lOMoARcPSD|61096548
PTBV - bài tập tình huống chương 2 môn phát triển bền vững
Tên đề tài bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí MInh (Đại học Kinh tế Quốc dân)
lOMoARcPSD|61096548
Yêu cầu:
1. Tìm trong số các đánh giá trên những điểm lợi thế của Hà Nội (so với các địa
phương khác)
2. Lựa chọn các ngành kinh tế cụ thể để xây dựng các ngành quan trọng trong
phát triển kinh tế Hà Nội thới gian tới
3. Làm thế nào để biến các lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh trong tương lai
của HN
4. Làm thế nào để thực hiện Phát triển hài hòa từ các ngành quan trọng nói trên ở
Hà Nội
lOMoARcPSD|61096548
BÀI LÀM
2. Lựa chọn các ngành kinh tế cụ thể để xây dựng các ngành quan trọng trong
phát triển kinh tế Hà Nội thời gian tới
Các ngành kinh tế cụ thể để xây dựng các ngành quan trọng trong phát triển
kinh tế Hà Nội trong thời gian tới là:
2.1 Ngành du lịch
Với vị trí địa thuận lợi tài nguyên di sản văn hóa phong phú, Nội
thể tận dụng tiềm năng du lịch để thu hút khách du lịch quốc tế nâng cao thu nhập
từ ngành này. Đầu tư vào sở hạ tầng du lịch, khuyến khích phát triển các điểm đến
mới và cung cấp dịch vụ chất lượng cao là những bước quan trọng để phát triển ngành
du lịch dịch vụ liên quan. Hiện tại, Nội địa phương dẫn đầu cả nước về số
lượng di sản với 5.922 di tích văn hóa, lịch sử, trong đó khu Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long là Di sản văn hóa thế giới, 13 di tích quốc gia đặc biệt, 1.182 di tích
cấp quốc gia,
1.202 di tích cấp thành phố. Đặc biệt, phố cổ Nội cái nôi lưu gi những cổ
kính, hoài niệm một thời vẫn còn vẹn nguyên những nét trầm mặc theo dòng xoáy thời
gian chính điều này đã trở thành do thôi thúc nhiều lữ khách đến thăm nơi đây
một lần trong đời. Mỗi con phố lưu giữ những nét đặc trưng của đất kinh kỳ, những ký
ức về lịch sử, con người đất nước. Trải qua bao thăng trầm, những con phố ấy vẫn
còn tồn tại vẹn nguyên đến tận bây giờ. Nội còn văn hóa ẩm thực đặc sắc với
những món ăn nức tiếng, như cốm làng Vòng, phở Nội, bún chả, bún thang, bún
ốc, bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng, bánh tôm Hồ Tây… Tất cả trở thành nguồn
tài nguyên để phát triển nhiều loại sản phẩm du lịch.
Với bề dày lịch sử ngàn năm văn hiến của đất Thăng Long, thành phố hòa
bình; Nội đã xác định lấy sản phẩm du lịch văn hóa làm nền tảng để phát triển du
lịch. Trong những năm qua, Nội đã tập trung phát triển các sản phẩm du lịch thu
hút du khách hiệu quả, tiêu biểu là đã tổ chức không gian đi bộ khu vực hồ Hoàn Kiếm
và phụ cận, cùng các hoạt động văn hóa nghệ thuật đường phố đã tạo hiệu ứng lớn cho
du lịch Thủ đô; Khai trương phố sách Nội tại khu vực phố 19/12; Phát triển các
điểm đến đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như: “Không gian áo dài Việt
Nam” Lanhuong
lOMoARcPSD|61096548
Fashion House, TanMy Design, “Không gian văn hóa Nội”... Định hướng để các
doanh nghiệp lữ hành xây dựng đưa vào hoạt động tuyến du lịch Hà Nội vàng từ trung
tâm du lịch phố cổ - hồ Hoàn Kiếm kết nối với khu Quảng trường Ba Đình, Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Mỹ thuật, Văn Miếu - Quốc Tử
Giám; Chú trọng nâng cấp sản phẩm du lịch tại khu di sản văn hóa Hoàng thành
Thăng Long, khu vực hồ Tây; Khai thác loại hình du lịch nghệ thuật gắn với di sản
tiêu biểu như: Múa rối nước Đào Thục gắn với di tích Cổ Loa, Đông Anh; Khu vực
đền thờ Hai Trưng gắn với làng trồng hoa Tiền Phong, Linh; Phát triển sản
phẩm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng khu vực núi Ba với hệ thống di tích lịch sử đền
Hạ, đền Trung, đền Thượng, đền thờ Bác Hồ gắn với khu di tích K9 - Đá Chông...;
Phát triển các điểm đến du lịch làng nghề như làng gốm sứ Bát Tràng, làng nón
Chuông, làng họa sĩ Cổ Đô... gắn với mô hình nghỉ tại nhà dân (homestay).
Năm 2019, du lịch Nội phát triển nhất t trước đến nay, đón gần 29 triệu
lượt khách, trong đó có hơn 7 triệu lượt khách quốc tế và khách du lịch nội địa đạt gần
22 triệu lượt. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt khoảng 103.800 tỷ đồng, tăng 34% so
với năm 2018. Việc khai thác di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch đã mang lại
hiệu quả to lớn, nâng tầm vị thế của du lịch Nội, góp phần phát triển kinh tế Thủ
đô theo hướng tăng nhanh tỷ trọng du lịch-dịch vụ, dần đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của Thủ đô.
2.2 Ngành điện tử viễn thông
Nội với lợi thế là Thủ Đô của đất nước, vị trí địa-chính trị quan trọng, là
trung tâm lớn về khoa học, giáo dục, kinh tế giao dịch quốc tế. Nội được Nhà
nước quan tâm, đầu thuận lợi cho ngành điện tử viễn thông phát triển mạnh mẽ,
đây ngành cần có nguồn vốn lớn để cải tiến tiếp cận công nghệ hiện đại. Nội
là một trong hai cực tăng trưởng kinh tế và trung tâm đổi mới sáng tạo, khoa học công
nghệ điều kiện thúc đẩy ngành điện tử - viễn thông phát triển mạnh hơn nữa. Trong
điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh tham gia hợp tác quốc
tế, sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, công nghệ, đây là những yếu tố
quan trọng để ngành điện tử - viễn thông bước phát triển mới trong thời gian tới.
Cùng với đó, Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại cơ hội phát triển cho nhiều
lOMoARcPSD|61096548
ngành, lĩnh vực. Nội đứng trước hội để phát triển hạ tầng số, kinh tế số, hội
số. Đặc biệt điện tử - viễn thông của Nội ngành mức độ sẵn sàng cao khi
nền tảng công nghệ, data được đánh giá mạnh hơn các tỉnh khác. Trong lĩnh vực công
nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng. Nội lại trung tâm
thu hút và hội tụ nhân tài trên cả nước, nơi tập trung đông đảo đội ngũ chuyên gia, các
nhà khoa học hàng đầu của đất nước, với hệ thống các trung tâm, viện nghiên cứu,
trường đại học lớn nhất cả nước. Đây là lợi thế vô cùng lớn, nguồn lựcgiá giúp
Nội thuận lợi trong việc tiếp nhận, phổ biến tri thức, công nghệ mới, phát triển ngành
viễn thông đi đầu cả nước với công nghệ tiến tiến, hiện đại.
2.3 Ngành xây dựng
Nội trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa của miền Bắc, gần các khu
công nghiệp, cảng biển cửa khẩu quan trọng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc vận chuyển vật liệu xây dựng hình thành các liên kết giao thông hiệu quả.
Ngoài ra Nội một trong những đô thị phát triển nhanh nhất Việt Nam, với mức
tăng trưởng dân số đáng kể. Sự gia tăng dân số đồng nghĩa với nhu cầu về nhà ở, cơ sở
hạ tầng các công trình công cộng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng phát
triển. Kinh tếNội đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều từ đầu trong nước
nước ngoài, sự phát triển kinh tế kèm theo việc thu hút đầu tư điều này tạo cơ hội cho
các dự án xây dựng lớn Nội bao gồm như n phòng, trung tâm thương mại,
khách sạn các công trình sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, Nội đang
tiến hành quy hoạch đô thị bài bản, nhằm xây dựng thành phố thông minh bền
vững. Điều này tạo ra nhiều hội cho ngành xây dựng, từ việc xây dựng các khu đô
thị mới, cải thiện hệ thống giao thông công cộng, đến việc phát triển các công trình
xanh đô thị thông minh. Bên cạnh đó nền tảng giáo dục Nội cũng rất được
chú trọng, gần như các trường đại học trọng điểm quốc gia đều đặt trụ sở tại Nội.
Các trường đại học, trung học chuyên nghiệp trung học phổ thông uy tín, cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng. vậy ngành Xây dựng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế hội của Nội, góp phần
phát triển kinh tế Thủ đô theo hướng tăng nhanh trong thời gian tới và dần khẳng định
ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô.
lOMoARcPSD|61096548
2.4 Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống
Nội thủ đô của đất nước nên lợi thế hơn hẳn so với các địa phương
khác vì đây là nơi trung tâm phát triển kinh tế của miền Bắc, nơi đây thu hút nhiều lao
động đến làm việc cũng cũng trạm dừng chân tưởng cho khách du lịch quốc
tế. Việc sở hữu nhiều nguồn tài nguyên văn hóa phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho
khách du lịch có thể trải nghiệm dịch vụ ăn uống cũng như lưu trú được tích hợp cùng
với văn hóa của địa phương. Hệ thống di sản văn hóa di tích lịch sử cũng yếu tố
quan trọng thúc đẩy du lịch, hình thành nhiều nhu cầu nghỉ dưỡng ăn uống tại
những nơi gần di tích lịch sử, du lịch văn hóa.
Nội sở hữu một lượng lớn diện tích cũng như một quỹ đất lớn để phát
triển đô thị, lượng lớn đất được quy hoạch phục vụ mục đích lưu trú du lịch hứa
hẹn Nội nơi tưởng để tới tham quan nghỉ dưỡng. Dựa vào các yếu tố trên
kết hợp với nền ẩm thực nổi tiếng đa dạng của mình, Nội đã đang những
động thái chuyển mình tích cực hơn để phát triển trong lĩnh vực này.
2.5 Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Nội là một trong những địa phương có ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
phát triển mạnh mẽ Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo của Nội năm 2021 tăng 6,37% so với năm 2020.
Trong đó, các ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất là: sản xuất thiết bị điện tử, máy vi
tính sản phẩm quang học (tăng 29,9%); sản xuất dược phẩm, chế phẩm dược liệu
vật liệu dùng trong y tế (tăng 24,7%); sản xuất thiết bị điện (tăng 17,5%) sản
xuất ô tô (tăng 16,7%).
Nội cũng đã đề ra định hướng phát triển ngành công nghiệp của thành phố
đến năm 2030tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Nội sẽ tập trung phát triển các
khu công nghệ cao, khu, cụm công nghiệp mới theo quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô; ưu tiên các ngành có sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố như: công nghệ
thông tin, cơ khí chính xác, thiết bị điện - điện tử, công nghệ sinh học, dược phẩm, mỹ
phẩm cao cấp, chế biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất sử dụng vật liệu mới….
Mục tiêu của Nội trở thành thành phố ngành công nghiệp theo hướng hiện
đại; phát triển
lOMoARcPSD|61096548
các ngành sản xuất công nghiệp chọn lọc, đột phát vào những ngành, sản phẩm sử
dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, hàm lượng chất xám cao.
2.6 Ngành nông nghiệp công nghệ cao
Thành phố Nội hiện 164 hình nông nghiệp công nghệ cao bao gồm
109 hình trồng trọt, 40 hình chăn nuôi 15 hình thủy sản (UBND thành
phố Nội, 2020). Các hình nông nghiệp công nghệ cao đã xuất hiện tất cả 18
huyện, thị sản xuất nông nghiệp của thành phố, trong đó những huyện nhiều
hình Linh (19 hình), Gia Lâm (19), Thường Tín (16), Đông Anh (12),
Thanh Oai (11). Mặc số lượng hình nông nghiệp công nghệ cao không ngừng
tăng lên theo từng năm, tuy nhiên phần lớn các hình mới chỉ dừng lại ứng dụng
công nghệ cao trong từng khâu sản xuất.
Đối với lĩnh vực trồng trọt thì diện tích ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
rau 174 ha, trong sản xuất hoa 150,8 ha, trong sản xuất cây ăn quả 1.127 ha
(trong đó 634 ha ứng dụng giống chất lượng cao), trong sản xuất c356 ha (trong
đó 30 ha ứng dụng đồng bộ công nghệ cao) và trong sản xuất lúa 92.709 ha (sử
dụng giống chất lượng cao).
Trong lĩnh vực chăn nuôi hiện 30% số trại chăn nuôi lợn quy lớn,
87% số trại chăn nuôi bò sữa và trên 50% số trại chăn nuôi bò thịt đã sử dụng hệ thống
chuồng nuôi kín; trên 75% số trang trại chăn nuôi sữa, 44% số trại chăn nuôi
thịt, 44% số trại chăn nuôi lợn quy lớn ngoài khu dân cư đã sử dụng hầm biogas;
khoảng 65% số trại chăn nuôi bò sữa, 45% số trại chăn bò thịt, 85% số trại nuôi lợn
85% số trại chăn nuôi sử dụng chế phẩm xử môi trường trong chăn nuôi. Trong
nuôi trồng thủy sản, các hộ sản xuất đã ứng dụng công nghệ cao vào một số khâu như
làm giàu oxy bằng quạt nước trên diện tích 6000 ha, sử dụng chế phẩm sinh học trong
xử môi trường nước trên diện tích 9000 ha sử dụng công nghệ Biofloc trên diện
tích gần 17 ha.
4. Làm thế nào để thực hiện Phát triển hài hòa từ các ngành quan trọng nói trên ở
Hà Nội.
4.1 Phát triển các ngành ứng với 3 trụ cột của phát triển bền vững
Trụ cột: Tăng trưởng kinh tế bền vững
lOMoARcPSD|61096548
Duy trì tốc động trưởng nhanh hiệu quả: Nội cần phát triển các ngành
kinh tế chủ chốt như du lịch dịch vụ, lưu trú ăn uống, công nghiệp chế biến chế
tạo nông nghiệp công nghệ cao một cách nhanh hiệu quả để tạo ra nguồn lực
kinh tế mạnh mẽ cho Hà Nội.
Tăng trưởng kinh tế được thực hiện trong điều kiện cấu ngành kinh tế hợp
lý: Cần tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến và các ngành dịch vụ, đồng thời
đảm bảo cơ cầu ngành kinh tế đa dạng cân đối để giúp giảm thiểu phụ thuộc o
một ngành duy nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tăng trưởng kinh tế được kiểm soát trong khung khổ ngưỡng an toàn của các cân
đối vĩ mô chủ yếu: Hà Nội nên quản lý tốt tốc độ tăng trưởng kinh tế của mình để đảm
bảo rằng không tạo ra sức ép cho các cân đối quan trọng như lạm phát thâm
hụt ngân sách. Việc này sẽ giúp duy trì ổn định và bền vững cho nền kinh tế của thành
phố.
Các giải pháp cụ thể để phát triển các ngành quan trọng gắn với trụ cột Tăng
trưởng kinh tế bền vững:
Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ:
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ
mới vào sản xuất và kinh doanh
- Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ
- Tạo các chính sách quy định thúc đẩy sự ứng dụng của công
nghệ
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Nguồn nhân lực chất lượng cao
yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế nên cần tận trung phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao
- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục
- Có các chính sách tốt để thu hút nhân tài trong và người nước
- Thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu
doanh nghiệp
để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Trụ cột: Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tiến bộ xã hội
lOMoARcPSD|61096548
Các giải pháp cụ thể để phát triển các ngành quan trọng ứng với trụ cột Tăng
trưởng kinh tế thúc đẩy tiến bộ xã hội
- Phát triển sản phẩm du lịch độc đáo: Thúc đẩy việc phát triển các sản
phẩm du lịch độc đáo trải nghiệm địa phương. Điều này thể bao gồm việc thúc
đẩy thực phẩm địa phương, festival văn hóa và các hoạt động thể thao địa phương.
- Phát triển hệ thống quản du lịch: Xây dựng hệ thống quản du lịch
hiệu quả để đảm bảo an toàn và tiện lợi cho khách du lịch. Điều này bao gồm việc cải
thiện thông tin về du lịch, quy trình visa, và quy định an toàn cho du khách.
- Tạo sự đa dạng trong sản phẩm và trải nghiệm: Phát triển các loại hình du
lịch trải nghiệm đa dạng để thu hút đối tượng khách hàng khác nhau, bao gồm du
khách gia đình, người độc thân, người cao tuổi, người yêu thú vị trí. Điều này
thể bao gồm cả du lịch cuộc sống, du lịch mạo hiểm, và du lịch thể thao.
- Tạo hội cho du khách tham gia vào hoạt động địa phương: Khuyến
khích du khách tham gia vào các hoạt động địa phương như học nấu ăn món địa
phương, tham gia vào các sự kiện văn hóa, hoặc tham gia vào các hoạt động bảo vệ
môi trường.
Trụ cột: Tăng trưởng kinh tế gắn với sử dụng hiệu quả TNTN, BVMT, ứng
phó với BĐKH
Các giải pháp cụ thể để phát triển các ngành quan trọng ứng với trụ cột Tăng trưởng
kinh tế gắn với sử dụng hiệu quả TNTN, BVMT, ứng phó với BĐKH
- Khuyến khích công nghệ sạch xanh: Đầu vào nghiên cứu phát
triển công nghệ sạch và xanh trong các ngành quan trọng như xây dựng, công nghệ, và
sản xuất để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
- Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo:
Khuyến khích việc tiết kiệm năng lượng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo trong
các ngành như xây dựng và sản xuất để giảm phát thải khí nhà kính.
- Khuyến khích vận động xanh công cộng: Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng các phương tiện công cộng, xe đạp, hoặc chia sẻ xe để giảm tắc đường và
tiêu thụ nhiên liệu.
lOMoARcPSD|61096548
- Quản sử dụng đất quy hoạch đô thị: Đảm bảo quản sử dụng đất
hiệu quả và quy hoạch đô thị hợp lý để bảo vệ các khu vực xanh và không gian mở.
- Kiểm tra đánh giá liên tục: Thiết lập hệ thống theo dõi đánh giá để
đảm bảo rằng các biện pháp bảo vệ môi trường đang được thực hiện và có hiệu quả.
4.2 Kết hợp mô hình tăng trưởng hài hòa và mô hình tăng trưởng xanh, áp dụng kinh
tế tuần hoàn
Ứng dụng 2 hình vào nền kinh tế Nội cho ngành du lịch dịch vụ
Ngành du lịch không tác động quá lớn tới môi trường xung quanh cho nên
hình tăng trưởng xanh đảm bảo cho việc phát triển du lịch được diễn ra một cách bền
vững, trong khi mô hình tăng trưởng hài hòa có thể đảm bảo rằng ngành này không tạo
ra sự bất ổn xã hội.
Phù hợp cho việc phát triển các chương trình du lịch bền vững eco-tourism,
trong đó du khách tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như làm vườn, bảo
tồn động thực vật, hoặc giáo dục về bảo vệ môi trường trong quá trình du lịch phù hợp
với quỹ đất tương đối lớn của thủ đôNội tại vị trí ngoại thành .Kết hợp quản lý và
bảo tồn các di sản văn hóa và tự nhiên để du lịch không gây tổn hại đến các giá trị này.
Dựa theo sự kết hợp các mô hình tăng trưởng hài hòa và tăng trưởng xanh trong
ngành du lịch thể giúp tạo ra trải nghiệm du lịch bền vững thân thiện với môi
trường, đồng thời tạo ra hội kinh doanh việc làm địa phương, bảo tồn các
nguồn tài nguyên quý báu. Qua đó thúc đẩy được những tiềm năng nội tại của Thủ đô
Hà Nội trong lĩnh vực này.
4.3 Hoàn thiện các thể chế
Một , trên sở đổi mới về duy nhận thức, cần khẩn trương đẩy mạnh
việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển Vùng; tăng cường phối hợp
giữa Chính phủ và các cơ quan ở Trung ương với các địa phương trong Vùng sớm xây
dựng, hoàn thiện, ban hành triển khai thực hiện luật pháp, chính sách ưu tiên vượt
trội, có tính đột phá cao cho phát triển Vùng.
lOMoARcPSD|61096548
Hai là, xây dựng tổ chức thực hiện thật tốt quy hoạch phát triển Vùng giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo hướng xanh, bền vững toàn diện;
phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, bảo đảm tích hợp, đa ngành...
Ba , tăng cường hợp tác, liên kết toàn diện, thực tế hiệu quả để xây dựng
và phát triển vùng đồng bằng sông Hồng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại
hóa, phấn đấu trở thành trung tâm kinh tế chất lượng cao, trung tâm lớn về văn hóa,
khoa học, giáo dục, y tế và giao dịch quốc tế của cả nước...
Bốn , ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, kết hợp với huy động các
nguồn lực trong hội cho đầu phát triển các công trình trọng điểm sức lan tỏa,
giải quyết các vấn đề phát triển vùng liên vùng; tập trung đầu phát triển hạ tầng
đồng bộ, chú trọng hạ tầng giao thông vận tải, thúc đẩy các hoạt động liên kết, phát
triển của vùng bằng các tuyến đường bộ, đường sắt liên vùng...
4.4 Thiết lập hệ thống theo dõi đánh giá để đảm bảo các mục tiêu phát triển hài hòa
1. Xác định mục tiêu và chỉ số: Đầu tiên, cần xác định mục tiêu cụ thể cho phát triển
hài hòa đặt ra các chỉ số đo lường để đánh giá sự tiến bộ. dụ: tạo ra việc
làm, nâng cao thu nhập trung bình, cải thiện chất lượng môi trường, cân đối
phát triển giữa các ngành.
2. Thu thập dữ liệu: Xây dựng hệ thống để thu thập dữ liệu liên quan đến các chỉ số
đã xác định. Điều này thể bao gồm việc sử dụng các báo cáo chính quyền,
khảo sát dân số và kinh tế, và thông tin từ các nguồn bên ngoài.
3. Thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin: Xây dựng một cơ sở dữ liệu hoặc hệ
thống thông tin để tổ chức và quản lý dữ liệu. Điều này giúp cho việc sử dụng dữ
liệu dễ dàng hơn cho mục đích đánh giá.
4. Đánh giá định kỳ: Lên kế hoạch để thực hiện đánh giá định kỳ dựa trên các chỉ số
đã xác định. Điều này có thể là hàng năm, hàng quý hoặc theo một lịch trình khác
phù hợp.
5. Xây dựng hệ thống báo cáo: Tạo ra các báo cáo định kỳ để theo dõi sự tiến bộ
đánh giá các mục tiêu phát triển hài hòa. Báo cáo này nên chứa các chỉ số và phân
tích về tình hình.
lOMoARcPSD|61096548
6. Liên kết đánh giá với quyết định chính sách: Đảm bảo rằng kết quả của đánh giá
được sử dụng để đề xuất điều chỉnh chính sách công cộng. Nếu s không
cân đối hoặc không hài hòa trong phát triển, các biện pháp cần được đưa ra để
điều chỉnh.
7. Tạo hội cho phản hồi từ cộng đồng: Hãy đảm bảo rằng cộng đồng hội
tham gia vào quá trình đánh giá và đề xuất các ý kiến và giải pháp của họ.
8. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Đảm bảo rằng nhân viên đủ kỹ năng
hiểu biết để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá một cách chuyên nghiệp.
9. Liên tục cải tiến: Hệ thống đánh giá nên được cải tiến liên tục dựa trên kinh
nghiệm và phản hồi từ các bên liên quan.
10.Tạo sự minh bạch: Đảm bảo rằng thông tin về quá trình đánh giákết quả được
công bố một cách minh bạch để tạo sự tin tưởng từ công chúng các bên liên
quan.
Bên cạnh đó việc xây dựng kế hoạch phát triển đô thị bền vững: Nội cần
xây dựng một kế hoạch phát triển đô thị bền vững, bao gồm việc đầu vào sở hạ
tầng, quản tăng trưởng dân số, bảo vệ môi trường. Điều này giúp đảm bảo rằng
phát triển đô thị sẽ không gây ra các vấn đề như ô nhiễm không khí và kẹt xe.
Khuyến nghiệp đầu tư vào các ngành kinh tế đa dạng: Hà Nội nên tạo điều kiện
thuận lợi để các ngành kinh tế đa dạng phát triển, chẳng hạn như công nghệ thông tin,
du lịch, sản xuất, và dịch vụ. Việc đầu tư vào nhiều ngành kinh tế giúp giảm rủi ro do
sự phụ thuộc vào một ngành.
Phát triển giáo dục và nguồn nhân lực: Đầu tư vào giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực quan trọng để đảm bảo sức lao động chất lượng cao cho tất cả các
ngành kinh tế. Nội cần tạo điều kiện để người dân hội học hỏi phát triển
kỹ năng.
Phát triển hạ tầng giao thông và vận tải: Đầu tư vào hạ tầng giao thông để giảm
tắc nghẽn giao thông nâng cao khả năng kết nối giữa các khu vực trong thủ đô.
Điều này giúp cải thiện hiệu suất của các ngành kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa và người dân.
lOMoARcPSD|61096548
Quản tài nguyên tài chính một cách hiệu quả: Để đảm bảo sự phát triển
bền vững, Nội nên quản tài nguyên tài chính một cách hiệu quả, tránh lãng
phí và quản lý nợ đúng cách.
lOMoARcPSD|61096548

Preview text:

PTBV - bài tập tình huống chương 2 môn phát triển bền vững

Tên đề tài bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí MInh (Đại học Kinh tế Quốc dân)

Yêu cầu:

  1. Tìm trong số các đánh giá trên những điểm lợi thế của Hà Nội (so với các địa phương khác)
  2. Lựa chọn các ngành kinh tế cụ thể để xây dựng các ngành quan trọng trong phát triển kinh tế Hà Nội thới gian tới
  3. Làm thế nào để biến các lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh trong tương lai của HN
  4. Làm thế nào để thực hiện Phát triển hài hòa từ các ngành quan trọng nói trên ở

Hà Nội

BÀI LÀM

2. Lựa chọn các ngành kinh tế cụ thể để xây dựng các ngành quan trọng trong phát triển kinh tế Hà Nội thời gian tới

Các ngành kinh tế cụ thể để xây dựng các ngành quan trọng trong phát triển kinh tế Hà Nội trong thời gian tới là:

2.1 Ngành du lịch

Với vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên di sản văn hóa phong phú, Hà Nội có thể tận dụng tiềm năng du lịch để thu hút khách du lịch quốc tế và nâng cao thu nhập từ ngành này. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch, khuyến khích phát triển các điểm đến mới và cung cấp dịch vụ chất lượng cao là những bước quan trọng để phát triển ngành du lịch và dịch vụ liên quan. Hiện tại, Hà Nội là địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng di sản với 5.922 di tích văn hóa, lịch sử, trong đó có khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long là Di sản văn hóa thế giới, 13 di tích quốc gia đặc biệt, 1.182 di tích cấp quốc gia,

1.202 di tích cấp thành phố. Đặc biệt, phố cổ Hà Nội là cái nôi lưu giữ những gì cổ kính, hoài niệm một thời vẫn còn vẹn nguyên những nét trầm mặc theo dòng xoáy thời gian và chính điều này đã trở thành lý do thôi thúc nhiều lữ khách đến thăm nơi đây một lần trong đời. Mỗi con phố lưu giữ những nét đặc trưng của đất kinh kỳ, những ký ức về lịch sử, con người và đất nước. Trải qua bao thăng trầm, những con phố ấy vẫn còn tồn tại vẹn nguyên đến tận bây giờ. Hà Nội còn có văn hóa ẩm thực đặc sắc với những món ăn nức tiếng, như cốm làng Vòng, phở Hà Nội, bún chả, bún thang, bún ốc, bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng, bánh tôm Hồ Tây… Tất cả trở thành nguồn tài nguyên để phát triển nhiều loại sản phẩm du lịch.

Với bề dày lịch sử ngàn năm văn hiến của đất Thăng Long, thành phố vì hòa bình; Hà Nội đã xác định lấy sản phẩm du lịch văn hóa làm nền tảng để phát triển du lịch. Trong những năm qua, Hà Nội đã tập trung phát triển các sản phẩm du lịch thu hút du khách hiệu quả, tiêu biểu là đã tổ chức không gian đi bộ khu vực hồ Hoàn Kiếm và phụ cận, cùng các hoạt động văn hóa nghệ thuật đường phố đã tạo hiệu ứng lớn cho du lịch Thủ đô; Khai trương phố sách Hà Nội tại khu vực phố 19/12; Phát triển các điểm đến đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như: “Không gian áo dài Việt

Nam” Lanhuong

Fashion House, TanMy Design, “Không gian văn hóa Hà Nội”... Định hướng để các doanh nghiệp lữ hành xây dựng đưa vào hoạt động tuyến du lịch Hà Nội vàng từ trung tâm du lịch phố cổ - hồ Hoàn Kiếm kết nối với khu Quảng trường Ba Đình, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Mỹ thuật, Văn Miếu - Quốc Tử Giám; Chú trọng nâng cấp sản phẩm du lịch tại khu di sản văn hóa Hoàng thành Thăng Long, khu vực hồ Tây; Khai thác loại hình du lịch nghệ thuật gắn với di sản tiêu biểu như: Múa rối nước Đào Thục gắn với di tích Cổ Loa, Đông Anh; Khu vực đền thờ Hai Bà Trưng gắn với làng trồng hoa xã Tiền Phong, Mê Linh; Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng khu vực núi Ba Vì với hệ thống di tích lịch sử đền Hạ, đền Trung, đền Thượng, đền thờ Bác Hồ gắn với khu di tích K9 - Đá Chông...; Phát triển các điểm đến du lịch làng nghề như làng gốm sứ Bát Tràng, làng nón Chuông, làng họa sĩ Cổ Đô... gắn với mô hình nghỉ tại nhà dân (homestay).

Năm 2019, du lịch Hà Nội phát triển nhất từ trước đến nay, đón gần 29 triệu lượt khách, trong đó có hơn 7 triệu lượt khách quốc tế và khách du lịch nội địa đạt gần 22 triệu lượt. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt khoảng 103.800 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2018. Việc khai thác di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch đã mang lại hiệu quả to lớn, nâng tầm vị thế của du lịch Hà Nội, góp phần phát triển kinh tế Thủ đô theo hướng tăng nhanh tỷ trọng du lịch-dịch vụ, dần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô.

2.2 Ngành điện tử viễn thông

Hà Nội với lợi thế là Thủ Đô của đất nước, vị trí địa lý -chính trị quan trọng, là trung tâm lớn về khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Hà Nội được Nhà nước quan tâm, đầu tư thuận lợi cho ngành điện tử viễn thông phát triển mạnh mẽ, vì đây là ngành cần có nguồn vốn lớn để cải tiến và tiếp cận công nghệ hiện đại. Hà Nội là một trong hai cực tăng trưởng kinh tế và trung tâm đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ là điều kiện thúc đẩy ngành điện tử - viễn thông phát triển mạnh hơn nữa. Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh tham gia hợp tác quốc tế, sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, công nghệ, đây là những yếu tố quan trọng để ngành điện tử - viễn thông có bước phát triển mới trong thời gian tới. Cùng với đó, Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại cơ hội phát triển cho nhiều

ngành, lĩnh vực. Hà Nội đứng trước cơ hội để phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số. Đặc biệt điện tử - viễn thông của Hà Nội là ngành có mức độ sẵn sàng cao khi có nền tảng công nghệ, data được đánh giá mạnh hơn các tỉnh khác. Trong lĩnh vực công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng. Hà Nội lại là trung tâm thu hút và hội tụ nhân tài trên cả nước, nơi tập trung đông đảo đội ngũ chuyên gia, các nhà khoa học hàng đầu của đất nước, với hệ thống các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học lớn nhất cả nước. Đây là lợi thế vô cùng lớn, nguồn lực vô giá giúp Hà Nội thuận lợi trong việc tiếp nhận, phổ biến tri thức, công nghệ mới, phát triển ngành viễn thông đi đầu cả nước với công nghệ tiến tiến, hiện đại.

2.3 Ngành xây dựng

Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của miền Bắc, gần các khu công nghiệp, cảng biển và cửa khẩu quan trọng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật liệu xây dựng và hình thành các liên kết giao thông hiệu quả. Ngoài ra Hà Nội là một trong những đô thị phát triển nhanh nhất Việt Nam, với mức tăng trưởng dân số đáng kể. Sự gia tăng dân số đồng nghĩa với nhu cầu về nhà ở, cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng phát triển. Kinh tế Hà Nội đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều từ đầu tư trong nước và nước ngoài, sự phát triển kinh tế kèm theo việc thu hút đầu tư điều này tạo cơ hội cho các dự án xây dựng lớn ở Hà Nội bao gồm như văn phòng, trung tâm thương mại, khách sạn và các công trình cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, Hà Nội đang tiến hành quy hoạch đô thị bài bản, nhằm xây dựng thành phố thông minh và bền vững. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho ngành xây dựng, từ việc xây dựng các khu đô thị mới, cải thiện hệ thống giao thông công cộng, đến việc phát triển các công trình xanh và đô thị thông minh. Bên cạnh đó nền tảng giáo dục ở Hà Nội cũng rất được chú trọng, gần như các trường đại học trọng điểm quốc gia đều đặt trụ sở tại Hà Nội. Các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông uy tín, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng. Vì vậy ngành Xây dựng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội, góp phần phát triển kinh tế Thủ đô theo hướng tăng nhanh trong thời gian tới và dần khẳng định ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô.

2.4 Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống

Hà Nội là thủ đô của đất nước nên có lợi thế hơn hẳn so với các địa phương khác vì đây là nơi trung tâm phát triển kinh tế của miền Bắc, nơi đây thu hút nhiều lao động đến làm việc và cũng cũng là trạm dừng chân lý tưởng cho khách du lịch quốc tế. Việc sở hữu nhiều nguồn tài nguyên văn hóa phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho khách du lịch có thể trải nghiệm dịch vụ ăn uống cũng như lưu trú được tích hợp cùng với văn hóa của địa phương. Hệ thống di sản văn hóa và di tích lịch sử cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy du lịch, hình thành nhiều nhu cầu nghỉ dưỡng và ăn uống tại những nơi gần di tích lịch sử, du lịch văn hóa.

Hà Nội sở hữu một lượng lớn diện tích cũng như có một quỹ đất lớn để phát triển đô thị, lượng lớn đất được quy hoạch phục vụ mục đích lưu trú và du lịch hứa hẹn Hà Nội là nơi lý tưởng để tới tham quan và nghỉ dưỡng. Dựa vào các yếu tố trên kết hợp với nền ẩm thực nổi tiếng và đa dạng của mình, Hà Nội đã và đang có những động thái chuyển mình tích cực hơn để phát triển trong lĩnh vực này.

2.5 Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Hà Nội là một trong những địa phương có ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Hà Nội năm 2021 tăng 6,37% so với năm 2020. Trong đó, các ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất là: sản xuất thiết bị điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học (tăng 29,9%); sản xuất dược phẩm, chế phẩm dược liệu và vật liệu dùng trong y tế (tăng 24,7%); sản xuất thiết bị điện (tăng 17,5%) và sản xuất ô tô (tăng 16,7%).

Hà Nội cũng đã đề ra định hướng phát triển ngành công nghiệp của thành phố đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Hà Nội sẽ tập trung phát triển các khu công nghệ cao, khu, cụm công nghiệp mới theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô; ưu tiên các ngành có sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố như: công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, thiết bị điện - điện tử, công nghệ sinh học, dược phẩm, mỹ phẩm cao cấp, chế biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất và sử dụng vật liệu mới…. Mục tiêu của Hà Nội là trở thành thành phố có ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; phát triển

các ngành sản xuất công nghiệp có chọn lọc, đột phát vào những ngành, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, hàm lượng chất xám cao.

2.6 Ngành nông nghiệp công nghệ cao

Thành phố Hà Nội hiện có 164 mô hình nông nghiệp công nghệ cao bao gồm 109 mô hình trồng trọt, 40 mô hình chăn nuôi và 15 mô hình thủy sản (UBND thành phố Hà Nội, 2020). Các mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã xuất hiện ở tất cả 18 huyện, thị xã có sản xuất nông nghiệp của thành phố, trong đó những huyện có nhiều mô hình là Mê Linh (19 mô hình), Gia Lâm (19), Thường Tín (16), Đông Anh (12), Thanh Oai (11). Mặc dù số lượng mô hình nông nghiệp công nghệ cao không ngừng tăng lên theo từng năm, tuy nhiên phần lớn các mô hình mới chỉ dừng lại ở ứng dụng công nghệ cao trong từng khâu sản xuất.

Đối với lĩnh vực trồng trọt thì diện tích ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau là 174 ha, trong sản xuất hoa là 150,8 ha, trong sản xuất cây ăn quả là 1.127 ha (trong đó 634 ha ứng dụng giống chất lượng cao), trong sản xuất chè là 356 ha (trong đó có 30 ha ứng dụng đồng bộ công nghệ cao) và trong sản xuất lúa là 92.709 ha (sử dụng giống chất lượng cao).

Trong lĩnh vực chăn nuôi hiện có 30% số trại chăn nuôi lợn và gà quy mô lớn, 87% số trại chăn nuôi bò sữa và trên 50% số trại chăn nuôi bò thịt đã sử dụng hệ thống chuồng nuôi kín; trên 75% số trang trại chăn nuôi bò sữa, 44% số trại chăn nuôi bò thịt, 44% số trại chăn nuôi lợn quy mô lớn ngoài khu dân cư đã sử dụng hầm biogas; khoảng 65% số trại chăn nuôi bò sữa, 45% số trại chăn bò thịt, 85% số trại nuôi lợn và 85% số trại chăn nuôi gà sử dụng chế phẩm xử lý môi trường trong chăn nuôi. Trong nuôi trồng thủy sản, các hộ sản xuất đã ứng dụng công nghệ cao vào một số khâu như làm giàu oxy bằng quạt nước trên diện tích 6000 ha, sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý môi trường nước trên diện tích 9000 ha và sử dụng công nghệ Biofloc trên diện tích gần 17 ha.

4. Làm thế nào để thực hiện Phát triển hài hòa từ các ngành quan trọng nói trên ở Hà Nội.

4.1 Phát triển các ngành ứng với 3 trụ cột của phát triển bền vững

Trụ cột: Tăng trưởng kinh tế bền vững

Duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu quả: Hà Nội cần phát triển các ngành kinh tế chủ chốt như du lịch và dịch vụ, lưu trú và ăn uống, công nghiệp chế biến chế tạo và nông nghiệp công nghệ cao một cách nhanh và hiệu quả để tạo ra nguồn lực kinh tế mạnh mẽ cho Hà Nội.

Tăng trưởng kinh tế được thực hiện trong điều kiện cơ cấu ngành kinh tế hợp lý: Cần tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến và các ngành dịch vụ, đồng thời đảm bảo cơ cầu ngành kinh tế đa dạng và cân đối để giúp giảm thiểu phụ thuộc vào một ngành duy nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững.

Tăng trưởng kinh tế được kiểm soát trong khung khổ ngưỡng an toàn của các cân đối vĩ mô chủ yếu: Hà Nội nên quản lý tốt tốc độ tăng trưởng kinh tế của mình để đảm bảo rằng không tạo ra sức ép cho các cân đối vĩ mô quan trọng như lạm phát và thâm hụt ngân sách. Việc này sẽ giúp duy trì ổn định và bền vững cho nền kinh tế của thành phố.

Các giải pháp cụ thể để phát triển các ngành quan trọng gắn với trụ cột Tăng trưởng kinh tế bền vững:

Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ:

  • Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh
  • Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ
  • Tạo các chính sách và quy định thúc đẩy sự ứng dụng của công nghệ

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế nên cần tận trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

  • Đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục
  • Có các chính sách tốt để thu hút nhân tài trong và người nước
  • Thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp

để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

Trụ cột: Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tiến bộ xã hội

Các giải pháp cụ thể để phát triển các ngành quan trọng ứng với trụ cột Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tiến bộ xã hội

  • Phát triển sản phẩm du lịch độc đáo: Thúc đẩy việc phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo và trải nghiệm địa phương. Điều này có thể bao gồm việc thúc đẩy thực phẩm địa phương, festival văn hóa và các hoạt động thể thao địa phương.
  • Phát triển hệ thống quản lý du lịch: Xây dựng hệ thống quản lý du lịch hiệu quả để đảm bảo an toàn và tiện lợi cho khách du lịch. Điều này bao gồm việc cải thiện thông tin về du lịch, quy trình visa, và quy định an toàn cho du khách.
  • Tạo sự đa dạng trong sản phẩm và trải nghiệm: Phát triển các loại hình du lịch và trải nghiệm đa dạng để thu hút đối tượng khách hàng khác nhau, bao gồm du khách gia đình, người độc thân, người cao tuổi, và người yêu thú vị trí. Điều này có thể bao gồm cả du lịch cuộc sống, du lịch mạo hiểm, và du lịch thể thao.
  • Tạo cơ hội cho du khách tham gia vào hoạt động địa phương: Khuyến khích du khách tham gia vào các hoạt động địa phương như học nấu ăn món địa phương, tham gia vào các sự kiện văn hóa, hoặc tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.

Trụ cột: Tăng trưởng kinh tế gắn với sử dụng hiệu quả TNTN, BVMT, ứng phó với BĐKH

Các giải pháp cụ thể để phát triển các ngành quan trọng ứng với trụ cột Tăng trưởng kinh tế gắn với sử dụng hiệu quả TNTN, BVMT, ứng phó với BĐKH

  • Khuyến khích công nghệ sạch và xanh: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ sạch và xanh trong các ngành quan trọng như xây dựng, công nghệ, và sản xuất để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
  • Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo: Khuyến khích việc tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo trong các ngành như xây dựng và sản xuất để giảm phát thải khí nhà kính.
  • Khuyến khích vận động xanh và công cộng: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương tiện công cộng, xe đạp, hoặc chia sẻ xe để giảm tắc đường và tiêu thụ nhiên liệu.
  • Quản lý sử dụng đất và quy hoạch đô thị: Đảm bảo quản lý sử dụng đất hiệu quả và quy hoạch đô thị hợp lý để bảo vệ các khu vực xanh và không gian mở.
  • Kiểm tra và đánh giá liên tục: Thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá để đảm bảo rằng các biện pháp bảo vệ môi trường đang được thực hiện và có hiệu quả.

4.2 Kết hợp mô hình tăng trưởng hài hòa và mô hình tăng trưởng xanh, áp dụng kinh tế tuần hoàn

Ứng dụng 2 mô hình vào nền kinh tế Hà Nội cho ngành du lịch và dịch vụ Ngành du lịch không có tác động quá lớn tới môi trường xung quanh cho nên mô

hình tăng trưởng xanh đảm bảo cho việc phát triển du lịch được diễn ra một cách bền vững, trong khi mô hình tăng trưởng hài hòa có thể đảm bảo rằng ngành này không tạo ra sự bất ổn xã hội.

Phù hợp cho việc phát triển các chương trình du lịch bền vững và eco-tourism, trong đó du khách tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như làm vườn, bảo tồn động thực vật, hoặc giáo dục về bảo vệ môi trường trong quá trình du lịch phù hợp với quỹ đất tương đối lớn của thủ đô Hà Nội tại vị trí ngoại thành .Kết hợp quản lý và bảo tồn các di sản văn hóa và tự nhiên để du lịch không gây tổn hại đến các giá trị này.

Dựa theo sự kết hợp các mô hình tăng trưởng hài hòa và tăng trưởng xanh trong ngành du lịch có thể giúp tạo ra trải nghiệm du lịch bền vững và thân thiện với môi trường, đồng thời tạo ra cơ hội kinh doanh và việc làm địa phương, và bảo tồn các nguồn tài nguyên quý báu. Qua đó thúc đẩy được những tiềm năng nội tại của Thủ đô Hà Nội trong lĩnh vực này.

4.3 Hoàn thiện các thể chế

Một là, trên cơ sở đổi mới về tư duy và nhận thức, cần khẩn trương đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển Vùng; tăng cường phối hợp giữa Chính phủ và các cơ quan ở Trung ương với các địa phương trong Vùng sớm xây dựng, hoàn thiện, ban hành và triển khai thực hiện luật pháp, chính sách ưu tiên vượt trội, có tính đột phá cao cho phát triển Vùng.

Hai là, xây dựng và tổ chức thực hiện thật tốt quy hoạch phát triển Vùng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo hướng xanh, bền vững và toàn diện; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, bảo đảm tích hợp, đa ngành...

Ba là, tăng cường hợp tác, liên kết toàn diện, thực tế và hiệu quả để xây dựng và phát triển vùng đồng bằng sông Hồng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, phấn đấu trở thành trung tâm kinh tế chất lượng cao, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế và giao dịch quốc tế của cả nước...

Bốn là, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, kết hợp với huy động các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển các công trình trọng điểm có sức lan tỏa, giải quyết các vấn đề phát triển vùng và liên vùng; tập trung đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ, chú trọng hạ tầng giao thông vận tải, thúc đẩy các hoạt động liên kết, phát triển của vùng bằng các tuyến đường bộ, đường sắt liên vùng...

4.4 Thiết lập hệ thống theo dõi đánh giá để đảm bảo các mục tiêu phát triển hài hòa

  1. Xác định mục tiêu và chỉ số: Đầu tiên, cần xác định mục tiêu cụ thể cho phát triển hài hòa và đặt ra các chỉ số đo lường để đánh giá sự tiến bộ. Ví dụ: tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập trung bình, cải thiện chất lượng môi trường, và cân đối phát triển giữa các ngành.
  2. Thu thập dữ liệu: Xây dựng hệ thống để thu thập dữ liệu liên quan đến các chỉ số đã xác định. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các báo cáo chính quyền, khảo sát dân số và kinh tế, và thông tin từ các nguồn bên ngoài.
  3. Thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin: Xây dựng một cơ sở dữ liệu hoặc hệ thống thông tin để tổ chức và quản lý dữ liệu. Điều này giúp cho việc sử dụng dữ liệu dễ dàng hơn cho mục đích đánh giá.
  4. Đánh giá định kỳ: Lên kế hoạch để thực hiện đánh giá định kỳ dựa trên các chỉ số đã xác định. Điều này có thể là hàng năm, hàng quý hoặc theo một lịch trình khác phù hợp.
  5. Xây dựng hệ thống báo cáo: Tạo ra các báo cáo định kỳ để theo dõi sự tiến bộ và đánh giá các mục tiêu phát triển hài hòa. Báo cáo này nên chứa các chỉ số và phân tích về tình hình.
  6. Liên kết đánh giá với quyết định chính sách: Đảm bảo rằng kết quả của đánh giá được sử dụng để đề xuất và điều chỉnh chính sách công cộng. Nếu có sự không cân đối hoặc không hài hòa trong phát triển, các biện pháp cần được đưa ra để điều chỉnh.
  7. Tạo cơ hội cho phản hồi từ cộng đồng: Hãy đảm bảo rằng cộng đồng có cơ hội tham gia vào quá trình đánh giá và đề xuất các ý kiến và giải pháp của họ.
  8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đảm bảo rằng nhân viên có đủ kỹ năng và hiểu biết để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá một cách chuyên nghiệp.
  9. Liên tục cải tiến: Hệ thống đánh giá nên được cải tiến liên tục dựa trên kinh nghiệm và phản hồi từ các bên liên quan.

10.Tạo sự minh bạch: Đảm bảo rằng thông tin về quá trình đánh giá và kết quả được công bố một cách minh bạch để tạo sự tin tưởng từ công chúng và các bên liên quan.

Bên cạnh đó việc xây dựng kế hoạch phát triển đô thị bền vững: Hà Nội cần xây dựng một kế hoạch phát triển đô thị bền vững, bao gồm việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, quản lý tăng trưởng dân số, và bảo vệ môi trường. Điều này giúp đảm bảo rằng phát triển đô thị sẽ không gây ra các vấn đề như ô nhiễm không khí và kẹt xe.

Khuyến nghiệp đầu tư vào các ngành kinh tế đa dạng: Hà Nội nên tạo điều kiện thuận lợi để các ngành kinh tế đa dạng phát triển, chẳng hạn như công nghệ thông tin, du lịch, sản xuất, và dịch vụ. Việc đầu tư vào nhiều ngành kinh tế giúp giảm rủi ro do sự phụ thuộc vào một ngành.

Phát triển giáo dục và nguồn nhân lực: Đầu tư vào giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là quan trọng để đảm bảo có sức lao động chất lượng cao cho tất cả các ngành kinh tế. Hà Nội cần tạo điều kiện để người dân có cơ hội học hỏi và phát triển kỹ năng.

Phát triển hạ tầng giao thông và vận tải: Đầu tư vào hạ tầng giao thông để giảm tắc nghẽn giao thông và nâng cao khả năng kết nối giữa các khu vực trong thủ đô. Điều này giúp cải thiện hiệu suất của các ngành kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và người dân.

Quản lý tài nguyên và tài chính một cách hiệu quả: Để đảm bảo sự phát triển bền vững, Hà Nội nên quản lý tài nguyên và tài chính một cách hiệu quả, tránh lãng phí và quản lý nợ đúng cách.