



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN Học ky II/2023-2024
HỌC PHẦN: XÃ HỘI HỌC
NHU VAI TRÒ CỦA NHÓM THANH NIÊN HIỆN NAY
TRONG VIỆC BẢO LƯU VÀ GIỮ GÌN NỀN ÂM NHẠC CỔ
TRUYỀN DÂN TỘC VIỆT NAM
GVHD: GVC.TS NGUYỄN THỊ NHƯ THÚY MÃ HP: 231BDG10080
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Duyên
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6, năm 2024 MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1. Lý do chọn đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Mục đích nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
1.3. Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
PHẦN 2: NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.1. Các khái niệm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.1.1. Khái niệm nhu cầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
2.1.2. Khái niệm giải trí. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
2.1.3. Khái niệm sinh viên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
2.2 Nội dung thực tiễn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
2.2.1 Thực trạng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.2.2. Nguyên nhân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.2.3. Hệ quả. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
2.3. Giải pháp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22
PHẦN 3: KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .25
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26 1 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hinh 1: Biểu đồ tỉ lệ giới tính sinh viên tham gia khảo sát. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
Hinh 2: Biểu đồ phân tích tỉ lệ thời gian sinh viên dành cho hoạt động giải trí. . . . . . . . . 7
Hinh 3: Biểu đồ phản ánh chi phí sinh viên dành ra cho hoạt động giải trí mỗi tháng. . . . 8
Hinh 4: Biểu đồ các hoạt động giải trí sinh viên thường tham gia. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
Hinh 5: Biểu đồ nhu cầu giải trí của sinh viên ảnh hưởng từ mạng xã hội. . . . . . . . . . . . 10
Hinh 6: Biểu đồ khảo sát địa điểm giải trí. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
Hinh 7: Biểu đồ về sự thay đổi nhu cầu của sinh viên so với thế hệ trước. . . . . . . . . . . . 12
Hinh 8: Biểu đồ phản ánh sự ảnh hưởng của nhu cầu giải trí của sinh viên đến học tập
.13 Hinh 9: Biểu đồ về trạng thái cảm xúc của sinh viên gần đây. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
Hinh 10: Xu hướng tương tác trên mạng xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15
Hinh 11: Biểu đồ thể hiện thời điểm sinh viên đọc sách trong ngày. . . . . . . . . . . . . . . . . 16
Hinh 12: Biểu đồ thể hiện các hoạt động thể thao của sinh viên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
Hinh 13: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến hinh thức giải trí của sinh viên. . . 19
Hinh 14: Biểu đồ thể hiện tác hại của các hoạt động giải trí. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
Hinh 15: Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nhu cầu giải trí đến học tập và công việc. . . . 21
Hinh 16: Biểu đồ thể hiện các phương pháp để cân bằng giữa học tập và giải trí. . . . . . .22 2 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội ngày càng phát triển không ngừng, sự tiến bộ vượt bậc trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ đã mang lại nhiều tiện ích và dẫn đến sự thay đổi lớn
trong cách con người làm việc. Máy móc và tự động hóa đã thay thế con người trong
nhiều công việc, giải quyết vấn đề, giải phóng thời gian để con người tập trung vào
các hoạt động khác. Trong số đó, nhu cầu giải trí được coi là vô cùng quan trọng và tất
yếu, đặc biệt là đối với tầng lớp thanh niên hiện nay. Giải trí không chỉ giúp con người
thư giãn và tái tạo năng lượng, mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ xã hội và hòa nhập với cộng đồng.
Trong bối cảnh xã hội hiện đại như ngày nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều
loại hinh giải trí, trong đó bao gồm cả những hoạt động mang tính vận động và cả
những hoạt động mang tính thụ động. Đối với sinh viên, giai đoạn này đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển cá nhân và trưởng thành. Giải trí là một yếu tố luôn
thu hút và là chủ đề đặc biệt quan tâm của giới trẻ hiện nay, bởi qua đó, họ có cơ hội
được cọ xát, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm sống với bạn bè, cộng đồng và xã hội.
Đặc biệt, đối với sinh viên sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, môi trường sống năng
động và nhịp sống công nghiệp đã tạo ra nhu cầu không thể thiếu về giải trí trong cuộc
sống của họ. Đặc biệt là việc phải đối mặt với nhiều áp lực từ học tập, công việc, gia
đinh,. . khiến cho tinh thần trở nên bộn bề và căng thẳng. Vi thế, giải trí là thứ mà họ
cần lúc này, đặc biệt là sinh viên ngày nay đặc biệt quan tâm đến các hoạt động giải
trí trong thời gian rảnh rỗi, sau những áp lực của bản thân minh.
Tuy nhiên, ngoài những lợi ích mà giải trí mang lại thi chính những hoạt động
giải trí đó cũng gây ra những điều tiêu cực đối với cuộc sống của sinh viên. Một số lợi
ích của hoạt động giải trí đối với sinh viên bao gồm giảm căng thẳng, nâng cao tinh
thần, tạo ra cơ hội giao lưu và kết nối xã hội, cung cấp sự thư giãn và giải trí, và tăng
cường sự sáng tạo và khả năng xã hội. Tuy nhiên, nếu không được quản lý một cách
hợp lý, hoạt động giải trí cũng có thể gây ra một số điều tiêu cực đối với cuộc sống
của sinh viên. Để hiểu rõ hơn về tinh trạng và mức độ tham gia của thanh niên vào các
hoạt động giải trí trong thời điểm hiện tại, nghiên cứu về "Nhu cầu về hoạt động giải
trí của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Luật" đã được lựa chọn với mong muốn sinh viên 3
nhận thức và hiểu rõ hơn về nhu cầu giải trí hiện nay và những ảnh hưởng tích cực và
tiêu cực của hoạt động giải trí đối với cuộc sống của họ.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của xã hội đã tạo ra rất nhiều các loại
hinh giải trí. Đặc biệt là trong thời đại khoa học công nghệ tiên tiến đã cho ra đời rất
nhiều cách thức giải trí khác nhau. Tuy nhiên, ngoài những lợi ích mà giải trí mang lại,
cần nhận thức rằng cũng có những hinh thức giải trí không lành mạnh và có thể có tác
động tiêu cực đến cuộc sống của sinh viên.
Hiện nay xuất hiện ngày các nhiều các địa điểm giải trí, đặc biệt là ở thành phố
đông đúc. Điều đó khiến cho xã hội nói cũng và sinh viên nói riêng quan tâm về chủ
đề này ngày càng nhiều.Vi vậy, nhóm chúng tôi thực hiện bài nghiên cứu này với mục
tiêu khái quát được nhu cầu giải trí của sinh viên UEL đồng thời thấy được những ý
kiến, ảnh hưởng của việc giải trí như thế nào đến việc học cũng như cuộc sống của họ.
Từ đó đề ra những giải pháp để giúp sinh viên điều chỉnh phù hợp, hợp lí hơn.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để tim hiểu và trinh bày đề tài này, nhóm chúng em đã kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu để nâng cao chất lượng, hiệu quả:
- Phương pháp tham khảo và nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau thông
qua các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng, vận dụng và liên hệ
đến các giá trị xã hội để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát thực tiễn: Tiến hành quan sát và khảo sát đối với sinh
viên về nhu cầu hoạt động giải trí. Từ đó có những cái nhin đa chiều khách quan trong
việc phân tích và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Từ những kết quả thu được sau khi
phân tích, nhóm chúng em tiếp tục sử dụng phương pháp này để phân tích, chọn lọc
những thông tin quan trọng nhất để đưa ra nhận xét, đánh giá hợp lí. 4 PHẦN 2: NỘI DUNG 2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một khái niệm quan trọng trong tâm lý học, kinh tế và xã hội. Nhu
cầu biểu hiện sự đòi hỏi và nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn
tại và phát triển. Nhu cầu có tính đối tượng, nội dung và mức độ khác nhau ở mỗi cá
nhân và mỗi xã hội. Nhu cầu là động lực thúc đẩy con người hoạt động và sáng tạo, là
yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất và xã hội.1
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thi
khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng
nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự
chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).2
2.1.2. Khái niệm giải trí
Giải trí là hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rỗi, nhằm giải tỏa căng thẳng trí
não, tạo sự hứng thú cho con người và là điều kiện phát triển con người một cách toàn
diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ.3
Giải trí là hoạt động nhằm mục đích giải tỏa căng thẳng, tạo niềm vui và sự thư
giãn cho con người thông qua các hoạt động như xem phim, đọc sách, chơi game,
nghe nhạc, thể thao, du lịch, v.v. Giải trí giúp cho con người giảm stress, tăng cường
sức khỏe tinh thần và tránh mệt mỏi trong cuộc sống hàng ngày. Nó cũng có thể là
một công việc hoặc ngành nghề, ví dụ như diễn viên, nhà sản xuất phim, ca sĩ, 4
1 Lê Văn Long, Nhu cầu là gì? Khác biệt giữa nhu cầu và mong muốn là gì?,
ht ps:/ luatduonggia.vn/nhu-cau-la-gi-khac-biet-giua-nhu-cau-va-mong-muon-la-gi/,
ngày cập nhật 17/08/2023.
2 Wikipedia, Nhu cầu, ht ps:/ vi.wikipedia.org/wiki/Nhu_c%E1%BA%A7u#
%C4%90%E1%BA%B7c_tr%C 6%B0ng_c%E1%BB%A7a_nhu_c%E1%BA%A7u, ngày cập nhật 26/11/2023
3 Đinh Thị Vân Chi, Nhu cầu giải trí của thanh niên. Nhà xuất bản Sự thật, tr.39-40.
2.1.3. Khái niệm sinh viên
Sinh viên chủ yếu là những người đăng ký tham gia các lớp học trong khóa học
trinh độ cao đẳng hoặc đại học để đạt được mức độ thành thạo môn học theo hướng 5
dẫn của người hướng dẫn, và dành thời gian bên ngoài lớp để thực hiện bất kỳ hoạt
động nào mà giảng viên chỉ định là cần thiết cho việc chuẩn bị lớp học hoặc để gửi
bằng chứng về sự tiến bộ đối với sự thành thạo đó. Theo nghĩa rộng hơn, sinh viên là
bất kỳ ai đăng ký chính minh để được tham gia các khóa học trí tuệ chuyên sâu với
một số chủ đề cần thiết để làm chủ nó như là một phần của một số vấn đề ngoài thực
tế trong đó việc làm chủ các kiến thức như vậy đóng vai trò cơ bản hoặc quyết định.5
2.2 Nội dung thực tiễn 2.2.1 Thực trạng
Hình 1: Biểu đồ tỉ lệ giới tính sinh viên tham gia khảo sát
Với mẫu khảo sát đến từ 81 sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Luật, số sinh
viên nữ tham gia lên đến 77,8%. Mẫu kết quả này không đại diện cho tổng thể nhà trường.
Theo kết quả khảo sát, gần 70% sinh viên tham gia đang có tâm trạng vui vẻ
yêu đời và binh thường, thoải mái. Với thời gian học tập, sinh hoạt ngoại khóa của
khoa khá ổn định giúp sinh viên có thể ổn định lịch trinh sinh hoạt, học tập của minh. Chính vi
5 Wikipedia, Sinh viên, https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinh_vi%C3%AAn, ngày cập nhật 27/10/2023 6
vậy, tỉ lệ sinh viên dành thời gian giải trí từ 2 đến 3 giờ/ ngày chiếm 34,6% và tỉ lệ sinh
viên giải trí từ 1 đến 2 giờ/ ngày chiếm 28,4%.
Hình 2: Biểu đồ phân tích tỉ lệ thời gian sinh viên dành cho hoạt động giải trí
Sinh viên là những mầm non của lực lượng lao động tương lai của đất nước, là
nguồn nhân lực tri thức trẻ quý báu. Vi lẽ đó, bên cạnh những giờ phút học tập căng
thẳng, hoạt động nghiên cứu hết minh thi nhu cầu giải trí của sinh viên vẫn luôn tồn
tại song song đó. Ngoài nhiệm vụ chính là học tập thi nhu cầu rất chính đáng là tham
gia các hoạt động vui chơi, giải trí.
Ta có thể thấy sinh viên nào cũng cần thời gian thư giãn bản thân, đa số rơi vào
khoảng từ 1 đến 3 giờ là chủ yếu. Bên cạnh đó vẫn có những bạn dành cho bản thân 3
đến 4 giờ (16%) và số ít chỉ dành 1 giờ đồng hồ (14,8%). Dù ít hay nhiều thi thời gian
giải trí của các bạn vẫn luôn tồn tại bởi vi đó là nhu cầu thiết yếu, không thể thiếu.
Emma K. Adam - Giáo sư về phát triển con người và chính sách xã hội tại Đại
học Northwestern ở Illinois, Mỹ cho biết: "Căng thẳng có thể tạo động lực giúp sinh
viên hoàn thành các yêu cầu, nhiệm vụ trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng
ngày. Nhưng đôi lúc khi gặp căng thẳng, sinh viên có thể nghỉ ngơi, thư giãn và tim
cách khắc phục khó khăn dần dần".6
Nhu cầu giải trí luôn tồn tại nhưng nó có sự khác biệt giữa các sinh viên với
nhau, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người. Ảnh hưởng lớn nhất đến vấn đề này
6 Lam Linh, Làm thế nào để giảm căng thẳng cho sinh viên đại học ,
ht ps:/ congdankhuyenhoc.vn/lam-the-nao-de-giam-cang-thang-cho-sinh-vien-dai- 7
hoc-179230826163709201.htm , ngày cập nhật 26/08/2023. 8
chính là kinh phí các bạn có thể chi trả và sự khác nhau giữa nam và nữ trong việc lựa
chọn các hoạt động giải trí.
Hình 3: Biểu đồ phản ánh chi phí sinh viên dành ra cho hoạt động giải trí mỗi tháng
Với cương vị là sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường thi giới hạn về tài
chính ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn. Đa số sinh viên sẽ lựa chọn các loại
hinh giải trí gần gũi như đi dạo, tham gia các câu lạc bộ, đội nhóm, đi cà phê, chơi thể
thao,. . Việc tham gia những hoạt động này không những đáp ứng nhu cầu được thư
giãn mà còn giúp sinh viên thư giãn, thoải mái sau những giờ học trên giảng đường.
Tuy được hưởng ứng đông đảo nhưng vẫn có những sinh viên lựa chọn các loại hinh
giải trí khác với mệnh giá cao hơn như các hoạt động đi mua sắm, xem phim, đi du
lịch,. . Và cuối cùng là sự lựa chọn loại hinh giải trí khác nhau giữa nam và nữ, nam
với xu hướng thích các hoạt động thể thao, ngoại khóa trong khi nữ thi sẽ thích các
hoạt động nhẹ nhàng hơn như đi cà phê, mua sắm.
Ngày nay, khi kinh tế, xã hội ngày càng phát triển thi nhu cầu được giải tỏa áp
lực cũng ngày một gia tăng. Những hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, đội nhóm đôi
lúc vẫn không đáp ứng hết nhu cầu giải trí của sinh viên, vậy nên phần lớn sinh viên
dần chuyển sang một hinh thức giải trí mới, đó chính là các hoạt động giải trí trên “không gian mạng”. 9
Hình 4: Biểu đồ các hoạt động giải trí sinh viên thường tham gia
Mạng Internet là một nguồn tri thức dồi dào, thông tin cập nhật nhanh chóng
mọi lúc, một kênh giao tiếp hiệu quả kết nối mọi người với nhau, là kênh để "liên lạc
với bạn bè, người thân" và có rất nhiều hoạt động giải trí khác nhau. Từ những việc
làm đơn giản như lướt web, đọc báo cho đến các hoạt động như tham gia các diễn đàn,
đội nhóm ảo, chơi game online,. . Chính vi sự đa dạng cùng tiện lợi, tiết kiệm chi phí,
có thể thực hiện hoạt động thư giãn ở mọi lúc mọi nơi đã làm cho hoạt động giải trí
thông qua mạng Internet trở nên phổ biến, được các sinh viên hưởng ứng đông đảo,
tham gia mạnh mẽ. Không chỉ lướt xem, các bạn trẻ còn được đóng góp nội dung,
sáng tạo thỏa thích, thỏa mãn đam mê và đặc biệt là có thể thoải mái hơn trong việc
bày tỏ cảm xúc, bày tỏ quan điểm của chính minh trên những diễn đàn, trang mạng xã
hội như Facebook, Instagram, Tik Tok,. . 10
Hình 5: Biểu đồ nhu cầu giải trí của sinh viên ảnh hưởng từ mạng xã hội
Cũng theo kết quả khảo sát, Facebook và Tik Tok là mạng xã hội sinh viên
thường sử dụng với tỷ lệ rất cao (80,2% và 71,6%). Ngoài Facebook, Tik Tok thi
Youtube và Instagram, Spotify cũng là 3 dịch vụ mạng xã hội được sinh viên sử dụng
rất nhiều với tỷ lệ lần lượt là 66,7% và 46,9%, 45,7% . Không chỉ sử dụng một mạng
xã hội, xu hướng ngày nay của thanh niên trẻ là thường dùng cùng một lúc nhiều dịch
vụ mạng xã hội khác nhau. Mỗi trang web, diễn đàn, trang mạng trực tuyến đều có
những đặc điểm và hữu ích riêng của nó, chính vi vậy đa nhiệm dịch vụ mạng xã hội
là lựa chọn của đa số sinh viên.
Thực tế cho thấy rằng, không gian phục vụ việc vui chơi, giải trí dành riêng
cho sinh viên nói riêng và thanh niên, thiếu niên nói chung hiện nay đang thiếu, nhất
là các không gian ngoài trời. Với tinh hinh đó, địa điểm đa số sinh viên lựa chọn giải trí là “ở nhà”. 11
Hình 6: Biểu đồ khảo sát địa điểm giải trí
Theo kết quả khảo sát ta có thể thấy rằng, lựa chọn giải trí “trong nhà” chiếm tỉ
lệ cao nhất (82,7%), tiếp đến là các địa điểm như quán cà phê (46,9%) và công viên giải trí (45,7%).
Ngày trước, các địa điểm như nhà văn hóa sinh viên, khu vui chơi thể thao,. là
lựa chọn hàng đầu của đa số sinh viên. Tuy nhiên sau đại dịch Covid-19 đã làm biến
động đáng kể, nó đã làm cho văn hóa giải trí tại gia ngày một đa dạng loại hinh hơn
với khối lượng nội dung khổng lồ đầy thu hút trên các trang mạng xã hội, tiện ích điện
thoại. Đồng thời điều này cũng cho chúng ta thấy rõ hơn sự chuyển dịch của xu hướng
giải trí tập thể, mang tính cộng đồng, không gian mở sang một không gian khép kín
hơn, cá nhân hóa hơn và riêng tư hơn, tách thành các nhóm nhỏ hoặc cá nhân riêng lẻ. 12
Hình 7: Biểu đồ về sự thay đổi nhu cầu của sinh viên so với thế hệ trước
Thế hệ GenZ là một thế hệ trẻ, có những bước chuyển đổi trong suy nghĩ và
hành vi cũng như nhu cầu, trong đó sự thay đổi trong nhu cầu giải trí cũng khác nhiều
so với thế hệ trước. Thay đổi rõ ràng nhất mà ta có thể thấy chính là loại hinh giải trí,
cách thức giải tỏa bản thân và sự gia tăng số tiền dành cho giải trí của sinh viên. Bắt
kịp các xu hướng hiện đại, ngày càng có thêm nhiều loại hinh giải trí mới, phù hợp
cũng như đáp ứng đủ nhu cầu được giải trí của sinh viên.
Một thực trạng đáng báo động hiện nay là dung lượng và thời lượng của các
loại hinh giải trí trong cuộc sống thực của nhiều bạn trẻ đang có xu hướng thu hẹp và
dần chuyển sang hẳn các loại hinh trong 'không gian ảo' trên Internet. Thực trạng này
có những hệ quả xấu khi sinh viên không có sự tự chủ cao, trở nên mất kiểm soát.
Nhiều sinh viên chim đắm trong thế giới ảo, quên mất chính bản thân minh, đam mê
chơi game online đến mức quên ăn, quên ngủ, quên cả bạn bè, người thân, bỏ bê việc
học hành. Điều này ảnh hưởng xấu đến đời sống tinh thần và vật chất của sinh viên
nghiêm trọng. Không những thế, vẫn có nhiều sinh viên không giữ nổi bản thân, sa
minh vào các tệ nạn xã hội như đánh bạc, hút chích ma túy, cá độ đá banh, không thể thoát ra được.
Không những thế, giải trí mang tính cá nhân hóa, chỉ ở nhà để sống “ảo” còn
gây ra những hậu quả khôn lường. Sinh viên sa sút tâm trí, sa đà vào một cuộc sống
không thực tế, bị động và không dành thời gian phát triển bản thân như học tiếng Anh,
học các chứng chỉ Tin học văn phòng, các khóa học,. Việc không tham gia các hoạt động tập
thể còn dẫn đến việc sinh viên gặp khó khăn trong việc phát triển các mối quan hệ xã 13
hội, các kỹ năng mềm cần thiết và cá tính nhút nhát, thụ động hơn. 14
Hình 8: Biểu đồ phản ánh sự ảnh hưởng của nhu cầu giải trí của sinh viên đến học tập
Hoạt động giải trí chính đáng, phù hợp về phương thức cũng như thời gian thi
sẽ giúp gia tăng hiệu suất học tập, làm việc, giúp sinh viên thư giãn, vui vẻ và hạnh
phúc hơn. Tuy nhiên nếu bản thân sinh viên không kỷ luật tốt bản thân thi sẽ đánh mất
khả năng kiểm soát thời gian, sắp xếp công việc, thời gian giải trí lấn át thời gian học
tập, gây ra những hậu quả khôn lường như không còn thời gian học và làm bài tập,
thời gian nghỉ ngơi để tỉnh táo hơn, sự tập trung, hiệu suất làm việc. Những ảnh hưởng
của việc sa đà vào hoạt động giải trí không chỉ là tinh thần mà còn là tương lai mai sau. 2.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, áp lực học tập và công việc: Sinh viên ngày nay đối mặt với áp lực
học tập và các yêu cầu công việc ngày càng cao. Việc phải hoàn thành các bài giảng,
tham gia các dự án, và chuẩn bị cho kỳ thi tạo ra một môi trường căng thẳng. Nhu cầu
giải trí trở thành một cách hiệu quả để giảm bớt stress và giữ cho tâm trí họ thoải mái.
Khi nghiên cứu cụ thể, các chuyên gia nhận thấy, hơn 75% học sinh cấp 3
và sinh viên đại học không ngủ đủ 8 giờ/ ngày vào những đợt thi cuối kỳ, chuyển cấp.
Ngoài điểm số, nhiều bậc phụ huynh còn đặt nặng về việc con cái phải phát triển năng
khiếu và hăng hái tham gia các phong trào thi đua. Chính những điều này khiến học
sinh không được ngủ nghỉ đầy đủ mà phải học tập liên tục và dành nhiều thời gian để
phát triển kỹ năng nhằm khẳng định bản thân. Ngày nay với sự phát triển của kinh tế 15
xã hội, các bậc phụ huynh luôn muốn con cái được giáo dục trong môi trường tốt nhất. 16
Ngoài thời gian học ở trường, không ít học sinh phải học thêm để nắm vững kiến thức
hay tham gia vào các khóa học kỹ năng để phát triển năng khiếu. Điều này khiến các
em không có thời gian nghỉ ngơi và luôn cảm thấy áp lực đè nặng lên bản thân.7
Dưới đây là kết quả khảo sát trạng thái của một phần nhỏ sinh viên trong thời gian gần đây:
Hình 9: Biểu đồ về trạng thái cảm xúc của sinh viên gần đây
Qua kết quả khảo sát gần đây, ta nhận thấy một diễn biến đáng chú ý về tâm
trạng của sinh viên trong môi trường học tập. Số liệu cho thấy rằng, mặc dù có 44,4%
sinh viên cho biết họ đang trải qua giai đoạn binh thường và thoải mái, nhưng đáng
lưu ý hơn là 25,9% sinh viên khác đang phải đối mặt với tinh trạng mệt mỏi và áp lực
từ công việc học tập. Điều này chứng tỏ một phần không nhỏ của cộng đồng sinh viên
đang gặp khó khăn và căng thẳng trong quá trinh học tập.
Trong số này, có 6,2% sinh viên đang phải đối mặt với tâm trạng buồn bã và
chán nản. Đây là một con số đáng lo ngại, đặc biệt là khi chúng ta nhận ra rằng áp lực
từ học tập không chỉ ảnh hưởng đến hiệu suất học tập mà còn tác động đáng kể đến
chất lượng cuộc sống và tâm lý của sinh viên.
Có vẻ như cần có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ nhóm sinh viên này. Một
trong những giải pháp có thể là tạo ra môi trường giải trí tích cực và lành mạnh để giúp
7 Nguyễn Thảo, Thực trạng áp lực học tập hiện nay và những hậu quả khôn lường,
Thực Trạng Áp Lực Học Tập Hiện Nay Và Những Hậu Quả Khôn Lường - Tạp chí 17
Tâm lý học Việt Nam (tapchitamlyhoc.com), 28/06/2023. 18
họ giảm bớt căng thẳng sau những giờ học dài và những áp lực học tập. Việc này
không chỉ là để đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và giải trí mà còn là để thúc đẩy
tâm trạng tích cực, tăng cường tinh thần lạc quan và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trinh học tập.
Thứ hai, thách thức xã hội và tương tác mạng xã hội: Sự bùng nổ của mạng xã
hội đã mở ra một thế giới mới đầy tiềm năng, nhưng cũng đưa ra những thách thức
tinh tế đối với sinh viên trong việc duy tri mối quan hệ và tiếp cận xã hội. Đây không
chỉ là một công cụ kết nối, mà là một áp lực không nhỏ đặt lên đôi vai của họ, tạo ra
một tinh trạng liên tục cần phải cập nhật thông tin, tham gia vào các trải nghiệm giải
trí mà mạng xã hội mang lại.
Sinh viên hiện đại không chỉ đơn giản muốn theo kịp với thời cuộc mà còn cảm
thấy áp lực cần phải làm điều đó. Họ muốn không bị lạc hậu, không bị "mất sóng"
trong những cuộc trò chuyện xã hội trực tuyến, và không bị "lạc lõng" trong thế giới
ảo đang phát triển nhanh chóng. Điều này dẫn đến một nhu cầu tiếp xúc xã hội không
ngừng, và đôi khi, nó có thể trở thành một áp lực không nhẹ đối với sinh viên.
Trong khi mạng xã hội mang lại những trải nghiệm giải trí độc đáo, nó cũng có
thể tăng cường nhu cầu giải trí trong cuộc sống hàng ngày của sinh viên. Họ cảm thấy
áp lực để chia sẻ những khoảnh khắc thú vị, tham gia vào các trào lưu trực tuyến, và
duy tri một hinh ảnh trực tuyến tích cực. Điều này có thể dẫn đến một tinh trạng mà
giải trí trở thành một phần quan trọng của định danh sinh viên, và việc không tham gia
vào cuộc đua này có thể tạo ra một cảm giác cô đơn hay "bị bỏ rơi".
Hình 10: Xu hướng tương tác trên mạng xã hội 19