lOMoARcPSD| 61470371
1. Vấn đề cơ bản của triết học
2. Vật chất và ý thức
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
4. Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
5. Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
9. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
11. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít
lOMoARcPSD| 61470371
1. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề bản của triết học mối quan hệ giữa duy tồn tại, giữa tâm vật,
giữa ý thức vật chất. Vấn đề bản của triết học hai mặt (trlời 2 câu hỏi
lớn):
o Mặt thứ nhất, giữa ý thức vật chất, cái nào trước, cái nào sau? Cái nào
quyết định cái nào? (bản thể luận) o Mặt thứ hai, con người khả năng nhận
thức được thế giới hay không? (nhận thức luận)
Mặt thứ nhất, giữa ý thức vật chất, cái nào trước, cái nào sau?
Cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết
định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan trước
tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người phủ nhận sự tồn tại
của TG KQ G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không
nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiền đề phát triển cái này
để tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
(Aristoteles, Descartes)
Mặt thứ hai, con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
(nhận thức luận)
Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc thể hiểu được bản
chất của sự vật; những cáicon người biết về nguyên tắc phù hợp với
bản thân sự vật..
lOMoARcPSD| 61470371
Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của
đối tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng con người
biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng
với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
Biện chứng và siêu hình Siêu hình
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ phương pháp được đưa ttoán học vật học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
Biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ phương pháp được đưa ttoán học vật học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
2. Vật chất và ý thức
Vật
chất
Quan
niệm vật
chất trong
lịch sử
triết học:
lOMoARcPSD| 61470371
+ Các nhà duy vật cổ đại đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể, hữu
hình đang tồn tại của nó.
+ Các nhà duy vật TK 17, 18, tiếp tục kế thừa thuyết nguyên tử cổ
đại, đồng nhất vật chất với khối lượng, tách rời vật chất với vận
động.
+ Đầu TK 19, KHTN phát triển tạo ra «cuộc khủng hoảng vật
học»... LN khái quát tình hình, chứng minh sự của KHTN
không bác bỏ phạm trù vật chất, chỉ bác bỏ quan niệm sai lầm về vật
chất...
Quan niệm vật chất của Lenin:
Định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ảnh nó Ý
nghĩa phương pháp luận:
Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDVBC
Cung cấp nguyên tắc TGQ PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết, CNDV SH…
Trong nhận thức thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực hội Tạo
sự liên kết giữa CNDV BC và CNDV LS thành một hệ thống lý luận thống
nhất
lOMoARcPSD| 61470371
Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động : Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, một
thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi
mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể tsự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động chỉ thông qua vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc vsự vật thông qua trạng thái
vận động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất vận động tự thân (chống quan điểm DT
và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi =>
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói
chung là vĩnh viễn)
Đứng im : Tính tương đối tạm thời của vật chát
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không
phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động
chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn chưa biến đổi
thành cái khác, Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật
Vận động nói chung xu hướng làm SV không ngừng biến đổi
Không gian và thời gian :
Không gian: Không gian phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các
khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ một khách thể vật chất nào
cũng chiếm một vị tnhất định, vào một khung cảnh nhất định
trong tương quan về mặt kích thước so với các khách thể khác. Thời
gian: là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất,
biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, ở
sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động. + Không gian: xét
về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn
nhau.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất thế giới vật chất; tồn tại độc lập,
khách quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giớimối quan hệ vật chất thống nhất với
nhau, đều những dạng cụ thể của vật chất, sản phẩm của vật
chất, cùng chịu schi phối của những quy luật khách quan, phổ biến
của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các
sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng
chuyển hoá lẫn nhau, nguồn gốc, nguyên nhân kết quả của
nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất.
Ý thức:
Ý thức là một phạm trù triết học dùng đchỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản
ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong qtrình lao
động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người
phản ánh lại, sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con
người diễn ra trên sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng
hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người
càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất.
Sự phản ánh của vật chất một trong những nguồn gốc tnhiên của
ý thức. Phản ánh của vật chất qtrình phát triển lâu dài từ
hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức
vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng
vật chất mà chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là b
não của con người. Nguồn gốc xã hội của ý thức:
lOMoARcPSD| 61470371
+ Lao động là hoạt động mục đích, tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho
ý thức không ngừng phát triển, tạo sở cho con người nhận thức
những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu
tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát
triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn
ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm
để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ sản phẩm của lao động, đến
lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc
người. Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh
là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn
xã hội
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ điều kiện lịch sử +
quan hệ xã hội
Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Theo chiều ngang: Tri thức- Tính cảm- Lý trí + Theo
chiều dọc: Tự ý thức – Tiềm thức- Vô thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. + Thứ
lOMoARcPSD| 61470371
hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người
+ Thứ tư, hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày
càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật
khách quan
+ Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn
+ Nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong
việc sử dụng một cách hiệu quả nhất những điều kiện phương
tiện vật chất hiện có.
+ Cần khái quát tổng kết thực tiễn để thường xuyên nâng cao
năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư
tưởng thụ động ngồi chờ lại vào hoàn cảnh vào điều kiện
vật chất..
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Khái niệm phát triển
Phát triển quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
lOMoARcPSD| 61470371
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Nguồn gốc động lực của sự phát triển
nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến.: Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên,
hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện
tượng cũ, chứ không phải ra đời từ vô. Sv, hiện tượng mới
còn giữ lại, chọn lọc cải tạo yếu tố còn tác dụng, còn
thích hợp và gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện
tượng cũ.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của SV, HT
không hoàn toàn giống nhau, những không gian thời
gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố điều
kiện lịch sử cụ thể
+ Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường
“xoáy trôn ốc”
• Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm phát triển: xem xét sự vật trong sự phát triển,
trong sự vận động;
+ Nắm bắt khuynh hướng phát triển của sự vật đphương
án tác động cho phù hợp.
+ Phân chia quá trình phát triển của sự vật ra thành nhiều giai
đoạn trên sở đó tìm ra phương pháp nhận thức cách
thức tác động cho phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển
nhanh hơn của sự vật.
+ Khắc phục tưởng bảo thủ, ttrệ, định kiến đối lập với
sự phát triển.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
lOMoARcPSD| 61470371
Mối liên hệ: một phạm trù triết học dùng đchỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc
lập với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua
các mối liên hệ vốn có của nó.
+ Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV, HTg;
giữa tất cả mọi SV, HTg với nhau; trong mọi lúc mọi nơi;
trong cả TN, XH và TD
+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ SV, HT đều
những MLH cụ thể các mối liên hệ thể chuyển hóa cho
nhau; ở những điều kiện khác nhau thì MLH có tính chất và
vai trò khác nhau.
• Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, yếu tố,
các thuộc tính và mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu
của đối tượng đó nhận thức chúng trong sự thống nhất
hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các
mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Cần tránh quan điển phiến diện, siêu hình chiết trung,
ngụy biện
lOMoARcPSD| 61470371
4. Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
-
Khái niệm:
+ Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
+ Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong
nhiều SV, HT (nhiều cái riêng) khác
+ Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn một sự vật,
hiện tượng (một cái riêng) nào đó không lặp lại SV, HT nào
khác.
- Mối quan hệ biện chứng:
Cái chung, cái riêng cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
mối quan hệ biện chứng với nhau:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung;
không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái
chung; còn cái chung cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn
cái riêng. Bởi cái riêng cái tổng hợp của cái chung cái đơn
nhất; còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều
cái riêng.
+ Thứ , cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa cho nhau
trong quá trình phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất, để nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng.
Cặp phạm trù Chung – Riêng
lOMoARcPSD| 61470371
+ Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Thứ ba, trong hoạt động thức tiễn phải vận dụng linh hoạt s
chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: chuyển hóa cái mới, cái
đơn nhất thành cái chung (phổ biến một cách rộng rãi); chuyển
hóa cái chung lạc hậu thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
-
Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng
với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
+ Nguyên cớ: một skiện xảy ra ngay trước kết quả
nhưng không sinh ra kết quả. Nguyên cớ liên hnhất
định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không
bản chất.
+ Điều kiện: tổng hợp những hiện tượng không phụ
thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác dụng đối với việc sinh ra kết
quả. dụ như áp suất, nhiệt độ, chất xúc tác… + Kết quả phạm
trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Mối quan hệ biện chứng
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân
sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã
hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra.
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều
kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ Thứ nhất, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất
định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. (có
nhân ắt có quả)
Cặp phạm trù Nguyên nhân- Kết quả
lOMoARcPSD| 61470371
+ Thứ hai, nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn
luôn trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau
nguyên nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân thể sinh ra một hoặc nhiều kết
quả; một kết quả thể do một hoặc nhiều nguyên nhân. + Thứ
tư, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Trong thế giới, không nguyên nhân đầu tiên cũng không
kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn muốn nhận thức
được hay loại bỏ SV, HT phải bắt đầu từ việc đi tìm ra nguyên nhân
sinh ra nó.
+ Về mặt thời gian, nguyên nhân trước kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của một SV, HT cần tìm ở các SV, HT đã xảy ra trước khi SV,
HT xuất hiện
+ Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để những biện pháp
giải quyết đúng đắn.
+ NN KQ thể đổi chỗ cho nhau nên cần nghiên cứu SV, HT đó
trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối
quan hệ giữ vai trò nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả
nhất định.
5. Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBC DV
Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Khái niệm lượng và chất
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn của sự vật, sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm
cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
lOMoARcPSD| 61470371
Chất svật mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Chất
của sv được biểu hiện qua sự tổng hợp những thuộc tính cơ bản của
bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành,
nghĩa là bởi kết cấu của sv.
+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật
hiện tượng về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
biện chứng giữa chất và lượng
+ Độ: khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ schuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất.
Trong quá trình tồn tại, svật không ngừng tích lũy về lượng.
Trong giới hạn độ, sự thay đổi vlượng chưa làm thay đổi căn
bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới
điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi vchất thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển
mới của sự vật.
+ Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm
cho lượng lại tiếp tục thay đổi.
+ Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận
động, phát triển.
Nội dung quy luật:
Mọi đối tượng đều sự thống nhất của hai mặt đối lập chất
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của
độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy,
chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của
lượng.
- Mối quan h
lOMoARcPSD| 61470371
Ý nghĩa Phương pháp luận
+ Trong nhận thức thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để biến
đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. +
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ
quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động. + Phải có
thái độ khách quan, khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy;
trong lĩnh vực hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan. + Phải
nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng (đi lên),
hình thức (xoáy ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự phát triển
của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong
sự phát triển.
Khái niệm:
+Phủ định sthay thế svật này bằng sự vật khác trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
+ Phủ định siêu hình phủ định sạch trơn, nghĩa xóa bỏ hoàn
toàn cái cũ, chấm dứt hoàn toàn sự vận động phát triển của sự
vật.
+ Phủ định biện chứng phạm trù triết học dùng đchỉ sự phủ
định tự thân, sự phủ định sự kế thừa, mắt khâu trong quá
trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Tính chất của phủ định biện chứng:
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính
kế thừa, tính phổ biến, tính đa dạng và phong phú.
+Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong ngay
trong bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị tích
cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến
tư duy.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Tính đa dạng phong phú: thể hiện trong nội dung và hình thức
của sự phủ định.
Tính kế thừa của phủ định:
+ Kế thừa biện chứng :
+ Sv, ht mới ra đời vẫn giữ lại chọn lọc cải tạo yếu tố
còn thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không
còn thích hợp của sv, ht gây cản trở cho sự phát triển của
sự vật, hiện tượng mới.
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp
với svật, hiện tượng mới. Sự vật, hiện tượng mới chất
giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sliên hệ thông suốt bền chặt giữa
cái mới với cái cũ.
+ Kế thừa siêu hính:
Giữ lại nguyên si những bản thân đã giai đoạn
phát triển trước, không tự mình bỏ những yếu tố lạc hậu hết
thời, không còn phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự
phát triển của chính nó, của đối tượng mới + Đường xoắn ốc:
+ Dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế
thừa trong sv, ht mới nên không thể đi theo đường thẳng
diễn ra theo đường tròn không nằm trên một mặt phẳng
tựa như đường xoáy ốc.
+ Thể hiện đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng
tính kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại nhưng không
quay lại và tính tiến lên của sự phát triển.
+ Sự phát triển dường như lặp lại nhưng trên sở mới cao
hơn. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát
triển cao hơn sự nối tiếp nhau các vòng của đường xoáy
ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
Nội dung quy luật:
lOMoARcPSD| 61470371
+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật
là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định
là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong sv, ht.
+ Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, htchuyển thành sv, ht đối lập
với nó. Phủ định lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang
nhiều nội dung tích cực của sv, ht cũ, nhưng cũng đã mang không ít
nội dung đối lập với sv, ht đó. + Kết quả:
+ Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ
lại trở về sv, ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào). + Về nội
dung, không phải trở lại chúng giống y như chỉ dường như
lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ tính kế thừa của sự phát
triển; kết quả của sự phát triển.
+ Nhận thức đúng về xu hướng phát triển quá trình quanh co, phức
tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
+ Cần ủng hộ sv, ht mới, tạo điều kiện cho phát triển hợp quy
luật; biết kế thừa chọn lọc những yếu tố tích cực hợp của
sv, ht làm cho phù hợp với xu thế vận động và phát triển của
sv, ht mới.
+ Nhận thức được đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù
hợp với quy luật phát triển. (trong tự nhiên diến ra tphát; hội
phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người)
6.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
Thực tiễn:
Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, tính lịch sử
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên hội phục vnhân
loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính.
lOMoARcPSD| 61470371
+ những hoạt động mang tính lịch sử - hội của con người. +
hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục
vụ con người.
+ Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao gồm mục đích, phương tiện
và kết quả.
Các dạng hoạt động thực tiến cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: SXVC biểu thị mối quan hệ của con
người với tự nhiên phương thức tồn tại bản của con người
và xã hội loài người
+ Hoạt động chính trị hội: Là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự
giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn, con người chủ động tạo ra những điều kiện không
sẵn trong tnhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích
mà mình đã đề ra.
Vai trò của thực tiễn
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con
người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát
triển của nhận thức
+ Là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường,
dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Mọi tri thức khoa học kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi
nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián
tiếp để phục vụ con người
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
lOMoARcPSD| 61470371
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức hoạt
động để khắc phục bệnh giáo điều
+ Chân tính tuyệt đối tương đối nên phải xét thực tiễn trong
không gian rộng và thời gian dài
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng
thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng luận xã hội vào quá trình
cải biến xã hội.
+ Tri thức kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản
ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong
thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
- Khái niệm sx, sxxh, sxvc
+ Sản xuất : hoạt động không ngừng sang tạo ra các giá trị vật
chất tinh thần đthỏa mãn nhu cầu tồn tại phát triển của con
người.
+ Sản xuất hội: Tức là sản xuất tái sản xuất ra đời sống hiện
thực, là sự thống nhất giữa ba quá trình: SXVC, SX tinh thần và SX
con người
+ Sản xuất vật chất: quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tnhiên, cải biến các dạng
vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu
cầu tồn tại phát triển của con người
chất
+ SXVC tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
+ SXVC tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; từ quan
hệ kinh tế đã nảy sinh quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực
đời sống xã hội
+ Sản xuất vật chất điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con
người; hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người
- Vai trò của sản xuất vật
lOMoARcPSD| 61470371
+ SXVC nền tảng scuối cùng đgiải thích mọi sự vận
động và biến đổi của lịch sử - sự thay thế các PTSX từ thấp đến cao
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất
vật chất những giai đoạn lịch snhất định của hội loài người. Phương
thức sản xuất sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ
nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
+
Lực lượng sản xuất:
+ phương thức kết hợp giữa người lao động với liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi
các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
+ Cấu trúc lực lượng sản xuất gồm: Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu
sản xuất) và kinh tế - xã hội (người lao động) + Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hkinh tế - vật chất
giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất +
sự thống nhất của 3 quan hệ quan hệ về shữu TLSX, quan
hệ tổ chức quản SX, quan hệ về phân phối sản phẩm lao
động
-
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự
biến đổi của lực lượng sản xuất
- Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371 1.
Vấn đề cơ bản của triết học 2. Vật chất và ý thức 3.
2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật 4.
Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả 5.
Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định 6.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn 7.
Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất 8.
Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 9.
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 10.
Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước 11.
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 12.
Bản chất con người theo quan điểm mác xít lOMoAR cPSD| 61470371
1. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật,
giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt (trả lời 2 câu hỏi lớn):
o Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào
quyết định cái nào? (bản thể luận) o Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không? (nhận thức luận)
Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau?
Cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trước và
tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người – phủ nhận sự tồn tại
của TG KQ G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
• Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không
nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiền đề phát triển cái này
để tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau. (Aristoteles, Descartes)
Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
(nhận thức luận)
Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với
bản thân sự vật.. lOMoAR cPSD| 61470371
Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của
đối tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà con người
biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng
với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
Biện chứng và siêu hình Siêu hình
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
Biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
2. Vật chất và ý thức Vật chấtQuan niệm vật chất trong lịch sử triết học: lOMoAR cPSD| 61470371
+ Các nhà duy vật cổ đại đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể, hữu
hình đang tồn tại của nó.
+ Các nhà duy vật TK 17, 18, tiếp tục kế thừa thuyết nguyên tử cổ
đại, đồng nhất vật chất với khối lượng, tách rời vật chất với vận động.
+ Đầu TK 19, KHTN phát triển tạo ra «cuộc khủng hoảng vật lý
học»... → LN khái quát tình hình, chứng minh sự ↑ của KHTN
không bác bỏ phạm trù vật chất, chỉ bác bỏ quan niệm sai lầm về vật chất...
Quan niệm vật chất của Lenin:
Định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
• Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
• Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ảnh nó Ý
nghĩa phương pháp luận:
Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
Cung cấp nguyên tắc TGQ và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết, CNDV SH…
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội Tạo
sự liên kết giữa CNDV BC và CNDV LS thành một hệ thống lý luận thống nhất lOMoAR cPSD| 61470371
Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động : Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một
thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và
mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái
vận động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT
và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi =>
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn)
Đứng im : Tính tương đối tạm thời của vật chát
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không
phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động
chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi
thành cái khác, Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật
Vận động nói chung có xu hướng làm SV không ngừng biến đổi
Không gian và thời gian :
Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các
khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ một khách thể vật chất nào
cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định
trong tương quan về mặt kích thước so với các khách thể khác. Thời
gian:
là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất,
biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, ở
sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động. + Không gian: xét
về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập,
khách quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với
nhau, đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật
chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến
của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các
sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng và
chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của
nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất. • Ý thức:
Ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản
ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao
động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người
phản ánh lại, sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con
người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng
hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người
càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất.
Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của
ý thức. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ
hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng
vật chất mà chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộ
não của con người. Nguồn gốc xã hội của ý thức: lOMoAR cPSD| 61470371
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho
ý thức không ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức
những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu
tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn
ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm
để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến
lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc
người. Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ điều kiện lịch sử + quan hệ xã hội
Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Theo chiều ngang: Tri thức- Tính cảm- Lý trí + Theo
chiều dọc: Tự ý thức – Tiềm thức- Vô thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. + Thứ lOMoAR cPSD| 61470371
hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày
càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật khách quan
+ Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong
việc sử dụng một cách hiệu quả nhất những điều kiện phương
tiện vật chất hiện có.
+ Cần khái quát tổng kết thực tiễn để thường xuyên nâng cao
năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư
tưởng thụ động ngồi chờ ỷ lại vào hoàn cảnh vào điều kiện vật chất..
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. lOMoAR cPSD| 61470371
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Nguồn gốc và động lực của sự phát triển
nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến.: Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện
tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô. Sv, hiện tượng mới
còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn tác dụng, còn
thích hợp và gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện tượng cũ.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của SV, HT
không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời
gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
+ Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy trôn ốc”
• Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm phát triển: xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự vận động;
+ Nắm bắt khuynh hướng phát triển của sự vật để có phương
án tác động cho phù hợp.
+ Phân chia quá trình phát triển của sự vật ra thành nhiều giai
đoạn trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách
thức tác động cho phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn của sự vật.
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến đối lập với sự phát triển.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. lOMoAR cPSD| 61470371
Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc
lập với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua
các mối liên hệ vốn có của nó.
+ Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV, HTg;
giữa tất cả mọi SV, HTg với nhau; trong mọi lúc mọi nơi; trong cả TN, XH và TD
+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ … SV, HT đều có
những MLH cụ thể và các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho
nhau; ở những điều kiện khác nhau thì MLH có tính chất và vai trò khác nhau.
• Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, yếu tố,
các thuộc tính và mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu
của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các
mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Cần tránh quan điển phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện lOMoAR cPSD| 61470371
4. Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
Cặp phạm trù Chung – Riêng - Khái niệm:
+ Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
+ Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong
nhiều SV, HT (nhiều cái riêng) khác
+ Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật,
hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở SV, HT nào khác.
- Mối quan hệ biện chứng:
Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có
mối quan hệ biện chứng với nhau:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung;
không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái
chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn
cái riêng. Bởi vì cái riêng là cái tổng hợp của cái chung và cái đơn
nhất; còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
+ Thứ tư, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau
trong quá trình phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất, để nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Thứ ba, trong hoạt động thức tiễn phải vận dụng linh hoạt sự
chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: chuyển hóa cái mới, cái
đơn nhất thành cái chung (phổ biến nó một cách rộng rãi); chuyển
hóa cái chung lạc hậu thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
Cặp phạm trù Nguyên nhân- Kết quả - Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng
với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
+ Nguyên cớ: Là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả
nhưng không sinh ra kết quả. Nguyên cớ có liên hệ nhất
định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không bản chất.
+ Điều kiện: Là tổng hợp những hiện tượng không phụ
thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác dụng đối với việc sinh ra kết
quả. Ví dụ như áp suất, nhiệt độ, chất xúc tác… + Kết quả là phạm
trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Mối quan hệ biện chứng
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân
sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã
hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra.
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều
kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ Thứ nhất, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất
định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. (có nhân ắt có quả) lOMoAR cPSD| 61470371
+ Thứ hai, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn
luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau
nguyên nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết
quả; một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân. + Thứ
tư,
nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn muốn nhận thức
được hay loại bỏ SV, HT phải bắt đầu từ việc đi tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
+ Về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của một SV, HT cần tìm ở các SV, HT đã xảy ra trước khi SV, HT xuất hiện
+ Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
+ NN và KQ có thể đổi chỗ cho nhau nên cần nghiên cứu SV, HT đó
trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối
quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả nhất định.
5. Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBC DV
Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Khái niệm lượng và chất
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm
cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. lOMoAR cPSD| 61470371
Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Chất
của sv được biểu hiện qua sự tổng hợp những thuộc tính cơ bản của
nó và bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành,
nghĩa là bởi kết cấu của sv.
+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. - Mối quan hệ
biện chứng giữa chất và lượng
+ Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất.
Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng.
Trong giới hạn độ, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn
bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới
điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật.
+ Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm
cho lượng lại tiếp tục thay đổi.
+ Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, phát triển.
- Nội dung quy luật:
Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của
độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy,
chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
lOMoAR cPSD| 61470371
- Ý nghĩa Phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến
đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. +
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ
quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động. + Phải có
thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy;
trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan. + Phải
nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng (đi lên),
hình thức (xoáy ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự phát triển
của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển. - Khái niệm:
+Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
+ Phủ định siêu hình là phủ định sạch trơn, nghĩa là xóa bỏ hoàn
toàn cái cũ, chấm dứt hoàn toàn sự vận động và phát triển của sự vật.
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ
định tự thân, là sự phủ định có sự kế thừa, là mắt khâu trong quá
trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Tính chất của phủ định biện chứng:
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính
kế thừa, tính phổ biến, tính đa dạng và phong phú.
+Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong ngay trong bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị tích
cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Tính đa dạng và phong phú: thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
Tính kế thừa của phủ định:
+ Kế thừa biện chứng :
+ Sv, ht mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố
còn thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không
còn thích hợp của sv, ht cũ gây cản trở cho sự phát triển của
sự vật, hiện tượng mới.
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp
với sự vật, hiện tượng mới. Sự vật, hiện tượng mới có chất
giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ.
+ Kế thừa siêu hính:
Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn
phát triển trước, không tự mình rũ bỏ những yếu tố lạc hậu hết
thời, không còn phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự
phát triển của chính nó, của đối tượng mới + Đường xoắn ốc:
+ Dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế
thừa có trong sv, ht mới nên không thể đi theo đường thẳng
mà diễn ra theo đường tròn không nằm trên một mặt phẳng
tựa như đường xoáy ốc.
+ Thể hiện đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng ở
tính kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại nhưng không
quay lại và tính tiến lên của sự phát triển.
+ Sự phát triển dường như lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao
hơn. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát
triển cao hơn và sự nối tiếp nhau các vòng của đường xoáy
ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
- Nội dung quy luật: lOMoAR cPSD| 61470371
+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật
là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định
là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong sv, ht.
+ Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, ht cũ chuyển thành sv, ht đối lập
với nó. Phủ định lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang
nhiều nội dung tích cực của sv, ht cũ, nhưng cũng đã mang không ít
nội dung đối lập với sv, ht đó. + Kết quả:
+ Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ
lại trở về sv, ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào). + Về nội
dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ mà chỉ dường như
lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát
triển; kết quả của sự phát triển.
+ Nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức
tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
+ Cần ủng hộ sv, ht mới, tạo điều kiện cho nó phát triển hợp quy
luật; biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của
sv, ht cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của sv, ht mới.
+ Nhận thức được đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù
hợp với quy luật phát triển. (trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội
phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người) 6.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễnThực tiễn:
- Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người. +
Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
+ Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao gồm mục đích, phương tiện và kết quả.
- Các dạng hoạt động thực tiến cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: SXVC biểu thị mối quan hệ của con
người với tự nhiên và là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người
+ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự
giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn, con người chủ động tạo ra những điều kiện không có
sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra.
Vai trò của thực tiễn
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức
+ Là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường,
dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Mọi tri thức khoa học – kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi
nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián
tiếp để phục vụ con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý lOMoAR cPSD| 61470371
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt
động để khắc phục bệnh giáo điều
+ Chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong
không gian rộng và thời gian dài
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng
thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản
ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
- Khái niệm sx, sxxh, sxvc
+ Sản xuất : Là hoạt động không ngừng sang tạo ra các giá trị vật
chất và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất xã hội: Tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện
thực, là sự thống nhất giữa ba quá trình: SXVC, SX tinh thần và SX con người
+ Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng
vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người - Vai trò của sản xuất vật chất
+ SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
+ SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; từ quan
hệ kinh tế đã nảy sinh quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực đời sống xã hội
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con
người; hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người lOMoAR cPSD| 61470371
+ SXVC là nền tảng và cơ sở cuối cùng để giải thích mọi sự vận
động và biến đổi của lịch sử - sự thay thế các PTSX từ thấp đến cao
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương
thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ
nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
- Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất +
Lực lượng sản xuất:
+ Là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi
các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
+ Cấu trúc lực lượng sản xuất gồm: Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu
sản xuất) và kinh tế - xã hội (người lao động) + Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất + Là
sự thống nhất của 3 quan hệ quan hệ về sở hữu TLSX, quan
hệ tổ chức quản lý SX, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất -
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự
biến đổi của lực lượng sản xuất