6 chiều kích văn hóa của hofstede | Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

6 chiều kích văn hóa của hofstede môn Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thông tin:
33 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

6 chiều kích văn hóa của hofstede | Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

6 chiều kích văn hóa của hofstede môn Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

47 24 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45474828
lOMoARcPSD|45474828
I. SÁU CHIỀU KÍCH VĂN HÓA CỦA HOFSTEDE

BÀI GIẢNG SLIDE:
Quyền lực là gì? ▪ Quyền lực được xem là khả năng của cá nhân hay tổ chức có thể buộc các cá nhân hay tổ chức khác phải
phục tùng ý chí của mình.
▪ Quyền lực sinh ra từ nhu cầu tổ chức hoạt động chung, nhu cầu phân công lao động xã hội và quản lí xã hội.
▪ Quyền lực thể hiện mối quan hệ chỉ huy – lệ thuộc hoặc mệnh lệnh – phục tùng.
▪ Gồm quyền lực thị tộc, quyền lực nhà nước, quyền lực xã hội…
Khoảng cách quyền lực (PDI)
Mức độ bất bình đẳng trong xã hội; nói đến các mối quan hệ xã hội mang tính thứ bậc dựa trên quyền lực và vị thế.
Phản ánh khoảng cách quyền lực trong giai cấp xã hội, trình độ học vấn, nghề nghiệp, trường học, nơi làm việc trong một
quốc gia và liên quan đến chính phủ và hệ tư tưởng của quốc gia.
•Có thể mô tả các nền văn hóa có khoảng cách quyền lực lớn là mang tính độc đoán, có tôn ti trật tự cao, các cá nhân trong đó
được mong đợi là tuân phục và nghe lời. Ngược lại, trong các nền văn hóa theo chủ nghĩa quân bình, con người nhìn nhau là
những người bình đẳng, ít nhất là về mặt đạo đức và họ tìm cách chống lại sự bất công.
Khoảng cách quyền lực trong quốc gia: tầng lớp xã hội, trình độ học vấn, nghề nghiệp
lOMoARcPSD|45474828
▪ Tầng lớp xã hội – Các giá trị của tầng lớp trung lưu có nhiều ảnh hưởng hơn đối với các thể chế của một quốc gia, chẳng
hạn như chính phủ và giáo dục, so với các giá trị của tầng lớp thấp hơn.
▪ Trình độ học vấn – Ở nhiều nước phương Tây, những nhân viên có trình độ học vấn và địa vị thấp hơn nắm giữ nhiều giá
trị độc đoán hơn những người có địa vị cao hơn.
▪ Loại hình nghề nghiệp – Những nghề có địa vị và trình độ học vấn thấp nhất cho thấy khoảng cách quyền lực cao nhất, và
những nghề có địa vị và trình độ học vấn cao nhất cho thấy khoảng cách quyền lực thấp nhất.
Sự phân cấp xã hội (social stratification)
▪ Có ảnh hưởng đến khoảng cách quyền lực.
▪ Ở Nhật, hầu hết tất cả mọi người thuộc tầng lớp trung lưu, trong khi đó ở Ấn Độ, đẳng cấp trên nắm hầu hết quyền kiểm
soát đối với việc ra quyết định và sức mua.
▪ Trong công ty, mức độ phân tầng quản lý và chuyên quyền trong lãnh đạo sẽ quyết định khoảng cách quyền lực. Sự chênh
lệch lớn về quyền lực cùng cách quản lý chuyên quyền làm cho quyền lực tâp trung vào các nhà lãnh đạo cấp cao; nhân viên
không có quyền tự quyết.
▪ Trong các công ty có chênh lệch về quyền lực thấp, những nhà quản lý và nhân viên của họ thường bình đẳng hơn, hợp tác
với nhau nhiều hơn để đạt được mục tiêu của công ty.
Khoảng cách quyền lực bắt nguồn từ gia đình
▪ Xã hội có khoảng cách quyền lực cao – Trong tất cả các mối quan hệ của con người, có thể tìm thấy một số hình thức phụ
thuộc nhất định vào người lớn tuổi và phần mềm tinh thần của mọi người chứa đựng mong muốn mạnh mẽ về sự phụ thuộc
đó.
▪ Xã hội có khoảng cách quyền lực thấp – Trong gia đình có một lý tưởng độc lập cá nhân. Nhu cầu độc lập được coi là
một trong những thành phần chính của phần mềm tinh thần của người lớn.
lOMoARcPSD|45474828
lOMoARcPSD|45474828
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyền lực / Khoảng cách (PD) – Kích thước này nói lên mức độ bất bình đẳng đã tồn tại – và được chấp nhận – giữa những
người có và không có quyền lực trong xã hội.
PD cao đồng nghĩa với việc xã hội chấp nhận sự phân phối không công bằng về quyền lực và mọi người đều hiểu “chỗ đứng”
của mình trong xã hội. (1)
Còn PD thấp có nghĩa là quyền lực được chia sẻ và được phân tán đồng đều trong xã hội và mọi thành viên trong xã hội xem
mình bình đẳng với người khác.
Chỉ số khoảng cách quyền lực (Power Distance Index - PDI) là một chỉ số đo lường sựphân phối quyền lực và của cải giữa
các cá nhân trong một doanh nghiệp, một nền vănhóa hoặc một quốc gia.
Chỉ số khoảng cách quyền lực (PDI): được định nghĩa là “mức độ mà những thànhviên ít quyền lực của một tổ chức hoặc thể
chế (hoặc gia đình) chấp nhận và kỳ vọngrằng quyền lực được phân bổ không công bằng”. Trong khía cạnh này, sự bất công
bằngvà tập trung quyền lực tập trung được những người ít quyền lực hơn nhận thức một cáchhiển nhiên. Vì vậy, chỉ số PDI
cao thể hiện sự phân bổ quyền lực được thiết lập và thựcthi rõ ràng trong xã hội mà không vướng bất cứ sự nghi ngờ hay chất
vấn nào. Chỉ số PDIthấp thể hiện mức độ chất vấn cao về phân bổ quyền lực cũng như nỗ lực phân chiaquyền hành đồng
đều."
Ứng dụng: Theo mô hình Hofstede, trong một đất nước có PD cao như Malaysia (104), bạn chỉ được gửi báo cáo cho đội
ngũ quản lý cấp cao và chỉ vài lãnh đạo cấp cao có quyền lực mới được tham gia vào cuộc họp kín.
Gợi ý
Đặc điểm
lOMoARcPSD|45474828
High PD
Công ty tập trung.
Phân cấp mạnh.
Hố sâu ngăn cách giữa bồi thường, quyền lực và sự tôn trọng.
Công nhận
quyền lực của
lãnh đạo.
Cần phải hỏi ý
kiến cấp cao
nhất mới có câu
trả lời.
Low PD
Tổ chức phẳng hơn
Sử dụng sức
mạnh đội nhóm
Cấp trên và cấp dưới bình đẳng với nhau.
Nhiều người cùng ra quyết định.
Chỉ số khoảng cách quyền lực cung cấp bằng chứng về mức độ mà công dân thôngthường, hoặc cấp dưới, sẽ tuân thủ theo ý
kiến của người có quyền thế.
-Chỉ số khoảng cách quyền lực thấp hơn ở các quốc gia và tổ chức nơi những ngườicó thẩm quyền làm việc chặt chẽ với cấp
dưới. Khoảng cách quyền lực thấp thường đivới những nước có hệ thống pháp luật, chính trị và phân chia thu nhập bình
đẳng.
-Chỉ số khoảng cách quyền lực cao hơn ở những nơi có hệ thống phân cấp quyềnhành mạnh hơn. Những nước có khoảng
cách lớn về quyền lực thường nằm ở các quốcgia bất bình đẳng về thu nhập, có nền chính trị quan liêu và tham nhũng
SỐ LIỆU: HÀN 60 – VIỆT 70 => PD cao
- Hai quốc gia là những xã hội có thứ bậc và mn chấp nhận trật tự thứ bậc đó. (1)
- Các thành viên xã hội có vị trí trong tầng lớp mà họ thuộc về và tin rằng không cần có lý do chính đáng nào thêm về
việc này.
- Hệ thống cấp bậc trong tổ chức phản ánh sự bất bình đẳng, sự phổ biến của việc tập trung mọi thứ về trung ương
vốn có, trong đó các cấp thấp hành động theo hướng dẫn và nhà lãnh đạo lý tưởng được xem như một quân chủ
nhân từ.
-> Điểm số này cho thấy những thử thách trong khả năng lãnh đạo ở Việt Nam là không được chấp nhận.
- Khía cạnh văn hóa đầu tiên: Yếu tố phân quyền – POWER DISTANCE
Yếu tố này thể hiện việc phân tầng giai cấp trong một xã hội, mọi người hầu như chấp nhận sự khác biệt về vị trí của nhau
trong xã hội.
Hệ thống văn hóa này tồn tại sự bất bình đẳng bởi sự tập trung quyền lực và không có sự chủ động trong công việc khi cấp
dưới có xu hướng nhận lệnh từ cấp trên và thực hiện, mà không có nhiều sự sáng tạo được đề xuất.
- VD 1 về bầu cử, HQ có các cuộc tranh cử tổng thống, cho thấy thế mạnh của từng ứng viên, mang tính thử thách.
VN chỉ có 1 Đảng duy nhất nên những thử thách sẽ ít hơn trong quá trình vận động bầu cử. ***VIỆT NAM 1 ĐẢNG
***HÀN QUỐC 3 ĐẢNG
- VD 2 về phân quyền trong công ty/tổ chức: Quan hệ nhân viên cấp dưới và quản lí. Nếu bạn là cấp dưới, bạn chỉ cần
thừa nhận sức mạnh của cấp trên, bạn sẽ tuân theo các mệnh lệnh và hiếm khi có quyền thắc mắc.
VN quan trọng quan hệ cá nhân để tạo sự tin tưởng trong công việc, và với cấp trên. Mọi người thường chú trọng đến
lễ nghi và cấp bậc.
Việt Nam đạt chỉ số cao về phương diện này (đạt 70) có nghĩa là mọi người chấp nhậntrật tự có thứ bậc trong đó mọi người
đều có một vị trị mà không cần biện minh thêm. Kéo theo đó là sự bất bình đẳng giữa các cấp bậc, sự tập trung quyền lực,
hiện tượng "trên bảo dưới phải nghe" phố biến hơn. Nhân viên thường coi cơ quan, doanh nghiệp là một gia đinh và lãnh
đạo là người được kì vọng sẽ chăm lo cho gia đình đó về cả vật chất và tinh thần.
lOMoARcPSD|45474828
Lấy ví dụ truyền thống tôn sư trọng đạo ở Việt Nam, học sinh thể hiện sự tôn kính với thầy cô và có xu hướng không
phản biện sự giảng dạy của thầy cô. SV HQ còn có phản biện đôi chút, tuy nhiên SV VN hầu như k phản biện sự giảng
dạy của thầy cô.
- Yếu tố liên quan mật thiết tới khoảng cách quyền lực đó là sự phân cấp xã hội vì sự phân cấp xã hội sẽ dẫn tới
khoảng cách giữa các tầng lớp với nhau đây được hiểu là yếu tố có ảnh hưởng đến khoảng cách quyền lực => Xã hội
HQ phân cấp giàu nghèo rất lớn.
Hàn: nguyên tắc “trưởng ấu hữu tự” -> lớn nhỏ nên biết vị trí của mình. Cách chào cũng thể hiện phần nào sự phân
cấp trong xã hội: nhân viên gặp sếp, hs gặp gv…
 !"#$%%&'!"!() * +#+!,'"-.!/ 01%2/3!4
567!89:!'!+!"$!;5 #9:!<  =35>9:1!!3!9? !@$ A$5B%9:
$BC<!"D/$E'$FCG+2#HC&'!B# 7IJ 5!K!"L$M%$)+N +#O
$!"D/$ #51%2&7 P$D<CG+2#Q*9? !@$!'!+ PHERJ&7+7
%!"#$!$D<+4$+S5 TH U63!!* 'EO !"#+V$#W39$FH;CG+2#C$#
W39X%N! 7Y57%'C'5 U!Z!K!"L$%=!6O# O#5+7$Z5[+O9!K 19ID;C!"E
"#$\'!% UQ]#:$ O &7C*  ^$ %_!!"#$I#$'9\'!%5F$+_ +,%!D`$
+A$D E%4 +N:D/$Qa!19` ]D;$ ) 7`E
bcdefbcdgIDV
BÀI GIẢNG SLIDE:
- Chỉ số này thể hiện “mức độ hòa nhập của cá nhân với tập thể và cộng đồng”.
▪ Một xã hội có tính cá nhân cao thường có mức độ ràng buộc khá lỏng lẻo và một cá nhân có xu hướng chỉ gắn kết với
gia đình của mình. Họ chú trọng đến chủ thể “tôi” hơn là “chúng tôi”.
▪ Chủ nghĩa tập thể, thể hiện một xã hội với các mối quan hệ hòa nhập chặt chẽ giữa gia đình và những thể chế, hội
nhóm khác. Những thành viên trong nhóm có sự trung thành tuyệt đối và luôn hỗ trợ những thành viên khác trong mỗi
tranh chấp với các nhóm, hội khác.
Những yếu tố nào là quan trọng đối với bạn trong một việc làm lý tưởng?
Những người thuộc về chủ nghĩa cá nhân cho các yếu tố sau là quan trọng :
hi Thời gian cá nhân: một công việc nào đó cho bạn có thời gian dành cho cuộc sống riêng tư hay gia đình.
ji Tự do: có tự do đáng kể trong việc áp dụng phương pháp làm việc riêng của mình
ki Thách thức: có được công việc mang tính thử thách để mình có cảm nhận riêng về sự hoàn thành. Lý do có thể hiểu là:
Cáctiêu chí thời gian cá nhân, tự do và công việc thách thức cá nhân đều nhấn mạnh tính độc lập của nhân viên đối với tổ
chức, vì thế cho biết người chọn ba tiêu chí này thiên về chủ nghĩa cá nhân.
Những người thuộc về chủ nghĩa tập thể cho các yếu tố sau là quan trọng :
hi Đào tạo: công việc nào đó giúp bạn có cơ hội được nâng cao tay nghề hay được học một nghề mới.
ji Những điều kiện thể chất: có điều kiện làm việc tốt cho thể chất (thông gió, quạt mát, không gian làm việc đầy đủ…).
ki Sử dụng kỹ năng: sử dụng đầy đủ kỹ năng, năng lực của bản thân trong công việc. Lý do có thể hiểu là: Ba tiêu chí này lại
cho thấy đề cập đến những điều mà tổ chức làm cho nhân viên và theo cách này nhấn mạnh sự phụ thuộc của nhân viên
vào điều kiện của tổ chức mà họ xem là lý tưởng của 1 công việc,và người chọn ba tiêu chí này thiên về chủ nghĩa tập thể.
lOMoARcPSD|45474828
Triandis (1995); dẫn lại từ Nguyễn Hòa, 2018.
Giá trị của chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể ảnh hưởng lớn đến giao tiếp
Văn hóa chủ nghĩa cá nhân: Giao tiếp thể hiện cụ thể và trực tiếp là quan trọng
lOMoARcPSD|45474828
Văn hóa chủ nghĩa tập thể: - Thích giao tiếp gián tiếp như nói “Để xem nào”, “Tôi sẽ xem xét” thay nói “Không”. - Đa số
mọi người sẽ thể hiện quan điểm không thoải mái của bản thân một cách gián tiếp bằng sự im lặng hoặc mỉm cười hơn là thể
hiện trực tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chủ nghĩa cá nhân (IDV)– Nói lên sức mạnh của một cá nhân với những người khác trong cộng đồng. IDV cao chứng tỏ cá
nhân đó có kết nối lỏng lẻo với mọi người. Tại các quốc gia có IDV cao, mọi người thường ít kết nối và ít chia sẻ trách nhiệm
với nhau ngoại trừ gia đình và một vài người bạn thân. Còn trong xã hội có IDV thấp, các cá nhân gắn kết mạnh với nhau và
mức độ trung thành cũng như tôn trọng dành cho thành viên của nhóm khá cao. Quy mô nhóm cũng lớn hơn và thành viên
chịu trách nhiệm nhiều hơn cho mỗi thành viên khác trong nhóm.
lOMoARcPSD|45474828
Ứng dụng: Phân tích của Hofstede cho thấy các nước Trung Mỹ như Panama và Guatemala là những nơi có điểm IDV rất
thấp (tương ứng là 11 và 6). Do đó cộng đồng sẽ dễ dàng hiểu và đón nhận một chiến dịch tiếp thị nhấn mạnh lợi ích của
việc phục vụ cộng đồng hoặc gắn kết với phong trào chính trị.
Đặc điểm Gợi ý
Tôn trọng thời gian và nhu cầu tự do của
người khác Công nhận thành quả
IDV cao Thích thử thách và mong đợi tưởng thưởng vì Đừng hỏi quá nhiều thông tin cá nhân.
đã lao động chăm chỉ. Khuyến khích tranh luận và thể hiện ý tưởng
cá nhân.
Tôn trọng quyền riêng tư.
Nhấn mạnh xây dựng kỹ năng để trở nên xuất Tôn trọng sự thông thái và tuổi tác.
chúng trong một lĩnh vực nào đó Trấn áp cảm xúc để tạo ra môi trường làm
IDV thấp việc hòa hợp.
Làm việc vì phần thưởng vật chất.
Sự hài hòa quan trọng hơn sự trung thực. đổi từ từ.Tôn trọng truyền thống và chỉ muốn thay
HÀN QUỐC 18 –VIỆT NAM 20 -> IDV thấp, chủ nghĩa tập thể (chỉ số càng thấp, CNTT càng cao)
- Đây là những xã hội theo chủ nghĩa tập thể, điều này thể hiện rõ ràng trong sự tận tụy lâu dài gắn chặt với
một nhóm thành viên như gia đình, đại gia đình hoặc một mối quan hệ mở rộng.
- Trong nền văn hóa theo chủ nghĩa tập thể, lòng trung thành quan trọng hơn bất cứ điều gì và được ưu tiên
hơn bất kì quy tắc hoặc luật lệ xã hội nào khác, trong xã hội này hình thành nên mối quan hệ mạnh mẽ mà trong đó
tất cả đều có trách nhiệm với các thành viên đồng nghiệp.
- Tội phạm trong một xã hội theo chủ nghĩa tập thể kéo theo sự xấu hổ và mất thể diện , mqh giữa người sử
dụng lao động và lao động được xem như một mối quan hệ đạo đức giống như tình cảm gia đình và quyết định tuyển
dụng cũng như thăng chức luôn xem xét đến tập thể bên trong của người được tuyển dụng và việc quản lý có nghĩa là
quản lý tập thể.
-> Hofstede: Giao tiếp có tính ngữ cảnh cao chiếm ưu thế hơn trong các xã hội theo CNTT. Nói cách khác HQ thuộc
về nền văn hóa phụ thuộc nhiều vào ngữ cảnh và mang tính CNTT cao hơn VN.
***VN: đa huyết. kết cấu ít chặt chẽ hơn.
Truyền thuyết Con rồng cháu tiên, Lạc Long Quân và Âu Cơ -> bọc trăm trứng, nhiều dân tộc được sinh ra và sống
hòa hợp với nhau.
Ngày xưa ở vùng đất Lạc Việt có vị thần con trai thần Long Nữ, tên Lạc Long Quân kết duyên cùng nàng Âu Cơ
thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp. Về sau, Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng, từ trăm trứng nở ra một trăm người con
khôi ngô tuấn tú. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn lâu ngày nên hai vợ chồng mỗi người dẫn năm mươi
người con lên rừng và xuống biển. Người con trưởng được suy tôn làm vua Hùng trên đất Phong Châu, đặt tên nước
là Văn Lang, cứ thế kế tục tới muôn đời sau.
=> lGN+m%CW C!"Ci LD;$InI$`!"#$ 19o!H5=!9H6'!`$F!"#$%
m$"#9i$#%m#!$"#9iQ#;LGN+`
***HQ: thuần huyết. kết cấu chặt chẽ hơn, mạnh mẽ hơn. tự hào mình là dân tộc thuần nhất 1 dòng máu.
lOMoARcPSD|45474828
Thần thoại Dangun: Theo thần thoại lập quốc, Thần mặt trời Hwanin có một con trai rơi tên là Hwan Woong, thần
biết rằng Hwan Woong quan tâm và muốn sống ở thế giới loài người. Vì thế mà người đã cùng 3000 hạ thần gồm có
thần gió, thần mưa, thần mây và cai quản 360 việc ở thế giới loài người như lương thực, sự sống, bệnh tật, hình phạt,
thiện và ác,.. đi xuống núi Taebaeksan.
Ở núi đó có một con hổ và một con gấu, hai con vật đã tìm đến Hwan Woong và nói "Tôi muốn trở thành người".
Hwan Woong đã nói với hổ và gấu rằng nếu muốn trở thành người thì hãy ăn tỏi với ngải cứu và sống trong hang
động trong vòng 100 ngày. Hổ không thể chịu đựng được nên đã rời khỏi hang nhưng gấu đã chịu đựng chỉ 21 ngày
vượt qua khó khăn và trở thành một thiếu nữ.
Thiếu nữ này có tên là Ungnyeo. Ungnyeo cầu nguyện để có một đứa con nhưng không có ai để kết hôn, vì vậy Hwan
Woong đã biến thành người và kết hôn với Ungnyeo. Ungnyeo và Hwan Woong đã sinh ra một đứa con tên là Dangun.
Dangun đã xây dựng đất nước Gojoseon vào năm 2333 trước Công nguyên (2333~I08 trước Công nguyên) và trở
thành thủy tổ của dân tộc Hàn. Gaecheonjeol vào 3 tháng 10 hàng năm là ngày kỷ niệm lập quốc ở Hàn.
***MỨC ĐỘ TỘI PHẠM: HQ VÀ VN ĐỀU ÍT HƠN CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY (CNCC)
***CHÚNG TÔI – TÔI, NÓI VÒNG VO, tránh mất lòng đối phương
***VH doanh nghiệp: chủ nghĩa cá nhân vs. chủ nghĩa cộng đồng là một chiều kích quan trọng trong văn hóa doanh nghiệp
\I#$'9  #!"J$F$6V!Q$<C%' `&O6"5$m#BQ]i @$
$FCG+2#H5$F O +A$$'9EF$+N$!OLG$#p%C%%7%%2&' =!$ 
!,$%!"$5 4$"q!"#$ 8$' 5+q9Q*T+'E$D< #F$$_9$r5NJ9X]8$ =
LO C 8$' D$Ls W3Q*9O!!", P 8$' YE$D< ^$ #!"J$F$ N +ICZ  @$ 8$!5
F$ N %B%6B"!"$5!$ D<$&'!"#$ 8$!5]8$%$!B#$+(E$D<\'! ^$!?J9
o5!5;626t5$+(7`;+A$$'9CG+2# 8$!EJ]8$LB%L.!) =!4 
PF$$_9$r9 =!4 EO  N ICZ % 8$!!V 4 !D<$]3]= H%$!B#$
+(E
 Q;%9O!!", 8$$'95'+2!"#$]\'!%7 `6:uCLGN!%8$5I#+5 P
$v N$+A$!"#$I#$'9 %$)$!q 5!D>$!89O9Co!5%$) 2!"
$!w$`!"#$] P$v N$+A$!"#$I#$'9\'!% LD;$ DLxZy5TG5=!
O9C* `
Hàn Quốc thiết lập nhiều hội, nhóm, giữa những thành viên thì n cậy và hỗ trợ nhau: Hội cựu học sinh, SV ền bối thì có
ảnh hưởng tới nghề nghiệp tương lai hay cs cá nhân của một thành viên trong hội > mạng lưới hùng mạnh Việt Nam
cũng có hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội đồng niên…
****
z7]O 6'!!"#$I#$'9 I#$'9\'!%C !,' P$v
$+(5 P$v!o9!,5\'!%!,' P$v N$+A$C$LG;9D`$ H%X6OB%L%CO$
$7$$SYE6 2' &!H%+3C>=  N$+A$!(Ju$F+S !DF5!*!"Z!D<${C2
!B#Q$vX  $]8$] Y!"#$I#$'9\'!%5H ]O'%X P @Ym+'5
D; 5+'!#2 $|iE
dR}~•}m€•‚~RRRƒ„iRd…
BÀI GIẢNG SLIDE:
▪ “Nam tính (cứng nhắc)” được định nghĩa là “sự ưu tiên của xã hội cho thành quả, phần thưởng vật chất và định nghĩa thành
công dựa trên những thành quả vật chất mà cá nhân đạt được”.
▪ Nữ tính (mềm mỏng) chỉ sự coi trọng tính cộng tác, khiêm tốn, quan tâm đến những cá nhân khó khăn cũng như chất lượng
cuộc sống. Phụ nữ trong xã hội được tôn trọng và thể hiện những giá trị khác nhau. Trong xã hội ấy, họ chia sẻ sự khiêm tốn
và quan tâm đến sự bình đẳng giới.
lOMoARcPSD|45474828
▪ Xã hội trọng nam quyền, phụ nữ dù có được chú trọng và cạnh tranh nhưng thường vẫn bị kém coi trọng hơn so với nam
giới. Nói theo cách khác, họ cũng nhận ra khoảng cách giữa những giá trị về nam giới và nữ giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Kích thước này đề cập đến việc xã hội gắn kết và đề cao vai trò truyền thống của nam và nữ ra sao. Xã hội có MAS cao là
những nơi nam giới được trông đợi phải là trụ cột, quyết đoán và mạnh mẽ còn phụ nữ sẽ không được giao trọng cách và
công việc vốn thuộc về nam giới. Ngược lại, xã hội có MAS thấp không đảo ngược vai trò giới tính mà chỉ đơn giản là làm
mờ vai trò của nó. Ở đó, nữ giới và nam giới làm việc cùng nhau trên nhiều ngành nghề. Đàn ông được phép yếu đuối và phụ
nữ có thể làm việc chăm chỉ để tiến thân trên sự nghiệp.
Ứng dụng: Nhật Bản có chỉ số MAS rất cao là 95 trong khi đó Thụy Điển lại chỉ có 5 điểm. Theo phân tích của Hofstede,
nếu định mở một văn phòng tại Nhật Bản, bạn chỉ có thể có thành công lớn nếu chỉ định một nhân viên nam dẫn dắt đội và có
lực lượng nam giới áp đảo trong nhóm. Tại Thụy Điển, bạn phải thành lập đội nhóm dựa trên việc phân bổ hợp lý các kỹ
năng chứ ko phải giới tính.
Gợi ý
MAS cao
Đàn ông là giống đực còn phụ nữ là giống cái.
Có sự khác biệt rõ giữa công việc của nam giới
và nữ giới.
Chú ý tới sự phân biệt giữa vai trò của nam và nữ.
Khuyến cáo nam giới không nên thảo luận hoặc đưa
ra các quyết định cảm tính.
MAS thấp
Nam giới làm được thì nữ giới cũng làm được.
Người phụ nữ thành công và quyền lực sẽ được
trọng vọng.
Tránh xa tâm lý “câu lạc bộ của các chàng trai”.
Đảm bảo rằng công việc không phân biệt đối xử
giới tính.
Đối xử bình đẳng giữa nam và nữ.
Đặc điểm
*** HÀN QUỐC 39 – VIỆT NAM 40 -> NHỮNG XÃ HỘI NGHIÊNG VỀ TÍNH NỮ (chỉ số càng thấp thì càng nữ)
- Trong một quốc gia mang tính nữ , trọng tâm được đặt ở việc “để tồn tại”, các nhà quản lý cố gắng nhận được
sự đồng ý, và mọi người quan trọng sự bình đẳng, đoàn kết và chất lượng cuộc sống làm việc.
lOMoARcPSD|45474828
- Tiêu điểm được đặt ở phúc lợi , còn địa vị thì không thể hiện ra ngoài. Xung đột được giải quyết thông qua
thỏa hiệp và thương lượng, đồng thời người ta ưu thích các hình thức thưởng như thời gian nghỉ ngơi và sự linh hoạt.
-> Nhà quản lý có năng lực là người hỗ trợ và việc ra quyết định được thực hiện thông qua mối quan hệ.
+Không phân biệt giới tính, tôn trọng ý kiến của nữ giới
+Tại đây mâu thuẫn được giải quyết bằng cách thoả hiệp vì thế trong đàmphán không nên quá cứng nhắc, có thái độ ôn hoà
để đạt được sự đồngthuận của các thành viên.
+Ưu tiên sự thoải mái và ít áp lực vì thế không nên để công việc ảnhhưởng đời sống riêng tư của đối phương.
***VD CHÍNH TRỊ: LÃNH ĐẠO NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC ĐỀU CÓ NỮ. NẮM GIỮ CHỨC VỤ
CAO. VD NHƯ TỔNG THỐNG HÀN Park Geun-hye, CHỦ TỊCH QUỐC HỘI NGUYỄN THỊ KIM NGÂN., PHÓ CT
NƯỚC: Võ Thị Ánh Xuân.
††† UQ%) P \'!%+7!N C#2!195$vC :7+7+o%F)5$vC
#!"J$y :%5&!"J$ 1!CD>$ N Q$`! 8$o! 1!E
z7]O C%2$CD;‡d•m$+(~‡%C562+A$%8dC%5+A$D`$•B$#i+$!"T&!"J$
!"#$%2$CD;&'HQ* PI#$'9 !"#$]]8$ !"TDo+;I#$'9\'!
%E
$D< K$_95J!D<$+QH# O %&'!D/$D?_!D&D`$5 O %
&'$+(%/"N$m$D< !"y%IT$I- PJ!K$!"%#_ !o% =$$(%i5
!"D<$J  PJ+,y%"Q>IHC]3!;EK+Qa:D/$+3!O+N5 O 4$Lx;E'$F
O QB#6Bm]#O!"i6Bm]#OID;iC%N!!"#$F$%&' `6:5+D>  #!"J$]8$].%$(y
+'Eˆ2+K$$2 ]+9[$1L' %$D<&:C‰[62X62J /!"D<$#ŠYX&62/
+HŠY(63!+H62C2C+A$%85+A$D`$ PJE3!!$'9 @$!"D<$;&:!"Z!(62Qa
$!2#+D` !' :%;$D<!,I?$]:$y%' ]O #E$#"5F$$D< @$&;F$
& 4  # 19+D`$'% ^$o+D> Q*DO`!"#$ #+D<$!$W3Q*$'9E…#;\'!%5
I#$'9 !"#$&O!"(Q;%9O!!", $'9+G!,'$ $"-`%4 +N 2
!"$F O  OHE
‹••b„•Œˆ•zŽz•e•b„•d„
BÀI GIẢNG SLIDE:
“Mức độ mà các thành viên của 1 nền văn hóa cảm thấy bị đe dọa bởi một tình huống không chắc chắn hoặc không biết rõ”
Nghi lễ chào hỏi có lẽ được phát triển để giảm thiểu sự bất định: chúng ta dùng cái bắt tay hoặc cúi chào khi gặp người lạ
hoặc ngay cả với người gần gũi hơn. Nghi lễ chào trong quân đội với bàn tay mở, hướng về phía trước để cho thấy ý định
thân thiện, không có vũ khí.
•Các nền văn hóa cũng khác nhau về mức độ thoải mái với sự bất định vốn thường tạo ra hành vi phục tùng hoặc tuân thủ các
thể chế chính trị và tôn giáo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Kích cỡ này liên quan tới mức độ lo lắngcủa các thành viên trong xã hội về những tình huống không chắc chắn hoặc không
biết.
Quốc gia có điểm UAI cao luôn cố gắng tránh xa các tình huống không rõ ràng hết mức có thể. Xã hội đó được điều chỉnh
bởi các quy tắc, trật tự và luôn tìm kiếm một “sự thật” chung. Chỉ số UAI cao cho thấy mức độ gắn kết của thành viên trong
cộng động đó với các quychuẩn hành vi, luật lệ, văn bản hướng dẫn và thường tin tưởng sự thật tuyệt đối hay mộtsự “đúng
đắn” chung trong mọi khía cạnh mà tất cả mọi người đều nhận thức được.
UAI thấp điểm cho thấy xã hội đó thích hưởng ứng sự kiện mới và các giá trị khác biệt. Có rất ít quy tắc chung và người dân
được khuyến khích tự do khám phá sự thật. Trong khi đó, chỉ số UAI thấp cho thất sự cởi mở và chấp nhận những ý kiến
lOMoARcPSD|45474828
tráichiều và gây tranh cãi. Xã hội có UAI thấp thường mang tính ít quy định, quy chế mà họcó xu hướng để mọi thứ được tự
do phát triển và chấp nhận rủi ro. Không cần phải cónhiều quy tắc hơn mức cần thiết và nếu chúng mơ hồ hoặc không hoạt
động, chúng nênbị bỏ rơi hoặc thay đổi. Lịch làm việc linh hoạt, công việc khó khăn được thực hiện khicần thiết nhưng
không vì mực đích của chính nó, chính xác và đúng giờ không đến mộtcách tự nhiên, sự đổi mới không bị coi là đe dọa
Ứng dụng: Kích thước văn hóa của Hofstede chỉ ra rằng khi thảo luận về một dự án với người Bỉ, quốc gia có điểm UAI là
94, bạn nên điều tra nhiều trường hợp và chỉ cần trình bày một vài lựa chọn nhưng phải đầy đủ thông tin chi tiết về kế hoạch
rủi ro và ngẫu nhiên. (Lưu ý sự khác biệt văn hóa giữa người nói tiếng Pháp và tiếng Hà Lan ở Bỉ!)
Gợi ý
UAI cao
Cách thức kinh doanh cứng nhắc với nhiều luật
lệ và quy tắc
Cần và yêu cầu phải có cấu trúc
Cảm giác lo lắng căng thẳng lấn át cảm xúc và
biểu hiện.
Tránh né sự khác biệt.
lOMoARcPSD|45474828
Đặc điểm
Hiểu rõ về mong đợi và thước đo của mình.
Lập kế hoạch, chuẩn bị và giao tiếp thường xuyên và rõ ràng, có kế hoạch chi tiết và tập trung vào mặt chiến thuật của
dự án.
Biểu hiện thái độ bằng giọng nói và cử chỉ tay chân.
Không áp đặt quy tắc hoặc cấu trúc không cần thiết.
Giảm thiểu các phản ứng nặng tình cảm bằng cách giữ bình tĩnh và suy nghĩ kỹ trước khi nói.
Thể hiện sự tò mò khi khám phá ra điểm khác biệt.
*** HÀN QUỐC 85 – VIỆT NAM 30
- VỚI SỐ ĐIỂM 85, HQ là một trong những quốc gia
có tính tránh sự bất định cao nhất trên thế giới. Những quốc gia này duy trì niềm tin kiên định và quy tắc hành vi, không
khoan dung với những hành vi và tư tưởng khác biệt. => thuần nhất 1 dân tộc.
- VN đạt điểm tương đối thấp trong chiều kích tránh sự bất định với số điểm 30. Xã hội có điểm số này duy trì một thái độ
lỏng lẻo hơn, thoải mái hơn, các tập tục đi trước các nguyên tắc và những sai lệch so với các chuẩn mực cao dễ dàng được
dung thứ.
- HQ: Thành viên của các nền văn hóa né tránh rủi ro cao thường trả phí để đảm bảo công ănviệc làm, lộ trình sự nghiệp,
phúc lợi hưu trí… Họ cũng có một nhu cầu mạnh mẽ vềviệc áp đặt các nguyên tắc và các quy định; quản lý được mong
đợi là phải ban hành cáchướng dẫn rõ rang, và sáng kiến của cấp dưới bị kiểm soát chặt chẽ
- VN: Nền văn hóa né tránh rủi ro thấp hơn được đặc trưng bởi sự sẵn sàng chấp nhận rủi rovà phản kháng về tinh thần ít
quyết liệt hơn đối với thay đổi. Mọi nguời tịn rằng không nên cónhiều quy tắc hơn mức cần thiết. Lịch trình thường linh
hoạt, chính xác và đúng giờkhông phải là yếu tố bắt buộc. Các lý do diễn giải cho sự chậm trễ, sai sót thường dễđược chấp
nhận.đánh giá có sự bao dung, ít quytắc và chấp nhận đổi mới đi đôi với sai sót nhiều lần hơn. Xã hội duy trì một thái độ
thoảimái hơn, chấp nhận nhiều sự sai lệch so với chuẩn mực.
VD1: cty, vhoa doanh nghiệp: HÀN QUỐC COI TRỌNG VIỆC ĐÚNG GIỜ, KHÔNG CHẤP NHẬN CAO SU HAY TRỄ
HẸN, răm rắp 100% tuân thủ luật lệ, quy tắc.
Cty:, vhoa doanh nghiệp: VIỆT NAM CÓ THỂ CHẤP NHẬN THA THỨ CHO NG TRỄ GIỜ, VÀ CÓ XU HƯỚNG CAO
SU HƠN., dễ chịu, nới lỏng hơn với các quy định, nguyên tắc.
- HQ giáo dục thế hệ học sinh phải luôn phấn đấu vì tương lai vì cho rằng đất nước mình không có tài nguyên, hãy dùng
nănglực của bản thân để đạt được cuộc sống tốt hơn.
Từ từ chuẩn bị từng chút một hành trang.
Mùa đông dài, lạnh giá, khan hiếm lương thực => tích lũy và để dành, tiết kiệm tiền và của cải vật chất.
- Trong khi VN luôn cho rằng non sông ta rừng vàng biển bạc -> gduc: hãy cứ sông và thiên nhiên sẽ ban tặng cho tất cả để
hưởng thụ, tài nguyên luôn còn đó để sử dụng thoải mái
Mùa nào cũng có đồ ăn thức uống đa dạng, không cần lo nghĩ -> làm nhiêu xài nhiêu, rất tận hưởng.
**VD 3:
- Người Hàn luôn muốn cộng tác làm ăn với những người có quen biết.
• 7]= 5]3!&: P#Q!BIB #!1 UQ"OQ*61!+Z P "1! #!"#$] P\'!%
!N C#2!19Ez7+D> !,'&]D;$ =!4 m'!$ O &+Z5!P!? 5N&5&
!q LxC‰$'9?"-"$‘+D> 6: =!4 &+Z&72!"O '%i!"#$I#$'9E"#$
I#$'9 5 O &+Z5N&5&!"(#2!+N$MQ*%8!: 4 !"O 5 8$'  ?!, P
!K$Z!"=HQ*"1! ?!,5 =LO 5"1! _! aE
UAI thấp
Thái độ kinh doanh linh động.
Lo lắng về kế hoạch dài lâu hơn là những việc
xảy ra hằng ngày.
Chấp nhận thay đổi và rủi ro.
lOMoARcPSD|45474828
 ]3!>9$F' 6 O &+Z5$!q ]3!>9;W!S!*$O  #5)]{Co!EO 9T$
6KCo9]3#2 5!* '!B#]3#2 +O$O]3!&:Q#;]3#2 +GCo9"5K0!">+, @$+2!
%? +=  $EO I#$'9 +D> LB%C_$77&+Z5!P!? E+Z $7 $ 
W3!!($D<! $=! ]:$+N$!*I#5QO$!2#EO !V 4  !QxI?$76:
&+Z5!P!? D$!"#$+u+F$NI$ #9.9$D<!+D> &79O+#O+N$
!B#9O+#OE\(o5( $5%4 +N =!4 !"#$ O I#$'9 u/%4 K9:E
\I#$'9\'!% ^$+7"F$&+Z5N&D$%4 +N$%!s !* ' D #D
HC%' !"#$I#$'9 Mu &'%XIIYX 6[C%%D<Y!"#$' !* '&
+E
1. ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN -
LTO
BÀI GIẢNG SLIDE:
Mô tả cách mọi xã hội phải duy trì một số mối liên hệ với quá khứ của chính mình trong khi đương đầu với những thách
thức của hiện tại và tương lai.
Tính định hướng dài hạn cũng nói đến cặp giá trị sử dụng thời gian chặt chẽ - lỏng lẻo, mang ý nghĩa tu dưỡng các đức
tính tốt hướng tới những đền đáp trong tương lai, đặc biệt là về sự bền bỉ và giá trị tiết kiệm.
Định hướng ngắn hạn mang ý nghĩa tu dưỡng các đức tính tốt liên quan đến quá khứ và hiện tại, đặc biệt là về tôn trọng
truyền thống, giữ thể diện và giá trị thực hiện của các nghĩa vụ xã hội.
Các giá trị đạo đức của người Châu Á – các định hướng văn hóa truyền thống của một số nước Châu Á: Trung Quốc,
Nhật Bản, Singapore chú trọng định hướng dài hạn.
Hoa Kỳ và hầu hết các nước phương Tây đều chú trọng đến định hướng ngắn hạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Kích cỡ này đề cập đến việc xã hội đánh giá các giá trị xã hội lâu đời – chứ không phải ngắn hạn – và truyền thống như
thế nào. Đây là chiều thứ năm mà Hofstede thêm vào sau khi tìm ra mối liên kết mạnh mẽ với triết học Nho giáo của các
quốc gia châu Á. Từ đó dẫn tới cách cư xử hoàn toàn khác biệt so với các nền văn hóa phương Tây. Tại các quốc gia có
điểm LTO cao, người ta quan trọng việc thực hiện các nghĩa vụ xã hội và tránh bị “mất mặt” trước đám đông.
lOMoARcPSD|45474828
Ứng dụng: Theo phân tích của Hofstede, Hoa Kỳ và Anh Quốc là 2 quốc gia có điểm LTO thấp cho thấy bạn có thể mong
muốn bất kì điều gì liên quan tới sáng tạo và ý tưởng mới lạ. Mô hình này hàm ý rằng người dân ở Mỹ và Anh không đánh
giá cao các giá trị truyền thống như nhiều nơi khác và sẵn sàng giúp bạn thực hiện các kế hoạch sáng tạo miễn là họ được
tham gia. (Phát hiện này có thể gây ngạc nhiên cho người dân ở Anh, nơi có nhiều hiệp hội truyền thống!)
Đặc điểm Gợi ý
LTO cao Gia đình là tế bào của xã hội. Tôn trọng các giá trị văn hóa.
Cha mẹ và nam giới có nhiều quyền hơn so Không phô diễn ngông cuồng và hành động nhẹ dạ.
với con trẻ và phụ nữ.
Tưởng thưởng cho sự kiên trì, trung thành và cam
Đạo đức làm việc cao. kết.
Đề cao học vấn và đào tạo. Tránh làm bất cứ điều gì gây “mất mặt”
Khuyến khích sự bình đẳng.
Mong muốn được sống theo tiêu chuẩn và quy tắc
Low Chủ nghĩa cá nhân và sáng tạo cao. do mình tự đề ra.
LTO Đối xử với người khác theo cách bạn muốn
Tôn trọng người khác.
được đối xử.
Không ngần ngại thay đổi khi cần thiết Tự tìm kiếm, tự thực hiện.
***HÀN QUỐC 100 – VIỆT NAM 57
- HÀN QUỐC đạt điểm 100 và là 1 trong những xã hội thực dụng nhất và có định hướng lâu dài. Hàn Quốc không quen với
khái niệm một vị thần toàn năng duy nhất. Con người sống theo đạo đức và những hình mẫu tốt trong thực tế.
Họ khuyến khíchtiết kiệm và nỗ lực trong giáo dục hiện đại như là một cách chuẩn bị cho tương lai.
- VIỆT NAM, Với điểm số 57 đang tạo ra một nền văn hóa thực dụng, người ta tin rằng sự thật trong nhiều trường hợp phụ
thuộc vào hoàn cảnh, ngữ cảnh và thời gian. Người VN thể hiện mạnh mẽ khả năng thích ứng truyền thống dễ dàng với
những điều kiện thay đổi và có xu hướng tiết kiệm, kiên trì, dành dụm và đầu tư để đạt kết quả. VD chị Ly: Vết xước của
tivi -> nghĩ tới lúc bán tivi. HQ - VD nuôi dạy con:
+HQ đề cập tới tiết kiệm và giáo dục vì đâyđược coi là những giá trị tích cực. Trong các bộ phim, người HQ từ lúc bắt đầu
có thai, sẽ lên kế hoạch chi tiết và bắt đầu để dành tiền, thậm chí tạo tài khoản tiết kiệm cho con để vào ĐH, thậm chí du
học. Kế hoạch đã định ra thì nhất định phải thực hiện được, dù là theo ngày, theo tháng hay theo năm.
+VN thì có xu hướng, cấp 1 lo cho cấp 1, cấp 2 rồi tới cấp 3. Kế hoạch có thể thay đổi được, không cần phải hoàn toàn tuân
theo kế hoạch đó.
- VD về tâm linh và các vị thần:
+ HQ không tin vào 1 vị thần toàn năng nào cả, mà rất thực tế. Tin vào năng lực bản thân. Học ngày học đêm chuẩn bị cho
kì thi.
+VN lại có xu hướng rất tâm linh, đi thi thì cúng ông bà tổ tiên, thắp nhang xin qua môn. Đi chùa nhiều, đa giáo
*******
\I#$'9 q%!;F$%? WI25D9O!!",$AHC* 5+$$9LGN56:#
'%8!"D<$Q!OEO I#$'9 "1! s!"J$ 8$!O $O#I? 56AIDr$HC* ED<$L
!V 4 +#!2#C2$7$'9 #HE 4# 8$'  P!K$$D<% NI$+#!2#]O 5
!"#$+6#$A%]’$ %85!"3!J ]I#5$#2$FE|7I#$'9 T6[7]9=+,
$xF$HD!s P%("D; $#J +2J 5C%!2 Q’5W3Q’E…]J L#$5F$$D<$
C2!"/7C%' !2I#$'9+7+D> $#F$ D`$Z&!"J$E
lOMoARcPSD|45474828
\I#$'9\'!%7!"D<$>9IK$/F$%? W$q27C>o]!3!"D; %q!E
7I#$'9\'!% D  =QO $F$D<EJQ“Q$ #H$U!!36p$H
%;H ^$=! Q*$q6CHI; 8$!
2. THOẢI MÁI/HƯỞNG THỤ KHẮC KỶ/KIỀM CHẾ -
IND
BÀI GIẢNG SLIDE:
1.Tính thoải mái - Tính khắc kỷ (Indulgence - Restraint)
Sự thoải mái đề cập đến khuynh hướng cho phép tương đối tự do thỏa mãn những nhu cầu tự nhiên cơ bản của con người
liên quan đến việc sống vui vẻ và tận hưởng cuộc sống. Cực đối lập của sự thoải mái là tính khắc kỷ, nó xác định việc thỏa
mãn những nhu cầu đó cần được quy định và kiềm hãm bởi những chuẩn mực xã hội nghiêm ngặt.
Chiều kích thoải mái - khắc kỷ về mặt cơ bản, chiều cạnh giá trị này đo lường mức độ mà các nền văn hóa sẵn sàng trì hoãn
sự thỏa mãn các nhu cầu xã hội. Một số nền văn hóa đòi hỏi sự thỏa mãn ngay lập tức và hệ quả là tạo ra tốc độ thay thế
hàng hóa, sản phẩm nhanh hơn. Các xã hội khác lại kiên nhẫn hơn, tập trung hơn vào việc xây dựng các mối quan hệ dài
hạn hơn là nhấn mạnh vào lợi ích ngắn hạn. Các nền văn hóa có cái nhìn dài hạn này thường hay khuyến khích trì hoãn sự
thỏa mãn các nhu cầu trước mắt về mặt vật chất, xã hội hay cảm xúc.
lOMoARcPSD|45474828
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Những cá nhân sống trong môi trường có văn hóa tự do (như các nước phương Tây) sẽ luôn chủ động làm những gì mình
thích, nhưng đôi khi việc họ làm vượt quá tầm kiểm soát của bản thân. Bên cạnh đó, khía cạnh văn hóa này cũng tạo điều
kiện cho mỗi cá nhân tự do trong quyết định và không phải chịu sự kiểm soát quá nhiều của hệ thống quy tắc.
Ngược lại, đặc điểm văn hóa hạn chế có sự bi quan và hoài nghi. Con người trong xã hội này thường không chú trọng nhiều
đến thời gian giải trí để thỏa mãn sự hài lòng của bản thân. Những cá nhân sống trong xã hội hạn chế sẽ luôn cảm thấy hành
động của mình bị giới hạn bởi những quy tắc, và những hoạt động nuông chiều bản thân sẽ làm họ cảm thấy sai trái.
***HÀN QUỐC 29 – VIỆT NAM 35 -> kiềm chế
(chỉ số càng cao càng thích thoải mái)
- Mức điểm này cho thấy 2 quốc gia thuộc về các nước ưa chuộng sự thoải mái?????? SAI
- cả hai quốc gia đều thuộc nền văn hoá mang tính kiềm chế, Nền văn hoá mang tính kiềm chế thường không chú
trọngvào thời gian nhàn rỗi và thường kiểm soát sự hài lòng cũng như ham muốn của conngười bằng các quy tắc
xã hội, chuẩn mực chung..
lOMoARcPSD|45474828
- Các xã hội có điểm số thấp trong xã hội này có xu hướng hoài nghi và bi quan. Ngoài ra trái ngược với xã hội thoải mái,
xã hội khắc kỉ ít chú trọng tới thời gian giải trí và kiểm soát việc thỏa mãn nhu cầu cá nhân của một người. => Nhận thức
được hành vi của họ bị giới hạn bởi các chuẩn mực xã hội và cảm thấy rằng việc rộng lượng với bản thân là điều sai trái. -
+Chú trọng các quy tắc xã hội và chuẩn mực chung, tránh gây phản cảm
- HQ Hướng tới cái đẹp, nhiều show - VN nhiều thời gian giải trí hơn.
VD1: VĂN HÓA NGỦ TRƯA
- HQ: KHÔNG NGỦ TRƯA: Ngược lại, ở Hàn Quốc tất cả cơ quan hành chính và văn phòng đều bắt đầu từ 9h và kết thúc
vào lúc 18h. Giờ nghỉ trưa thì hầu hết cơ quan hành chính, bưu điện, ngân hàng… không đóng cửa nghỉ trưa mà nhân viên
thay nhau làm việc liên tục để tiếp khách hay người dân có nhu cầu.
Còn khối văn phòng công sở nghỉ trưa lúc 12h. Sau khi ăn trưa xong, họ tụ tập uống cà phê ở quán cà phê hay các cửa hàng
tiện lợi để tán gẫu giải tỏa căng thẳng và tiếp tục công việc vào lúc 13h.
=> người Hàn Quốc làm việc không ngừng nghỉ, nhanh chóng với cụm từ “””- nhanh lên” và việc ngủ trưa là lãng phí thời
gian đối với họ.
- VN: CÓ THỜI GIAN NGỦ TRƯA: - Việt Nam là đất nước nhiệt đới nên một ngày bắt đầu từ sáng sớm. Cơ quan nhà
nước, văn phòng thường bắt đầu làm việc từ 7h30-8h30. Giáo viên, học sinh bắt đầu giờ học vào khoảng 7h. Do vậy đa số
mọi người đều nghỉ và ngủ trưa vào lúc 12h đến 13h để giảm bớt mệt mỏi và nạp lại năng lượng cho buổi chiều làm việc.
VD2:
VẤN ĐỀ LÀM THÊM GIỜ TRONG DOANH NGHIỆP
- HÀN: Tuy nhiên doanh nghiệp Hàn Quốc có mức độ kiềm chế, kỷ luật nhiều hơn so với Việt Nam. Người Hàn nổi tiếng
về lao động cần cù, nỗ lực vượt khó, thậm chí, giữ kỷ luật quân sự trong văn hóa doanh nghiệp. Hàn Quốc là đất nước có
số giờ làm việc cao hơn so với thời gian làm việc của các nước phát triển. Đối với nhân viên Hàn Quốc chỉ có khái niệm
làm hết việc, chứ không phải làm hết giờ. Nhân viên trong các công ty Hàn Quốc hầu như đều làm việc sau giờ làm quy
định mà không đòi hỏi phải tính lương ngoài giờ.
-VIỆT: Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam quy định giờ làm việc rất rõ ràng (thường là 8 tiếng/ngày) và nhân viên có
thói quen hết giờ là về. Nếu phải làm thêm ngoài giờ sẽ yêu cầu công ty phải tính phụ cấp
Tham khảo: https://15phut.vn/ky-nang-giao-tiep/van-hoa-da-chi%E1%BB%81u-c%E1%BB%A7a-hofstede/amp/?
authuser=0
MỞ: Trong thời đại toàn cầu như ngày nay, công nghệ đã giúp mang thế giới lại gần nhau hơn và tạo điều kiện cho nhiều
người thuộc nhiều nền văn hóa khác nhau có cơ hội làm việc và giao tiếp cùng nhau.
lOMoARcPSD|45474828
Đây là một sự thật đầy thú vị nhưng cũng ẩn chứa nhiều bực bội và bất trắc. Làm sao để liên hệ với một người thuộc một nền
văn hóa khác? Nên nói gì, không nên nói gì để bắt đầu một cuộc trò chuyện? Chủ đề nào thuộc loại cấm kị mà nên để ý?
KẾT: Lưu ý:
Phân tích của Hofstede được thực hiện theo quốc gia và có vẻ thích hợp với nhiều nước nhưng lại không hợp lý cho những
quốc gia được cơ cấu dựa trên nguồn gốc dân tộc hay địa lý. Ví dụ tại Canada, Văn hóa của người Canada nói tiếng Pháp sẽ
khá khác biệt so với những người Canada nói tiếng Anh. Hoặc ở Italy, điểm nam tính sẽ khác nhau giữa miền Bắc và miền
Nam.
Điểm cốt lõi:
Văn hóa đóng vai trò rất lớn trong việc điều chỉnh quy tắc và mối quan hệ giữa các cá nhân tại nơi làm việc. Được nuôi
dưỡng trong nền văn hóa nào thì tự nhiên bạn sẽ được chuẩn bị về hành vi ứng xử phù hợp với nền văn hóa ấy mà không cần
phải suy nghĩ về phản ứng, sở thích và cảm xúc của bạn.
Nhưng khi bước vào một nền văn hóa khác, đột nhiên mọi thứ sẽ thay đổi. Bạn không biết phải làm gì hoặc nói gì cho phù
hợp. Do đó bạn nên sử dụng mô hình kích thước văn hoá của Hofstede để đánh giá cách tiếp cận, các quyết định và hành
động cho phù hợp với nhận thức chung của xã hội khi nghĩ và phản ứng với hành động đó của bạn.
Tất nhiên sẽ không có xã hội nào đồng nhất từ trên xuống dưới và luôn có độ lệch so với tiêu chí Hofstede nhưng ít nhất bạn
vẫn không bị lạc đường vì đã có sẵn cẩm nang hướng dẫn. Người ta thường sợ những gì không biết và bạn sẽ được thúc đẩy
bởi sự tự tin và sự an tâm từ việc nghiên cứu mô hình văn hóa này.
Áp dụng vào cuộc sống:
Dành chút thời gian xem xét thang điểm của từng quốc gia do Hofstede xác định. Đặc biệt chú ý đến các quốc gia
mà cộng sự của bạn đang sống.
Từ bảng điểm đó, hãy suy nghĩ về các tương tác đã xảy ra giữa bạn và cộng sự ở các nước khác. Việc đối thoại và
liên kết có có ý nghĩa hơn sau khi nghiên cứu 5 kích cỡ này không?
Thách thức chính mình tìm hiểu thêm về một nền văn hóa cụ thể. Nếu công việc của bạn đòi hỏi phải tiếp xúc với
người nướcngoài, hãy xem thang điểm của nước đó và áp dụng điểm Hofstede để khám phá và xác định những gì cần biết
Nếu được yêu cầu làm việc với một người đến từ một nền văn hóa khác, sử dụng điểm số của Hofstede và ghi chú về
cách tiếp cận của bạn, cần chuẩn bị cái gì để thảo luận, và lý do tại sao bạn làm như vậy. Sau đó, đánh giá hiệu suất của bạn
và nghiên cứu sâu hơn để chuẩn bị cho lần tới.
Trên hết là bạn phải biến sự nhạy cảm về văn hóa trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày bằng cách tìm hiểu
giá trị của sự khác biệt giữa con người và tôn trọng sự khác biệt giữa mỗi quốc gia.
#+5I#$'95I#$'9 !,'Q* $'9/%4  #`7Q#;\'!%E\7
O  7]= #•Q!BIB5:D/$#$O#$99S(!I#$'9 V6o!;mhi P
$v!o9!,5mji]#:$ O &7C*  #5mkiF)5m–i%4 +N!"O61!+Z #5m—i+ZD;$I25m˜i!O+N
]7% 3E"#$Q#QO5+_ +,%I#$'9 ]O$S;\'!%/ O  7]= mhi5mji5mki5m˜i
D$C23!Q4  O 6'!5!o% =+3+N+$Z 5!"#$ O W =m–i5m—iE
Khía cạnh văn hóa thứ hai: Yếu tố định hướng dài hạn – LONG TERM ORIENTATION
Đặc điểm văn hóa định hướng dài hạn khiến đa số người trong xã hội sẽ liên kết các kinh nghiệm trong quá khứ để giải
quyết các vấn đề trong thực tại và tương lai.
Những quốc gia mang đặc điểm văn hóa định hướng dài hạn sẽ thường duy trì các truyền thống và chuẩn mực xã hội, và e
dè với sự thay đổi quá nhanh của xã hội.
Ngược lại với yếu tố định hướng dài hạn là tính thực dụng. Mọi người thường nghĩ lý do của các vấn đề là do hoàn cảnh,
họ tiếp cận vấn đề thực tế và vì thế họ sẽ linh hoạt giải quyết vấn đề dựa vào sự thích nghi với hoàn cảnh. Do đó, bất kì
vấn đề nào họ cũng sẽ có hướng giải quyết.
Khía cạnh thứ 3: Yếu tố mang tính nam quyền – MASCULINITY
Khái niệm về nam quyền (masculinity) và nữ quyền (femininity) trong Hofstede làm xáo trộn các vấn đề nam quyền và nữ
quyền (Sharma, 2010). Việc tái khái niệm lại cho khía cạnh nam quyền và nữ quyền mức độ cá nhân là nam quyền và
bình đẳng giới. Nam quyền đại diện cho sự quyết đoán, tự tin, xâm lược và tham vọng. Trong khi đó, bình đẳng giới chính
là mức độ mà mọi người cảm nhận đàn ông và phụ nữ bình đẳng về vai trò xã hội, khả năng, quyền và trách nhiệm
(Schwartz và cộng sự, 2009).
| 1/33