ÂM TIẾT
1. ÂM TIẾT LÀ GÌ?
- Khái niệm: + Là đơn v phát âm nh nht ca lời nói mang những s kiện nn
điệu như
thanh điệu, trọng âm.Nó được phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy
phát âm.
- Tùy theo quan nim khác nhau âm tiết đưc định nghĩa theo nhiu hc
thuyết khác
nhau:
+ Theo học thuyết chức năng
+ Theo học thuyết độ vang
+ Theo học thuyết về độ căng cơ (quan điểm sinh lí học)
2. CÁC QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU ÂM TIẾT TRONG NGÔN NGỮ HỌC
A. Quan điểm nghiên cứu âm tiết theo thời cổ đại
- thời cổ đại, các nhà nghiên cứu đã từng có những cuộc tranh luận kéo dài về vấn
đề: ngôn
ngữ do con người tạo ra hay do tự nhiên (thượng đế) tạo ra, nhưng không nêu ra giả
thuyết cụ
thể.
- c nhà ngôn ngữ hc thời cổ đi đã quan niệm âm tiết gắn liền với ngun âm.
đâu
nguyên âm ở đó âm tiết. Hầu hết trong các ngôn ngữ trên thế giới hiệnợng này
khá phổ
biến nhưng không phải là không có ngoại lệ.
-Theo quan điểm nghiên cứu y khi xuất hiện nguyên âm đôi nguyên âm 3 việc
xác định
ranh giới âm tiết sẽ không dễ dàng.
B. Quan điểm nghiên cứu âm tiết theo chức năng
- Âm tiết là 1 khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân, đó nguyên âm
cùng với
những âm khác bao quanh đó phụ âm.
- Với tiếng việt và nhiều ngôn ngữ cách định nghĩa là phù hợp nhưng trong 1 số
ngôn ngữ thì
không phù hợp.
=> Quan niệm này “nguyên âmvà ph âm” s được hiểu khác nhau trong từng
nn ngữ
“âm tiết” cũng thế vì mỗi ngôn ngữ có quy tắc tập hợp âm khác nhau tạo thành
âm tiết.
C. Quan điểm nghiên cứu âm tiết theo độ vang
- Âm tiết gồm những âm tập hợp xung quanh 1 âm có độ vang lớn nhất
- Theo học thuyết này các âm được xếp theo độ vang tthấp đến cao :
+ Phụ âm vô thanh, tắc hữu thanh, âm xát, âm mũi, âm bên rung
=> Sau này các n ng âm hc chng minh lí thuyết này hoàn toàn tht bi trong
một s
trường hợp
D. Quan điểm nghiên cứu học thuyết về độ căng cơ ( sinh lí học)
- Âm tiếtơng ứng với sự luân phiên căng lên trùng xuống của cơ thịt bộ máy phát
âm.
- Theo học thuyết này cấu âm căng dần ở đầu âm tiết và giảm dần từ giữa âm tiết tức
đỉnh của
nó.
+ Đỉnh âm tiết là điểm mà độ căng đạt tới mức cao nhất để bắt đầu giảm xuống dần.
+ Ranh giới của âm tiết là điểm mà độ căng đạt tới mức thấp nhất và sau đó lên đ
cấu tạo âm
tiết tiếp theo.
3. ĐẶC ĐIỂM LOẠI ÌNH CỦA ÂM TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT
A. Tính đơn lập
- Trong li i, mỗi âm tiết tiếng việt được phát âm một cách rõ ràng, ch bch
từng kc
đoạn riêng biệt. => Vạch ranh giới âm tiết tiếng việt cũng trở nên dễ dàng.
- Âm tiết tiếng việt không có hiện tượng nối âm, nối từ.
- Khác với ngôn ngữ châu âu, âm tiết nào của tiếng việt cũng mang một thanh điệu
nhất định.
B.Khả năng biểu hiện ý nghĩa
- tiếng việt đa số c âm tiết đều ý nga. Gần như toàn bcác âm tiết đu
hoạt động
như một từ.
- Âm tiết không ch là mt đơn v ngh âm đơn thun còn 1 đơn v từ vựng
và ng
pháp chủ yếu.
C. Có một cấu trúc chặt chẽ
- Thanh điệu: Các âm tiết mang 6 thanh: ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng.
- Âm đầu: Dùng để mở đầu âm tiết.
- Có 2 loại: +âm đầu có tác dụng khu biệt với âm tiết: toán-hoán
+ âm tắc thanh hầu : anh,em,ơi...
- Âm đệm: Đứng sau âm đầu. Tác dụng làm biến đổi âm sắc của âm tiết sau c mở
đầu. VD:
toán-tán
- Âm chính: Mang âm sắc chủ đạo của âm tiết. VD: túy-túi
- Âm cuối: Có chức năng kết thúc âm tiết nhiều cách khác nhau. Làm tác động âm
sắc của âm
tiết. VD: bàn-bài
D. Phân loại:
- Dựao cách kết thúc âm tiết chiam 2 loại: Mở và khép. Trong mỗi loại được
chia làm 2
loại nhỏ hơn. => Có 4 loại âm tiết
+ Âm tiết nửa khép kết thúc bằng 1 phụ âm vang.
+ Âm tiết khép kết thúc bằng 1 phụ âm không vang.
+ Âm tiết nửa mở kết thúc 1 bán nguyên âm.
+ Âm tiết mở kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên âm ở đỉnh âm tiết.
Bài báo cáo có tham khảo thêm tài liệu:
1.Nguyễn Thiện Gp - Đoàn Thiện Thuật - Nguyn Minh Thuyết vi Dn lun
nn ng
học.
2.Webside: ngonngu.net
3.Webside: ngonnguhoc.org

Preview text:

ÂM TIẾT 1. ÂM TIẾT LÀ GÌ?
- Khái niệm: + Là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói mang những sự kiện ngôn điệu như
thanh điệu, trọng âm.Nó được phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát âm.
- Tùy theo quan niệm khác nhau mà âm tiết được định nghĩa theo nhiều học thuyết khác nhau:
+ Theo học thuyết chức năng
+ Theo học thuyết độ vang
+ Theo học thuyết về độ căng cơ (quan điểm sinh lí học)
2. CÁC QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU ÂM TIẾT TRONG NGÔN NGỮ HỌC
A. Quan điểm nghiên cứu âm tiết theo thời cổ đại
- Ở thời cổ đại, các nhà nghiên cứu đã từng có những cuộc tranh luận kéo dài về vấn đề: ngôn
ngữ do con người tạo ra hay do tự nhiên (thượng đế) tạo ra, nhưng không nêu ra giả thuyết cụ thể.
- Các nhà ngôn ngữ học thời cổ đại đã quan niệm âm tiết gắn liền với nguyên âm. Ở đâu có
nguyên âm ở đó có âm tiết. Hầu hết trong các ngôn ngữ trên thế giới hiện tượng này khá phổ
biến nhưng không phải là không có ngoại lệ.
-Theo quan điểm nghiên cứu này khi xuất hiện nguyên âm đôi và nguyên âm 3 việc xác định
ranh giới âm tiết sẽ không dễ dàng.
B. Quan điểm nghiên cứu âm tiết theo chức năng
- Âm tiết là 1 khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân, đó là nguyên âm cùng với
những âm khác bao quanh đó là phụ âm.
- Với tiếng việt và nhiều ngôn ngữ cách định nghĩa là phù hợp nhưng trong 1 số ngôn ngữ thì không phù hợp.
=> Quan niệm này “nguyên âm” và “phụ âm” sẽ được hiểu khác nhau trong từng ngôn ngữ
và “âm tiết” cũng thế vì mỗi ngôn ngữ có quy tắc tập hợp âm khác nhau tạo thành âm tiết.
C. Quan điểm nghiên cứu âm tiết theo độ vang
- Âm tiết gồm những âm tập hợp xung quanh 1 âm có độ vang lớn nhất
- Theo học thuyết này các âm được xếp theo độ vang từ thấp đến cao :
+ Phụ âm vô thanh, tắc hữu thanh, âm xát, âm mũi, âm bên rung
=> Sau này các nhà ngữ âm học chứng minh lí thuyết này hoàn toàn thất bại trong một số trường hợp
D. Quan điểm nghiên cứu học thuyết về độ căng cơ ( sinh lí học)
- Âm tiết tương ứng với sự luân phiên căng lên trùng xuống của cơ thịt bộ máy phát âm.
- Theo học thuyết này cấu âm căng dần ở đầu âm tiết và giảm dần từ giữa âm tiết tức đỉnh của nó.
+ Đỉnh âm tiết là điểm mà độ căng đạt tới mức cao nhất để bắt đầu giảm xuống dần.
+ Ranh giới của âm tiết là điểm mà độ căng đạt tới mức thấp nhất và sau đó lên để cấu tạo âm tiết tiếp theo.
3. ĐẶC ĐIỂM LOẠI ÌNH CỦA ÂM TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT A. Tính đơn lập
- Trong lời nói, mỗi âm tiết tiếng việt được phát âm một cách rõ ràng, tách bạch từng khúc
đoạn riêng biệt. => Vạch ranh giới âm tiết tiếng việt cũng trở nên dễ dàng.
- Âm tiết tiếng việt không có hiện tượng nối âm, nối từ.
- Khác với ngôn ngữ châu âu, âm tiết nào của tiếng việt cũng mang một thanh điệu nhất định.
B.Khả năng biểu hiện ý nghĩa
- Ở tiếng việt đa số các âm tiết đều có ý nghĩa. Gần như toàn bộ các âm tiết đều hoạt động như một từ.
- Âm tiết không chỉ là một đơn vị nghữ âm đơn thuần mà còn là 1 đơn vị từ vựng và ngữ pháp chủ yếu.
C. Có một cấu trúc chặt chẽ
- Thanh điệu: Các âm tiết mang 6 thanh: ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng.
- Âm đầu: Dùng để mở đầu âm tiết.
- Có 2 loại: +âm đầu có tác dụng khu biệt với âm tiết: toán-hoán
+ âm tắc thanh hầu : anh,em,ơi...
- Âm đệm: Đứng sau âm đầu. Tác dụng làm biến đổi âm sắc của âm tiết sau lúc mở đầu. VD: toán-tán
- Âm chính: Mang âm sắc chủ đạo của âm tiết. VD: túy-túi
- Âm cuối: Có chức năng kết thúc âm tiết nhiều cách khác nhau. Làm tác động âm sắc của âm tiết. VD: bàn-bài D. Phân loại:
- Dựa vào cách kết thúc âm tiết chia làm 2 loại: Mở và khép. Trong mỗi loại được chia làm 2
loại nhỏ hơn. => Có 4 loại âm tiết
+ Âm tiết nửa khép kết thúc bằng 1 phụ âm vang.
+ Âm tiết khép kết thúc bằng 1 phụ âm không vang.
+ Âm tiết nửa mở kết thúc 1 bán nguyên âm.
+ Âm tiết mở kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên âm ở đỉnh âm tiết.
Bài báo cáo có tham khảo thêm tài liệu:
1.Nguyễn Thiện Giáp - Đoàn Thiện Thuật - Nguyễn Minh Thuyết với Dẫn luận ngôn ngữ học. 2.Webside: ngonngu.net 3.Webside: ngonnguhoc.org