Chịu trách nhiệm xuất bản:
GIÁM ĐỐC – TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung:
PHÓ GIÁM ĐỐC – PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
ThS. PHẠM THỊ THINH
Biên tập nội dung: ThS. BÙI THỊ ÁNH HỒNG
TS. HOÀNG MẠNH THẮNG
PHẠM THỊ THU PHƯƠNG
TRẦN PHAN BÍCH LIỄU
Trình bày bìa: ĐẶNG CHU CHỈNH
Chế bản vi tính: NGUYỄN QUỲNH LAN
Sửa bản in: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
NGUYỄN QUANG TRUNG
Đọc sách mẫu: PHẠM THỊ THU PHƯƠNG
NGUYỄN VIỆT HÀ
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 427-2021/CXBIPH/22-365/CTQG.
Số quyết định xuất bản: 25-QĐ/NXBCTQG, ngày 18/02/2021.
Nộp lưu chiểu: tháng 4 năm 2021.
Mã ISBN: 978-604-57-6510-4.
Biên mc trên xut bn phm
ca Thư vin Quc gia Vit Nam
TrÇn Thïy Linh
Hái - иp TriÕt häc M¸c - Lªnin: Dμnh cho hÖ ®¹i häc kh«ng
chuyªn ngμnh lý luËn chÝnh trÞ / TrÇn Thïy Linh, TrÞnh ThÞ Kim Thoa. -
H.: ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 164tr.; 21cm
ISBN 9786045760581
1. TriÕt häc M¸c - Lªnin 2. S¸ch hái ®¸p
335.4110711 - dc23
CTH0675p-CIP
TÁC GI
TRN THÙY LINH: Chương I, Chương II
TRNH TH KIM THOA: Chương III
Biên mc trên xut bn phm
ca Thư vin Quc gia Vit Nam
TrÇn Thïy Linh
Hái - иp TriÕt häc M¸c - Lªnin: Dμnh cho hÖ ®¹i c kh«ng
chuyªn ngμnh lý luËn chÝnh t / TrÇn Thïy Linh, TrÞnh ThÞ Kim Thoa. -
H.: Cnh t Quèc gia, 2020. - 164tr.; 21cm
ISBN 9786045760581
1. TriÕt häc M¸c - Lªnin 2. S¸ch hái ®¸p
335.4110711 - dc23
CTH0675p-CIP
TÁC GI
TRN THÙY LINH: Chương I, Chương II
TRNH TH KIM THOA: Chương III
5
LI NHÀ XUT BN
h nghĩa Mác - Lênin được cu thành t ba b phn lý
lun cơ bn, có mi quan h mt thiết vi nhau, đó là: triết
hc Mác - Lênin, kinh tế hc chính tr Mác - Lênin và ch nghĩa
xã hi khoa hc, được C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lp vào gia
thế k XIX, sau đó được V.I. Lênin và các nhà mácxít sau này
phát trin thêm. Triết hc Mác - Lênin được coi là cơ s triết hc
ca ch nghĩa Mác, là chìa khóa để gii thích trên cơ s kh
oa
hc quá trình phát trin ca tư tưởng nhân loi. Triết hc Mác -
Lênin nghiên cu nhng quy lut vn động, phát trin chung
nht ca t nhiên, xã hi và tư duy, xây dng thế gii quan và
phương pháp lun chung nht ca nhn thc khoa hc và thc
tin cách mng. Bi vy, s ra đời ca triết hc Mác - Lênin là
mt cuc cách mng thc s trong lch s tư tưởng
loài người nói
chung cũng như trong lch s triết hc nói riêng.
Nm vng các kiến thc triết hc, đặc bit là triết hc Mác -
Lênin là yêu cu bt buc đối vi sinh viên các trường cao đẳng,
đại hc trong h thng giáo dc Vit Nam để đào to ra đội ngũ
trí thc tr, ngun nhân lc cht lượng cao, đáp ng yêu cu
phát trin đất nước trong giai đon h
in nay. Thc hin Kết
lun s 94-KL/TW, ngày 28/3/2014 ca Ban Bí thư v tiếp tc
đổi mi vic hc tp lý lun chính tr trong h thng giáo dc
C
6
quc dân, b giáo trình c môn khoa hc Mác - Lênin, tư tưởng
H Chí Minh dành cho sinh viên các trường đại hc, cao đẳng đã
được biên son để đưa vào ging dy rng rãi ti tt c các
trường đại hc, cao đẳng trong c nước.
Vi mc đích giúp sinh viên tiếp cn, hc tp và nghiên cu
tt hơn các bn lý lun Mác - Lênin nói chung và triết hc
Mác - Lênin nói riêng, Nhà xut bn Chính tr quc gia S tht
xut bn cun sách Hi -
đáp triết hc Mác - Lênin (Dành
cho h đại hc không chuyên ngành lý lun chính tr) ca
tác gi Trn Thùy Linh và Trnh Th Kim Thoa. Cun sách h
thng các tri thc cơ bn ca bn triết hc Mác - Lênin theo
chương trình ca B Giáo dc và Đào to như: triết hc là gì, vn
đề cơ bn ca triết hc, vai trò ca triết hc Mác - Lênin trong đời
sng xã hi,
các quan nim ca ch nghĩa duy vt bin chng và
ch nghĩa duy vt lch s trong triết hc Mác - Lênin: v khái
nim vt cht, ý thc; hai nguyên lý, ba quy lut và sáu cp
phm trù; thc tin và vai trò ca nó đối vi nhn thc; mi quan
h bin chng gia lc lượng sn xut và quan h sn xut, cơ s
h tng và kiến trúc thượng tng; tn ti xã hi và
ý thc xã hi;
giai cp, đấu tranh giai cp và cách mng xã hi...
đã c gng trong quá trình biên son nhưng cun sách
khó tránh khi nhng hn chế. Rt mong nhn đưc ý kiến đóng
góp ca đông đảo bn đọc để cun sách đưc hoàn thin hơn
trong ln xut bn sau.
Xin trân trng gii thiu cun sách cùng bn đọc.
Tháng 9 năm 2020
NHÀ XUT BN CHÍN
H TR QUC GIA S THT
5
LI NHÀ XUT BN
h nghĩa Mác -nin đưc cu thành t ba b phn lý
lun cơ bn, có mi quan h mt thiết vi nhau, đó là: triết
hc Mác - Lênin, kinh tế hc chính tr Mác - Lênin và ch nghĩa
xã hi khoa hc, được C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lp vào gia
thế k XIX, sau đó đưc V.I. Lênin và các nhà mácxít sau y
phát trin thêm. Triết hc Mác - Lênin được coi cơ s triết hc
ca ch nghĩa Mác, là chìa khóa để gii thích trên cơ s kh
oa
hc quá trình phát trin ca tư tưởng nhân loi. Triết hc Mác -
Lênin nghiên cu nhng quy lut vn động, phát trin chung
nht ca t nhiên, xã hi và tư duy, xây dng thế gii quan và
phương pháp lun chung nht ca nhn thc khoa hc và thc
tin cách mng. Bi vy, s ra đời ca triết hc Mác - Lênin là
mt cuc cách mng thc s trong lch s tư tưởng
loài người nói
chung cũng như trong lch s triết hc nói riêng.
Nm vng các kiến thc triết hc, đặc bit là triết hc Mác -
nin làu cu bt buc đối vi sinh viên các trường cao đẳng,
đại hc trong h thng giáo dc Vit Nam để đào to ra đội ngũ
trí thc tr, ngun nhân lc cht lượng cao, đáp ng yêu cu
phát trin đất nước trong giai đon h
in nay. Thc hin Kết
lun s 94-KL/TW, ngày 28/3/2014 ca Ban Bí thư v tiếp tc
đổi mi vic hc tp lý lun chính tr trong h thng giáo dc
C
6
quc dân, b giáo trình các môn khoa hc Mác - Lênin, tư tưởng
H Chí Minh dành cho sinh viên các trường đại hc, cao đẳng đã
được biên son để đưa vào ging dy rng rãi ti tt c các
trường đại hc, cao đẳng trong c nước.
Vi mc đích giúp sinh viên tiếp cn, hc tp và nghiên cu
tt hơn các b môn lý lun Mác - Lênin nói chung và triết hc
Mác - Lênin nói riêng, Nhà xut bn Chính tr quc gia S tht
xut bn cun sách Hi -
đáp triết hc Mác - Lênin (Dành
cho h đại hc không chuyên ngành lý lun chính tr) ca
tác gi Trn Thùy Linh và Trnh Th Kim Thoa. Cun sách h
thng các tri thc cơ bn ca b môn triết hc Mác - Lênin theo
chương trình ca B Giáo dc và Đào to như: triết hc là gì, vn
đề cơ bn ca triết hc, vai trò ca triết hc Mác - Lênin trong đời
sng xã hi,
các quan nim ca ch nghĩa duy vt bin chng và
ch nghĩa duy vt lch s trong triết hc Mác - Lênin: v khái
nim vt cht, ý thc; hai nguyên lý, ba quy lut và sáu cp
phm trù; thc tin và vai trò ca nó đối vi nhn thc; mi quan
h bin chng gia lc lượng sn xut và quan h sn xut, cơ s
h tng và kiến trúc thượng tng; tn ti xã hi và
ý thc xã hi;
giai cp, đấu tranh giai cp và cách mng xã hi...
đã c gng trong quá trình biên son nhưng cun sách
khó tránh khi nhng hn chế. Rt mong nhn được ý kiến đóng
góp ca đông đảo bn đọc để cun sách được hoàn thin hơn
trong ln xut bn sau.
Xin trân trng gii thiu cun sách cùng bn đọc.
Tháng 9 năm 2020
NHÀ XUT BN CHÍN
H TR QUC GIA S THT
7
Chương I
TRIT HC VÀ VAI TRÒ CA TRIT HC
TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
Câu hi 1: Triết hc là gì? Trình bày ngun gc
ca triết hc?
Tr li:
a) Khái nim triết hc
Triết hc là
h thng quan đim chung nht ca con
người v thế gii và v trí ca con người trong thế gii đó;
là khoa hc v nhng quy lut vn động, phát trin chung
nht ca t nhiên, xã hi và tư duy.
b) Ngun gc ca triết h
c
Vi tư cách là mt hình thái ý thc xã hi, triết hc có
ngun gc nhn thc và ngun gc xã hi.
- Ngun gc nhn thc: Đó là s hình thành, phát
trin ca tư duy tru tượng, ca năng lc khái quát
trong nhn thc ca con người. Triết hc ch xut hin
khi kho tàng tri thc ca loài người đã hình thành được
mt vn hiu biết nht địn
h và trên cơ s đó, tư duy con
8
người cũng đã đạt đến trình độ kh năng rút ra được
cái chung trong muôn vàn nhng s kin, hin tượng
riêng l.
- Ngun gc xã hi: Triết hc ra đời khi nn sn xut
xã hi đã có s phân công lao động và loài người đã xut
hin giai cp. Xã hi có giai cp và tình trng áp bc giai
cp hà khc đã được l
ut hóa. Nhà nước, công c trn áp
điu hòa li ích giai cp đủ trưởng thành. Triết hc ch
ra đời khi xã hi loài người đã đạt đến mt trình độ tương
đối cao ca sn xut xã hi, phân công lao động xã hi
hình thành, ca ci tương đối dư tha, tư hu hóa tư liu
sn xut được lut định, giai cp phân hóa rõ và mnh,
nhà nước ra đời. Tron
g mt xã hi như vy, tng lp trí
thc xut hin, giáo dc và nhà trường hình thành và
phát trin, các nhà thông thái đã đủ năng lc tư duy để
tru tượng hóa, khái quát hóa, h thng hóa toàn b tri
thc thi đại và các hin tượng ca tn ti xã hi để xây
dng nên các hc thuyết, các lý lun, các triết thuyết. Vi
s tn ti mang tính pháp lý ca chế độ s hu tư nhân
v
tư liu sn xut, ca trt t giai cp và ca b máy nhà
nước, triết hc, tđã mang trong mình tính giai cp
sâu sc là phc v cho li ích ca nhng giai cp, nhng
lc lượng xã hi nht định.
Ngun gc nhn thc và ngun gc xã hi ca s ra
đời ca triết hc ch là s phân chia có tính cht tương đối
để hiu triết hc đã ra đời trong
điu kin nào và vi
nhng tin đề như thế nào.
7
Chương I
TRIT HC VÀ VAI TRÒ CA TRIT HC
TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
Câu hi 1: Triết hc là gì? Trình bày ngun gc
ca triết hc?
Tr li:
a) Khái nim triết hc
Triết hc là
h thng quan đim chung nht ca con
người v thế gii và v trí ca con người trong thế gii đó;
là khoa hc v nhng quy lut vn động, phát trin chung
nht ca t nhiên, xã hi và tư duy.
b) Ngun gc ca triết h
c
Vi tư cách là mt hình thái ý thc xã hi, triết hc có
ngun gc nhn thc và ngun gc xã hi.
- Ngun gc nhn thc: Đó là s hình thành, phát
trin ca tư duy tru tượng, ca năng lc khái quát
trong nhn thc ca con người. Triết hc ch xut hin
khi kho tàng tri thc ca loài người đã hình thành được
mt vn hiu biết nht địn
h và trên cơ s đó, tư duy con
8
người cũng đã đạt đến trình độ có kh năng rút ra được
cái chung trong muôn vàn nhng s kin, hin tượng
riêng l.
- Ngun gc xã hi: Triết hc ra đời khi nn sn xut
xã hi đã có s phân công lao động và loài người đã xut
hin giai cp. Xã hi có giai cp và tình trng áp bc giai
cp hà khc đã được l
ut hóa. Nhà nước, công c trn áp
điu hòa li ích giai cp đủ trưởng thành. Triết hc ch
ra đời khi xã hi loài người đã đạt đến mt trình độ tương
đối cao ca sn xut xã hi, phân công lao động xã hi
hình thành, ca ci tương đối dư tha, tư hu hóa tư liu
sn xut được lut định, giai cp phân hóa rõ và mnh,
nhà nước ra đời. Tron
g mt xã hi như vy, tng lp trí
thc xut hin, giáo dc và nhà trường hình thành và
phát trin, các nhà thông thái đã đủ năng lc tư duy để
tru tượng hóa, khái quát hóa, h thng hóa toàn b tri
thc thi đại và các hin tượng ca tn ti xã hi để xây
dng nên các hc thuyết, các lý lun, các triết thuyết. Vi
s tn ti mang tính pháp lý ca chế độ s hu tư nhân
v
tư liu sn xut, ca trt t giai cp và ca b máy nhà
nước, triết hc, tđã mang trong mình tính giai cp
sâu sc là phc v cho li ích ca nhng giai cp, nhng
lc lượng xã hi nht định.
Ngun gc nhn thc và ngun gc xã hi ca s ra
đời ca triết hc ch là s phân chia có tính cht tương đối
để hiu triết hc đã ra đời trong
điu kin nào và vi
nhng tin đề như thế nào.
9
Câu hi 2: Trình bày đối tượng ca triết hc
trong lch s?
Tr li:
Cùng vi quá trình phát trin ca xã hi, ca nhn
thc và ca bn thân triết hc, ni dung đối tượng ca
triết hc cũng thay đổi theo tng thi đại lch s và tng
trường phái triết hc khác nhau.
Đối tượng ca triết hc là các quan h ph biế
n và các
quy lut chung nht ca toàn b t nhiên, xã hi và tư duy.
thi k Hy Lp c đại, nn triết hc t nhiên đã đạt
được nhng thành tu vô cùng rc r. nh hưởng ca triết
hc Hy Lp c đại còn in đậm du n đến s phát trin
ca tư tưởng triết hc Tây Âu trong các giai đon sau.
Tây Âu thi trung c
, khi quyn lc ca Giáo hi bao
trùm mi lĩnh vc đời sng xã hi, nn triết hc t nhiên b
thay bng nn triết hc kinh vin. Triết hc trong sut gn
mt thiên niên kđêm trường Trung c” chu s quy định
và chi phi ca h tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng ca triết
hc kinh vin ch tp trung vào các ch
đề như nim tin tôn
giáo, thiên đường, địa ngc, mc khi hoc chú gii các tín
điu phi thế tc... - nhng ni dung nng v tư bin.
Phi đến thi k Phc hưng vi rt nhiu thành tu
ca Côpécních vi s ra đời ca Thuyết nht tâm, khoa hc
t nhiên trong các thế k XV, XVI đã to cơ s cho s phát
trin m
i ca triết hc.
Cùng vi s hình thành và cng c quan h sn xut
tư bn ch nghĩa, để đáp ng các yêu cu ca thc tin,
đặc bit là yêu cu ca sn xut công nghip, các b môn
10
khoa hc chuyên ngành, trước hết là các khoa hc thc
nghim đã ra đời. Nhng phát hin ln v địa lý và thiên
văn cùng nhng thành tu khác ca khoa h
c thc nghim
thế k XV - XVI đã thúc đẩy cuc đấu tranh gia khoa hc,
triết hc duy vt vi ch nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vn đề
đối tượng ca triết hc bt đầu được đặt ra. Nhng đỉnh cao
mi trong ch nghĩa duy vt thế k XVII - XVIII đã xut
hin Anh, Pháp, Hà Lan vi nhng đại din tiêu biu như
Ph. Bêcơn, T. Hpxơ
(Anh), D. Điđrô, C. Henvêtiuýt (Pháp),
B. Xpinôda (Hà Lan)... V.I. Lênin đặc bit đánh giá caong
lao ca các nhà duy vt Pháp thi k này đối vi s phát
trin ch nghĩa duy vt trong lch s triết hc trước Mác.
Triết hc Hêghen là hc thuyết triết hc cui cùng th
hin tham vng đó. Hêghen t coi triết hc ca mình là
mt h thng nhn thc ph biến, trong đó nhng ngành
khoa hc riêng bi
t ch là nhng mt khâu ph thuc vào
triết hc, là lôgíc hc ng dng.
Hoàn cnh kinh tế - xã hi và s phát trin mnh m
ca khoa hc vào đầu thế k XIX đã dâ n đến s ra đời
ca triết hc Mác. Đon tuyt trit để vi quan nim triết
hc là “khoa hc ca các khoa hc, triết hc Mác xác định
đối tượng nghiên c
u ca mình là tiếp tc gii quyết mi
quan h gia tn ti và tư duy, gia vt cht và ý thc
trên lp trường duy vt trit đểnghiên cu nhng quy
lut chung nht ca t nhiên, xã hi và tư duy. Các nhà
triết hc mácxít v sau đã đánh giá, vi Mác, ln đầu tiên
trong lch s, đối tượng ca triết hc được xác lp mt cách
h
p lý.
9
Câu hi 2: Trình bày đối tượng ca triết hc
trong lch s?
Tr li:
Cùng vi quá trình phát trin ca xã hi, ca nhn
thc và ca bn thân triết hc, ni dung đối tượng ca
triết hc cũng thay đổi theo tng thi đại lch s và tng
trường phái triết hc khác nhau.
Đối tượng ca triết hc là các quan h ph biế
n và các
quy lut chung nht ca toàn b t nhiên, xã hi và tư duy.
thi k Hy Lp c đại, nn triết hc t nhiên đã đạt
được nhng thành tu vô cùng rc r. nh hưởng ca triết
hc Hy Lp c đại còn in đậm du n đến s phát trin
ca tư tưởng triết hc Tây Âu trong các giai đon sau.
y Âu thi trung c
, khi quyn lc ca Giáo hi bao
trùm mi lĩnh vc đời sng xã hi, nn triết hc t nhiên b
thay bng nn triết hc kinh vin. Triết hc trong sut gn
mt thiên niên kđêm trường Trung c” chu s quy định
và chi phi ca h tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng ca triết
hc kinh vin ch tp trung vào các ch
đề như nim tin tôn
giáo, thiên đường, địa ngc, mc khi hoc chú gii các tín
điu phi thế tc... - nhng ni dung nng v tư bin.
Phi đến thi k Phc hưng vi rt nhiu thành tu
ca Côpécních vi s ra đời ca Thuyết nht m, khoa hc
t nhiên trong các thế k XV, XVI đã to cơ s cho s phát
trin m
i ca triết hc.
Cùng vi s hình thành và cng c quan h sn xut
tư bn ch nghĩa, để đáp ng các yêu cu ca thc tin,
đặc bit là yêu cu ca sn xut công nghip, các bn
10
khoa hc chuyên ngành, trước hết là các khoa hc thc
nghim đã ra đời. Nhng phát hin ln v địa lý và thiên
văn cùng nhng thành tu khác ca khoa h
c thc nghim
thế k XV - XVI đã thúc đẩy cuc đấu tranh gia khoa hc,
triết hc duy vt vi ch nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vn đề
đối tượng ca triết hc bt đầu được đặt ra. Nhng đỉnh cao
mi trong ch nghĩa duy vt thế k XVII - XVIII đã xut
hin Anh, Pháp, Hà Lan vi nhng đại din tiêu biu như
Ph. Bêcơn, T. Hpxơ
(Anh), D. Điđrô, C. Henvêtiuýt (Pháp),
B. Xpinôda (Hà Lan)... V.I. Lênin đặc bit đánh giá cao công
lao ca các nhà duy vt Pháp thi k này đối vi s phát
trin ch nghĩa duy vt trong lch s triết hc trước Mác.
Triết hc Hêghen là hc thuyết triết hc cui cùng th
hin tham vng đó. Hêghen t coi triết hc ca mình là
mt h thng nhn thc ph biến, trong đó nhng ngành
khoa hc riêng bi
t ch là nhng mt khâu ph thuc vào
triết hc, là lôgíc hc ng dng.
Hoàn cnh kinh tế - xã hi và s phát trin mnh m
ca khoa hc vào đầu thế k XIX đã dâ n đến s ra đời
ca triết hc Mác. Đon tuyt trit để vi quan nim triết
hc là “khoa hc ca các khoa hc”, triết hc Mác xác định
đối tượng nghiên c
u ca mình là tiếp tc gii quyết mi
quan h gia tn ti và tư duy, gia vt cht và ý thc
trên lp trường duy vt trit để và nghiên cu nhng quy
lut chung nht ca t nhiên, xã hi và tư duy. Các nhà
triết hc mácxít v sau đã đánh giá, vi Mác, ln đầu tiên
trong lch s, đối tượng ca triết hc được xác lp mt cách
h
p lý.
11
Câu hi 3: Vn đề cơ bn ca triết hc?
Tr li:
Triết hc, khác vi mt s loi hình nhn thc khác,
trước khi gii quyết các vn đề c th ca mình, nó buc
phi gii quyết mt vn đề có ý nghĩa nn tng và là đim
xut phát để gii quyết tt c nhng vn
đề còn li - vn
đề v mi quan h gia vt cht vi ý thc. Đây chính là
vn đề cơ bn ca triết hc.
Vn đề cơ bn ca triết hc có hai mt nhm tr li
hai câu hi ln.
Mt th nht: Gia ý thc và vt cht thì cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách
khác, khi truy tìm nguyên nhân cui cùng ca hin tượ
ng,
s vt, hay s vn động đang cn phi gii thích, thì
nguyên nhân vt cht hay nguyên nhân tinh thn đóng
vai trò là cái quyết định.
Mt th hai: Con người có kh năng nhn thc được
thế gii hay không? Nói cách khác, khi khám phá s vt
và hin tượng, con người có dám tin rng mình s nhn
thc được s vt và hin tượng hay không.
Cách tr li hai câu hi trên quy định lp trường c
a
nhà triết hc và ca trường phái triết hc, xác định vic
hình thành các trường phái ln ca triết hc.
Câu hi 4: Ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm?
Tr li:
- Ch nghĩa duy vt: Cho đến nay, ch nghĩa duy vt
đã được th hin dưới ba hình thc cơ bn: ch nghĩa duy
12
vt cht phác, ch nghĩa duy vt siêu hình và ch nghĩ
a
duy vt bin chng.
+ Ch nghĩa duy vt cht phác là kết qu nhn thc
ca c nhà triết hc duy vt thi c đại. Ch nghĩa duy vt
thi ky tha nhn tính th nht ca vt cht nhưng
đồng nht vt cht vi mt hay mt s cht c th ca vt
cht và đưa ra nh
ng kết lun mang nng tính trc quan,
ngây thơ, cht phác. Tuy hn chế do trình độ nhn thc
thi đại v vt cht và cu trúc vt cht, nhưng ch nghĩa
duy vt cht phác thi c đại v cơ bn là đúng vì nó đã ly
bn thân gii t nhiên để gii thích thế gii, không vin
đến thn linh, thượng đế hay c lc lượng siêu nhiên.
+ Ch
nghĩa duy vt siêu hình th hin khá rõ
các nhà triết hc thế k XV - XVIII, đin hình thế
k XVII, XVIII. Đây là thi k cơ hc c đin đạt được
nhng thành tu rc r nên trong khi tiếp tc phát trin
quan đim ch nghĩa duy vt thi c đại, ch nghĩa duy
vt giai đon này chu s tác độ
ng mnh m ca phương
pháp tư duy siêu hình, cơ gii - phương pháp nhìn thế gii
như mt c máy khng l mà mi b phn to nên thế gii
đó v cơ bn là trong trng thái bit lp và tĩnh ti. Tuy
không phn ánh đúng hin thc trong toàn cc nhưng ch
nghĩa duy vt siêu hình đã góp phn không nh vào vic
đẩy lùi thế gii quan duy tâm tôn giáo, đặc bi
t là
thi k chuyn tiếp t đêm trường Trung c sang thi
Phc hưng.
11
Câu hi 3: Vn đề cơ bn ca triết hc?
Tr li:
Triết hc, khác vi mt s loi hình nhn thc khác,
trước khi gii quyết các vn đề c th ca mình, nó buc
phi gii quyết mt vn đề có ý nghĩa nn tng và là đim
xut phát để gii quyết tt c nhng vn
đề còn li - vn
đề v mi quan h gia vt cht vi ý thc. Đây chính là
vn đề cơ bn ca triết hc.
Vn đề cơ bn ca triết hc có hai mt nhm tr li
hai câu hi ln.
Mt th nht: Gia ý thc và vt cht thì cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách
khác, khi truy tìm nguyên nhân cui cùng ca hin tượ
ng,
s vt, hay s vn động đang cn phi gii thích, thì
nguyên nhân vt cht hay nguyên nhân tinh thn đóng
vai trò là cái quyết định.
Mt th hai: Con người có kh năng nhn thc được
thế gii hay không? Nói cách khác, khi khám phá s vt
và hin tượng, con người có dám tin rng mình s nhn
thc được s vt và hin tượng hay không.
Cách tr li hai câu hi trên quy định lp trường c
a
nhà triết hc và ca trường phái triết hc, xác định vic
hình thành các trường phái ln ca triết hc.
u hi 4: Ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm?
Tr li:
- Ch nghĩa duy vt: Cho đến nay, ch nghĩa duy vt
đã được th hin dưới ba hình thc cơ bn: ch nghĩa duy
12
vt cht phác, ch nghĩa duy vt siêu hình và ch nghĩ
a
duy vt bin chng.
+ Ch nghĩa duy vt cht phác là kết qu nhn thc
ca các nhà triết hc duy vt thi c đại. Ch nghĩa duy vt
thi k này tha nhn tính th nht ca vt cht nhưng
đồng nht vt cht vi mt hay mt s cht c th ca vt
cht và đưa ra nh
ng kết lun mang nng tính trc quan,
ngây thơ, cht phác. Tuy hn chế do trình độ nhn thc
thi đại v vt cht và cu trúc vt cht, nhưng ch nghĩa
duy vt cht phác thi c đại v cơ bn là đúng vì nó đã ly
bn thân gii t nhiên để gii thích thế gii, không vin
đến thn linh, thượng đế hay các lc lượng siêu nhiên.
+ Ch
nghĩa duy vt siêu hình th hin khá rõ
các nhà triết hc thế k XV - XVIII, đin hình là thế
k XVII, XVIII. Đây là thi k cơ hc c đin đạt được
nhng thành tu rc r nên trong khi tiếp tc phát trin
quan đim ch nghĩa duy vt thi c đại, ch nghĩa duy
vt giai đon này chu s tác độ
ng mnh m ca phương
pháp tư duy siêu hình, cơ gii - phương pháp nhìn thế gii
như mt c máy khng l mà mi b phn to nên thế gii
đó v cơ bn là trong trng thái bit lp và tĩnh ti. Tuy
không phn ánh đúng hin thc trong toàn cc nhưng ch
nghĩa duy vt siêu hình đã góp phn không nh vào vic
đẩy lùi thế gii quan duy tâm và tôn giáo, đặc bi
t là
thi k chuyn tiếp t đêm trường Trung c sang thi
Phc hưng.
13
+ Ch nghĩa duy vt bin chng, do C. Mác và
Ph. Ăngghen sáng lp vào nhng năm 40 ca thế k XIX,
sau đó được V.I. Lênin phát trin. Vi s kế tha tinh hoa
ca các hc thuyết triết hc trước đó và s dng khá trit
để thành tu ca khoa hc đương thi, ch nghĩa duy vt
bin chng ngay t khi mi ra đời đã khc phc
được hn
chế ca ch nghĩa duy vt cht phác thi c đại, ch nghĩa
duy vt siêu hình và là đỉnh cao trong s phát trin ca
ch nghĩa duy vt. Ch nghĩa duy vt bin chng không
ch phn ánh hin thc đúng như chính bn thân nó tn
ti mà còn là mt công c hu hiu giúp nhng lc lượng
tiến b trong xã hi ci to hi
n thc y.
- Ch nghĩa duy tâm: gm có hai phái: ch nghĩa duy
tâm ch quan và ch nghĩa duy tâm khách quan.
+ Ch nghĩa duy tâm ch quan tha nhn tính th
nht ca ý thc con người. Trong khi ph nhn s tn ti
khách quan ca hin thc, ch nghĩa duy tâm ch quan
khng định mi s vt, hin tượng ch là phc hp ca
nhng cm giác.
+
Ch nghĩa duy tâm khách quan cũng tha nhn
tính th nht ca ý thc nhưng coi đó là th tinh thn
khách quan có trước và tn ti độc lp vi con người. Thc
th tinh thn khách quan này thường được gi bng
nhng cái tên khác nhau như ý nim, tinh thn tuyt đối,
lý tính thế gii, v.v..
Ch nghĩa duy tâm cho rng ý thc, tinh thn là cái
có trước và sn sinh ra gii t nhiên. Tôn giáo thường s
14
dng các hc thuyết duy tâm làm cơ s lý lun, lun chng
cho các quan đim ca mình, trong thế gii quan tôn giáo,
lòng tin là cơ s ch yếu và đóng vai trò ch đạo đối vi
vn động. Còn ch nghĩa duy tâm triết hc li là sn
phm ca tư duy lý tính da trên cơ s tri thc và năng
lc mnh m ca tư duy.
Nhng quan đi
m, hc phái triết hc rt phong phú và
đa dng, nhưng đều thuc hai trường phái chính là ch
nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm. Lch s triết hc do
vy cũng ch yếu là lch s đấu tranh ca hai trường phái
duy vt và duy tâm.
Câu hi 5: Thuyết có th biết (thuyết kh tri) và
thuyết không th biết (thuyết bt kh tri)?
Tr li:
Để gii quy
ết mt th hai vn đề cơ bn ca triết hc,
tr li cho câu hi “Con người có th nhn thc được thế
gii hay không?” người ta đã phân chia hc thuyết triết
hc thành thuyết kh tri và thuyết bt kh tri.
Hc thuyết triết hc khng định kh năng nhn thc
ca con người được gi là thuyết kh tri. Thuy
ết kh tri
khng định con người v nguyên tc có th hiu được bn
cht ca s vt.
Hc thuyết triết hc ph nhn kh năng nhn thc
ca con người được gi là thuyết không th biết (thuyết
bt kh tri). Theo thuyết này, con người, v nguyên tc,
13
+ Ch nghĩa duy vt bin chng, do C. Mác và
Ph. Ăngghen sáng lp vào nhng năm 40 ca thế k XIX,
sau đó được V.I. Lênin phát trin. Vi s kế tha tinh hoa
ca các hc thuyết triết hc trước đó và s dng khá trit
để thành tu ca khoa hc đương thi, ch nghĩa duy vt
bin chng ngay t khi mi ra đời đã khc phc
được hn
chế ca ch nghĩa duy vt cht phác thi c đại, ch nghĩa
duy vt siêu hình và là đỉnh cao trong s phát trin ca
ch nghĩa duy vt. Ch nghĩa duy vt bin chng không
ch phn ánh hin thc đúng như chính bn thân nó tn
ti mà còn là mt công c hu hiu giúp nhng lc lượng
tiến b trong xã hi ci to hi
n thc y.
- Ch nghĩa duy tâm: gm có hai phái: ch nghĩa duy
tâm ch quan và ch nghĩa duy tâm khách quan.
+ Ch nghĩa duy tâm ch quan tha nhn tính th
nht ca ý thc con người. Trong khi ph nhn s tn ti
khách quan ca hin thc, ch nghĩa duy tâm ch quan
khng định mi s vt, hin tượng ch là phc hp ca
nhng cm giác.
+
Ch nghĩa duy tâm khách quan cũng tha nhn
tính th nht ca ý thc nhưng coi đó là th tinh thn
khách quan có trước và tn ti độc lp vi con người. Thc
th tinh thn khách quan này thường được gi bng
nhng cái tên khác nhau như ý nim, tinh thn tuyt đối,
lý tính thế gii, v.v..
Ch nghĩa duy tâm cho rng ý thc, tinh thn là cái
có trước và sn sinh ra gii t nhiên. Tôn giáo thường s
14
dng các hc thuyết duy tâm làm cơ s lý lun, lun chng
cho các quan đim ca mình, trong thế gii quan tôn giáo,
lòng tin là cơ s ch yếu và đóng vai trò ch đạo đối vi
vn động. Còn ch nghĩa duy tâm triết hc li là sn
phm ca tư duy lý tính da trên cơ s tri thc và năng
lc mnh m ca tư duy.
Nhng quan đi
m, hc phái triết hc rt phong phú và
đa dng, nhưng đều thuc hai trường phái chính là ch
nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm. Lch s triết hc do
vy cũng ch yếu là lch s đấu tranh ca hai trường phái
duy vt và duy tâm.
Câu hi 5: Thuyết có th biết (thuyết kh tri) và
thuyết không th biết (thuyết bt kh tri)?
Tr li:
Để gii quy
ết mt th hai vn đề cơ bn ca triết hc,
tr li cho câu hi “Con người có th nhn thc được thế
gii hay không?” người ta đã phân chia hc thuyết triết
hc thành thuyết kh tri và thuyết bt kh tri.
Hc thuyết triết hc khng định kh năng nhn thc
ca con người được gi là thuyết kh tri. Thuy
ết kh tri
khng định con người v nguyên tc có th hiu được bn
cht ca s vt.
Hc thuyết triết hc ph nhn kh năng nhn thc
ca con người được gi là thuyết không th biết (thuyết
bt kh tri). Theo thuyết này, con người, v nguyên tc,
15
không th hiu được bn cht ca đối tượng. Bt kh tri
không tuyt đối ph nhn nhng thc ti siêu nhiên hay
thc ti được cm giác ca con người, nhưng vn khng
định ý thc con người không th đạt ti thc ti tuyt đối
hay thc ti như nó vn có, vì mi thc ti tuyt đối đều
nm ngoài kinh nghi
m ca con người v thế gii. Thuyết
bt kh tri cũng không đặt vn đề v nim tin, mà là ch
ph nhn kh năng vô hn ca nhn thc.
Câu hi 6: S đối lp gia hai phương pháp tư
duy siêu hình và phương pháp tư duy bin chng?
Tr li:
Phương pháp tư duy siêu hình:
- Nhn thc đối tượng trng thái cô lp, tách r
i đối
tượng ra khi các quan h được xem xét và coi các mt đối
lp vi nhau có mt ranh gii tuyt đối.
- Nhn thc đối tượng trng thái tĩnh; đồng nht đối
tượng vi trng thái tĩnh nht thi đó. Tha nhn s biến
đổi ch là s biến đổi v s lượng, v các hin tượng b
ngoài. Nguyên nhân ca s
biến đổi được coi là nm bên
ngoài đối tượng.
Phương pháp tư duy siêu hình có ngun gc t khoa
hc c đin, theo đó, mun nhn thc bt k mt đối tượng
nào, trước hết con người phi tách đối tượng y ra khi
nhng liên h nht định và nhn thc nó trng thái
không biến đổi trong mt không gian và thi gian xác định.
16
Đó là phương pháp đưc đưa t toán hc và vt lý hc c
đin vào các khoa hc thc nghim và vào triết hc. Song
phương pháp tư duy siêu hình ch có tác dng trong mt
phm vi nht định bi hin thc khách quan, trong bn
cht ca nó, không ri rc và không ngưng đọng.
Phương pháp tư duy siêu hình có công ln trong vic
gii quyết các vn đề có liên quan đến cơ hc c đin.
Nhưng khi m rng phm vi khái quát sang gii quyết các
vn đề v vn động, v liên h thì li làm cho nhn thc
rơi vào phương pháp lun siêu hình.
Phương pháp tư duy bin chng:
- Nhn thc đối tượng trong các mi liên h ph biến
vn có ca nó. Đối tượng và các thành phn ca đối tượng
luôn trong s l thuc, nh hưởng nhau, ràng buc, quy
định ln nhau.
- Nhn thc đối tượng trng thái luôn vn động biến
đổi, nm trong khuynh hướng ph quát là phát trin. Quá
trình vn động này thay đổi c v lượng và v cht cac
s vt, hin tượng. Ngun gc ca s vn động, thay đổi
đó là s đấu tranh ca các mt đối lp, ca mâu thuâ n ni
ti trong bn thân s vt.
Quan đ
im bin chng cho phép ch th nhn thc
không ch thy nhng s vt riêng bit mà còn thy c
mi liên h gia chúng, không ch thy s tn ti ca s
vt mà còn thy c s sinh thành, phát trin và s tiêu
vong ca s vt, không ch thy trng thái tĩnh ca s vt
15
không th hiu được bn cht ca đối tượng. Bt kh tri
không tuyt đối ph nhn nhng thc ti siêu nhiên hay
thc ti đưc cm giác ca con người, nhưng vn khng
định ý thc con người không th đạt ti thc ti tuyt đối
hay thc ti như vn có, vì mi thc ti tuyt đối đều
nm ngoài kinh nghi
m ca con người v thế gii. Thuyết
bt kh tri cũng không đặt vn đề v nim tin, mà là ch
ph nhn kh năng vô hn ca nhn thc.
Câu hi 6: S đối lp gia hai phương pháp tư
duy siêu hình và phương pháp tư duy bin chng?
Tr li:
Phương pháp tư duy siêu hình:
- Nhn thc đối tượng trng thái cô lp, tách r
i đối
tượng ra khi các quan h được xem xét và coi các mt đối
lp vi nhau có mt ranh gii tuyt đối.
- Nhn thc đối tượng trng thái tĩnh; đồng nht đối
tượng vi trng thái tĩnh nht thi đó. Tha nhn s biến
đổi ch là s biến đổi v s lượng, vc hin tượng b
ngoài. Nguyên nhân ca s
biến đổi được coi là nm n
ngoài đối tượng.
Phương pháp tư duy siêu hình có ngun gc t khoa
hc c đin, theo đó, mun nhn thc bt k mt đối tượng
nào, trước hết con người phi tách đối tượng y ra khi
nhng liên h nht định và nhn thc nó trng thái
không biến đổi trong mt không gian và thi gian xác định.
16
Đó là phương pháp được đưa t toán hc và vt lý hc c
đin vào các khoa hc thc nghim và vào triết hc. Song
phương pháp tư duy siêu hình ch có tác dng trong mt
phm vi nht định bi hin thc khách quan, trong bn
cht ca nó, không ri rc và không ngưng đọng.
Phương pháp tư duy siêu hình có công ln trong vic
gii quyết các vn đề có liên quan đến cơ hc c đin.
Nhưng khi m rng phm vi khái quát sang gii quyết các
vn đề v vn động, v liên h thì li làm cho nhn thc
rơi vào phương pháp lun siêu hình.
Phương pháp tư duy bin chng:
- Nhn thc đối tượng trong các mi liên h ph biến
vn có ca nó. Đối tượng và các thành phn ca đối tượng
luôn trong s l thuc, nh hưởng nhau, ràng buc, quy
định ln nhau.
- Nhn thc đối tượng trng thái luôn vn động biến
đổi, nm trong khuynh hướng ph quát là phát trin. Quá
trình vn động này thay đổi c v lượng và v cht ca các
s vt, hin tượng. Ngun gc ca s vn động, thay đổi
đó là s đấu tranh ca các mt đối lp, ca mâu thuâ n ni
ti trong bn thân s vt.
Quan đ
im bin chng cho phép ch th nhn thc
không ch thy nhng s vt riêng bit mà còn thy c
mi liên h gia chúng, không ch thy s tn ti ca s
vt mà còn thy c s sinh thành, phát trin và s tiêu
vong ca s vt, không ch thy trng thái tĩnh ca s vt
17
mà còn thy c trng thái động ca nó. Ph. Ăngghen nhn
xét, tư duy ca nhà siêu hình ch da trên nhng phn đề
tuyt đối không th dung hòa nhau được, đối vi h, mt
s vt hoc tn ti hoc không tn ti, mt s vt không
th va là chính nó li va là cái khác, cái khng định và
cái ph định tuyt đối bài tr ln nhau. Ngược l
i, tư duy
bin chng là tư duy mm do, linh hot, không tuyt đối
hóa nhng ranh gii nghiêm ngt.
Phương pháp tư duy bin chng phn ánh hin thc
đúng như nó tn ti. Nh vy, phương pháp tư duy bin
chng tr thành công c hu hiu giúp con người nhn
thc và ci to thế gii và là phương pháp lun ti ưu ca
mi khoa hc.
Câu hi 7: Trình bày các hình thc ca phép
bin chng trong lch s?
Tr li:
Cùng vi s phát trin ca tư duy con người, phương
pháp bin chng đã tri qua ba giai đon phát trin,
được th hin trong triết hc vi ba hình thc: phép bin
chng t phát, phép bin chng duy tâm phép bin
chng duy vt.
- Phép bin chng t phát thi c
đại: Các nhà bin
chng c phương Đông ln phương Tây thi c đại đã thy
được các s vt, hin tượng ca vũ tr vn động trong s
sinh thành, biến hóa vô cùng vô tn. Tuy nhiên, nhng gì
18
các nhà bin chng thi đó thy được ch là trc kiến,
chưa có các kết qu ca nghiên cu và thc nghim khoa
hc minh chng.
- Phép bin ch
ng duy tâm: Đỉnh cao ca hình thc
này được th hin trong triết hc c đin Đức, người khi
đầu là Cantơ và người hoàn thin làghen. th nói,
ln đầu tiên trong lch s phát trin ca tư duy nhân loi,
các nhà triết hc Đức đã trình bày mt cách có h thng
nhng ni dung quan trng nht ca phương pháp bin
chng. Bin chng theo h, bt đầ
u t tinh thn và kết
thúc tinh thn. Thế gii hin thc ch là s phn ánh
bin chng ca ý nim nên phép bin chng ca các nhà
triết hc c đin Đức là bin chng duy tâm.
- Phép bin chng duy vt: Được th hin trong triết
hc do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dng, sau đó được
V.I. Lênin và các nhà triết hc hu thế phát trin. C.c
và Ph.
Ăngghen đã gt b tính thn bí, tư bin ca triết
hc c đin Đức, kế tha nhng ht nhân hp lý trong
phép bin chng duy tâm để xây dng phép bin chng
duy vt vi tính cách là hc thuyết v mi liên h ph biến
và v s phát trin dưới hình thc hoàn b nht. Công lao
ca C. Mác và Ph. Ăngghen còn ch, to được s
thng
nht gia ch nghĩa duy vt vi phép bin chng trong
lch s phát trin triết hc nhân loi, làm cho phép bin
chng tr thành phép bin chng duy vtch nghĩa
duy vt tr thành ch nghĩa duy vt bin chng.
17
mà còn thy c trng thái động ca nó. Ph. Ăngghen nhn
xét, tư duy ca nhà siêu hình ch da trên nhng phn đề
tuyt đối không th dung hòa nhau được, đối vi h, mt
s vt hoc tn ti hoc không tn ti, mt s vt không
th va là chính nó li va là cái khác, cái khng định và
cái ph định tuyt đối bài tr ln nhau. Ngược l
i, tư duy
bin chng là tư duy mm do, linh hot, không tuyt đối
hóa nhng ranh gii nghiêm ngt.
Phương pháp tư duy bin chng phn ánh hin thc
đúng nhưtn ti. Nh vy, phương pháp tư duy bin
chng tr thành công c hu hiu giúp con người nhn
thc và ci to thế gii và là phương pháp lun ti ưu ca
mi khoa hc.
Câu hi 7: Trình bày các hình thc ca phép
bin chng trong lch s?
Tr li:
Cùng vi s phát trin ca tư duy con người, phương
pháp bin chng đã tri qua ba giai đon phát trin,
được th hin trong triết hc vi ba hình thc: phép bin
chng t phát, phép bin chng duy tâm phép bin
chng duy vt.
- Phép bin chng t phát thi c
đại: Các nhà bin
chng c phương Đông ln phương Tây thi c đại đã thy
được các s vt, hin tượng ca vũ tr vn động trong s
sinh thành, biến hóa vô cùng vô tn. Tuy nhiên, nhng gì
18
các nhà bin chng thi đó thy được ch là trc kiến,
chưa có các kết qu ca nghiên cu và thc nghim khoa
hc minh chng.
- Phép bin ch
ng duy tâm: Đỉnh cao ca hình thc
này được th hin trong triết hc c đin Đức, người khi
đầu là Cantơ và người hoàn thin là Hêghen. Có th nói,
ln đầu tiên trong lch s phát trin ca tư duy nhân loi,
các nhà triết hc Đức đã trình bày mt cách có h thng
nhng ni dung quan trng nht ca phương pháp bin
chng. Bin chng theo h, bt đầ
u t tinh thn và kết
thúc tinh thn. Thế gii hin thc ch là s phn ánh
bin chng ca ý nim nên phép bin chng ca các nhà
triết hc c đin Đức là bin chng duy tâm.
- Phép bin chng duy vt: Được th hin trong triết
hc do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dng, sau đó được
V.I. Lênin và các nhà triết hc hu thế phát trin. C. Mác
và Ph.
Ăngghen đã gt b tính thn bí, tư bin ca triết
hc c đin Đức, kế tha nhng ht nhân hp lý trong
phép bin chng duy tâm để xây dng phép bin chng
duy vt vi tính cách là hc thuyết v mi liên h ph biến
và v s phát trin dưới hình thc hoàn b nht. Công lao
ca C. Mác và Ph. Ăngghen còn ch, to được s
thng
nht gia ch nghĩa duy vt vi phép bin chng trong
lch s phát trin triết hc nhân loi, làm cho phép bin
chng tr thành phép bin chng duy vt và ch nghĩa
duy vt tr thành ch nghĩa duy vt bin chng.

Preview text:


Chịu trách nhiệm xuất bản:
GIÁM ĐỐC – TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung:
PHÓ GIÁM ĐỐC – PHÓ TỔNG BIÊN TẬP ThS. PHẠM THỊ THINH Biên tập nội dung: ThS. BÙI THỊ ÁNH HỒNG TS. HOÀNG MẠNH THẮNG PHẠM THỊ THU PHƯƠNG TRẦN PHAN BÍCH LIỄU Trình bày bìa: ĐẶNG CHU CHỈNH Chế bản vi tính: NGUYỄN QUỲNH LAN Sửa bản in: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG NGUYỄN QUANG TRUNG Đọc sách mẫu: PHẠM THỊ THU PHƯƠNG NGUYỄN VIỆT HÀ
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 427-2021/CXBIPH/22-365/CTQG.
Số quyết định xuất bản: 25-QĐ/NXBCTQG, ngày 18/02/2021.
Nộp lưu chiểu: tháng 4 năm 2021. Mã ISBN: 978-604-57-6510-4.
Biên mục trên xuất bản phẩm TÁC GIẢ
của Thư viện Quốc gia Việt Nam
TRẦN THÙY LINH: Chương I, Chương II TrÇn Thïy Linh
TRỊNH THỊ KIM THOA: Chương III
Hái - иp TriÕt häc M¸c - Lªnin: Dμnh cho hÖ ®¹i häc kh«ng
chuyªn ngμnh lý luËn chÝnh trÞ / TrÇn Thïy Linh, TrÞnh ThÞ Kim Thoa. -
H.: ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 164tr.; 21cm ISBN 9786045760581
1. TriÕt häc M¸c - Lªnin 2. S¸ch hái ®¸p 335.4110711 - dc23 CTH0675p-CIP
Biên mục trên xuất bản phẩm TÁC GIẢ
của Thư viện Quốc gia Việt Nam
TRẦN THÙY LINH: Chương I, Chương II TrÇn Thïy Linh
TRỊNH THỊ KIM THOA: Chương III
Hái - иp TriÕt häc M¸c - Lªnin: Dμnh cho hÖ ®¹i häc kh«ng
chuyªn ngμnh lý luËn chÝnh trÞ / TrÇn Thïy Linh, TrÞnh ThÞ Kim Thoa. -
H.: ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 164tr.; 21cm ISBN 9786045760581
1. TriÕt häc M¸c - Lªnin 2. S¸ch hái ®¸p 335.4110711 - dc23 CTH0675p-CIP
quốc dân, bộ giáo trình các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh dành cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng đã
được biên soạn để đưa vào giảng dạy rộng rãi tại tất cả các
trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
Với mục đích giúp sinh viên tiếp cận, học tập và nghiên cứu LỜI NHÀ XUẤT BẢN
tốt hơn các bộ môn lý luận Mác - Lênin nói chung và triết học
Mác - Lênin nói riêng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật
xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp triết học Mác - Lênin (Dành
hủ nghĩa Mác - Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý C
cho hệ đại học không chuyên ngành lý luận chính trị) của
luận cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là: triết
tác giả Trần Thùy Linh và Trịnh Thị Kim Thoa. Cuốn sách hệ
học Mác - Lênin, kinh tế học chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa
thống các tri thức cơ bản của bộ môn triết học Mác - Lênin theo
xã hội khoa học, được C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập vào giữa
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: triết học là gì, vấn
thế kỷ XIX, sau đó được V.I. Lênin và các nhà mácxít sau này
đề cơ bản của triết học, vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời
phát triển thêm. Triết học Mác - Lênin được coi là cơ sở triết học
sống xã hội, các quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
của chủ nghĩa Mác, là chìa khóa để giải thích trên cơ sở khoa
chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác - Lênin: về khái
học quá trình phát triển của tư tưởng nhân loại. Triết học Mác -
niệm vật chất, ý thức; hai nguyên lý, ba quy luật và sáu cặp
Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung
phạm trù; thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức; mối quan
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, xây dựng thế giới quan và
hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở
phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; tồn tại xã hội và ý thức xã hội;
tiễn cách mạng. Bởi vậy, sự ra đời của triết học Mác - Lênin là
giai cấp, đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội...
một cuộc cách mạng thực sự trong lịch sử tư tưởng loài người nói
Dù đã cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng cuốn sách
chung cũng như trong lịch sử triết học nói riêng.
khó tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng
Nắm vững các kiến thức triết học, đặc biệt là triết học Mác -
góp của đông đảo bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn
Lênin là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên các trường cao đẳng, trong lần xuất bản sau.
đại học trong hệ thống giáo dục Việt Nam để đào tạo ra đội ngũ
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
trí thức trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Kết Tháng 9 năm 2020
luận số 94-KL/TW, ngày 28/3/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục 5 6
quốc dân, bộ giáo trình các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh dành cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng đã
được biên soạn để đưa vào giảng dạy rộng rãi tại tất cả các
trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
Với mục đích giúp sinh viên tiếp cận, học tập và nghiên cứu LỜI NHÀ XUẤT BẢN
tốt hơn các bộ môn lý luận Mác - Lênin nói chung và triết học
Mác - Lênin nói riêng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật
xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp triết học Mác - Lênin (Dành
hủ nghĩa Mác - Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý C
cho hệ đại học không chuyên ngành lý luận chính trị) của
luận cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là: triết
tác giả Trần Thùy Linh và Trịnh Thị Kim Thoa. Cuốn sách hệ
học Mác - Lênin, kinh tế học chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa
thống các tri thức cơ bản của bộ môn triết học Mác - Lênin theo
xã hội khoa học, được C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập vào giữa
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: triết học là gì, vấn
thế kỷ XIX, sau đó được V.I. Lênin và các nhà mácxít sau này
đề cơ bản của triết học, vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời
phát triển thêm. Triết học Mác - Lênin được coi là cơ sở triết học
sống xã hội, các quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
của chủ nghĩa Mác, là chìa khóa để giải thích trên cơ sở khoa
chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác - Lênin: về khái
học quá trình phát triển của tư tưởng nhân loại. Triết học Mác -
niệm vật chất, ý thức; hai nguyên lý, ba quy luật và sáu cặp
Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung
phạm trù; thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức; mối quan
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, xây dựng thế giới quan và
hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở
phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; tồn tại xã hội và ý thức xã hội;
tiễn cách mạng. Bởi vậy, sự ra đời của triết học Mác - Lênin là
giai cấp, đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội...
một cuộc cách mạng thực sự trong lịch sử tư tưởng loài người nói
Dù đã cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng cuốn sách
chung cũng như trong lịch sử triết học nói riêng.
khó tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng
Nắm vững các kiến thức triết học, đặc biệt là triết học Mác -
góp của đông đảo bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn
Lênin là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên các trường cao đẳng, trong lần xuất bản sau.
đại học trong hệ thống giáo dục Việt Nam để đào tạo ra đội ngũ
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
trí thức trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Kết Tháng 9 năm 2020
luận số 94-KL/TW, ngày 28/3/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục 5 6
người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
- Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi nền sản xuất Chương I
xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất
hiện giai cấp. Xã hội có giai cấp và tình trạng áp bức giai
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
và điều hòa lợi ích giai cấp đủ trưởng thành. Triết học chỉ
ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương
đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội
Câu hỏi 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc
hình thành, của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu
của triết học?
sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, Trả lời:
nhà nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, tầng lớp trí
a) Khái niệm triết học
thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và
Triết học là hệ thống quan điểm chung nhất của con
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để
người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó;
trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri
là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với
sự tồn tại mang tính pháp lý của chế độ sở hữu tư nhân về
b) Nguồn gốc của triết học
tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có
nước, triết học, tự nó đã mang trong mình tính giai cấp
nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
sâu sắc là phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những
- Nguồn gốc nhận thức: Đó là sự hình thành, phát
lực lượng xã hội nhất định.
triển của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra
trong nhận thức của con người. Triết học chỉ xuất hiện
đời của triết học chỉ là sự phân chia có tính chất tương đối
khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành được
để hiểu triết học đã ra đời trong điều kiện nào và với
một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con
những tiền đề như thế nào. 7 8
người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
- Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi nền sản xuất Chương I
xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất
hiện giai cấp. Xã hội có giai cấp và tình trạng áp bức giai
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
và điều hòa lợi ích giai cấp đủ trưởng thành. Triết học chỉ
ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương
đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội
Câu hỏi 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc
hình thành, của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu
của triết học?
sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, Trả lời:
nhà nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, tầng lớp trí
a) Khái niệm triết học
thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và
Triết học là hệ thống quan điểm chung nhất của con
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để
người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó;
trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri
là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với
sự tồn tại mang tính pháp lý của chế độ sở hữu tư nhân về
b) Nguồn gốc của triết học
tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có
nước, triết học, tự nó đã mang trong mình tính giai cấp
nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
sâu sắc là phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những
- Nguồn gốc nhận thức: Đó là sự hình thành, phát
lực lượng xã hội nhất định.
triển của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra
trong nhận thức của con người. Triết học chỉ xuất hiện
đời của triết học chỉ là sự phân chia có tính chất tương đối
khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành được
để hiểu triết học đã ra đời trong điều kiện nào và với
một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con
những tiền đề như thế nào. 7 8
Câu hỏi 2: Trình bày đối tượng của triết học
khoa học chuyên ngành, trước hết là các khoa học thực
trong lịch sử?
nghiệm đã ra đời. Những phát hiện lớn về địa lý và thiên Trả lời:
văn cùng những thành tựu khác của khoa học thực nghiệm
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận
thế kỷ XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giữa khoa học,
thức và của bản thân triết học, nội dung đối tượng của
triết học duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vấn đề
triết học cũng thay đổi theo từng thời đại lịch sử và từng
đối tượng của triết học bắt đầu được đặt ra. Những đỉnh cao
trường phái triết học khác nhau.
mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đã xuất
Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các
hiện ở Anh, Pháp, Hà Lan với những đại diện tiêu biểu như
quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ph. Bêcơn, T. Hốpxơ (Anh), D. Điđrô, C. Henvêtiuýt (Pháp),
Ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, nền triết học tự nhiên đã đạt
B. Xpinôda (Hà Lan)... V.I. Lênin đặc biệt đánh giá cao công
được những thành tựu vô cùng rực rỡ. Ảnh hưởng của triết
lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ này đối với sự phát
học Hy Lạp cổ đại còn in đậm dấu ấn đến sự phát triển
triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học trước Mác.
của tư tưởng triết học ở Tây Âu trong các giai đoạn sau.
Triết học Hêghen là học thuyết triết học cuối cùng thể
Ở Tây Âu thời trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao
hiện tham vọng đó. Hêghen tự coi triết học của mình là
trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội, nền triết học tự nhiên bị
một hệ thống nhận thức phổ biến, trong đó những ngành
thay bằng nền triết học kinh viện. Triết học trong suốt gần
khoa học riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào
một thiên niên kỷ “đêm trường Trung cổ” chịu sự quy định
triết học, là lôgíc học ứng dụng.
và chi phối của hệ tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng của triết
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ
học kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn
của khoa học vào đầu thế kỷ XIX đã dâ ̃n đến sự ra đời
giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín
của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm triết
điều phi thế tục... - những nội dung nặng về tư biện.
học là “khoa học của các khoa học”, triết học Mác xác định
Phải đến thời kỳ Phục hưng với rất nhiều thành tựu
đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối
của Côpécních với sự ra đời của Thuyết nhật tâm, khoa học
quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức
tự nhiên trong các thế kỷ XV, XVI đã tạo cơ sở cho sự phát
trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy
triển mới của triết học.
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Các nhà
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất
triết học mácxít về sau đã đánh giá, với Mác, lần đầu tiên
tư bản chủ nghĩa, để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn,
trong lịch sử, đối tượng của triết học được xác lập một cách
đặc biệt là yêu cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn hợp lý. 9 10
Câu hỏi 2: Trình bày đối tượng của triết học
khoa học chuyên ngành, trước hết là các khoa học thực
trong lịch sử?
nghiệm đã ra đời. Những phát hiện lớn về địa lý và thiên Trả lời:
văn cùng những thành tựu khác của khoa học thực nghiệm
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận
thế kỷ XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giữa khoa học,
thức và của bản thân triết học, nội dung đối tượng của
triết học duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vấn đề
triết học cũng thay đổi theo từng thời đại lịch sử và từng
đối tượng của triết học bắt đầu được đặt ra. Những đỉnh cao
trường phái triết học khác nhau.
mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đã xuất
Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các
hiện ở Anh, Pháp, Hà Lan với những đại diện tiêu biểu như
quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ph. Bêcơn, T. Hốpxơ (Anh), D. Điđrô, C. Henvêtiuýt (Pháp),
Ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, nền triết học tự nhiên đã đạt
B. Xpinôda (Hà Lan)... V.I. Lênin đặc biệt đánh giá cao công
được những thành tựu vô cùng rực rỡ. Ảnh hưởng của triết
lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ này đối với sự phát
học Hy Lạp cổ đại còn in đậm dấu ấn đến sự phát triển
triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học trước Mác.
của tư tưởng triết học ở Tây Âu trong các giai đoạn sau.
Triết học Hêghen là học thuyết triết học cuối cùng thể
Ở Tây Âu thời trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao
hiện tham vọng đó. Hêghen tự coi triết học của mình là
trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội, nền triết học tự nhiên bị
một hệ thống nhận thức phổ biến, trong đó những ngành
thay bằng nền triết học kinh viện. Triết học trong suốt gần
khoa học riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào
một thiên niên kỷ “đêm trường Trung cổ” chịu sự quy định
triết học, là lôgíc học ứng dụng.
và chi phối của hệ tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng của triết
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ
học kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn
của khoa học vào đầu thế kỷ XIX đã dâ ̃n đến sự ra đời
giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín
của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm triết
điều phi thế tục... - những nội dung nặng về tư biện.
học là “khoa học của các khoa học”, triết học Mác xác định
Phải đến thời kỳ Phục hưng với rất nhiều thành tựu
đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối
của Côpécních với sự ra đời của Thuyết nhật tâm, khoa học
quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức
tự nhiên trong các thế kỷ XV, XVI đã tạo cơ sở cho sự phát
trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy
triển mới của triết học.
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Các nhà
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất
triết học mácxít về sau đã đánh giá, với Mác, lần đầu tiên
tư bản chủ nghĩa, để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn,
trong lịch sử, đối tượng của triết học được xác lập một cách
đặc biệt là yêu cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn hợp lý. 9 10
Câu hỏi 3: Vấn đề cơ bản của triết học?
vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa Trả lời: duy vật biện chứng.
Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác,
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức
trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc
của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật
phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm
thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng
xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại - vấn
đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật
đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là
chất và đưa ra những kết luận mang nặng tính trực quan,
vấn đề cơ bản của triết học.
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế do trình độ nhận thức
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt nhằm trả lời
thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa hai câu hỏi lớn.
duy vật chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách
đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình thể hiện khá rõ ở
sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì
nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng
các nhà triết học thế kỷ XV - XVIII, điển hình là ở thế
vai trò là cái quyết định.
kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được
những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển
thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật
quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy
và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận
vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương
thức được sự vật và hiện tượng hay không.
pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn thế giới
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của
như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới
nhà triết học và của trường phái triết học, xác định việc
đó về cơ bản là ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy
hình thành các trường phái lớn của triết học.
không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ
Câu hỏi 4: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm?
nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc
đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ở Trả lời:
- Chủ nghĩa duy vật: Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật
thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời
đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy Phục hưng. 11 12
Câu hỏi 3: Vấn đề cơ bản của triết học?
vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa Trả lời: duy vật biện chứng.
Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác,
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức
trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc
của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật
phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm
thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng
xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại - vấn
đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật
đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là
chất và đưa ra những kết luận mang nặng tính trực quan,
vấn đề cơ bản của triết học.
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế do trình độ nhận thức
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt nhằm trả lời
thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa hai câu hỏi lớn.
duy vật chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách
đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình thể hiện khá rõ ở
sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì
nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng
các nhà triết học thế kỷ XV - XVIII, điển hình là ở thế
vai trò là cái quyết định.
kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được
những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển
thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật
quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy
và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận
vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương
thức được sự vật và hiện tượng hay không.
pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn thế giới
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của
như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới
nhà triết học và của trường phái triết học, xác định việc
đó về cơ bản là ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy
hình thành các trường phái lớn của triết học.
không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ
Câu hỏi 4: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm?
nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc
đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ở Trả lời:
- Chủ nghĩa duy vật: Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật
thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời
đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy Phục hưng. 11 12
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng, do C. Mác và
dụng các học thuyết duy tâm làm cơ sở lý luận, luận chứng
Ph. Ăngghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ XIX,
cho các quan điểm của mình, trong thế giới quan tôn giáo,
sau đó được V.I. Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa
lòng tin là cơ sở chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo đối với
của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt
vận động. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là sản
để thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật
phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và năng
biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn
lực mạnh mẽ của tư duy.
chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa
Những quan điểm, học phái triết học rất phong phú và
duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của
đa dạng, nhưng đều thuộc hai trường phái chính là chủ
chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử triết học do
chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn
vậy cũng chủ yếu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái
tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng duy vật và duy tâm.
tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm: gồm có hai phái: chủ nghĩa duy
Câu hỏi 5: Thuyết có thể biết (thuyết khả tri) và
tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
thuyết không thể biết (thuyết bất khả tri)?
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ Trả lời:
nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại
Để giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học,
khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
trả lời cho câu hỏi “Con người có thể nhận thức được thế
khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của
giới hay không?” người ta đã phân chia học thuyết triết những cảm giác.
học thành thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận
Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức
tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan
có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực
của con người được gọi là thuyết khả tri. Thuyết khả tri
thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, chất của sự vật. lý tính thế giới, v.v..
Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần là cái
của con người được gọi là thuyết không thể biết (thuyết
có trước và sản sinh ra giới tự nhiên. Tôn giáo thường sử
bất khả tri). Theo thuyết này, con người, về nguyên tắc, 13 14
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng, do C. Mác và
dụng các học thuyết duy tâm làm cơ sở lý luận, luận chứng
Ph. Ăngghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ XIX,
cho các quan điểm của mình, trong thế giới quan tôn giáo,
sau đó được V.I. Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa
lòng tin là cơ sở chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo đối với
của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt
vận động. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là sản
để thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật
phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và năng
biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn
lực mạnh mẽ của tư duy.
chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa
Những quan điểm, học phái triết học rất phong phú và
duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của
đa dạng, nhưng đều thuộc hai trường phái chính là chủ
chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử triết học do
chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn
vậy cũng chủ yếu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái
tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng duy vật và duy tâm.
tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm: gồm có hai phái: chủ nghĩa duy
Câu hỏi 5: Thuyết có thể biết (thuyết khả tri) và
tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
thuyết không thể biết (thuyết bất khả tri)?
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ Trả lời:
nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại
Để giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học,
khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
trả lời cho câu hỏi “Con người có thể nhận thức được thế
khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của
giới hay không?” người ta đã phân chia học thuyết triết những cảm giác.
học thành thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận
Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức
tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan
có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực
của con người được gọi là thuyết khả tri. Thuyết khả tri
thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, chất của sự vật. lý tính thế giới, v.v..
Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần là cái
của con người được gọi là thuyết không thể biết (thuyết
có trước và sản sinh ra giới tự nhiên. Tôn giáo thường sử
bất khả tri). Theo thuyết này, con người, về nguyên tắc, 13 14
không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Bất khả tri
Đó là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ
không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay
điển vào các khoa học thực nghiệm và vào triết học. Song
thực tại được cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng
phương pháp tư duy siêu hình chỉ có tác dụng trong một
định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối
phạm vi nhất định bởi hiện thực khách quan, trong bản
hay thực tại như nó vốn có, vì mọi thực tại tuyệt đối đều
chất của nó, không rời rạc và không ngưng đọng.
nằm ngoài kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết
Phương pháp tư duy siêu hình có công lớn trong việc
bất khả tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ
giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ học cổ điển.
phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức.
Nhưng khi mở rộng phạm vi khái quát sang giải quyết các
vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức
Câu hỏi 6: Sự đối lập giữa hai phương pháp tư
rơi vào phương pháp luận siêu hình.
duy siêu hình và phương pháp tư duy biện chứng?
Phương pháp tư duy biện chứng: Trả lời:
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến
Phương pháp tư duy siêu hình:
vốn có của nó. Đối tượng và các thành phần của đối tượng
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối
luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy
tượng ra khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối định lẫn nhau.
lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất đối
đổi, nằm trong khuynh hướng phổ quát là phát triển. Quá
tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến
trình vận động này thay đổi cả về lượng và về chất của các
đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề
sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi
ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi được coi là nằm ở bên
đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập, của mâu thuâ ̃n nội ngoài đối tượng.
tại trong bản thân sự vật.
Phương pháp tư duy siêu hình có nguồn gốc từ khoa
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức
học cổ điển, theo đó, muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng
không chỉ thấy những sự vật riêng biệt mà còn thấy cả
nào, trước hết con người phải tách đối tượng ấy ra khỏi
mối liên hệ giữa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự
những liên hệ nhất định và nhận thức nó ở trạng thái
vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và sự tiêu
không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định.
vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự vật 15 16
không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Bất khả tri
Đó là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ
không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay
điển vào các khoa học thực nghiệm và vào triết học. Song
thực tại được cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng
phương pháp tư duy siêu hình chỉ có tác dụng trong một
định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối
phạm vi nhất định bởi hiện thực khách quan, trong bản
hay thực tại như nó vốn có, vì mọi thực tại tuyệt đối đều
chất của nó, không rời rạc và không ngưng đọng.
nằm ngoài kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết
Phương pháp tư duy siêu hình có công lớn trong việc
bất khả tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ
giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ học cổ điển.
phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức.
Nhưng khi mở rộng phạm vi khái quát sang giải quyết các
vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức
Câu hỏi 6: Sự đối lập giữa hai phương pháp tư
rơi vào phương pháp luận siêu hình.
duy siêu hình và phương pháp tư duy biện chứng?
Phương pháp tư duy biện chứng: Trả lời:
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến
Phương pháp tư duy siêu hình:
vốn có của nó. Đối tượng và các thành phần của đối tượng
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối
luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy
tượng ra khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối định lẫn nhau.
lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất đối
đổi, nằm trong khuynh hướng phổ quát là phát triển. Quá
tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến
trình vận động này thay đổi cả về lượng và về chất của các
đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề
sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi
ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi được coi là nằm ở bên
đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập, của mâu thuâ ̃n nội ngoài đối tượng.
tại trong bản thân sự vật.
Phương pháp tư duy siêu hình có nguồn gốc từ khoa
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức
học cổ điển, theo đó, muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng
không chỉ thấy những sự vật riêng biệt mà còn thấy cả
nào, trước hết con người phải tách đối tượng ấy ra khỏi
mối liên hệ giữa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự
những liên hệ nhất định và nhận thức nó ở trạng thái
vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và sự tiêu
không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định.
vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự vật 15 16
mà còn thấy cả trạng thái động của nó. Ph. Ăngghen nhận
các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kiến,
xét, tư duy của nhà siêu hình chỉ dựa trên những phản đề
chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa
tuyệt đối không thể dung hòa nhau được, đối với họ, một học minh chứng.
sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại, một sự vật không
- Phép biện chứng duy tâm: Đỉnh cao của hình thức
thể vừa là chính nó lại vừa là cái khác, cái khẳng định và
này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi
cái phủ định tuyệt đối bài trừ lẫn nhau. Ngược lại, tư duy
đầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói,
biện chứng là tư duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối
lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại,
hóa những ranh giới nghiêm ngặt.
các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống
Phương pháp tư duy biện chứng phản ánh hiện thực
những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện
đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện
chứng. Biện chứng theo họ, bắt đầu từ tinh thần và kết
chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
thúc ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh
thức và cải tạo thế giới và là phương pháp luận tối ưu của
biện chứng của ý niệm nên phép biện chứng của các nhà mọi khoa học.
triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật: Được thể hiện trong triết
Câu hỏi 7: Trình bày các hình thức của phép
học do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được
biện chứng trong lịch sử?
V.I. Lênin và các nhà triết học hậu thế phát triển. C. Mác Trả lời:
và Ph. Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của triết
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương
học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong
pháp biện chứng đã trải qua ba giai đoạn phát triển,
phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng
được thể hiện trong triết học với ba hình thức: phép biện
duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến
chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm phép biện
và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Công lao chứng duy vật.
của C. Mác và Ph. Ăngghen còn ở chỗ, tạo được sự thống
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Các nhà biện
nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong
chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời cổ đại đã thấy
lịch sử phát triển triết học nhân loại, làm cho phép biện
được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự
chứng trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa
sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì
duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng. 17 18
mà còn thấy cả trạng thái động của nó. Ph. Ăngghen nhận
các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kiến,
xét, tư duy của nhà siêu hình chỉ dựa trên những phản đề
chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa
tuyệt đối không thể dung hòa nhau được, đối với họ, một học minh chứng.
sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại, một sự vật không
- Phép biện chứng duy tâm: Đỉnh cao của hình thức
thể vừa là chính nó lại vừa là cái khác, cái khẳng định và
này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi
cái phủ định tuyệt đối bài trừ lẫn nhau. Ngược lại, tư duy
đầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói,
biện chứng là tư duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối
lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại,
hóa những ranh giới nghiêm ngặt.
các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống
Phương pháp tư duy biện chứng phản ánh hiện thực
những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện
đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện
chứng. Biện chứng theo họ, bắt đầu từ tinh thần và kết
chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
thúc ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh
thức và cải tạo thế giới và là phương pháp luận tối ưu của
biện chứng của ý niệm nên phép biện chứng của các nhà mọi khoa học.
triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật: Được thể hiện trong triết
Câu hỏi 7: Trình bày các hình thức của phép
học do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được
biện chứng trong lịch sử?
V.I. Lênin và các nhà triết học hậu thế phát triển. C. Mác Trả lời:
và Ph. Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của triết
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương
học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong
pháp biện chứng đã trải qua ba giai đoạn phát triển,
phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng
được thể hiện trong triết học với ba hình thức: phép biện
duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến
chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm phép biện
và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Công lao chứng duy vật.
của C. Mác và Ph. Ăngghen còn ở chỗ, tạo được sự thống
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Các nhà biện
nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong
chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời cổ đại đã thấy
lịch sử phát triển triết học nhân loại, làm cho phép biện
được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự
chứng trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa
sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì
duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng. 17 18