì ra". Khi cho teflon vào
các axit vô cơ hoc hn hp
axit vô cơ đm đc như axit
sunfuric, axit clohyđric, mui
ăn, cường thu (là hn hp axit
clohyđric và axit nitric có tính
ăn mòn rt mnh) vào dung
dch kim ri đun sôi, teflon
không h biến cht. Tính chu
ăn mòn ca teflon còn vượt xa
vàng.
Polytetrafloetylen là hp cht
hoá hc có tính trơ đc bit,
được s dng rng rãi trong
nhiu lĩnh vc sn xut, khoa
hc k thut.
Vic dùng nó đ tráng lên cho không dính qu
là "dùng dao m trâu đ giết gà". Dùng teflon tráng
lên đáy cho khi đun vi nước sôi không h xy ra
bt kc dng nào. Các loi du ăn, mui, tương,
dm cũng không xy ra hin tượng gì. Cho dù không
cho du m mà trc tiếp rán cá, trng trong cho thì
cũng không xy ra hin tượng dính cho mt tí nào.
Cho không dính qu là tin li, thú v. Nhưng có
điu chú ý là không nên đt nóng cho không trên bếp
la vì Polytetrafloetylen nhit đ trên 250°C là bt
đu phân hu và đ thoát ra các cht đc. Khi ra cho
không nên chà xát bng các đ vt cng vì như thế s
th gây tn thương cho lp teflon và gây tn hi cho lp
chng dính. Nhit đ cao và vết xước đu làm gim tính
năng ca lp chng dính.
T khoá: Cho không dính;
Teflon; Polytetrafloetylen.
141. c máy có th tr thành
dung dch sát trùng không?
Trên th trường có bán mt b dng c đin dân
dng nh. Vi loi dng c đin này ch cn ni vào
vòi nước, thêm mt ít mui ăn, sau khi ni đin,
không bao lâu sau ta s được dung dch thuc sát
trùng dùng đ ra các dng c nhà bếp rt tin li.
Vì sao nước li biến thành thuc sát trùng? Điu
này có liên quan đến các phn ng đin hoá hc. Năng
lượng dòng đin có th gây nhiu phn ng hoá hc
cho vt cht. Ví d khi cho dòng đin chy qua nước, có
th sinh ra hyđro và oxy. Dùng dòng đin đ t chế to
thuc sát trùng cũng da vào nguyên lý ca các phn
ng đin hoá hc. Trong phn ng này ta cn nước và
mt ít mui ăn. Trước hết chúng ta pha chế dung dch
mui ăn có nng đ tương đi thp sau đó đ vào cái
máng nh ca dng c đin trên máng có lp sn hai
đin cc. Ni hai cc vi ngun đin, s có dòng đin
chy qua dung dch mui ăn. S có khi hyđro thoát ra
trên cc âm, quanh cc âm
(còn gi là catot) sinh ra nhiu natri hyđroxit. Trên
cc dương (còn gi là anot) s khí clo thoát ra. Clo
là mt loi khí đc, vi lượng nh thì khí clo s tan
hoàn toàn vào nước, sc dng vi nước thành axit
hypocloric. Axit hypocloric là mt cht dit vi
khun rt mnh. Axit hypocloric có tác dng oxy
hoá bên trong các vi khun, phá hu h thng men
ca vi khun nên khiến vi khun b dit. Ngoài ra axit
hypocloric là hp cht không bn, dưới tác dng ca
ánh sáng hoc nhit đ, axit này s phân hu thành
các cht vô hi đi vi sinh vt. Vì vy axit
hypocloric là mt cht dit khun an toàn có th
dùng đ ra bát đĩa, rau dưa trong nhà bếp. Ngoài ra
có th dùng nó đ git các loi khăn vi va có tính
cht sát trùng va có tác dng ty trng.
Thc ra trong nước máy thường đã có cha mt
lượng khí clo thích hp cho mc đích sát trùng. Tác
dng tương t như khi dùng dng c t chế to.
T khoá: Nước máy; Dung dch
kh trùng; Axit hypocloric.
142. Vì sao nhiu ngưi thích
dùng m trà "T Sa" để pha trà?
m trà T Sa là loi sn phm công ngh
truyn thng đc thù ca Trung Quc. Huyn Nghi
Hưng, tnh Giang Tô được xem là "Kinh đô" đ gm
ca Trung Quc. Đ gm T Sa Nghi Hưng mn
màng, bóng láng, màu sc thanh nhã, nh nhàng,
chm tr tinh tế nên được nhiu người ưa thích. m
T Sa li là sn phm quý giá ca đ gm T Sa.
m có cách to hình đc đáo, chế tác tinh xo, có g
tr công ngh rt cao, xưa nay luôn được mi người
tán thưởng. Nhiu người thích dùng m T Sa đ
pha trà. Ngoài yếu t v đp, m T Sa còn có nhiu
công năng kỳ diu khác.
C trong và ngoài m T Sa đu không tráng
men làm cho m T Sa vn gi được các l nh
th đ lt khí mà không thm nước. Đó là đim đc
bit ca m T Sa so vi các đ gm khác. Chính
nh có các l cha bóng khí nh nên b mt có sc
hp ph mnh. Nh đó khi các loi tinh du có mùi
thơm trong lá trà b bay hơi khi gp nhit đ cao s
thu gom li và có tính sát khun. Ngoài ra do m T
Sa có nhiu l nh, có th hp ph dch chiết chè và
"nhim chè", hương v đm đà, nên trong m luôn có
dư v chè. Người ta còn tìm thy, chè pha trong m,
cc gm thường ch sau hai ngày là mt mùi còn chè
pha trong m T Sa thì sau năm ngày vn còn mùi
thơm.
Vào thi T ng Nguyên người ta rt ưa chung
m T Sa, nó được nhng người nghin trà mua
sm sn. Ngày nay m T Sa càng ni danh thiên
h, cho dù là hàng công ngh hay dng c ung t
đu có đa v cao dù là Nht Bn, Châu Âu, Nam Á,
Châu M, hay các nước khác nhau.
T khoá: m trà T Sa; Đ gm.
143. sao nhiu loại động
đin gia dng không cn cho du
vào trc?
Hai ba mươi năm v trước, khi mua qut đin, ta
thường thy gn trc tơ my l tra du. Đó
do khi mô tơ quay, nếu không cho du đ bôi trơn
trc, sau thi gian s dng s b mòn. Ngày nay
khi chúng ta mua các đ đin dân dng, trong các
đ dùng đin này có lp nhiu loi mô tơ ln nh
khác nhau: ví d máy hút bi, máy git, máy ghi
âm… các loi hàng đin dân dng này đã không còn
có l tra du. Trong các thuyết minh s dng cũng
không có yêu cu tra du vào trc. Vì sao vy?
Vic cho du vào trc mô tơ là mt vic khá
phin toái. Nếu chế to được loi mô tơ đã có sn du
bôi trơn trong trc thì tt biết bao nhiêu. Đ chế
to được mô tơ có loi trc như vy người ta phi nh
đến phương pháp luyn kim bt. Trong k thut này
người ta đem bt kim loi mn ép vào khuôn thành
các chi tiết cơ khí, ging như khi ta đem đường bt
ép thành đường viên vy. Các chi tiết cơ khí ép bng
kim loi bt phi là các chi tiết mà ti đó người ta
d kiến phi cho du bôi trơn. Nh vy bn thân
trc như đã có du bôi trơn, khi s dng lâu dài
không cn tra du.
Nói đến mô tơ t nhiên người ta nghĩ đến các
trc lăn (thường gi là vòng bi). Còn có mt loi trc
không có phn t lăn. Đó là loi trc da vào v trc
bng hp kim phi hp chuyn đng vi trc. Bi vì
loi trc này không có phn t lăn nên người ta gi
đó là trc trơn. Các loi trc lăn và trc trơn đu có
tác dng gim nh ma sát khi trc chuyn đng,
nhưng mt thi gian dài làm vic cũng b hư hi ti
mt mc đ o đó. Do đó người ta li thiết kế mt
loi hình trc khác: trc có áp lc du nh. loi
trc này có áp lc du bao quanh trc, do có áp lc
du, trc như chuyn đng ni trong du. Nh
phương thc này người ta tránh các linh kin tiếp
xúc vi các vt rn khi trc chuyn đng, nh đó trc
s không bn do ma sát. S dng loi trc kín
có áp lc du, người s dng không cn lo vic du b
rò r.
T khoá: tơ; trc; Trc trơn.
144 Dùng cht do làm bao bì
thc phẩm có độc không?
Ko, bánh, mt, nước ngt là các loi thc
phm thường được đng trong bao bì bng cht do.
Qua lp màng mng trong sut bóng láng, trông
thc phm tươi ngon, hp dn, cách ly hoàn toàn vi
khun, bo đm tinh khiết. Thc phm còn gi mt
phn nước nht đnh, không đ b khô. Dùng cht
do làm bao bì thc phm có ch tt là không dây
vào các vt xung quanh, không v hng, mang đi li
rt tin li.
Thế nhưng cũng có người nói: Dùng cht do
làm bao bì cho thc phm, tin li thì đúng là tin
li tht, nhưng ch s b nhim đc. Có tht như vy
không?
Thông thường, cht do dùng làm bao bì thc
phm không đc, bi vì bao bì thc phm thường
được chế to bng polyetylen hoc nilong không đc.
Khi chế to polyetyeln người ta không cho thâm
nhim các cht khác. Nh đó polyetylen nh, mm,
có đ bn cao vi ánh sáng Mt Tri, không khí,
nước và các hoá cht, không cn cht n đnh và cht
tăng do đc hi. Vì vy dùng loi cht do
polyetylen làm bao bì thc phm s an toàn, không
đc hi. Nhưng polyetylen ng có đ cht khí lt
qua chút ít, nếu dùng polyetylen đ bao gói hương
liu hoc cht có mùi, mt phn mùi hương và mùi v
khác có th b bay đi. Trong trường hp này dùng
màng mng nilong làm bao bì s bn và tt hơn.
Còn vic dùng các cht do khác làm màng
mng có đc hay không thì phi phân tích k hơn, c
th hơn. Ví d th phân tích trường hp
polyclovinyl. Trong màng polyclovinyl có cht hoá
do và phn clovinyl còn dư, đu là nhng cht đc.
Ta phân tích trường hp polyphenylen. Trong nha
polyphenylen có lượng phân t phenylen còn dư.
Phenylen có th hoà tan vào du nên đc đi vi
người. Vi vt liu ly anđehyt fomic làm cơ s đ chế
to cht do thì khi tiếp xúc vi nước, vi các cht
nước, có du, cho nhit đ thường, thì anđehyt
fomic s hoà tan vào nước và du và đi vào trong
thc phm, nên có hi cho sc kho.
T đó có th thy ch có th dùng polyetylen
hoc nilong làm màng mng bao gói thc phm là
không đc, còn các loi cht do khác đu không s
dng được làm bao bì thc phm.
T khoá: Polyetylen; Túi cht do
đng thc phm.
145. Vì sao tập dưỡng sinh được
mọi người hoan nghênh?
Trong các loi vn đng đ tăng cường sc kho,
các hot đng dưỡng sinh, điu hoà, được mi người
đc bit hoan nghênh trong trào lưu chung. Trong
tiếng nhc nh nhàng du dương, đng tác đu đn,
tiết tu mnh m, tp theo nhp tay, cường đ tăng
cao dn. Th thao dưỡng sinh không cn k xo khó
và đòi hi sc lc, hu như không b hn chế v sân
bãi đc bit phù hp vi nhiu người. Nhưng ti sao
gi là tp "dưỡng sinh" hay "th thao dưỡng sinh".
Người ta sng cn có năng lượng. Có ba loi cht
dinh dưỡng cung cp năng lượng cho cơ th người:
Đường, cht béo và protein. Có th xem xét các cht
dinh dưỡng như là "nhiên liu" cho cơ th. Trong cơ
th các cht dinh dưỡng có qua nhiu phn ng sinh
hoá hc phc tp đ sn xut năng lượng. Chúng ta
biết rng s cháy cn oxy, cht dinh dưỡng trong cơ
th người mun gii phóng được năng lượng cũng
cn có tác dng ca oxy.
Trong cơ th người có tàng tr các loi "nhiên
liu". Người ta ăn ung theo thi gian nht đnh trong
ngày nhưng phi không ngng hít th oxy. Nói
chung khi hc tp, chy chm, lao đng nh thì vic
cung cp oxy thông thường là đ. Lúc by gi các
cht dinh dưỡng như glucoza s xy ra quá trình
chuyn hoá, 1g đường glucoza s sinh ra khong 16
kCal. Sn phm sinh ra t quá trình chuyn hoá là
cacbon đioxit và nước. T ương t như vy trong th
thao dinh dưỡng, s tiêu tn oxy cho cơ th tuy có
ln hơn bình thường nhưng vn gi mc đ quá trình
chuyn hoá đ oxy.
Khi cơ th tiến hành các vn đng mnh, năng
lượng cn thiết đương nhiên s đòi hi ln hơn nhiu.
By gi rõ ràng là lượng oxy s không được cung cp
đ và xut hin quá trình chuyn hoá không oxy.
Quá trình chuyn hoá thiếu oxy là loi chuyn hoá
có th sn ra nhanh năng lượng hình thành trng thái
phát xung lc (như khi chy 100m). Khi tiến hành
luyn tp vi trng thái không oxy có tác dng khai
thác tim năng cơ th người, nâng cao thành tích thi
đu th dc, th thao. Nhưng s chuyn hoá không
oxy cung cp năng lượng nhanh s làm gim hiu
sut s dng "nhiên liu". By gi 1g glucoza ch sinh
ra chưa đến 1,5 kCal, còn sn phm ca quá trình
chuyn hoá là axit lactic. Khi chúng ta tiến hành các
vn đng quá mnh thường cm thy cơ bp b đau,
mi là do trong cơ bp by gich lu nhiu axit
lactic gây nên.
Bây gi chúng ta có th gii thích hàm ý "luyn
tp dưỡng sinh". Đây là loi vn đng trong th dc
th thao có cường đ hài hoà vi công năng ca tim
phi và sc cơ bp, cường đ vn đng tăng dn
tng bước, nh đó bo đm được chế đ chuyn hoá
có oxy, tránh được s lãng phí "nhiên liu" ca cơ
th. Nếu sau khi luyn tp dưỡng sinh cm thy cơ
bp b đau, mi, chng t rng đã vn đng vượt
quá mc đ chuyn hoá có oxy và cn phi điu
chnh, gim bt cường đ.
T khoá: Vn đng dưỡng sinh;
Chuyn hoá có oxy.
146. sao không n đ ủng đi
mưa, giầy cao su trc tiếp dưi
ánh sáng Mt Tri?
ng đi mưa, giy cao su, dùng lâu thường b
cng giòn. Người ta gi đây là hin tượng "lão hoá".
Hin tượng cao su b lão hoá là mt vn đ phc
tp, nói chung là do tác dng ca oxy và ánh sáng
Mt Tri gây nên.
Quê hương ca cao su là Nam M, người Inđien
(th dân da đ) gi là "nước mt ca cây". Khi rch
v cây cao su, t vết rch s chy ra nha cao su màu
trng sa ging như git nước mt nên có tên gi như
nói trên. Nha cao su thường gi là m cao su. Nếu
thêm vào m cao su mt ít axit axetic thì m cao su s
đông li thành khi rn, người ta gi đó là cao su sng.
Phân t cao su sng ging như mt si xích nh, cường
đ thp nhưng có tính đàn hi, d b kéo đt, rt nhy
cm vi s thay đi nhit đ, khi nhit
đ tăng, cao su sng s mm nhũn và tr thành keo
dính. Khi gp nhit đ thp s cng li và tr nên giòn
và ch còn dùng được vào vic gì. Khi gia công cao
su, người ta dùng lưu huỳnh đ thay đi tính cht ca
cao su. Nguyên t lưu hunh s kết ni các phân t
cao su vi nhau, làm cho phân t cao su có cu to
như mng lưới không gian, nh đó tăng cao cường đ
cao su lên nhiu ln. Khi gia công cao su, ngoài vic
thêm lưu hunh, người ta còn cho thêm vào cao su
nhiu phi liu như cht nhum màu, cht làm mm,
cht tăng cường, cht b sung (ph gia đm), cht
chng lão hoá. Trong đó tác dng ca cht chng lão
hoá đ ngăn cao su không b lão hoá, kéo dài tui th
ca nó.
Ánh sáng Mt Tri có nhiu tia t ngoi. Ngoài
tác dng dit vi trùng, dit khun, tia t ngoi còn là
"k quy đo". Khi tia t ngoi đã len li được vào bên
trong chế phm cao su, nó s ct vn các mt xích ca
phân t cao su. Đng thi nhit đ cao ca ánh nng
Mt Tri làm nguyên t lưu hunh tách ri khi phân
t cao su, phá hoi cu trúc không gian
ca phân t. Do đó cao su s mt tính đàn hi và
lc kết hp gia các phân t gim, vì vy các đ
dùng bng cao su s hư hng.
Vì vy, sau khi bn ra ng đi mưa và giày cao
su, bn nên đ chúng vào nơi râm mát, thoáng gió
mà không đem phơi trc tiếp dưới ánh nng Mt
Tri hoc hong gn các lò la. Không nên đng
cao su, giày cao su cùng mt nơi có du, m, vì các
phân t du có th xen vào gia các phân t cao su,
tách các phân t cao su ri khi nhau, khiến ng và
giày cao su b trương và biến dng.
T khoá: Cao su; Lão hoá.
147. Vì sao tã lót "thấm nước"
li không b ướt nước tiu?
Các loi tã lót truyn thng h gp nước tiu thì b
thm ướt làm các bà m tr cm thy hết sc phin
phc khi phi thay tã lót nhiu ln. Còn loi sn phm
mi "tã lót thm nước" có tính hút nước rt mnh, mi
ngày ch cn thay mt ln, nên làm người ta cm thy
hết sc tiết kim sc lc, mà li bo đm da d con
mình được khô sch, nên hết sc được ưa
dùng.
Vì sao "tã lót thm nước" li không bị ướt nước
tiu.
Chúng ta đu biết khi thêm nước vào go ri đem
nu ta s được cơm, vì trong ht cơm có cha nhiu
nước nhưng nước không h chy ra t ht cơm. Bt mì
nhào vi nước s thành bt ướt, mm. Dùng tay bóp
mnh, nhào nn bt mì ướt bng bt k cách nào, ta
cũng không h thy nước chy ra khi bt mì ướt. Như
vy go, bt mì là nhng cht có thành phn hoá hc là
tinh bt, có tính gi nước rt mnh. Tinh bt là hp
cht cao phân t ging như mt dây xích dài. Trong
phân t là chui xích dài có nhiu phn tử ưa nước. Vì
vy các phân t nước d dàng b các phân tử ưa nước
ca tinh bt hút mnh, bám vào phân t là dây xích
dài ch làm cho ht go trương ra nhưng vn lin mt
khi.
Trong các loi vt liu cao phân t tng hp
cũng có nhng loi có tính ưa nước như hin tượng
va nêu trên. Ví d polyvinyl alcol (PVA),
polyhyđroxy etylen… nếu đem các cao phân t này
quét lên vi thì s chế to được loi vi không thm
đm nước tiu. Nếu trong loi vi không thm ướt được
quét loi hn hp cao phân t: tinh bt - polyhyđroxy
etylen s kết ni vi nhau thành chui phân t dài hơn.
Theo lý thuyết thì loi vt liu này có th hp th lượng
nước ln, làm tăng khi lượng hơn 460 ln so vi khi
lượng ban đu và lượng nước hp th gp 70 ln khi
lượng bn thân vt liu. Theo tính toán c 50 g vt liu
có th hp th đến 23 kg nước hoc có th hp th 3,5
kg nước mui sinh lý. Vi không thm nước tiu còn có
ưu đim là khi chu áp lc không ln lm thì nước hp
th s không chy ra được. Đương nhiên đó ch
nhng s liu da vào các thí nghim trong phòng thí
nghim. Trong thc tế ch cn hp th 1kg nước tiu là
đ. Lúc by gi vi không thm nước tiu không cn
phi có lượng quá ln vt liu hút nước nên không làm
th tích vt liu thay đi đáng k. Vì vy gi chúng là
"không thm" nước tiu cũng không phi là quá đáng.
Vt liu hút gi nước không ch dùng đ chế to
"vi không thm nước tiu" mà còn dùng đ chế to
nhiu vt liu v sinh y hc cùng nhiu loi sn
phm dùng cho nhà bếp.
T khoá: Không bị ướt nước tiu;
Vt liu hút gi nước.
148. Làm thế nào tẩy đưc vết
du, vết mc, vết nh đen trên
qun áo?
Nhiu khi do không cn thn, qun áo có th
b hoen do các vết du, vết mc, vết đen.
Liu có cách nào ty sch được chúng trên qun
áo không? Xăng có th gt ra các vết du cũng d
dàng như nước có th gt sch mui ăn trên vi. Nếu
khi ăn cơm, bn vô ý đ git canh rơi vào qun áo,
khi sa cha xe đp đ vết du xe dính vào qun áo,
bn ch có lo, bn có th dùng xăng gt sch nh
nhàng vết m, vết du trên qun áo.
Nhiu hp cht hu cơ như tetraclorua cacbon,
este etylat etyl cũng có th gt sch vết du m. Ch
có điu các hp cht này khó kiếm hơn xăng. Vết
mc đen, vết nh đen là do m hóng to ra. V mt
hoá hc, mng chính là bt mn cacbon. Theo
các tài liu, sách hoá hc, không có bt c cht gì có
th tr b được vết nh đen, mc đen. Nên mun
dùng mt cht nào đó có th gt sch được vết mc
đen, vết nh ni là không th được.
Tuy nhiên cũng có th tìm mt bin pháp: Khi
có vết nh đen dính vào qun áo, bn đem qun áo
ngâm vào nước, dùng cơm xát vào, nh đó có th ty
đi vết đen. Thế nhưng nếu vết đen bám vào đã lâu
thì vic ty sch đi là không d.
Còn khi có vết mc xanh đen dính vào qun áo,
thì vic ty sch vết mc này thc hin khá d dàng.
Có th dùng hoá cht đ ty trng đi. Thành phn ch
yếu ca mc xanh đen là tanin - st (II), trong không
khí, tanin - st (II) b oxy hoá thành tanin - st (III).
Hp cht tanin - st (II) có th hoà tan vào nước
nhưng tanin - st (III) không hoà tan trong nước mà
cho kết ta màu đen. Vì vy nếu qun áo ca bn b
dính vết mc xanh đen, nếu đem gt vào nước sch
ngay thì có th gt sch hoàn toàn. Nhưng nếu vết
mc b dính lâu ngày thì không d gt sch được. Nếu
bn dùng cht kh đ kh tanin - st (III) thành
tanin - st (II) thì li có th gt sch. Vì vy nếu dùng
axit oxalic đ gt vết mc xanh đen thì có th ty
sch được vết mc xanh đen. Axit oxalic là nhng
tinh thu trng, là mt loi nguyên liu quan
trng trong công nghip, có mt hu hết các phòng
thí nghim.
T khoá: Vết ; Cht kh b vết .
149. Vì sao áo qun có
th git khô?
Đi đa s qun áo có th git bng nước. Nhưng
vi các loi qun áo bng loi len d git bng nước
li không thích hp vì chúng s b mt đi v đp và
có th b hư hi, vy phi làm thế nào?
Hơn 100 năm trước, ti mt gian xưởng nh sn
xut du béo Paris, mt công nhân trong khi lao
đng khn trương đã vô ý làm đ mt xô đng du
ho, làm c xô du ho đ vào người. B qun áo dính
đy du béo thm đy du ha. Ngay lúc đó anh ta
không thay qun áo mà tiếp tc làm vic cho đến hết
ca. Lúc by gi anh ta mi phát hin các vết du béo
dây vào qun áo đã biến mt. Anh công nhân nhn ra
mt điu là du ho có th gt sch các vết du béo.
Du homt loi dung môi hoá hc có th ty
vết du m trên vi. Dùng dung môi hoá hc đ ty
các vết du là mt bin pháp ty git qun áo. Tuy
du ho có th git sch du m trên qun áo, nhưng
dùng du ho đ git qun áo thì có th làm qun áo
b cng và đ li mùi khó chu. Du ho cũng làm
cho cht do hoc thu tinh hu cơ có th b thay
đi màu, mt đ bóng, thm chí có th hoà tan các
vt liu đó. Du ho có nhiu nhược đim như vy
nên không th ng đ git qun áo.
Vì vy các nhà hoá hc đã c công sàng lc chn
các dung môi đ git tt qun áo, cui cùng h đã tìm
thy tetracloetylen là cht dùng đ git qun áo tt
nht. Dùng tetracloetylen git qun áo không nhng
ch sch mà sau khi git không đ li mùi, qun áo li
mm mi, d chu. Sau khi git hàng len d vn gi
được v bóng đp, không biến dng, không nht màu,
qun áo không b hư hi. Qua thi gian dài kho
nghim, ngày nay tetracloetylen đã được các nước
trên thế gii công nhn là dung môi git khô tiêu
chun.
Vic git khô được tiến hành bng máy git khô.
Mt kiu git khô ph biến là cho qun áo vào mt
ng hình trđóng kín, bng cách cho ng hình tr
chuyn đng ri cho chuyn đng lên xung liên tc,
phun dung môi vào qun áo. Nh tác dng ca lc
xung kích đ tiến hành git và cui cùng loi b
được vết bn khi qun áo.
Vic phun dung môi git trong máy git khô
được điu khin t đng nh máy tính đin t. Máy
git khô làm vic trong tri thái kín hoàn toàn. Máy
tính đin t s điu khin mt bơm ly tâm phun
tetracloetylen lên qun áo. Sau khi cht ty ra ty
sch hết vết bn, máy s t đng chuyn dung môi
đã s dng có c cht bn ra ngoài, thay dung môi
sch và tiến nh git ln th hai. Vic git được tiến
hành trong khong 30 phút là qun áo s sch bong.
Sau khi git qun áo s được kim tra xác đnh
là đã thc s hết dung môi git. Khi dung môi git
đã gim đến mc rt thp mi dùng không khí nóng
đ sy. By gi qun áo phc hi hoàn toàn trng
thái ban đu. Qua quá trình git khô, qun áo đã
sch li được dit hết vi khun, đó là đim ưu vit so
vi git bng nước.
Dung môi git khô đã b bn, người ta tiến hành
làm sch bng cách cho qua loi đt sét đc bit,
than hot tính. Sau khi lc ta s khôi phc được
dung môi hoàn toàn sch có th tiếp tc đ git.
T khoá: Git khô; Tetracloetylen
150. Vì sao nhiu loi qun
áo b co khi gp nưc?
Qun áo b co li khi b ngâm nước là hin
tượng làm người ta đau đu. Khi dùng vi lót hoc
ch may b co nhiu khi ngâm nước s làm cho qun
áo sau khi git bng nước, b mt qun áo b nhăn
nhúm, biến dng, tht khó nhìn. Nếu vi ngoài li b
co ngót nhiu thì qun áo s nh li sau khi git.
Nguyên nhân qun áo b co li khi ngâm nước
có nhiu. Trước hết điu đó liên quan đến cu trúc
và tính cht ca si dt. Ví d loi si dt là len (lông
cu) d b co khi ngâm nước, sau khi đã b co thì li
rt khó phc hi nguyên trng. Điu đó chính do
si lông cu có các vy nh hướng ngược chiu nhau
khi c chuyn đng tương đi gây ra ma sát ca
các si dt vi nhau. Nên vi loi si dt bng lông
cu nên chn cách git khô, x lý bng dung môi git
khô, ch cn phơi, đp. Nếu cn git bng nước, phi
dùng cht ty ra chuyên dùng cho si dt len, có cht
chng co nước thích hp. Si vi bông, si nhân to có
tính co nước do trong phân t ca vt liu si có các
nhóm ưa nước. Các phân t trong vt liu si này
thường sp xếp trng thái xp, khe trng gia các
phân t ln, các phân t nước d dàng xen vào các khe
h. Khi có phân t nước lt vào khe h, s có s n to
dc theo chiu dc ca vt liu si làm cho si s to ra
v chiu ngang và đ dài li ngn li. Vì
vy vi các loi si này khi ngm nước s b cng và
vi tr nên dày hơn. Sau khi đ khô xut hin s co
ngn rt. thế nên t l co nước ca si vi
si nhân to (ví d si visco) tương đi ln.
S co do nước ca các loi si còn có mt nguyên
nhân khác liên quan đến quá trình kéo si vi các loi
vi, trong các quá trình kéo si, dt vi, nhum màu
thường phi qua mt s trng thái b kéo căng, b ép
nên có biến dng. Các s biến dng trong trng thái
khô thì vn giữ ổn đnh. Trong quá trình
git bng nước, si vi, si tơ b thm ướt, b tác dng
ca nhit, s biến dng nhanh chóng được phc hi
như cũ, do đó mà vi, la b co li khi git vi nước.
Có rt nhiu loi vt liu si dt, mc đ co ca
chúng khi gp nước cũng khác nhau. Si nhân to
b co nhiu nht khi gp nước, vi si visco (si
nhân to) t l co nước có th đến 10%. Si vi si
lanh có đ co nước 3 - 5%. Si terilong, si
polypropylen có t l co nước là 0,5 - 1%. Do đó có
th thy si tng hp so vi các loi si ưa nước thì
có đ co nước nh hơn nhiu.
T khoá: S co khi gp nước; Vt
liu si dt.
151. Vì sao si tng hp hay
b xù lông, b vón thành cc?
Trong vô s mt hàng dt may, hàng may bng
si tng hp hoc có pha si tng hp được nhiu
người ưa chung, si tng hp có nhiu ưu đim: bn,
khó phai màu, ít b co nước, gi nếp là tt… Nhưng
trong quá trình s dng, đ dt may bng si tng
hp có nhược đim d b xù lông, có hin tượng vón
cc ngoài mt. T i sao vy?
Si tng hp là dùng các hp cht hoá hc, qua
quá trình kéo si mà thành. Qua kéo si s được các
loi si đu, bóng, hình si có dng tròn, bóng. Khi
đem si này dt thành vi, gia các si dt trong vi
có lc bám nhau nh. Trong quá trình s dng, các
loi vi này b co kéo, vò, xát, các si dt có th b di
chuyn, trượt lên nhau, đưa đến kết qu làm xut
hin các si lông mn trên b mt vi, la. Các si
lông mn do rt bn nên không d dàng mà rơi khi
b mt vi. Do đó các si lông nhỏ ở gn nhau khi b
ma sát s b xe li kết hp thành si thô hơn, hình
thành nhng cc hình cu nm trên b mt vi.
Đng thi khi b ma sát, các si vi s xut hin
tĩnh đin. Do có lc tĩnh đin, các ht bi trong
không trung và các ht bi có sn trên b mt vi b
hp ph và bám vào đu các si lông mn. Do đó các
ht hình cu nh ni rõ, ln lên, tr nên chc hơn
thành các nt sn bám chc vào vi; vi loi hàng
dt bng si pha vi si đng, thc vt, lc bám gia
các si dt cũng nh, nên vi các loi hàng dt bng
si pha cũng hay có hin tượng xù lông vón cc.
Đ ngăn nga s xù lông, vón cc trên các hàng
dt bng si tng hp, không ít loi hàng dt may,
khi kéo si người ta phi dùng các phương pháp
công ngh thích hp, ví d dùng cách x lý đnh
hình gia nhit bng nha làm cho đ bám ca các si
dt chc hơn, khó b trượt lên nhau, nh đó không
xut hin hin tượng xù lông, vón cc trên b mt
vi, trên hàng dt.
T khoá: Si tng hp; Hin
tượng xù lông.
152. Vì sao hàng dt may bng si
tng hp hay bn ra tia la?
Vào nhng hôm thi tiết khô hanh, khi bn ci
các chiếc áo khoác làm bng si tng hp, ví d si
nitrilong chng hn, bn s nghe thy tiếng n "lép
bép" nho nh. Nếu vào đêm ti, đng thi vi vic
nghe tiếng "lép bép" s thy có bn các tia la nh.
Vì sao vy?
Đó là do các loi si tng hp là loi vt liu cách
đin tt, li ít hút m. Khi dt thành vi, mc lên
người, trong quá trình vn đng, si dt s ma sát vi
nhau. S ma sát s làm cho mt vt th mt đin t
và tr thành tích đin dương. Đng thi mt vt th
khác s nhn đin t và tích đin âm. Do các đin
tích hình thành rt khó di đng trên b mt vi nên
hình thành tĩnh đin. Khi tĩnh đin tích t trên b
mt vi đt đến mc đ nht đnh s xy ra s phóng
đin, làm phát ra tiếng nbn ra các tia la nh.
Thc ra hin tượng phóng đin do tĩnh đin thường
xy ra trong cuc sng hng ngày. Ví d khi dùng
lược nha chi tóc khô, cũng nghe thy tiếng n "lép
bép". Đó là vì lược nha cũng là vt không dn đin,
nên khi ma sát cũng xy ra hin tượng phóng
tĩnh đin.
Các loi vt liu dt bng si nitrilong, tenilong
khi ma sát có th to ra đin áp đến my vn vôn.
Vi đin áp cao như vy liu có th gây tn hi gì cho
cơ th? Không. Vì lượng đin đây rt bé. Thông
thường mi mét vuông vi, ch khong hơn chc
micro Culong nên khi phóng đin, cơ th người
không cm thy gì. Mà theo các nghiên cu ca các
chuyên gia y hc, hin tượng phóng đin này còn
li cho vic tr liu chng viêm thp khp
chng đau thn kinh.
Thế ti sao các loi si vi li không sinh ra hin
tượng phóng đin? Vì vi có tính hút m mnh, tính
cách đin không tt lm, không tích lu được đin tích
dương và đin tích âm, không hình thành được tĩnh
đin nên không xy ra hin tượng phóng đin.
Cũng vi lý do tương t, trong môi trường m
ướt, si nitrilong cũng như tóc, có tính dn đin nht
đnh, nên nhng hôm tri m ướt khi ci áo lông,
chi tóc không sinh ra tia la đin.
T khoá: Si tng hp; Tĩnh đin;
S phóng đin.
153. B quần áo vũ trụ có nhng
công năng gì?
Chc qua máy thu hình, bn đã nhìn thy hình
nh các phi công vũ trbay trong không trung. Trên
đu h đi mt cái mũ to, trên mình mc mt b qun
áo vũ tr trông rt kì d. Chc bn s hết sc tò mò vì
thy có điu gì đó thn bí. Thế thì b qun áo vũ tr
có nhng đc đim gì?
Đ chế to b qun áo cho các nhà phi hành
tr, cn phi xem xét nhiu vn đ. Trong không
gian vũ tr có nhiu tia vũ tr rt nguy him. S biến
thiên nhit đ bt thường khiến cơ th người khó
chu đng được. Trong khong không vũ tr không
có tng khí quyn có áp lc như trên mt đt.
Do đó b qun áo vũ tr phi có công năng
phòng chng phóng x tt, có công năng bo ôn và
duy trì áp sut nht đnh tn b mt cơ th. Ngoài
ra khi thiết kế b qun áo vũ tr cn chú ý đến nhiu
nhân t. Tình trng mt trng lượng khi con tàu vũ
tr bay trên qu đo, b qun áo phi thế o đ các
nhà phi hành hành đng được thun li…
Vào nhng năm 50 ca thế k XX các b qun áo
vũ tr có hai lp: Lp trong bo đm áp lc, lp ngoài
đ bo ôn. Vt liu ch yếu đ chế to là loi vt liu si
tng hp và mt khung mm chế to bng hp
kim nhôm titan. V khung được sơn bng lp kháng
nhit. Khi các nhà phi hành bay trên tng cao không
có khí áp, b qun áo vũ tr phi chng được tình
trng áp sut siêu thp, nhit đ thp và các tia
phóng x cường đ ln. B qun áo vũ tr cũng
không được quá nng n, đc bit phn dưới chân
phi không quá lng lo. Đến khong nhng năm 60,
vt liu chế to b qun áo vũ tr đã có cht lượng
cao hơn. Đ bn và đ linh hot ca lp v ngoài đã
được ci tiến nhiu. b phn áo, mũ và găng tay có
lp trc khiến đu và tay có th t do chuyn đng
nh nhàng. B qun áo vũ tr có th s dng liên tc
hơn hai vòng. Vào nhng năm 70 xut hin các b
qun áo vũ tr thế h th ba. B qun áo thế h này
đã có s phi hp đ duy trì s sng. Các b qun áo
thích hp đ các nhân viên hàng không vũ tr có th
ri khi con tàu đ làm vic trong không gian vũ tr,
b qun áo chu đng được nhng va chm ca đám
bi vũ tr khi các phi công vũ trm vic ngoài
khong không. Vào nhng năm 90 xut hin thế h
th tư ca các b qun áo vũ tr thích hp cho chế đ
làm vic dài ngày trên các con tàu vũ tr. Các b
phn chân, tay, đùi được chế to t vt liu si,
nha có nhiu lp. b phn lưng, bng được chế to
bng hp kim nhôm và thép không g? Các b phn
qun áo này có th s dng liên tc đến 15 năm.
Nh s phát trin không ngng ca khoa hc
k thut, các b qun áo vũ tr ngày nay càng thoi
mái, an toàn, khoa hc.
T khoá: Qun áo vũ tr.
154. Qun áo trong thế k
XXI s như thế nào?
Hin ti qun áo mc đã có nhiu ưu vit trong
phm vi chng lnh, giữ ấm cho cơ th. Màu sc, kiu
dáng đã hết sc phong phú. Đến thế k XXI, qun áo
ca loài người snhng thay đi gì? Trước hết ta th
xét vài loi yêu cu ca các gii. Các cô gái tr
ý thích loi y phc khi mc vào người có th thay đi
màu sc. Các khách l hành mun có nhng b qun
áo có th chng được mưa, giữ ấm, chng nóng, có kh
năng "điu hoà khí hu". Gii lao đng làm vic ngoài
tri trong thi gian dài s hoan nghênh các b
qun áo làm vic chng được mùi hôi ca m hôi khi
làm vic. Các bà m mong mun con mình có b
qun áo không bưt nước tiu, tã lót không khai khi
thm nước tiu. Vào thế k XXI các yêu cu đó chc
s được đáp ng. Hin ti các nhà khoa hc đã nghiên
cu được các sn phm đáp ng bước đu các yêu
cu nói trên.
Có mt công ty si dt đã chế to được loi si có
th biến màu, dùng loi vi dt bng loi si này khi
may áo bơi, lúc bơi li có th có màu đ hoc màu lam.
Vi loi si này ngoài tri, trong nhà, trong nước, tu
theo điu kin nhit đ mà có th có màu sc khác
nhau. Trong mt l hi ti thành ph Luân Đôn, các
nhà chuyên môn đã trình din trước công chúng mt
kit tác siêu thi đi vi biến màu. Mt b qun áo khi
treo trên giá áo có màu đen. Khi mc lên người là có
nhiu màu ging như cu vng. Nguyên do là người ta
đã dùng loi vt liu có cha các tinh th lng có th đi
màu theo nhit đ. Vi loi vt liu này, nhit đ
28°C, trên b mt s xut hin màu đ. nhit đ 32°C
s có màu vàng. khong nhit đ 28 - 33°C s có th
biến đi nhiu màu khác nhau. Khi mc qun áo lên
người, do qun áo các b phn trên người có th tiếp
xúc vi các nhit đ khác
nhau, nên qun áo s xut hin các màu khác nhau
các v trí khác nhau trên cơ th.
Các nhà khoa hc còn chế
to được vt liu si cm quang.
Dùng loi vt liu này đ to
qun áo, khi có ánh sáng Mt
Tri s có th thay đi màu: Khi
mc trong nhà xut hin màu
đơn. Dưới tác dng ánh sáng
Mt Tri, chu tác dng
ca tia t ngoi, s xut hin hoa
văn màu lam hoc màu tím.
Người ta cũng đã phát minh loi
vi có th phát hương thơm lâu
dài. Vi có th gi được mùi lâu
đến 5 - 7 năm. Các nhà khoa hc
nông nghip
New Orlean nước M đã phát
minh loi vt liu may mc có
công năng điu hoà không khí.
Khi nhit đ cơ th hoc nhit đ xung quanh cao,
nó có th hp th và lưu gi nhit lượng. Khi nhit đ
cơ th hoc bên ngoài thp, thì qun áo li đem
năng lượng lưu tr gii phóng ra đ sưởi m. Các vn
đng viên trượt tuyết M đã mc các b qun áo
công năng điu hoà nhit đ vi mng đã cm
thy hết sc d chu.
Trong nhng năm gn đây, các nhà khoa hc còn
phát minh mt loi vt liu cao phân t có kh năng
hp th nước rt mnh. Theo các kết qu đo đc, 1 gam
vt liu có th hp th đến 1000 g nước. Nếu dùng sc
ép vt liu đã hút nước thì nước không h chy ra.
Dùng loi vt liu này đ chế to tã lót, tã lót s không
b nước tiu làm ướt cho tr em và người bnh được d
chu. Ngoài ra gn đây các chuyên gia còn trích ly t
chè xanh hp cht flavon có th loi tr được mùi hôi.
Dùng hp cht này quét lên vi hoc các vt liu hút
m có th làm mt mùi hôi ca m hôi trên qun áo
hoc mùi khai trên tã lót.
T khoá: Trang phc; Si
biến màu.
155. Vì sao trong bánh mì có
nhiu l nh?
Bánh mì có mùi thơm ngon, là loi thc ăn
được nhiu người ưa thích. Nhìn k miếng bánh
mm, xp bn s thy nhiu l nh. Chng trách mà
nó đàn hi, mm như miếng bt bin. Thếc l nh
trong bánh mì được hình thành như thế nào? Mun
hiu rõ ta phi xut phát t cách làm bánh mì.
Nguyên liu ch yếu đ làm bánh mì là bt mì.
Khi đem bt mì to thành bt mì nhào ta cn thêm
mt lượng con men ging nht đnh. Con men là mt
vi khun có ích. Trong điu kin nht đnh, men s
ny n rt nhanh. Khi cy con men ging vào bt
nhão, chúng bt đu phát trin, ny n. Men cái s
sinh ra nhiu chng loi men, phân gii tinh bt
thành đextrin, tiếp theo phân gii tiếp thành đường
mch nha, đường glucoza… Cui cùng sinh ra lượng
ln cacbon đioxit. Cacbon đioxit s phân b trong
bt mì nhào theo các h thng đường như mng
lưới, khiến cho bt nhào tr nên xp như bt bin.
Sau đó đưa vào lò nướng, cacbon đioxit s b nhit
đt nóng n ra làm cho bánh mì xp.
Thông thường trong thc phm người ta dùng
các loi dch men gc, nước men tươi ép. Men khô
hot tính có ba loi. Dch men gc có kh năng lên
men mnh nhưng bo qun không tin. Men khô
hot tính tuy d bo qun nhưng kh năng lên men
không mnh. Nước men tươi ép (gi là men tươi) có
kh năng lên men tương đi mnh, có th bo qun
trong t lnh nên hay được chn s dng. Men tươi là
loi khi mm trong đó có men gc, có thành phn
ch yếu là nước, protein, cht m, đường cùng mt ít
vitamin. c xưởng điu chế men tươi, người ta cy
men gc vào dch cht dinh dưỡng, ri thi không khí
vô trùng vào dch cy đ men sinh sôi mnh, sau đó
cho vào máy ly tâm, phân ly được cht nhão men
gc, cui cùng dùng máy lc ép loi b dch tha, ép
thành khi, ta được men tươi ép.
Cht làm xp là men tươi ép không ch được s
dng trong vic làm bánh mì mà còn s dng đ làm
nhiu loi bánh trong gia đình như làm bánh bao,
bánh ngt. Dùng men tươi cho vào bt làm bánh bao
không ch làm cho bánh có v ngon mà còn tăng thêm
đ dinh dưỡng ca sn phm. Thế nhưng nếu có đường
và m trong bt nhào quá nhiu s hn chế đ xp ca
sn phm, vì m, đường có tác dng c chế men. Ngoài
ra dùng men tươi đ cho lên men bt
nhào cn đến lượng thi gian
cn thiết. Vì vy khi cn làm
bánh bao trong gia đình,
người ta cũng dùng hoá cht
đ làm bt n. Bt n hoá hc
là loi bt màu trng, là hn
hp ca nhiu loi hoá cht.
Có nhiu loi bt n hoá hc.
Loi thường gp là hn
hp ca natri hyđrocacbonat
(xôđa), axit tactric, kali
hyđrotactrat, cũng như canxi hyđro photphat… Khi
cho bt n hoá hc vào bt nhào, khi gp nhit đ
cao s xy ra các phn ng hoá hc sinh ra mt lượng
ln cacbon đioxit làm cho bánh có nhiu l xp.
Bây gi chc bn đã biết sao bánh nhiu
l nh. Các l nh chính là nơi cha cacbon đioxit.
T khoá: Men; Cacbon đioxit.
156. Vì sao cn thêm lysin
vào bánh mì?
Có mt s khu vc, các trường tiu hc, người ta
thêm lysin vào bánh mì cho ba ăn trưa ca hc sinh.
Sau mt năm, so vi các hc sinh không ăn bánh mì có
lysin, thì v th trng trung bình tăng 4,4 kg, chiu cao
trung bình cao hơn 5,7cm. Trong s các hc sinh trung
hc, s ăn bánh mì có lysin nng hơn s ăn bánh mì
không có lysin là 1,5 kg, chiu cao trung bình tăng 1,5
cm. Thế lysin là hp cht gì vy?
Chúng ta đu biết, protein là loi cht dinh
dưỡng không th thiếu cho cơ th người. Có đến hơn
20 loi amino axit cn to nên các protein. Người
ta nhn protein vào cơ th theo con đường ăn ung.
Trước hết qua đường tiêu hoá phân gii các
protein thành các amino axit đ hp th, sau đó li
tng hp các protein ca riêng bn thân mình. Trong
20 loi amino axit, có 8 loi cơ th không t tng hp
được, phi nh thc ăn mà thu nhn. Người ta gi 8
loi amino axit này là loi amino axit không th thay
thế, các amino axit cn thiết vi ý nghĩa là phi thu
nhn qua con đường thc ăn, không còn con đường
nào khác. Lysin là mt trong các amino axit không th
thay thế. Vì sao ch cn thêm lysin vào bánh mì mà li
không thêm các axit không th thay thế khác?
Lý do là các protein trong thc phm, 8 amino
axit không thay thế chưa chc đã phù hp vi yêu
cu ca cơ th. Trong khi đó ch cn vng mt hoc
vi hàm lượng không đy đ ca mt amino axit là
nh hưởng đến shp thprotein. Cũng như khi ta
sn xut máy thu hình, ch cn thiếu mt linh kin,
hoc linh kin đó không đ s lượng cũng nh hưởng
đến s lượng máy thu hình chế to được. Vì vy các
nhà dinh dưỡng hc da theo nhu cu ca cơ th đi
vi 8 loi amino axit mà n đnh li "protein lý
tưởng". Nếu cho "protein lý tưởng" có giá tr dinh
dưỡng là 100 làm mc, thì các protein có giá tr dinh
dưỡng không lý tưởng được tính theo t l vi protein
lý tưởng, ví d các protein trong trng gà cha 8
amino axit vượt yêu cu ca protein lý tưởng nên
được quy đnh có giá tr dinh dưỡng là 100. Còn tht
bò có s amino axit ch đt 0,78 yêu cu ca "protein
lý tưởng" nên giá tr dinh dưỡng ca tht bò ch là 78.
Còn protein tinh bt ch đt 0,47 tiêu chun
"protein lý tưởng" nên giá tr dinh dưỡng ca bt
mì là 47. Khi thêm lysin s tăng cao giá tr dinh
dưỡng ca bt mì, xúc tiến s hp th cht dinh
dưỡng ca cơ th thanh thiếu niên giúp cho thanh
thiếu niên sinh trưởng và phát trin.
Vi nhiu thc ăn có ngun gc đng vt, hàm
lượng cao amino axit tương đi lý tưởng. Còn các
thc ăn có ngun gc thc vt như go, bt mì, ngô
thì các amino axit đc bit là lysin thường không đ
hoc vng mt. Vic b sung lysin vào bánh mì rõ
ràng là mt s b khuyết các nhược đim ca thc
ăn có ngun gc thc vt. Bây gi chc các bn hiu
rõ ti sao phi thêm lysin vào bánh mì, ngoài ra
lysin còn có th xúc tiến, giúp cơ th người hp thu
canxi, magie. Đng thi lysin có th kết hp vi các
gc amin khác và loi men có th tăng cường sc đ
kháng, chng bnh tt. Lysin thường được dùng như
mt ph gia thc phm đ bù đp khiếm khuyết v
dinh dưỡng ca protein đưa vào cơ th.
T khoá: Lysin; Axit amin
không th thay thế.
157. sao t bt go không th
sn xuất được loi thức ăn xốp
như bột mì?
Go và bt mì là lương thc chính ca người.
Tuy c hai đu cha tinh bt nhưng thc ăn chế to
t hai loi bt go và bt mì li khác nhau. T bt mì
người ta có th sn xut được nhiu loi thc ăn như
mì si, vn thn, bánh bao, bánh mì, bích quy, bánh
gato… Dùng bt go có th làm các loi bánh t,
bánh ngt va nng li va cng, không có tính đàn
hi như bánh mì, bánh bao. Vì sao vy?
Điu này có liên quan đến các protein trong bt
go và bt mì, trong bt go có t 7 - 8% protein, ch
yếu là các protein tan trong nước (như protein trong
trng gà), còn các protein keo, protein glutamat là
nhng protein tan trong nước rt ít. Còn bt mì có
t 8 - 15% protein, trong đó đến 4/5 protein không
tan trong nước (protein keo, protein glutamat). Nếu
các bn dùng nước đ nhào riêng bt go và bt mì
thành bt go nhào, bt mì nhào. Vi bt mì nhào,
bn có th dùng nước đ ra hết tinh bt, còn li mt
cht có tính dính, đàn hi có th kéo thành si nh
(mì cân, gân bt mì). Trong mì cân khô có đến 80%
protein (nhng protein không tan trong nước như
protein keo, protein glutamat hay còn gi là gluten).
Còn vi bt go thì không làm được như vy và
không th có “gân bt go".
Tính đàn hi ca bt mì là do các protein không
tan trong nước như protein keo, gluten. Trong hai
loi protein này có cha xystein (β mercapto alanin)
là mt amino axit. Trong amino axit này có cha
nhóm hyđrosunfua (- SH), gia các nhóm hyđro
sunfua có thnh thành ln kết đisunfua (S-S) kết
ni các phân t protein thành chui xích dài hơn,
làm cho mì cân va có tính dính, va có tính đàn
hi. Liên kết đisunfua d dàng b b gãy (trong hoá
hc gi là tính kh) nhưng cũng có th d dàng kết
ni vi nhau ti các v trí khác (gi là tính oxy hoá).
Trong khi sn xut bánh mì, ngoài vic s dng tính
cht bt mì có hàm lượng mì cân cao (protein không
tan trong nước) mà còn thêm các cht ph gia tăng
cường. Đng v phương din hoá hc, người ta thêm
các cht oxy hoá làm cho các protein ca mì cân
hình thành liên kết S - S nhiu hơn na, làm cho
bánh mì càng xp và càng có tính đàn hi cao hơn.
T đó có th thy rõ điu kin tiên quyết làm bt
go không cho được thc ăn có tính xp như bt mì.
T khoá: nh mì; Protein.
158.Vì sao thc phm n xp d
được cơ thể hp th, tiêu hoá?
Chc bn đã tng ăn bng go hoc bng ngô ri.
Đ làm bng ngô hoc bng go, người ta cho ngô ht
(go ht) vào bên trong mt bình bng thép. Đóng
kín li. Gia nhit bng ngn la mnh, by gi nhit
đ và áp sut trong bình thép tăng cao. Khi nhit đ
và áp sut trong bình đt đến nhit đ nht đnh,
nước trong ht ngô trong trng thái quá nhit (trên
100°C). Ht ngô tr nên hết sc mm mi. By gi
người ta m nhanh np bình thép làm gim áp đt
ngt ging như đã xy ra mt s n mnh, th tích có
th n đến hơn 2000 ln. Phn nước trong ht n
cũng to nên v n mnh, n mnh, khiến cho ht
ngô n to rt nhiu ln. Danh t thc phm n là xut
phát t đó.
Ngoài ngô, go, đu tm cũng có thm thc
phm n là các loi bng: bng go, bng đu… Thc
phm qua "x lý n" không ch làm thay đi hình dáng,
kích thước ht mà còn thay đi c cu to bên trong
phân t. Trong quá trình n to, các phn tinh bt có
chui liên kết dài, không tan trong nước b ct nh
thành loi tinh bt có mch ngn tan được trong nước
là h tinh bt và đường. Các quá trình biến đi này
hoàn toàn tương t quá trình xy ra gia tinh bt vi
các loi enzim, men trong cơ th người. Như vy s gia
công làm thc phm n ra đã là mt phn công vic ca
quá trình tiêu hoá trước khi đưa vào cơ th. Vì vy thc
phm qua quá trình làm n d được cơ th tiêu hoá,
hp th. Vì thế có người đã hình dung: Quá trình làm
thc phm n to đã kéo dài tui th
ca cơ quan tiêu hoá ca cơ th người. Da theo kết
qu kho nghim, thc phm qua quá trình làm n,
có th tăng hiu sut hp th khong 8%. Thc
phm qua quá trình làm n to có li cho vic gin
các sinh t. Ví d vi bng go, các sinh t B1, B6
được bo tn có t l tăng t 1/5 đến 2/3 so vi khi
đem go nu thành cơm.
V li tri qua quá trình làm thc ăn n to,
nhit đ cao s tiêu dit hết vi khun, phù hp yêu
cu v sinh.
Vic gia công làm n lương thc là k thut gia
công thc ăn khoa hc, lý tưởng. Đương nhiên trong
công nghip sn xut lương thc, thc phm, sau khi
thc hin quá trình làm n còn phi tiến hành
nghin nh, làm thành bt… sau đó mi tiến hành
gia công thành các thc phm đem s dng. Qua các
gia công như trên, lương thc t dng thô có th
biến thành thc phm ngon, thc phm r tin
nhưng có giá tr dinh dưỡng cao.
T khoá: S n to; Thc phm
làm n to.
159. Vì sao tinh bt qua cho du
để lâu, khi ăn vn thy ngon?
Qua kinh nghim thường ngày, bánh trung thu
sau nhiu ngày bo qun (thm chí sau my tun
nếu bo qun tt) ăn vn thy ngon, trong khi đó,
bánh bao, bánh mì… rt d b cng đ, ăn rt vô v.
Trong công nghip thc phm người ta gi đây là
hin tượng lão hoá tinh bt hay còn gi hin tượng b
sng tr li ca thc ăn.
Khi nu go thành cơm, bt mì chế thành bánh
bao, bánh mì v bn cht thì đó là quá trình chế biến
tinh bt bng quá trình nhit. Trong quá trình này,
tinh bt đã tri qua mt h thng biến đi hoá hc
thú v. Trước hết các ht tinh bt gp nước s b
trương n, nước s đi vào trong phân t tinh bt dài
các mt xích hình thành bt nhão. Mt b phn ca
phân t b b gãy ti các mt xích thành các phân t
h tinh bt nh hơn. Dùng các phương pháp nghiên
cu hin đi cho thy các phân t tinh bt b sng
li có lc hp dn rt mnh gia các phân t, khiến
cho phân t mt cách sp xếp khá đu đn, tc có
cu trúc vi tinh th. Kiu cu trúc này không li cho
vic tiêu hoá thc ăn, cũng khó cho thoát ra mùi
thơm ca thc phm. Kiu tinh bt sng li được tinh
bt cu trúc β. Khi đem thc phm đun, hp, nướng,
kiu tinh bt β chuyn hoá thành dng tinh bt α.
Nhưng tinh bt α đ trong không khí (nht là trong
không khí khô) s nhanh chóng b mt nước và s
quay v dng β, khiến cho tinh bt b sng tr li.
Làm thế nào chng li hin tượng tinh bt b sng tr
li?
Qua các nghiên cu chng minh, tinh bt α b
sng tr li liên quan đến hàm lượng nước và nhit
đ. Ví d h tinh bt nhit đ 2 - 4°C s nhanh
chóng b sng tr li. nhit đ cao hơn 60°C hoc
thp hơn -20°C thì s không b sng tr li. Khi hàm
lượng nước t 30-60% d xy ra s sng tr li, còn
hàm lượng nước thp hơn t 10-15% cũng khó xy ra
s sng tr li. Ngoài ra, vic đưa du vào cũng kéo
dài được sự ổn đnh ca tinh bt và chng được s
sng tr li. Vì vy khi hàm lượng du trong tinh bt
đ cao, hàm lượng nước đ thp thì tinh bt cũng
không b sng li. Trong bánh trung thu do có nhiu
du nên có th đ lâu mà vn có v ngon.
Thế nhưng bt k s vt nào cũng có hai mt, s
sng tr li ca tinh bt là điu đi k, nhưng s
sng li ca tinh bt cũng ngăn không cho vi sinh
vt làm cho thi ra. Vì vy bng go, go rang, cơm
rang… là tinh bt dng có ít du chính là da vào
đc đim này.
T khoá: Tinh bt; Hin
tượng sng tr li.
160. Giy go nếp có phi
chế to t go nếp không?
Có nhiu loi keo, bánh lp v ngoài được bc
mt loi giy m đó là giy go nếp. Giy go nếp
khô ngăn không cho ko, bánh tiếp xúc trc tiếp vi
giy gói bên ngoài. Có điu thú v loi giy go nếp
khi cho vào mm s tan biến đi mt, không thy đâu
c. Vy giy go nếp đã đi đâu?
Tuy gi là giy go nếp nhưng thc ra nó không
phi được chế to t go nếp mà được làm bng tinh
bt khoai lang, tinh bt ngô, tinh bt tiu mch.
Người ta đem tinh bt chế to thành bt nhão, loi
b tp cht, dùng nhit biến thành h, dùng máy đ
tri thành lp mng, sy khô s to thành lp màu
trng đc, gi là giy go nếp.
Tinh bt có th ăn được, nên dùng tinh bt chế
to thành giy go nếp đương nhiên là có th ăn được.
Dùng giy go nếp đ bc ko, bánh thì khi cho vào
mm nó s hoà tan mt trong ming, do protein ca
h tinh bt b nước bt phân gii và tan mt. Sau khi
h tinh bt tan đi, lưỡi s nếm
được v ngt ca ko. Có điu
hết sc thú v là bên ngoài ca
thc ăn các nhà du hành vũ tr
cũng có bc lp "màng mng
ăn được". Loi thc ăn vũ tr
này có th tích rt nh như mt
thanh đu ph, các nhà phi
hành có th nut ngay.
Khi ăn, nht đnh phi m mm. Nếu thc phm
li dng có mu nho nh, trong tình trng mt
trng lượng chúng có th bay t tán khp nơi, thc
ăn du hành được bc bng lp màng mng ăn được
s tránh được các phin phc đã nêu trên.
T khoá: Giy go nếp; Tinh bt.
161. Vì sao "Lacton đậu
ph" li làm ngon ming?
Đu ph là loi thc phm truyn thng ca
người Trung Quc, lan truyn rng rãi sang mt s
nước phương Đông như Nht Bn, Vit Nam…. Đây là
loi thc ăn ngon ming, giàu cht dinh dưỡng. Đu
ph là loi thc ăn r tin được mi người ưa thích
t bao đi nay.
T sa đu nành biến thành đu h (tào ph) là
bước quan trng trong vic chế biến đu ph. Thêm
thch cao vào sa đu nành đ tr thành tào ph
phương pháp cơ bn trong công ngh chế to đu ph
truyn thng. Sa đu nành là cht protein th
lng. Sa đu nành thường rt n đnh không t đng
kết thành đu ph, phi thêm cht đin ly đ kích
thích s đông kết. Nếu bn đã tng nếm qua sa đu,
tào ph và đu ph tt bn s phân bit được s khác
nhau ca ba chế phm. Sa đu hoàn toàn th lng
linh đng như nước ung. Nếu thêm vào sa đu
mui ăn, hoc tương đu nành (các cht điu v), sa
đu s đông kết vì các cht điu v (thêm v mn,
chua…. cho thc ăn) như mui, tương làm cho sa
đu đông kết li. Trong nhng năm gn đây vn da
theo công ngh truyn thng là thêm thch cao,
mui ăn vào sa đu đ chế to đu ph. Thế nhưng
dùng thch cao hay mui ăn đ chế to đu ph, sn
phm thu được hơi có v đng chát. Điu đó không
chỉ ảnh hưởng đến khu v mà còn có th dn đến
vic các mui vô cơm gim thành phn dinh
dưỡng ca đu ph. Gn đây người ta tìm thy dùng
gluconat lacton thay thế cho thch cao làm cht kết
t thì đu ph chế to được không nhng không có v
đng chát, mà trong đu ph còn gi được cu trúc
ht làm cho cm thy mát ming. Đng thi
gluconat cũng là cht dinh dưỡng cho cơ th hp th
(tr em hp th canxi theo con đường canxi
gluconat). Vì lacton đu ph có nhiu ưu đim như
vy nên được mi người ưa thích.
T khoá: Lacton đu ph;
Gluconat lacton.
162. Gà, vt, cá sau khi giết m
nên đem chế biến ngay không?
Có nhiu người cho rng gà, vt, cá sau khi giết m
nên chế biến ngay thì thc ăn s gi v tươi, ngon, các
thành phn dinh dưỡng không b tn hi. S thc
không phi như vy. Các đng vt, sau khi giết m, mt
s các cht có hot tính bên trong đng vt (như men)
cũng như mt s t chc trong cơ th vn còn tiến
hành mt lot các phn ng sinh hoá hc. Sau khi b
giết m, tht đng vt tri qua my giai đon biến đi:
Thi k co cng, thi k chín mui và thi k b chy
nước, thi k b thi ra, thế thì vic chế biến nên thc
hin vào thi k nào là tt nht?
Qua kết qu kim nghim hoá hc ca thc
phm cho thy, tht cm thú sau khi giết m thường
có tính kim yếu, có đ pH = 7,2 ÷ 7,4. By gi tht
có v mm, có nước chy ra nên tht trng thái ướt.
Sau đó do tác dng ca men amylaza, cht đường
đng vt (tinh bt đng vt, đường glucoza) chuyn
hoá thành axit lactic, tht s có đ pH = 5,0 ÷ 5,5.
Các cht protein bt đu tr nên cng và tht bước
vào thi k b cng. Khi tht đang thi k ướt hoc
đang cng, các protein trong tht chưa bt đu phân
gii, tht vn trng thái cun khúc rn chc. Bây
gi nếu đem chế biến thì không có li cho vic hp
th thành phn dinh dưỡng ca cơ th.
Sau đó hp cht polyphotpho glucozit trong tht
bt đu phân gii nhanh đ cho axit photphoric. By
gi men amylaza cũng phát huy tác dng. Tht t
trng thái cng bt đu mm. Tht bt đu có tính
đàn hi và d chy nước. b mt miếng tht xut
hin lp màng bóng, bo v không cho vi sinh vt
xâm nhp vào bên trong. By gi tht bước vào thi
k chín mui. Trong thi k chín mui, các cht
protein li xy ra mt bước biến đi na, cu trúc
cun bt đu bung dn, lng ra. Dưới tác dng ca
men, protein bt đu phân gii thành amino axit.
Lúc y nếu đem chế biến nu nướng cơ thddàng
hp th các cht dinh dưỡng, các amino axit trong
nước tht làm v ca tht được tươi ngon hơn.
S nói "t hoà tan" là ch vic tht xy ra quá
trình phân gii nhanh amino axit. amino axit d
tan trong nước nên người ta nói trong tht đã xy ra
hin tượng t hoà tan. Thc tế thì khi tht đi vào
trng thái cng nht là đã bt đu quá trình mm, và
bt đu t hoà tan, quá trình t hoà tan chưa rõ ràng
chính là thi k chín mui. Khi quá trình t hoà tan đã
tr nên rõ ràng thì báo hiu đã xy ra tác dng ca
vi sinh vt, tht bước vào thi k dn dn b phân
hu và đi đến thi ra.
Do đó có th thy, tht cm thú, sau khi giết m
không nên chế biến ngay. Ch nên chế biến, nu khi
tht đã bước vào thi k chín mui, lúc bt đu thi
k t hoà tan. By gi là lúc giá tr dinh dưỡng ca
tht cao nht. Nói chung là tht gà, tht vt sau khi
giết m 4-6 gi đem chế biến là thích hp nht. Tht
bò, tht ln, tht dê sau khi giết m vào 1 -2 gi, còn
mùa đông chí ít là 4 gi mi chế biến là thích hp.
Tht cá đ bo qun trong t lnh thì thi gian chín
mui kéo dài, tht bày trong t bo qun lnh các
ca hàng chính là cho tri qua quá trình chín mui,
giá tr dinh dưỡng so vi tht tươi không nhng
không b gim mà có khi còn tăng hơn.
T khoá: Cht lượng tht; Thi
gian chế biến thích hp.
163. Vì sao nước tht,
c cá lại đông?
Vào mùa đông khi ct thy ngân trong nhit
kế xung 0°C hay thp hơn, nước sông s đông li,
thì nước cá, nước tht trong nhà cũng đông li.
Tuy nhiên đó là hai s vic khác nhau: Nước
sông đông li do nhit đ xung thp hơn đim đóng
băng nên nước đông li. Nước cá, nước tht không
ch liên quan đến nhit đ mà còn liên quan đến các
phn ng hoá hc xy ra.
Dưới kính hin vi, bn s thy tht cá và tht ln
như là mt bó mía, đó là do các protein có t chc
si to nên bó si, gia các bó si có t chc liên kết,
t chc liên kết ging như si dây bó chúng li vi
nhau.
T chc liên kết ch yếu so các dây chng bng
cht keo bn to thành, chúng là các protein. Nếu
bn dùng la nh đun chm đ chế to nước cá, nước
tht, thì các dây chng không h thay đi n cht to
keo s xy ra phn ng hoá hc vi nước, phân
gii thành keo đng vt.
nhit đ tương đi cao thì keo đng vt hoà
tan trong nước hình thành dung dch keo. Thế
nhưng khi nhit đ gim không nht thiết thp đến
0°C, cht keo s đông cng li, giá tr dinh dưỡng ca
keo đng vt rt cao. Nếu tiếp tc đun lâu, thì cht
keo li tiếp tc có phn ng vi nước, tiến thêm mt
bước phân gii thành các amino axit. Amino axit có
v ngon ngt, chính vì vy mà nước tht, nước cá đun
càng lâu thì càng ngt.
Trong hoa qu, rau xanh cũng có mt loi keo là
keo thc vt. Keo thc vt ng có tác dng kết ni
các tế bào vi nhau. Khi đun nóng, màng tế bào s
v ra, keo thc vt s tan vào nước. Rau xanh là loi
thc vt không có nhiu keo nên chưa h ai nói
"rau đông". Nhưng trong các loi qu thì có nhiu
keo thc vt, ni tiếng nht là trái sơn tra. Nước
sơn tra không ch đông kết vào mùa đông mà ngay
c trong mùa hè cũng đông được. Có nhng loi qu
tuy không đông kết nhưng cũng có th kết li thành
trng thái tương. Qu thanh mai, qu táo được chế
to thành tương qu cũng theo nguyên tc đó.
T khoá: Keo đng vt; Keo thc
vt.
164. Vì sao tht mui li có
màu đỏ?
Các loi thc phm bng tht như giăm bông, lp
xường, tht mui đu màu đ tươi. Màu đ này do
đâu mà có? Đó là cht tiết ra chính t trong tht.
Chúng ta đu biết, màu đ ca máu là do protein
máu to thành. Còn cht dch có màu là mt protein
tên gi là myoglobin. Myoglobin và hemoglobin đu là
các protein do mt protein và sc t màu đ kết hp
nhau mà thành. Trong đó sc t màu đ là mt loi
cht màu, ht nhân ca hp cht là ion st (hoá tr II).
Hp cht màu đ tươi các loi tht chính là cht màu
myoglobin có cha cht st (II), thế nhưng ion Fe (II)
rt d b oxy ca không khí oxy hoá thành st (III). Khi
st (II) đã biến thành st (III) thì myoglobin st hoá tr
cao s có màu nâu. Vì vy loi
tht màu đ sau mt thi gian s biến đi thành
màu sm nên không hp dn được khách hàng.
Làm thế nào đ tht mui gi được màu đ tươi?
Qua thc tin cuc sng người ta tìm thy, ch
cn thêm vào thc phm tht mui mt ít mui nitrat
hoc hn hp mui nitrat và nitrit s gi cho tht có
màu đ tươi. Ngày nay người ta thường dùng natri
nitrat hoc kali nitrat và các mui này được gi là
các cht phát màu thc phm.
Trong quá trình chế to tht mui, mui nitrat
dưới tác dng ca vi khun nitrit hoá (mt loi vi
khun yếm khí) b kh thành mui nitrit, ri li tiếp
tc tác dng vi axit lactic (do lượng đường trong tht
tác dng vi vi khun lactosin to nên) đ to thành
nitrit. Gc nitrit do mt nguyên t nitơ và mt
nguyên t oxy to nên. Gc nitrit rt d kết hp vi
myoglobin thành hp cht nitrit myoprotein có màu
đ tươi. Do hp cht nitrit myoprotein cu to hết
sc bn nên gi cho tht có màu đ tươi bn.
Thế nhưng mui nitrit loi hp cht gây bnh
ung thư, nên theo tiêu chun quc gia người ta phi
hn chế lượng nitrit mc thp nht có th được.
d 1kg thành phm như tht mui, tht lp xường
thường cha không quá 0,07g nitrit. Mi kilôgam cá
mui có không quá 0,05g nitrit. Cho dù như vy vi
các loi tht mui và tht lp xường không nên s
dng trong mt thi gian dài.
T khoá: Nitrit; Myoglobin
protein; Tht lp xường.
165. Vì sao phi thn trng khi
dùng cht màu thc phm?
Các nhà thm đnh cht lượng thc phm thường
da vào ba tiêu chun cm quan là: màu sc, mùi và v,
trong đó màu sc v trí hàng đu, t đó có th thy
màu sc thc phm có lc hp dn ln vi mi người.
Ngày nay vic s dng trc tiếp màu sc t nhiên ca
đng, thc vt đã không còn đ đáp ng th hiếu ca
người tiêu dùng. T đó đ ra yêu cu cn tng hp các
cht màu mi cho thc phm. mt s nước như
Trung Quc tm thi quy đnh cho phép s
dng các loi màu tng hp như: màu đ rau dn,
màu đ yên chi, màu vàng chanh, màu lam axit,
màu vàng suđan... làm màu thc phm. Vi các cht
màu k trên, thc phm s có màu tươi, đp, hp
dn người tiêu dùng.
Thế nhưng tuyt đi đa s các cht màu không
có thành phn dinh dưỡng, không nên nhm
lm dng như mt loi gia v.
Trước hết cn phi chú ý vic đánh giá mt cht
màu s dng làm cht màu thc phm không đc,
không phi là tuyt đi. Mt loi phm màu nào đó khi
dùng mt lượng nh có th không nh hưởng sc kho,
nhưng không được coi thường mà s dng mt lượng
ln. Vi các loi ph gia thc phm thường ch nên
dùng vi s lượng hn chế, vi các phm màu cũng
không ngoi l. Năm 1964 người M phát hin rượu
Anh đào có cha mt cht màu đ nh hưởng đến cơ
th người nên đã cm tuyt đi loi rượu này.
Nhưng sau đó li xem xét k rượu anh đào không
phi là loi thc phm ch yếu ca con người, nên mi
cho phép s dng mt ít phm màu vào rượu anh đào.
Hin nay đi vi các phm màu tng hp,
thái đ ca các nước không ging nhau. Ví d: Đan
Mch cho phép s dng 33 loi, Nht Bn cho phép
22 loi, Canađa cho phép s dng 10 loi, Liên Xô
trước đây cho phép s dng 3 loi, Hy Lp không
cho phép s dng, t đó cho thy tiêu chun an toàn
cho vic s dng phm màu thc phm có tính cht
tương đi.
Thc ra vic nhn thc tính cht nguy hi ca
phm màu thc phm có mt quá trình lâu dài. Vào
thế k XIX, các ca hàng ăn cao cp Châu Âu cho
phép s dng đng asenat làm phm màu thc phm,
dùng chusa (thu ngân sunfua), màu đ chì (chì
oxit), phm màu casein làm màu đ. Li như ở Trung
Quc có mt sng có tp quán dùng g đng làm
cht màu xanh (gi là màu xanh đng). Ngày nay
chúng ta đu biết nhng cht màu k trên đu là
nhng cht đc có th gây chết người, nhưng vào thi
y người ta cho đó là nhng phgia mang li mùi v
ngon cho thc phm. Hay như vào năm 1950, mt
bang nước M cho phép dùng 19 loi phm màu
làm cht màu thc phm. Nhưng 10 năm sau người
ta tìm thy có nhiu cht trong đó là có hi. Ví d
trong s đó có màu đ s 4, sau thi gian dài tiến
hành kim tra, xác nhn là có hi đi vi bàng quang
và tuyến giáp nên b cm s dng. Hin ti M cho
phép dùng 12 loi phm màu làm màu thc phm.
Theo s phát trin ca khoa hc k thut, yêu cu
đi vi màu thc phm ngày càng cao. Nhng phm
màu có hi dn dn b đào thi, mc đ an toàn ngày
càng không ngng m rng. Vì vy đi vi mt loi
thc phm màu tm thi được s dng nhưng cũng
không th xem là vĩnh vin an toàn. Tóm li vi các
phm màu tng hp không phi là cht dinh dưỡng,
và tuyt đi đa s các phm màu tng hp là vô ích
đi vi cơ th người. Hin ti chúng được chp nhn
s dng là có điu kin, là có hn chế. Vì vy đi vi
các loi màu thc phm cn thn trng, chú ý đến an
toàn.
T khoá: Phm màu thc phm;
Cht ph gia thc phm.
166. sao sau khi ra sch,
trứng tươi dễ b hư hỏng?
Qun áo sau khi git sch, đu bao nhiêu
cũng không b hư hng. Nhưng trng gà tươi dù có
dính bùn, đt và b vy bn thì cũng không nên ra
sch vì ra sch trng trái li làm trng d b hng.
Nhng qu trng hình bu dc có màu hng
nht rt đp đó là màu v trng. Nhưng khi quan sát
v trng bng kính phóng đi thì v trng s xut
hin b mt tht ca mình là trên qu trng có nhiu
l nh.
Thc ra trên b mt qu trng có ph mt lp
mng cht keo che kín các l nh trên b mt v
trng. Lp màng cht keo mng này rt d hoà tan
trong nước. Khi bn ra trng bng nước thì màng
mng cht keo cũng b ra sch. V trng do đó như
b phá b "lp ca" bo v. Các vi khun như "làn
gió lnh" chui vào phá hoi trng.
Trước đây, nông thôn, người ta thường đem
trng gà mi đ nhúng vào nước vôi trong. Nh đó
trng gà không b hng na. Điu đó có hai nguyên
nhân: Mt là nước vôi trong có tính sát trùng; hai
là bình thường trng không ngng "hô hp" cacbon
đioxit, theo các l nh trên v trng thoát ra ngoài.
Khí cacbon đioxit thoát ra gp nước vôi trong s kết
ta to thành canxi cacbonat, bt kín các l nh trên
mt v trng nên vi khun không đt nhp được
vào trng.
các trang tri nuôi gà, đ bo qun trng,
người ta thường nhúng trng vào dung dch thu tinh
lng vi s trng chưa kp bán đ bo qun. Nước thy
tinh lng có thành phn chính là natri silicat, đây là
loi dung dch dính như keo dán. Khi nhúng trng vào
dung dch thy tinh lng thì các l nh trên v trng
đu được bt kín, dùng cách bo qun trng gà này,
trng bo qun không b hư hng trong
nhiu tháng.
T khoá: Trng gà; Nước thy
tinh lng.
167. Vì sao trng mui li
có vết hoa tùng?
Khi bn bóc hết lp v bùn đen, lt b lp v s
xut hin mt lp màu xanh nâu là lòng trng trng.
Nếu nhìn k, bn s thy trong lp lòng trng có
khm mt loi hoa văn như lá cây tùng, người ta gi
đó là hoa tùng. Vì thế trng mui còn có tên là trng
hoa tùng.
Hoa tùng trên trng mui là do các phn ng hoá
hc đã "khc chm" nên. Lòng trng trng là mt loi
protein. Khi đ trng gia cm mt thi gian dài thì mt
phn hp cht protein trong lòng trng trng s phân
gii thành các amino axit amin, trong axit amin có mt
đc tính v cu trúc hết sc thú v là va
có nhóm amin có tính kim,
va có nhóm cacboxyl có tính
axit. Vì vy các axit amin va
có th tác dng vi axit va có
th tác dng vi các cht kim.
Khi làm trng mui người ta
đã dùng mt s cht có tính
kim như đá vôi, kali cacbonat,
natri cacbonat… Các cht
tính kim này có th xuyên qua
lp v trng qua các l nh
trên mt v trng và đi vào
lòng trng trng tác dng vi
các axit amin làm thành các
mui có gc là axit amin. Các
mui amino axit này không tan
trong lòng trng trng nên s
kết tinh thành các tinh th có hình dáng hình hc
khác nhau. Các hình hoa tùng đp mt chính là
do các mui ca axit amin kết tinh mà có.
Thc s thì hoa tùng trong lòng đ trng có
màu xanh đen, đó là do kết qu ca mt quá trình
biến đi hoá hc; Thành phn chính ca lòng đ
trng là mt protein có cha lưu hunh. Lâu ngày,
lòng đ trng cũng phân gii thành axit amin và cho
thoát ra mt cht khó ngi là hyđro sunfua. Trong
lòng đ trng còn cha nhiu mui vô cơ khác như
st, đng, km, mangan… Khí hyđro sunfua có th
tác dng vi các cht vô cơ to thành các sunfua -
kim loi tương ng. Lòng đ trng biến thành màu
xanh đen là do có các sunfua kim loi. Các hp cht
sunfua rt khó tan trong nước nên không được cơ
th hp th.
Ngoài ra trong lòng đ trng còn có nhiu cht
protein phân gii thành các axit amin, vì vy khi ăn
lòng đ ca trng gà, trng vt mui s ngon hơn
trng gà, trng vt thường rt nhiu.
Trng mui rt giàu cht dinh dưỡng, v rt
ngon nhưng có tính kim ln nên không nên ăn
nhiu. Có người khi ăn trng mui thường có thêm ít
dm, dm va dit được vi khun li có th trung hoà
bt kim trong lòng đ. Bn hãy th xem.
T khoá: Trng mui; Mui
ca amino axit.
168. Vì sao trng mui luc
li có dầu trong lòng đỏ?
Nhiu người thích ăn trng vt mui, đc bit là
nhng git du trong lòng đ, ăn va thơm va
ngt, thế bn có biết git du trong trng mui luc
t đâu mà có. Vi trng vt thường, khi đem luc ta
không h thy git du nào. Vì thế có người cho rng
khi mui trng, người ta đã cho thêm ít du vào
trng mi làm cho lòng đ trng có du. Đó là điu
sai lm. Nói ra chc có người không tin: Du trong
lòng đ trng thc ra vn có sn trong trng.
Qua các phép phân tích hoá hc người ta thy
rng trong trng không ch giàu protein mà còn cha
nhiu cht béo. Cht béo chiếm đến 16% trng lượng
qu trng, hơn 99% tp trung lòng đ. Vì thế nếu
tính riêng cho lòng đ thì trong lòng đ có khong
31% cht béo. Như vy trong trng gn 1/3 là do
cht béo to nên.
Hàm lượng cht béo trong lòng đ cao đến như
vy nhưng xem ra không thy chút du nào. T i sao
vy? Nguyên do là các cht protein và cht béo
trong lòng đ trng đã đóng vai trò: Các protein là
hp cht có tính nhũ hoá cao, cht béo có th phân
b thành các git du nh trong các protein, cũng
ging như nước xà phòng có th nhũ hoá các git du
thành dung dch vy, và như vy chúng đã đánh la
chúng ta. Thế vì sao sau khi mui trng, các git du
li "hin rõ nguyên hình" như vy?
Nguyên do là do mui và các cht protein là
"hai k đi đu". Mui có th làm gim đ hoà tan
ca protein trong nước, khiến các protein b kết ta.
Quá trình này được các nhà hoá hc gi là quá trình
"diêm tích". Sau khi cht nhũ hoá b quá trình diêm
tích làm cho kết ta, thì các git du không th
không tp hp li thành các git du ln. Vì hàm
lượng cht béo trong lòng đ có đến 31%, nên sau
khi luc, trong lòng đ s có các git du, khi ta
dùng đũa x trng ra s xut hin các git du.
T khoá: S diêm tích; Lòng
đ trng; Du béo.
169. Vì sao rưu li làm
mt mùi tanh ca cá?
Cá thường có mùi tanh. Khi chiên cá nếu
thêm mt ít rượu thì mùi tanh ca cá s biến mt.
Vì sao vy?
Cá tanh do trong cá có trimetylamin và hai
người anh em vi nó là đimetylamin và metylamin là
nhng cht có mùi khó ngi.
Nhiu loi thc vt cũng có hp cht amin như
hoa sơn tra có mùi hôi vì nhy hoa chính là "xưởng
chế to" metylamin t nhiên. Ngoài ra trong m
hôi người cũng có mt ít trimetylamin.
Khi chiên cá, ta cho thêm rượu có th phá hu
được mùi tanh cá. Vì trimetylamin thường "ln
trn" trong cá nên người ta khó trc nó ra khi cá.
Nhưng trong rượu có cn, cn có th hoà tan
trimetylamin nên có th i được trimetylamin ra
khi chỗ ẩn. Khi chiên cá nhit đ cao, c
trimetylamin và cn đu bay hơi hết, nên ch mt
lúc sau mùi tanh ca cá s bay đi hết.
Ngoài ra trong rượu có mt ít etylat etyl có mùi
d chu nên rượu có tác dng to thêm mùi thơm rt
tt.
T khoá: _Trimetylamin; Cn.
170. Vì sao rượu Thiệu Hưng
càng để lâu càng thơm?
Rượu Thiu Hưng là mt đc sn ca Trung
Quc, nhiu ln được tng thưởng huy chương vàng
trong các cuc trin lãm thc phm quc tế: Rượu có
màu vàng nâu trong sut, mùi thơm ngào ngt, v
đm, ngt thơm, đ lâu không hng, đ càng lâu càng
thơm.
Thế nào là đ càng lâu càng thơm?
Mi người đu biết, nói chung thc phm và thc
ung, quá thi hn bo qun, sn phm s dn biến
cht. Nhưng vi rượu Thiu Hưng đ lâu không h
biến cht. Trái li đ càng lâu, sau mt năm hai năm
hoc lâu hơn v rượu s ngày càng đm, mùi s càng
thơm vì vy rượu Thiu Hưng đ càng lâu s càng quý
và giá s càng cao. Thế ti sao rượu Thiu Hưng càng
đ lâu li càng đượm, càng thơm?
Rượu Thiu Hưng được chế to bng go nếp
(nu thành cháo nếp) cho lên men. Men là mt loi vi
sinh vt gi là men rượu. Dưới tác dng ca men, h
tinh bt ca go nếp chuyn hoá thành rượu thơm.
Cn (rượu etylic) là thành phn chính ca rượu
nhưng còn mùi thơm không phi ch riêng rượu
Thiu Hưng mi có. Nguyên do là trong cơm nếp còn
có mt s vi sinh vt khác như men dm, men lactic,
chúng có th biến mt phn nh nếp thành axit
axetic, axit lactic…
Các loi men axit li chuyn hoá cn etylic
thành mt hp cht có mùi thơm hơn rượu etylic như
axetat etyl, este ca axit lactic. Các este có mùi
thơm nh như este axetat etyl, lactat etyl. Mùi ging
mùi táo là ca este axetic, mùi hoa đào là ca este
lactic… Bng các phương pháp phân tích hin đi,
người ta thy trong rượu Thiu Hưng có đến hơn 100
loi este (phn ln là este ca axit axetic), chng thế
mà khi m bình rượu Thiu Hưng người ta ngi thy
mùi thơm nc mũi.
Cn phi nêu lên rng các loi biến đi này
(trong hoá hc gi là quá trình este hoá), nếu tiến
hành trong phòng thí nghim trong các bình cu,
người ta ch cn thêm ít cht xúc tác thì ch sau my
chc phút là phn ng kết thúc. Thế nhưng các
xưởng rượu, các thùng rượu, rượu đã t t tiến
hành quá trình este hoá đã nói trên. Người ta gi
đây là quá trình (tc đ lâu). Loi rượu tuyt ho
Thiu Hưng được đóng kín vào các bình cha đ mt
năm, hai năm cho đến nhiu năm sau mi đưa đi
bán ra th trường.
Đến đây chc các bn đã biết nguyên nhân ti
sao rượu Thiu Hưng càng đ lâu năm càng thơm
ngon. Trong quá trình đ lâu s tiến hành quá trình
este hoá cho nhiu cht, thi gian càng lâu thì q
trình este hóa mi dn dn, chm chp hoàn thin.
Qu là mt vic phc tp, vì thế rượu Thiu Hưng
có đ điu kin, để ủng lâu càng tt.
T khoá: Men rượu; Quá trình .
171. Điu gì quyết đnh tu
ng ca một người?
Rượu là loi thc ung đc bit. Thành phn
ch yếu ca rượu là nước và mt hp cht là rượu
etylic. Rượu etylic còn gi là cn tinh khiết. Người ta
thích ung rượu là vì rượu có thành phn cn etylic.
Người ta ch có th tiếp nhn rượu trong mc đ
nht đnh. Quá gii hn đó s b ng đc rượu
người ta thường gi là say rượu. Người say rượu s đ
mt, nôn ma, thn trí không đnh, có o giác... Nếu
ng đc rượu quá nng có th nguy him đến tính
mng.
Thế ti sao người li tu lượng ln,
ung rượu rt khó say, người tu lượng nh,
ch ung mt ngm nh đã say ri?
Khi ung rượu vào cơ th, rượu s nhanh chóng đi
vào máu. trong máu, men rượu etylic s tiến hành
các tác dng khác nhau, thc hin mt lot các
biến đi phc tp. Đu tiên rượu b oxy hoá đ biến
thành các hp cht khác, cui cùng biến thành
cacbon đioxit. Trong quá trình này, các loi men
khác nhau tu theo chc năng s phân công hp tác
cùng tiến hành mt lot các biến đi phc tp, trong
đó khó nht, chm nht là vic chuyn rượu etylic
thành anđehyt etylic do men anđehyt hoá xúc tiến
hoàn thành. Thiếu loi men anđehyt hoá, rượu etylic
khó biến thành anđehyt etylic và do đó các din biến
tiếp theo cũng khó tiếp tc được. Vi các xúc tác
men, mi loi men ch chuyên môn hoá cho mt quá
trình, các loi men khác không th h tr cho quá
trình anđehyt hoá. Vì vy men xúc tác anđehyt có
kp thi chuyn hoá rượu thành anđehyt hay không
là yếu t quyết đnh tu lượng ca mt người.
Có người trong máu có hàm lượng men xúc tác
anđehyt hoá ln, có th nhanh chóng chuyn hoá rượu
thành anđehyt, nên anh ta s có tu lượng ln hơn
mt chút. Khi anh ta ung lượng rượu không ln lm
thì không gây đ mt, tim không đp mnh, có ung
nhiu mt chút cũng khó say. Có người trong máu ít
men xúc tác anđehyt hoá trong máu nên ch cn nhp
môi mt chút rượu là mt đ, và khi ung rượu s rt
d say. Cho dù là người có tu lượng ln
cũng không nên ham ung "quá chén", vì rng dù
men anđehyt trong máu có nhiu mt chút nhưng
cũng là có hn, vượt quá gii hn thì bt k ai cũng
s b say rượu, rt có hi cho sc kho.
T khoá: Cn tinh khiết;
Men anđehyt hoá.
172. Vì sao các con s ghi đ
ợu trên các chai bia không đại
biểu cho hàm lưng cn tinh
khiết ca chai?
Trên th trường thường có bày bán nhiu loi bia
đóng chai. Trên chai có nhãn ghi 12o, có nhãn ghi
14o… Có người cho rng các ch s ghi trên nhãn
biu th hàm lượng rượu tinh khiết ca bia. Thc ra
không phi như vy. Trên các nhãn chai rượu, ví d
rượu mnh (60o), rượu trng 32o… khác nhau. Nói
chung đ rượu biu th hàm lượng rượu tinh.
Nhưng s ghi trên các nhãn chai bia không biu th
lượng rượu tinh mà biu th đ đường trong rượu.
Như vy đ đường ghi trên nhãn chai bia có
ý nghĩa gì?
Nguyên do là nguyên liu ch yếu đ nu, bia
là đi mch. Qua quá trình lên men, tinh bt đi
mch chuyn hoá thành đường mch nha (và các loi
đường khác). By gi đi mch biến thành dch men,
dch men sau khi lên men biến thành bia. Đương
nhiên trong quá trình bia người ta còn cho
thêm hoa bia (houblon).
Đường mch nha là anh em vi đường mía mà
chúng ta ăn thường ngày, ch có khác là đường mch
nha không ngt bng đường mía dù chúng có thành
phn các nguyên t và t chc ging nhau. Khi đi
mch lên men s cho lượng ln đường mch nha, ch
mt phn đường mch nha chuyn hoá thành rượu tinh
(khác vi bia, trong các loi rượu khác, đường chuyn
hoá hoàn toàn thành rượu tinh), phn mch nha còn li
vn tn ti trong bia. Vì vy hàm lượng rượu tinh trong
bia khá thp, nên rượu tinh không phi là thành phn
ch yếu ca bia. Đ dinh dưỡng
ca bia cao thp có liên quan đến hàm lượng đường.
vy theo tp quán người ta dùng đ đường đ
biu th phm cht ca bia là cao hay thp.
Trong quá trình bia, người ta đo hàm lượng
đường lên men (các loi đường được biu din chung
thành hàm lượng mch nha). Nếu trong 100 ml dch
lên men có 12 g đường, người ta biu din đ đường
lên men là bia có 12o. Còn như bia có đ bia là 14o
có nghĩa là trong 100 ml dch lên men có 14 g đường.
Vì vy bia có đ 14o có giá tr dinh dưỡng cao hơn
bia 12o.
Thế thì trong bia 12 - 14o, có bao nhiêu lượng
rượu tinh? Theo kết qu đo đc, hàm lượng rượu
trong bia ch 4%, tương đương vi 1/8 lượng cn
tinh trong rượu trng 32o. Vì thế bia không phi là
rượu mà ch là loi thc ung có cn.
T khoá: Đ đường; Đường
mch nha; Bia.
173. Vì sao các cht có tinh bt có
th iến thành rưu và cn tinh
khiết?
Cn tinh khiết là loi hoá phm rt có ích. Cn
không ch được dùng trong y dược đ làm thuc sát
trùng mà còn được s dng rng rãi trong công
nghip, như đ chế to hương liu, tng hp cht do,
etylic…
Cn tinh khiết được điu chế bng tinh bt. Đó
là mt quá trình phc tp, lý thú.
Trước hết đem tinh bt nu thành dng h dính:
Cháo tinh bt, sau đó cháo tinh bt dn dn chuyn
thành đường. Sau khi tinh bt lên men biến thành
"nước đường" người ta đưa thêm "men cái" là loi vi
khun rt thích "ăn đường". Các vi khun trong
"men cái" trong "nước đường" như được "d tic" s
ăn ung tho thích. Lúc by gi t nước đường s cho
si, thoát ra nhiu khí cacbon đioxit. Quá trình này
được gi là quá trình lên men.
Vi khun men cái sau khi ăn hết đường s "bài
tiết" mt lượng ln cn tinh. Đi vi men cái thì cn
chính là sn phm phế thi ca nó, còn vi chúng ta,
sn phm phế thi ca men chính là lượng cn mà
chúng ta cn. Ch có điu là lượng cn trong nước
men không nhiu, ch t 7 - 9%. Mun có cn có
nng đ cao hơn, phi tri qua quá trình chưng ct.
Bình thường khi nói cn 96o, có nghĩa là trong
100ml cn có cha 96ml cn tinh khiết, còn li 4ml
nước.
Rượu trng là mt trong nhiu loi dung dch
rượu - nước. Rượu trng và cn tinh khiết có nhiu
đim khác nhau. Rượu trng có mùi thơm đc bit,
Trung Quc có nhiu loi rượu ni tiếng như rượu
Mao Đài Quý Châu, rượu Phn Sơn Tây, rượu
Tây Phong Thim Tây,…
Các loi rượu có tiếng được chế to t nguyên
liu khác nhau như cao lương, tiu mch, đu thơm…
Phương pháp chế to cũng khác nhau: Trước hết nu
chín tinh bt, sau đó thêm mt s thuc rượu hoá
tinh bt. Sau mt thi gian cho lên men, chưng ct s
thành rượu va thơm li va được rượu có v ngon.
Trong rượu, ngoài v rượu còn có nhiu loi hương v
khác. Khi m np mt bình danh tu, my phút sau
trong c gian nhà s tràn đy mùi hương ngt ngào,
đó là mt đc đim quan trng ca các loi danh tu.
Trong qu tươi cũng có đường. T các loi qu
tươi có th ép thành nước qu, có th cho lên men
đ thành các loi rượu qu thơm ngon như rượu
nho, rượu táo, rượu cam, rượu vi…
T khoá: Cn; Rượu; Tinh bt
lên men.
174. sao khi m np bình
c ga li có nhiu bóng khí
thoát ra?
Đ gii đáp câu hi này trước hết xin gii
thiu mt chút v nước có ga.
Thc s thì nước có ga và nước ngt không khác
nhau nhiu lm, ch có điu là nước có ga có cha
nhiu khí cacbon đioxit hơn mt chút. Cacbon đioxit
là cht khí t hoà ln vi không khí và bay đi khp
nơi. Trong các xưởng sn xut nước có ga, người ta
dùng cách tăng áp sut đ cưỡng bc cacbon đioxit
hoà tan nhiu hơn vào nước. Sau khi np vào bình
đóng kín li là có được nước có ga.
Khi ung nước có ga, bn m np bình, áp sut
bên ngoài bình thp hơn, cacbon đioxit như chim s
lng, thi nhau thoát ra ngoài bu tri t do - đi vào
không khí. Vì thế t nước s thoát ra nhiu bóng khí.
Vào mùa hè chúng ta thích ung nước ga ướp
lnh. Nước lnh có ga không ch làm mát m, gii nhit
do lnh mà còn liên quan đến mt hin tượng vt lý
khác; nhit đ càng thp thì cht khí hoà tan vào nước
càng nhiu. Ly cacbon đioxit làm ví d, áp sut 1013
pascan (áp sut khí quyn), nhit đ 0°C, mt th
tích nước hoà tan được 1,71 th tích cacbon đioxit. Còn
20°C, 1 th tích nước hoà tan 0,88 th tích khí
cacbon đioxit, nghĩa là ch gn bng
mt na. Nước làm sch có nhit đ thp nên
cacbon đioxit hoà tan nhiu, khó thoát ra ngoài, khi
ung nước ta có cm giác bóng khí thoát ra nhiu.
Khi ta ung nước có ga, d dày không h hp th
cacbon đioxit. Trong d dày nhit đ li cao, cacbon
đioxit nhanh chóng theo đường ming thoát ra ngoài
và nh vy s mang đi bt nhit lượng làm cho người ta
cm thy mát m. Ngoài ra khí cacbon đioxit còn có tác
dng kích thích nh d dày, làm tăng cường quá trình
tiết dch v, h tr cho tiêu hoá.
Đ ung nước ngon hơn và cung cp thêm cht
dinh dưỡng, thường người ta cho thêm vào nước có
ga ít đường, ít hương liu như hương chanh, hương
cam làm cho v nước đm đà hơn. Ngày nay loi
thc ung có np thêm ga rt phong phú, ngày càng
có nhiu chng loi: có loi đng trong chai, có loi
đóng thành hp. Có loi không màu, trong sut, có
loi có màu nâu (như cocacola), trông bên ngoài
ging như bia, bên trong toát ra nhiu hương liu,
np nhiu khí cacbon đioxit.
Có điu thú v là thiên nhiên cũng chế to "nước
có ga". Bên cnh các núi la, có nơi t lòng đt, nước
được phun ra hình thành sui nước nóng. Vì dưới
đt có áp lc cao, khiến cho có nhiu cht khí như
hyđro sunfua, cacbon đioxit… hoà tan nhiu vào
nước. Khi nước t dưới đt phun lên, cũng ging như
ta m np bình khí có ga thường trào nhiu bt trng
và phun ra khí.
T khoá: Cacbon đioxit; Nước có
ga.
175. Vì sao cn chế biến
sa thành sa chua?
Sa là loi thc phm giàu cht dinh dưỡng,
trong đó có đường (khong 4,6%), protein (khong
3,5%) và cht béo (khong 3,5%). Ngoài ra trong
sa còn có nhiu vitamin và các mui vô cơ. Vì vy
sa là thc ăn ch yếu cho tr sơ sinh, cũng là loi
thc ăn giàu cht dinh dưỡng cho người ln.
Sa bò là thc ăn t nhiên ca bò m dành cho
bò con, nên dùng cho người có hai đim không thích
hp: Mt là khi tr em ung sa bò d b đóng vón
thành cc trong d dày, khó cho vic tiêu hoá và hp
th. Đó là vì các cht protein trong sa bò (ch yếu
là casein) d b đông kết mà ra. Theo tính toán, kh
năng kết vón ca sa bò là 50 - 90 g (cho 1 lít) thì
sa m (ch yếu là protein trng), đ kết vón là 0 - 2
g. Hai là vi người ln khi ăn sa bò, nhiu khi sinh
đy bng, trướng bng, thm chí b tháo d. Đó là
do các cht đường trong sa bò gây nên. Đường có
trong các loi sa đng vt đu là đường lactoza.
Đường lactoza ch dưới tác dng ca men lactosin
mi có th tiêu hoá được. Trong cơ th tr sơ sinh,
men lactosin có hot tính rt mnh. Khi tui càng
ln, lactosin được tiết ra ngày càng thp (không k
người đã dùng sa dài ngày) nên có người ln ăn
sa không tiêu hoá được, khi ăn sa s lên men
sinh ra cacbon đioxit gây ra trướng bng.
Đ khc phc nhược đim k trên, người ta chế
biến sa thành sa chua. Sa chua chính là sa bò
tươi cho lên men (men lactosin, mt loi men có ích
cho cơ th người), sau đó dit khun, và tiến hành
bo qun lnh mà thành. Trong quá trình lên men,
mt phn đường lactoza được chuyn hoá thành axit
lactic, đng thi loi β - casein d kết vón s biến
thành γ - casein không b kết vón, hai loi chuyn
hoá k trên không làm mt đi giá tr dinh dưỡng ca
sa mà li ci thin được cht lượng rt nhiu đ sa
d được cơ th hp th. Ngoài ra trong sa chua còn
có axit lactic có th duy trì được đ chua ca rut, c
chế s phát trin các vi khun có hi, đng thi xúc
tiến s sinh trưởng ca các vi khun có ích. Sa chua
còn giúp cho cơ th hp th canxi. Vì vy sa chua là
mt loi cht dinh dưỡng có tác dng bo v sc kho
rt tt.
T khoá: Sa chua; Sa.
176. Năm vị ca thc phm
t đâu mà có?
Năm v ca thc phm là: ngt, chua, đng, cay,
mn. Ngoài ra vi đu lưỡi, người ta còn nhn được
v chát, v ngon,… Thế nhưng ti sao vi các loi thc
phm khác nhau li cho ta phong v ca năm v
chính ca thc phm?
V mn trong thc phm ca người ch yếu do
mui ăn (natri clorua) cung cp. So vi v đng ca
ion kali, v chát ca ion canxi, v đng rt mnh ca
ion magie thì ion natri trong natri clorua ch yếu có v
mn. Còn các mui vô cơ khác như magie clorua,
canxi clorua có v đng và v chát. Ngoài natri
clorua, mt s mui hu cơ cũng cho v mn như
natri malat, natri gluconat, nhưng v mn ca
các mui hu cơ này rt yếu.
V chua là do các axit cung cp. V chua ca dm
go là do axit axetic cung cp. Các axit cho v chua
vì trong phân t axit có ion hyđro, còn gc ca các
axit đóng vai trò tr v. T đó có th suy ra axit
mnh s có đ chua ln hơn axit yếu, bi vì vi axit
mnh, trong cùng nng đ s phân ly cho lượng ion
hyđro nhiu hơn axit yếu. Vi cùng nng đ, đ chua
ca các dung dch axit do tính năng tr v ca ion âm
quyết đnh. Ví d đ chua ca axit axetic ln hơn đ
chua ca axit clohyđric. Các ion âm khác nhau s
đem li cm giác khác nhau ca các v chua, đng,
chát. Ví dc axit hu cơ đem li v chua cho cm
giác d chu hơn các axit vô cơ. Cùng cho v chua
nhưng các axit xitric, axit lactic, axit axetic, axit
malic làm người ta thy ngon ming. Các axit vô cơ
không đưa li cho người ta cm giác d chu, nên
trong thc phm không dùng axit vô cơ làm cht
điu v.
V ngt ca thc ăn đi đa s t nhóm hyđroxyl
ca các cht h este rượu đem li. Nói chung có
nhiu loi hp cht trong phân t có cha càng nhiu
nhóm hyđroxyl thì v sng ngt. Ví d dung dch
5% rượu etylic hơi có v ngt vì trong phân t rượu
etylic có mt nhóm hyđroxyl; phân t etylenglycol
có 2 nhóm hyđroxyl nên hp cht này ngt hơn rượu
etylic mt chút. Glyxerol (còn gi là glycerin) trong
phân t có 3 nhóm hyđroxyl nên glyxerol có v rt
ngt. Bình thường dùng các cht đường nhiu nhóm
hyđroxyl đm cht cho v ngt như đường mía,
đường fructoza, đường mch nha, đường lactoza
Mt ong là cht rt ngt vì thành phn ch yếu ca
mt ong là glucoza (36,2%), fructoza (37,1%), đường
mía (2,6%), gn hơn 75% các cht là có v ngt đm.
Ngoài ra loi đường tng hp saccarin cũng có v
ngt, nhưng có v ngt hơn đường mía gp 300-500
ln. Đương nhiên là saccarin có cu to khác vi
đường mía và các loi đường thc phm khác rt
nhiu.
V đng thc phm thường do các loi thc vt
đem li như caphein trong ht cà phê, dch lá chè, ht
chè. Các loi tho dược cũng có v đng đm. V đng
ca tì tu là t hoa bia có cha mt xeton, có v
đng. Các v đng vô cơ như ca các mui magie
clorua, canxi clorua, kali iođua…, nhưng các mui
này cho v đng không du nên không có ý nghĩa
thc phm.
Trong thc phm còn dùng v cay. Có không ít
sn phm thc phm có v cay như ớt. Trong gng
sng có các loi cht cay h xeton, h phenol, h
quinon. T i, nhc đu khu, đinh hương là nhng
vt liu cho v đng. V đng trong các sn phm
thc vt này cha các hp cht khác nhau nên chúng
cho thc phm các phong v riêng.
V chát có l là loi v mà người ta ít ưa chung
nht. Bi vì nó làm cho đu lưỡi khô, làm người ta
cm thy khó chu. Trong đi sng hng ngày, các
loi qu xanh như hng xanh, chui xanh, táo xanh
đu có v chát. V chát ch yếu do hp cht tanin
sinh ra. Có nhiu hp cht vô cơ cũng cho v chát.
Nếu hoà tan phèn chua (phèn nhôm, kali) vào nước,
nước s có v chát. Do v chát không được ưa thích,
nên ít có vai trò trong vic làm cht điu v cho thc
ăn, nên ch xem như là v th năm cho đ m v
không có vai trò gì ln.
T khoá: V giác;V mn; V ngt;
V chua; V đng; V cay; V chát.
177. sao thêm mui vào quá
sm thì nu đu không nh?
Chc lúc bn nghe li m nhc nh, khi
nu đu ch cho mui quá sm. Nếu không, nu
đu s không nh.
Li dn dò này hết sc khoa hc.
Bn hãy làm mt thí nghim sau đây: Bn ly
na c ci, khoét gia c ci mt l nh ri cho vào ít
nước mui đc. Sau my gi bn s thy nước mui
trong l nhiu hơn, đó là do nước trong c cái đã
thm ra.
Khi cho đu tương ngâm vào nước, ht đu
tương dn dn n to ra. Đó cũng là hin tượng thm
thu.
ht đu tương khô, lượng nước ít, bn có th
xem nó như mt loi dung dch có nng đ ln, lp
v ngoài ca ht đu như là mt màng bán thm. Khi
ngâm ht đu vào nước ri đun nóng s phát sinh
hin tượng thm thu mnh. Nước s xuyên qua lp
v và đi sâu vào bên trong ht đu làm ht đu n to.
Sau khi ngâm ht đu vào nước cho n ra, sau mt
thi gian đun nóng tế bào ht đu n tung, khiến
đu b nu nh.
Nếu khi nu đu bn li cho mui vào quá sm,
ht đu tương s sm b ngâm vào nước mui.
nng đ mui trong dung dch nước mui cao hơn
trong ht đu, nên nước s không th t ngoài thm
vào bên trong ht đu. Nếu thêm quá nhiu mui thì
không nhng nước không th t ngoài dung dch
mui thm vào bên trong ht đu ngược li có
th t trong ht đu đã n to thm ngược tr ra
ngoài, làm cho ht đu li teo li. Ht đu không đ
nước nên cho dù nu lâu đến my ng khó nh.
Cũng vi lý do tương t khi nu chè đu xanh,
đu đ cũng không nên cho đường quá sm. Nu
tht ln, tht bò cũng không nên cho mui quá sm.
Vì cho mui sm tht s khó nu mm.
T khoá: Hin tượng thm thu.
178. Vì sao không nên để thc
ăn mặn lâu trong ni nhôm?
Ni cho gò bng nhôm nh, bn, đp. Người
ta thường dùng nhôm đ chế to m đun nước, ni
nu cơm, nu thc ăn hết sc tin li. Thế nhưng
khi s dng đ đng bng nhôm ch nên đ thc
ăn mn cha đng lâu trong ni nhôm. Vì sao vy?
Nhôm là mt kim loi rt hot đng, nhôm kim
loi d tác dng vi oxy trong không khí đ thành
nhôm oxit. Thông thường ni cho nhôm mi mua đu
có màu sáng bc, bóng. Dùng lâu ngày, c hai mt
trong ngoài, dn dn b xn li như b ph bng mt lp
bi xám. Đó là do trên b mt ni cho nhôm đã b ph
bng lp màng mng nhôm oxit. Lp màng mng kín
ca nhôm oxit không thm khí, bao bc ly b mt ca
đ bng nhôm, không cho không khí thm sâu vào bên
trong đ tiếp tc ăn mòn nhôm.
Lp nhôm oxit khá cng hơn nhôm kim loi, nên lp
màng mng này s như tm áo giáp, rt bn, chu
được ma sát. Lp màng mng nhôm oxit không tác
dng vi nước sch. Nhưng nếu tiếp xúc lâu vi nước
mui, nước mui có th ăn mòn lp màng này làm
cho nhôm oxit dn dn hoà tan trong nước mui.
Đng thi các tp cht có trong hp kim nhôm cũng
xúc tiến s ăn mòn ca nước mui và hoà tan nhôm.
Do đó nhôm b mt lp màng bo v nên d dàng b
hư hng, biến cht.
Đương nhiên tác dng ca dung dch nước
mui vi nhôm oxit xy ra khá chm chp, nếu cho
dung dch mui tiếp xúc vi nhôm trong mt thi
gian ngn thì không vic gì, nhưng nếu đ lâu thì s
gây tác hi, vì vy không nên đng các thc ăn mn
lâu trong ni, đ đng bng nhôm.
T khoá: Nhôm; Nhôm oxit.
179. Vì sao khi ăn ko hoa qu
bn li thy có mùi hoa qu?
Khi ăn ko hoa qu như ko táo, ko chui, ko
hnh nhân, bn cm thy có mùi hoa qu tương ng.
Thc ra thì trong ko hoa qu không h có tí
hoa qu nào mà chdo người ta thêm vào ko các
cht có mùi hoa qu. Các loi hoa qu có mùi riêng
ca nó. Trong hoa qu có cha hp cht thơm d bay
hơi cho mùi thơm đc bit ca loi hoa qu. Các cht
thơm này liên tc phát tán vào không khí làm cho
mũi ca chúng ta nhn biết được mùi thơm ca hoa
qu. Người ta tìm thy đa s các mùi thơm là nhng
este cũng như các anđehyt và vài loi hp cht hu
cơ khác. Các loi hp cht này có cu to không phc
tp lm, rt d chế to bng phương pháp tng hp,
rt r tin. Các hương liu này có tính cht bay hơi
như các cht vn có trong hoa qu. Đây là nhng
hp cht có mùi thơm ging mùi hoa qu tht.
Nhng hương liu thêm vào ko hoa qu, đa s thuc
h este. Ví d axit axetic thường cho các este có mùi
qu lê. Este butyrat etyl có mùi da, butyrat amyl
cho mùi chui, nếu cho các hương liu này vào ko,
s làm ko có mùi thích hp.
Có loi ko hoa qu dùng hương liu không
thuc h este. T hnh nhân có phát ra mùi đc
trưng. Trong hnh nhân có hp cht gi là v đng
hnh nhân. Hp cht này b mt loi men trong ht
hnh nhân phân gii thành benzanđehyt. Mùi hnh
nhân thc tế là do benzanđehyt sinh ra. Người ta có
th tng hp được benzanđehyt. Khi chế to ch cn
thêm mt ít benzanđehyt vào nguyên liu ta s sn
xut được ko có mùi hnh nhân.
T khoá: Hương liu; Hương
liu dùng trong thc phm.
180. Làm thế nào biến
đường đỏ thành đường
trng?
Đường trng thường được gi là đường mía vì
được chế to t nước ép cây mía. mt s nước x
lnh, đường trng được chế to t nước ép c ci
đường. Cho dù sn xut t mía hay c ci đường, ban
đu đường sn xut ra đu có màu đ do còn nhiu
tp cht nên thường gi là "đường đ". Loi đường
trng có màu trng phau như tuyết là t đường đ
mà sn xut ra. Làm thế nào đ biến đường đ thành
đường trng?
Hơn 600 m trước, loài người đã dùng mt
loi cây, đt ra đ lc sch đường, ngày nay người ta
cũng dùng than g (than hot tính) đ biến đường đ
thành đường trng.
Trong các nhà máy đường, công nhân cho than
g vào nước đường đ, khuy trn, lc, by gi nước
đường đ s biến thành dung dch không màu.
Đem cô đc ri kết tinh s thu được đường trng.
Điu bí mt đây chính là than g. Dưới kính hin
vi, trông than g ging như t ong, có nhiu l nh, có
din tích b mt ln. Các cht có din tích b mt ln có
đc tính là hp ph rt mnh các cht khác. Than g
din tích b mt ln nên có kh năng hp ph rt mnh.
Các cht màu trong đường đ khi "đi qua" b mt than
g d b hp phn b mt than g. Sau khi lc than g
khi nước đường, nước đường đ tr thành không màu.
Khi cho bay hơi s cho đường trng kết tinh, by gi
trong đường vn
còn ít tp cht nên chưa tht trng lm. Nếu li đem
hoà tan đường va chế to được vào nước thành
dung dch nước đường đm đc, để ủ ấm đường s
kết tinh chm, ta s thu được khi đường ln màu
trng, đó là đường phèn. Theo tài liu còn ghi chép
li, vào thi nhà T ng Trung Quc đã chế to
được đường phèn. nước ta, đường phèn xut hin
khá sm tnh Qung Ngãi và t lâu là mt trong
các loi đc sn ca tnh Qung Ngãi.
T góc đ hoá hc thì đường đ, đường trng,
đường phèn đu là đường mía, chúng khác nhau ch
do có đ tinh khiết khác nhau: Đường đ đường
thô có nhiu tp cht. Đường trng là đường tinh
khiết, còn đường phèn là rt tinh khiết, trong phân t
đường mía có 3 loi nguyên t: cacbon, hyđro và
oxy, là do mt phân t đường fructoza kết hp mt
phân t đường glucoza và mt đi mt phân t nước
cho mt phân t đường mía (saccaroza).
Đng v góc đ dinh dưỡng, tuy đường phèn có
hàm lượng đường ln hơn đường trng và đường đ
mt chút, nhưng thc tế cht lượng không khác nhau
lm, chng qua ch khác nhau v b ngoài mà thôi.
T khoá: Đường đ; Đường
trng; Đường phèn.
181. Vì sao cam chua li là
thc phm có tính kim?
Nhiu người cho rng, nước cam chua t phi là
thc phm có tính axit. Thc ra theo hoá hc thc
phm, người ta gi thc phm có tính axit hay kim
không phi đ ch thc phm bn thân có tính axit hay
kim mà là ch vic, sau khi ăn thc phm vào người và
sau khi tiêu hoá, chúng làm cho cơ th có khuynh
hướng th hin tính kim hay tính axit. Ví như go, bt
mì, tht ln, trng, rau sau khi ăn và chuyn hoá có
khuynh hướng làm cơ th th hin tính axit nên chúng
là nhng thc phm có tính axit. Còn như đu tương,
cà chua, cam, sa bò và đường… làm cho cơ th người
có khuynh hướng th hin tính kim, vì vy đó là loi
thc phm có tính kim.
Chng l thc phm li có thể ảnh hưởng đến tính
kim, tính axit ca cơ th sao? Trong các loi thc
phm loi đường, cht béo và các cht protein, sau khi
ăn vào cơ th, qua tiêu hoá đi b phn được hp th.
Sau quá trình tiêu hoá sinh ra khí cacbon đioxit,
amoniac, ure... b bài tiết ra ngoài cơ th. Còn thc
phm thuc loi khoáng cht được lưu gi lâu hơn
trong cơ th, nh hưởng đến tính axit hay kim ca
cơ th. Các khoáng vt này là phn bã, trong đó có
nguyên t to nên tính axit là clo, lưu huỳnh, iôt…,
còn to nên tính kim là các nguyên t natri, kali,
canxi, magie, km, st… Đng v góc đ hoá hc,
thc phm là có tính kim hay axit được phân bit
theo phn bã khi hoà tan trong axit cho phn ng
axit hay kim. Da vào đó người ta đo đ axit hay
kim ca thc phm.
[Đem 100g thc phm đt cháy thành tro,
thành phn hp cht hu cơ trong thc phm b
cháy hoàn toàn. Còn hp cht vô cơ s còn li dng
tro. Sau đem tro cho vào nước biến thành dng dung
dch. Sau đó dùng dch xút (NaOH) hoc axit
clohyđric (HCl) nng đ 0,1 M đ đnh phân, đ axit
hoc đ kim ca thc phm được tính bng s
mililit ca dung dch kim hoc axit dùng đ đnh
phân. Ví d go và bt mì có đ axit là 3-5. Tht,
trng gà, cá có đ axit t 10-20, cà chua có đ kim
là 3-5; cam có đ kim 5-10, đu tương, carot có đ
kim ln hơn 9.
Người s dng thc phm
có tính axit lâu dài s hình
thành th cht có tính axit. Nói
mt cách tương đi, người có
th cht axit thường có sc yếu,
tay chân thường lnh, d b
cm, vết thương khó lin
ming. Vì vy chúng ta cn điu
chnh cơ cu thc ăn đ cân
bng đ axit, kim ca thc ăn.
T khoá: Thc ăn
tính axit; Thc ăn có
tính kim.
182. Có phải đưng là cht có v
ngt ln nht không?
Người ta dùng đ ngt đ đo mc đ ca mt
cht có v ngt. Tiêu chun đ ngt được xác đnh như
sau: Quy đnh đường mía có v ngt là 100. Nếu
mt cht có cùng mt nng đ mà có đ ngt gp 5
ln đường mía thì đ ngt ca cht đó được biu
din bng 500. Ví d đường frucoza có đ ngt là
173 so vi đường mía, còn đường glucoza có đ ngt
là 64 nên kém ngt hơn đường mía.
Thế cht gì được xem là ngt nht thế gii?
Có điu thú v cht có đ ngt ln nht li
không phi là đường. Đường mía, đường frucoza
ch là đàn em út trong h hàng các cht có v ngt.
Saccarin ngt hơn đường mía 500 ln, nhưng
saccarin không phi là đường, nó là hp cht hu
cơ có cu trúc khác hoàn toàn vi đường.
Vào năm 1969, nhà khoa hc Nht Bn là Đin
Triết đã phát hin Braxin có loi cúc ngt trong đó
cha hp cht còn ngt hơn đường nhiu. Năm
1970, các nhà khoa hc Anh, M đã phát hin
min rng tây châu Phi có loi thc vt qu đ. T
loi thc vt này người ta chiết ra được cht
sunmatin còn ngt hơn đường mía 3000 ln, nên đã
được xem là loi đường thiên nhiên ngt nht.
Thế nhưng sumatin cũng không phi là cht
ngt nht.
Ngày nay người ta đã điu chế hp cht
protein có đ ngt cao hơn đường mía 30.000 ln.
Người ta cũng đã phát hin được hơn 2000 loi
cht có v ngt, đc bit nht là mt loi qu thn bí
rng núi châu Phi. Bn thân loi qu này không
ngt, thế nhưng khi người ăn qu thn bí này sau đó
li ăn tiếp đ chua, lưỡi s cm thy v ngt k l, qu
là thn bí.
T khoá: Đường; V ngt.
183. sao qu chưa chín va
cng, va chua li va chát,
nhưng quả chín li va
ngt, va mm, va
thơm?
Trong cuc sng, chc bn thy nhiu loi qu
có đc đim chung là: qu xanh va chua, va cng,
va chát. Thế nhưng qu chín li va ngt, va mm
va thơm, vì sao vy? Nguyên do là khi qu chín đã
xy ra mt lot biến đi hoá hc.
Trong qu xanh, các loi axit hu cơm lượng
rt cao. Như trong qu nho xanh có cha nhiu axit
tactric, axit xitric, axit axetic… Khi qu chín, các
axit hu cơ b các cht kim trung hoà dn, hoc tác
dng vi các loi rượu trong qu đ to nên các este,
do đó nng đ axit b gim. Đng thi hàm lượng
đường trong qu cũng tăng dn. Nh đó trái cây
chuyn t chua sang ngt.
Qu xanh hơi cng vì trong qu xanh có nhiu
nha, đa s các loi nha này không tan trong
nước làm cho qu xanh va cng va giòn. Thế
nhưng trong quá trình chín, các loi nha này dn
dn chuyn hoá và dn dn hoà tan trong nước,
nh đó mà qu cây trn mm. Các loi qu như
hng hnh, chui, đào đu ging như vy và
chuyn t cng thành mm.
Còn v v chát. Qu chát ch yếu do có nhiu
axit tanic. Khi qu chín thì phn ln axit tanic b
oxy hoá nên qu hết v chát. Hng là đin hình cho
quá trình này.
Qu chín có nhiu đường. Đường trong qu chín
có th b lên men biến thành rượu. Rượu gp axit
hu cơ li xy ra phn ng este hoá to thành các
este, đa s các este có mùi thơm d chu như axetat
etyl, axetat amyl, benzoat etyl…. làm cho qu chín
mùi rt hp dn.
Thường thì qu xanh có màu xanh, vì trong qu
xanh có nhiu cht dip lc. Trong quá trình chín, cht
dip lc s b phân hu, và xut hin nhiu sc t mi
thay thế. Qu cà chua biến t màu xanh thành đ chính
là đã sinh ra sc t màu đ thay màu xanh.
Qu t xanh đến chín là mt s vic bình thường
nhưng đã xy ra bao nhiêu là phn ng hoá hc, ch
cn bn lưu tâm, là có th nhn thy. Trong cuc
sng hng ngày qu là có nhiu s vic có liên quan
đến các quá trình hoá hc.
T khoá: Hoa qu; Qu chín.
184. Vì sao mì chính li
ngọt như vậy?
Mì chính là mt cht điu v thường dùng. Đc
đim ca mì chính là có v ngon ngt. Khi xào rau,
nu canh, thêm mt chút mì chính sm món
xào, món canh ngon ming hn.
V ngt ca mì chính là do natri glutamat đem
li, axit glutamic là mt trong các amino axit to nên
các protein. Nhưng khi các phân t axit glutamic kết
hp nhau to thành phân t protein thì không h
v ngt. Người ta phi dùng axit clohyđric phân gii
các cht protein đ gii phóng ra axit glutamic.
Đu tiên người ta dùng mt protein có hàm
lượng trong mì cân hoc đu tương làm nguyên liu,
dùng phương pháp thy phân đ sn xut mì chính.
Bng phương pháp này c 50 kg bt mì sn xut được
4 - 4,5 kg mì cân, t lượng mì cân này có th sn
xut được trên dưới 1,5 kg mì chính.
Vào năm 1956, mt nhà vi sinh vt hc Nht
Bn đã phát minh phương pháp dùng đường và phân
đm (amoni sunfat, ure, amoniac) làm nguyên liu
nh quá trình lên men đ chế to axit glutamic. Dùng
phương pháp này va v sinh va kinh tế. Vi 50 kg
đường có th chế to được 25 kg mì chính, nên giá
thành thp.
Khi đã có axit glutamic, đem trung hoà thì được
natri glutamat có v ngon ngt. Đem mì chính pha
loãng đi 2000 ln người ta vn còn nhn được v
ngt. Nếu đem trn mì chính vi mui ăn thì người ta
thy v ngt đm hơn khi ch dùng riêng mì chính,
người ta gi đó là tác dng tr ngt. Khi trn mì
chính vi mui ăn theo t l 1/10 - 1/5 vn còn gi v
ngt rt tt. Có khi mì chính còn có tác dng gim
bt tác dng ca mt loi v khác. Khi xào rau, nếu
cm thy rau quá mn thêm mì chính có th gim bt
v mn.
Cn chú ý thêm rng, khi hoà tan mì chính vào
nước mà đun quá lâu thì v ngt có th b mt. Vì vy
khi đã thêm mì chính vào thc ăn, không nên đun quá
lâu. T t nht là sau khi cho rau vào ni, mi cho mì
chính vào. V ngt mì chính bị ảnh hưởng do v
chua ca thc phm. Ch khi đ chua ít thì v ngt
ca mì chính mi rõ.
Mì chính là mui natri ca axit glutamic. Axit
glutamic không phi là mt amino axit cn thiết
cho cơ th nên không có giá tr dinh dưỡng cao lm,
nhưng nó cho v ngon, làm cho khi ăn cm thy
ngon, làm người ta ăn nhiu hơn.
T khoá: chính; Axit glutamic;
Mui natri.
185. Vì sao gi xenluloza là
chất dinh dưỡng th by?
Mi người đu biết sáu loi hp cht trong thc
vt: đường, cht béo, protein, vitamin, hp cht vô cơ
và nước, là sáu loi cht dinh dưỡng không th thiếu
được cho cơ th người. Gn đây có nhiu nhà dinh
dưỡng hc đã quy xenluloza là loi "cht dinh dưỡng
th by" cn cho cơ th người. Tuy cơ th
không th trc tiếp thu nhn năng lượng t
xenluloza, cũng không th đưa xenluloza tham gia
quá trình "thay thế chuyn hoá" hay còn gi là q
trình đng hoá, thế nhưng đi vi cơ th người,
xenluloza có tác dng hết sc quan trng đi vi
sc kho.
Xenluloza là cht cơ bn to nên thân thc vt,
to thành màng tế bào r, cành, lá và các b phn
khác, các thc phm mà ta thường dùng như rau
xanh, dưa, qu đu có nhiu xenluloza. Người ta
quy các loi thc ăn mà men tiêu hoá ca người
không tiêu hoá được là thc phm h xenluloza, là
thc ăn thô.
Nhưng xenluloza là gì? T góc đ hoá hc,
xenluloza thuc h đường, hu như có cùng thành phn
hoá hc, chúng như là "anh em sinh đôi": xenluloza
ging như do nhiu phân t glucoza kết ni vi nhau
mà thành. Đim khác nhau gia xenluloza và tinh bt
là liên kết trong phân t ca chúng khác nhau. Khi
thc ăn tinh bt vào cơ th người, tinh bt b thy ngân
biến thành các phân t glucoza làm thành ngun năng
lượng chính ca cơ th. Trong cơ th người không có
men tiêu hoá xenluloza.
Xenluloza ch như k "l hành" đi hết vòng trong b
máy tiêu hoá ri b thi ra ngoài. Trong cơ th đng
vt có men tiêu hoá xenluloza, nên các loi lá xanh,
c có thành phn chính là xenluloza, đng vt hp th
và chuyn hoá chúng thành ngun năng lượng.
Thế thc phm xenluloza có li gì cho sc kho
người? Xenluloza tuy không được cơ th người tiêu
hoá, hp th nhưng nó xúc tiến nhu đng ca rut,
tăng cường công năng ca rut. Xenluloza được các
vi sinh vt trong rut phân gii mt ít (khong
5%) sinh ra axit lactic, inositol, viamin K… và
được cơ th hp th.
Thc ăn xenluloza ngày càng được coi trng do
nhn thc về ẩm thc ngày càng hin đi. Ngày nay y
hc đã phát hin nhiu loi bnh: bnh béo phì, bnh
tiu đường, bnh tim mch… đu liên quan đến trng
thái quá tha dinh dưỡng, liên quan đến vic không đ
thc ăn xenluloza. Ngày nay, người ta dùng táo (mt
qu táo 60g có khong 5g xenluloza) làm thc ăn và
làm thuc cha bnh có hiu qu rõ rt. Nói chung
hng ngày nên chú ý ăn các thc ăn có xenluloza
khong 6-7g là thích hp. (T ương đương vi lượng
xenluloza trong 40g ci bp, 70g càrt
hoc 80g táo).
T khoá: Thc ăn xenluloza.
186. Vì sao thức ăn đóng hộp
bo quản được lâu?
Chúng ta thường thy trong các siêu th có bày
bán nhiu loi thc phm đóng hp; hoa qu, đu,
tht, cá đóng hp. Đó là thc phm đóng hp không
ch gi được v ngon, tin dùng mà li có th bo
qun được lâu, có th cung cp cho người ta trong
sut bn mùa.
Vì sao các loi thc phm đóng hp li bo
qun được lâu?
Tht gà, vt, hoa qu, rau xanh nhng loi thc
phm nhiu cht dinh dưỡng cha nhiu nước. Khi
các loi thc phm này b nhim vi khun, trong điu
kin nhit đ xác đnh, các vi khun s hp th cht
dinh dưỡng trong thc ăn, nhanh chóng sinh sôi ny
n, sau mt thi gian sm cho thc ăn hư, thi.
Trong quá trình chế to đ hp, các nguyên liu chế
to đã được gia công, dit hết các loi vi khun đã
xâm thc vào thc phm. Sau khi tiến hành x
nguyên liu, thêm cht điu v (ướp) cho vào trong
các hp đã thanh trùng. Sau đó thông qua quá trình
hút không khí, gia nhit. Đó là quá trình chế to đ
hp. Nh quá trình chế to này mà sau khi đóng kín
hp, đã bo đm cho trong hp thc phm có đ
chân không nht đnh, sau đó tiến hành x lý nhit
cn thn, không ch bo đm cho màu sc, hương v
thc phm mà còn giúp cho vic bo qun thc
phm dài hơn.
Đôi lúc người ta phát hin hp thc phm
np hp b phng lên, do thc phm bên trong đã
phân gii và gii phóng lượng ln cht khí.
Có nhiu nguyên nhân phc tp làm cho các
hp thc phm b phng: Có lúc do lp men (vecni),
lp m thiếc bên trong v đ hp không đu, b hư
hi do ma sát, làm cho các axit hu cơ tiếp xúc vi
st lâu nên phát sinh phn ng đ thoát khí hydro.
Có lúc s phng do các vi khun gây ra. Tình
trng này có th do nguyên liu sn xut thc phm
b nhim khun quá nng, mà quá trình dit khun
x lý thc phm li không hoàn toàn, nên các vi
khun trong thc phm sinh sôi ny n mnh, sinh
ra nhiu khí cacbonic. Như vy các hp thc phm
"đã b phng" không nên s dng.
Do các hp thc phm đóng hp đã đóng kín
li đã qua quá trình dit vi khun hết sc cn thn,
nên nếu đ các hp thc phm nơi mát, khô;
không đ cho np hp b g, thì có th bo qun các
hp thc phm lâu dài.
Trong nhng năm gn đây do công nghip đóng
hp thc phm đã có nhiu tiến b: v đ hp được
chế to t loi vt liu mm bn, do do 3 lp:
Polyeste, nhôm lá, polyetylen to thành. Loi vt
liu này có nhiu ưu đim: Mm do, bn, nh, chu
nhit, cho phép dit khun nhit đ cao, d đóng
kín np hp, có th ngăn không cho oxy, hơi nước
nóng, s xâm nhp ca các tia sáng làm gim cht
lượng thc phm, bo đm mùi v, hương v ca thc
phm.
T khoá: S phng hp; Thc
phm đóng hp.
187. Vì sao không nên
uống nước sôi đun lại?
Không nên ung nước lã là điu v sinh thường
thc mà ai cũng biết, thế nhưng như thế cũng không
có nghĩa mi loi nước đun sôi đu nên ung. Thc
ra có my loi nước đã đun sôi nhưng không nên
ung, ví d nước đã đun sôi lâu trên bếp lò, nước
đng li trên np ni nu cơm, ni nu tht, nước sôi
đ cách đêm trên bếp có đun li hoc không đun sôi
li, nước sôi đ lâu trong phích nước.
Vì sao các loi nước đã đun sôi này li không nên
ung? Vì trong nước thường có cha vi lượng các mui
natri hoc các ion kim loi nng như chì, cađimi… Khi
nước đun lâu trong thi gian dài, nước b bay hơi liên
tc, nng đ mui natri và các kim loi nng trong
nước đun sôi lâu s tăng lên, hàm lượng
natri tương đi ln trong nước sôi khi vào d dày,
mui natri s b kh mt phn thành nitrit. Mà
mui nitrit li phá hoi công năng vn chuyn oxy
ca máu, làm tim đp nhanh, hô hp khó, trong
tình hung nghiêm trng có th gây nguy him đến
tính mnh. T ương tc ion kim loi nng cũng có
hi cho cơ th.
Không nên ung nước lã, nhưng cũng không
nên ung nước đun sôi li, thế thì liu ung nước
tinh khiết hoc nước ct có hp v sinh không? Thc
ra trong nước nói chung thường có cha các nguyên
t canxi, magie…. là nhng nguyên t rt cn cho cơ
th, hàm lượng canxi trong cơ th người chiếm
khong 1,38% là thành phn ch yếu ca xương và
răng, duy trì được s co giãn ca cơ bp, có tác dng
quan trng cho s đông máu. Magie chiếm khong
0,07% trng lượng cơ th, hơn 70% lượng magie tn
ti trong xương. Hng ngày, mi người cn t 0,3 -
0,5 g canxi. Hai loi nguyên t này, mt phn đi vào
cơ th bng con đường nước ung. T đó có th
thy vic ch ung nước tinh khiết hoc nước ct là
không tt.
Thế thì nên ung loi nước đun sôi nào là tt.
Khi nước đun đến đ sôi, chng t nhit đ ca nước
đã đến 100°C, tuyt đi đa s các vi khun đã b
dit. Nếu trong nước máy có quá nhiu khí clo, tt
nht nên đun vài phút đ đui khí clo. Vi loi nước
sôi này bt k dùng đ ung hay nu cơm đu tt.
T khoá: Nước đun sôi;
Mui nitrit.
188. sao không n dùng du
đã rán để s dng li nhiu ln?
Trong khi đun nu gia đình, không ít người
cho lượng ln du đ rán, chiên thc phm. Sau đó
li cht riêng du đã qua chiên, rán còn dư đ ln
khác li dùng xào nu li, dùng cách này có th tiết
kim du, nhưng theo quan đim v sinh loi du đã
qua chiên, rán không nên dùng đ chiên, rán li
nhiu ln.
Thành phn du chính là các este ca axit béo.
Khi đem du chiên rán dưới điu kin nhit đ cao,
đã phát sinh nhiu biến đi không ch phá hoi giá
tr dinh dưỡng ca du béo mà còn sinh ra nhiu
cht đc nh hưởng nhiu đến sc kho thm chí gây
đc hi.
Theo các kết qu nghiên cu, khi đun nóng du
ăn nhit đ 200 - 300°C, chí ít s gây ra 3 loi biến
đi: mt là dưới tác dng nhit phân, este glyxerit
(cht béo như du, m) b phân gii thành anđehyt,
xeton, các anđehyt, cacboxylic, este anđehyt cùng
nhiu phân t nh khác. Các hp cht này không ch
làm cho du có mùi khó ngi mà còn nh hưởng đến
sc kho. Ngoài ra còn có hai loi biến đi khác là:
lp du bên trong thiếu oxy so vi lp du bên ngoài
nhiu oxy do quá trình oxy hoá, s có tác dng t
hp li hình thành mt tp hp ln các phân t.
Trong các tp hp phân t này có nhng tích t gây
đc mãn tính cho cơ th. By gi đ nht ca du
tăng lên, nhit đ bc cháy tăng cao, du t trng
thái trong sut biến thành đc quánh, đ lng thành
lp cht rn bên dưới. Đó là tiêu chí đ đánh giá
đc hi ca du nên cn phi b đi.
Cn phi nói thêm rng, không nht thiết phi
loi b toàn b mt ni du ln, mà ch yếu là không
nên dùng du đ chiên rán quá nhiu ln, không nên
đ du đã tích li quá lâu đem dùng. Khi đ nht ca
du đã quá cao và ngày càng đc quánh, tính lưu
đng đã gim nhiu thì nên ngng s dng. đu các
đường ph nh thường có các sp hàng nh dùng du
đ rán bánh, du li đ tiếp vào du, dn dn phm
cht ca du gim dn, nhưng hu như h không nghĩ
đến vic thay bng du mi. Rõ ràng loi du này
không nên tiếp tc dùng đ rán thc ăn.
T khoá: Du ăn.
189. sao dùng phương pháp
chiếu x li có th bo v thc
phẩm tươi?
K thut bo qun thc phm tươi, trong my
chc năm tr li đây đã bước phát trin ln, làm
mi người cm thy tin li. Trong s nhiu phương
pháp bo qun, phương pháp chiếu tia phóng x
có hiu qu cao, đc bit là giá thành thp được
nhiu người chú ý.
Chiếu x là ch công vic dùng các tia có năng
lượng cao ca các cht phóng x, chiếu lên vt th vi
liu lượng thích hp đ đt đến hiu qu nht đnh.
Thông thường người ta không nhìn, nghe, s
thy tia phóng x, chúng không mùi v, thế nhưng
nhiu hp cht hoá hc khi qua chiếu x đã có các
hin tượng b phân hu, xy ra hin tượng hoá
hp, oxy hoá, kh phn ng trùng hp, cùng
nhng biến đi đc thù khác. Vì vy phương pháp
chiếu x đã được s dng trong chn đoán y hc,
ci to ging, trong gia công đc thù các cao phân
t, sát trùng, trong bo qun thc phm tươi.
Dùng phương pháp chiếu tia phóng x có th
trc tiếp dit các loi vi khun và vi sinh vt. Mt ln
dit khun bng chiếu x có hiu qu không nhng
không thua hiu qu ca nhit đ cao, ca nước đun
sôi mà còn không nh hưởng gì đến giá tr dinh
dưỡng, đến mùi v.
Ngoài ra quá trình chiếu
x còn phá hu mt loi phân
t quan trng nht trong tế bào
là axit đeroxyribonucleic
(AND). Sau khi AND b phá
hu thì tế bào s không tiến
hành quá trình t phân chia
được na, nh đó c chế được
quá trình lên men ca rau, qu,
quá trình thay đi màu sc
các quá trình chuyn hoá khác.
Khi AND b phá hu, thành
phn dinh dưỡng ca tế bào
không h b ô nhim và cũng không b mt đi.
Trong các công ty hoa qu, rau xanh, các nhân
viên k thut cn dùng lượng ln phóng x chiếu lên
thc phm cn bo qun, sau mt thi gian xác đnh,
các vi sinh vt, ký sinh trùng, vi trùng gây bnh b tiêu
dit mt cách thm lng. Đng thi, rau xanh, dưa,
qu tươi cũng không b lên men, thi ng biến cht, do
đó có th gi rau qu được tươi trong mt thi gian
dài. Nh phương pháp bo qun bng chiếu tia phóng
x mà người ta có th thưởng thc các loi rau qu tươi
trong sut bn mùa.
T khoá: Phương pháp chiếu tia
phóng x; Bo qun thc phm tươi.
190. Các ch m vàng trên bìa
sách có phi bng vàng tht
không?
Trên nhng quyn sách ln đóng bìa cng
thường có các tiêu đ, tên sách được m vàng óng
ánh, đp mt. Trong các bao bì hàng hoá cũng
thường thy có nhng dòng ch vàng óng ánh.
Các ch m vàng có tht bng vàng không? S
thc thì tr mt s rt ít các bch quý, các ch m
vàng thc s được chế to bng nhng lá vàng dát
rt mng, còn đi đa s dùng "vàng gi". Vàng gi
là hp kim đng - km to thành. Đng có màu tím,
km có màu trng bc, chúng to nên hp kim có
màu vàng ca vàng kim loi. Vì vàng gi là đ gi,
nên đ lâu trong không khí s b oxy hoá và b xn
màu. Người ta dùng hp kim đng - km nghin mn
ri cho du sơn vào bt mn hp kim, các ht nh
hp kim s được ph mt lp mng sáp và s không
b oxy hoá.
Ngày nay trên bìa cng ca nhiu quyn sách có
các ch vàng bng lá nhôm m đin. Đ chế to lá
nhôm m đin, người ta dùng màng mng terilong, tri
lên mt lp phm màu vàng, sau đó người ta m mt
lp nhôm bng cách phun hơi nhôm kim loi trong
chân không thành lp mng lên màng terilong. By gi
ta s có mt lá mng màu vàng óng ánh.
Cho đến các lá bc, đương nhiên cũng không
phi bng bc tht mà cũng được làm bng nhôm:
Thuc lá thơm, ko được bao gói bng giy bc chính
là loi nhôm lá. Nhôm lá cũng được chế to t màng
terilong, được ph bng lp nhôm. Loi bếp Mt
Tri được chế to dưới dng cái ô bc sáng lp lánh
cũng chính là được chế to bng lá nhôm này.
T khoá: Hp kim đng - km.
191. Vì sao giấy để lâu li b vàng?
Bn đã hiu rõ mi điu v giy chưa?
Tin thân ca giy là g. Các đon g đưa vào
xưởng giy s được đưa vào máy nghin, qua giai
đon nu, đánh nhão, ty tng làm thành bt giy.
Sau đó qua máy xeo, ép gia nhit sy khô cui cùng
ta được t giy trng.
Tuy giy không phi là vt sng nhưng cũng b
già. Đ lâu như ở các loi sách báo cũ dn dn s b
vàng. Có nhng t giy b nhũn đi, ch cn lt qua,
tr li my ln là b rách nát. Vì sao vy?
Sau khi g biến thành t giy, các si xenluloza
"đã được yên ch", giy có đ dai đu da vào đ bn
ca si xenluloza.
Khi đem giy in báo, in sách, oxy ca không khí
có th tác dng dn dn vi si xenluloza, các si
xenluloza sau khi tác dng vi oxy s dn dn b
vàng. Giy còn có mt loi k thù không th truy bt
được đó là ánh sáng; ánh sáng tác dng vi si
xenluloza dưới dng các phn ng quang hoá có
th làm cho giy được ty trng quay v trng thái
vn có là màu vàng. Vì thế nên khi bo qun lâu,
sách báo s b vàng.
Vì vy trên các t sách thư vin, thường người
ta có lp kính thy tinh màu. Các tia sáng đ, da
cam, vàng b các loi thy tinh cùng màu hp th
cũng như gây phn x các phn ánh sáng khác. Nh
đó có th gim nh tác dng ca ánh sáng đi vi
giy.
T khoá: Giy; Si xenluloza.
192. Vì sao giy Tuyên lại đặc bit
phù hợp cho thư pháp Trung
Quc và hi ho?
Thư pháp Trung Quc và hi ho là trong nhng
tinh tuý v văn hoá truyn thng ca người Trung
Quc. Ngoài s khéo léo tinh vi ca các nhà hi ho,
thư pháp giy Tuyên cũng đóng vai trò quan trng.
Vì sao giy Tuyên li đc bit phù hp vi thư
pháp và hi ho Trung Quc?
Giy Tuyên được sn xut sm nht Tuyên
Châu, tnh An Huy (nay thuc huyn Kinh, tnh An
Huy), t đó có tên là giy Tuyên. Giy Tuyên là loi
giy quý được sn xut t v cây đàn hương và rơm
r. Mt giy trng mn, giy mm và dai, hút mc
đu, có tính hút nước mnh. Đây là loi giy quý ni
tiếng t đi nhà Đường, có hiu qu đc bit, dùng
trong ngh thut thư pháp và hi ho, vì vy được
nhiu nhà thư pháp, hi hoạ ưa chung. Giy Tuyên
có tính bt mc đu, khi đưa ngn bút lông đm mc
đến ch nào, màu mc được c đnh chỉ ở v trí đó,
còn nước thì lan rng ra xung quanh.
Các nhà thư pháp, danh ho tha h tung
hoành ngn bút.
Màu mc đen ca nét bút đm nht tu ý,
ràng, không b nhoè. Nét đm có màu mc đen óng
, nét nhlung linh mờ ảo. Bc tranh có tng lp
ràng, nét bút sinh đng, giy đã đem li hiu
qu ngh thut đm nét.
Giy Tuyên còn được truyn tng là có "tui th
ngàn năm". Nhiu bc thư ho quý được lưu gi k
đã hơn nghìn năm vn còn gi v đp tươi nguyên.
Đó là do giy Tuyên tri qua nhiu công đon chế
tác tinh vi, công phu, nên tp cht trong giy còn rt
ít, trong si xenluloza khó xy ra vic to các gc có
màu, nên giy Tuyên không b thay đi màu. u
trùng ca các loi mi mt gm sách báo vn ưa
thích tre trúc li k vi thành phn g đàn hương,
nên các tác phm thư ho bng giy Tuyên không h
b mi mt gm nhm, có th gi gìn lâu dài.
Người ta phân bit hai loi: giy Tuyên "sng"
giy Tuyên "chín". Giy Tuyên "chín" là loi giy Tuyên
sng có ph lên lp keo phèn (thường là phèn chua
nhôm - kali) đc bit thích hp cho các loi hi ho
mc nước (thy mc) c truyn ca Trung Quc.
T khoá: Giy Tuyên; Giy thm
mc; Thư ho.
193. sao khi viết ch bng mc
xanh đen, màu xanh ca nét ch
biến thành màu đen?
Khi bn dùng mc xanh đen đ viết ch thì bn
s thy, lúc mi viết ch có màu xanh, nhưng hôm
sau s chuyn t màu xanh sang màu đen. T i sao
vy? Đây là kết qu ca mt biến đi hoá hc. Thành
phn chính ca mc xanh đen là tanin - st (II)
không có màu đen mà có màu xanh nht, by gi
nét ch viết ra s không rõ lm. Nhưng khi thêm vào
mc ít phm màu xanh thì nét ch smàu xanh.
Vì vy khi bn viết ch thì thot đu nét ch s
có màu xanh, đó chính là "màu gc" ca mc xanh
đen. Nhưng sau mt thi gian thì tanin - st (II) b
oxy không khí oxy hoá biến thành tanin - st (III).
Hp cht tanin - st (III) có màu đen s kết ta,
by gi ch viết s biến thành màu đen.
Có nhiu người sau khi
dùng xong đã quên đi mt điu
hết sc quan trng là đy kín
np bình, làm như vy ít nht
có hai điu bt li: Mt là nước
s nhanh chóng b bay hơi,
mc s càng ngày càng cn, hai
là thành phn tanin - st (II)
trong mc sc dng vi oxy
không khí và biến thành tanin
- st (III) và s to kết ta. Kết
qu là trong mc s xut hin
kết ta, khi dùng bút st, bút
máy đ viết có th dm tc
bút, nên có khi không viết ra
nét ch.
Bn có thói quen đy kín
nút bình chưa? Nếu không
bn hãy thay đi thói quen đi.
T khoá: Mc xanh đen; Tanin
- st.
194. Vì sao không nên trn
hai loi mc khác nhau?
Nhiu người khi đi loi mc thường ra sch
bút trước khi hút mc mi. Vì người ta biết rng khi
trn hai loi mc khác nhau thường xut hin kết
ta, thm chí làm cho mc mt màu.
Thông thường thì mc u xanh đen là tanin -
st (II) sunfat loi phm màu xanh, chế to thành
phm dung dch keo. Trong dung dch này, có các
ht keo tích đin ging nhau. Theo nguyên tc "đin
tích cùng du đy nhau, khác du hút nhau", các ht
tích đin cùng du đy nhau, nên không to nên các
ht ln và to nên kết ta. Nếu trn hai loi mc sn
xut t cùng loi nguyên liu thì các ht keo s tích
đin cùng tên nên không to kết ta. Vi các loi
mc dùng loi nguyên liu khác nhau, s to nhng
ht keo có đin tích khác nhau. Khi trn hai loi mc
khác nhau vi nhau, các ht keo tích đin trái du s
hút ln nhau, to thành ht ln hơn và xut hin kết
ta. Trong bình mc s xut hin nhiu cn. Ví d
loi mc thun màu xanh được chế to bng phm
màu axit, nếu gp loi phm màu xanh đen h kim,
hoc ngược li phm màu xanh đen là kim gp
phm màu axit, s nhanh chóng xut hin kết ta.
Vic xut hin kết ta không ch gây hin tượng tc
mc khi viết mà còn làm nht màu.
Khi đã hiu rõ điu này chc bn đã biết lý do
không nên trn hai loi mc khác nhãn hiu vi
nhau làm mt. Khi đã hết mc, cn thay mc, tt
nht nên dùng nước sch ra sch bút ri mi thay
loi mc khác đ tránh hin tượng to kết ta, nh
hưởng đ bn ca bút.
T khoá: Mc nước.
195. Vì sao mc nho (mc
tàu) li khó mt màu?
Nếu bn chp ngn nến đang cháy bng mt
cc s, lúc sau trên cc s xut hin mt lp màu
đen. Người ta gi đó là mng. nông thôn, khi
người ta đun bếp ci, lâu dn trên đáy ni s xut
hin lp m ng màu đen, ngày càng dày.
Thành phn hoá hc ca m hóng là
cacbon. Thế m hóng dùng đ làm gì?
Có nhiu nơi trên thế gii người ta xây dng các
nhà máy dùng các cht có cha cacbon như khí
thiên nhiên (thành phn ch yếu là metan) đ chế
to m hóng. Mc tàu chính là được chế to t m
hóng, người ta dùng loi m hóng rt mn, cht keo
và nước trn đu vi nhau mà thành.
Khi bn dùng bút viết lên
giy, mt lúc sau, nước bay hơi
hết còn li vết keo cha m hóng
dính cht vào giy, ging như khi
ta dùng keo đ dán tem thư. Do
m hóng rt bn, cho đến nay
vn chưa có loi "dung dch ty
trng" nào có th "ty trng"
được cacbon. Vì vy dùng loi
mc chế to bng m
hóng thì ch viết, bc ho v bng loi mc này s
không b phai màu. Nhiu bc ho c, sách c còn
li, giy có th biến thành màu vàng nhưng ch viết,
hình v vn đen như cũ.
Trong mc tàu còn cha mt ít long não, x
hương và s cht thơm làm cho người ta cm thy d
chu.
Mc tàu đóng thành thi cũng được chế to
bng m hóng, ch có điu là đây lượng nước ít,
cht keo nhiu hơn và có thêm ít ph gia.
Mc du in sách trong các máy in, cũng được
chế to bng m hóng.
T khoá: M hóng; Mc nước.
196. Vì sao du ấn đỏ
không b nht màu?
nhng bc ho c hoc do thi gian đã quá
lâu, hoc do bo qun không tt, màu sc t giy
th thay đi. Thế nhưng du n ca tác gi đóng trên
bc ho vn gi nguyên màu đ tươi. Cho vết du
n chlà mmhoc rõ thì cht lượng du n vn rt
tt, màu đ vn tươi. Tri qua my chc năm thm
chí đến my trăm năm, màu đ vn đp, không có
gì thay đi.
Vết mc du đ ti sao li không h đi màu?
Màu đ du n được chế to bng chu sa (thu ngân
sufua), du thc vt và mt ít vt liu si làm mm.
Vào thi c xưa, các danh ho thường thích dùng loi
vt liu quý đm mc du, trong đó có asen, ht
trai, đá quý, san hô, mã não, mica, vàng nghin
thành bt mn, nên vĩnh vin không b nht màu. Rõ
ràng không phi tt c các vt liu đã dùng đu là
quý giá c.
Chu sa chính là thu ngân sunfua dng kết tinh,
là loi khoáng vt màu đ tươi. Trung Quc là nước
nghiên cu và s dng chu sa sm nht. T 2500
trước đã có người chú ý s dng chu sa. Nét v trên
bc ho có th b nht màu do các phân t cht màu
đã tác dng vi oxy ca không khí b oxy hoá thành
các oxit. Thu ngân sunfua không h chu tác dng
ca không khí nên gi nguyên din mo trong sut
thi gian dài, hu như vĩnh cu, nên màu đ mc
du không h thay đi theo thi gian.
Vì chu sa cha thu ngân nên người ta lo ngi khi
s dng. Ngày nay đ chế to mc du người ta đã
dùng phm màu đ thay chu sa. Đ bn ca loi mc
du này đương nhiên không th bn như chu sa.
Chu sa còn có tên là thn sa vì thi xưa chu sa
được khai thác ti Thn Châu (thuc dãy Thn Khê,
tnh H Nam).
T khoá: Chu sa; Mc du.
197. Vì sao xà phòng li ty
sạch được các vết bn?
Trong các cht ty git thì xà phòng thuc loi
cht ty ra được dùng sm nht, phm vi s dng
rng, là vt liu ty ra có nhiu chng loi nht. Loi
xà phòng mà chúng ta dùng thường ngày ch yếu
thuc loi mui natri hoc kali ca các axit béo bc
cao, trong đó loi mui natri có đ cng tương đi
cao nên dùng đ chế to xà phòng thơm, xà phòng
git, xà phòng y tế và xà phòng công nghip. Xà
phòng mui kali có đ cng thp, d tan trong nước
dùng đ chế to xà phòng mm, xà phòng nước.
Chúng ta đu biết khi qun áo hoc tay chân
b dây bn, ch cn ngâm nước, dùng xà phòng xát
đi chà li, dùng nước ra là sch. Vì sao dùng nước
và xà phòng li ty sch được các vết bn?
Lý do chính là xà phòng là mui ca axit béo, có
khi lượng phân t ln, gm mt gc k nước dng
chui dài (ưa du) và các gc nhỏ ưa nước to nên:
Khi hoà xà phòng vào nước, nếu gp các cht
bn là các phân t du thì nhóm ưa nước kết hp vi
phân t nước, còn nhóm ưa du kết hp vi phân t
du. S sp xếp này làm sc căng b mt ca nước
gim, đó chính là biu hin hot tính b mt ca xà
phòng. Đng thi các phân t mui ca axit béo bc
cao t tp thành các nhánh keo bó cht. Hot tính b
mt ca xà phòng cũng như s to các bó keo khiến xà
phòng biu hin rõ tác dng ty sch các vết bn. Trước
tiên xà phòng làm vt liu si dt d thm ướt, làm các
phân t xà phòng d xâm nhp vào các l nh trong
vt liu si, sau đó gc ưa du ca phân t xà phòng
hoà tan vết du bn, gc ưa nước ca xà phòng vn
trong nước kết hp được vi nước, sau đó qua tác dng
vò, xát s làm các vết du bn ni lên. Ngoài ra phân t
xà phòng có th kéo các cht bn dng ht rn bám
trong các khe h ca vt liu si, gim bt sc t hp
ca các ht rn vi nhau và phân tán thành các ht nh
hơn và rơi vào nước. Mt khác s to bt xà phòng làm
cho din tích b mt ca dung dch xà phòng tăng lên
nhiu ln và cũng
nh đó tăng lc co kéo, giúp vic lôi cht bn khi
vi thc hin được d dàng hơn. Hot tính b mt ca
xà phòng cũng làm các vết du đã b cht vào gc
ưa du càng b cht hơn và du càng dblôi ra
khi vt liu si hơn.
Tóm li, vt liu si dt do tác dng ca xà phòng
b thm ướt, thm xuyên qua si, các cht bn trên b
mt vi b lc hp ph đnh hướng ca phân t
phòng lôi v phân t xà phòng. Qua tác dng
xát, cht bn thoát khi b mt si và trôi vào nước,
b ni lên, phân tán to thành huyn phù, b nước
sch cun trôi ra ngoài, làm cho qun áo sch s.
T khoá: phòng; Loi b cht
bn.
198. Xà phòng git, xà phòng
thơm, xà phòng y học có gì khác
nhau?
Vào thi xa xưa người ta đã biết dùng qu b kết
đ git qun áo. Châu Âu, thi xưa người ta đã biết
dùng tro cây c, m sơn dương và nước đ chế to
mt loi cht git ty. Đây là hình thc sơ khai ca xà
phòng.
Ngày nay đã xut hin rt nhiu loi xà phòng: xà
phòng ra tay, ra mt, xà phòng git… Thế bn có
biết các loi xà phòng này khác nhau như thế nào
không?
Xà phòng git là mui natri ca các axit béo bc
cao. Trong loi xà phòng này còn có thu tinh nước và
mt s cht kim khác có tác dng ăn da mnh nên
không thích hp cho vic tm, ra mt, ra tay.
Xà phòng thơm có đ tinh khiết cao hơn, dùng các
du béo loi tinh khiết đ chế to, hàm lượng cht kim
dư trong xà phòng nh nên tác dng kích thích vi da
rt ít. Người ta thường dùng du da, du ô liu, du
trám đ chế to xà phòng thơm. Du ô liu là cht rn
màu trng. Du trám có màu vàng nht hoc xanh lc.
Dùng du ô liu chế to xà phòng thơm s cho nhiu bt
khi s dng, tác dng ty ra mnh,
cng, khó b biến cht. Du trám cho loi xà phòng
êm du, không có tác dng kích thích đi vi da.
Khi chế to xà phòng thơm người ta có thêm hương
liu như tinh du hoa nhài, tinh du hoa hng, nên
xà phòng thơm cho mùi thơm hp dn, d chu.
Xà phòng dược phm có nhiu loi: như "xà
phòng lưu hunh" đ cha gh, mn nht; "xà phòng
benzen" đ tr nm da; "xà phòng boric", "xà phòng
phenol" có tính sát trùng… V thành phn, các loi
xà phòng dược phm không khác xà phòng ph
thông my, ch có thêm cht sát trùng thích hp
mà có công dng riêng.
Ví d trong xà phòng phenol có cha phenol là
cht sát trùng mnh. Phenol làm cho các protein
trong vi khun đông cng li, nên dit được các loi
vi khun.
Trong các hiu ct tóc, các bn có th gp loi xà
phòng nước là loi xà phòng béo kali (gi là xà phòng
kali) hoà tan vào nước đ to nước xà phòng.
T khoá: Glyxerol; Xà phòng.
199. Ngoài tác dng ty ra,
xà phòng còn dùng làm gì?
Mc sng ca người dân ngày càng cao, nhu cu
ca bn thân người tiêu dùng cũng tăng theo, vì vy
ngay c vi xà phòng, các công năng cũng ngày càng
được chn la đ phc v các nhu cu khác nhau và
được th trường hoan nghênh.
Xà phòng git đ ty ra, git giũ qun áo, là
điu mi người đu biết. Nh s phát trin ca sinh
hc hin đi, các nhà chế to đã đưa thêm vào xà
phòng mt s cht đc thù làm cho chúng có thêm
các tác dng khác nhau: tác dng bo v da, tác dng
tr, dit các vi khun, tác dng làm cht dinh dưỡng.
Ví d trong xà phòng thơm có cha trên dưới 80%
các du béo cao cp, mt ít lượng các tinh du thơm,
các hương liu làm cho xà phòng có mùi thơm nc
mũi. Các cht màu lam cho xà phòng có màu tươi
mát. Ngoài ra trong xà phòng thơm còn có t 1 -
1,5% natri silicat đ chng axit gây hi da, 0,5 - 1%
cht dit vi khun, đ khi người ta dùng xà phòng
thơm cho v sinh cá nhân, ngoài vic ty sch còn có
các tác dng khác. Xà phòng thơm còn có tác dng
loi b mùi hôi, bo v da, tác dng dit khun, tác
dng bo vc vết thương h trên da rt tt.
Xà phòng y dược không có công dng rng rãi
như xà phòng thơm, nhưng nó có kh năng dit
khun bo v sc kho rt tt. Các cht dit khun
trong xà phòng y dược thường thuc h các axit vi
hàm lượng t 0,3 - 2%. Cht dit khun hay được dùng
là: 2 - metyl - 5 - isoprolyl phenol, 5 - metyl - 2
- isopropyl phenol và 3, 4, 5 - tribrom anilin… Có
loi xà phòng y dược còn thêm mt sy c nên
va có tính sát trùng, dit khun li va có tác dng
cha bnh.
Xà phòng dinh dưỡng là mt loi xà phòng mi.
Người ta thêm vào xà phòng truyn thng mt s
cht có tác dng dưỡng da, làm mn da, có tác dng
tt đi vi da. Người ta thường dùng các loi xà
phòng dinh dưỡng cha mt ong, vitamin, axit
glutamic… Xà phòng dinh dưỡng không ch ra sch
các vết bn bám trên b mt da, mà các cht dinh
dưỡng trong xà phòng còn được các t chc da hp
th đ cung cp cht dinh dưỡng cho các t chc si
đàn hi, kích thích tế bào t chc si sâu bên trong
da tái sinh, ngăn nga da b lão hoá.
T khoá: phòng; Xà phòng
y dược; Xà phòng dinh dưỡng.
200. sao cần dùng nước ấm để
hoà tan bt git có thêm enzim?
Ngày nay trên th trường có bán nhiu loi bt
git có pha thêm enzim đ git ty các vết m hôi,
vết sa, vết máu hoc nước tiu rt có hiu qu, nên
được mi người hoan nghênh.
Nhưng vic s dng bt git có pha enzim cn
phi đúng phương pháp, nếu không s không có hiu
qu tt. Nếu dùng nước sôi hoc nước lnh đ hoà
tan bt git hoc không cho ngâm qun áo vào dung
dch bt git mt thi gian thì bt git enzim không
có tác dng mà ch đt đến mc ca loi bt git
thường. Vì sao vy?
Trong các hot đng ca người và đng thc vt
đã xy ra vô s các biến đi hóa hc. Có th nói
không ngoa rng, men chính là "chìa khoá" ca s
sng. Nói v mt tiêu hoá, nếu không có men thì các
thc ăn ta ăn vào phi 50 năm mi tiêu hoá hết. Còn
dưới tác dng ca men, ch sau my gi là tiêu hoá
hết.
Điu k diu là men sinh ra trong sinh vt, khi
ri khi cơ th sinh vt vn còn gi được hot tính
sinh lý ca men, có th giúp các biến đi hoá hc
xy ra. Vì vy người ta thường ly các loi men t cơ
th sinh vt hoc men tng hp đ s dng trong
nhiu trường hp khác nhau.
Thêm enzim vào bt git là mt kiu ng dng
enzim, trong đó ch yếu enzim protemaza, chúng
chuyên giúp cho vic phân gii protein. Các vết bn
m hôi, vết máu có thành phn ch yếu là protein,
nên bt git thông thường rt khó ty hết. Nếu thêm
enzim vào bt git thì các protein enzim nhanh
chóng phân gii các "vết bn protein" thành các cht
đơn gin hoà tan được vào nước, do đó mà git sch
được.
Nhưng vi các enzim, ch trên dưới 37°C
(nhit đ cơ th người) mi là nhit đ lý tưởng đ
chúng phát huy tác dng. Nhit đ quá thp, enzim
khó hot đng, nhưng nhit đ quá cao (trên
50°C), enzim mt hết hot tính, xem như b "t
vong". Vì vy dùng nước m 35 - 40°C đ hoà tan
bt git có pha enzim là tt nht.
Ngoài ra bt git dùng
enzim phân hu protein cn
có thi gian nht đnh. Nên
nói chung sau khi cho qun áo
vào dung dch bt git, cn
ngâm qun áo khong 20 phút
đ enzim phát huy tác dng
mi nâng cao được hiu qu.
Cn chú ý rng, các enzim
ch "sng" trong mt thi gian
nht đnh nên bt git pha
enzim thường có thi hn s
dng hiu qu trong vòng na
năm đến mt năm. Đ lưu gi
quá lâu, enzim s mt hết hot
tính và tr thành như bt git
thông thường.
T khoá: Bt git;
Enzim protein.
201. Vì sao không nên
dùng xăng để ra tay?
Khi sa cha xe đp hoc ô tô, tay thường dính
nhiu vết du bn. Không ít người thích dùng xăng
đ ra tay, hiu qu rt tt, thế nhưng dùng xăng đ
ra tay tuy có tin nhưng cũng gây nhiu điu phin
phc.
Trước hết xăng có tác dng hoà tan du máy và
du béo rt mnh. Sau khi xăng bay hơi hết, các vết du
bn s b ra sch, nhưng đng thi cũng ra sch tt c
các loi du trên da tay. V li các phân t xăng nh
nên có đ xuyên thu mnh, có th thm sâu vào da,
làm cho mỡ ở dưới da cũng theo xăng mà b ra sch
đi. Vì vy nếu thường xuyên dùng xăng ra tay, lp da
tay s b mt đi lp m bo v, làm da tay va
khô va tr nên thô ráp. Có lúc còn b nt n. Khi da
xung quanh ngón tay b n th to điu kin cho
vi khun xâm nhp.
Hơn na trong xăng còn có ít phenol, toluen
cùng nhiu hyđrocacbon thơm khác, các cht này có
hi cho cơ th người, gây ng đc, có tác dng kích
thích đi vi da. Thường xuyên ra tay bng xăng có
th dn đến bnh ngoài da, ngoài ra, xăng là cht d
bay hơi, dùng xăng ra tay có th đưa đến vic hít
phi nhiu hơi xăng, tiếp xúc nhiu có th gây ng
đc. Khi ng đc cp tính có th gây ho, bun nôn,
nôn ma, đau đu, m mt. Ng đc mãn tính có th
làm gim trí nh, bn rn tay chân có lúc làm cho
quên lãng, đi không vng
Nếu xăng có cha cht đc hi thì khi tay b dây
nhiu du, m phi gii quyết bng cách nào? Trước
hết dùng giy lau hết các vết du, sau dùng xà phòng,
nước m ra cn thn, ra nhiu ln thì tay s sch.
T khoá: ng; Du béo.
202. Có bao nhiêu loi m
phm?
M phm là các loi vt dng hng ngày dùng
vào vic làm sch da, làm đp tóc, mt mũi... Chúng
thường có mùi thơm d chu. Do nhu cu ca con
người và nhu cu đi sng không ngng nâng cao, m
phm tr thành cn thiết. Có rt nhiu loi m phm
đã được đưa ra th trường.
Thành phn ch yếu ca các loi m phm bao
gm du béo, các loi sáp (như du ô liu, du thu
du), các loi bt phn (bt tan, b trng titan), các
dung môi (rượu, axeton, glyxerol), thêm ít phm
màu đ to màu riêng cho m phm, hương liu
xem như nguyên liu ph.
Có nhiu loi m phm, cách s dng ca chúng
cũng khác nhau. Có loi dùng đ làm sch như các loi
sa ra mt, các loi kem đánh răng. Có loi m phm
là thuc bo v da và đu tóc, kem bôi mt, sáp chng
n, thuc dưỡng tóc. Các loi nước hoa, son môi, thuc
nhum tóc, bút chì k lông mày, du gi
đu…, cũng là m phm.
Các loi đ trang đim và m phm sau khi s
dng có tác dng ci thin trng thái dinh dưỡng ca
da, gim bt nếp nhăn, duy trì s tươi tr ca nét mt;
bo đm tóc được mm mi, chng chi được vi các
biến đi ca môi trường. Thế nhưng cũng không ít
m phm có th gây các tác dng ph. Chng hn
như các loi sa ra mt có th gây kích thích s
phân hu nhanh ca tếo da khiến cho da mt
nhanh bo hoá; mt s loi thuc nhum tóc có
cha các hp cht hu cơ gc anilin d gây bng da,
nga ngáy; các loi phn thơm thường d hp th
du béo và nước, dùng lâu có th làm các nếp nhăn
hn sâu thêm. Vì vy trước khi dùng các m phm
phi hiu rõ tác dng ca các loi m phm.
Khi bo qun đ trang đim, m phm, ngoài
vic gin tính thm m còn phi chú ý bo v công
năng ca m phm. Ví d trong kem dưỡng da có
thêm lượng cht protein gây nên tính đàn hi, có th
giúp cht sng trên da không b khô. Hay như trong
m phm SOD có các enzim hot tính, ngăn nga
vic cơ th tiết ra các cht peroxy, ngăn nga da b
lão hoá.
Các m phm có tác dng bo v da khôi phc tính
đàn hi ca da, ci thin tình trng dinh dưỡng. Chúng
là mt loi protein được chiết xut t mt loi cá bin
sâu, vì vy khi dùng chúng thì da có kh năng hp th
nước rt cao. Điu này giúp cho vic tái sinh lp tế bào
dng si sâu dưới da, tăng đ đàn hi
ca da, làm cho da có năng lc giữ ẩm.
Các loi m phm dùng cho da mt thường có
màu sc tươi, có mùi thơm, có tác dng làm đp cho
khuôn mt. Các loai phn thơm xoa mt làm cho da
được kho, tươi sáng, và có mùi hương d chu.
Nước hoa có kh ng phát ra mùi thơm nng hoc
nh nhàng.
Các loi m phm chuyên dng có công năng
đc bit: Các thuc nhum tóc làm cho tóc đã un
gi được hình dáng nht đnh, kem chng tàn
nhang có thm mt các vết tàn nhang.
Vì vy cn biết s dng các m phm mt cách
hp lý, đúng ch thì s gi gìn dung mo có hiu qu.
T khoá: Đ trang sc; M phm.
203. Vì sao glyxerol có th làm da
mm mi?
Vào mùa đông thi tiết thường khô hanh,
người ta thường bôi lên da mt chút glyxerol.
Glyxerol tinh khiết là cht màu trng, kết tinh,
nhưng khi nhit đ cao hơn 17°C thì sng chy.
Nhưng glyxerol thường hút nhiu hơi m và tp cht,
nên s không trng thái rn mà là trng thái
lng, không màu sc, không mùi. Glyxerol có v
ngt, điu đó có liên quan đến cu to phân t ca
glyxerol. Glyxerol có ba nhóm hyđroxyl trong phân
t nên có v ngt. Trong phân t glyxerol có ba
nguyên t oxy, mi nguyên t oxy kết hp vi mt
nguyên t hyđro, to nên ba nhóm hyđroxyl - OH.
Nói chung so vi glyxerol, đường đơn (như đường
glucoza hoc fructoza), đường kép như (saccaroza),
có s nhóm hyđroxyl nhiu hơn nên ngt hơn.
Glyxerol là "mt v sĩ" ca da, vì glyxerol gi được
nước, bo v da không b khô. Khi nng đ dung dch
glyxerol càng ln thì kh ng hút nước càng mnh, nó
có th mt mt hp th nước t không khí, cũng có th
hút nước t lp da. Nếu như vy thì bôi glyxerol lên da
có th làm da b khô? Thc tế
chng minh, glyxerol cha 20% nước, thích hp cho
tác dng bo v da.
Glyxerol là loi nguyên liu quan trng trong
công ngh hoá hc, dùng đ chế to cht do, si tng
hp và chế to dược phm. Có điu đáng chú ý là loài
người đã sm biết dùng hn hp axit nitric và axit
sunfuric x glyxerol, điu chế được nitrat
glyxerol hoà tan trong nước đ điu tr bnh phi. V
sau người ta nghĩ đến vic kh nước hoà tan trong
glyxerol và chế to được nitroglyxerol tinh khiết và
thu được mt loi thuc n mnh trong phòng thí
nghim. By gi người ta mi biết nitroglyxerol là
loi thuc n rt mnh. Công ngh x glyxerol
thường liên quan đến axit sunfuric, các mui kim
loi nng, asen và nhiu cht màu hu cơ, chúng đu
có màu vàng, mùi khó ngi, kích thích da, nên
không được dùng glyxerol công nghip đi lên da.
T khoá: Glyxerol; Nitroglyxerol
204. Vì sao kem đánh răng
bo v đưc răng?
Kem đánh răng là loi chế
phm chúng ta dùng đ chi
sch răng hng ngày. T hơn
2000 năm v trước, thi c La
Mã có người đã dùng bt tan
Mg2(S4O10) (OH)2 đ chi
răng. Ngày nay kem đánh răng
đã có thành phn phc tp hơn
rt nhiu.
Sn xut loi kem đ gi
gìn cho răng được trng đp
không phi là điu đơn gin.
Kem là mt hn hp gm nhiu
hoá cht to thành, thông
thường bao gm cht ma sát,
cht giữ ẩm, cht hot đng b
mt, cht tăng đ nht, cht to v ngt, cht chng
thi, ph gia hot đng, cht màu, hương liu. Kem
đánh răng bo đm cho răng sch s, c chế nm
mc, cht chng viêm, dit mùi hôi ming.
Đương nhiên các hoá cht này phi không đc.
Cuc sng ca con người ngày càng cao, các loi
thc phm ngày càng phong phú. Các loi ko, bánh
ngt đu là nhng cht có th gây hi cho răng, gây
bnh sâu răng. Hút thuc lá, ung trà đu đ li trên
răng các vết . Ngoài ra nhiu người còn b các bnh
v răng như u răng, chy máu răng, răng b mc,
hôi mm… nên chúng ta cn kiên trì đánh răng vào
bui sm và bui ti, dùng các loi kem đánh răng
tt đ bo v răng.
Vì sao kem đánh răng li bo v được răng?
Trong kem đánh răng có nhiu cht có hot tính
bo v men răng, phòng nga mc răng và hôi
ming. Như trong kem đánh răng có cht natri
florua, st (II), florua, stronti florua. Các hp cht
florua này có th to ra trên b mt răng mt lp
hp cht n đnh, c chế các vi khun trong vòm
ming, gi cho răng không b ăn mòn, không b
mc, bo v ng có hiu qu.
Vi loi kem đánh răng dip lc có cht dip lc
chng s xut huyết răng, nga hôi ming. Thêm
enzim vào kem đánh răng, enzim có th phân gii
thc ăn tha còn gi li k răng làm răng được
sch, có hiu qu nht đnh chng răng b mc. Trong
kem đánh răng y dược, người ta có cho thêm san hô
cùng mt s tho dược, thuc bc chng chy máu
răng, viêm li, viêm mm, chng s mn cm, có tác
dng cha bnh. Trong các loi kem đánh răng đc
hiu người ta có thêm kem xitrat và các hp cht
florua, có tác dng c chế vi khun, chng s lng
đng cao răng, gim chng viêm li, chy máu răng,
làm răng gi được v trng bóng.
T khoá: Kem đánh răng; Men
răng.
205. Vì sao thuc un tóc
lnh li uốn được tóc?
Như người ta thường nói "cái tóc là góc con
người", tóc là yếu t th hai đánh giá v ngoài ca con
người. Tóc kho mnh, mượt mà, phn ánh trng
thái tinh thn hăng hái.
Tóc mi người khác nhau, ngoài yếu t thiên
nhiên còn do yếu t chăm sóc ca con người. Không
ít người thích dùng thuc un tóc lnh đ un tóc,
làm nếp un không thay đi, không có cm giác tóc
b cng. Thuc un tóc lnh không ging vi cách
un tóc thường (un nóng).
Vì sao thuc un tóc lnh li un được tóc?
Thuc un tóc lnh là loi m phm làm cho
tóc mm đ un. Thành phn ch yếu có hai loi:
Mt loi thuc cht oxy hoá thường là 3 - 6% nước
oxy già (H2O2); mt loi là cht kh gm dung dch
mecapto axetat 75% (chiếm 8%), cht thm ướt
(chiếm 0,1%) và nước ct (chiếm 84,9%).
Khi dùng thuc un tóc lnh có hai bước: Bước 1
dùng cht kh đ làm mm tóc, làm s tung chui
mui và chui mecapto, sau đó dùng dng c un
tóc thành ln theo ý mun. Bước th hai là dùng
cht oxy hoá tóc đ khôi phc các chui mui và
chui mecapto c đnh các hình dáng ca ln tóc.
Nhưng do thuc un tóc lnh có cht kim,
nếu dùng lâu dài có thy hin tượng este hoá. Vì
vy trong thuc un tóc lnh, người ta có thêm du
béo, các vitamin và protein đ cho thuc un tóc có
tác dng bo v.
1
T khoá: Thuc un tóc lnh.
206. Vì sao moxi li c định
đưc hình dáng tóc?
Các th un tóc, sau khi un tóc xong thường
phun mt cht ging như bt khí gi là "moxi đnh
hình". Sau khi phun moxi, tóc s được c đnh,
không b gió thi bay t tung, thi gian đnh hình
li được lâu nên được nhiu người hoan nghênh.
Moxi là loi hp cht cao phân t, khi qua gia
công hoá hc có th đt đến khi lượng phân t hàng
trăm ngàn thm chí đến hàng triu. S nguyên t
cacbon trong phân t có th t hàng nghìn đến hàng
vn, ni kế tiếp nhau thành chui dài, mi đon ca
chui có các nguyên t hyđro, oxy, nitơ cùng mt s
nguyên t khác sp xếp ni nhau, xen k nhau. Các
nguyên tử ở cnh nhau, qun cht nhau thành cun,
to thành loi vt liu có đ bn nht đnh. Các
chui dây xích này tng đon, tng đon li có các
nguyên t làm nhim v ni các dây xích thành loi
vt liu cao phân t có cu trúc dng lưới. Vi loi
vt liu có cu trúc như vy, khi gia nhit s không
b mm, không b biến hình.
Vt liu moxi ch yếu polyetylen pirolidon
(0,5 - 4%), etyl xenluloza propyl xenluloza, 3 -
metyl anilin đng trùng hp (0,5%) to thành. Sau đó
thêm rượu etylic (15%), nước ròng (không cha ion
60 - 65%), lượng ít cht ph gia, hương liuĐ tin
s dng người ta thêm cht phun sương (15%).
Khi bn phun bt moxi lên tóc, các dung môi s
nhanh chóng bay hơi, hp cht cao phân t còn li
s bám vào si tóc. Các hp cht dng si dài sm
tăng đ cng ca si tóc và gi cho si tóc có hình
dáng nht đnh. Các hp cht cao phân t d tan
trong nước cũng như các protein tích đin dương, s
to nên trên b mt si tóc mt lp màng mng hp
cht cao phân t, nh đó gi được hình dáng si tóc.
Li có th dùng nước đ gi sch khi cn thiết.
Ngày nay xut hin ngày càng nhiu các loi
thuc đnh hình ln tóc, ngoài moxi còn có thuc
đnh hình như thuc ely… Ngoài tác dng đnh
hình còn có tác dng cung cp cht dinh dưỡng
cho tóc, giúp cho tóc luôn được óng .
T khoá: Moxi; Đnh hình ln tóc.
207. Vì sao kem chng
nng li chống được nng?
Mi người đu biết cánh tay trn phơi dưới ánh
nng Mt Tri s b nóng và đ lên. Nếu thi gian phơi
nng kéo dài s b rp da, rt đau rát. Các ngư dân, các
thuyn viên trên bin thường có nước da đen bóng,
người ta thường gi là da rám nng, da s tr nên đen,
thô hơn, da b lão hoá sm hơn la tui. Đó là do các
tia t ngoi trong ánh nng Mt Tri gây
nên.
Tia t ngoi tuy có kh ng sát trùng, nhưng
cũng có tác hi đi vi tế bào sng trên b mt da,
nh thì làm xut hin các vết mn đ, bng rát, nng
thì xut hin các rp nước, thm chí to thành vết
màu nâu, vết tàn hương ác tính, gây ung thư da…
Kem chng nng có th giúp người ta đ b hi da
dưới ánh nng Mt Tri, đc bit rt có ích cho
nhng ai làm vic dài ngày dưới ánh nng Mt Tri.
Trong kem chng nng thường có mt phn
du, mt phn nước, còn có cht chng nng. Cht
chng nng là cht có kh năng hp th hoc phn
x tia t ngoi. Loi cht chng nng được s dng
sm nht là các loi bt mn, các cht rn như km
oxit, titan đioxit, bt hot thch (bt tan) bt cao
lanh… Chúng đu có kh năng phn x tia t ngoi
nên có tác dng chng nng. V sau người ta còn
dùng các cht chng nng có kh năng hp th tia t
ngoi. Đa s các cht chng nng loi này là nhng
hp cht hu cơ có kh ng hp th mnh các tia t
ngoi. Ví d hp cht este amino benzoat butyl. Hp
cht này có th hp th đến 100% tia t ngoi chiếu
lên da. Đây là hp cht chng nng lý tưởng.
Điu hết sc k diu là người ta tìm thy mt s
loi cành cây, lá cây, trái cây, khi đem ngâm chiết
bng nước, ta có th thu được dch chiết có kh năng
hp th mnh tia t ngoi. Ví d có th dùng dch
chiết t dưa leo, thân cây lau, chế to kem chng
nng, nước chng nng có hiu qu tt. Nhng người
làm vic dài ngày ngoài tri cn bôi kem chng
nng đ bo v da.
T khoá: Cht chng rám nng;
Tia t ngoi.
208. Vì sao cht bo v da dùng
axit hoa qu đưc mọi người ưa
thích?
Mi người đu ưa thích cái đp. Đi đa s gii n
hết sc quan tâm đến vic bo v da (không ch da
mt). Vi gii n tu theo đ tui, ngh nghip, hoàn
cnh sng mà có mi quan tâm khác nhau ti vic bo
v da. Vi các n thanh niên, điu quan tâm
hàng đu là các vết mn trng cá trên da mt xut hin
nhiu du… Vi gii n trung niên, h quan tâm nhiu
đến vic lão hoá ca da, các vết nhăn, các vết sm đen
xut hin trên da, da b khô và nhão… Nên khi đi mt
vi nhiu loi m phm có bao bì đp đ, choáng mt
thì vic chn được mt loi m phm bo v da thích
hp cho mình không phi là vic d!
Trong nhng năm gn đây, người ta chú ý đến
các m phm bo v da có cha axit hoa qu và được
cho là lý tưởng. Thế thì axit hoa qu là loi hp cht
như thế nào?
Axit hoa qu (ví d axit tactric) viết tt là AHA
là nhóm axit thường có trong các dch chiết rau
xanh, hoa qu. Trong cuc sng hng ngày có nhiu
thiếu n phát hin khi dùng dch ép t mt s loi
rau xanh, qu tươi bôi lên mt, đem li hiu qu làm
cho da mt có cm giác mát, làm tăng tính đàn hi
ca da mt. Đó chính là do các axit hoa qu đã phát
huy tác dng bo v da.
Nguyên nhân ca tác dng này là do các axit hoa
qu có tác dng làm mm lp sng trên b mt da,
điu chnh s sp xếp ca các tế bào, xúc tiến quá
trình đng hoá, làm cho da có tính đàn hi. Axit hoa
qu còn có kh năng bo v độ ẩm cho da, gim bt
s xut hin các vết nhăn trên da. Axit hoa qu còn
có tác dng kích thích s lưu thông ca l chân lông,
ging như "người dn vườn" quét sch các cn bã,
cht màu lng đng trong l chân lông, làm gim
vic xut hin các vết đen trên da. Nh vy khi dùng
axit hoa qu đ bo v da s cho ta cm giác êm mát,
tăng cao đ sáng ca da, làm da d hng hào.
T khoá: Axit hoa qu.
209. Vì sao trước khi đi
ng cn xoa bóp da?
Không ít người trong gii ph n có thói quen
ty sch các lp m phm đã s dng vào ban ngày
trước khi đi ng. Vì vy trong gic ng h cm thy
da d thoi mái, đc bit cm thy thông thoáng l
chân lông, vic ty ra các lp m phm trước khi đi
ng là mt thói quen tt, có th giúp da hô hp tt.
Khi người ta ng, các sc t đen dưới da kết
ta, lâu ngày s hình thành các vết tàn nhang, các
vết đen. Đây là mt loi hin tượng rt ph biến,
nhưng liu có bin pháp gì ci thin được không?
Da trên nguyên tc, vào ban đêm da người
nhng biến đi sinh lý, nếu chn đúng phương pháp
xoa bóp thì hiu qu s tăng gp bi. Các chuyên gia đã
nghiên cu chế được mt loi m phm mà thành phn
ch yếu sinh t C, có tác dng hình thành các gc t
do, hn chế s hình thành các vết tàn nhang.
Trong loi m phm đc hiu này, ngoài sinh t C,
còn cha loi men đc bit là protein sng. Protein
sng không nhng ngăn nga quá trình hoá sng
trên b mt da, xúc tiến quá trình đng hoá ca tế
bào da, mà còn có thể ức chế s hình thành sc t
đen trong gic ng, làm cho da vn gi được trng
tro.
Ngoài ra qua vic ra sch trước khi đi ng thì
phn bi bám làm bít l chân lông vào ban ngày s
được ra sch, nhưng không có nghĩa làm cho hô hp
ca da hoàn toàn tt. Đó là vì trong gic ng, lp bế
bào sng bo hoá vn hình thành, nh hưởng đến
s hô hp qua l chân lông. Protein sng trong m
phm cha sinh t C s hoà tan, phân gii lp tế bào
sng làm lưu thông l chân lông, có li cho s
"thoát khí" ca da, bo đm cho da được kho
mnh, được ngh ngơi.
T khoá: Sinh t C; Xoa bóp da.
210. Vì sao cơ thể ngưi không
th thiếu men, enzim?
Mi các bn tiến nh mt thí nghim tsau
đây. Cho mt hai git cn iot vào mt bát nước cháo,
lp tc trong bát cháo s xut hin màu lam, đó thí
nghim nhm phát hin có h tinh bt hay không.
Bây gi bn duy trì nhit đ bát cháo 37°C, sau đó
thêm vào my git nước bt, đ yên mt lúc, li thêm
tiếp my git iot. By gi bn s thy nước cháo s
không xut hin màu xanh ch xut hin màu xanh
rt nht hoc hơi có màu hng. Điu đó chng minh,
do tác dng ca nước bt, tinh bt đã có nhiu thay
đi.
Đó là do trong nước bt có enzim amylaza. Men
amylaza đã ct phân t tinh bt thành nhng mnh
nh, biến thành glucoza có v ngt. Nếu men
amylaza "tác dng" không đến cùng thì tinh bt s
biến thành đextrin. Hin tượng dung dch iot có
màu hng chng t đextrin.
Tinh bt có loi cht “xúc tác sinh vt" rt ph
biến ch cn mt ít lượng xúc tác này có th biến mt
lượng ln h tinh bt thành đường. Nước bt trong
ming người có men amylaza, đó chính là cht xúc
tác. Khi ăn cơm, khi bn nhai k bn s cm thy có
v ngt, đó chính là do tinh bt trong cơm đã biến
thành đường. Phn tinh bt chưa chuyn hoá, đến
rut non, dưới tác dng ca men pancreatic (hay còn
gi là tripoin) tinh bt tiếp tc chuyn hoá thành
đường và được cơ th người hp th. Nếu quá trình
chuyn hoá ming thc hin được k thì s gim
nh được công vic ca rut non. Vì vy khi ăn, ta
nên ăn chm nhai k đ nước bt ming thc hin
tt được vai trò ca mình.
Ngoài enzim (men) amylaza trong cơ th sng
còn có nhiu loi men, enzim có công dng khác
nhau. Men enzim chính là mt loi protein đc thù,
có tác dng xúc tác sinh hc. Các phn ng tng hp
phân gii trong cơ th sinh vt đu cn các
men enzim làm xúc tác.
Men có nhiu "thói quen" l. Trước tiên vi các
men có ngun gc khác nhau s hot đng trong
phm vi nhit đ khác nhau. Nhit đ quá cao có th
làm hot tính ca men gim hoc hoàn toàn b phân
hu. Men trong cơ th người hot đng tt nht
27°C. Nếu nhit đ cơ th cao hơn 42°C men s mt
năng lc hot đng. Hai là vi các loi men khác
nhau, đòi hi đ axit và kim khác nhau ca môi
trường. Trong h thng tiêu hoá ca người, tu
trường hp mà có đ axit và kim rt rõ rt. Trong
ming có môi trường trung tính, trong d dày có môi
trường axit, trong rut non có môi trường kim. Men
amylaza ch hot đng tt trong môi trường trung
tính vòm ming, khi đưa vào d dày có môi trường
axit, men amylaza không có chút năng lc nào nên
không giúp cho vic tiêu hoá thc ăn được. Trong d
dày ch có proteinaza và men lipa là nhng men hot
đng trong môi trường axit, còn trong rut non có
men tripsin thích hp trong môi trường kim nên
chúng có tác dng tiêu hoá thc ăn nơi đó.
Ngoài h thng tiêu hoá, các t chc khác ca
cơ th người cũng có nhiu loi men. Phn ng ca
men có tính chn lc cao. Mt loi men ch có tác
dng xúc tác cho mt loi vt cht nht đnh. Ví d
men amylaza ch có tác dng vi tinh bt, không có
tác dng vi protein và các cht béo. S phân công
ph trách ca các enzim, men qu là hết sc minh
bch. Ta có th tưởng tượng các cht như glucoza,
các amino axit do máu phân gii và cung ng cht
dinh dưỡng cho các t chc, cũng cn cho vic to
nên các t chc mi trong cơ th. Cũng có lúc cn
phi phân gii đ gii phóng năng lượng cn cho các
hot đng ca cơ th. Các phn ng cn có loi men
thích hp xúc tác cho phn ng đó, nếu không, tht
khó tưởng tượng được điu gì có th xy ra.
Trong cơ th người, đng vt, thc vt đu có h
thng men riêng ca chính mình. Vì vy các nhà
khoa hc đã nói không ngoa rng "Không có men,
không có s sng". Ngày nay người ta đang li dng
các đc tính ca men ch có phn ng trong cơ th
các sinh vt, đ tiến hành các phn ng bên ngoài,
đt hiu qu rt cao. T đó sinh ra mt lĩnh vc k
thut mi - k thut enzim hay công ngh enzim.
Công ngh enzim cn đu tư ít, nhưng hiu qu
nhanh, tiêu hao năng lượng thp. Ba ưu đim đó đã
làm thay đi phương thc sn xut ca công ngh
truyn thng, hình thành ngành sn xut mi có
hiu qu cao.
T khoá: Men; Amylaza;
Công ngh men.
211. sao nước máy đã đưc sát
trùng nhưng chỉ nên ung sau
khi đã đun sôi?
Quá trình sn xut nước máy thường phi qua
my bước: Ly nước, thêm hoá cht, khuy trn, kết
ta, lc. Trong đó bước thêm hoá cht là nhm thêm
cht kết ta, kh trùng, thêm cht ngưng kết khiến
cho các ht nh trong nước t tp thành các ht ln
hơn đ d kết ta, còn cht kh trùng chính là khí
clo. Khi sc khí clo qua nước, đi b phn vi khun
trong nước b tiêu dit. Như vy nước sn xut ra
thc s sch. Vy ti sao nước máy ch được ung sau
khi đun sôi?
Chúng ta biết rng khí clo hoà tan vào nước s
sinh ra axit hypocoric. Axit hypocloric có kh năng
dit vi khun rt mnh, có tác dng ty trng. Nhưng
đng thi axit hypocoric cũng tác dng vi các cht
hu cơ trong nước đ to thành mui clo hu cơ (sn
phm ca hp cht hu cơ vi clo), người ta gi đó là
lượng clo dư. Khí clo dư có tính
oxy hoá mnh, nên đi vi cơ
th người có tính cht đt biến.
Nếu thường xuyên ung
nước máy có clo dư dĩ nhiên s
nh hưởng xu đến sc kho.
Nhưng khí clo dư trong nước
máy là hp cht không bn,
dưới tác dng ca ánh sáng
hoc ca nhit clo rt d b bay
đi mt. Vì vy sau khi đun sôi
thì khí clo dư trong nước máy
s không còn na.
Ngoài ra đ dn nước t
nhà máy đến các gia đình, nước
phi dn theo nhiu đường ng.
Trong các đường ng khó tránh
khi có các cht bn cũng như
có các loi vi khun gây bnh.
Nên nước máy khi chy qua các
đường ng có th b ô nhim
th cp, ngoài ra các cư dân
các tng lu cao thường dùng
nước cha t các b nước trên cao. Mà các b
cha nếu không được chú ý v sinh cn thn có th
có các vi khun, thm chí có c các loi u trùng sinh
sng (như con quăng, giun ch…) làm cho nước b ô
nhim nghiêm trng. Vi nước b ô nhim th cp rõ
ràng cn phi đun sôi mi ung được, nếu không có
th gây nhiu bnh tt.
Vì vy đ gi gìn sc kho, mi người không
nên ung nước máy trc tiếp mà không qua đun sôi.
T khoá: Nước máy; Kh trùng.
212. Vì sao nưc t hoá li có
tác dng bo v sc kho?
Hin ti trên th trường xut hin nhiu loi thiết
b sn xut nước sch, có loi có trang b thiết b t
hoá, bng cách cho nước chy qua lp st t và nước b
t hoá. Nước t hoá có nhiu công năng kỳ diu, có ích
cho sc kho mi người, có kh ng cha các
loi bnh si thn cũng như tác dng phòng
bnh. Vy khi nước b t hoá s có các biến đi như
thế nào?
Nước do nhiu phân t nước tp hp li mà
thành. Các phân t nước không phi tn ti riêng
bit mà thường tn ti dng tng tp hp phân t,
do hai ba phân t hoc nhiu phân t kết hp nhau.
Nhưng dưới tác dng ca t trường, các phân t nước
có th "chia tay" nhau và tn ti dng tng phân
t. By gi các phân t nước có th t do chui vào
các k h trong các vt rn (mt thường không nhìn
thy được) do đó có các kh năng hết sc to ln
không th nghĩ đến.
Ví d dùng nước t hoá đ trn xi măng, do các
phân t d chui vào các khe h trong các ht xi măng
rn, làm cho đ cng, đ bn ca xi măng tăng 50%
so vi khi dùng nước thường. Dùng nước t hoá đ
sn xut hơi nước, trong lò hơi s khó đóng cn, đó là
do các phân t nước d chui vào các cn rn (thành
phn ch yếu là canxi cacbonat) nên làm cho cn rn
khó đng li thành lp dày.
Do nước b t hoá, các phân tử ở trng thái tp
hp ít nên nước d tiếp cn vào các quá trình sng.
Các nhà khoa hc đã thí nghim dùng nước t hoá
đ ngâm ging, thúc gic cho mm sinh trưởng, kết
qu làm tăng sn lượng khong 10%, c ci đường
tăng lượng đường 10%, đu tương tăng năng sut
đến 40%.
Các loi si thn ch yếu do canxi cacbonat cùng
mt s cht khác kết hp nhau (thành phn ch yếu là
canxi cacbonat và canxi photphat) to thành kết ta.
Trong các kết ta to thành, các ht nh theo nước tiu
bài tiết ra ngoài, các ht to tích li thành si thn. Do
nước t hoá d xâm nhp vào bên trong các vt rn,
nên các ht rn s b mm đi, kích thước không tăng
lên, nhng ht ln có th b v ra và bài tiết ra ngoài
theo nước tiu. Theo các nghiên cu ca nhiu bnh
vin, dùng nước t hoá đ cha bnh có th đt hiu
qu đến 65%. Nhiu bnh nhân b bnh si thn nh đó
không cn phi qua phu thut.
Hin ti người ta ch mi bt đu nghiên cu nước
t hoá, nhiu vn đ hin còn chưa rõ lm. Ví d nước
được t hoá đến mc đ nào thì đt hiu qu tt nht?
Khi nước t hoá tác dng vi vt cht thì gây nên biến
đi gì cho vt cht? Đó là nhng vn đ
cn tiếp tc nghiên cu sâu thêm v nước t hoá. Có
th tin rng trong tương lai không xa, nước t hoá
có th s phc v tt hơn cho vic bo v sc kho.
T khoá: Nước t hoá; Si thn.
213. Vì sao ADH được xem
là "não vàng"?
Hin ti trên th trường có bán mt loi sn
phm giúp ích cho s phát trin đi não ca tr em.
Trong sn phm này có cha loi cht ADH được
mnh danh là "não vàng". Thế thì ADH là cht gì?
ADH là loi cht du béo quen thuc vi chúng
ta. Du béo có tác dng to ln trong quá trình đng
hoá ca cơ th. Du béo như là mt cht sinh ra năng
lượng, làm cho các t chc trong cơ th người được
linh hot, có tính cht như cht bôi trơn, là cht giúp
cho vic hoà tan, hp th các vitamin, gi gìn s kho
mnh cho da…. Hin người ta mi biết là trong
cơ th người, du béo có th thy phân sinh ra các
axit béo không no, phát huy công năng sinh lý quan
trng.
Trong đó các axit linoleic, axit linolenic, axit
arasiđic to nên hocmon tuyến tin lit, trong huyết
sc t cũng là nguyên liu quan trng cho nhiu loi
hocmon khác được gi là vitamin F. ADH cũng là
mt loi axit béo không no có 22 nguyên t cacbon.
Nhng nghiên cu mi v dinh dưỡng đi não
đã chng minh s sinh trưởng, phát dc ca đi não
có liên quan mt thiết vi các axit béo không no. Vì
trong vic hình thành tế bào não, các protein chiếm
đến 30%, còn các axit béo không no có đến 60%,
trong đó loi có mch cacbon dài và không no gc
ADH đóng vai trò quan trng. ADH là loi hp cht
không th thiếu cho vic sinh trưởng, phát dc ca
thn kinh đi não truyn dn, thn kinh xúc giác. Vì
vy vi các bà m mang thai, các tr em cn chú ý ăn
các loi du béo ADH. ADH có tác dng nâng cao t
não và s phát trin đi não ca tr em vì thến
ADH được gi là "não vàng".
Nói chung nhit đ nóng chy ca du thc vt
thp hơn m đng vt vì trong du thc vt có hàm
lượng du không no tương đi cao. Loi du béo gc
ADH ch các loi cá bin sâu như cá sacdin (cá
trích). Nên khi cn điu chế sn phm giàu ADH
nên chú ý đến m các loi bin sâu. Còn có loi
du béo không no là EPA không nhng không giúp
cho s phát trin ca đi não mà còn làm cho tr em
phát trin sm. Vì vy khi các nhà chuyên môn chế
to các chế phm t loài cá bin sâu, phi hết sc
chú ý gim bt lượng EPA đến mc cn thiết.
T khoá: Não vàng; Cht béo
không no.
214. Vì sao máu nhân to có
th thay thếu t nhiên?
Mi người đu biết cuc sng con người không
th tách ri vi máu. Khi b thương hoc khi qua
phu thut thường b mt nhiu máu, vic tiếp máu là
mt vic làm không th thiếu. Hin ti máu dùng đ
tiếp máu ch yếu được ly t cơ th nhng người
kho mnh. Nhưng khi gp các thiên tai hoc trong
thi k chiến tranh thì máu thường không đ đ
cung cp. Vì vy các nhà khoa hc hy vng qua con
đường tng hp có th chế to được "máu nhân to".
Ban đu, máu nhân to được s dng trong lâm sàng
là loi hp cht cao phân t giàu cht đường. Nhưng
các loi máu nhân to này không th cung cp oxy
cũng như không th thi cacbon đioxit trong máu t
nhiên mà ch làm nhim v b sung dinh dưỡng, vì
vy phm vi s dng hn chế.
Mt s kin ngu nhiên đã m cánh ca hy vng
cho người nghiên cu chế to máu nhân to. Mùa thu
năm 1956, mt nhà sinh hc trường đi hc ti bang
Alabama, trong khi làm thí nghim đã không cn thn
nên đ mt con chut thí nghim rơi vào bình đng
cacbon florua hoà tan cht ma tuý. Sau my
gi con chut tưởng đã chết ngt, nhưng nó vn sng
bình thường. Sau nhiu ln thí nghim nhà khoa hc
tìm thy cacbon florua có th hoà tan nhiu và
nhanh oxy, gii phóng được cacbon đioxit. Điu này
hoàn toàn ging công năng ca máu người. Hin
tượng này gây s chú ý ca các nhà khoa hc nhiu
nước. Mt bác sĩ người Nht đã t nhiu hp cht
cacbon florua, chn ra mt hp cht không đc vi
cơ th người đ làm thí nghim, và tìm thy nó có th
mang đến oxy và thi đi cacbon đioxit. Vào năm
1979, người ta đã dùng loi hp cht cacbon florua
đ làm chế phm thay thế máu, làm thí nghim trên
lâm sàng đu tiên cho mt bnh nhân mt máu
nghiêm trng và đã thu được thành công. T đó
"máu nhân to" có công năng đc thù đã được s
dng thành công cho hơn 100 bnh nhân trong khi
tiến hành phu thut.
Trung Quc, người ta đã ln đu nghiên cu
chế to "máu tng hp" vào nhng năm 80 ca thế
k XX. Loi máu nhân to này được chế to t hn
hp ca florua hu cơ và hp cht vô cơ.
Trông bên ngoài loi máu này có màu trng
sa nên được gi là "máu trng".
Loi máu màu trng có nhiu ưu đim mà máu
t nhiên không có. Do máu tng hp là sn phm chế
to công nghip nên rt bn, li được tri qua quá
trình kh trùng nghiêm ngt nên không mang theo
bt k loi vi khun gây bnh nào, không làm lan
truyn dch bnh. Người ta có th sn xut máu nhân
to vi quy mô ln, có th bo qun trong nhiu năm.
Còn máu t nhiên ch có th bo qun 4°C trong
vòng 2 - 3 tun.
Đương nhiên máu nhân to cũng có nhiu nhược
đim: máu nhân to không đông, không có chc năng
min dch, nên cho đến nay máu nhân to vn chưa
thay thế hoàn toàn được máu t nhiên. Đ khc phc
các nhược đim này, các nhà khoa hc đang nghiên
cu li dng k thut di truyn đ lai to máu nhân
to; đem gen người cy vào thai ln sau đó ly máu ln
đ thay protein hng cu. Bng cách này máu nhân to
dn dn tiếp cn vi máu t nhiên.
T khoá: u nhân to; Máu.
215. Vì sao rượu gi có th
làm chết ngưi?
Trong nhiu năm gn đây, báo chí đã tng nêu
lên s kin nhiu k làm ăn bt chính đã làm rượu
gi đ kiếm li. Người ung phi rượu gi d b ng
đc, nh thì đu váng mt hoa, nng thì b thm
chí đi đến t vong. Vì sao rượu gi li làm cho người
ta mt mng? Nguyên liu đ làm rượu gi thường là
loi cn công nghip r tin, trong đó cha nhiu
rượu metylic. Rượu metylic và rượu etylic có cu to
và tính cht hoá hc gn ging nhau. Ví dụ ở nhit
đ thường đu không màu, là cht lng d bay hơi,
hoà tan trong nước, d cháy. Rượu etylic và rượu
metylic đu có mùi nng, khi trn chung vi nhau
khó có th phân bit chúng.
Đu tiên rượu metylic được chế to bng cách
chưng g nên được gi là rượu g. Rượu metylic có
nhiu ng dng trong công nghip như dùng làm
nhiên liu, làm dung môi đ hoà tan các cht hu cơ.
Nếu ta thêm rượu metylic vào cn công nghip có th
nâng cao tính năng cháy, mà rượu metylic li có
giá thành thp, nên trong cn công nghip thường có
trn rượu metylic theo mt t l nht đnh. Nhưng
rượu metylic có mt nhược đim rt quan trng là rt
đc cho người. Khi ta ung rượu etylic vào người,
rượu etylic s chuyn hoá thành anđehyt etylic, sau
đó thành axit axetic. Các phn ng này ch yếu tiến
hành trong gan. Còn rượu metylic trong cơ th người
s biến thành axit fomic rt đc. Axit fomic li không
tham gia quá trình tun hoàn trong cơ th nên khó
thi ra ngoài mà tích t li trong cơ th gây nhiu tác
hi nghiêm trng. H thn kinh, nhãn cu d mn
cm vi axit fomic nên d b axit fomic gây hi. Các
quá trình đng hoá trong cơ th cũng do tác hi ca
axit fomic mà b hn lon không kim soát được. Vì
vy khi người ung rượu gi có cha rượu metylic ch
sau my gi s cm thy mt mi vi triu chng:
Đu váng, hoa mt, say, nôn ma, bn chn, co git,
nhìn mi vt mơ h. Trong trường hp nng thì th
lc b mt nhanh chóng, có th đi đến mù hn. Nng
hơn na có th làm tim đp nhanh hn lon, mch
yếu, khó th, cui cùng b t vong.
Người ln khi ung 5 - 10ml rượu metylic th
xut hin hin tượng ng đc nghiêm trng. Ung đến
30ml có th b t vong. Vì vy chính ph các nước
đu nghiêm cm vic bán thc ung có cha rượu
metylic. Vì cn công nghip có cha nhiu rượu
metylic nên không được dùng đ pha chế rượu ung.
T khoá: Rượu metylic; Rượu
etylic; Cn công nghip.
216. Vì sao hút thuc lá th
động cũng nguy hại?
Hút thuc lá có hi cho sc kho, điu đó toàn thế
gii đu biết. Mi người hút mt điếu thuc lá, phi hít
vào đến 200ml khói, mà mi mililit khói có đến 5 triu
ht bi vào phi. Không ch có thế, trong khói thuc có
hàng trăm loi cht đc như mui nitric, hp cht asen,
phenol, amin, nicotin, cacbon monoxit, các nitơ oxit,
axit xyanitric, hp cht chì, hp cht thy ngân, mt
hp cht gây ung thư 3,4 - benzopyren, vì thế có người
nói hút mt điếu thuc lá làm gim 2 phút tui th.
Điu đó hoàn toàn không phi nói ngoa. Thu Đin
người ta đã làm mt phép
thng kê: s người hút thuc lá chiếm 1/3 s t
vong hàng năm, xem ra còn nhiu hơn s người b
t vong do tai nn giao thông. Hút thuc lá làm
người ta d mc phi các chng bnh: viêm phế
qun, sưng phi, ho...
Thế nhưng người sng xung quanh người hút
thuc lá có b nguy hi gì không? Câu tr li là có,
hút thuc lá gây ô nhim không khí trong nhà làm
cho váng đu, khó chu. Mt phn cacbon monoxit
cũng theo đường hô hp thâm nhp vào cơ th
người không hút, làm cho các protein hng cu kết
hp vi cacbon monoxit nên mt kh năng mang
oxy vào cơ th, làm cơ th thiếu oxy. Khi b thiếu
oxy, người s cm thy đau đu, chóng mt. Khi b
nng có thể ảnh hưởng đến h thng huyết qun,
làm tăng lượng máu chy vào đng mch, làm cho
tim phi b quá ti, có th dn đến đau tim.
Ngoài ra, vì nhng người không hút thuc hít
phi hơi nicotin, các oxit nitơ, β anilin, 3,4
benzopyren là nhng cht rt đc, khi đi vào phi
người không hút thuc gây nguy hi ln cho tim
phi. Theo thng kê, người hít khói thuc th đng
nguy cơ b ung thư gp 3,4 ln người không hít th
khói thuc. Người th đng hít phi hơi thuc lá khi
kim tra nước tiu, thì nước tiu người này cũng có
nicotin. Ngoài ra đi vi tr em vic hít phi khói
thuc càng có tác hi nghiêm trng. Theo các nghiên
cu cho thy cha m hút thuc lá có nh hưởng đến
trí tu tr em, làm con cái b chm phát trin trí não,
d b mc phi các chng viêm, nh hưởng đến
đường hô hp và sc ln ca tr, làm chc năng ca
phi gim.
T khoá: Hút thuc lá; ô nhim.
217. Vì sao thuc phiện độc li
có th dùng để chế thuc?
Nói đến nha phiến, mi người nghĩ đến thi k
trước, các nước thc dân đế quc đã du nhp nha
phiến vào các nước phương Đông. Vào thế k th XIX,
bn thc dân Anh đã đưa nha phiến vào Trung Quc,
gây nên cuc chiến tranh nha phiến ni tiếng trong
lch s Trung Quc. Vit Nam trong thi
thuc Pháp, nha phiến đã gây biết bao đau thương
cho các tng lp dân thường. Ngày nay nn nha
phiến, ma tuý đã tr thành vn đ toàn cu. Nha
phiến đc hi như vy nhưng ti sao còn dùng nó
đ chế to thuc?
Nha phiến là nha trích ra t trái cây anh túc.
Anh túc là loi cây có chu k sinh trưởng hai năm.
Qu anh túc có hình cu. Khi trái cây anh túc còn chưa
chín người ta dùng mũi nhn rch v trái cây anh túc,
t vết rch s chy ra mt loi nha màu trng sa. Thu
nhp nha, đ khô người ta thu được nha phiến. T
my nghìn năm trước, người xưa đã vô
ý ăn nhm phi qu cây anh túc, người ta thy loi
qu này có thm cho người đang trng thái thn
kinh căng thng do lao đng cc nhc có th bình
tĩnh tr li. Đi vi nhng người đang bc cơn
đau dn vt, nha phiến tr thành mt loi linh đơn,
thuc quý có tác dng chn cơn đau.
Thành phn có tác dng trong nha phiến là
mocphin chiếm khong 10% lượng nha phiến.
Mocphin là mt loi kim thc vt, có tính kim
mnh, làm gim đau cơ trơn, c chế nhu đng rut,
có th chn cơn đau, cm bnh t, làm ngng ho. Nha
phiến cũng có tác dng làm gim cơn đau. Vi nhng
bnh nhân b si mt, si thn, ung thư di căn, dùng
mocphin có th chn được cơn đau. Khi người b
thương, cơ th b mt máu nhiu chưa cm được máu,
dùng mocphin có th gi được công năng ca cơ th,
tránh b suy kit. Vì vy y dược rt cn nha phiến đ
chế dược phm.
Thế nhưng khi dùng mocphin cn phi hết sc
cn thn. Tuy mocphin có tác dng chn cơn đau đc
thù nhưng cũng đưa li hu qu nguy him vì d b
nghin. S dng mocphin dùng đ cha tr bnh khi
đã b nghin rt khó gii tr được, người b nghin
mocphin có tinh thn u m, dinh dưỡng không tt,
tính cách bt thường. Khi lên cơn b ngáp liên tc,
mm chy dãi rt, ngi đng không yên, lăn ln trên
đt, t cào xé, đp tường đp đt… Không ít người khi
s dng mocphin, không t kim chế được mình, làm
nhng vic mt nhân cách đi vi gia đình và xã hi.
Vì vy tt cc quc gia trên toàn thế gii đu cho
vic s dng buôn bán, sn xut các chế phm nha
phiến là phm pháp.
T khoá: Mocphin; Anh túc.
218. Vì sao cn tinh khiết không
diệt được vi khun?
Dùng cn đ dit vi khun là mt kiến thc
thông thường ai cũng biết. Nhưng có điu l là trong
y dược người ta ch dùng cn 75% mà không
dùng cn tinh khiết. Cn tinh khiết không dit
được vi khun. Vì sao vy?
Cn tinh khiết có tên hoá hc là rượu etylic
(C2H5OH), có tính thm thu rt mnh, có th thm
sâu vào bên trong tế bào, làm cho protein ca vi
khun b đông cng li (trong hoá hc người ta gi là
s biến tính) làm cho vi khun mt hot tính và b
chết. Khi dùng cn tinh khiết đ dit khun thì
protein b biến tính quá nhanh, quá mnh, cht
protein mt ngoài ca tế bào s đông cng nhanh
làm thành màng cng ngăn không cho vào bên
trong tế bào, làm cho cn không th tiêu dit được vi
khun. Thc ra ch riêng cn tinh khiết, hoc nước
tinh khiết đu không th làm biến tính protein. Ch
khi nước và cn đng thi tn ti, dung dch cn mi
có kh năng biến tính protein. Protein là loi phân
t ln, có cu trúc rt phc tp, do có cu trúc xon
c mà to thành dng hình hc xác đnh. Nếu cu
trúc lp th ca protein b phá hu thì rt khó quay
v trng thái vn có, nên s mt đi hot tính sinh lý.
Trong chui dây xích ca phân t protein có nhiu
tp hp nhóm k nước nhưng cũng có nhóm gc ưa
nước l ra ngoài. Cho nên bên ngoài phân t protein
rt ưa nước, có kh năng hình thành dung dch keo
trong nước. Gia b phn k nước bên trong và b
phn ưa nước ca phân t protein vn có mt lc hp
dn nht đnh, nh đó có th va có tính bn nhưng
li rt hot đng. Mun cho phân t protein biến tính
phi làm cho các ch gp khúc, các xon c ca
protein dui ra, mà điu quan trng là phi phá v
các ch gp và các lc xon.
Phân t rượu etylic có hai đu, mt đu k nước
(- C6H5) có th phá v lc hp dn ca ni b phân
t protein, mt đu ưa nước (- OH) nhưng khó phá
v được lc hp dn gia các nhóm gc ưa nước ca
protein. Mt khác, các phân t nước có thm gim
lc hp dn ca các nhóm gc ưa nước ca phân t
protein, nhưng phân t nước cũng không làm yếu
được lc hp dn gia các nhóm gc k nước ca
phân t protein. Vì vy rượu tinh khiết hay nước tinh
khiết đu không đ đ làm cho protein bên trong vi
khun biến tính. Ch khi đng thi tn ti rượu và
nước, cùng đng thi tác đng mi làm cho trng thái
hình hc ca chui protein dui ra, protein mi mt
hot tính sinh lý. Vì vy ch khi nng đ cn trong
nước đt giá tr nht đnh thì mi có th thc hin tt
vic dit vi khun.
T khoá: Biến tính protein.
219. Vì sao cloetan có
th làm ngừng cơn đau?
Trên các sân bóng đá, chúng ta thường thy
hình nh mt vn đng viên đang chy vi tc đ
nhanh b đi phương chèn ngã và b thương. Nhân
viên y tế ca đi bóng đến bên cnh cu th b
thương, sau khi kim tra, nhân viên y tế rút ti
cu thương mt bình thuc nước phun vào ch vết
thương, mt lúc sau cu th b thương đng dy tiếp
tc thi đu.
Chc bn s đt ra câu hi nhân viên y tế đã
phun vào ch b thương cht gì mà có hiu qu
thn k như vy?
Khi cu th b thương, ch b thương s rt đau
đn, cách tt nht là làm lnh cc b khiến cho cơ
bp mt đi cm giác đau. Người cán b y tế đã dùng
phương pháp làm lnh cc b bng cách phun cht
làm lnh tc thi trên ch b thương: cht làm lnh
đây là clorua etyl hay còn gi là cloetan.
Clorua etyl là mt hp cht hu cơ có nhit đ
sôi thp là 12,3°C. nhit đ trong nhà, khi tăng áp
sut, nó s biến thành cht lng. Khi phun cloetan
lên ch b thương, các git cloetan khi tiếp xúc vi
da, nhit đ cơ thm cloetan sôi lên và bc hơi rt
nhanh. Quá trình bay hơi xy ra rt nhanh hp th
mt lượng nhit ln làm cho da b lnh đông cc b
và tê cng. Vì vy thn kinh cm giác không truyn
được cơn đau lên đi não. Nh đó người ta không có
cm giác đau. Đng thi do s lnh đông cc b
khiến cho các huyết qun ch b thương b co li, làm
ch b thương ngng chy máu. Vì lnh đông cc b,
nên ch b thương không nh hưởng đến cơ năng
cm giác trong toàn thân. Nếu ch b thương không
b tn thương đến xương thì qua vic x lý bng
cloetan, cu th b thương có th tiếp tc thi đu.
Có điu cn nêu lên rng, dùng cloetan ch
th tm thi làm cho vn đng viên không có cm
giác đau không tác dng cha tr. Sau khi trn
đu kết thúc cn phi tiếp tc cha tr, ngh ngơi mi
có th tr lành vết thương, khôi phc được sc lc.
T khoá: Cloetan; Gây tê.
220. Vì sao ion âm li có li
cho sc kho?
Người ta đã biết hin tượng không khí tích đin t
rt sm, nhưng phi sau đó rt lâu người ta mi phát
hin ion tích đin âm có liên quan mt thiết đến sc
kho ca con người. Ngày nay các nhà khoa hc đã
chng minh các ion âm sau khi được người hp th
th điu tiết chc năng thn kinh trung ương ca v
não, tăng cao sc min dch ca cơ th. Khi người ta
sng trong môi trường giàu ion âm s có cm giác
thông thoáng d chu, tinh thn thoi mái, th lc sung
mãn. Các thí nghim y hc lâm sàng chng minh nng
đ ion âm trong không khí có hiu qu cha tr mt s
bnh như viêm phế qun, đau đu,
mt ng, suy nhược thn kinh vì thế có người
cho rng ion âm là "vitamin không khí".
Vì sao ion âm trong không khí li có li cho sc
kho? Theo nhiu chuyên gia y hc thì các tế bào
gây bnh thường tích đin âm, nếu tế bào trong cơ
th tích đin âm, do ion âm cùng tên đy nhau nên
vi trùng gây bnh khó có th tn công tế bào. Ngoài
ra ion âm thông qua con đường hô hp vào phi, có
th xuyên qua đường phế nang. Do s tun hoàn ca
máu, các ion âm s đến được tt c các t chc, cơ
quan. Thông qua tác dng tương h gia các dch th
vi h thn kinh phn x, các ion âm tác dng
tng hp đi vi cơ năng sinh lý bo v sc kho.
Trong thiên nhiên, các vùng rng sâu, b bin,
lân cn các thác nước, nng đ ion âm trong không
khí khá cao, so vi các công viên các thành th t
cao gp 20-50 ln. Còn trong các nhà máy, phòng
, chlàm vic thì nng đion trong không khí khá
thp ch bng khong 1/10 nng đ ion âm trong bu
không khí các công viên. Trong phòng có điu hoà
không khí, phòng s dng máy tính thì nng đ ion
âm trong không khí còn thp hơn nhiu, thm chí
gn bng không. Sng và làm vic trong điu kin
môi trường này trong thi gian dài s cm thy tc
th, tâm thn bt an, d sinh bnh tt. Có điu thú v
các giếng phun nhân to, các đường ph, công
viên cũng như ở các thác nước cũng sinh ra nhiu ion
âm. Vic xây dng giếng phun các công viên, các
khách sn ln ngoài vic làm đp cho các nơi đó còn
nhm mc đích tăng nng đ ion âm trong môi
trường sng. Vì vy nhng người thường xuyên làm
vic trong nhà nên ra hành lang, đến các công viên,
các dãy cây xanh, các giếng phun nước, đi do đ hít
th bu không khí giàu ion âm trong sch, nh đó có
th loi b được trng thái mt nhc. Nh cách thư
giãn va k trên, con người có th điu hoà được
não, có tác dng tt đi vi sc kho.
T khoá: Ion âm; Tác dng bo
v sc kho.
221. Vì sao sau khi b muỗi đốt,
nếu bôi vào vết muỗi đốt ít nước
xà phòng s cm thy bt nga,
xót?
Vào ban đêm khi bn làm bài, hc bài bn có th
nghe tiếng mui bay vo ve dưới bàn và bn có th b
mui đt đau nhói. Mui là loi côn trùng bé, khi b
mui đt, ch đt da s b ni lên mn đ, va nga,
va đau. Nguyên do là khi b mui đt, ngoài vic hút
máu người, qua vòi hút máu mui cũng tiết vào nt đt
mt ít axit fomic, axit fomic s đi vào da tht làm cho
da tht b viêm gây cm giác đau, nga.
Axit fomic đu tiên được phát hin trong cơ th
kiến. Axit fomic là loi axit hu cơ đơn gin nht.
Phân t axit fomic ch gm mt nguyên t cacbon, 2
nguyên t hyđro, 2 nguyên t oxy. Axit fomic còn
có tên axit metanon. Axit fomic không màu, có mùi
hc khó chu. Ngoài kiến, axit fomic còn có trong
các loi côn trùng như mui, ong cùng nhiu loi côn
trùng khác. Vì vy khi b mui, ong, kiến đt, vết đt ít
nhiu b sưng, đ, ty đu là do axit fomic gây ra.
Vy khi gp tình trng này ta làm thế nào?
Bin pháp gii quyết đây không khó.
Ta biết axit fomic là mt axit khá mnh ch cn
bôi vào vết đt mt ít nước xà phòng đc, nước xà
phòng có tính kim s phn ng vi axit fomic biến
thành hp cht không có tính axit cũng không có
tính kim (người ta gi là có phn ng trung tính).
Quá trình va nêu trên trong hoá hc gi là quá
trình trung hoà. Axit fomic là nguyên nhân gây ra
ty, nga b trung hoà thành mui trung tính.
Nguyên nhân gây ty nga s gim nh đi nhiu.
Axit fomic trong con mui qu gây cho người ta
nhiu phin phc nhưng axit fomic li có vai trò quan
trng trong sn xut công nghip. Người ta dùng axit
fomic đ tng hp các phm màu, cht keo phm
nhum, in vi hoa. Đương nhiên là lượng axit fomic
dùng cho các mc đích này rt ln không th ly t
mui, ong, kiến đ s dng. Trong sn xut công
nghip, người ta tng hp axit fomic cacbon
monoxit, natri hyđroxit và axit sunfuric.
T khoá: Axit fomic; Tác dng
trung hoà.
222. Vì sao thuốc đuổi
mui lại đui đưc mui?
Mui là loài côn trùng đáng ghét. Đ tránh được
mui người ta dùng các cht đui mui. Thuc đui
mui có đc tính là đui mui hoc giết chết mui,
còn đi vi người thì vô hi. Không ít thuc đui
mui có mùi thơm d chu, vì vy khi mùa hè đến nhà
nhà chun b các loi thuc đui mui.
Vì sao cht đui mui li đui được mui?
Thc ra mi loi thuc tr mui đu có liên quan
đến loi este hoa cúc (este đimetoat). Este hoa cúc
dit côn trùng đu tiên được chiết xut t loi thc vt
cúc dit côn trùng. Đây là loi thuc dit
côn trùng hu như có th dit hết mi loi côn trùng
nhưng li vô hi đi vi người và các đng vt có vú
khác. Vào thi c, các cưn min Nam Trung Quc
đã biết dùng cúc dit côn trùng đ dit mui và đui
mui. Trước hết h phơi khô cúc sau đó đem ngâm vào
rượu ri đem dch chiết tm vào bt g thành hương tr
mui. Mt thi gian dài sau đó, cúc dit côn trùng là
nguyên liu ch yếu đ người ta chế to thuc đui và
dit mui. Thế nhưng cúc dit mui có ngun gc t
nhiên rt có hn nên buc người ta phi tìm nguyên
liu khác đ chế to thuc tr mui.
Vào nhng năm 40 ca thế k XX, các nhà khoa
hc và sinh vt hc cùng hp tác trong cuc chiến
chng, tr mui. Người ta tìm thy trong phân t ca
hp cht trong cúc dit côn trùng có đc thù, nh cu
to này mà cúc tr mui cn tr được quá trình đng
hoá trong cơ th các loi côn trùng gây cho chúng các
tn hi nghiêm trng, nh thì không chu ni phi b
đi, nng thì b t vong. Loi cu trúc này đi vi người
li vô hi hoc có đc tính không đáng k.
Vào năm 1949 mt nhà hoá hc M là Serkt ln
đu tiên đã tng hp được este dit mui thuc loi
este propyl ging vi loi este trong cúc dit côn
trùng có tác dng dit côn trùng nhưng đi vi người
có đc tính rt thp. V sau các nhà hoá hc đã tng
hp được mt h thng các este có tính năng dit
côn trùng ging như este cúc dit côn trùng trong t
nhiên, thm chí còn mnh hơn cúc t nhiên.
Ngày nay hu hết các loi thuc đui mui, dit
mui đu tương t este cúc như các loi este clorua,
este florua cúc dit côn trùng. Chúng có kh năng dit
côn trùng, dit mui rt có hiu qu, hiu qu gp 10
ln đến 100 ln este cúc dit côn trùng t nhiên. Khi
mui gp phi không tránh b tiêu dit.
T khoá: Cúc dit côn trùng; Hp
cht tương t este dit côn trùng.
223. Vì sao xác ướp có th lưu
gi được hàng ngàn năm?
Vào năm 1972, thành ph Trường Sa Trung
Quc đã xy ra s kin ni tiếng khp thế gii. Khai
qut thi th mt ph n có niên đi hơn 2000 năm
khu m thi nhà Hán ti gò Mã Vương. Thi th
còn nguyên vn không h b hư hng. S kin đó lôi
cun nhiu nhà kho c trong ngoài Trung Quc.
T hơn 2000 năm trước, người ta đã mai táng
người ph n này như thế nào đã không h được ghi
chép lưu li. Các nhà khoa hc đã tiến hành điu
tra, đo đc, nghiên cu và cui cùng đi đến kết lun:
thi th đã tri qua hơn 2000 năm mà không h b
hư hng. Điu đó có my nguyên nhân:
Trước tiên là do điu kin đóng kín, chôn sâu.
Ngôi m nhà Hán gò Mã Vương được đóng kín
trong sáu lp quan, quách. Ba lp trong là quan, ba
lp ngoài là quách, cái này bc ngoài cái kia. G đ
chế to quan quách là phiến g nguyên, tm to nht
nng đến 1,5 tn, được gia công phng, khi lp ghép
không h dùng đinh st, nhưng lp ghép rt kín, bên
ngoài mi lp quan còn có lp sơn du. Bên ngoài
quách có lp đt trng bc kín. Lp ngoài li có hơn
5 tn bt gm thành lp bt g dày 20 cm. Lp
ngoài cùng bng đt bc kín. T đnh quách xung
đến đáy m sâu đến 26m. Vic chôn sâu bo đm
điu kin bên ngoài tương đi n đnh.
Hai na là thi hài có th đã tri qua by ln
ngâm rượu. Đ đc, vt liu qua x lý bng rượu có
li cho vic chng mi mt, cũng có tác dng dit
khun nht đnh. Người chết có l còn được tm chu
sa (tc thy ngân sunfua). Qun áo phm phc lp
sơn bên trong c áo quan trong cùng cũng có tm
chu sa, có tác dng c chế s sinh trưởng ca các
men phân gii. Bên trong quan còn có ring, hương
mc lan cùng các dược liu hương liu khác, trong
đó các cht có tính dit vi khun rt mnh.
Ngoài ra theo tp tc c truyn người ta còn tu
táng theo thi th người chết các vt liu như vôi sng,
than g cùng các vt liu hút nước, khiến cho thi th
thi k đu mai táng được trng thái khô, gi
cho thi th bo qun trong điu kin tt nht.
Xem cách mai táng c xưa, ta có th thy người
xưa chng nào đã biết các nguyên lý hoá hc, đã biết
li dng mt s tính cht ca các hoá cht.
T khoá: c ướp c; Nguyên
hoá hc
224. sao th li dng các vi
khun trong vic sn xut thc
phm và hoá cht?
Nói đến vi khun làm nhiu người liên tưởng đến
các loi bnh tt nguy him như: l, thương hàn, t,
dch hch… làm người ta hết sc lo s. Thc ra không
phi mi loi vi khun đu gây hi. Ví d trong đường
tiêu hoá ca người có không ít loi vi khun có li,
giúp cơ th tiêu hoá thc ăn cũng như ức chế các loi
vi khun có hi sinh sôi ny n. Ngoài ra vi khun
cũng giúp cho người trong vic sn xut thc
phm và trong công ngh hoá hc.
Bánh bao, bánh mì là hai loi thc ăn khá ph
biến nhiu nước. Đ sn xut hai loi bánh này, đu
phi thông qua quá trình lên men. Thường ngày
người ta hay ung như bia, rượu nho, rượu trng… Đ
sn xut ra các đ ung này cũng đu phi qua q
trình lên men. Người Trung Quc đã biết sn xut
rượu t hơn 4000 m trước.
T nhng năm 80 ca thế k XIX đến nhng
năm 30 ca thế k XX, người
ta đã tiến thêm mt bước dài
v vic s dng vi khun chế
to nhiu sn phm hóa hc
như cn, glyxerol, rượu butylic,
axeton, axit xitric… Đ sn
xut cn vi quy mô đi công
nghip, đến nay người ta vn
còn dùng quá trình lên men, vì
lên men có th dùng nguyên
liu r tin như khoai lang, ngô
trc tiếp sn xut được cn,
công ngh gin đơn, giá thành
h. Vào nhng năm 40 ca thế
k XX, các nhà khoa hc đã cy
lượng ln men đ sn xut các
cht kháng sinh như penixilin,
streptomixin, cloro-myxelin…
là nhng loi thuc có tác dng
chng dch bnh, cha bnh có
hiu qu thường được dùng
trong cha bnh lâm sàng.
Nh s phát trin ca khoa hc k thut, ngày
nay người ta đã sn xut được nhiu loi dược phm.
Ngoài các kháng sinh người ta còn dùng các vi
khun đ sn xut nhiu loi hocmon, steroit,
vitamin, amino axit, protein, kim sinh vt, các
kháng nguyên cùng nhng loi thuc mi, có th
chng ung thư hiu qu.
Vi khun là mt h ln, có loi nguy him cho
sc kho con người, nhưng cũng có nhiu loi vi
khun có ích. Có th tin rng nh s phát trin ca
khoa hc k thut, công ngh sinh hc s có tin
đ rng ln.
T khoá: Vi khun; Công ngh
vi sinh.
225. Thế nào là vt liu có
công năng y học?
Khi các ni tng ca người như tim, phi, thn b
bnh s trc tiếp nh hưởng đến sc kho, nếu b
bnh nng có th mt chc năng cho s sng, uy hiếp
đến tính mng. Thế liu có th dùng các cơ quan ni
tng nhân to đ thay thế cho mt b phn nào đó đã
b bnh không? Mng tưởng lâu đi ca loài người nh
s phát trin ca khoa hc, nghiên cu các vt liu y
hc hin đi tng bước biến thành hin thc.
Nói đến vt liu chc năng là ch các loi vt
liu như đin, quang, nhit t, cht xúc tác, các ion,
sinh vt có công dng đc thù cho y hc. Nói đến vt
liu có công dng đc thù cho y hc cũng đ ch các
loi vt liu có th dùng đ chế to các b phn trong
cơ th, có th dùng trong y hc. Có nhiu loi vt
liu có công dng y hc như vt liu cao phân t, các
kim loi cũng như các loi gm cao cp.
Vào năm 1981, mt bác sĩ Vin nghiên cu ngoi
khoa bang Texas nước M đã dùng phương pháp
phu thut ly đi qu tim gn ngng đp ca mt bnh
nhân sp chết thay vào đó mt qu tim nhân to, người
bnh nh ghép tim nhân to đã gi được s sng tm
thi, sau 55 gi mi ghép mt trái tim khác ca người
t vong do tai nn giao thông vào đ thay thế. Trong ca
bnh nói trên, dù tim nhân to ch mi phát huy tác
dng thay thế tm thi nhưng cũng được đánh giá là
bước đt phá to ln trong vic
ghép tng trong cơ th người. Vào năm 1982, M li
có mt trường hp người bnh được thay thế bng
mt qu tim nhân to chế to bng hp kim cao phân
t sng được 112 ngày. Điu đó đã ghi li mt bước
đt phá na. Ngoài tim nhân to, xương nhân to, da
nhân to thì con người còn nghiên cu được nhiu t
chc, b phn nhân to khác.
Vt liu dùng cho y hc có nhng yêu cu hết
sc khc nghit, vt liu phi vô hi đi vi cơ th
người, tc là khi đưa vt liu vào người s không gây
hi cho các t chc, cho các tế bào xung quanh,
không gây viêm, ty… Hai là khi vt liu tiếp xúc vi
máu s không gây hin tượng hình thành cc máu
đông. Đ gii quyết các vn đ này, đim ch yếu là
cn phi nghiên cu ci tiến cu trúc b mt ca các
vt liu. Ví d đ chn vt liu loi cao phân t chế
to dùng cho y hc người ta thường dùng phương
pháp đng trùng hp đ to thành loi cao phân t
hai thành phn tr lên, đ các nhóm k nước và
nhóm ưa nước phân b thưa tht xen k nhau trong
vt liu. Khi quan sát vt liu trên kính hin vi s
thy vt liu không có cu trúc đu đn, nh đó tăng
cao kh năng chng to các cc máu đông ca vt
liu. Ngoài ra trong máu vn sn có heparin, men
urokinaza là nhng cht có kh năng chng hin
tượng máu đóng cc hoc có th phân gii các cc
máu đông đã hình thành. Trong b mt ca các cơ
quan ni tng nhân to thì các cht như heparin có
th phòng nga s to các cc máu đông. Cũng vi
lý do tương t, nếu có các men urokinaza có th
phân gii các cc máu đông đã hình thành trong
máu nhanh chóng mt đi.
Ngày nay trên thế gii hng năm có đến hàng
triu người được làm phu thut ghép cơ quan ni
tng. Không nghi ng gì na đó là tin tt lành trong
bước tiến kéo dài tui th cho con người. Vt liu có
công năng mi được khai sáng, chc rng nếu càng đi
sâu nghiên cu thì s càng có ng dng rng rãi hơn.
T khoá: Vt liu có công năng y
hc; Vt liu công năng.
226. Vì sao các bác sĩ phòng X-
quang phải đeo yếm chì?
Tia X - quang hay còn gi là tia Rơngen do nhà
vt lý người Đc là Rơngen phát minh vào năm 1895.
Loi tia bc x mt không nhìn thy này không ch
xuyên qua giy đen, thu tinh mà còn có th xuyên
qua kim loi và cơ th người, có th làm phim giy
nh blsáng. Vì vy tia X - quang trthành phương
tin chn đoán quan trng trong y hc. Dùng phương
pháp chn đoán bng tia X - quang va r tin, tin
li, nhanh chóng có kết qu, ni khoa, xương, ngũ
quan ch cn mt tm phim X - quang là các bác sĩ có
th nhìn được mi tình hình bnh tt.
Nhiu người rt lo s khi chiếu tia X - quang vào
cơ th. Chúng ta thường thy các bác sĩ phc v
phòng chiếu tia X - quang phi đeo tm giáp bng lá
chì trông rt k d. Vì sao vy? Bi vì khi dùng
phương pháp chiếu tia X - quang thường phi dùng
các cht phóng x (hoc ng phát tia X) làm ngun
phát tia X. Nhưng cht phóng x li là con dao hai
lưỡi: nó va có th chn đoán bnh, cha tr bnh
nhưng đng thi cũng gây cho cơ th nhng tn tht
nghiêm trng. Đó là vì các tia phóng x có th gây
tn thương và giết chết các tế bào lành trong cơ th.
Nếu các t chc trong cơ th chu chiếu x ca mt
liu lượng quá ln các tia phóng x s làm cho lượng
ln tế bào b t vong, nếu không có s tế bào mi đ
thay thế thì các t chc b tia phóng x chiếu x s b
hoi t. Ngoài ra khi b chiếu x quá liu lượng có
th làm cho mt s tế bào thường xy ra đt biến
thành tế bào ung thư.
Nhưng chúng ta cũng đng thn hn nát thn tính
ch tiếp xúc vi mt ít tia phóng x đã lo s. Nói chung
ch tiếp xúc vi mt ít tia phóng x thì cũng không vn
đ gì đáng lo. Trên thc tế thì trong cơ th vn cha
mt ít các đng v phóng x t nhiên. Bình quân mt
phút trong cơ th người có th xy ra hàng vn biến đi
phóng x. Các công trình kiến trúc đt đai, không khí,
thc ăn… quanh ta có cha mt s lượng cht phóng
x nht đnh. Bình quân hng năm mi người chúng ta
chu mt s lượng phóng x không ln lm, k c khi
chiếu tia X, không hề ảnh hưởng ti sc kho. Thế
nhưng vi nhng nhân viên phc v phòng chiếu X -
quang nếu không có bin pháp bo v thích đáng thì do
hết ngày này tháng khác tiến hành chiếu tia X - cho
bnh nhân thì liu lượng chiếu x tích t s nh
hưởng nguy hi đến sc kho. Tia X có th xuyên qua
nhiu loi vt cht
nhưng không xuyên qua chì nên các bác sĩ phòng X -
quang mc tm áo chì vi đ dày thích hp, các tia X
s b chì hp th hoàn toàn và không xuyên qua
người nên các bác sĩ s không b tia X gây hi.
T khoá: Tia X; Chì.
227. sao thể người th
hp th ch khâu vết m sau khi
tiến hành phu thut?
Trong khi tiến hành các ca phu thut người ta
thường phi khâu vết m bng ch khâu đc bit. Có
điu hết sc thú v là các cơ quan trong cơ th như
huyết qun, thn kinh, cơ quan ni tng phi dùng các
loi ch khâu chế to bng các cht có th hp th thì
sau khi phu thut mi không gây nhiu phin phc
cho người đã phu thut. Thế thì loi vt liu nào có
th làm ch khâu các vết thương trong ni tng. Vì sao
cơ th người có th hp th các loi ch
khâu này?
Trước đây loi ch khâu truyn thng là ch rut
dê. Đây là loi ch được chế to bng protein đng
vt. Protein là loi hp cht mà cơ th người có th
hp th, tiêu hoá. Thường ngày khi chúng ta ăn tht,
cá, gà, vt là nhng protein đng vt. Các protein
thông qua tác dng men thy phân (hyđrolitic
enzim) các protein trong cao phân t phân gii
thành các phân t nh được cơ th người hp th
tiêu hoá.
Thế nhưng khi dùng ch rut dê đ khâu ming
vết thương, người bnh có cm giác đau căng ch
khâu. Trong cơ th người có nhiu loi men, enzim,
mi loi men, enzim là mt cht xúc tác làm cho tc
đ phân gii ca ch rut dê xy ra vi tc đ ln.
nhng bnh nhân m các cơ quan ni tng, huyết
qun, trong thi gian đu ch rut dê phân gii
chm. Khi các cơ quan ni tng, huyết qun nhu
đng, ch rut dê có th b dui ra. Vì vy các vết m
s có cm giác căng đau. Do đó ch rut dê không
phi là ch khâu lý tưởng cho cơ th.
Vì vy các nhà khoa hc bt đu nghiên cu tìm
các loi vt liu mi, hy vng tìm được loi vt liu
mà cơ th có th hp th nhưng tc đ phân gii
không quá ln. Qua nhiu n lc, người ta đã tìm
được loi nha polyetyl. Đây là loi vt liu si tng
hp, mà dưới tác dng ca môi trường kim hoc axit
trong cơ th, vt liu si này phân gii chm thành
các phân t nh, nhưng không b men proteinaza
thu phân. Vì vy tc đ phân gii ca vt liu si này
rt chm so vi ch rut dê nên có th duy trì tc đ
phân gii không thay đi. Do đó trong toàn b thi
gian si ch tn ti trong cơ th, si ch phân gii
chm, cui cùng được cơ th hp th, nh vy
người đã qua gii phu không b đau.
Thế thì loi si tng hp này có hi gì cho cơ
th không?
Điu này không cn phi lo ngi. Bi vì s phân
gii ca loi si này không tiêu tn men, enzim ca
cơ th. Các sn phm phân gii không tham gia q
trình đng hoá ca cơ th mà cui cùng b cơ th bài
tiết ra ngoài. Đi vi người bnh, si tng hp ch
phn ng rt nh đi vi các t chc trong cơ th. Vì
vy đây là loi ch khâu thích hp cho vic khâu các
cơ quan ni tng.
Đương nhiên do các vết thương ca cơ quan
ni tng được lành ming theo các điu kin khác
nhau, cho nên vic sn xut ch khâu các cơ quan
ni tng khác nhau s cn các loi si khác nhau.
T khoá: Ch khâu vết thương.
Đường nguyên còn gọi là đường glucogen – sinh thành
từ đường glucoza mất nước một loại hidratcacbon
quan trọng cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2 trường hợp cần phân biệt: 1. trứng phân đôi thành 2
bào thai 2. 2 trứng riêng thành 2 bào thai độc lập. Mẫu
Trung Quốc khoảng bằng 667 m2; 1 ha gần bằng 15
mẫu Trung Quốc
Một số sách của Trung Quốc và thế giới lại chứng minh
rằng chữ Hán 'Long' (rồng) là tượng hình của các con cá
sấu. Ví dụ xem Chuyện đông chuyện tây tập 1 của An
Chi.
Các chất xúc tác sinh học phi protêin được gọi là co-
factor. Co-factor có bản chất hữu cơ đợc gọi là co-
enzim. Hầu hết co-enzim là các hợp chất do các vitamin
tạo thành hoặc tự thân nó là vitamin.
Một loài giống côn trùng xén tóc ở Việt Nam, thuộc họ
cánh cứng.
Tiếng Hán gọi én và yến đều là yến. Tiếng Việt phân
biệt chim én (chim di trú) và yến (chim làm tổ yến
phía Nam Việt Nam như Nha Trang... không di cư như
chim én).
Sang thế kỉ XXI ngành Kỹ thuật điện tử để tìm ra và đưa
vào ứng dụng loại vật liệu cách điện cho các mạch tích
hợp tốt hơn silic đioxit, đó là vật liệu high k (hằng số
điện môi cao) như hafini oxit, hafini silicat. Loại này đã
được hng Intel sử dụng trong CPU Atom có bán ở Việt
Nam từ 2009 - btv.
Sang thế kỉ XXI, Pin Niken-Cađimi không được ưa
chuộng nữa vì nó có cađimi là kim loại nặng, gây độc
hại. Nhiều nước đã cấm dùng loại pin (ăcquy) này.
Hiện nay nước Pháp không dùng đồng frăng.
Từ “đạn đạo” đây thực ra là do từ “đạo đạn” nói ngược
lại, có nghĩa là “đạn có dẫn đường”, hay “đạn tự hành”,
“đạn tự đẩy” nó khác với từ “đạn đạo” trong cụm từ “tên
lửa đạn đạo” mà theo tiếng Trung Quốc là “đạn đạo đạo
đạn”, hai chữ “đạo” ở đây khác nhau, một chữ có nghĩa
là “đường”, chữ thứ hai có nghĩa là “dẫn (đường)”, nghĩa
đen của cụm từ “đạn đạo đạo đạn” là “đạn dẫn đường
cho đầu đạn (hoặc bom) lắp ở trên nó, mà ta vẫn gọi là
“tên lửa đạn đạo- ND.
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay
đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay
đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Georgé Pompidou (1911 - 1974), làm Tổng thống cộng
hoà Pháp trong các năm từ 1969 đến 1974 - ND
Bệnh mụn nhỏ ngoài da thành từng mảng, có màu đỏ gọi
là xích điến, màu trắng là bạch điến, màu tím là tử điến
Xem chú thích về rad và Gy tại mục 180 trang 371 Sinh
quyển số 2 (Biosphere 2) theo Wikipedia có diện
tích xây dựng là 12.700 m2, chi phí khoảng 200 triệu
USD; có mục đích nghiên cứu khả năng con người sống
làm việc được trong sinh quyển kín, tiến hành nhng
thí nghiệm khoa học.
Việt Nam, theo chỉ thị 20/2000/CT-TTg, đã cấm dùng
xăng pha chì trên toàn quốc từ ngày 01/11/2001.
Ngày nay (từ tháng 8 năm 2006) Diêm Vương Tinh bị
giáng cấp xuống thành hành tinh lùn
Ngày nay Hội Thiên văn Quốc Tế đã không còn coi nó
là hành tinh nữa.
Việt Nam gọi cây này là cây dây leo vạn niên
thanh, thường trồng để trang trí.
Theo quan niệm mới nhất thì nấm thuộc một giới riêng,
độc lập với giới thực vật. Đó là giới nấm.
Nhiễm sắc thể. Thể nhỏ ở dạng lông que xuất hiện khi tế
bào phân chia gián tiếp (phân chia có lông) và dễ bị
nhuốm màu bởi chất nhuộm kiềm tính. Được tạo nên bởi
sự cuốn quanh xếp chồng lên nhau của sợi tơ chất nhiễm
sắc dài và mảnh. Và do axit nucleic cùng protein tạo
thành, là cơ sở vật chất chủ yếu của di truyền. Nhiễm sắc
thể của các loại sinh vật có số lượng, hình dáng, kích
thước nhất định. Tế bào thể thường là song bội thể,
hai nhóm nhiễm sắc thể. Tinh và noãn là đơn bội thể, chỉ
có một nhóm nhiễm sắc thể. Trong cá thể đc cái khác
nhau thì nhiễm sắc thể chia ra hai loại: nhiễm sắc
thể giới tính quyết định đến tính trạng giới tính và nhiễm
sắc thể thường. Ví dụ tế bào thế của người có 46 nhiễm
sắc thể, trong đó có 44 cái là nhiễm sắc thể thường, 2 cái
là nhiễm sắc thể giới tính. Nam có 1 nhiễm sắc thể X và
1 là Y. Nữ có 2 nhiễm sắc thể giới tính X.
ATP (adenozin triphotphat) C10H16N5O12P3: co-
enzim, là hợp chất cao năng lượng của tế bào
Bây giờ RAM cỡ 1 GB là bình thường (btv).
Hiện nay đang dùng loại pin Li-ion không nạp để cấp
nguồn cho CMOS. Các loại pin (ắc quy) Ni-Cd được
khuyến cáo gây độc hại không sử dụng nữa (Btv).
Mạng trung kế: Mạng tiếp sức, chuyển tiếp sóng (Relay).
“Kế” ở đây là kế tục, từ Hán này hiện nay ở Việt Nam ít
dùng, nó chỉ còn lưu hành trong những người lớn tuổi
ngành bưu điện.
Lầu Quan Tước: Nhà lầu cạnh ba tầng ở phía Tây Nam
huyện Vĩnh Tố, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc
Bàn thất xảo:bàn có 7 điểm tinh xảo
Ma trận còn được gọi là ma trận vuông
Sét hay chớp là hiện tượng phóng điện giữa các đám
mây hoặc giữa mây và mặt đất. Trong tiếng Việt có chỗ
phải dùng sét như “sét đánh”, “sét cầu”..., có chỗ phải
dùng chớp như “mưa giông chớp giật”...
Ba: chỉ Ba Thục, là tên gọi của tỉnh Trùng Khánh,
Tứ Xuyên trước kia
Nước ta có giàn đàn đá được phát hiện tại huyện Khánh
Sơn, tỉnh Khánh Hoà cũng là một nhạc cụ cổ xưa quý
hiếm, tương tự như giàn đàn chuông nói trên của Trung
Quốc (Chú thích của ND).
Tốc độ truyền âm trong không khí khoảng 331 m/s ở
điều kiện nhiệt độ 0°C, độ cao trên mực nước biển.
Âm thanh vòng (âm thanh vòm) tạo cho người nghe
cảm nhận rõ rệt về âm thanh 3 chiều có chuyển động
vòng.
| 1/684