Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển nềnkinh tế nước ta hiện nay | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 23022540
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
ĐỀ BÀI: Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ
cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng
quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển nền kinh tế
nước ta hiện nay
Họ và tên : Phan Sỹ
Thịnh
MSV : 11226023
Lớp : Diu
Giảng viên : 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................
NỘI DUNG.........................................................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN.....................................................................
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cơ cấu của nền kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........................................................
2.Quan điểm của Hồ Chí Minh về cở cấu của nên kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.................................................
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam..................................................................................
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.....................................................
2.2.1 cấu thành phần kinh tế......................................................................................................
2.2.2. C cấấu ngành kinh tếấơ
................................................................................................................ 2.2.3. C cấấu vùng kinh
tếấơ ..................................................................................................................
CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG...........................................................................
lOMoARcPSD| 23022540
1
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
1.Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam............................................
2.Thực tiễn vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
việc phát triển cấu nền kinh tế nước ta hiện
nay...................................................................................................................
.
2.1. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kí quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..............................................................
2.2. Ch trủương chuy n d ch c cấấu ngành kinh tếấ phù h pể ơ
ợ ...........................
2.3. Phát tri n các vùng kinh tếấ tr ng đi mể
....................................................
3.HẠN CHẾ......................................................................................................
4.GI I PHÁP
...................................................................................................... KẾẾT LU NẬ
.......................................................................................................... ư
LỜI MỞ ĐẦU
Để hình thành nên hệ thống tư tưởng và hệ giá trị thực hành, đó là quá trình Người
bôn ba khắp các châu lục hơn 30 năm tìm đường cứu nước cho dân tộc. Trong suốt chặng
đường gian khổ đó, Hồ Chí Minh đã học tập, nghiên cứu, tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin,
vận dụng và phát triển sáng tạo vào thực tiễn, mở ra một trang mới trong lịch sử cách
mạng Việt Nam và giành được những thắng lợi vĩ đại.
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã bắt đầu từ năm 1954 và đến
này đã được hơn 60 năm - một quãng thời gian dài với nhiều những thăng trầm hay
những sự thay đổi về hình thái kinh tế, chuyển mình từ hình thái kinh tế xã hội mới lên
cộng sản chủ nghĩa.Bên cạnh những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong công
cuộc đổi mới của dân và Đảng ta là những khó khăn và gian khổ trong quá trình chuyển
mình này vì về cơ bản nền kinh tế của nước ta chưa được phát triển nhưng Đảng và dân ta
vẫn hàng ngày phấn đấu, không ngại gian khổ và kiên định đi trên con đường này suốt
hàng chục năm qua. Để đạt được mục tiêu này, phải thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong đó, cần xác định vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ cơ cấu giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố cấu
thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về lượng và chất, được xác định trong một
khoảng thời gian nhất định theo đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội cụ thể.Vậy thì ta
dùng công cụ gì để có thể có được một bức tranh tổng quan về quá trình phát triển kinh
lOMoARcPSD| 23022540
2
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
tế? Đó chính là tư tưởng của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời ký quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam - một con đường mà Người đã vẽ ra và định hướng đất nước
phát triển trong công cuộc đổi mới mà vẫn được Đảng và Chính phủ học tập và áp dụng
cho đến tận bây giờ.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cơ cấu của nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử loài người đã sẽ tuần tự xuất hiện 5
hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
- Công xã nguyên thuỷ
- Chiểm hữu nô lệ
- Phong kiến
- Tư bản chủ nghĩa
- Cộng sản chủ nghĩa
So với các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đối kháng,
con người từng bước trở thành người tự do…, Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ
chính trị. C. Mác khẳng định:” Giữa xã hội tư bản nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là
nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Ở thời kỳ của C.Mác và Ăngghen
chưa có đề cập về mảng kinh tế mà mới chỉ bàn luận đến nội dung chính trị.Lênin đã kế
thừa và tiếp tục những tư tưởng của Mác và Ăngghen, đồng thời, Lênin đã thể hiện sự
phân hóa các hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa thành hai giai đoạn:
- Giao đoạn thấp: Chủ nghĩa xã hội
- Giai đoạn cao: Chủ nghĩa cộng sản (xã hội cộng sản)
Bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến từ xã hội tiền tư
bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là
hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, tinh thần và kinh tế của
lOMoARcPSD| 23022540
3
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã
hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Đặc
điểm của thời kỳ này là cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất
cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất
kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.Đây được khẳng định là quá trình tất
yếu là lâu dài trong thời kỳ quá độ đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chứ
không thể tự nhiên loại bỏ ngay kết cẩu nhiều thành phần của nền kinh tế nhất là đối với
những nước chưa trải qua tư bản chủ nghĩa.Một bước quan trọng trong thời ký quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu tồn tại trong nền kinh tế nhiều thành phần
trong đó có cả mặt đối lập. "Thành phần" ở đây xét về góc độ nào đó cũng được hiểu như
là "bộ phận", nên hai từ này về mặt nào đó có ý nghĩa giống nhau. Thuật ngữ "thành phần
kinh tế" được sử dụng phổ biến từ khi V.I.Lênin và Đảng Bônsêvích (Nga) chủ trương và
thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) ở nước Nga Xôviết. V.I.Lênin viết: "Vậy thì
danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ
hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa
nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau
hiện có ở Nga, chính là như thế nào. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở chỗ
đó”. Lênin cũng cho rằng thời kí này có 5 thành phần kinh tế:
- Kinh tế gia trưởng
- Kinh tế hàng hoá nhỏ
- Kinh tế tư bản
- Kinh tế tư bản nhà nước
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa
2.Quan điểm của Hồ Chí Minh về cở cấu của nên kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:“Nói một cách tóm tắt, mộc
mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng,
làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc, là làm
sao cho dân giàu nước mạnh”.Đây là thời kì cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu
dài, lâu dài, khó khăn , gian khổ - quá trình đâu tranh với các thế lực thù địch, đấu tranh
xoá bỏ cái lạc hậu.Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ này là thời ký cải biến xã hội cũ thành xã
hội mới - một xã hội chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta, một “ thời ký dân chủ mới”,
lOMoARcPSD| 23022540
4
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.Để làm được điều này thì ta phải thay đổi triệt để những nếp
sống, thói quen lạc hậu và phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến một nước dốt nát, cực
khổ thành một nước công nghiệp, mới thoát khỏi ách thực dân, phong kiến.Chính vì điều
đó nên đây mới là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm chỉ còn khỏ khăn
và phức tạp hơn việc đánh giặc.Cho nên Việt Nam tiến lên CNXH không thể một sớm
một chiều, không thể làm mau được mà phải làm dần dần.Về đặc điểm lớn nhất của thời
kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.Đặc điểm này và một số những
đặc điểm khác và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội đã quy định nhiệm vụ của dân tộc ta
trong thời ký quá độ nhằm từng bước xoá bỏ triệt để các tàn tích của chế độ thực dân,
phong kiến đồng thời từng bước gây dựng các nên móng cho chủ nghĩa xa hội.
Về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: Phải tạo ra những điều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; đồng thời, Đảng
phải “ lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến lên chủ nghĩa
xã hội”.Trong đó việc quan trọng là phải đấu tranh cải tạo, xoả bỏ tàn tích của chế độ xã
hội cũ, xây dựng các nền tảng vật chất và kỹ thuật phù hợp với quy luật tiến lên của chủ
nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực đời sống.
Những quan điểm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cảu Hồ Chí Minh là
những gì tinh tuý nhất được chắt lọc và tiếp thu những giá trị trong hệ thống lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin mà còn là sự bổ sung, phát triển trong điệu kiện lịch sử mới và qua đó
tiếp tục xác định và lãm rõ bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin.
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh đã nhận thức rõ, vị tró, vai trò của từng thành phần kinh tế trong nền
kinh tế và có cơ sở để hoạch định chính sách đảm bảo ổn định nền kinh tế và góp phần
quan trọng đảm bảo kháng chiến thắng lợi.Bác cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể trong thời
kì này một cách rất toàn diện. Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất là chìa
khoá, tăng năng suất lao động trên cơ sở công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết
lập cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời kỳ
quá độ và thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển
cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Theo Người,
lOMoARcPSD| 23022540
5
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn
bẩy để phát triển sản xuất.
Trong một thời kỳ mà nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, Người đã xác định mục
tiêu, nhiệm vụ chính và quan trọng nhất là cải tạo, phát triển và xây dựng nên kinh tế mới
với công nghiệp và nông nghiệp hiện đaị.Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng chính là
công việc cốt lõi và trường kì và phải luôn đi đôi với việc thực hiện đúng quyền làm ch
của nhân dân.
2.2.1 Cơ cấu thành phần kinh tế
a. Sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế
Có một góc nhìn toàn diện về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của một đất
nước kinh tế chưa phát triển và nông nghiệp nghèo nàn như Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đưa ra một nhận định rằng, ở Việt Nam sẽ tồn tại đan xen nhiều hình thức sở hữu
khác nhau trong thời kì này. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khi trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất chưa cao, chưa đồng đều, thì còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu
là một tất yếu khách quan, là đòi hỏi của chính sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế quá độ của nước ta tồn tại đồng thời cả chế độ sở hữu tư nhân (chế độ
tư hữu) với nhiều hình thức sở hữu và cả chế độ sở hữu xã hội (chế độ công hữu) với
nhiều hình thức sở hữu, ngoài ra còn tồn tại cả hình thức sở hữu hỗn hợp, là một tất yếu
kinh tế do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội quyết định. Người kết luận:
“Mục đích của chế độ ta là xóa bỏ các hình thức sở hữu không xã hội chủ nghĩa, làm cho
nền kinh tế gồm nhiều thành phần phức tạp trở nên một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”.Nhưng chúng ta sẽ cần nhiều điều kiện cụ thể
cùng với phương án phù hợp để thực hiện điều đó.
b. Xác định tính chất của các thành phần kinh tế và chính sách của Nhà nước đói với
từngthành phần kinh tế.
Sau khi đào sâu và nghiên cứu Chính sách kinh tế mới của Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nêu rõ, ở vùng tự do của ta, còn tồn tại 6 thành phần kinh tế.Và Bác cũng đã nói
rõ bản chất của chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và cụ thể hoá các thành phần kinh tế
gồm:
- Kinh tế địa chủ phong kiến bọc lột địa tô
- Kinh tế quốc doanh
- Các hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp
lOMoARcPSD| 23022540
6
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
- Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghệ
- Kinh tế tư bản của tư nhân
- Kinh tế tư bản quốc
Về cơ cấu kinh tế Việt Nam trong vùng tự do 1945-1954, bên cạnh đảm bảo tính quy
luật chung về đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại
khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần với các thành phần kinh tế phổ biến, kinh tế
quá độ thì vẫn tồn tại thành phần kinh tế mang tính đặc thù.Hồ Chí Minh đã vận dụng
sáng tạo quan điểm của Lênin về đặc điểm kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên xã hội
chủ nghĩa vào từng giai đoạn cụ thể ở Việt Nam phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Sau năm 1954, miền Bắc giải phóng và bắt đầu vào công cuộc xây dựng nhà Nước
đi lên chủ nghĩa xã hội.Bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa với một xuất phát điểm thấp,
Miền bắc gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế vì cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ năng
suất lao động thấp và đội ngũ – cán bộ khoa học hạn chế.Từ điều này, Hồ Chí Minh chỉ ra
sự đa dạng trong quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và xác định rõ những thành phần kinh tế
đang hoạt động ở miền Bắc – 5 loại kinh tế khác nhau trong chế độ dân chủ mới:
A- Kinh tế quốc doanh (chung của nhân dân)
B- Các hợp tác xã
C- Kinh tế cá nhân, nông dân và thủ công nghệ
D- Tư bản của tư nhân
E- Tư bản của nhà nước
Quốc doanh là tổ chức kinh tế do nhà nước kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước hay
xí nghiệp quốc doanh, do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp
chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty nhà ớc hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn.Trong cả năm loại nêu trên loại A loại hình kinh tế phát triển nhanh
nhất vì thế nên Hồ Chí Minh đã nhận định rằng kinh tế nước ta sẽ phát triển theo chủ nghĩa
xã hội chứ không theo hướng chủ nghĩa tư bản.
Cơ cấu trong thành phần kinh tế trong chế độ dân chủ mới ở miền Bắc sau 1954 so
với kinh tế Việt nam trong vùng tự do ở những năm trước đo có những điểm thống nhất và
thay đổi sau:
- Điểm thống nhất: Đó là sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế và tồn tại
các thành phần kinh tế phổ biến như Kinh tế quốc doanh; Kinh tế của cá nhân, nông
dân và thủ công nghệ; Tư bản của tư nhân. Thành phần kinh tế quá độ: Các hợp tác
xã; Tư bản của Nhà nước. - Điểm thay đổi:
lOMoARcPSD| 23022540
7
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
Một là, không còn thành phần kinh tế phong kiến trong chế độ dân chủ mới.
Cải cách ruộng đất đã xoá bỏ chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất. Người
nông dân đã trở thành chính chủ sở hữu. Điều này đã khẳng định lại nhận định
của Hồ Chí Minh: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”. Muốn đi tới chủ nghĩa cộng sản thì dân tộc phải độc lập
dân cày phải có ruộng.
Hai là, sự thay đổi về vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế trong nền kinh
tế. Kinh tế quốc doanh là hình thức lãnh đạo nền kinh tế quốc dân, cần phải
được ưu tiên phát triển thành phần kinh tế quốc doanh để tạo cơ sở vật chất cho
CNXH và hỗ trợ việc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Như vậy, vị trí, vai trò của
thành phần kinh tế quốc doanh đã có bước phát triển mới, từ chỗ có tính chất
chủ nghĩa xã hội đã trở thành thành phần kinh tế thực sự đại diện cho chủ
nghĩa xã hội có vai trò “lãnh đạo”. "Kinh tế quốc doanh là nền tảng và sức lãnh
đạo của kinh tế dân chủ mới. Vì vậy nên được khuyến khích ta ra sức phát triển
và nhân dân ủng hộ.
2.2.2. Cơ cấu ngành kinh tế
Vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta, Hồ Chí Minh đã đề ra nhiều luận điểm, tư tưởng chỉ đạo sáng suốt, có tình nguyên
tắc về phát triển kinh tế.Người chrõ:” Nền kinh tế hội chủ nghĩa hai chân công
nghiệp nông nghiệp (...) hai chân không đều nhau, không thể ớc mạnh được”. Việt
Nam một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông m gốc. Trong
công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phtrông mong vào nông dân, trông cậy vào nông
nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Người cho rằng: Việt Nam là một
nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế lấy canh nông làm gốc, do vậy: “Nông dân ta giàu
thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì ớc ta thịnh”. n cạnh đó, nước ta công
nghiệp chưa phát triển, tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của công nghiệp còn
thấp. Phải từ nông nghiệp để giải quyết vấn đề đời sống trước mắt. Từ đó, Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi việc tập trung phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn
dân yêu cầu các ngành khác phải lấy việc phục vụ nông nghiệp làm trung tâm. Người
viết: “Hiện nay Đảng Chính phủ quyết định khôi phục kinh tế, sản xuất nông
nghiệp là chính”.
Phát triển nông nghiệp thì mới sđể phát triển các ngành kinh tế khác, giải
quyết đời sống cho người dân, từ đó tạo nền tảng cho phát triển công nghiệp. Nhưng nông
lOMoARcPSD| 23022540
8
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
nghiệp chỉ có thể phát triển mạnh, có sản phẩm dồi dào khi mà dùng máy móc để sản xuất
một cách thật rộng rãi, muốn có nhiều máy thì “phải mở mang các ngành công nghiệp
làm ra máy, ra gang, thép, than, dầu... công nghiệp hóa hội chủ nghĩa vẫn mục tiêu
phấn đấu chung, là con đường no ấm thật sự của nhân dân ta” Bởi theo Người, muốn đi tới
chủ nghĩa hội, phải trải qua một thời kỳ quá độ để biến nước ta từ một nước nông nghiệp
lạc hậu thành một nước công nghiệp. Đã nhiều lần Người khẳng định vai trò của nông
nghiệp, coi nông nghiệp gốc, đồng thời Người vẫn nhấn mạnh công nghiệp hóa mới
con đường bản để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân. Người nêu rõ:
“Hiện nay, chúng ta lấy sản xuất nông nghiệp làm chính. muốn mmang công nghiệp
thì phải đủ lương thực, nguyên liệu... Nhưng công nghiệp hóa hội chủ nghĩa vẫn
mục tiêu phấn đấu chung, là con đường no ấm thật sự của nhân dân ta”.
Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của thương nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân: “Trong nền kinh tế quốc dân ba mặt quan trọng: Nông nghiệp, công nghiệp, thương
nghiệp. Ba mặt công tác quan hệ mật thiết với nhau. Thương nghiệp là cái khâu giữa nông
nghiệp và công nghiệp. Thương nghiệp đưa hàng đến nông thôn phục vụ nông dân, thương
nghiệp lại đưa nông sản, nguyên liệu cho thành thị tiêu dùng. Nếu khâu thương nghiệp bị
đứt thì không liên kết được nông nghiệp với công nghiệp, không củng cố được công nông
liên minh. Công tác thương nghiệp không chạy thì hoạt động nông nghiệp, công nghiệp sẽ
bị rời rạc”
2.2.3. Cơ cấu vùng kinh tế
Chủ tịch Hồ Chí Minh có quan điểm rằng cơ cấu vùng kinh tế trọng điểm cần được
xây dựng sao cho phù hợp với các vùng nông thôn, thành phố, đảo và biển. Phương hướng
này sẽ giúp rút ngắn khoảng cách về thu nhập, văn minh và nhận thức giữa các vùng. Ông
tin rằng việc đầu phát triển sở hạ tầng kinh tế, hội các lĩnh vực khác sẽ giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân các vùng.
Người khẳng định rằng nền kinh tế tự chủ đi đôi với mở rộng hợp c quốc tế.Bác
cho rằng độc lập phải độc lập triệt để, một quốc gia độc lập sẽ độc lập về các mặt sau:
kinh tế, chính trị, quốc phòng, văn hoá và tư ởng.Đặc biệt là về kinh tế chính trị không
được phụ thuộc vào bất kì nước nào khác.Dù ta độc lập toàn diện về mọi mặt nhưng ng
không có nghĩa là đóng cửa khép kín với thế giới mà vẫn có giao thương, trao đổi.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, khoa học, công nghệ và sự phát triển của chúng càng
quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ
xuất phát điểm rất thấp, nhất là về các mặt kinh tế - xã hội. Cơ sở vật chất và công nghệ
lOMoARcPSD| 23022540
9
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
của nền kinh tế còn rất kém.Sản xuất quy mô nhỏ phổ biến trong nông nghiệp và công
nghệ rất lạc hậu. Ngành công nghiệp nhỏ và rời rạc. Mặt khác, xây dựng chủ nghĩa xã hội
là nhiệm vụ hoàn toàn mới, chưa từng có đối với chúng ta trong lịch sử phát triển đất
nước. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có dựa vào sự phát triển của các ngành khoa học tiên tiến
như khoa học xã hội, khoa học vật lý, kỹ thuật và công nghệ, chúng ta mới có thể nghiên
cứu và giải quyết thỏa đáng, hiệu quả những vấn đề lý luận và thực tiễn bức thiết đặt ra.
lý do xây dựng chủ nghĩa xã hội. .
Ta có thể thấy, trên cơ sở nhận thức về tính quy luật chung, tính đặc thù trong nền
kinh tế của từng nước, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo quan điểm của Lênin về đặc
điểm kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam và trong từng giai đoạn cụ thể.
CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG
1.Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ ở nước ta bắt đầu từ năm 1954 sau khi miền Bắc được hoàn toàn
giải phóng.Sau đó, các hoạt động đấu tranh giải phóng miền Nam được thực hiện và đến
năm 1975 thì đất nước ta hoàn toàn độc lập và thống nhất hai miền Nam Bắc.Cả nước lúc
đó cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội diễn ra với các chính sách hợp lý dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu qu
rất nặng nề; các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại nên lại càng khó khăn,
phức tạp, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau, có sự đấu tranh giữa cái cũ và cái mới.
2.Thực tiễn vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
phát triển cơ cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay
lOMoARcPSD| 23022540
10
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
2.1. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kí quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Trên thực tế, trong hơn 30 năm qua, Việt Nam đã phát triển nền kinh tế khai thác
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự lãnh đạo của Nhà nước và
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tháng 12 năm 1986, khi quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa VI, Đảng ta đã có sự lựa chọn sáng suốt và phù hợp.
trong nền kinh tế đã làm chủ được và vận dụng một cách sáng tạo nhất những tư tưởng
của Lênin và Hồ Chí Minh vào bộ phận kinh tế của các thành viên trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà
nước đã lựa chọn từng thành phần kinh tế cho phù hợp, nhưng xuyên suốt từ thời kỳ Đổi
mới đến nay, việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trên nhiều hình thức sở hữu là
quan điểm nhất quán.
Tại Đại hội X (năm 2006), gồm có 5 thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế nhà
nước, Thành phần kinh tế tập thể, Thành phần kinh tế tư nhân, Thành phần kinh tế tư bản
nhà nước và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Như vậy Đại hội X chỉ khác
Đại hội IX ở chỗ đã sát nhập hai thành phần kinh tế kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư
bản tư bản tư nhân thành một thành phần đó là kinh tế tư nhân, là vì hai thành phần này
có điểm chung giống nhau là đều dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX; mặt khác
chúng ta xóa đi sự mặc cảm đối với kinh tế tư bản tư nhân và nó sẽ thuận hơn khi nói đến
đảng viên được làm kinh tế tư nhân. Tại Đại hội XI (năm 2011), gồm có 4 thành phần
kinh tế: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư
nhân và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tại Đại hội XII (năm 2016), Đảng
ta chủ yếu nhấn mạnh đến 4 thành phần kinh tế sau: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành
phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư nhân và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Nếu chúng ta so sánh với các thành phần kinh tế mà Lênin và Hồ Chí Minh
đề cập, thì không thấy thành phần kinh tế tư bản nhà nước, đây là thành phần kinh tế mà
Lênin cho rằng có vai trò rất quan trọng trong việc liên kết giữa tử bản tư nhân và chủ
nghĩa xã hội.Và cho tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng mới diễn ra gần
đây đã một lần nữa giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của các thành phần
kinh tế trong thời kỳ đổi mới, nhấn mạnh về việc cải tiến để phù hợp với trình độ phát
triển lực lượng sản xuất của nước ta trong giai đoạn tiếp theo.
Mỗi ngành kinh tế có vị trí, vai trò cụ thể trong cơ cấu các ngành kinh tế, chủ yếu
là ngành kinh tế quốc dân. Đây là ngành kinh tế được Hồ Chí Minh coi là ngành kinh tế
mũi nhọn, phát triển nhanh hơn hầu hết các ngành khác. Tư tưởng này của Bác đã được
lOMoARcPSD| 23022540
11
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
đảng ta tiếp thu và đưa vào nghị quyết đại hội đảng bộ. Tại Đại hội XII, Đảng ta khẳng
định thêm một điều:“Nhà nước có vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế thông qua việc tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh,
i trường, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong mọi giai đoạn và chính sách phát
triển, phát huy vai trò lãnh đạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”.
2.2. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp
Khi bắt đầu quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam ta đã gặp rất nhiều khó
khăn vất vả vì vội vàng tập trung lực lượng vào công nghiệp.Phải cho đến khi Đại hội Đảng
lần thứ V và VI diễn ra thì ta mới thực sự có những thay đổi tất yếu, nghe theo lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh là đưa nông nghiệp lên ưu tiên phát triển và từ đó nền kinh tế của ta
bắt đầu có những sự khởi sắc.
Qua 35 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tăng trưởng ấn
tượng và từng bước hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Đặc biệt, trong giai
đoạn 2015-2020, kinh tế Việt Nam có sự chuyển dịch cấu ngành kinh tế theo ớng hiện
đại, giảm dần nguồn lực khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản (gọi khu vực 1,
KV1), nguồn lực phân bổ cho khu vực công nghiệp, khai khoáng, xây dựng (khu vực 2,
KV2) khu vực dịch vụ (khu vực 3, KV3) tăng dần. Nhờ đó, nền kinh tế thu hút ngày
càng nhiều các nguồn lực quan trọng.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp; ưu tiên phát triển lực ợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả bền
vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ cải thiện
môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh.
2.3. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
Hiện tại, nước ta tổng 4 vùng kinh tế trọng điểm gồm: vùng Bắc bộ, vùng miền
Trung, vùng phía Nam vùng đồng bằng sông Cửu Long với tổng số 24 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
lOMoARcPSD| 23022540
12
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
Trong phát triển kinh tế - hội, hai vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộphía Nam
tiếp tục đóng vai trò dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa, đào tạo
nhân lực chất lượng cao, y tế, nghiên cứu khoa học, trung m chuyển giao ứng dụng
khoa học công nghệ. Chính phủ cũng chỉ ra định hướng phát triển riêng của từng vùng, cụ
thể:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ tập trung cải tạo và xây dựng các trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy và phát triển các ngành công nghiệp
công nghệ cao, dịch vụ, ngân hàng, tài chính và y tế.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tập trung phát triển du lịch biển, sinh thái,
cảng biển; sản xuất và lắp ghép ô tô, công nghiệp hoá dầu.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam tập trung vào sản xuất các sản phẩm điện;
công nghiệp chế biến, kinh tế số, tài chính ngân hàng, bất động sản.
- Vùng kinh tế trọng điểm đòng bằng sông Cửu Long tập trung sản xuất nông
nghiệp hiện đại,hữu cơ để tối ưu hoá giá trị nông nghiệp; phát triển công nghiệp
giống, chế biến và bảo quản nông, thuỷ sản.
Tại Nghị quyết chính phủ đã nhận định, bên cạnh những kết quả đã đạt được tcác
vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế sẵn , để tận dụng thời cơ,
cơ hội phát triển, đồng thời đang đối mặt nhiều thách thức như: tốc độ tăng trưởng kinh tế
xu hướng chậm lại, tỷ trọng ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng ngành dịch vụ
của vùng trong cơ cấu ngành cả nước có xu thế tăng chậm, nguồn thu ngân sách nhà nước
chưa bền vững, một số địa phương nguồn thu còn phthuộc một số ngành nhất định;
chế điều phối vùng chưa thực sự hiệu quả, cơ chế liên kết giữa các ngành, lĩnh vực chưa có
hoặc còn lỏng lẻo, liên kết và phân công nhiệm vụ giữa các địa phương trong vùng chưa
ràng, không phát huy được lợi thế, tiềm năng; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
trong tình hình phát triển mới; huy động nguồn lực để hoàn thiện kết cấu hạ tầng còn hạn
chế nhất là hạ tầng giao thông; khó khăn về quỹ đất để phát triển khu công nghiệp, thu hút
các dự án quy lớn; nhiều vấn đề về quản lý đô thị cần giải quyết như áp lực về tăng dân
số, ngập úng, ùn tắc giao thông, nhà cho người lao động, ô nhiễm môi trường đã ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của các vùng kinh tế trọng điểm.
3.HẠN CHẾ
Trong quá trình học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu lớn, mang tính lịch sử song với đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà ta
phải nhận thức và khắc phục:
lOMoARcPSD| 23022540
13
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
- Một là, các thành phần kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển
không đều, hiệu quả còn thấp
Kinh tế nhà nước – chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước – Còn nhiều tập đoàn, doanh
nghiệp nhà nước chưa phát huy hết vai trò là nòng cốt của kinh tế nhà nước. Sản xuất,
kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến lãng phí, mất vốn, phá sản, nợ nần. Kinh tế tập thể tăng
trưởng chậm và còn nhiều yếu kém kéo dài. Khu vực kinh tế tư nhân phổ biến là nhỏ hơn
và kém cạnh tranh hơn. Kinh tế đầu tư nước ngoài chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn và trình độ quản lý tiên
tiến. Phần lớn người dân vẫn làm việc trong các ngành sử dụng nhiều lao động, khai thác
tài nguyên.
- Hai là, mô hình kinh tế chủ yếu vẫn phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang
phát triển theo chiều sâu, chất lượng tăng trưởng chưa cao và thiếu vững chắc
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu đạt được thông qua tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên
thiên nhiên và lao động phổ thông. Đầu tư còn đa dạng và chưa đủ tầm. Hiệu quả đầu tư
thấp, thất thoát, lãng phí còn nhiều chưa được khắc phục. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm. Quyền kinh doanh không được tôn trọng đầy đủ. Môi trường kinh doanh chưa thực
sự mang lại sự cạnh tranh bình đẳng. Quản trị doanh nghiệp còn yếu kém, chưa theo kịp
chuẩn mực quốc tế, chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế còn
nhiều khó khăn, thách thức. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và sức cạnh tranh
thấp. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế. Bảng cân
đối vĩ mô không vững chắc lắm.
- Ba là, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chậm được đổi mới; hiệu lực,
hiệuquả quản lý còn nhiều hạn chế
Nhà nước chưa quảng bá đầy đủ những mặt tích cực của kinh tế thị trường và hạn chế
những mặt tiêu cực, bất cập. Chưa tách rõ chức năng quyền tài sản với chức năng quản lý
nhà nước, chưa tách rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước. Việc triển khai và thực thi thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa còn hạn chế. Pháp luật, cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện, đồng
bộ, chất lượng chưa cao. Việc tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật, bảo đảm kỷ
cương, công lý còn nhiều bất cập. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát còn rườm rà,
hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình còn
thấp, chưa thiết lập được cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền nhà nước.
lOMoARcPSD| 23022540
14
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
4.GIẢI PHÁP
Nhằm quán triệt và vận dụng tưởng Hồ Chí Minh một cách hiệu quả, một số giải
pháp được đề ra như sau:
- Thứ nhất, tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải
pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi các loại thị trường
và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá theo cơ chế thị trường. Thật sự
coi trọng khâu thực thi thể chế, kiểm tra, giám sát các hoạt động thực tế, và có chế tài
chặt chẽ bảo đảm hiệu lực của thể chế. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng
ngừa, giảm thiểu các thách thức, rủi ro do tranh chấp quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về
tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
- Thứ hai, phân định rõ vai trò của từng chủ thể kinh tế nhà nước và đẩy
mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế
thị trường
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước phải đóng vai trò “đầu tàu”, chủ động và năng động nhất. Trong đó, xác
định rõ trách nhiệm về hiệu quả thực sự của doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh các biện
pháp bảo đảm an sinh xã hội, kiểm soát ngân hàng, tài chính và phát triển dịch vụ công.
Doanh nghiệp nhà nước cần tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu, địa bàn
quan trọng; xác định rõ danh mục và tăng cường tiềm lực, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn và nắm giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái
vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hóa và bán hết phần vốn nhà nước trong các doanh
nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường. Kinh tế nhà nước cần
vươnlên thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, “Kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự
chủ”.
- Thứ ba, tiếp tục phát triển bền vững kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với cơ chế thị trường hiện đại
Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển
mạnh trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá
trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia.
Tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
lOMoARcPSD| 23022540
15
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
KẾT LUẬN
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam đến nay vẫn giữ nguyên giá trị ý nghĩa luận,
thực tiễn phương pháp luận sâu sắc. tưởng này của Người đã được Đảng Cộng sản
Việt Nam kế thừa, vận dụng phát triển qua nhiều giai đoạn đã đạt được thắng lợi to
lớn lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Khó khăn, thách
thức còn nhiều, chúng ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới, nhất định sẽ nắm
bắt Việt Nam, thể hiện sáng tạo Việt Nam của Việt Nam. Từ trụ sở chính đến sở, trên
mọi lĩnh vực, mọi ngành, mọi cấp, duy trên một cấp độ mới theo một cách mới.
Chúng ta tạo ra sự chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân vững
mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng thời kỳ mới.
lOMoARcPSD| 23022540
16
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (2021), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
2. V.I. Lê nin, toàn tập, Matxcva, (1978), Nxb Tiến Bộ
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập (2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Văn kiện Đại hội XII (2016), Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội
6. THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI TỪ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN VIỆT NAM. (2018).
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X,
XI, XII, XIII (1996, 2001, 2006, 2011, 2016, 2021), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Tạp chí cộng sản (2011): Tìm hiểu quan điểm của Đại hội XI của Đảng về các thành
phần kinh tế - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
9. Tạp chí Tổ chức nhà nước (2022): Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần và sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới
(tcnn.vn)
10. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. (2023). Trang Tin Điện Tử Đảng Bộ Thành
Phố Hồ Chí Minh.Link: https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/tu-tuong-ho-chi-minhve-
phat-trien-kinh-te-va-van-hoa-khong-ngung-nang-cao-doi-song-vat-chat-va-
tin1088497068.
11. THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI - TỪ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN VIỆT NAM. (2018).
lOMoARcPSD| 23022540
17
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)
Camau.gov.vn. Link: https://truongchinhtri.camau.gov.vn/wps/portal/?
1dmy&page=ct.chitiet&urile=wcm%3Apath
%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/tintucsukien/tinhoatdongcu
atruong/mmnmnbbnmnm
12. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ LÊ DUẨN. (2021). Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
những thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng
sáng tạo của Đảng ta. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ LÊ DUẨN. Link:
https://truongleduan.quangtri.gov.vn/vi/hoat-dong-khoa-hoc/Nghien-cuu-
traodoi/quan-diem-cua-chu-tich-ho-chi-minh-ve-nhung-thanh-phan-kinh-te-trong-
thoiky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-va-su-van-dung-sang-tao-cua-dang-ta-
350.html
XI, XII, XIII (1996, 2001,
lOMoARcPSD| 23022540
18
Downloaded by Hoàng Kim Chi
(chi.qh2002@gmail.com)
2006, 2011, 2016, 2021), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nộ
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23022540
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
ĐỀ BÀI: Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ
cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng
quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay Họ và tên : Phan Sỹ Thịnh MSV : 11226023 Lớp : Diu Giảng viên : 3 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................
NỘI DUNG.........................................................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN.....................................................................
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cơ cấu của nền kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........................................................
2.Quan điểm của Hồ Chí Minh về cở cấu của nên kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.................................................
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam..................................................................................
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.....................................................
2.2.1 Cơ cấu thành phần kinh tế...................................................................................................... 2.2.2. C cấấu ngành kinh tếấơ
................................................................................................................ 2.2.3. C cấấu vùng kinh
tếấơ
..................................................................................................................
CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG........................................................................... lOMoAR cPSD| 23022540
1.Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam............................................
2.Thực tiễn vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển cấu nền kinh tế
ở nước ta hiện
nay................................................................................................................... .
2.1. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kí quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..............................................................
2.2. Ch trủương chuy n d ch c cấấu ngành kinh tếấ phù h pể ơ
ợ ...........................
2.3. Phát tri n các vùng kinh tếấ tr ng đi mể
....................................................
3.HẠN CHẾ...................................................................................................... 4.GI I PHÁPẢ
...................................................................................................... KẾẾT LU NẬ
.......................................................................................................... ư LỜI MỞ ĐẦU
Để hình thành nên hệ thống tư tưởng và hệ giá trị thực hành, đó là quá trình Người
bôn ba khắp các châu lục hơn 30 năm tìm đường cứu nước cho dân tộc. Trong suốt chặng
đường gian khổ đó, Hồ Chí Minh đã học tập, nghiên cứu, tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin,
vận dụng và phát triển sáng tạo vào thực tiễn, mở ra một trang mới trong lịch sử cách
mạng Việt Nam và giành được những thắng lợi vĩ đại.
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã bắt đầu từ năm 1954 và đến
này đã được hơn 60 năm - một quãng thời gian dài với nhiều những thăng trầm hay
những sự thay đổi về hình thái kinh tế, chuyển mình từ hình thái kinh tế xã hội mới lên
cộng sản chủ nghĩa.Bên cạnh những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong công
cuộc đổi mới của dân và Đảng ta là những khó khăn và gian khổ trong quá trình chuyển
mình này vì về cơ bản nền kinh tế của nước ta chưa được phát triển nhưng Đảng và dân ta
vẫn hàng ngày phấn đấu, không ngại gian khổ và kiên định đi trên con đường này suốt
hàng chục năm qua. Để đạt được mục tiêu này, phải thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong đó, cần xác định vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ cơ cấu giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố cấu
thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về lượng và chất, được xác định trong một
khoảng thời gian nhất định theo đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội cụ thể.Vậy thì ta
dùng công cụ gì để có thể có được một bức tranh tổng quan về quá trình phát triển kinh 1
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
tế? Đó chính là tư tưởng của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời ký quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam - một con đường mà Người đã vẽ ra và định hướng đất nước
phát triển trong công cuộc đổi mới mà vẫn được Đảng và Chính phủ học tập và áp dụng cho đến tận bây giờ. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cơ cấu của nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử loài người đã sẽ tuần tự xuất hiện 5
hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao: - Công xã nguyên thuỷ - Chiểm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Cộng sản chủ nghĩa
So với các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đối kháng,
con người từng bước trở thành người tự do…, Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ
chính trị. C. Mác khẳng định:” Giữa xã hội tư bản nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là
nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Ở thời kỳ của C.Mác và Ăngghen
chưa có đề cập về mảng kinh tế mà mới chỉ bàn luận đến nội dung chính trị.Lênin đã kế
thừa và tiếp tục những tư tưởng của Mác và Ăngghen, đồng thời, Lênin đã thể hiện sự
phân hóa các hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa thành hai giai đoạn:
- Giao đoạn thấp: Chủ nghĩa xã hội
- Giai đoạn cao: Chủ nghĩa cộng sản (xã hội cộng sản)
Bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến từ xã hội tiền tư
bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã
hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, tinh thần và kinh tế của 2 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã
hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Đặc
điểm của thời kỳ này là cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất
cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất –
kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.Đây được khẳng định là quá trình tất
yếu là lâu dài trong thời kỳ quá độ đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chứ
không thể tự nhiên loại bỏ ngay kết cẩu nhiều thành phần của nền kinh tế nhất là đối với
những nước chưa trải qua tư bản chủ nghĩa.Một bước quan trọng trong thời ký quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu tồn tại trong nền kinh tế nhiều thành phần
trong đó có cả mặt đối lập. "Thành phần" ở đây xét về góc độ nào đó cũng được hiểu như
là "bộ phận", nên hai từ này về mặt nào đó có ý nghĩa giống nhau. Thuật ngữ "thành phần
kinh tế" được sử dụng phổ biến từ khi V.I.Lênin và Đảng Bônsêvích (Nga) chủ trương và
thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) ở nước Nga Xôviết. V.I.Lênin viết: "Vậy thì
danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ
hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa
nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau
hiện có ở Nga, chính là như thế nào. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở chỗ
đó”. Lênin cũng cho rằng thời kí này có 5 thành phần kinh tế: - Kinh tế gia trưởng - Kinh tế hàng hoá nhỏ - Kinh tế tư bản
- Kinh tế tư bản nhà nước
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa
2.Quan điểm của Hồ Chí Minh về cở cấu của nên kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:“Nói một cách tóm tắt, mộc
mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng,
làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc, là làm
sao cho dân giàu nước mạnh”.Đây là thời kì cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu
dài, lâu dài, khó khăn , gian khổ - quá trình đâu tranh với các thế lực thù địch, đấu tranh
xoá bỏ cái lạc hậu.Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ này là thời ký cải biến xã hội cũ thành xã
hội mới - một xã hội chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta, một “ thời ký dân chủ mới”, 3
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.Để làm được điều này thì ta phải thay đổi triệt để những nếp
sống, thói quen lạc hậu và phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến một nước dốt nát, cực
khổ thành một nước công nghiệp, mới thoát khỏi ách thực dân, phong kiến.Chính vì điều
đó nên đây mới là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm chỉ còn khỏ khăn
và phức tạp hơn việc đánh giặc.Cho nên Việt Nam tiến lên CNXH không thể một sớm
một chiều, không thể làm mau được mà phải làm dần dần.Về đặc điểm lớn nhất của thời
kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.Đặc điểm này và một số những
đặc điểm khác và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội đã quy định nhiệm vụ của dân tộc ta
trong thời ký quá độ nhằm từng bước xoá bỏ triệt để các tàn tích của chế độ thực dân,
phong kiến đồng thời từng bước gây dựng các nên móng cho chủ nghĩa xa hội.
Về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: Phải tạo ra những điều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; đồng thời, Đảng
phải “ lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến lên chủ nghĩa
xã hội”.Trong đó việc quan trọng là phải đấu tranh cải tạo, xoả bỏ tàn tích của chế độ xã
hội cũ, xây dựng các nền tảng vật chất và kỹ thuật phù hợp với quy luật tiến lên của chủ
nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực đời sống.
Những quan điểm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cảu Hồ Chí Minh là
những gì tinh tuý nhất được chắt lọc và tiếp thu những giá trị trong hệ thống lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin mà còn là sự bổ sung, phát triển trong điệu kiện lịch sử mới và qua đó
tiếp tục xác định và lãm rõ bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin.
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh đã nhận thức rõ, vị tró, vai trò của từng thành phần kinh tế trong nền
kinh tế và có cơ sở để hoạch định chính sách đảm bảo ổn định nền kinh tế và góp phần
quan trọng đảm bảo kháng chiến thắng lợi.Bác cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể trong thời
kì này một cách rất toàn diện. Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất là chìa
khoá, tăng năng suất lao động trên cơ sở công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết
lập cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời kỳ
quá độ và thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển
cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Theo Người, 4 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn
bẩy để phát triển sản xuất.
Trong một thời kỳ mà nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, Người đã xác định mục
tiêu, nhiệm vụ chính và quan trọng nhất là cải tạo, phát triển và xây dựng nên kinh tế mới
với công nghiệp và nông nghiệp hiện đaị.Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng chính là
công việc cốt lõi và trường kì và phải luôn đi đôi với việc thực hiện đúng quyền làm chủ của nhân dân.
2.2.1 Cơ cấu thành phần kinh tế
a. Sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế
Có một góc nhìn toàn diện về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của một đất
nước kinh tế chưa phát triển và nông nghiệp nghèo nàn như Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đưa ra một nhận định rằng, ở Việt Nam sẽ tồn tại đan xen nhiều hình thức sở hữu
khác nhau trong thời kì này. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khi trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất chưa cao, chưa đồng đều, thì còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu
là một tất yếu khách quan, là đòi hỏi của chính sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế quá độ của nước ta tồn tại đồng thời cả chế độ sở hữu tư nhân (chế độ
tư hữu) với nhiều hình thức sở hữu và cả chế độ sở hữu xã hội (chế độ công hữu) với
nhiều hình thức sở hữu, ngoài ra còn tồn tại cả hình thức sở hữu hỗn hợp, là một tất yếu
kinh tế do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội quyết định. Người kết luận:
“Mục đích của chế độ ta là xóa bỏ các hình thức sở hữu không xã hội chủ nghĩa, làm cho
nền kinh tế gồm nhiều thành phần phức tạp trở nên một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”.Nhưng chúng ta sẽ cần nhiều điều kiện cụ thể
cùng với phương án phù hợp để thực hiện điều đó.
b. Xác định tính chất của các thành phần kinh tế và chính sách của Nhà nước đói với
từngthành phần kinh tế.
Sau khi đào sâu và nghiên cứu Chính sách kinh tế mới của Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nêu rõ, ở vùng tự do của ta, còn tồn tại 6 thành phần kinh tế.Và Bác cũng đã nói
rõ bản chất của chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và cụ thể hoá các thành phần kinh tế gồm:
- Kinh tế địa chủ phong kiến bọc lột địa tô
- Kinh tế quốc doanh
- Các hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp 5
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
- Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghệ
- Kinh tế tư bản của tư nhân
- Kinh tế tư bản quốc
Về cơ cấu kinh tế Việt Nam trong vùng tự do 1945-1954, bên cạnh đảm bảo tính quy
luật chung về đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại
khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần với các thành phần kinh tế phổ biến, kinh tế
quá độ thì vẫn tồn tại thành phần kinh tế mang tính đặc thù.Hồ Chí Minh đã vận dụng
sáng tạo quan điểm của Lênin về đặc điểm kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên xã hội
chủ nghĩa vào từng giai đoạn cụ thể ở Việt Nam phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Sau năm 1954, miền Bắc giải phóng và bắt đầu vào công cuộc xây dựng nhà Nước
đi lên chủ nghĩa xã hội.Bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa với một xuất phát điểm thấp,
Miền bắc gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế vì cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ năng
suất lao động thấp và đội ngũ – cán bộ khoa học hạn chế.Từ điều này, Hồ Chí Minh chỉ ra
sự đa dạng trong quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và xác định rõ những thành phần kinh tế
đang hoạt động ở miền Bắc – 5 loại kinh tế khác nhau trong chế độ dân chủ mới:
A- Kinh tế quốc doanh (chung của nhân dân) B- Các hợp tác xã
C- Kinh tế cá nhân, nông dân và thủ công nghệ D- Tư bản của tư nhân
E- Tư bản của nhà nước
Quốc doanh là tổ chức kinh tế do nhà nước kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước hay
xí nghiệp quốc doanh, do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp
chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty nhà nước hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn.Trong cả năm loại nêu trên là loại A là loại hình kinh tế phát triển nhanh
nhất vì thế nên Hồ Chí Minh đã nhận định rằng kinh tế nước ta sẽ phát triển theo chủ nghĩa
xã hội chứ không theo hướng chủ nghĩa tư bản.
Cơ cấu trong thành phần kinh tế trong chế độ dân chủ mới ở miền Bắc sau 1954 so
với kinh tế Việt nam trong vùng tự do ở những năm trước đo có những điểm thống nhất và thay đổi sau:
- Điểm thống nhất: Đó là sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế và tồn tại
các thành phần kinh tế phổ biến như Kinh tế quốc doanh; Kinh tế của cá nhân, nông
dân và thủ công nghệ; Tư bản của tư nhân. Thành phần kinh tế quá độ: Các hợp tác
xã; Tư bản của Nhà nước. - Điểm thay đổi: 6 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
• Một là, không còn thành phần kinh tế phong kiến trong chế độ dân chủ mới.
Cải cách ruộng đất đã xoá bỏ chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất. Người
nông dân đã trở thành chính chủ sở hữu. Điều này đã khẳng định lại nhận định
của Hồ Chí Minh: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”. Muốn đi tới chủ nghĩa cộng sản thì dân tộc phải độc lập và dân cày phải có ruộng.
• Hai là, sự thay đổi về vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế trong nền kinh
tế. Kinh tế quốc doanh là hình thức lãnh đạo nền kinh tế quốc dân, cần phải
được ưu tiên phát triển thành phần kinh tế quốc doanh để tạo cơ sở vật chất cho
CNXH và hỗ trợ việc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Như vậy, vị trí, vai trò của
thành phần kinh tế quốc doanh đã có bước phát triển mới, từ chỗ có tính chất
chủ nghĩa xã hội đã trở thành thành phần kinh tế thực sự đại diện cho chủ
nghĩa xã hội có vai trò “lãnh đạo”. "Kinh tế quốc doanh là nền tảng và sức lãnh
đạo của kinh tế dân chủ mới. Vì vậy nên được khuyến khích ta ra sức phát triển và nhân dân ủng hộ.
2.2.2. Cơ cấu ngành kinh tế
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta, Hồ Chí Minh đã đề ra nhiều luận điểm, tư tưởng chỉ đạo sáng suốt, có tình nguyên
tắc về phát triển kinh tế.Người chỉ rõ:” Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có hai chân là công
nghiệp và nông nghiệp (...) hai chân không đều nhau, không thể bước mạnh được”. Việt
Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong
công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông
nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Người cho rằng: Việt Nam là một
nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế lấy canh nông làm gốc, do vậy: “Nông dân ta giàu
thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Bên cạnh đó, ở nước ta công
nghiệp chưa phát triển, tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của công nghiệp còn
thấp. Phải từ nông nghiệp để giải quyết vấn đề đời sống trước mắt. Từ đó, Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi việc tập trung phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn
dân và yêu cầu các ngành khác phải lấy việc phục vụ nông nghiệp làm trung tâm. Người
viết: “Hiện nay Đảng và Chính phủ có quyết định khôi phục kinh tế, mà sản xuất nông nghiệp là chính”.
Phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác, giải
quyết đời sống cho người dân, từ đó tạo nền tảng cho phát triển công nghiệp. Nhưng nông 7
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
nghiệp chỉ có thể phát triển mạnh, có sản phẩm dồi dào khi mà dùng máy móc để sản xuất
một cách thật rộng rãi, mà muốn có nhiều máy thì “phải mở mang các ngành công nghiệp
làm ra máy, ra gang, thép, than, dầu... công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa vẫn là mục tiêu
phấn đấu chung, là con đường no ấm thật sự của nhân dân ta” Bởi theo Người, muốn đi tới
chủ nghĩa xã hội, phải trải qua một thời kỳ quá độ để biến nước ta từ một nước nông nghiệp
lạc hậu thành một nước công nghiệp. Đã nhiều lần Người khẳng định vai trò của nông
nghiệp, coi nông nghiệp là gốc, đồng thời Người vẫn nhấn mạnh công nghiệp hóa mới là
con đường cơ bản để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân. Người nêu rõ:
“Hiện nay, chúng ta lấy sản xuất nông nghiệp làm chính. Vì muốn mở mang công nghiệp
thì phải có đủ lương thực, nguyên liệu... Nhưng công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa vẫn là
mục tiêu phấn đấu chung, là con đường no ấm thật sự của nhân dân ta”.
Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của thương nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân: “Trong nền kinh tế quốc dân có ba mặt quan trọng: Nông nghiệp, công nghiệp, thương
nghiệp. Ba mặt công tác quan hệ mật thiết với nhau. Thương nghiệp là cái khâu giữa nông
nghiệp và công nghiệp. Thương nghiệp đưa hàng đến nông thôn phục vụ nông dân, thương
nghiệp lại đưa nông sản, nguyên liệu cho thành thị tiêu dùng. Nếu khâu thương nghiệp bị
đứt thì không liên kết được nông nghiệp với công nghiệp, không củng cố được công nông
liên minh. Công tác thương nghiệp không chạy thì hoạt động nông nghiệp, công nghiệp sẽ bị rời rạc”
2.2.3. Cơ cấu vùng kinh tế
Chủ tịch Hồ Chí Minh có quan điểm rằng cơ cấu vùng kinh tế trọng điểm cần được
xây dựng sao cho phù hợp với các vùng nông thôn, thành phố, đảo và biển. Phương hướng
này sẽ giúp rút ngắn khoảng cách về thu nhập, văn minh và nhận thức giữa các vùng. Ông
tin rằng việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và các lĩnh vực khác sẽ giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân các vùng.
Người khẳng định rằng nền kinh tế tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế.Bác
cho rằng độc lập là phải độc lập triệt để, một quốc gia độc lập sẽ độc lập về các mặt sau:
kinh tế, chính trị, quốc phòng, văn hoá và tư tưởng.Đặc biệt là về kinh tế và chính trị không
được phụ thuộc vào bất kì nước nào khác.Dù là ta độc lập toàn diện về mọi mặt nhưng cũng
không có nghĩa là đóng cửa khép kín với thế giới mà vẫn có giao thương, trao đổi.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, khoa học, công nghệ và sự phát triển của chúng càng
quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ
xuất phát điểm rất thấp, nhất là về các mặt kinh tế - xã hội. Cơ sở vật chất và công nghệ 8 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
của nền kinh tế còn rất kém.Sản xuất quy mô nhỏ phổ biến trong nông nghiệp và công
nghệ rất lạc hậu. Ngành công nghiệp nhỏ và rời rạc. Mặt khác, xây dựng chủ nghĩa xã hội
là nhiệm vụ hoàn toàn mới, chưa từng có đối với chúng ta trong lịch sử phát triển đất
nước. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có dựa vào sự phát triển của các ngành khoa học tiên tiến
như khoa học xã hội, khoa học vật lý, kỹ thuật và công nghệ, chúng ta mới có thể nghiên
cứu và giải quyết thỏa đáng, hiệu quả những vấn đề lý luận và thực tiễn bức thiết đặt ra.
lý do xây dựng chủ nghĩa xã hội. .
Ta có thể thấy, trên cơ sở nhận thức về tính quy luật chung, tính đặc thù trong nền
kinh tế của từng nước, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo quan điểm của Lênin về đặc
điểm kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam và trong từng giai đoạn cụ thể.
CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG
1.Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ ở nước ta bắt đầu từ năm 1954 sau khi miền Bắc được hoàn toàn
giải phóng.Sau đó, các hoạt động đấu tranh giải phóng miền Nam được thực hiện và đến
năm 1975 thì đất nước ta hoàn toàn độc lập và thống nhất hai miền Nam Bắc.Cả nước lúc
đó cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội diễn ra với các chính sách hợp lý dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu quả
rất nặng nề; các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại nên lại càng khó khăn,
phức tạp, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau, có sự đấu tranh giữa cái cũ và cái mới.
2.Thực tiễn vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
phát triển cơ cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay 9
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
2.1. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kí quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trên thực tế, trong hơn 30 năm qua, Việt Nam đã phát triển nền kinh tế khai thác
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự lãnh đạo của Nhà nước và
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tháng 12 năm 1986, khi quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa VI, Đảng ta đã có sự lựa chọn sáng suốt và phù hợp.
trong nền kinh tế đã làm chủ được và vận dụng một cách sáng tạo nhất những tư tưởng
của Lênin và Hồ Chí Minh vào bộ phận kinh tế của các thành viên trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà
nước đã lựa chọn từng thành phần kinh tế cho phù hợp, nhưng xuyên suốt từ thời kỳ Đổi
mới đến nay, việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trên nhiều hình thức sở hữu là quan điểm nhất quán.
Tại Đại hội X (năm 2006), gồm có 5 thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế nhà
nước, Thành phần kinh tế tập thể, Thành phần kinh tế tư nhân, Thành phần kinh tế tư bản
nhà nước và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Như vậy Đại hội X chỉ khác
Đại hội IX ở chỗ đã sát nhập hai thành phần kinh tế kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư
bản tư bản tư nhân thành một thành phần đó là kinh tế tư nhân, là vì hai thành phần này
có điểm chung giống nhau là đều dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX; mặt khác
chúng ta xóa đi sự mặc cảm đối với kinh tế tư bản tư nhân và nó sẽ thuận hơn khi nói đến
đảng viên được làm kinh tế tư nhân. Tại Đại hội XI (năm 2011), gồm có 4 thành phần
kinh tế: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư
nhân và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tại Đại hội XII (năm 2016), Đảng
ta chủ yếu nhấn mạnh đến 4 thành phần kinh tế sau: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành
phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư nhân và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Nếu chúng ta so sánh với các thành phần kinh tế mà Lênin và Hồ Chí Minh
đề cập, thì không thấy thành phần kinh tế tư bản nhà nước, đây là thành phần kinh tế mà
Lênin cho rằng có vai trò rất quan trọng trong việc liên kết giữa tử bản tư nhân và chủ
nghĩa xã hội.Và cho tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng mới diễn ra gần
đây đã một lần nữa giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của các thành phần
kinh tế trong thời kỳ đổi mới, nhấn mạnh về việc cải tiến để phù hợp với trình độ phát
triển lực lượng sản xuất của nước ta trong giai đoạn tiếp theo.
Mỗi ngành kinh tế có vị trí, vai trò cụ thể trong cơ cấu các ngành kinh tế, chủ yếu
là ngành kinh tế quốc dân. Đây là ngành kinh tế được Hồ Chí Minh coi là ngành kinh tế
mũi nhọn, phát triển nhanh hơn hầu hết các ngành khác. Tư tưởng này của Bác đã được 10 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
đảng ta tiếp thu và đưa vào nghị quyết đại hội đảng bộ. Tại Đại hội XII, Đảng ta khẳng
định thêm một điều:“Nhà nước có vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế thông qua việc tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh,
môi trường, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong mọi giai đoạn và chính sách phát
triển, phát huy vai trò lãnh đạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”.
2.2. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp
Khi bắt đầu quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam ta đã gặp rất nhiều khó
khăn vất vả vì vội vàng tập trung lực lượng vào công nghiệp.Phải cho đến khi Đại hội Đảng
lần thứ V và VI diễn ra thì ta mới thực sự có những thay đổi tất yếu, nghe theo lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh là đưa nông nghiệp lên ưu tiên phát triển và từ đó nền kinh tế của ta
bắt đầu có những sự khởi sắc.
Qua 35 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tăng trưởng ấn
tượng và từng bước hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Đặc biệt, trong giai
đoạn 2015-2020, kinh tế Việt Nam có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện
đại, giảm dần nguồn lực khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (gọi là khu vực 1,
KV1), nguồn lực phân bổ cho khu vực công nghiệp, khai khoáng, xây dựng (khu vực 2,
KV2) và khu vực dịch vụ (khu vực 3, KV3) tăng dần. Nhờ đó, nền kinh tế thu hút ngày
càng nhiều các nguồn lực quan trọng.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện
môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh.
2.3. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
Hiện tại, nước ta có tổng 4 vùng kinh tế trọng điểm gồm: vùng Bắc bộ, vùng miền
Trung, vùng phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long với tổng số 24 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 11
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
Trong phát triển kinh tế - xã hội, hai vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và phía Nam
tiếp tục đóng vai trò dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa, đào tạo
nhân lực chất lượng cao, y tế, nghiên cứu khoa học, trung tâm chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ. Chính phủ cũng chỉ ra định hướng phát triển riêng của từng vùng, cụ thể:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ tập trung cải tạo và xây dựng các trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy và phát triển các ngành công nghiệp
công nghệ cao, dịch vụ, ngân hàng, tài chính và y tế.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tập trung phát triển du lịch biển, sinh thái,
cảng biển; sản xuất và lắp ghép ô tô, công nghiệp hoá dầu.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam tập trung vào sản xuất các sản phẩm điện;
công nghiệp chế biến, kinh tế số, tài chính ngân hàng, bất động sản.
- Vùng kinh tế trọng điểm đòng bằng sông Cửu Long tập trung sản xuất nông
nghiệp hiện đại,hữu cơ để tối ưu hoá giá trị nông nghiệp; phát triển công nghiệp
giống, chế biến và bảo quản nông, thuỷ sản.
Tại Nghị quyết chính phủ đã nhận định, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì các
vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế sẵn có, để tận dụng thời cơ,
cơ hội phát triển, đồng thời đang đối mặt nhiều thách thức như: tốc độ tăng trưởng kinh tế
có xu hướng chậm lại, tỷ trọng ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ
của vùng trong cơ cấu ngành cả nước có xu thế tăng chậm, nguồn thu ngân sách nhà nước
chưa bền vững, một số địa phương nguồn thu còn phụ thuộc một số ngành nhất định; cơ
chế điều phối vùng chưa thực sự hiệu quả, cơ chế liên kết giữa các ngành, lĩnh vực chưa có
hoặc còn lỏng lẻo, liên kết và phân công nhiệm vụ giữa các địa phương trong vùng chưa rõ
ràng, không phát huy được lợi thế, tiềm năng; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
trong tình hình phát triển mới; huy động nguồn lực để hoàn thiện kết cấu hạ tầng còn hạn
chế nhất là hạ tầng giao thông; khó khăn về quỹ đất để phát triển khu công nghiệp, thu hút
các dự án quy mô lớn; nhiều vấn đề về quản lý đô thị cần giải quyết như áp lực về tăng dân
số, ngập úng, ùn tắc giao thông, nhà ở cho người lao động, ô nhiễm môi trường đã ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của các vùng kinh tế trọng điểm. 3.HẠN CHẾ
Trong quá trình học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu lớn, mang tính lịch sử song với đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà ta
phải nhận thức và khắc phục: 12 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
- Một là, các thành phần kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển
không đều, hiệu quả còn thấp
Kinh tế nhà nước – chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước – Còn nhiều tập đoàn, doanh
nghiệp nhà nước chưa phát huy hết vai trò là nòng cốt của kinh tế nhà nước. Sản xuất,
kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến lãng phí, mất vốn, phá sản, nợ nần. Kinh tế tập thể tăng
trưởng chậm và còn nhiều yếu kém kéo dài. Khu vực kinh tế tư nhân phổ biến là nhỏ hơn
và kém cạnh tranh hơn. Kinh tế đầu tư nước ngoài chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn và trình độ quản lý tiên
tiến. Phần lớn người dân vẫn làm việc trong các ngành sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên.
- Hai là, mô hình kinh tế chủ yếu vẫn phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang
phát triển theo chiều sâu, chất lượng tăng trưởng chưa cao và thiếu vững chắc
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu đạt được thông qua tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên
thiên nhiên và lao động phổ thông. Đầu tư còn đa dạng và chưa đủ tầm. Hiệu quả đầu tư
thấp, thất thoát, lãng phí còn nhiều chưa được khắc phục. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm. Quyền kinh doanh không được tôn trọng đầy đủ. Môi trường kinh doanh chưa thực
sự mang lại sự cạnh tranh bình đẳng. Quản trị doanh nghiệp còn yếu kém, chưa theo kịp
chuẩn mực quốc tế, chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế còn
nhiều khó khăn, thách thức. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và sức cạnh tranh
thấp. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế. Bảng cân
đối vĩ mô không vững chắc lắm.
- Ba là, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chậm được đổi mới; hiệu lực,
hiệuquả quản lý còn nhiều hạn chế
Nhà nước chưa quảng bá đầy đủ những mặt tích cực của kinh tế thị trường và hạn chế
những mặt tiêu cực, bất cập. Chưa tách rõ chức năng quyền tài sản với chức năng quản lý
nhà nước, chưa tách rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước. Việc triển khai và thực thi thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa còn hạn chế. Pháp luật, cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện, đồng
bộ, chất lượng chưa cao. Việc tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật, bảo đảm kỷ
cương, công lý còn nhiều bất cập. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát còn rườm rà,
hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình còn
thấp, chưa thiết lập được cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền nhà nước. 13
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540 4.GIẢI PHÁP
Nhằm quán triệt và vận dụng tưởng Hồ Chí Minh một cách hiệu quả, một số giải
pháp được đề ra như sau: -
Thứ nhất, tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải
pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi các loại thị trường
và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá theo cơ chế thị trường. Thật sự
coi trọng khâu thực thi thể chế, kiểm tra, giám sát các hoạt động thực tế, và có chế tài
chặt chẽ bảo đảm hiệu lực của thể chế. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng
ngừa, giảm thiểu các thách thức, rủi ro do tranh chấp quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về
tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế. -
Thứ hai, phân định rõ vai trò của từng chủ thể kinh tế nhà nước và đẩy
mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước phải đóng vai trò “đầu tàu”, chủ động và năng động nhất. Trong đó, xác
định rõ trách nhiệm về hiệu quả thực sự của doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh các biện
pháp bảo đảm an sinh xã hội, kiểm soát ngân hàng, tài chính và phát triển dịch vụ công.
Doanh nghiệp nhà nước cần tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu, địa bàn
quan trọng; xác định rõ danh mục và tăng cường tiềm lực, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn và nắm giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái
vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hóa và bán hết phần vốn nhà nước trong các doanh
nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường. Kinh tế nhà nước cần
vươnlên thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, “Kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ”. -
Thứ ba, tiếp tục phát triển bền vững kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với cơ chế thị trường hiện đại
Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển
mạnh trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá
trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia.
Tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao. 14 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540 KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đến nay vẫn giữ nguyên giá trị và có ý nghĩa lý luận,
thực tiễn và phương pháp luận sâu sắc. Tư tưởng này của Người đã được Đảng Cộng sản
Việt Nam kế thừa, vận dụng và phát triển qua nhiều giai đoạn và đã đạt được thắng lợi to
lớn lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Khó khăn, thách
thức còn nhiều, chúng ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới, nhất định sẽ nắm
bắt Việt Nam, thể hiện sáng tạo Việt Nam của Việt Nam. Từ trụ sở chính đến cơ sở, trên
mọi lĩnh vực, mọi ngành, mọi cấp, tư duy trên một cấp độ mới và theo một cách mới.
Chúng ta tạo ra sự chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân vững
mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng thời kỳ mới. 15
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (2021), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2. V.I. Lê nin, toàn tập, Matxcva, (1978), Nxb Tiến Bộ
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập (2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Văn kiện Đại hội XII (2016), Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội
6. THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI TỪ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN VIỆT NAM. (2018).
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X,
XI, XII, XIII (1996, 2001, 2006, 2011, 2016, 2021), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Tạp chí cộng sản (2011): Tìm hiểu quan điểm của Đại hội XI của Đảng về các thành
phần kinh tế - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
9. Tạp chí Tổ chức nhà nước (2022): Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần và sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới (tcnn.vn)
10. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. (2023). Trang Tin Điện Tử Đảng Bộ Thành
Phố Hồ Chí Minh.Link: https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/tu-tuong-ho-chi-minhve-
phat-trien-kinh-te-va-van-hoa-khong-ngung-nang-cao-doi-song-vat-chat-va- tin1088497068.
11. THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI - TỪ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN VIỆT NAM. (2018). 16 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540 Camau.gov.vn. Link:
https://truongchinhtri.camau.gov.vn/wps/portal/?
1dmy&page=ct.chitiet&urile=wcm%3Apath
%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/tintucsukien/tinhoatdongcu atruong/mmnmnbbnmnm
12. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ LÊ DUẨN. (2021). Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
những thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng
sáng tạo của Đảng ta. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ LÊ DUẨN. Link:
https://truongleduan.quangtri.gov.vn/vi/hoat-dong-khoa-hoc/Nghien-cuu-
traodoi/quan-diem-cua-chu-tich-ho-chi-minh-ve-nhung-thanh-phan-kinh-te-trong-
thoiky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-va-su-van-dung-sang-tao-cua-dang-ta- 350.html XI, XII, XIII (1996, 2001, 17
Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com) lOMoAR cPSD| 23022540 2006, 2011, 2016, 2021), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nộ 18 Downloaded by Hoàng Kim Chi (chi.qh2002@gmail.com)