20 câu hỏi vấn đáp. Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

4. Nêu chức năng của Nhà nước, và phân tích thực tiễn chức năng Nhà nước Việt
Nam?
Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45499692
CÂU HỎI VẤN ĐÁP
LÝ LUẬN CHUNG NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Nêu học thuyết Khế ước xã hội lý giải về nguồn gốc Nhà nước? Nêu học thuyết Mác
xit lý giải về nguồn gốc Nhà nước? So sánh hai học thuyết.
Thuyết khế ước hội Học thuyết chính trị - pháp ầu tiên ra ời trong hội Hy Lạp
cổ ại,cho rằng nhà nước và pháp luật ra ời không phải bắt nguồn từ thượng ế mà là kết quả
của sự thỏa thuận thống nhất giữa những con người với nhau với mục ích ngăn chặn tác
hại có thể nảy sinh trong quan hệ giữa người với nhau.
thuyết về khế ước hội lần ầu tiên ược Thomas Hobbes ưa ra khi ông cho rằng con
người ban ầu vốn sống ở trạng thái tự nhiên, trong tình trạng vô chính phủ, khi chưa hề có
sự cưỡng bức tổ chức lên mỗi nhân. Con người qua khế ước hội từ bỏ những quyền
tự do tự nhiên của mình ể ược hưởng sự an toàn và trật tự của xã hội văn minh.
Khế ước xã hội chính là bản thỏa hiệp của các thành viên cộng ồng, theo ó một con người
sẽ từ bỏ quyền tự do tnhiên - ổi trở thành một thành viên, ược cộng ồng che chở
công nhận. Đối với một quốc gia, nhà nước là tập hợp những người ại diện ứng ra bảo ảm
sự tôn trọng bản thỏa ước. Chính trị ra ời như một nhu cầu tất yếu của loài người ể tổ chức
xã hội.
Qua ó ta thấy rằng thời hiện ại y giờ Hiến pháp chính bản Khế ước hội bản
nhất, nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng ồng. Thông qua hiến pháp, con người
chính thức ánh ổi quyền tự do tự nhiên trở thành một công dân, chính thức ánh ổi một
phần quyền tự do quyết ịnh của mình vào tay một số người cầm quyền (và do ó trở thành
người bị trị) ể có ược sự che chở của xã hội, ại diện bởi luật pháp.
Theo học thuyết Mác xít, nhà nước không phải là một hiện tượng hội bất biến vĩnh
cửu quá trình hình thành, phát triển, vận ộng tiêu vong khi những iều kiện
khách quan cho sự tồn tại của không tồn tại nữa. Nhà nước ra ời trên sở của sự tan
chế cộng nguyên thủy. hai nguyên nhân dẫn ến sự tan của chế công
lOMoARcPSD|45499692
nguyên thủy, ó là sự xuất hiện của chếhữu về tư liệu sản xuất (nguyên nhân kinh tế)
và sự mâu thuẫn giữa hai giai cấp chủ nô và nô lệ trong xã hội (nguyên nhân xã hội).
Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột bị bóc lột ngày càng gay gắt, không thể iều hòa ược dẫn
ến một tổ chức thống nhất, dung hòa ược hai giai cấp gọi nhà nước. Tuy nhiên phần
giải này không phù hợp với sự ra ời của nhà nước phương Đông vì các nhà nước ược hình
thành ở những lưu vực sông lớn, ở phương Đông chế ộ tư hữu ruộng ất gần như không có,
xã hội bị phân hóa chậm chạp ồng thời tính giai cấp rất hạn chế và mâu thuẫn giữa các giai
cấp ối kháng chưa ến mức gay gắt, quyết liệt như phương Tây nhưng trong môi trường
hội kinh tế, nhà nước ra ời. Nhờ công cuộc trị thủy, thủy lợi ã góp phần duy trì chế
hữu ruộng ất mà còn là yếu tố thúc ẩy nhà nước ra ời sớm. Trước ó tổ chức của công xã thị
tộc, quy mô tổ chức không còn ủ khả năng tổ chức cộng ồng chống lũ và tưới tiêu, yếu tố
tự vệ cũng là yếu tố quan trọng thúc ẩy quá trình hình thành nhà nước.
So sánh hai học thuyết
Điểm giống nhau: ều lý giải về nguồn gốc nhà nước.
Khác nhau
KHẾ ƯỚC XÃ HỘI
HỌC THUYẾT MÁC XÍT
Nhà nước ra ời từ một bản khế ước giữa các
thành viên trong xã hội (Hợp ồng xã hội).
Thừa nhận quyền bình ẳng tự nhiên của mỗi
người.
Con người phải ổi lấy quyền tự do tự nhiên
ể có quyền tự do trong khuôn khổ pháp luật,
an ninh và quyền sở hữu chính áng.
Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội và
chỉ xuất hiện khi hội phát triển ến một
trình ộ nhất ịnh.
Nhà nước sản phẩm biểu hiện của
những mâu thuẫn giai cấp không thể iều hòa
ược.
Nhà nước không phải hiện tượng hội
vĩnh cửu và bất biến
2. Nêu học thuyết Mác xit lý giải về nguồn gốc Nhà nước? Hãy áp dụng học thuyết Mác
xit lý giải về sự ra ời Nhà nước ở xã hội Phương Đông và xã hội Phương
Tây?
lOMoARcPSD|45499692
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC-LÊNIN
. Chế ộ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội:
- Cơ sở kinh tế: chế ộ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao ộng. Mọi người
ều bình ẳng trong lao ộng và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có người giàu
kẻ nghèo, không có sự chiến oạt tài sản của người khác.
- Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao ộng và sản xuất, một ơn vị
kinh tế - xã hội. Thị tộc ược tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai cấp và
không có ấu tranh giai cấp.
- Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa
nhập với xã hội. Quyền lực ó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng
ồng.
- Tổ chức quản lý: Hội ồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm tất
cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết ịnh của Hội
ồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc ối với mọi thành
viên. Hội ồng thị tộc bầu ra người ứng ầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,… ể thực hiện
quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước:
Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
- Thay ổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao ộng bằng ồng, sắt thay
thế cho công cụ bằng á và ược cải tiến. Con người phát triển hơn cả về thể lực và trí lực,
kinh nghiệm lao ộng ã ược tích lũy.
- Ba lần phân công lao ộng là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài sản
và góp phần hình thành và phát triển chế ộ tư hữu.
- Sự xuất hiện gia ình và trở thành lực lượng e dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế ộ tư hữu ược
củng cố và phát triển.
- Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng. Sự tan
của tổ chức thị tộc bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện ã làm ảo lộn ời sống thị tộc, chế
ộ thị tộc ã tỏ ra bất lực.
- Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống ịnh cư của thị tộc. Sự phân công lao ộng và
nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn
phù hợp.
lOMoARcPSD|45499692
- Chế ộ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp ã phá vỡ chế ộ sở
hữu chung và bình ẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
- Xã hội cần có một tổ chức ủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng ồng, xã hội cần
phát triển trong một trật tự nhất ịnh.
- Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới. Sự xuất hiện
nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp ặt vào xã hội” mà là
“một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ ứng trên xã hội”, có nhiệm
vụ làm dịu bớt sự xung ột và giữ cho sự xung ột ó nằm trong một “trật tự”.
(Điểm qua) Sự ra ời của một số nhà nước iển hình:
*Phương Tây:
- Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ
sự ối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng
Xôlông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn ến sự tan rã toàn bộ chế ộ thị tộc, hình
thành Nhà nước vào khoảng thế k VI trước công nguyên.
- Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế k VI trước công nguyên, từ cuộc ấutranh
bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pátri-sép).
- Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc
người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của ế chế La Mã cổ ại. Do Nhà
nước hình thành không do sự ấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế ộ thị
tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt ầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
+ Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ ại,… ược hình thành từ rất sớm, hơn 3000 năm
trước công nguyên.
+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm ã trở thành yếu tố thúc ẩy và mang tính ặc thù
trong sự ra ời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
+ Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương – Văn
Lang ến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương Âu Lạc năm 208 trước công nguyên.
3. Phân tích tính giai cấp, tính xã hội của Nhà nước? Hiểu biết của bạn về câu nói
“Nhà nước của dân, do dân, vì dân”?
Bản chất của nhà nước
a) Bản chất giai cấp của nhà nước:
lOMoARcPSD|45499692
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất
giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế ặc biệt, là công cụ sắc
bén nhất ể thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
b) Bản chất xã hội của nhà nước:
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các
vấn ề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu
mang tính chất công cho xã hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, ường xá, giải quyết
các tệ nạn xã hội…..
“Nhà nước của dân, do dân và vì dân. “
Sau Cách mạng tháng Tám thành công. Nhà nước cách mạng ra ời, Hồ Chí Minh khẳng
ịnh : “ Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích ều vì dân, bao nhiêu quyền hạn ều của
dân. Chính quyền từ xã ến Chính phủ Trung ương do dân cử ra ... Nói tóm lại, quyền
hành và lực lượng ều ở nơi dân”. Đó là iểm khác nhau về bản chất giữa Nhà nước dân
chủ nhân dân với các nhà nước của giai cấp bóc lột trong lịch sử.
- Nhà nước của dân?
Trong Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân ược hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa
là có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp
luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành ược các thiết chế dân chủ ể thực
thi quyền làm chủ của người dân. Cũng với ý nghĩa ó, các vị ại diện của dân, do dân cử
ra, chỉ là thừa uỷ quyền của dân, chỉ là “ công bộc” của dân.
- Nhà nước do dân ?
Đó là Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những ại biểu của mình. Nhà nước ó do dân ủng
hộ, giúp ỡ óng thuế ể Nhà nước chi tiêu, hoạt ộng; Nhà nước ó lại do dân phê bình, xây
dựng, giúp ỡ. Do ó, Người yêu cầu tất cả các cơ quan Nhà nước phải dựa vào nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
- Nhà nước vì dân ?
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ có một Nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức, xây
dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà nước vì dân ược. Đó là Nhà nước phục
vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có ặc quyền ặc lợi, thực sự trong sạch,
cần kiệm liêm chính.
lOMoARcPSD|45499692
4. Nêu chức năng của Nhà nước, và phân tích thực tiễn chức năng Nhà nước Việt
Nam?
Chức năng nhà nước l nhng mt hoạt động bản của nahf nước, phø hp vi bn cht,
mục đích, nhiệm v của nhà nước được xác định bởi điều kin kinh tế hi của đất
c trong những giai đon phÆt trin ca n .
C nhiu cÆch ph n loi chức năng nhà nước như căn cứ v o cÆch thc thc hin quyn
lc, căn cứ v o v trí, căn cứ vào lĩnh vc hoạt động…những ph biến nhất căn cứ v o
phương diện hot động m chia th nh chức năng đối nội và đối ngoi. Chức năng đi ni :
- Chức năng kinh tế : tổ chức kinh tế và quản lý kinh tế. Nhà nước tạo ra môi trường
sản xuất, kinh doanh minh bạch, bình ẳng, ịnh hưỡng, hướng dẫn hoạt ộng kinh tế.
Bên cạnh ó phát hành các chính sách ưu tiên phát triển, các chính sách ịnh giá bảo
vệ nền kinh tế không bị thổi phồng hay ảm bảo sự lạm phát tối thiểu….
- Chức năng chính trị : thông qua việc nghiêm trị ối với mọi hành vi phản kháng,
xuyên tạc của bất cứ lực lượng thù ịch, chống ối nào nhằm bảo vệ thành quả cách
mạng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự toàn xã hội.
- Chức năng xã hội : tác ộng vào các mặt ời sống xã hội nhằm ổn ịnh và tạo iều kiện
hội phát triển, thể hiện trên các phương diện cụ thể : văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học công nghệ, dân tộc, tôn giáo, môi trường, thiên tai,…
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nhân
tổ chức : thông qua ban hành pháp luật ghi nhận các quyền nghĩa vự của công
dân và iều chỉnh quá trình thực thi. Qua ó quy ịnh hành vi nào ược thực hiện, hành
vi nào cấm, hành vi nào bắt buộc phải thực hiện. Những ai vi phạm sẽ bị chế tài.
Chức năng đối ngoi :
- Bảo vệ ất nước : tình hình thế giới luôn chuyển biến phức tạp, khó lường về kinh tế,
an ninh quân sự. Nnước không ngừng củng cố nền quốc phòng toàn dân, y
dựng quân ội chính quy, kết hợp kinh tế với quốc phòng an ning, sử dụng các diễn
àn quốc tế ể bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Chức năng quan hệ ối ngoại với các nước khác :thực hiện chính sách a phương hóa,
a dạng hóa các quan hệ quốc tế.. Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác
với tất cả các nước trên thế giới trên sở n trọng ộc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ. Các vấn như Biển Đông, chống khủng bố, dẫn tội phamj,
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững…
5. Nêu nguyên tắc tập quyền nguyên tắc phân quyền trong hoạt ộng Bộ máy Nhà
nước? Cho ví dụ phân tích.
lOMoARcPSD|45499692
* Nguyên tắc tập quyền: (Tập quyền là tập trung quyền lực hay quyền lực tập trung) -
Xét mối quan hệ về tổ chức và hoạt ộng giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với
nhau:
Quyền lực tập trung thống nhất, không phân chia. thể giao cho một nhân hoặc một
cơ quan nhà nước. Được chia 2 loại: Tập quyền dân chủ (tập quyền XHCN), tập quyền phi
dân chủ
+ Tập quyền dân chủ: (tập quyền XHCN)
> Quyền lực nhà nước tập trung vào tay một cơ quan nhà nước.
> Do nhân dân bầu ra thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân. (thông qua phiếu của
mình)
VD: Quốc hội của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
+ Tập quyền phi dân chủ (nhà nước chủ nô, phong kiến)
> Một người nắm giữ cả 3 quyền: Hành pháp, lập pháp, tư pháp (Quốc vương Arab Saudi)
> Người này nắm giữ quyền lực suốt ời theo kiểu cha truyền con nối.
> Dân không có quyền bầu, cũng không có quyền giám sát hoạt ộng. Vua có quyền lực vô
hạn, tự tiện ặt ra pháp luật.
- Xét mối quan hệ về tổ chức hoạt ộng giữa các quan nhà nước trung ương
với các cơ quan nhà nước ở ịa phương: thể hiện mọi quyền lực nhà nước tập trung cao ộ
ở trung ương, tổ chức chính quyền ịa phương phục tùng quyền lực ở trung ương ề ra theo
một pháp luật chung nhất như phân bố ngân sách, bổ nhiệm nhân sự trung ương về ịa
phương, thiết lập bộ máy giám sát chính quyền ịa phương.
Ưu iểm: dễ quản lý, quy kết trách nhiệm
Nhược iểm: dễ lạm quyền
dụ như tại Việt Nam:
* Nguyên tắc phân quyền:
( Aristole người ặt nền mống, quyền lực nhà nước nên phân chia giữa hành pháp, lập pháp,
tư pháp, nhưng chưa thể hiện mối quan hệ giữa các quyền lực không rõ ràng, sự kế thừa là
ở học thuyết tam quyền phân lập của Montesquieu)
- Xét mối quan hệ về tổ chức và hoạt ộng giữa các cơ quan nhà nước ở trung
ương với nhau:
lOMoARcPSD|45499692
> Quyền lực nhà nước ược phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà
nước khác nhau nắm giữ.
> Lập pháp giao cho nghị viện, hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp giao cho tòa án. Và
các nhánh quyền lực này phải hoạt ộng theo chế “kiềm chế ối trọng” lẫn nhau. (Ví
dụ như hạ viện quyền luận tội tổng thống m thượng viện quyền kết tội tổng thống,
Tổng thống quyền phủ quyết (veto) bất cứ ạo luật nào từ Quốc hội, trừ khi hơn 2/3
số nghị trong mỗi viện bác bỏ phủ quyết, hay như vụ Watergate dưới thời tổng thống
Richard Níxon)
> Mỗi quan vừa ảm nhận một nhánh quyền lực ộc lập, vừa kiểm soát các nhánh quyền
lực còn lại nhằm ảm bảo quyền lực luôn trong trạng thái cân bằng không cơ quan o
có quyền lực tối cao.
- Xét mối quan hệ về tổ chức và hoạt ộng giữa các cơ quan nhà nước ở trung
ương với các cơ quan nhà nước ở ịa phương:
mỗi bang của nước Mỹ có hệ thống công quản riêng, có bộ y nhà nước riêng,thể
có hệ thống pháp luật riêng
Ưu iểm: tạo ược tính tự chủ, sáng tạo cho ịa phương, phù hợp với tình hình thực tế ịa
phương.
Nhược iểm: quyền lực dễ bị phân tán. Các ịa phương dễ dẫn ến tình trạng li khai và thành
lập quốc gia riêng (như vụ ly khai của xứ Catalunya Tây Ban Nha)
6. Bộ máy nhà nước là gì? Kể tên các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở ịa phương của
nước CHXHCN Việt Nam
** Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước từ trung ương tới ịa phương
hợp thành hệ thống ược tổ chức, hoạt ộng theo những nguyên tắc thống nhất, tạo
thành cơ chế ồng bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà ớc. Bộ y
nhà nước phải gồm 3 yếu tố: các thành phần, các liên kết một chức năng hoặc
mục ích.
BMNN ược chia ra làm 3 nhánh quyền lực:
-quan lập pháp: Quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN VN, nắm giữ quyền lập pháp.
+ Quốc hội còn thành lập 2 quan quan Bầu cử QG và quan Kiểm toán
nhà nước. Cơ quan Bầu cử QG nhiệm vụ tổ chức bầu ại biểu quốc hội; quan
lOMoARcPSD|45499692
Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ thanh tra tài chính của các quan nhà ớc, hoạt
ộng ộc lập và báo cáo cho quốc hội.
-quan hành pháp: ứng ầu hệ thống y là Chính phủ (cơ quan hành pháp nhà
nước cao nhất của ớc CHXHCN VN), các Bộ, quan ngang Bộ, quan trực
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, các sở, phòng, ban… -
quan tư pháp:
+Tòa án nhân dân: cơ quan xét xử của nước CHXHCN VN, thực hiện quyền
pháp. Đứng ầu là Tòa án nhân dân tối cao TAND cấp cao các TAND tỉnh, TP trực
thuộc TW các TAND quận, huyện, TP trực thuộc tỉnh…
+Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt ộng pháp. Đứng
ầu là VKSND tối cao VKSND cấp cao VKSND cấp tỉnh VKSND cấp huyện.
-Chủ tịch nước, chức danh thủ ớng chính phủ, người ng ầu quan hành
pháp, lập pháp và tư pháp. Chủ tịch nước do quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước quốc hội.
** Cơ quan nhà nước ở ịa phương bao gồm HĐND các cấp và UBND các cấp: -
quan lập pháp: nếu TW là Quốc hội thì ở ịa phương là HĐND các cấp do dân trực
tiếp bầu ra, ứng ầu là Chủ tịch hội ồng ND.
-Cơ quan hành pháp: nếu ở TW là Chính phủ thì ở ịa phương là UBND các cấp do
HĐND bầu ra, ứng ầu là Chủ tịch UBND.
-Cơ quan tư pháp ở ịa phương bao gồm TAND cấp quận, huyện, TP trực thuộc tỉnh
và VKS cấp huyện. Lưu ý là cơ quan tư pháp ở ịa phương chỉ từ cấp huyện trở lên,
không có cấp xã.
lOMoARcPSD|45499692
7. Lịch sử ra ời và phát triển Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ. Nêu hình thức Nhà
nước Việt Nam hiện nay.
Nhà nước Văn Lang đ nh nươccs như thế o? Nhà c mang h nh nh cÆc b
lc kết hp lại nŒn mang t nh bộ tc b lc, lc hu lạc tướng ntn? Mc khởi điểm
đứng đầu l nh vua v di chuyn theo tp quyn cha truyn con ni. Nhưng nó không phn
Ænh h nh ảnh nahf nước phong kiến nhà nước phương tây….
Nhà nước ´u Lc
Nhà nước qua cÆc triều đại phong kiến
Nhà nước lch s thi hin đại : mang cộng hòa đại nghị, do các quan nhà ớc đứng
đầu, liên quan đến hiến phÆp, c bÆm v hiến phÆp m ph n t ch.Hiến phÆp 2003 vi 2013
n định không có thay đi b máy nhà nước.
B i l m c u 7:
Đứng ầu là Hùng Vương, con trai vua là Quan lang, con gái vua là Mị Nương.
lOMoARcPSD|45499692
- Vua chia c c làm 15 b, óng ô Bch Hc.
- Đứng u các b lc là Lạc tướng, ng u các ching ch là B chính.
=> T chức còn ơn giản, sơ khai.
B máy nhà nước tuy không có gì thay i tuy nhiên vào thời nhà nước Âu Lc vua
nm nhiu quyền hành hơn trong việc tr c, và quân i ln so với nhà nước
Văn Lang.
sơ đồ nhà nươccs thi phong kiến : L , Trn
lOMoARcPSD|45499692
Thời lŒ thÆnh t ng
* Đánh giá cuộc ci cách hành chính ca Lê Thánh Tông:
- Đây là cuộc ci cách hành chính ln, toàn diện ược tiến hành t trung ương
ến ịa phương.
lOMoARcPSD|45499692
- Ci cách tăng cường quyn lc ca nhà vua. Quyn lc tp trung trong
tay vua, chng t b máy nhà nước quân ch chuyên chế nhà Lê t ến mc cao,
hoàn thin.
(Lê thánh tông so sánh vi Lý Trn)
Sơ ồ nhà nướcc thi hin i VN
8. Nêu & so sánh & cho ví dụ chính thể Cộng hòa tổng thống, Cộng hòa ại nghị.
Giống nhau
Về bản các n tích của chế phong kiến ã bị xóa bỏ Đều
là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế ộ quân chủ
lOMoARcPSD|45499692
Nghị viện quan quyền lực tối cao của nhà nước do nhân dân bầu ra theo
nhiệm kì nhất ịnh. Nghị viện có quyền ban hành hiến pháp và luật.
Đều là hình thức cộng hòa dân chủ, quyền tham gia bầu cử ể ề ra cơ quan quyền
lực nhà nước về mặt pháp lí ược quy thuộc về nhân dân.
Khác nhau
Cộng hòa Tổng thống
Cộng hòa Đại nghị
Chính phủ Tổng thống khuynh hướng
hiệu quả hơn nhưng lại không nh ại
diện như Đại nghị. Tính hiệu quả ây chỉ
khả năng cử tri trong việc xác ịnh trước cơ
cấu chính phủ cụ thể hơn chỗ cử chi
thể xác ịnh ai sẽ Tổng thống hoặc ai sẽ
dẫn dắt chính phủ trước khi i bỏ phiếu
cuối cùng.
Cả cấu chính phủ cuối cùng phụ thuộc
vào kết quả bầu cử cuối cùng y thuộc
vào cuộc ấu á chính trị i kèm với việc hình
thành liên minh chính phủ.
Sự phân chia quyền lực giữa các thành viên
cần thiết, cụ thể phân chia ràng về
trách nhiệm phần lớn nhánh hành
pháp, tư pháp, lập pháp.
Thiếu vắng sự phân chia quyền lực các
nhánh lập pháp hành pháp thường ược
trộn lẫn nhau. Chính phủ Nghị viện thường
kết hợp trách nhiệm của 2 nhánh lập pháp,
tư pháp
Tổng thống ược bầu ctrực tiếp thông qua
một kiểu bỏ phiếu toàn quốc.
Do Nghị viện bầu ra chịu trách nhiệm
trước nghị viện, sử dụng hệ thống bầu cử
cơ chế ại diện theo tỉ lệ.
Tổng thống phục vụ có nhiệm kì cố ịnh mà
không phụ thuộc vào sự ủng hộ hay tín
nhiệm của quan lập pháp. thể bất ồng
với các nhà lập pháp không khiến sự tồn
tại chính trị của mình lâm nguy.
Không chịu sự phê chuẩn của quan lập
pháp. Trong ại nghị, một thủ tướng thể
ược yêu cầu hoặc bị buộc phải ánh mất tín
nhiệm hoặc ủng hộ tcác ối tác của mình
và thiếu vắng sự nhiệm kì cố ịnh.
Tổng thống duy trì quyền hình thành nội các
của chính họ.
chế ại nghị, việc bổ nhiệm nội các thiên
về năng lực hợp tác n là một ặc iểm quan
trọng.
Vai trò của Tổng thống rất lớn: vừa
nguyên thủ quốc gia, vừa ứng ầu nhà nước.
Vai trò của TT không lớn như TT ơ chế
CHTT.
Hệ thống Tổng thống mang lại nhiều chính
sách thương mại cởi mở những chỉ tiêu
ặc thù hơn ( ngân sách giao thông, trợ cấp
nông nghiệp.
Ngược lại chế ại nghược cho chỉ
tiêu hàng hóa công hơn ( giáo dục, y tế).
Ví dụ liên hệ thực tế:
lOMoARcPSD|45499692
Hoa Kì và một số nước châu Mỹ La-tinh là những quốc gia tổ chức nhà nước chính thể
Cộng hòa Tổng thống
Hoa Kì: Dân chủ gián tiếp nhưng mang tính trực tiếp nhiều hơn. Nhân dân bầu gián tiếp
thông qua ại cử tri. Các tổng thống nhiệm kì 4 năm, hết nhiệm kì tổ chức bầu cử diễn
ra toàn quốc.
Các nước như cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Áo, Cộng hòa Italia,… là những nước
có hình thức nhà nước theo chính thể cộng hòa ại nghị.
9. Nêu & cho ví dụ chính thể Cộng hòa hỗn hợp.
Cộng hòa lưỡng tính Hình thức chính thể cộng hòa pha trộn giữa cộng hòa tổng
thống cộng hòa nghị viện. Tổng thống do nhân dân bầu ra; tổng thống chỉ ứng ầu
nhà nước chứ không ng ầu Chính phủ; Tổng thống quyền bổ nhiệm thủ tướng
Chính phủ nhưng phải ược nghị việnphê chuẩn. Chính phủ vừa chịu trách nhiệm
trước tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện thể bỏ phiếu
không tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ giải tán. Tổng thống có thể giải tán hạ
nghị viện.
Pháp, các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ, cá nước Đông Âu, các nước Châu phi
10. Nguồn gốc pháp luật theo các tư tưởng triết học về pháp luật phương Đông? Từ
thời cổ ại, các triết gia Phương Đông như Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử, Hàn Phi,..)
ã ưa ra các quan niệm về thế giới quan của mình ối với pháp luật. Ở phương Đông,
các quan niệm về pháp luật chịu sự ảnh hưởng của các trường phái triết học Trung
Quốc thời cổ- trung ại, nổi bật trường phái nho gia cao nhân trị trường
phái Pháp gia ề cao pháp trị.
Trường phái Nho gia
Trật tự xã hội ược thiết lập và duy trì không phải hoàn toàn do những sự ràng buộc của
pháp luật, trọng về tinh thần. trường phái Nho gia i tìm giải pháp mỗi cá nhân òi hỏi
mỗi cá nhân một kỉ luật cao thượng bắt nguồn ở sự rèn luyện tâm tính lấy việc tu thân làm
gốc do ó luật pháp sẽ hóa vô dụng.
Triết học Nho gia ề cập ến quan iểm nhân trị, ức trị, lễ trị theo ó ể trở thành ng quân tử
con ng ta trước tiên phải tự tu tỉnh, tu thân, tự tiết ộ, phải tu thân, giữ gìn liêm sỉ và sau ấy
hành ạo. Khổng Tử ặt ra một loạt tam cương, ngũ thường, tam tòng, tứ ức… làm chuẩn
mực cho sự tu thân của cá nhân, chuẩn mực trong mọi sinh hoạt chính trị an sinh xã hội.
Nho giáo chủ trương con người tự tiết chế phẩm hạnh theo ngũ thường: nhân, nghĩa, lễ, trí,
tín. Trong ó nhân: lòng yêu thương ối với muôn loài muôn vật, nghĩa xử với mn công
bình theo lẽ phải, lễ: sự tôn trọng, hòa nhã trong khi xử với mọi người, trí: sự thông biết
lí lẽ, phân biệt thiện ác úng sai, tín: giữ úng lời, áng tin cậy. nho giáo hướng tới nguồn gốc
của sự bình an hơn là dùng hình luật ể e dọa hoặc trừng phạt iều ác khi nó xảy ra. Theo các
lOMoARcPSD|45499692
nhà Nho, “lễ” là một loại quy tắc xử sự vừa mang tính chất luân lí, ạo ức, tôn giáo, phong
tục tập quán, vừa mang tính chất chính trị pháp những người cầm quyền phải tin theo,
giữ gìn thiết lập duy trì quan hệ danh phận ẳng cấp trong hội. bởi vậy, lẽ có ý nghĩa
giáo hóa ngăn ngăn mầm mống bất an, còn pháp luật mang ý nghĩa hình phạt, là sự thống
trị, áp ặt của ng cầm quyền mang tính cấm oán.
Trường phái Pháp gia
Cùng thời kì này một trường phái khác là phái Pháp gia nêu ra tưởng cơ bản dùng
hình pháp trị nước. Theo Hàn Phi, pháp trị sự tổng hợp giữa pháp”, “thế”, “thuật”
trong ó “pháp” mọi quy ịnh, luật lệ dân phải theo, “thế” thế lực, quyền uy của
người cầm quyền, “thuật” là cách thức thủ thuật trị vì ất nước. Hàn Phi cho rằng bản chất
con người tham lam, ích kỉ vậy thiết lập trật tự hội nắm giữ quyền lực dài u
người cầm quyền không thể dựa vào lễ, nhạc, ể kiềm, nắn bản tính ác mà phải sử dụng luật
pháp cụ thể là hình pháp ể răn e con người ưa con người về chính ạo, luật pháp ó phải công
khai, minh bạch mọi người biết tuân thnghiêm chỉnh. Trên cơ sở chủ trương của
Pháp gia, bổn phận của nhà vua không phải chú trọng tu thân cốt chỗ ấn ịnh pháp
luật cho minh bạch, nhà vua tượng trưng cho quốc gia nên nhà vua nắm hết uy quyền: lập
pháp, pháp. Với Hàn Phi, pháp thật sự tiêu chuẩn khách quan phân ịnh danh phận,
phải trái, tốt xấu, thiện, ác sẽ làm cho nhân m vạn sự quy về một mối, ều lấy pháp làm
chuẩn và mọi người ều bình ẳng trước pháp luật. vậy, pháp trở thành cái gốc của thiên
hạ, HP hết sức coi trọng tác dụng của pháp luật và chủ trương xây dựng một luận pháp
trị hoàn chỉnh.
Như vậy, các quốc gia Phương Đông quan niệm về pháp luật chịu ảnh hưởng của các
tưởng triết học Trung Hoa cao chủ nghĩa nhân trị pháp trị. Pháp luật phong kiến
Việt Nam iển hình là bộ luật Hồng Đức bộ luật Gia Long thực chất là thể chế hóa
tưởng ức trị và lễ nghĩa Nho giáo”. Theo ó pháp luật trước hết những hình luật nhằm răn
e trừng trị những kẻ không biết tới lễ nghĩa và các giá trị khác của ạo làm người. Trong xã
hội Phương Đông pháp luật nhường chỗ ưu tiên cho luân thường ạo , pháp luật ược sử
dụng ể ngăn ngừa con người khỏi hành vi vi phạm các giá trị luân lí trong xã hội và dường
như không có sự tách bạch rõ ràng giữa pháp luật với luận lí.
11. Phân tích hai học thuyết pháp luật tự nhiên và pháp luật thực ịnh? Vai trò của hai
học thuyết trong quá trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam?
1.Trường phái pháp luật tự nhiên:
Những tư tưởng về luật tự nhiên ra ời tương ối sớm ở Hy Lạp, La Mã cổ ại. Người
Hy lạp cổ cho rằng một thứ luật nguồn gốc từ thần linh. Luật ấy tồn tại vĩnh
hằng, ộc lập khách quan, chi phối hướng dẫn hành vi của con người i ến
sự công bằng và úng ắn. Về phần các triết gia thời ky, họ nhấn mạnh sự tương
phản giữa những quy luật bất biến, vĩnh cửu, tồn tại khách quan ộc lập với các
luật lệ, quy ước, tập quán ược t ra bởi một số trật tự chính trị hay một quốc gia.
Các nhà triết học trong giai oạn này chính là những người ầu tiên soạn thảo về luật
lOMoARcPSD|45499692
tự nhiên với những quan iêm tiến bộ như “mọi người ều bình ẳng”, “tự nhiên không
sinh ra ai ể làm nô lệ”,
Là người ầu tiên ề cập cụ thể và ược xem là cha ẻ của học thuyết pháp luật tự nhiên,
Aristotle phân biệt pháp luật thành 2 loại Luật chung (luật tự nhiên) Luật riêng,
ược xác ịnh ộc lập trong mỗi dân tộc. Theo ông, trong tự nhiên ã sẵn những
quy luật, luật lệ công lí; các sự vật cũng chứa sẵn tính luật. Luật tự nhiên
luật nằm sẵn trong tự nhiên, bản tính tự nhiên của sự vật do thần linh ấn ịnh,
nó tự sinh, tồn tại khách quan và ộc lập với ý chí con người, có hiệu lực ở mọi nơi
mọi lúc. con người chỉ có thể dùng trí khám phá, m ra luật pháp chứ
không tạo ra luật pháp, cũng không thể thay ổi nó. vậy, phải soạn thảo luật
pháp tuân theo những quy chuẩn của tự nhiên hay pháp luật phải là “sự suy diễn từ
sự hài hòa của trật tự tự nhiên”.
Không chỉ tiếp nhận những quan niệm của những người i trước ó, Cicéron còn bổ
sung một số ặc tính và luật tự nhiên ược ông tuyên bố khá ầy ủ như cách hiểu ngày
nay. Trong ịnh nghĩa của Cicéron, luật phải là hiện thân và ồng nhất với công lí, là
phân biệt giữa công bằng bất công. Luật tự nhiên những chuẩn mực, thước
o ể phân biệt với luật thực ịnh, là phương tiện ể ánh giá các ạo luật do nhà nước
ban hành có công bằng, úng ắn hay không.
Sang thời kì Cận ại, John Locke, cha ẻ của chủ nghĩa tự do cổ iển, cho rằng, sự kết
hợp giữa con người với tự nhiên có trước sự kết hợp giữa con người với con người.
Trong quan hệ tự nhiên ó, luật tự nhiên chi phối hay pháp quyền tự nhiên thống trị.
Theo ông, các quyền của con người như tự do, bình ẳng, sở hữu các quyền tự
nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm, không thể bị tước oạt. Nhưng sự phát
triển xã hội ã ưa ến tình trạng tranh giành khiến cho tài sản của cá nhân không ược
bảo vệ thỏa áng. Và nhà nước ã ược thiết lập bằng thỏa thuận. Không phải là ể xóa
bỏ hoặc hạn chế tự do cá nhân, mục ích tối hậu của pháp luật là tạo lập, bảo
vệ mở rộng tự do con người. Pháp luật ường phân ranh giới tự do nếu
vượt qua nó thì tự do của người này sẽ xâm phạm tới tự do của người khác. Vì vậy,
các quyền của con người ược bảo vệ bằng pháp luật, tránh khỏi sự tùy tiện,
chuyên quyền của các nhà cầm quyền.
Tuy có nhiều học thuyết luật tự nhiên khác nhau nhưng chúng ều những iểm
chung: “Đó những chuẩn mực cơ bản của ạo ức và chính trị ược bắt nguồn từ bản
chất các sự vật, ặc biệt là bản chất con người và do ó chúng mang tính phổ quát, áp
dụng cho tất cả mọi người vào mọi thời iểm, chúng có thể ược nhận thức bởi những
phương tiện hợp lý thông thường.
lOMoARcPSD|45499692
2.Trường phái pháp luật thực ịnh:
Trường phái pháp luật thực ịnh ra i vào thế kỷ XIX. sự phủ nhận thuyết
luật tự nhiên. Các nhà triết học lừng danh như John Austin và Jeremy Bentham ều
ủng hộ học thuyết y. Cốt lõi của thuyết luật thực ịnh quan iểm cho rằng
hiệu lực của bất cứ luật nào cũng thể ược truy ra từ một nguồn thể xác
minh khách quan. Nói một cách ơn giản, thuyết luật thực ịnh giống thuyết thực
chứng về khoa học, bác bỏ quan iểm cho rằng pháp luật tồn tại ộc lập với pháp luật
do con người ban hành của các nhà luật học theo thuyết luật tự nhiên.
Theo thuyết luật thực ịnh, pháp luật ược quan niệm những quy tắc do nhà
nước ban hành và bảo ảm thực hiện ể iều chỉnh các mối quan hệ hội nhằm
thiết lập trật tự xã hội.
Luật thực ịnh có những ặc tính cụ thể:
- thể hiện ý chí của giai cấp thống trị - ý chí mang tính chính trị. Ý chí của giai
cấp thống trị thể hiện qua việc ịnh hình cả nội dung và hình thức của pháp luật.
- Pháp luật mang tính quy phạm cho hành vi xử sự của con người. Đây ược xem
quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho tất cả các chủ thể thông qua sự
cưỡng chế của nhà nước.
- Pháp luật ặc tính tả giải thích. Pháp luật phải thể hiện ược những sự
vật thực tế và hướng dẫn hành vi con người. Những quan hệ xã hội mà pháp luật
muốn iều chỉnh phải ràng xảy ra trong hiện thực khách quan. Những suy
luận phi thực tiễn không thuộc phạm trù của pháp luật.
Tuy vậy, những nhà luật học thực ịnh cũng không tán thành quan iểm những luật lệ
bất công hoặc trái với luân lý phải ược tuân theo chỉ vì chúng là luật.
3.Vai trò
Hệ thống Pháp luật của mỗi quốc gia không chỉ văn bản pháp luật còn sự
thực hiện pháp luật ược tiến hành bởi các quan hành pháp, tuyên truyền, giảng dạy
pháp luật ý thức tuân thủ pháp luật. Đồng thời còn liên quan ến việc áp dụng pháp
luật của các quan hành pháp, quan pháp trong quá trình phân xử tranh chấp.
Cho nên nếu pháp luật chỉ y thuộc vào văn bản do nhà làm luật ban hành, pháp luật ó
rất cứng. Đó nội dung của học thuyết pháp luật thực ịnh, họ nhấn mạnh vào
việc pháp luật ược ban hành bởi các nhà làm luật, có nội dung rõ ràng ể ghi nhận ở trên
văn bản. Nhưng hệ thống pháp luật phát triển còn nhờ vào cái nỗ lực óng góp của cái
việc tuyên truyền, giảng dạy pháp luật, phản biện pháp luật, iều luật ó phù hợp hay chưa
lOMoARcPSD|45499692
phù hợp, úng hay chưa úng và phải sửa ổi bổ sung của chủ thể bị áp dụng thi hành.
dụ như c doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ lên tiếng nói rằng văn bản luật doanh
nghiệp này tác ộng tới chủ thể là doanh nghiệp ó và tác ộng ó bao gồm bất hợp lý chỗ
A, bất hợp lý chỗ B hoặc họ phải tốn nhiều chi phí, thủ tục, vv . Họ sẽ óng góp vào quá
trình óng góp sửa ổi và hoàn thiện pháp luật.
Cuối cùng, quan giải quyết tranh chấp tòa án. Tòa án sẽ nhiệm vụ làm
những nội dung iều luật mà nhà làm luật ban hành trong quá trình phân xử và tạo ra
cái việc áp dụng pháp luật thống nhất. Đối với thẩm phán, tránh những trường hợp
áp dụng pháp luật xét xử không công bằng, tránh những trường hợp áp dụng pháp
luật thiên vị hoặc là phải góp phần nỗ lực to lớn ể làm minh bạch hóa cái iều luật ó
trên thực tiễn sẽ ược thực thi như thế nào.
Cho nên ở ây pháp luật tự nhiên và pháp luật thực ịnh là 2 học thuyết gắn bó tương
bổ với nhau ể nó thúc ẩy cái sự hòan thiện trong quá trình xây dựng pháp luật cũng
như hoàn thiện hệ thống pháp luật ở việt nam. Bởi vì trên thực tiễn loài người ã
rất nhiều những trường hợp khi một nhà làm luật dựa trên học thuyết pháp luật thực
ịnh cho rằng pháp luật là tùy thuộc vào ý chí của nhà cầm quyền, cho nên họ ã ban
hành ra những cái pháp luật sai trái và dẫn ến hậu quả rất khốc liệt trong lịch sử loài
người. dụ như chế diệt chủng, chế pôn pốt, chế phân biệt chủng tộc apacthai
dẫn ến việc mua bán nô lệ chẳng hạn. Những học thuyết pháp quyền tự nhiên nhấn
mạnh ến những quyền năng bản của mỗi con người không phụ thuộc vào ý chí
nhà cầm quyền ban hành văn bản mà quyền năng ó là xuất phát từ tự nhiên, có sẵn
khi con người ược sinh ra. nhà làm luật phải tuân thủ, tôn trọng những quyền
năng tự nhiên bản ó của con người. Cho nên thể nhìn thấy rằng một học
thuyết không thì không hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật của một
quốc gia. Nó phải là sự kết hợp của hai học thuyết.
12. Khái niệm pháp luật, ặc trưng cơ bản của pháp luật? Cho ví dụ phân tích ặc trưng
cơ bản?
Khái niệm: Pháp luật ược ịnh nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung do nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và ảm bảo thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố iều chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển phù hợp với lý trí, công bằng, lẽ phải và các quyền tự nhiên của con người thông qua
việc kiểm nghiệm từ thực tiễn
Đặc trưng cơ bản của pháp luật:
Tính quy phạm phổ biến: ây là khuôn mẫu chuẩn mực cho hành vi của con
người; ược áp dụng với tất cả cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi cả nước; áp dụng
trong mọi lĩnh vực; ược áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian.
Ví dụ: pháp luật quy ịnh người tham gia giao thông phải ội mũ bảo hiểm.
lOMoARcPSD|45499692
Tính hệ thống của pháp luật: các quy ịnh của pháp luật không tồn tại biệt lập mà
chúng có mối liên hệ, thống nhất với nhau. Các cơ quan nhà nước cấp dưới khi ban hành
các văn bản pháp luật quy phạm pháp luật không ược trái với văn bn pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên ã ban hành (khi iều chỉnh cùng một nội dung).
Ví dụ: Thành phố Hà Nội ưa ra quy ịnh hạn chế công dân sở hữu xe máy, xe ô tô
những năm trước ây không ảm bảo tính thống nhất với quyền sở hữu của công dân ược
Hiến pháp quy ịnh.
Tính xác ịnh về hình thức của pháp luật: nội dung của pháp luật ược thể hiện
bằng những hình thức xác ịnh như: văn bản quy phạm pháp luật, luật tập quán, án lệ; nội
dung các quy phạm pháp luật phải ược thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý, cụ thể, chính xác,
rõ ràng, một nghĩa và có khả năng áp dụng trực tiếp.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự, Luật an ninh Quốc gia
Tính ược bảo ảm thực hiện bởi nhà nước: ây là ặc trưng quan trọng ể phân
biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác; Pháp luật ược nhà nước ban hành và ảm
bảo thực hiện bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau: tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, hay là cưỡng chế thực hiện bằng cách cho phép các cá nhân, tổ chức thực
hiện những hành vi úng với pháp luật, buộc họ thực hiện những hành vi nhất ịnh, cấm họ
thực hiện những hành vi nhất ịnh nào ó.
Ví dụ: Tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên
13. Nêu các nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của pháp luật Việt Nam hiện nay? Liên hệ
với pháp luật Việt Nam?
14. Quy phạm pháp luật là gì? Cấu trúc của QPPL? Vì sao văn bản QPPL phải chặt
chẽ về thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục xây dựng?
Cho Điều luật sau
"Điều 154. Tội mua bán, chiếm oạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán, chiếm oạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt
tù từ 03 năm ến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau ây, thì bị phạt tù từ 07 năm ến 15
năm:
a) tchức; b) mục ích thương mại; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề
nghiệp; d) Đối với từ 02 người ến 05 người; ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
ến 60%. ..." (Bộ luật hình sự năm 2015)
Cho biết tên văn bản QPPL, cơ quan ban hành, Có bao nhiêu quy phạm pháp luật trong iều
luật ược trích dẫn? Phân tích cấu trúc của Quy phạm pháp luật?
Khái niệm QPPL: Quy phạm pháp luật (QPPL) quy tắc xử sự chung, hiệu lực bắt
buộc chung, ược áp dụng lặp i lặp lại nhiều lần ối với quan, tổ chức, nhân trong phạm
vi cả nước hoặc ơn vị hành chính nhất ịnh, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
ịnh trong Luật này ban hành và ược Nhà nước bảo ảm thực hiện.
| 1/50

Preview text:

lOMoARcPSD| 45499692
CÂU HỎI VẤN ĐÁP
LÝ LUẬN CHUNG NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Nêu học thuyết Khế ước xã hội lý giải về nguồn gốc Nhà nước? Nêu học thuyết Mác
xit lý giải về nguồn gốc Nhà nước? So sánh hai học thuyết.
Thuyết khế ước xã hội là Học thuyết chính trị - pháp lý ầu tiên ra ời trong xã hội Hy Lạp
cổ ại,cho rằng nhà nước và pháp luật ra ời không phải bắt nguồn từ thượng ế mà là kết quả
của sự thỏa thuận thống nhất giữa những con người với nhau với mục ích ngăn chặn tác
hại có thể nảy sinh trong quan hệ giữa người với nhau.
Lý thuyết về khế ước xã hội lần ầu tiên ược Thomas Hobbes ưa ra khi ông cho rằng con
người ban ầu vốn sống ở trạng thái tự nhiên, trong tình trạng vô chính phủ, khi chưa hề có
sự cưỡng bức có tổ chức lên mỗi cá nhân. Con người qua khế ước xã hội từ bỏ những quyền
tự do tự nhiên của mình ể ược hưởng sự an toàn và trật tự của xã hội văn minh.
Khế ước xã hội chính là bản thỏa hiệp của các thành viên cộng ồng, theo ó một con người
sẽ từ bỏ quyền tự do tự nhiên - ổi ể trở thành một thành viên, ược cộng ồng che chở và
công nhận. Đối với một quốc gia, nhà nước là tập hợp những người ại diện ứng ra bảo ảm
sự tôn trọng bản thỏa ước. Chính trị ra ời như một nhu cầu tất yếu của loài người ể tổ chức xã hội.
Qua ó ta thấy rằng ở thời hiện ại bây giờ Hiến pháp chính là bản Khế ước xã hội cơ bản
nhất, nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng ồng. Thông qua hiến pháp, con người
chính thức ánh ổi quyền tự do tự nhiên ể trở thành một công dân, chính thức ánh ổi một
phần quyền tự do quyết ịnh của mình vào tay một số người cầm quyền (và do ó trở thành
người bị trị) ể có ược sự che chở của xã hội, ại diện bởi luật pháp.
Theo học thuyết Mác xít, nhà nước không phải là một hiện tượng xã hội bất biến và vĩnh
cửu mà nó có quá trình hình thành, phát triển, vận ộng và tiêu vong khi những iều kiện
khách quan cho sự tồn tại của nó không tồn tại nữa. Nhà nước ra ời trên cơ sở của sự tan
rã chế ộ cộng xã nguyên thủy. Có hai nguyên nhân dẫn ến sự tan rã của chế ộ công xã lOMoARcPSD| 45499692
nguyên thủy, ó là sự xuất hiện của chế ộ tư hữu về tư liệu sản xuất (nguyên nhân kinh tế)
và sự mâu thuẫn giữa hai giai cấp chủ nô và nô lệ trong xã hội (nguyên nhân xã hội).
Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột ngày càng gay gắt, không thể iều hòa ược dẫn
ến một tổ chức thống nhất, dung hòa ược hai giai cấp gọi là nhà nước. Tuy nhiên phần lý
giải này không phù hợp với sự ra ời của nhà nước phương Đông vì các nhà nước ược hình
thành ở những lưu vực sông lớn, ở phương Đông chế ộ tư hữu ruộng ất gần như không có,
xã hội bị phân hóa chậm chạp ồng thời tính giai cấp rất hạn chế và mâu thuẫn giữa các giai
cấp ối kháng chưa ến mức gay gắt, quyết liệt như phương Tây nhưng trong môi trường xã
hội kinh tế, nhà nước ra ời. Nhờ công cuộc trị thủy, thủy lợi ã góp phần duy trì chế ộ tư
hữu ruộng ất mà còn là yếu tố thúc ẩy nhà nước ra ời sớm. Trước ó tổ chức của công xã thị
tộc, quy mô tổ chức không còn ủ khả năng tổ chức cộng ồng chống lũ và tưới tiêu, yếu tố
tự vệ cũng là yếu tố quan trọng thúc ẩy quá trình hình thành nhà nước. So sánh hai học thuyết
Điểm giống nhau: ều lý giải về nguồn gốc nhà nước. Khác nhau
KHẾ ƯỚC XÃ HỘI
HỌC THUYẾT MÁC XÍT
Nhà nước ra ời từ một bản khế ước giữa các Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội và
thành viên trong xã hội (Hợp ồng xã hội).
chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển ến một
Thừa nhận quyền bình ẳng tự nhiên của mỗi trình ộ nhất ịnh. người.
Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của
những mâu thuẫn giai cấp không thể iều hòa
Con người phải ổi lấy quyền tự do tự nhiên ược.
ể có quyền tự do trong khuôn khổ pháp luật, Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội
an ninh và quyền sở hữu chính áng. vĩnh cửu và bất biến
2. Nêu học thuyết Mác xit lý giải về nguồn gốc Nhà nước? Hãy áp dụng học thuyết Mác
xit lý giải về sự ra ời Nhà nước ở xã hội Phương Đông và xã hội Phương Tây? lOMoARcPSD| 45499692
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
. Chế ộ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội:
- Cơ sở kinh tế: chế ộ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao ộng. Mọi người
ều bình ẳng trong lao ộng và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có người giàu
kẻ nghèo, không có sự chiến oạt tài sản của người khác.
- Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao ộng và sản xuất, một ơn vị
kinh tế - xã hội. Thị tộc ược tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai cấp và
không có ấu tranh giai cấp.
- Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa
nhập với xã hội. Quyền lực ó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng ồng.
- Tổ chức quản lý: Hội ồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm tất
cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết ịnh của Hội
ồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc ối với mọi thành
viên. Hội ồng thị tộc bầu ra người ứng ầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,… ể thực hiện
quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước:
Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
- Thay ổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao ộng bằng ồng, sắt thay
thế cho công cụ bằng á và ược cải tiến. Con người phát triển hơn cả về thể lực và trí lực,
kinh nghiệm lao ộng ã ược tích lũy.
- Ba lần phân công lao ộng là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài sản
và góp phần hình thành và phát triển chế ộ tư hữu.
- Sự xuất hiện gia ình và trở thành lực lượng e dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế ộ tư hữu ược
củng cố và phát triển.
- Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng. Sự tan rã
của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện ã làm ảo lộn ời sống thị tộc, chế
ộ thị tộc ã tỏ ra bất lực.
- Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống ịnh cư của thị tộc. Sự phân công lao ộng và
nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp. lOMoARcPSD| 45499692
- Chế ộ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp ã phá vỡ chế ộ sở
hữu chung và bình ẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
- Xã hội cần có một tổ chức ủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng ồng, xã hội cần
phát triển trong một trật tự nhất ịnh.
- Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới. Sự xuất hiện
nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp ặt vào xã hội” mà là
“một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ ứng trên xã hội”, có nhiệm
vụ làm dịu bớt sự xung ột và giữ cho sự xung ột ó nằm trong một “trật tự”.
(Điểm qua) Sự ra ời của một số nhà nước iển hình: *Phương Tây:
- Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ
sự ối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng
Xôlông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn ến sự tan rã toàn bộ chế ộ thị tộc, hình
thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên.
- Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc ấutranh
bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pátri-sép).
- Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc
người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của ế chế La Mã cổ ại. Do Nhà
nước hình thành không do sự ấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế ộ thị
tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt ầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
+ Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ ại,… ược hình thành từ rất sớm, hơn 3000 năm trước công nguyên.
+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm ã trở thành yếu tố thúc ẩy và mang tính ặc thù
trong sự ra ời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
+ Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương – Văn
Lang ến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công nguyên. 3.
Phân tích tính giai cấp, tính xã hội của Nhà nước? Hiểu biết của bạn về câu nói
“Nhà nước của dân, do dân, vì dân”?
Bản chất của nhà nước
a) Bản chất giai cấp của nhà nước: lOMoARcPSD| 45499692
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất
giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế ặc biệt, là công cụ sắc
bén nhất ể thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
b) Bản chất xã hội của nhà nước:
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các
vấn ề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu
mang tính chất công cho xã hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, ường xá, giải quyết
các tệ nạn xã hội…..
“Nhà nước của dân, do dân và vì dân. “
Sau Cách mạng tháng Tám thành công. Nhà nước cách mạng ra ời, Hồ Chí Minh khẳng
ịnh : “ Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích ều vì dân, bao nhiêu quyền hạn ều của
dân. Chính quyền từ xã ến Chính phủ Trung ương do dân cử ra ... Nói tóm lại, quyền
hành và lực lượng ều ở nơi dân”. Đó là iểm khác nhau về bản chất giữa Nhà nước dân
chủ nhân dân với các nhà nước của giai cấp bóc lột trong lịch sử. - Nhà nước của dân?
Trong Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân ược hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa
là có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp
luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành ược các thiết chế dân chủ ể thực
thi quyền làm chủ của người dân. Cũng với ý nghĩa ó, các vị ại diện của dân, do dân cử
ra, chỉ là thừa uỷ quyền của dân, chỉ là “ công bộc” của dân. - Nhà nước do dân ?
Đó là Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những ại biểu của mình. Nhà nước ó do dân ủng
hộ, giúp ỡ óng thuế ể Nhà nước chi tiêu, hoạt ộng; Nhà nước ó lại do dân phê bình, xây
dựng, giúp ỡ. Do ó, Người yêu cầu tất cả các cơ quan Nhà nước phải dựa vào nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. - Nhà nước vì dân ?
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ có một Nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức, xây
dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà nước vì dân ược. Đó là Nhà nước phục
vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có ặc quyền ặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. lOMoARcPSD| 45499692 4.
Nêu chức năng của Nhà nước, và phân tích thực tiễn chức năng Nhà nước Việt Nam?
Chức năng nhà nước l những mặt hoạt động cơ bản của nahf nước, phø hợp với bản chất,
mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xª hội của đất
nước trong những giai đoạn phÆt triển của n .
C nhiều cÆch ph n loại chức năng nhà nước như căn cứ v o cÆch thức thực hiện quyền
lực, căn cứ v o vị trí, căn cứ vào lĩnh vực hoạt động…những phổ biến nhất là căn cứ v o
phương diện hoạt động m chia th nh chức năng đối nội và đối ngoại. Chức năng đối nội :
- Chức năng kinh tế : tổ chức kinh tế và quản lý kinh tế. Nhà nước tạo ra môi trường
sản xuất, kinh doanh minh bạch, bình ẳng, ịnh hưỡng, hướng dẫn hoạt ộng kinh tế.
Bên cạnh ó phát hành các chính sách ưu tiên phát triển, các chính sách ịnh giá bảo
vệ nền kinh tế không bị thổi phồng hay ảm bảo sự lạm phát tối thiểu….
- Chức năng chính trị : thông qua việc nghiêm trị ối với mọi hành vi phản kháng,
xuyên tạc của bất cứ lực lượng thù ịch, chống ối nào nhằm bảo vệ thành quả cách
mạng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự toàn xã hội.
- Chức năng xã hội : tác ộng vào các mặt ời sống xã hội nhằm ổn ịnh và tạo iều kiện
ể xã hội phát triển, thể hiện trên các phương diện cụ thể : văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học công nghệ, dân tộc, tôn giáo, môi trường, thiên tai,…
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
tổ chức : thông qua ban hành pháp luật ghi nhận các quyền và nghĩa vự của công
dân và iều chỉnh quá trình thực thi. Qua ó quy ịnh hành vi nào ược thực hiện, hành
vi nào cấm, hành vi nào bắt buộc phải thực hiện. Những ai vi phạm sẽ bị chế tài. Chức năng đối ngoại :
- Bảo vệ ất nước : tình hình thế giới luôn chuyển biến phức tạp, khó lường về kinh tế,
an ninh quân sự. Nhà nước không ngừng củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây
dựng quân ội chính quy, kết hợp kinh tế với quốc phòng an ning, sử dụng các diễn
àn quốc tế ể bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Chức năng quan hệ ối ngoại với các nước khác :thực hiện chính sách a phương hóa,
a dạng hóa các quan hệ quốc tế.. Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác
với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng ộc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ. Các vấn ề như Biển Đông, chống khủng bố, dẫn ộ tội phamj,
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững…
5. Nêu nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc phân quyền trong hoạt ộng Bộ máy Nhà
nước? Cho ví dụ phân tích. lOMoARcPSD| 45499692
* Nguyên tắc tập quyền: (Tập quyền là tập trung quyền lực hay quyền lực tập trung) -
Xét mối quan hệ về tổ chức và hoạt ộng giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với nhau:
Quyền lực tập trung thống nhất, không phân chia. Có thể giao cho một cá nhân hoặc một
cơ quan nhà nước. Được chia 2 loại: Tập quyền dân chủ (tập quyền XHCN), tập quyền phi dân chủ
+ Tập quyền dân chủ: (tập quyền XHCN)
> Quyền lực nhà nước tập trung vào tay một cơ quan nhà nước.
> Do nhân dân bầu ra và thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân. (thông qua lá phiếu của mình)
VD: Quốc hội của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
+ Tập quyền phi dân chủ (nhà nước chủ nô, phong kiến)
> Một người nắm giữ cả 3 quyền: Hành pháp, lập pháp, tư pháp (Quốc vương Arab Saudi)
> Người này nắm giữ quyền lực suốt ời theo kiểu cha truyền con nối.
> Dân không có quyền bầu, cũng không có quyền giám sát hoạt ộng. Vua có quyền lực vô
hạn, tự tiện ặt ra pháp luật.
- Xét mối quan hệ về tổ chức và hoạt ộng giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương
với các cơ quan nhà nước ở ịa phương: thể hiện mọi quyền lực nhà nước tập trung cao ộ
ở trung ương, tổ chức chính quyền ịa phương phục tùng quyền lực ở trung ương ề ra theo
một pháp luật chung nhất như phân bố ngân sách, bổ nhiệm nhân sự trung ương về ịa
phương, thiết lập bộ máy giám sát chính quyền ịa phương.
Ưu iểm: dễ quản lý, quy kết trách nhiệm
Nhược iểm: dễ lạm quyền Ví dụ như tại Việt Nam:
* Nguyên tắc phân quyền:
( Aristole người ặt nền mống, quyền lực nhà nước nên phân chia giữa hành pháp, lập pháp,
tư pháp, nhưng chưa thể hiện mối quan hệ giữa các quyền lực không rõ ràng, sự kế thừa là
ở học thuyết tam quyền phân lập của Montesquieu) -
Xét mối quan hệ về tổ chức và hoạt ộng giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với nhau: lOMoARcPSD| 45499692
> Quyền lực nhà nước ược phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà
nước khác nhau nắm giữ.
> Lập pháp giao cho nghị viện, hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp giao cho tòa án. Và
các nhánh quyền lực này phải hoạt ộng theo cơ chế “kiềm chế và ối trọng” lẫn nhau. (Ví
dụ như hạ viện có quyền luận tội tổng thống mỹ và thượng viện có quyền kết tội tổng thống,
Tổng thống có quyền phủ quyết (veto) bất cứ ạo luật nào từ Quốc hội, trừ khi có hơn 2/3
số nghị sĩ trong mỗi viện bác bỏ phủ quyết, hay như vụ Watergate dưới thời tổng thống Richard Níxon)
> Mỗi cơ cơ quan vừa ảm nhận một nhánh quyền lực ộc lập, vừa kiểm soát các nhánh quyền
lực còn lại nhằm ảm bảo quyền lực luôn trong trạng thái cân bằng và không có cơ quan nào có quyền lực tối cao. -
Xét mối quan hệ về tổ chức và hoạt ộng giữa các cơ quan nhà nước ở trung
ương với các cơ quan nhà nước ở ịa phương:
Ở mỗi bang của nước Mỹ có hệ thống công quản riêng, có bộ máy nhà nước riêng, có thể
có hệ thống pháp luật riêng
Ưu iểm: tạo ược tính tự chủ, sáng tạo cho ịa phương, phù hợp với tình hình thực tế ở ịa phương.
Nhược iểm: quyền lực dễ bị phân tán. Các ịa phương dễ dẫn ến tình trạng li khai và thành
lập quốc gia riêng (như vụ ly khai của xứ Catalunya Tây Ban Nha)
6. Bộ máy nhà nước là gì? Kể tên các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở ịa phương của
nước CHXHCN Việt Nam
** Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước từ trung ương tới ịa phương
hợp thành hệ thống ược tổ chức, hoạt ộng theo những nguyên tắc thống nhất, tạo
thành cơ chế ồng bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Bộ máy
nhà nước phải gồm 3 yếu tố: các thành phần, các liên kết và một chức năng hoặc mục ích.
BMNN ược chia ra làm 3 nhánh quyền lực:
-Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN VN, nắm giữ quyền lập pháp.
+ Quốc hội còn thành lập 2 cơ quan là cơ quan Bầu cử QG và cơ quan Kiểm toán
nhà nước. Cơ quan Bầu cử QG có nhiệm vụ tổ chức bầu ại biểu quốc hội; cơ quan lOMoARcPSD| 45499692
Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ thanh tra tài chính của các cơ quan nhà nước, hoạt
ộng ộc lập và báo cáo cho quốc hội.
-Cơ quan hành pháp: ứng ầu hệ thống này là Chính phủ (cơ quan hành pháp nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN VN), các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, các sở, phòng, ban… -Cơ quan tư pháp:
+Tòa án nhân dân: cơ quan xét xử của nước CHXHCN VN, thực hiện quyền tư
pháp. Đứng ầu là Tòa án nhân dân tối cao TAND cấp cao các TAND tỉnh, TP trực
thuộc TW các TAND quận, huyện, TP trực thuộc tỉnh…
+Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt ộng tư pháp. Đứng
ầu là VKSND tối cao VKSND cấp cao VKSND cấp tỉnh VKSND cấp huyện.
-Chủ tịch nước, chức danh là thủ tướng chính phủ, là người ứng ầu cơ quan hành
pháp, lập pháp và tư pháp. Chủ tịch nước do quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước quốc hội.
** Cơ quan nhà nước ở ịa phương bao gồm HĐND các cấp và UBND các cấp: - Cơ
quan lập pháp: nếu ở TW là Quốc hội thì ở ịa phương là HĐND các cấp do dân trực
tiếp bầu ra, ứng ầu là Chủ tịch hội ồng ND.
-Cơ quan hành pháp: nếu ở TW là Chính phủ thì ở ịa phương là UBND các cấp do
HĐND bầu ra, ứng ầu là Chủ tịch UBND.
-Cơ quan tư pháp ở ịa phương bao gồm TAND cấp quận, huyện, TP trực thuộc tỉnh
và VKS cấp huyện. Lưu ý là cơ quan tư pháp ở ịa phương chỉ từ cấp huyện trở lên, không có cấp xã. lOMoARcPSD| 45499692
7. Lịch sử ra ời và phát triển Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ. Nêu hình thức Nhà
nước Việt Nam hiện nay.
Nhà nước Văn Lang có sơ đồ nh nươccs như thế nào? Nhà nước mang h nh ảnh cÆc bộ
lạc kết hợp lại nŒn mang t nh bộ tộc bộ lạc, lạc hầu lạc tướng ntn? Mặc dø khởi điểm
đứng đầu l nh vua v di chuyền theo tập quyền cha truyền con nối. Nhưng nó không phản
Ænh h nh ảnh nahf nước phong kiến ở nhà nước phương tây…. Nhà nước ´u Lạc
Nhà nước qua cÆc triều đại phong kiến
Nhà nước lịch sử thời hiện đại : mang cộng hòa đại nghị, do các cơ quan nhà nước đứng
đầu, liên quan đến hiến phÆp, cứ bÆm v hiến phÆp m ph n t ch.Hiến phÆp 2003 với 2013
ổn định không có thay đổi bộ máy nhà nước. B i l m c u 7:
Đứng ầu là Hùng Vương, con trai vua là Quan lang, con gái vua là Mị Nương. lOMoARcPSD| 45499692
- Vua chia cả nước làm 15 bộ, óng ô ở Bạch Hạc.
- Đứng ầu các bộ lạc là Lạc tướng, ứng ầu các chiềng chạ là Bộ chính.
=> Tổ chức còn ơn giản, sơ khai.
Bộ máy nhà nước tuy không có gì thay ổi tuy nhiên vào thời nhà nước Âu Lạc vua
nắm nhiều quyền hành hơn trong việc trị nước, và có quân ội lớn so với nhà nước Văn Lang.
sơ đồ nhà nươccs thời phong kiến : L , Trần lOMoARcPSD| 45499692 Thời lŒ thÆnh t ng
* Đánh giá cuộc cải cách hành chính của Lê Thánh Tông: -
Đây là cuộc cải cách hành chính lớn, toàn diện ược tiến hành từ trung ương ến ịa phương. lOMoARcPSD| 45499692 -
Cải cách ể tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong
tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê ạt ến mức ộ cao, hoàn thiện.
(Lê thánh tông so sánh với Lý Trần)
Sơ ồ nhà nướcc thời hiện ại VN 8.
Nêu & so sánh & cho ví dụ chính thể Cộng hòa tổng thống, Cộng hòa ại nghị. • Giống nhau
− Về cơ bản các tàn tích của chế ộ phong kiến ã bị xóa bỏ − Đều
là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế ộ quân chủ lOMoARcPSD| 45499692
− Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước do nhân dân bầu ra theo
nhiệm kì nhất ịnh. Nghị viện có quyền ban hành hiến pháp và luật.
− Đều là hình thức cộng hòa dân chủ, quyền tham gia bầu cử ể ề ra cơ quan quyền
lực nhà nước về mặt pháp lí ược quy thuộc về nhân dân. • Khác nhau
Cộng hòa Tổng thống
Cộng hòa Đại nghị
Chính phủ Tổng thống có khuynh hướng Cả cơ cấu chính phủ cuối cùng phụ thuộc
hiệu quả hơn nhưng lại không có tính ại vào kết quả bầu cử cuối cùng và tùy thuộc
diện như Đại nghị. Tính hiệu quả ở ây chỉ vào cuộc ấu á chính trị i kèm với việc hình
khả năng cử tri trong việc xác ịnh trước cơ thành liên minh chính phủ.
cấu chính phủ cụ thể hơn là chỗ cử chi có
thể xác ịnh ai sẽ là Tổng thống hoặc ai sẽ
dẫn dắt chính phủ trước khi i bỏ lá phiếu cuối cùng.
Sự phân chia quyền lực giữa các thành viên Thiếu vắng sự phân chia quyền lực là vì các
là cần thiết, cụ thể là phân chia rõ ràng về nhánh lập pháp và hành pháp thường ược
trách nhiệm và phần lớn là nhánh hành trộn lẫn nhau. Chính phủ Nghị viện thường
pháp, tư pháp, lập pháp.
kết hợp trách nhiệm của 2 nhánh lập pháp, tư pháp
Tổng thống ược bầu cử trực tiếp thông qua Do Nghị viện bầu ra và chịu trách nhiệm
một kiểu bỏ phiếu toàn quốc.
trước nghị viện, sử dụng hệ thống bầu cử
cơ chế ại diện theo tỉ lệ.
Tổng thống phục vụ có nhiệm kì cố ịnh mà Không chịu sự phê chuẩn của cơ quan lập
không phụ thuộc vào sự ủng hộ hay tín pháp. Trong ại nghị, một thủ tướng có thể
nhiệm của cơ quan lập pháp. Có thể bất ồng ược yêu cầu hoặc bị buộc phải ánh mất tín
với các nhà lập pháp mà không khiến sự tồn nhiệm hoặc ủng hộ từ các ối tác của mình
tại chính trị của mình lâm nguy.
và thiếu vắng sự nhiệm kì cố ịnh.
Tổng thống duy trì quyền hình thành nội các Ở chế ộ ại nghị, việc bổ nhiệm nội các thiên của chính họ.
về năng lực hợp tác hơn là một ặc iểm quan trọng.
Vai trò của Tổng thống là rất lớn: vừa là Vai trò của TT không lớn như TT ơ chế ộ
nguyên thủ quốc gia, vừa ứng ầu nhà nước. CHTT.
Hệ thống Tổng thống mang lại nhiều chính Ngược lại chế ộ ại nghị ược cho là có chỉ
sách thương mại cởi mở và những chỉ tiêu tiêu hàng hóa công hơn ( giáo dục, y tế).
ặc thù hơn ( ngân sách giao thông, trợ cấp nông nghiệp.
Ví dụ liên hệ thực tế: lOMoARcPSD| 45499692
− Hoa Kì và một số nước châu Mỹ La-tinh là những quốc gia tổ chức nhà nước chính thể Cộng hòa Tổng thống
− Hoa Kì: Dân chủ gián tiếp nhưng mang tính trực tiếp nhiều hơn. Nhân dân bầu gián tiếp
thông qua ại cử tri. Các tổng thống có nhiệm kì 4 năm, hết nhiệm kì tổ chức bầu cử diễn ra toàn quốc.
− Các nước như cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Áo, Cộng hòa Italia,… là những nước
có hình thức nhà nước theo chính thể cộng hòa ại nghị. 9.
Nêu & cho ví dụ chính thể Cộng hòa hỗn hợp.
Cộng hòa lưỡng tính là Hình thức chính thể cộng hòa pha trộn giữa cộng hòa tổng
thống và cộng hòa nghị viện. Tổng thống do nhân dân bầu ra; tổng thống chỉ ứng ầu
nhà nước chứ không ứng ầu Chính phủ; Tổng thống có quyền bổ nhiệm thủ tướng
Chính phủ nhưng phải ược nghị việnphê chuẩn. Chính phủ vừa chịu trách nhiệm
trước tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện có thể bỏ phiếu
không tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ giải tán. Tổng thống có thể giải tán hạ nghị viện.
Pháp, các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ, cá nước Đông Âu, các nước Châu phi 10.
Nguồn gốc pháp luật theo các tư tưởng triết học về pháp luật phương Đông? Từ
thời cổ ại, các triết gia Phương Đông như Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử, Hàn Phi,..)
ã ưa ra các quan niệm về thế giới quan của mình ối với pháp luật. Ở phương Đông,
các quan niệm về pháp luật chịu sự ảnh hưởng của các trường phái triết học Trung
Quốc thời kì cổ- trung ại, nổi bật là trường phái nho gia ề cao nhân trị và trường
phái Pháp gia ề cao pháp trị.
Trường phái Nho gia
Trật tự xã hội ược thiết lập và duy trì không phải hoàn toàn do những sự ràng buộc của
pháp luật, trọng về tinh thần. trường phái Nho gia i tìm giải pháp ở mỗi cá nhân và òi hỏi
mỗi cá nhân một kỉ luật cao thượng bắt nguồn ở sự rèn luyện tâm tính lấy việc tu thân làm
gốc do ó luật pháp sẽ hóa vô dụng.
Triết học Nho gia ề cập ến quan iểm nhân trị, ức trị, lễ trị theo ó ể trở thành ng quân tử
con ng ta trước tiên phải tự tu tỉnh, tu thân, tự tiết ộ, phải tu thân, giữ gìn liêm sỉ và sau ấy
là hành ạo. Khổng Tử ặt ra một loạt tam cương, ngũ thường, tam tòng, tứ ức… ể làm chuẩn
mực cho sự tu thân của cá nhân, chuẩn mực trong mọi sinh hoạt chính trị và an sinh xã hội.
Nho giáo chủ trương con người tự tiết chế phẩm hạnh theo ngũ thường: nhân, nghĩa, lễ, trí,
tín. Trong ó nhân: lòng yêu thương ối với muôn loài muôn vật, nghĩa cư xử với mn công
bình theo lẽ phải, lễ: sự tôn trọng, hòa nhã trong khi cư xử với mọi người, trí: sự thông biết
lí lẽ, phân biệt thiện ác úng sai, tín: giữ úng lời, áng tin cậy. nho giáo hướng tới nguồn gốc
của sự bình an hơn là dùng hình luật ể e dọa hoặc trừng phạt iều ác khi nó xảy ra. Theo các lOMoARcPSD| 45499692
nhà Nho, “lễ” là một loại quy tắc xử sự vừa mang tính chất luân lí, ạo ức, tôn giáo, phong
tục tập quán, vừa mang tính chất chính trị pháp lí mà những người cầm quyền phải tin theo,
giữ gìn ể thiết lập duy trì quan hệ danh phận ẳng cấp trong xã hội. bởi vậy, lẽ có ý nghĩa
giáo hóa ngăn ngăn mầm mống bất an, còn pháp luật mang ý nghĩa hình phạt, là sự thống
trị, áp ặt của ng cầm quyền mang tính cấm oán.
Trường phái Pháp gia
Cùng thời kì này một trường phái khác là phái Pháp gia nêu ra tư tưởng cơ bản là dùng
hình pháp ể trị nước. Theo Hàn Phi, pháp trị là sự tổng hợp giữa “ pháp”, “thế”, “thuật”
trong ó “pháp” là mọi quy ịnh, luật lệ mà dân phải theo, “thế” là thế lực, quyền uy của
người cầm quyền, “thuật” là cách thức thủ thuật trị vì ất nước. Hàn Phi cho rằng bản chất
con người là tham lam, ích kỉ vì vậy ể thiết lập trật tự xã hội nắm giữ quyền lực dài lâu
người cầm quyền không thể dựa vào lễ, nhạc, ể kiềm, nắn bản tính ác mà phải sử dụng luật
pháp cụ thể là hình pháp ể răn e con người ưa con người về chính ạo, luật pháp ó phải công
khai, minh bạch ể mọi người biết và tuân thủ nghiêm chỉnh. Trên cơ sở chủ trương của
Pháp gia, bổn phận của nhà vua không phải là chú trọng tu thân mà là cốt ở chỗ ấn ịnh pháp
luật cho minh bạch, nhà vua tượng trưng cho quốc gia nên nhà vua nắm hết uy quyền: lập
pháp, tư pháp. Với Hàn Phi, pháp thật sự là tiêu chuẩn khách quan ể phân ịnh danh phận,
phải trái, tốt xấu, thiện, ác sẽ làm cho nhân tâm và vạn sự quy về một mối, ều lấy pháp làm
chuẩn và mọi người ều bình ẳng trước pháp luật. Vì vậy, pháp trở thành cái gốc của thiên
hạ, HP hết sức coi trọng tác dụng của pháp luật và chủ trương xây dựng một lí luận pháp trị hoàn chỉnh.
Như vậy, ở các quốc gia Phương Đông quan niệm về pháp luật chịu ảnh hưởng của các
tư tưởng triết học Trung Hoa ề cao chủ nghĩa nhân trị và pháp trị. Pháp luật phong kiến
Việt Nam iển hình là bộ luật Hồng Đức và bộ luật Gia Long “ thực chất là thể chế hóa tư
tưởng ức trị và lễ nghĩa Nho giáo”. Theo ó pháp luật trước hết là những hình luật nhằm răn
e trừng trị những kẻ không biết tới lễ nghĩa và các giá trị khác của ạo làm người. Trong xã
hội Phương Đông pháp luật nhường chỗ ưu tiên cho luân thường ạo lí , pháp luật ược sử
dụng ể ngăn ngừa con người khỏi hành vi vi phạm các giá trị luân lí trong xã hội và dường
như không có sự tách bạch rõ ràng giữa pháp luật với luận lí.
11. Phân tích hai học thuyết pháp luật tự nhiên và pháp luật thực ịnh? Vai trò của hai
học thuyết trong quá trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam?
1.Trường phái pháp luật tự nhiên:
Những tư tưởng về luật tự nhiên ra ời tương ối sớm ở Hy Lạp, La Mã cổ ại. Người
Hy lạp cổ cho rằng có một thứ luật có nguồn gốc từ thần linh. Luật ấy tồn tại vĩnh
hằng, ộc lập và khách quan, nó chi phối và hướng dẫn hành vi của con người i ến
sự công bằng và úng ắn. Về phần các triết gia thời kỳ này, họ nhấn mạnh sự tương
phản giữa những quy luật bất biến, vĩnh cửu, tồn tại khách quan và ộc lập với các
luật lệ, quy ước, tập quán ược ặt ra bởi một số trật tự chính trị hay một quốc gia.
Các nhà triết học trong giai oạn này chính là những người ầu tiên soạn thảo về luật lOMoARcPSD| 45499692
tự nhiên với những quan iêm tiến bộ như “mọi người ều bình ẳng”, “tự nhiên không
sinh ra ai ể làm nô lệ”,…
Là người ầu tiên ề cập cụ thể và ược xem là cha ẻ của học thuyết pháp luật tự nhiên,
Aristotle phân biệt pháp luật thành 2 loại là Luật chung (luật tự nhiên) và Luật riêng,
ược xác ịnh ộc lập trong mỗi dân tộc. Theo ông, trong tự nhiên ã có sẵn những
quy luật, luật lệ và công lí; các sự vật cũng chứa sẵn tính luật
. Luật tự nhiên là
luật nằm sẵn trong tự nhiên, ở bản tính tự nhiên của sự vật và do thần linh ấn ịnh,
nó tự sinh, tồn tại khách quan và ộc lập với ý chí con người, có hiệu lực ở mọi nơi
mọi lúc. Và con người chỉ có thể dùng lí trí ể khám phá, tìm ra luật pháp chứ
không tạo ra luật pháp, cũng không thể thay ổi nó.
Vì vậy, phải soạn thảo luật
pháp tuân theo những quy chuẩn của tự nhiên hay pháp luật phải là “sự suy diễn từ
sự hài hòa của trật tự tự nhiên”.
Không chỉ tiếp nhận những quan niệm của những người i trước ó, Cicéron còn bổ
sung một số ặc tính và luật tự nhiên ược ông tuyên bố khá ầy ủ như cách hiểu ngày
nay. Trong ịnh nghĩa của Cicéron, luật phải là hiện thân và ồng nhất với công lí, là
ể phân biệt giữa công bằng và bất công. Luật tự nhiên là những chuẩn mực, thước
o ể phân biệt với luật thực ịnh, là phương tiện ể ánh giá các ạo luật do nhà nước
ban hành có công bằng, úng ắn hay không
.
Sang thời kì Cận ại, John Locke, cha ẻ của chủ nghĩa tự do cổ iển, cho rằng, sự kết
hợp giữa con người với tự nhiên có trước sự kết hợp giữa con người với con người.
Trong quan hệ tự nhiên ó, luật tự nhiên chi phối hay pháp quyền tự nhiên thống trị.
Theo ông, các quyền của con người như tự do, bình ẳng, sở hữu là các quyền tự
nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm, không thể bị tước oạt.
Nhưng sự phát
triển xã hội ã ưa ến tình trạng tranh giành khiến cho tài sản của cá nhân không ược
bảo vệ thỏa áng. Và nhà nước ã ược thiết lập bằng thỏa thuận. Không phải là ể xóa
bỏ hoặc hạn chế tự do cá nhân, mà mục ích tối hậu của pháp luật là tạo lập, bảo
vệ và mở rộng tự do con người
. Pháp luật là ường phân ranh giới tự do mà nếu
vượt qua nó thì tự do của người này sẽ xâm phạm tới tự do của người khác. Vì vậy,
các quyền của con người ược bảo vệ bằng pháp luật, tránh khỏi sự tùy tiện,
chuyên quyền của các nhà cầm quyền.

Tuy có nhiều học thuyết luật tự nhiên khác nhau nhưng chúng ều có những iểm
chung: “Đó là những chuẩn mực cơ bản của ạo ức và chính trị ược bắt nguồn từ bản
chất các sự vật, ặc biệt là bản chất con người và do ó chúng mang tính phổ quát, áp
dụng cho tất cả mọi người vào mọi thời iểm, chúng có thể ược nhận thức bởi những
phương tiện hợp lý thông thường. lOMoARcPSD| 45499692
2.Trường phái pháp luật thực ịnh:
Trường phái pháp luật thực ịnh ra ời vào thế kỷ XIX. Nó là sự phủ nhận thuyết
luật tự nhiên. Các nhà triết học lừng danh như John Austin và Jeremy Bentham ều
ủng hộ học thuyết này. Cốt lõi của thuyết luật thực ịnh là quan iểm cho rằng
hiệu lực của bất cứ luật nào cũng có thể ược truy ra từ một nguồn có thể xác
minh khách quan.
Nói một cách ơn giản, thuyết luật thực ịnh giống thuyết thực
chứng về khoa học, bác bỏ quan iểm cho rằng pháp luật tồn tại ộc lập với pháp luật
do con người ban hành của các nhà luật học theo thuyết luật tự nhiên.
Theo thuyết luật thực ịnh, pháp luật ược quan niệm là những quy tắc do nhà
nước ban hành và bảo ảm thực hiện ể iều chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm
thiết lập trật tự xã hội.

Luật thực ịnh có những ặc tính cụ thể:
- Nó thể hiện ý chí của giai cấp thống trị - ý chí mang tính chính trị. Ý chí của giai
cấp thống trị thể hiện qua việc ịnh hình cả nội dung và hình thức của pháp luật.
- Pháp luật mang tính quy phạm cho hành vi xử sự của con người. Đây ược xem
là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho tất cả các chủ thể thông qua sự
cưỡng chế của nhà nước.
- Pháp luật có ặc tính mô tả và giải thích. Pháp luật phải thể hiện ược những sự
vật thực tế và hướng dẫn hành vi con người. Những quan hệ xã hội mà pháp luật
muốn iều chỉnh phải rõ ràng và xảy ra trong hiện thực khách quan. Những suy
luận phi thực tiễn không thuộc phạm trù của pháp luật.
Tuy vậy, những nhà luật học thực ịnh cũng không tán thành quan iểm những luật lệ
bất công hoặc trái với luân lý phải ược tuân theo chỉ vì chúng là luật. 3.Vai trò
Hệ thống Pháp luật của mỗi quốc gia không chỉ là văn bản pháp luật mà nó còn là sự
thực hiện pháp luật ược tiến hành bởi các cơ quan hành pháp, tuyên truyền, giảng dạy
pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật. Đồng thời nó còn liên quan ến việc áp dụng pháp
luật của các cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp trong quá trình phân xử tranh chấp.
Cho nên nếu pháp luật chỉ tùy thuộc vào văn bản do nhà làm luật ban hành, pháp luật ó
rất là xơ cứng. Đó là nội dung của học thuyết pháp luật thực ịnh, họ nhấn mạnh vào
việc pháp luật ược ban hành bởi các nhà làm luật, có nội dung rõ ràng ể ghi nhận ở trên
văn bản. Nhưng hệ thống pháp luật phát triển còn nhờ vào cái nỗ lực óng góp của cái
việc tuyên truyền, giảng dạy pháp luật, phản biện pháp luật, iều luật ó phù hợp hay chưa lOMoARcPSD| 45499692
phù hợp, úng hay chưa úng và phải sửa ổi bổ sung của chủ thể bị áp dụng thi hành. Ví
dụ như các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ lên tiếng nói rằng văn bản luật doanh
nghiệp này tác ộng tới chủ thể là doanh nghiệp ó và tác ộng ó bao gồm bất hợp lý chỗ
A, bất hợp lý chỗ B hoặc họ phải tốn nhiều chi phí, thủ tục, vv . Họ sẽ óng góp vào quá
trình óng góp sửa ổi và hoàn thiện pháp luật.
Cuối cùng, cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án. Tòa án sẽ có nhiệm vụ làm rõ
những nội dung iều luật mà nhà làm luật ban hành trong quá trình phân xử và tạo ra
cái việc áp dụng pháp luật thống nhất. Đối với thẩm phán, tránh những trường hợp
áp dụng pháp luật và xét xử không công bằng, tránh những trường hợp áp dụng pháp
luật thiên vị hoặc là phải góp phần nỗ lực to lớn ể làm minh bạch hóa cái iều luật ó
trên thực tiễn sẽ ược thực thi như thế nào.
Cho nên ở ây pháp luật tự nhiên và pháp luật thực ịnh là 2 học thuyết gắn bó tương
bổ với nhau ể nó thúc ẩy cái sự hòan thiện trong quá trình xây dựng pháp luật cũng
như hoàn thiện hệ thống pháp luật ở việt nam. Bởi vì trên thực tiễn loài người ã có
rất nhiều những trường hợp khi một nhà làm luật dựa trên học thuyết pháp luật thực
ịnh cho rằng pháp luật là tùy thuộc vào ý chí của nhà cầm quyền, cho nên họ ã ban
hành ra những cái pháp luật sai trái và dẫn ến hậu quả rất khốc liệt trong lịch sử loài
người. Ví dụ như chế ộ diệt chủng, chế ộ pôn pốt, chế ộ phân biệt chủng tộc apacthai
dẫn ến việc mua bán nô lệ chẳng hạn. Những học thuyết pháp quyền tự nhiên nhấn
mạnh ến những quyền năng cơ bản của mỗi con người không phụ thuộc vào ý chí
nhà cầm quyền ban hành văn bản mà quyền năng ó là xuất phát từ tự nhiên, có sẵn
khi con người ược sinh ra. Và nhà làm luật phải tuân thủ, tôn trọng những quyền
năng tự nhiên cơ bản ó của con người. Cho nên có thể nhìn thấy rằng là một học
thuyết không thì nó không ủ ể hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật của một
quốc gia. Nó phải là sự kết hợp của hai học thuyết.
12. Khái niệm pháp luật, ặc trưng cơ bản của pháp luật? Cho ví dụ phân tích ặc trưng cơ bản?
Khái niệm: Pháp luật ược ịnh nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung do nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và ảm bảo thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố iều chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển phù hợp với lý trí, công bằng, lẽ phải và các quyền tự nhiên của con người thông qua
việc kiểm nghiệm từ thực tiễn
Đặc trưng cơ bản của pháp luật:
Tính quy phạm phổ biến: ây là khuôn mẫu chuẩn mực cho hành vi của con
người; ược áp dụng với tất cả cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi cả nước; áp dụng
trong mọi lĩnh vực; ược áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian.
Ví dụ: pháp luật quy ịnh người tham gia giao thông phải ội mũ bảo hiểm. lOMoARcPSD| 45499692
Tính hệ thống của pháp luật: các quy ịnh của pháp luật không tồn tại biệt lập mà
chúng có mối liên hệ, thống nhất với nhau. Các cơ quan nhà nước cấp dưới khi ban hành
các văn bản pháp luật quy phạm pháp luật không ược trái với văn bản pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên ã ban hành (khi iều chỉnh cùng một nội dung).
Ví dụ: Thành phố Hà Nội ưa ra quy ịnh hạn chế công dân sở hữu xe máy, xe ô tô
những năm trước ây không ảm bảo tính thống nhất với quyền sở hữu của công dân ược Hiến pháp quy ịnh.
Tính xác ịnh về hình thức của pháp luật: nội dung của pháp luật ược thể hiện
bằng những hình thức xác ịnh như: văn bản quy phạm pháp luật, luật tập quán, án lệ; nội
dung các quy phạm pháp luật phải ược thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý, cụ thể, chính xác,
rõ ràng, một nghĩa và có khả năng áp dụng trực tiếp.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự, Luật an ninh Quốc gia…
Tính ược bảo ảm thực hiện bởi nhà nước: ây là ặc trưng quan trọng ể phân
biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác; Pháp luật ược nhà nước ban hành và ảm
bảo thực hiện bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau: tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, hay là cưỡng chế thực hiện bằng cách cho phép các cá nhân, tổ chức thực
hiện những hành vi úng với pháp luật, buộc họ thực hiện những hành vi nhất ịnh, cấm họ
thực hiện những hành vi nhất ịnh nào ó.
Ví dụ: Tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên 13.
Nêu các nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của pháp luật Việt Nam hiện nay? Liên hệ
với pháp luật Việt Nam? 14.
Quy phạm pháp luật là gì? Cấu trúc của QPPL? Vì sao văn bản QPPL phải chặt
chẽ về thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục xây dựng?
Cho Điều luật sau
"Điều 154. Tội mua bán, chiếm oạt mô hoặc bộ phận cơ thể người 1.
Người nào mua bán, chiếm oạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt
tù từ 03 năm ến 07 năm. 2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau ây, thì bị phạt tù từ 07 năm ến 15 năm:
a) Có tổ chức; b) Vì mục ích thương mại; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề
nghiệp; d) Đối với từ 02 người ến 05 người; ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
ến 60%. ..." (Bộ luật hình sự năm 2015)

Cho biết tên văn bản QPPL, cơ quan ban hành, Có bao nhiêu quy phạm pháp luật trong iều
luật ược trích dẫn? Phân tích cấu trúc của Quy phạm pháp luật?

Khái niệm QPPL: Quy phạm pháp luật (QPPL) là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt
buộc chung, ược áp dụng lặp i lặp lại nhiều lần ối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm
vi cả nước hoặc ơn vị hành chính nhất ịnh, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
ịnh trong Luật này ban hành và ược Nhà nước bảo ảm thực hiện.