3665-Nhóm11-Thứ 7 ca 4-Bài tập 1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

3665-Nhóm11-Thứ 7 ca 4-Bài tập 1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

25 13 lượt tải Tải xuống
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC VÀ ĐẠO ĐỨC
KINH DOANH
MSMH: BA108DV01/3665
Nhóm sinh viên thực
hiện
Tên nhóm: 11
Tên thành viên trong nhóm (% thực hiện)
Nguyễn Anh Tiến 100%
Dương Đình Tri 100%
Tô Thị Huyền Trân 100%
Mai Trần Thị Bích Trâm 100%
Bùi Tường Vy 100%
Nguyễn Xuân Hoài Vy 100%
Vương Anh Hào 90%
Hà Công Thành 100%
Lê Minh Thái 100%
Giảng viên: Thầy Trần Nghiêm Duy Luật
BẢNG DANH SÁCH NHÓM 11
STT Họ và Tên MSSV Đóng Góp
1 Dương Đình Tri 22303074 100%
2 Nguyễn Anh Tiến 22303936 100%
3 Tô Thị Huyền Trân 22300342 100%
4 Mai Trần Thị Bích Trâm 22302148 100%
5 Bùi Tường Vy 22302573 100%
6 Nguyễn Xuân Hoài Vy 22301580 100%
7 Vương Anh Hào 22304084 90%
8 Hà Công Thành 22302449 100%
9 Lê Minh Thái 22301137 100%
BÀI TẬP 1
Vào tháng 9 năm 2016, Wells Fargo thông báo rằng họ đang trả 185 triệu đô la
tiền phạt cho việc tạo ra hơn 2 triệu tài khoản khách hàng trái phép. Người ta
sớm thấy rằng áp lực đối với nhân viên để đạt được hạn ngạch bán hàng rất
lớn: theo dõi hàng giờ, áp lực từ người giám sát để thực hiện hành vi phi đạo
đức và một hệ thống thu nhập của nhân viên dựa nhiều vào tiền thưởng.
Wells Fargo cũng xác nhận rằng họ đã sa thải hơn 5.300 nhân viên trong vài
năm qua liên quan đến các hành vi bán hàng mờ ám. Giám đốc điều hành John
Stumpf tuyên bố rằng vụ bê bối là kết quả của một số người xấu không tôn trọng
các giá trị của công ty. Nhưng ngay sau đó ông John Stumpf đã từ chức.
Báo cáo thêm đã tìm thấy nhiều thông tin rắc rối hơn. Nhiều nhân viên đã nghỉ
việc dưới áp lực to lớn khi tham gia vào các hoạt động bán hàng phi đạo đức
một số thậm chí đã bị sa thải báo cáo hành vi sai trái thông qua đường dây
nóng đạo đức của công ty.
Ban Giám đốc đã tiến hành một cuộc điều tra độc lập, báo cáo đã trích dẫn:
“Văn hóa bán hàng ương ngạnh và hệ thống quảnhiệu suất; cấu trúc công ty
phi tập trung, trao quá nhiều quyền tự chủ cho các nhà lãnh đạo của bộ phận; và
sự không sẵn sàng của lãnh đạo để đánh giá hình bán hàng, dựa trên thành
công lâu năm của nó đối với công ty”.
Nguồn:https://www.scu.edu/ethics/focus-areas/business-ethics/resources/wells-
fargo-banking-scandal/ [Đã được lược dịch và hiệu chỉnh].
Câu 1: Theo bạn thì các nguyên nhân nào dẫn dẫn đến những
hành vi đạo đức trong kinh doanh của nhân viên trong tình
huống trên? Phân tích các nguyên nhân đó.
nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi đạo đức trong kinh doanh của
nhân viên trong tình huống của Wells Fargo:
Áp Lực Bán Hàng và Hạn Ngạch:
Áp Lực Tăng Cao: Những người làm việc trong ngành ngân hàng
thường đối mặt với áp lực lớn để đạt được mục tiêu bán hàng và hạn
ngạch. Điều này có thể tạo ra một môi trường không lành mạnh, khi
nhân viên cảm thấy buộc phải thực hiện mọi cách để đạt được mục tiêu.
Hệ Thống Thưởng Không Cân Đối: Nếu hệ thống thưởng chủ yếu
dựa trên doanh số bán hàng mà không có sự cân nhắc về chất lượng và
đạo đức, nhân viên có thể cảm thấy động lực để vi phạm nguyên tắc để
kiếm thêm tiền thưởng.
Văn Hóa Bán Hàng và Quản Lý Hiệu Suất:
Khích Lệ Hành Vi Phi Đạo Đức: Nếu văn hóa tổ chức không tôn
trọng giá trị đạo đức và thay vào đó khuyến khích thành công ngắn hạn,
nhân viên có thể thấy thoải mái hơn khi thực hiện các hành vi không
đạo đức để đạt được mục tiêu.
Thiếu Giám Sát Chặt Chẽ: Quản lý hiệu suất không đảm bảo giám sát
chặt chẽ và đánh giá đúng đắn, làm tăng khả năng nhân viên có thể tận
dụng hệ thống để thực hiện các hành vi không đạo đức mà không phải
chịu trách nhiệm.
Cấu Trúc Công Ty và Quyền Tự Chủ:
Thiếu Kiểm Soát và Giám Sát: Cấu trúc công ty phi tập trung và việc
trao quá nhiều quyền tự chủ có thể tạo điều kiện cho một môi trường
không kiểm soát được, nơi mà nhân viên có thể tận dụng hệ thống mà
không lo lắng về sự giám sát.
Lạm Dụng Quyền Lực: Sự tập trung quyền lực có thể dẫn đến lạm
dụng quyền lực từ phía những người có thẩm quyền, khiến cho việc
thực hiện các hành vi không đạo đức trở nên phổ biến.
Sự Không Sẵn Sàng Đánh Giá Mô Hình Bán Hàng:
Quan Điểm Ngắn Hạn: Sự không sẵn sàng đánh giá mô hình bán hàng
có thể phản ánh sự tập trung vào thành công ngắn hạn, mà không có sự
đánh giá chặt chẽ về ảnh hưởng lâu dài của các chiến lược và hành vi.
Thiếu Tinh Thần Tự Kiểm Soát: Việc không đánh giá mô hình bán
hàng có thể là dấu hiệu của thiếu tinh thần tự kiểm soát và sự tự đánh
giá của tổ chức.
Thiếu Đạo Đức Từ Lãnh Đạo Cấp Cao:
Chấp Nhận Hành Vi Không Đạo Đức: Nếu lãnh đạo cấp cao không
chỉ không chống lại mà còn chấp nhận hoặc coi nhẹ những hành vi
không đạo đức, nó có thể tạo điều kiện cho sự lan tỏa của văn hóa
không đạo đức trong tổ chức.
Thiếu Mô Hình Lãnh Đạo Đạo Đức: Thiếu mô hình lãnh đạo đạo đức
có thể dẫn đến sự lạc quan sai lầm rằng những hành vi không đạo đức
là chấp nhận được.
Sự Sợ Hãi và Đau Khổ Của Nhân Viên:
Thiếu An Sinh Xã Hội: Những người làm việc trong môi trường áp
lực cao có thể đối mặt với sự đau khổ và sợ hãi mất việc nếu họ không
thực hiện hành vi không đạo đức.
Sự Im Lặng: Sự sợ hãi có thể khiến nhân viên im lặng, không dám báo
cáo các hành vi không đạo đức thông qua các kênh báo động nội bộ,
góp phần tạo điều kiện cho sự lan tỏa của hành vi không đạo đức.
Tóm lại, những nguyên nhân trên đã tạo nên một môi trường không lành mạnh
tại Wells Fargo, thúc đẩy sự lan tỏa của hành vi không đạo đức trong tổ chức.
Câu 2: Bạn hãy xác định một số nội dung đạo đức kinh doanh chủ
đạo trong việc thực hiện hoạt động bán hàng Phân tích các nội .
dung đó
Một số nội dung đạo đức kinh doanh chủ đạo trong việc kinh doanh:
Tôn Trọng Quyền Con Người:
Đối xử tôn trọng với nhân viên và tránh lạm dụng sức lao động của
con người. Bên cạnh đó cần hạn chế những hành động tham nhũng
thời gian làm việc của nhân viên.
Những Trách Nhiệm Xã Hội:
Không làm ảnh hưởng đến xã hội, môi trường và các cổ đông công ty.
Tính Minh Bạch:
Để thể hiện tính đạo đức trong kinh doanh, doanh nghiệp cần đưa ra
chính sách bán hàng rõ ràng, không mờ ám. Điều này giúp tránh áp
lực quá mức cho nhân viên và tạo ra một môi trường làm việc tích cực
trong tổ chức.
Tính Trung Thực:
Để duy trì tính trung thực, doanh nghiệp cần tuân thủ giá trị đạo đức
và công bố thông tin chính xác trong mọi giao dịch.
Tuân Thủ Luật Pháp:
Để đảm bảo tuân thủ, doanh nghiệp cần tuân theo mọi quy định và
luật pháp liên quan đến sản xuất và xuất xưởng. Phân tích các nội
dung đó.
Có thể hiểu cụ thể như sau:
Tôn Trọng Quyền Con Người:
Điểm tích cực: Việc tôn trọng quyền con người giúp xây dựng một
môi trường làm việc tích cực và động viên nhân viên, từ đó tăng
cường sự cam kết và hiệu suất làm việc.
Điểm cần cải thiện: Cần đảm bảo rằng không có áp lực quá mức đối
với nhân viên, tránh việc yêu cầu làm việc quá giờ hoặc đặt ra mục
tiêu bán hàng không thực tế có thể gây áp lực không lành mạnh.
Những Trách Nhiệm Xã Hội:
Điểm tích cực: Hành động như không ảnh hưởng đến xã hội, môi
trường và cổ đông thể hiện cam kết với trách nhiệm xã hội, giúp
xây dựng hình ảnh tích cực và duy trì lòng tin từ phía khách hàng
và cộng đồng.
Điểm cần cải thiện: Cần kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh để
đảm bảo rằng không có hành vi không đạo đức nào ảnh hưởng tiêu
cực đến xã hội.
Tính Minh Bạch:
Điểm tích cực: Sự minh bạch giúp xây dựng lòng tin từ phía khách
hàng và nhân viên, đồng thời giúp tạo ra một môi trường làm việc
minh bạch và công bằng.
Điểm cần cải thiện: Cần đảm bảo rằng thông tin được công bố là
chính xác và không làm mờ ám bất kỳ hoạt động không đạo đức
nào.
Tính Trung Thực:
Điểm tích cực: Sự trung thực trong giao dịch giúp xây dựng uy tín
và độ tin cậy từ phía khách hàng và đối tác kinh doanh.
Điểm cần cải thiện: Cần duy trì tính trung thực trong mọi tình
huống, ngay cả khi gặp khó khăn, để đảm bảo sự minh bạch và
trung thực trong mối quan hệ kinh doanh.
Tuân Thủ Luật Pháp:
Điểm tích cực: Tuân thủ luật pháp giúp giữ cho doanh nghiệp và
nhân viên luôn hoạt động trong giới hạn pháp lý và giữ vững uy tín.
Điểm cần cải thiện: Cần duy trì việc cập nhật và đảm bảo rằng mọi
nhân viên đều hiểu và tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành.
Câu 3: Trách nhiệm xã hội của DN trên có vi phạm những gì về
đạo đức trong kinh doanh?
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (DN) không chỉ bao gồm việc tạo ra giá
trị kinh tế mà còn liên quan đến các khía cạnh đạo đức và xã hội. Dựa trên đoạn
trích về vụ án Wells Fargo, có thể phân tích rằng DN đã vi phạm nhiều khía
cạnh đạo đức trong kinh doanh:
Lừa Đảo và Bóc Lột Nhân Viên:
Việc tạo ra áp lực quá mức cho nhân viên để đạt được hạn ngạch
bán hàng không chỉ là việc lạm dụng lao động mà còn là hành vi
không đạo đức.
Sự bóc lột sức lao động qua việc ép nhân viên làm việc nhiều giờ
hơn cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh là vi phạm quyền lao
động và làm giảm chất lượng cuộc sống của nhân viên.
Hành Vi Phi Đạo Đức và Lừa Đảo Khách Hàng:
Việc tạo ra hơn 2 triệu tài khoản khách hàng trái phép là hành vi
không đạo đức và làm tổn thương uy tín của doanh nghiệp.
Lừa dối khách hàng để tăng doanh số bán hàng không chỉ là vi
phạm đạo đức mà còn là vi phạm quyền của khách hàng được biết
đến thông tin chính xác và trung thực về tài khoản của họ.
Chịu Trách Nhiệm và Lãnh Đạo Không Đạo Đức:
Chịu trách nhiệm không chỉ là việc trả tiền phạt mà còn liên quan
đến việc lãnh đạo cấp cao phải đảm nhận trách nhiệm đạo đức và
tinh thần lãnh đạo.
Việc Giám đốc điều hành John Stumpf từ chức sau khi bê bối được
phơi bày có thể được xem là một hành động chịu trách nhiệm,
nhưng nếu ông ta đã chấp nhận trách nhiệm sớm hơn, có thể đã
tránh được nhiều hậu quả.
Không Tôn Trọng Quyền Riêng Tư và Quyền Sử Dụng Lao Động:
Việc buộc nhân viên thực hiện các hành vi không đạo đức, như tạo
thêm tài khoản trái phép, không chỉ là sự vi phạm quyền lao động
mà còn là sự xâm phạm quyền riêng tư và tự do cá nhân của họ.
Công ty không nên coi nhân viên là công cụ để đạt được mục tiêu
kinh doanh mà không tôn trọng quyền lợi và đạo đức cá nhân của
họ.
Tạo Ra Môi Trường Làm Việc Kém Lành Mạnh:
Môi trường làm việc kém lành mạnh, nơi áp lực làm việc quá mức
và không tôn trọng đạo đức, có thể dẫn đến mất lòng tin của nhân
viên và gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và cảm xúc
của họ.
Nhìn chung, trách nhiệm xã hội của Wells Fargo đã bị đặt vào tình thế tiêu cực
với việc vi phạm nhiều nguyên tắc và giá trị đạo đức trong kinh doanh, từ quản
lý lao động đến quản lý khách hàng và lãnh đạo cấp cao.
| 1/7

Preview text:

MÔN: QUẢN TRỊ HỌC VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH MSMH: BA108DV01/3665 Tên nhóm: 11
Tên thành viên trong nhóm (% thực hiện) Nguyễn Anh Tiến 100% Dương Đình Tri 100%

Nhóm sinh viên thực
Tô Thị Huyền Trân 100% hiện
Mai Trần Thị Bích Trâm 100% Bùi Tường Vy 100% Nguyễn Xuân Hoài Vy 100% Vương Anh Hào 90% Hà Công Thành 100% Lê Minh Thái 100% Giảng viên:
Thầy Trần Nghiêm Duy Luật
BẢNG DANH SÁCH NHÓM 11 STT Họ và Tên MSSV Đóng Góp 1 Dương Đình Tri 22303074 100% 2 Nguyễn Anh Tiến 22303936 100% 3 Tô Thị Huyền Trân 22300342 100% 4 Mai Trần Thị Bích Trâm 22302148 100% 5 Bùi Tường Vy 22302573 100% 6 Nguyễn Xuân Hoài Vy 22301580 100% 7 Vương Anh Hào 22304084 90% 8 Hà Công Thành 22302449 100% 9 Lê Minh Thái 22301137 100% BÀI TẬP 1
Vào tháng 9 năm 2016, Wells Fargo thông báo rằng họ đang trả 185 triệu đô la
tiền phạt cho việc tạo ra hơn 2 triệu tài khoản khách hàng trái phép. Người ta
sớm thấy rằng áp lực đối với nhân viên để đạt được hạn ngạch bán hàng là rất
lớn: theo dõi hàng giờ, áp lực từ người giám sát để thực hiện hành vi phi đạo
đức và một hệ thống thu nhập của nhân viên dựa nhiều vào tiền thưởng.
Wells Fargo cũng xác nhận rằng họ đã sa thải hơn 5.300 nhân viên trong vài
năm qua liên quan đến các hành vi bán hàng mờ ám. Giám đốc điều hành John
Stumpf tuyên bố rằng vụ bê bối là kết quả của một số người xấu không tôn trọng
các giá trị của công ty. Nhưng ngay sau đó ông John Stumpf đã từ chức.
Báo cáo thêm đã tìm thấy nhiều thông tin rắc rối hơn. Nhiều nhân viên đã nghỉ
việc dưới áp lực to lớn khi tham gia vào các hoạt động bán hàng phi đạo đức và
một số thậm chí đã bị sa thải vì báo cáo hành vi sai trái thông qua đường dây
nóng đạo đức của công ty.
Ban Giám đốc đã tiến hành một cuộc điều tra độc lập, báo cáo đã trích dẫn:
“Văn hóa bán hàng ương ngạnh và hệ thống quản lý hiệu suất; cấu trúc công ty
phi tập trung, trao quá nhiều quyền tự chủ cho các nhà lãnh đạo của bộ phận; và
sự không sẵn sàng của lãnh đạo để đánh giá mô hình bán hàng, dựa trên thành
công lâu năm của nó đối với công ty”.
Nguồn:https://www.scu.edu/ethics/focus-areas/business-ethics/resources/wells-
fargo-banking-scandal/ [Đã được lược dịch và hiệu chỉnh].
Câu 1: Theo bạn thì các nguyên nhân nào dẫn dẫn đến những
hành vi vô đạo đức trong kinh doanh của nhân viên trong tình
huống trên? Phân tích các nguyên nhân đó.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi vô đạo đức trong kinh doanh của
nhân viên trong tình huống của Wells Fargo:
Áp Lực Bán Hàng và Hạn Ngạch:
Áp Lực Tăng Cao: Những người làm việc trong ngành ngân hàng
thường đối mặt với áp lực lớn để đạt được mục tiêu bán hàng và hạn
ngạch. Điều này có thể tạo ra một môi trường không lành mạnh, khi
nhân viên cảm thấy buộc phải thực hiện mọi cách để đạt được mục tiêu.
Hệ Thống Thưởng Không Cân Đối: Nếu hệ thống thưởng chủ yếu
dựa trên doanh số bán hàng mà không có sự cân nhắc về chất lượng và
đạo đức, nhân viên có thể cảm thấy động lực để vi phạm nguyên tắc để kiếm thêm tiền thưởng.
Văn Hóa Bán Hàng và Quản Lý Hiệu Suất:
Khích Lệ Hành Vi Phi Đạo Đức: Nếu văn hóa tổ chức không tôn
trọng giá trị đạo đức và thay vào đó khuyến khích thành công ngắn hạn,
nhân viên có thể thấy thoải mái hơn khi thực hiện các hành vi không
đạo đức để đạt được mục tiêu.
Thiếu Giám Sát Chặt Chẽ: Quản lý hiệu suất không đảm bảo giám sát
chặt chẽ và đánh giá đúng đắn, làm tăng khả năng nhân viên có thể tận
dụng hệ thống để thực hiện các hành vi không đạo đức mà không phải chịu trách nhiệm.
Cấu Trúc Công Ty và Quyền Tự Chủ:
Thiếu Kiểm Soát và Giám Sát: Cấu trúc công ty phi tập trung và việc
trao quá nhiều quyền tự chủ có thể tạo điều kiện cho một môi trường
không kiểm soát được, nơi mà nhân viên có thể tận dụng hệ thống mà
không lo lắng về sự giám sát.
Lạm Dụng Quyền Lực: Sự tập trung quyền lực có thể dẫn đến lạm
dụng quyền lực từ phía những người có thẩm quyền, khiến cho việc
thực hiện các hành vi không đạo đức trở nên phổ biến.
Sự Không Sẵn Sàng Đánh Giá Mô Hình Bán Hàng:
Quan Điểm Ngắn Hạn: Sự không sẵn sàng đánh giá mô hình bán hàng
có thể phản ánh sự tập trung vào thành công ngắn hạn, mà không có sự
đánh giá chặt chẽ về ảnh hưởng lâu dài của các chiến lược và hành vi.
Thiếu Tinh Thần Tự Kiểm Soát: Việc không đánh giá mô hình bán
hàng có thể là dấu hiệu của thiếu tinh thần tự kiểm soát và sự tự đánh giá của tổ chức.
Thiếu Đạo Đức Từ Lãnh Đạo Cấp Cao:
Chấp Nhận Hành Vi Không Đạo Đức: Nếu lãnh đạo cấp cao không
chỉ không chống lại mà còn chấp nhận hoặc coi nhẹ những hành vi
không đạo đức, nó có thể tạo điều kiện cho sự lan tỏa của văn hóa
không đạo đức trong tổ chức.
Thiếu Mô Hình Lãnh Đạo Đạo Đức: Thiếu mô hình lãnh đạo đạo đức
có thể dẫn đến sự lạc quan sai lầm rằng những hành vi không đạo đức là chấp nhận được.
Sự Sợ Hãi và Đau Khổ Của Nhân Viên:
Thiếu An Sinh Xã Hội: Những người làm việc trong môi trường áp
lực cao có thể đối mặt với sự đau khổ và sợ hãi mất việc nếu họ không
thực hiện hành vi không đạo đức.
Sự Im Lặng: Sự sợ hãi có thể khiến nhân viên im lặng, không dám báo
cáo các hành vi không đạo đức thông qua các kênh báo động nội bộ,
góp phần tạo điều kiện cho sự lan tỏa của hành vi không đạo đức.
Tóm lại, những nguyên nhân trên đã tạo nên một môi trường không lành mạnh
tại Wells Fargo, thúc đẩy sự lan tỏa của hành vi không đạo đức trong tổ chức.
Câu 2: Bạn hãy xác định một số nội dung đạo đức kinh doanh chủ
đạo trong việc thực hiện hoạt động bán hàng
. Phân tích các nội dung đó
 Một số nội dung đạo đức kinh doanh chủ đạo trong việc kinh doanh:
Tôn Trọng Quyền Con Người:
Đối xử tôn trọng với nhân viên và tránh lạm dụng sức lao động của
con người. Bên cạnh đó cần hạn chế những hành động tham nhũng
thời gian làm việc của nhân viên.
Những Trách Nhiệm Xã Hội:
Không làm ảnh hưởng đến xã hội, môi trường và các cổ đông công ty.  Tính Minh Bạch:
Để thể hiện tính đạo đức trong kinh doanh, doanh nghiệp cần đưa ra
chính sách bán hàng rõ ràng, không mờ ám. Điều này giúp tránh áp
lực quá mức cho nhân viên và tạo ra một môi trường làm việc tích cực trong tổ chức.
Tính Trung Thực:
Để duy trì tính trung thực, doanh nghiệp cần tuân thủ giá trị đạo đức
và công bố thông tin chính xác trong mọi giao dịch.
Tuân Thủ Luật Pháp:
Để đảm bảo tuân thủ, doanh nghiệp cần tuân theo mọi quy định và
luật pháp liên quan đến sản xuất và xuất xưởng. Phân tích các nội dung đó.
 Có thể hiểu cụ thể như sau:
Tôn Trọng Quyền Con Người:
Điểm tích cực: Việc tôn trọng quyền con người giúp xây dựng một
môi trường làm việc tích cực và động viên nhân viên, từ đó tăng
cường sự cam kết và hiệu suất làm việc. 
Điểm cần cải thiện: Cần đảm bảo rằng không có áp lực quá mức đối
với nhân viên, tránh việc yêu cầu làm việc quá giờ hoặc đặt ra mục
tiêu bán hàng không thực tế có thể gây áp lực không lành mạnh.
Những Trách Nhiệm Xã Hội:
Điểm tích cực: Hành động như không ảnh hưởng đến xã hội, môi
trường và cổ đông thể hiện cam kết với trách nhiệm xã hội, giúp
xây dựng hình ảnh tích cực và duy trì lòng tin từ phía khách hàng và cộng đồng. 
Điểm cần cải thiện: Cần kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh để
đảm bảo rằng không có hành vi không đạo đức nào ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội.  Tính Minh Bạch:
 Điểm tích cực: Sự minh bạch giúp xây dựng lòng tin từ phía khách
hàng và nhân viên, đồng thời giúp tạo ra một môi trường làm việc minh bạch và công bằng.
 Điểm cần cải thiện: Cần đảm bảo rằng thông tin được công bố là
chính xác và không làm mờ ám bất kỳ hoạt động không đạo đức nào.  Tính Trung Thực:
 Điểm tích cực: Sự trung thực trong giao dịch giúp xây dựng uy tín
và độ tin cậy từ phía khách hàng và đối tác kinh doanh.
 Điểm cần cải thiện: Cần duy trì tính trung thực trong mọi tình
huống, ngay cả khi gặp khó khăn, để đảm bảo sự minh bạch và
trung thực trong mối quan hệ kinh doanh. 
Tuân Thủ Luật Pháp:
 Điểm tích cực: Tuân thủ luật pháp giúp giữ cho doanh nghiệp và
nhân viên luôn hoạt động trong giới hạn pháp lý và giữ vững uy tín.
 Điểm cần cải thiện: Cần duy trì việc cập nhật và đảm bảo rằng mọi
nhân viên đều hiểu và tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành.
Câu 3: Trách nhiệm xã hội của DN trên có vi phạm những gì về
đạo đức trong kinh doanh?

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (DN) không chỉ bao gồm việc tạo ra giá
trị kinh tế mà còn liên quan đến các khía cạnh đạo đức và xã hội. Dựa trên đoạn
trích về vụ án Wells Fargo, có thể phân tích rằng DN đã vi phạm nhiều khía
cạnh đạo đức trong kinh doanh:
Lừa Đảo và Bóc Lột Nhân Viên:
Việc tạo ra áp lực quá mức cho nhân viên để đạt được hạn ngạch
bán hàng không chỉ là việc lạm dụng lao động mà còn là hành vi không đạo đức. 
Sự bóc lột sức lao động qua việc ép nhân viên làm việc nhiều giờ
hơn cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh là vi phạm quyền lao
động và làm giảm chất lượng cuộc sống của nhân viên.
Hành Vi Phi Đạo Đức và Lừa Đảo Khách Hàng:
Việc tạo ra hơn 2 triệu tài khoản khách hàng trái phép là hành vi
không đạo đức và làm tổn thương uy tín của doanh nghiệp. 
Lừa dối khách hàng để tăng doanh số bán hàng không chỉ là vi
phạm đạo đức mà còn là vi phạm quyền của khách hàng được biết
đến thông tin chính xác và trung thực về tài khoản của họ.
Chịu Trách Nhiệm và Lãnh Đạo Không Đạo Đức:
Chịu trách nhiệm không chỉ là việc trả tiền phạt mà còn liên quan
đến việc lãnh đạo cấp cao phải đảm nhận trách nhiệm đạo đức và tinh thần lãnh đạo. 
Việc Giám đốc điều hành John Stumpf từ chức sau khi bê bối được
phơi bày có thể được xem là một hành động chịu trách nhiệm,
nhưng nếu ông ta đã chấp nhận trách nhiệm sớm hơn, có thể đã
tránh được nhiều hậu quả.
Không Tôn Trọng Quyền Riêng Tư và Quyền Sử Dụng Lao Động:
Việc buộc nhân viên thực hiện các hành vi không đạo đức, như tạo
thêm tài khoản trái phép, không chỉ là sự vi phạm quyền lao động
mà còn là sự xâm phạm quyền riêng tư và tự do cá nhân của họ. 
Công ty không nên coi nhân viên là công cụ để đạt được mục tiêu
kinh doanh mà không tôn trọng quyền lợi và đạo đức cá nhân của họ.
Tạo Ra Môi Trường Làm Việc Kém Lành Mạnh:
Môi trường làm việc kém lành mạnh, nơi áp lực làm việc quá mức
và không tôn trọng đạo đức, có thể dẫn đến mất lòng tin của nhân
viên và gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và cảm xúc của họ.
Nhìn chung, trách nhiệm xã hội của Wells Fargo đã bị đặt vào tình thế tiêu cực
với việc vi phạm nhiều nguyên tắc và giá trị đạo đức trong kinh doanh, từ quản
lý lao động đến quản lý khách hàng và lãnh đạo cấp cao.