Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng rau muống (ipomoea aquatica) trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của thỏ thịt new zealand.

Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng rau muống (ipomoea aquatica) trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của thỏ thịt new zealand được đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012 giúp bạn tham khảo. Mời bạn đọc đón xem.

Tp chí Khoa hc và Phát trin 2012: Tp 10, s 1: 158 - 164 TRƯỜNG ĐẠI HC NÔNG NGHIP HÀ NI
NH HƯỞNG CA MC THAY TH THC ĂN VIÊN HN HP BNG RAU MUNG
(
IPOMOEA AQUATICA
)
TRONG KHU PHN ĐẾN HIU QU S DNG THC ĂN VÀ
NĂNG SUT CA TH THT NEW ZEALAND
Effects of Replacement of Complete Pellets with Water Spinash (Ipomoea aquatica)
in the Diet on Feed Utilization and Performances of New Zealand White Growing
Rabbits
Nguyn Xuân Trch, Nguyn Th Dương Huyn, Nguyn Ngc Bng, Mai Th Thơm
Khoa Chăn nuôi & nuôi trng thy sn, Trường Đại hc Nông nghip Hà Ni
Địa ch email tác gi liên lc: nxtrach@hua.edu.vn
Ngày
gi bài: 23.11.2011 Ngày chp nhn: 04.02.2011
TÓM TT
Mt thí nghim nuôi dưỡng được tiến hành nhm đánh giá nh hưởng ca vic thay thế thc ăn
viên hn hp bng thc ăn xanh giàu đạm các mc khác nhau đến kh năng s dng thc ăn và
sinh trưởng ca th ngoi. Tng s 30 th đực New Zealand 1,5 tháng tui được phân ngu nhiên
đều vào 5 lô để cho ăn các khu phn ăn vi mc thay thế 0, 25, 50, 75 và 100% thc ăn v
iên hn hp
bng rau mung. Kết qu cho thy rng tng lượng thu nhn và t l tiêu hoá thc ăn không thay đổi
đáng k (P>0,05) khi thay thế thc ăn viên bng rau mung các mc khác nhau. Tuy nhiên, càng
gim thc ăn viên hn hp thì tăng trng ca th càng gim và h s chuyn hoá thc ăn (FCR) càng
tăng, đặc bit là lô cho ăn hoàn toàn bng rau mung. Mc du vy, nếu c
h thay thế 25% thc ăn
viên bng rau mung thì hu như không làm gim đáng k đến tăng trng và chuyn hoá thc ăn ca
th (P>0,05). T l tht x và các phn quan trng trong thân tht (đùi trước, đùi sau, thăn lườn) không
thay đổi đáng k (P>0,05) theo t l thc ăn viên hn hp, mc dù t l ni tng so vi khi lượng hơi
tăng t
heo t l tăng thc ăn thô xanh trong khu phn (P<0,05). Như vy, không nên nuôi th tht New
Zealand hoàn toàn bng rau mung, nhưng có th thay thế đến 25% thc ăn viên hn hp hoàn chnh
trong khu phn ca chúng vì mc thay thế này t ra đem li hiu qu kinh tế hơn so vi ch cho ăn
hoàn toàn bng thc ăn viên hn hp.
T kh
oá: Rau mung
, tăng trng, th, thc ăn viên, t l tiêu hoá.
SUMMARY
A feeding trial was carried out to determine effects of replacement of complete pellets with water
spinash (Ipomoea aquatica) at different levels in the diet on feed utilization, growth rate and carcas
composition of exotic rabbits. A total of 30 growing New Zealand White rabbits at 1.5 months of age
were randomly divided into 5 groups to be fed diets in which 0, 25, 50, 75, or 100% complete pellets
was replaced with water spinach. Results showed that intake of water spinash increased accordingly
with the reduced levels of complete pellets, making the total feed intake almost unchanged (P>0,05).
Total tract digestibility was not affected with the different levels of replacement (P>0.05). However, the
average daily gain (ADG) and feed conversion ratio (FCR) tended to decline when the level of water
spinash was increased in the diet, especially for those fed totally on water spinash. Nevertheless, the
ADG and FCR were almost unaffected (P>0,05) when only 25% complete pellets was replaced with
water spinash. Dressing percentage and proportions of fore legs, rear legs, and loin in the carcass
were not significantly influenced by the replacement; whereas, the proportion of visceral organs
increased with the increased levels of water spinash in the diet (P<0.05). It is therefore suggested that
growing New Zealand White rabbits should not be fed totally on water spinash, but complete pellets
can be replaced up to 25% with it as this level of replacement appeared to result in better economic
efficacy compared with 100% complete pellets in the diet.
K
ey words: Digestibility, pellets, rabbits, weight gain, water spinash.
158
nh hưởng ca mc thay thế thc ăn viên hn hp bng ...... ca th tht New Zealand
I. ĐẶT VN ĐỀ
2. VT LIU VÀ P
HƯƠNG PHÁP
Cũng như nhiu nước khác, nước ta
gn đây chăn nuôi th đã phát trin rt
nhanh. Nhiu ging th ngoi đã được nhp
nhm tăng năng sut chăn nuôi. Th ngoi
có tc độ sinh trưởng nhanh nên khu phn
ăn cho chúng cn có hàm lượng protein cao
và cân bng dinh dưỡng tt. nước ngoài
th thường được chăn nuôi theo kiu công
nghip s dng thc ăn v
iên hn hp hoàn
chnh đáp ng tt nhu cu ca chúng. Trong
khi đó, khi nhp vào Vit Nam phn ln th
ngoi vn được nuôi nông h và người chăn
nuôi vn s dng thc ăn xanh trong khu
phn. Đó mt phn là do thc ăn viên hn
hp hoàn chnh cho th chưa đưc sn xut
ph biến. Mt khác, người dân
mun tn
dng cây c sn xut ti ch để nuôi th.
Kh năng s dng cây c làm thc ăn là mt
li thế làm cho con th ngày càng tr nên
quan trng, nht là đối vi nhng người dân
nghèo nông thôn và min núi. Tuy nhiên,
cht lượng khu phn thường là mt yếu t
hn chế chính trong chăn nuôi th. Do vy,
để phát trin chăn nuôi th ngoi c
ó hiu
qu kinh tế cao và bn vng thì vic nghiên
cu tìm các khu phn ăn hp lý trên cơ s
phi hp các ngun cây c vi thc ăn hn
hp là cn thiết, nhm mt mt khai thác
được ti đa các ngun thc ăn có th sn
xut ti ch, mt khác vn phát huy được
tim năng sinh trưởng nhanh ca các ging
th nhp ni.
Trong các loi thc ăn xanh thì
rau mung (Ipomoea aquatica) thường được
người dân s dng để nuôi th và cũng đã có
nhiu nghiên cu (Hongthong Phimmmasan
& cs., 2004; Nguyn Th Kim Đông& cs.,
2006; Supharoek Nakkitset & cs., 2007;
Nguyn Hu Tâm & cs., 2008) chng minh
là mt loi thc ăn xanh tt cho th nh
hàm lượng protein cao. Bài báo này trình
bày kết qu mt thí nghim thay thế thc ăn
viên hn hp hoàn chnh bng r
au mung
các mc khác nhau đến năng sut chăn nuôi
th ngoi.
Mt thí nghim nuôi th được tiến hành
trong thi gian 10 tun t đầu tháng 4 đến
đầu tháng 6 năm 2009 ti Tri chăn nuôi
Trường Đại hc Nông nghip Hà Ni. Tng
s 30 th đực New Zealand 1,5 tháng tui
được phân ngu nhiên đều vào 5 lô, mi lô 6
con, để cho ăn các khu phn trong đó thc
ăn viên hn hp thương phm nuôi th ca
Công ty Guyomax (184g protein thô, 126g xơ
thô/kg VCK) được thay thế bng rau mung
(271g protein thô, 145g xơ thô
/kg VCK) các
mc khác nhau. C th như sau:
- Lô 1: 100% thc ăn viên hn hp cho
ăn t do (ĐC+)
- Lô 2: Gim 25% thc ăn viên hn hp
+ rau mung ăn t do
- Lô 3: Gim 50% thc ăn viên hn hp
+ rau mung ăn t do
- Lô 4: Gim 75% thc ăn viên hn hp
+ rau mung ăn t do
- Lô 5: 100 % rau mung cho ăn t do
(ĐC-)
Mi th được nuôi trong 1 ô chung
(60
x45x40cm) có h thng máng ăn, cp
nước, thu phân riêng. Thi gian theo dõi thí
nghim chính là 9 tun sau thi gian cho ăn
thích nghi 7 ngày. Thc ăn viên hn hp
được cho ăn hàng ngày vào lúc 11h sáng.
Rau mung được cho ăn t do bng cách treo
tng túm lên vách chung. Hàng ngày rau
được thay mi vào các bui sáng (08h), b
sung vào bui chiu (14h) và ti (20h). C
rau cho ăn và rau tha đều được cân và ly
mu phân tích để tính lượng thc ăn thu
nhn. Nước ung được cung cp t do
sut
ngày đêm.
Th được cân khi lượng
vào đầu thí
nghim và sau đó 7 ngày mt ln vào lúc 7h
sáng, trước lúc cho th ăn. Tăng trng c k
được tính bng chnh lch khi lượng gia
đầu và cui thí nghim. Tăng trng bình
quân hàng ngày (ADG) được tính theo h s
159
Nguyn Xuân Trch, Nguyn Th Dương Huyn, Nguyn Ngc Bng, Mai Th Thơm
160
hi quy tuyến tính (slope) gia khi lượng
cân hàng tun và thi gian nuôi. H s
chuyn hoá thc ăn (FCR) được tính bng t
l VCK thc ăn thu nhn/tăng trng.
Tro
ng thi gian gia thí nghim (lúc th
2,5 tháng tui) toàn b phân ca th thi ra
được thu liên tc trong 7 ngày lin và được
ly mu phân tích để tính t l tiêu hoá vt
cht khô (VCK) ca thc ăn ăn vào. T l
tiêu hoá VCK (%) = (A-B/A)*100, tr
ong đó A
và B là lượng VCK ăn vào và VCK thi ra
trong phân.
Vào cui thí nghim, mi lô được chn
ngu nhiên 3 th để m kho sát xác định
khi lượng và t l móc hàm (cơ th b ni
tng, lông, da, tiết), khi lượng và t l tht
x (thân tht không có
đầu và chân), t l ni
tng (gm tim, gan, lách, khí qun, phi,
thn, thc qun, d dày và rut có cht
cha) so vi khi lượng sng trước khi giết
tht. Đồng thi, các t l đùi trước, đùi sau
và thăn lườn trong thân tht x cũng đưc
xác định.
S liu thí
nghim được x lý thng kê theo
mô hình phân tích phương sai mt nhân t
(ANOVA/One-way) bng phn mm Minitab
16
(2010). So sánh cp đôi các giá tr trung bình
theo phương pháp Tukey mc P<0,05.
Hiu qu ki
nh tế được tính toán da vào
hch toán riêng phn (partial budget
analysis) để tính chênh lch li nhun thu
được t vic thay thế thc ăn trong khu
phn ca th, nghĩa là ch đưa vào tính toán
nhng khon thu hoc chi có thay đổi gia
các lô thí nghim so vi lô đối chng, theo
nguyên tc: Chênh li = (Tăng thu + Gim
chi) - (Tăng
chi + Gim thu). Nhng yếu t
nh hưởng đến thu và chi trong thí nghim
này ch gm chi phí thc ăn và tăng trng.
Các chi phí v con ging, khu hao chung
tri, thú y … được mc nhn là tương đương
nhau gia các lô nên không đưa vào tính
toán. Mc chênh li sau đó được tính và biu
din như mt hàm ph thuc vào s thay đổi
t giá rau mung so vi thc ăn viên (tính
trên kg VCK ca thc ăn)
.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Thu nhn và tiêu hóa thc ăn
Lượng thc ăn viên thu nhn có s khác
bit rõ rt gia các lô, gim dn tĐC+
(100% thc ăn viên) đến lô ĐC- (100% rau
mung) theo như thiết kế thí nghim. Ngược
li, lượng thu nhn rau mung tăng lên
tương ng khi gim lượng thc ăn viên cho
ăn. Kết qu là tng lượng VCK thc ăn thu
nhn không có s khác bit có ý nghĩa gia
các lô (P>
0,05), cho dù có xu hướng cao hơn
nhng lô có cho ăn rau mung (Bng 1).
Bng 1. nh hưởng ca mc thay thế thc ăn viên hn hp bng rau mung đến
thu nhn và tiêu hoá thc ăn
Mc thay thế thc ăn viên bng rau mung (%)
Ch tiêu
0
(ĐC+)
25 50 75 100
(ĐC-)
SEM P
Thu nhn thc ăn viên
(g VCK/con/ngày)
82,6
a
61,4
b
40,1
c
19,1
d
0,0
e
1,4 <0,001
Thu nhn rau mung
(g VCK/con/ngày)
0,0
e
22,0
d
48,9
c
66,3
b
87,7
a
3,1 <0,001
Tng thc ăn thu nhn
(g VCK/con/ngày)
82,6
83,4 89,0 85,4 87,7 3,6 0,675
T l tiêu hóa VCK (%) 75,2 76,0 77,2 76,7 75,5 1,4 0,842
Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá tr trung bình không mang chung ch cái nào thì khác nhau có ý
nghĩa thng kê (P<0,05); SEM: Sai s ca s trung bình; P: Mc ý nghĩa sai khác thng kê.
nh hưởng ca mc thay thế thc ăn viên hn hp bng ...... ca th tht New Zealand
T l tiêu hóa VCK gia các lô khác
nhau không có ý nghĩa thng kê (P>0,05).
Điu đó chng t t l tiêu hóa ca rau
mung tương đương vi thc ăn viên hn hp
ca Guyomax-VCN thiết kế riêng cho th
ngoi. Nguyen Thi Kim Dong và cng s
(2006) cho thy t l tiêu hóa VCK ca khu
phn ăn cho th 100% c lông Para là 62,7%
và tăng lên rõ rt khi thay thế mt phn c
lông bng rau mung, đạt 73% khi thay thế
đến
75% là rau mung, tc là rau mung có
t l tiêu hoá cao hơn c lông para và có th
tương đương vi t l tiêu hoá trong thí
nghim này (75,5%).
3.2. Tăng trng và hiu qu s dng
thc ăn
Bng 2 cho thy tăng trng c k cũng
như tăng trng bình quân hàng ngày
(ADG) đều có s khác nhau rõ rt gia các
lô (P<0,05). Nhìn chung, càng gim thc
ăn viên hn hp thì tăng trng càng gim.
Điu này chng t thành phn dinh dưỡng
ca thc ăn viên hn hp hoàn chnh
(18,4% protein thô, 12,6% xơ thô) cơ bn
đáp ng tt nhu cu dinh dưỡng ca loi
th ngoi này. T l cao protein (27,1%) và
xơ thô (14,5%) trong rau mung có th
quá mc cn thiết đối vi th. Tuy nhiên,
nếu ch thay thế 25% thc ăn viên bng
rau mung thì hu như không nh hưởng
đến tc độ tăng trng ca th (P>0,05).
Trái li, khi cho th ăn
100% rau mung
thì tc độ tăng trng rt thp và ch đạt
71,76% so vi lô th ăn 100% thc ăn viên
(12,2 so vi 17,0g/con/ngày). Như vy, có
th thay thế đến 25% thc ăn viên hoàn
chnh bng rau mung.
Trong thí nghim này tăng trng ca
th khá cao trong thi gian đầu thí nghim
(5 tun đầu), nhưng v cui d
o thi tiết
chuyn mùa tr nên rt nóng m làm cho
tăng trng ca th gim rt rõ rt. Do vy
mà khi tính cho c k thí nghim thì tc độ
tăng trng chung (ADG c k) tr nên thp,
đặc bit là ăn hoàn toàn bng rau
mung. Theo Doan Thi Giang & cs. (2007)
tăng trng bình quân ca th New Zealand
khi cho ăn c guinea là 17,2g/con/ngày, tc
là cao hơn th cho ăn hoàn toàn bng rau
mung trong thí nghim này.
Bng 2. nh hưởng ca mc thay thế thc ăn viên hn hp bng rau mung đến
tăng trng và hiu qu s dng thc ăn ca th
Mc thay thế thc ăn viên bng rau mung (%)
Ch tiêu
0
(ĐC+)
25 50 75 100
(ĐC-)
SEM P
Khi lượng đầu k (g/con) 1574,3
a
1565,7
a
1537,1
a
1577,1
a
1554,3
a
65,1 0,992
Khi lượng cui k (g/con) 2693,7
a
2587,3
ab
2435,7
abc
2355,1
bc
2248,9
c
80,5 0,004
Tăng trng c k (g/con) 1119,4
a
1021,6
ab
898,6
abc
778,0
bc
694,6
c
64,6 <0,001
ADG (g/con/ngày):
5 tun đầu 25,1
a
25,0
a
20,5
ab
18,4
ab
14,7
b
1,7 <0,001
C k 17,0
a
16,8
ab
14,6
ab
14,0
ab
12,2
b
1,1 0,031
H s chuyn hoá thc ăn (FCR) 3,4
b
3,5
b
4,4
b
4,7
b
6,4
a
0,4 0,016
Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá tr trung bình không mang chung ch cái nào thì khác nhau có ý
nghĩa thng kê (P<0,05); SEM: Sai s ca s trung bình; P: Mc ý nghĩa sai khác thng kê.
161
Nguyn Xuân Trch, Nguyn Th Dương Huyn, Nguyn Ngc Bng, Mai Th Thơm
Mc dù lượng thu nhn thc ăn và t l
tiêu hóa thay đổi không đáng k khi thay thế
thc ăn viên hn hp bng rau mung (Bng
1), nhưng tc độ tăng trng li gim khi t l
rau mung trong khu phn tăng cao (Bng
2). Như vy, cơ chế nh hưởng đến tăng
trng nm giai đon sau tiêu hóa. Mt
mt, có th do
thc ăn viên hn hp được
thiết kế có thành phn dinh dưỡng cân bng
và phù hp vi nhu cu ca loi th ngoi
này và do vy mà hiu qu trao đổi cht tt
hơn, nhiu dinh dưỡng được tích lu hơn.
Mt khác, cũng có th là do rau mung có h
s choán cao hơn, khi ăn th phi mt nhiu
năng lượng hơn để ly thc ăn, c
ha và tiêu
hóa làm cho phn năng lượng gia nhit (heat
increament) tăng lên và kết cc là phn
năng lượng thun tích lũy gim xung so vi
khi ăn thc ăn viên hn hp hoàn chnh.
Chính vì thế mà h s FCR (VCK thc ăn
thu nhn/tăng trng) thp nht là ăn
hoàn toàn thc ăn viên (3,4), tăng dn khi
tăng t l rau mung trong khu phn, và
cao nht là
ăn hoàn toàn bng rau
mung (6,4).
3.3. Thành phn cơ th và thân tht th
Kết qu m kho (Bng 3) cho thy nhìn
chung có s gim rõ rt v khi lượng móc
hàm (P<0,001) và khi lượng tht x (P<0,01)
khi tăng t l rau mung trong khu phn.
Tương t, cũng có s gim cùng chiu v t
l móc hàm (P<0,01) và t l tht x (P<0,05).
Tuy nhiên, t l các phn (đùi trước, đùi sau,
thăn lườn) tr
ong thân tht th li không chu
nh hưởng đáng k (P>0,05) ca t l gia
hai loi thc ăn này trong khu phn.
Mt kết qu đáng chú ý là t l ni tng
(c cht cha) ca th tăng dn theo mc
tăng rau mung trong khu phn (P<0,05).
Như vy, khi s dng thc ăn viên hn hp
hoàn chnh t l ni tng s thp hơn, đây là
điu mà
người tiêu dùng mong mun. Ngược
li, vic s dng thc ăn thô xanh làm tăng
t l ni tng và đó có th là mt nguyên
nhân làm gim tích lu dinh dưỡng ăn vào
do phi chi phí năng lượng gia nhit cao hơn
cho hot động thu nhn, cha đựng và tiêu
hoá thc ăn như đã tho lun trê
n.
Bng 3. nh hưởng ca mc thay thế thc ăn viên hn hp bng rau mung đến
các thành phn cơ th th
Mc thay thế thc ăn viên bng rau mung (%)
Ch tiêu
0
(ĐC+)
25 50 75 100
(ĐC-)
SEM P
KL sng (g) 2672,7
a
2512,0
ab
2376,7
abc
2227,3
bc
2138,0
c
74,9 0,003
KL móc hàm (g) 1620,7
a
1455,7
ab
1335,7
bc
1277,7
bc
1158,3
c
43,3 <0,001
KL tht x (g) 1427,3
a
1285,3
ab
1204,0
bc
1138,0
bc
1018,7
c
42,4 0,001
T l móc hàm (%) 60,61
a
58,06
ab
56,23
ab
57,37
ab
54,12
b
0,98 0,010
T l tht x (%) 53,37
a
51,26
ab
50,66
ab
51,09
ab
47,61
b
0,92 0,017
T l ni tng (%) 17,49
c
18,91
bc
20,68
b
20,51
b
24,82
a
0,65 <0,001
Thành phn thân tht:
T l đùi trước (%) 16,65
a
17,57
a
16,97
a
17,79
a
17,66
a
0,39 0,224
T l đùi sau (%) 32,96
a
35,45
a
34,70
a
35,32
a
36,93
a
0,99 0,152
T l thăn lườn (%) 18,74
a
17,81
a
18,18
a
18,90
a
18,73
a
0,43 0,387
Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá tr trung bình không mang chung ch cái nào thì khác nhau có ý
nghĩa thng kê (P<0,05); SEM: Sai s ca s trung bình; P: Mc ý nghĩa sai khác thng kê.
16
2
nh hưởng ca mc thay thế thc ăn viên hn hp bng ...... ca th tht New Zealand
Hình 1. nh hưởng ca t l thay thế và t l giá ca rau mung/thc ăn viên hn hp (X-tính theo
giá VCK) đến mc chênh li thu được (Y)
Mt điu đáng chú ý khác na là cũng
ging như các ch tiêu v thu nhn, tiêu hoá
thc ăn và tăng trng ca th trên thì kết
qu m kho sát cũng cho thy không có s
khác nhau rõ rt nào v thng kê (P>0,05)
gia lô ăn h
oàn toàn thc ăn viên và lô được
thay thế 25% thc ăn viên bng rau mung
v tt c các ch tiêu m kho sát. Điu này
m ra mt kh năng có th thay thế hay b
sung mt phn rau mung vào khu phn
thc ăn viên hn hp hoàn chnh cho th
ngoi điu đó nếu đem li hiu qu kinh tế
tt hơn cho n
gười chăn nuôi.
3.4. Hiu qu kinh tế
Hiu qu kinh tế ca vic thay thế thc
ăn trong khu phn s không c định vì
ph thuc không ch vào nh hưởng ca vic
thay thế đó đến năng sut và cht lượng sn
phm chăn nuôi (tác động k thut) mà còn
ph thuc nhiu vào s biến động v tương
quan giá c gia các loi thc ăn, cũng như
tươn
g quan gia giá thc ăn vi giá sn
phm chăn nuôi (yếu t th trường). Trong
thí nghim này, nh hưởng ca t l thay
thế và t l giá ca rau mung so vi thc ăn
tinh (giá tính theo VCK) đến mc chênh li
thu được được th hin qua hình 1 khi tính
giá rau mung thay đổi (theo t l) so vi giá
thc ăn viên
là 9000đ/kg (87% VCK) và giá
bán th là 75000 đồng/kg hơi.
Theo kết qu phân tích hình 1 thì thay
thế 25% thc ăn viên bng rau mung là có
li v mt kinh tế khi t s giá (tính theo
VCK) ca rau mung/thc ăn viên thp hơn
0,93 (tc khong <850 đồng/kg rau mung).
Giá rau mung càng thp thì mc chênh li
thu được càng cao. Tuy nhiên, vi các mc
thay thế cao hơn 25% thì khó mà có li
(chênh li âm), tr khi giá rau mung rt
thp. Đó là do khi thay thế nh
iu thc ăn
viên bng rau mung thì th gim tăng
trng quá nhiu.
4. KT LUN
Tng lượng thu nhn, l tiêu hoá VCK,
t l các phn quan trng (đùi trước, đùi sau,
thăn lườn) trong thân tht ca th tht New
Zealand không thay đổi đáng k khi thay thế
163
Nguyn Xuân Trch, Nguyn Th Dương Huyn, Nguyn Ngc Bng, Mai Th Thơm
thc ăn viên hn hp hoàn chnh bng rau
mung trong khu phn. Tuy nhiên, càng
tăng t l thay thế thc ăn viên hn hp
hoàn chnh bng rau mung thì tăng trng
và khi lượng thân tht ca th càng gim
trong khi h s chuyn hoá thc ăn (FCR)
càng tăng.
Thay thế 25% thc ăn viên bng rau
mung không nh hưởng đáng k đến tt c
các ch tiêu
theo dõi trên và do đó mà có th
áp dng để hiu qu kinh tế chăn nuôi cao
hơn khi có sn rau mung vi giá r (<93%
so vi giá thc ăn viên, tính theo VCK).
TÀI LIU THAM KHO
Doan Thi Giang, Nguyen Thi Mui and Dinh Van
Binh (2007). Calliandra foliage as
supplementary feed for rabbits fed a basal diet
of Guinea grass. Proceedings of MEKARN
Conference on Matching Livestock Systems
with Available Resources (Editors: Reg
Preston and Brian Ogle), Ha Long Bay,
Vietnam, 26-29 November 2007. Retrieved
from http://www.mekarn.org/prohan/gang.htm
H
ongthong Phimmmasan, Siton Kongvongxay,
Chhay Ty and Preston T. R. (2004). Water
spinach (Ipomoea aquatica) and Stylo 184
(Stylosanthes guianensis CIAT 184) as basal
diets for growing rabbits. Livestock Research
for Rural Development. Volume 16, Article #
34. Retrieved from
http://www.lrrd.org/lrrd16/5/hong16034.htm
Min
itab 16 (2010). Statistical Software. Minitab
Inc., USA.
Nguyen Huu Tam, Vo Thanh Tuan, Vo Lam, Bui
Phan Thu Hang and Preston T. R. (2008).
Effects on growth of rabbits of supplementing
a basal diet of water spinach (Ipomoea
aquatica) with vegetable wastes and paddy
rice. Livestock Research for Rural
Development. Volume 21, Article # 174.
Retrieved from
http://www.lrrd.org/lrrd21/10/hang21174.htm
Ng
uyen Thi Kim Dong, Nguyen Van Thu, R. B.
Ogle and Preston T. R. (2006). Effect of
supplementation level of water spinach
(Ipomoea aquatica) leaves in diets based on
Para grass (Brachiaria mutica) on intake,
nutrient utilization, growth rate and economic
returns of crossbred rabbits in the Mekong
Delta of Vietnam. Proceedings of the
MEKARN workshop on forages for pigs and
rabbits, Phnom Penh, Cambodia, 22-24 August
2006
Supharoek Nakkitset, Choke Mikled and Inger
Ledin (2007). Effect of different forages on
feed intake, digestibility and growth
performance of rabbits. Proceedings of
MEKARN Conference on Matching Livestock
Systems with Available Resources (Editors: Reg
Preston and Brian Ogle), Ha Long Bay,
Vietnam, 26-29 November 2007. Retrieved
from
http://www.mekarn.org/prohan/content.htm
16
4
| 1/7

Preview text:

Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012: Tập 10, số 1: 158 - 164 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC THAY THẾ THỨC ĂN VIÊN HỖN HỢP BẰNG RAU MUỐNG
(IPOMOEA AQUATICA) TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA THỎ THỊT NEW ZEALAND
Effects of Replacement of Complete Pellets with Water Spinash (Ipomoea aquatica)
in the Diet on Feed Utilization and Performances of New Zealand White Growing Rabbits
Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm
Khoa Chăn nuôi & nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Địa chỉ email tác giả liên lạc: nxtrach@hua.edu.vn
Ngày gửi bài: 23.11.2011 Ngày chấp nhận: 04.02.2011 TÓM TẮT
Một thí nghiệm nuôi dưỡng được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế thức ăn
viên hỗn hợp bằng thức ăn xanh giàu đạm ở các mức khác nhau đến khả năng sử dụng thức ăn và
sinh trưởng của thỏ ngoại. Tổng số 30 thỏ đực New Zealand 1,5 tháng tuổi được phân ngẫu nhiên
đều vào 5 lô để cho ăn các khẩu phần ăn với mức thay thế 0, 25, 50, 75 và 100% thức ăn viên hỗn hợp
bằng rau muống. Kết quả cho thấy rằng tổng lượng thu nhận và tỷ lệ tiêu hoá thức ăn không thay đổi
đáng kể (P>0,05) khi thay thế thức ăn viên bằng rau muống ở các mức khác nhau. Tuy nhiên, càng
giảm thức ăn viên hỗn hợp thì tăng trọng của thỏ càng giảm và hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) càng
tăng, đặc biệt là ở lô cho ăn hoàn toàn bằng rau muống. Mặc dầu vậy, nếu chỉ thay thế 25% thức ăn
viên bằng rau muống thì hầu như không làm giảm đáng kể đến tăng trọng và chuyển hoá thức ăn của
thỏ (P>0,05). Tỷ lệ thịt xẻ và các phần quan trọng trong thân thịt (đùi trước, đùi sau, thăn lườn) không
thay đổi đáng kể (P>0,05) theo tỷ lệ thức ăn viên hỗn hợp, mặc dù tỷ lệ nội tạng so với khối lượng hơi
tăng theo tỷ lệ tăng thức ăn thô xanh trong khẩu phần (P<0,05). Như vậy, không nên nuôi thỏ thịt New
Zealand hoàn toàn bằng rau muống, nhưng có thể thay thế đến 25% thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh
trong khẩu phần của chúng vì mức thay thế này tỏ ra đem lại hiệu quả kinh tế hơn so với chỉ cho ăn
hoàn toàn bằng thức ăn viên hỗn hợp.

Từ khoá: Rau muống, tăng trọng, thỏ, thức ăn viên, tỷ lệ tiêu hoá. SUMMARY
A feeding trial was carried out to determine effects of replacement of complete pellets with water
spinash (Ipomoea aquatica) at different levels in the diet on feed utilization, growth rate and carcas
composition of exotic rabbits. A total of 30 growing New Zealand White rabbits at 1.5 months of age
were randomly divided into 5 groups to be fed diets in which 0, 25, 50, 75, or 100% complete pellets
was replaced with water spinach. Results showed that intake of water spinash increased accordingly
with the reduced levels of complete pellets, making the total feed intake almost unchanged (P>0,05).
Total tract digestibility was not affected with the different levels of replacement (P>0.05). However, the
average daily gain (ADG) and feed conversion ratio (FCR) tended to decline when the level of water
spinash was increased in the diet, especially for those fed totally on water spinash. Nevertheless, the
ADG and FCR were almost unaffected (P>0,05) when only 25% complete pellets was replaced with
water spinash. Dressing percentage and proportions of fore legs, rear legs, and loin in the carcass
were not significantly influenced by the replacement; whereas, the proportion of visceral organs
increased with the increased levels of water spinash in the diet (P<0.05). It is therefore suggested that
growing New Zealand White rabbits should not be fed totally on water spinash, but complete pellets
can be replaced up to 25% with it as this level of replacement appeared to result in better economic
efficacy compared with 100% complete pellets in the diet.

Key words: Digestibility, pellets, rabbits, weight gain, water spinash. 158
Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng ...... của thỏ thịt New Zealand
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một thí nghiệm nuôi thỏ được tiến hành
Cũng như ở nhiều nước khác, ở nước ta trong thời gian 10 tuần từ đầu tháng 4 đến
gần đây chăn nuôi thỏ đã phát triển rất đầu tháng 6 năm 2009 tại Trại chăn nuôi
nhanh. Nhiều giống thỏ ngoại đã được nhập Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tổng
nhằm tăng năng suất chăn nuôi. Thỏ ngoại số 30 thỏ đực New Zealand 1,5 tháng tuổi
có tốc độ sinh trưởng nhanh nên khẩu phần được phân ngẫu nhiên đều vào 5 lô, mỗi lô 6
ăn cho chúng cần có hàm lượng protein cao con, để cho ăn các khẩu phần trong đó thức
và cân bằng dinh dưỡng tốt. Ở nước ngoài ăn viên hỗn hợp thương phẩm nuôi thỏ của
thỏ thường được chăn nuôi theo kiểu công Công ty Guyomax (184g protein thô, 126g xơ
nghiệp sử dụng thức ăn viên hỗn hợp hoàn
chỉnh đáp ứng tốt nhu cầu của chúng. Trong thô/kg VCK) được thay thế bằng rau muống
khi đó, khi nhập vào Việt Nam phần lớn thỏ (271g protein thô, 145g xơ thô/kg VCK) ở các
ngoại vẫn được nuôi ở nông hộ và người chăn mức khác nhau. Cụ thể như sau:
nuôi vẫn sử dụng thức ăn xanh trong khẩu
- Lô 1: 100% thức ăn viên hỗn hợp cho
phần. Đó một phần là do thức ăn viên hỗn ăn tự do (ĐC+)
hợp hoàn chỉnh cho thỏ chưa được sản xuất
- Lô 2: Giảm 25% thức ăn viên hỗn hợp
phổ biến. Mặt khác, người dân muốn tận + rau muống ăn tự do
dụng cây cỏ sản xuất tại chỗ để nuôi thỏ.
- Lô 3: Giảm 50% thức ăn viên hỗn hợp
Khả năng sử dụng cây cỏ làm thức ăn là một + rau muống ăn tự do
lợi thế làm cho con thỏ ngày càng trở nên
quan trọng, nhất là đối với những người dân
- Lô 4: Giảm 75% thức ăn viên hỗn hợp
nghèo nông thôn và miền núi. Tuy nhiên, + rau muống ăn tự do
chất lượng khẩu phần thường là một yếu tố
- Lô 5: 100 % rau muống cho ăn tự do
hạn chế chính trong chăn nuôi thỏ. Do vậy, (ĐC-)
để phát triển chăn nuôi thỏ ngoại có hiệu
Mỗi thỏ được nuôi trong 1 ô chuồng
quả kinh tế cao và bền vững thì việc nghiên (60x45x40cm) có hệ thống máng ăn, cấp
cứu tìm các khẩu phần ăn hợp lý trên cơ sở nước, thu phân riêng. Thời gian theo dõi thí
phối hợp các nguồn cây cỏ với thức ăn hỗn nghiệm chính là 9 tuần sau thời gian cho ăn
hợp là cần thiết, nhằm một mặt khai thác thích nghi 7 ngày. Thức ăn viên hỗn hợp
được tối đa các nguồn thức ăn có thể sản được cho ăn hàng ngày vào lúc 11h sáng.
xuất tại chỗ, mặt khác vẫn phát huy được Rau muống được cho ăn tự do bằng cách treo
tiềm năng sinh trưởng nhanh của các giống từng túm lên vách chuồng. Hàng ngày rau
thỏ nhập nội. Trong các loại thức ăn xanh thì được thay mới vào các buổi sáng (08h), bổ
rau muống (Ipomoea aquatica) thường được sung vào buổi chiều (14h) và tối (20h). Cả
người dân sử dụng để nuôi thỏ và cũng đã có rau cho ăn và rau thừa đều được cân và lấy
nhiều nghiên cứu (Hongthong Phimmmasan mẫu phân tích để tính lượng thức ăn thu
& cs., 2004; Nguyễn Thị Kim Đông& cs., nhận. Nước uống được cung cấp tự do suốt
2006; Supharoek Nakkitset & cs., 2007; ngày đêm.
Nguyễn Hữu Tâm & cs., 2008) chứng minh
là một loại thức ăn xanh tốt cho thỏ nhờ có
Thỏ được cân khối lượng vào đầu thí
hàm lượng protein cao. Bài báo này trình nghiệm và sau đó 7 ngày một lần vào lúc 7h
bày kết quả một thí nghiệm thay thế thức ăn sáng, trước lúc cho thỏ ăn. Tăng trọng cả kỳ
viên hỗn hợp hoàn chỉnh bằng rau muống ở được tính bằng chệnh lệch khối lượng giữa
các mức khác nhau đến năng suất chăn nuôi đầu và cuối thí nghiệm. Tăng trọng bình thỏ ngoại.
quân hàng ngày (ADG) được tính theo hệ số 159
Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm
hồi quy tuyến tính (slope) giữa khối lượng analysis) để tính chênh lệch lợi nhuận thu
cân hàng tuần và thời gian nuôi. Hệ số được từ việc thay thế thức ăn trong khẩu
chuyển hoá thức ăn (FCR) được tính bằng tỷ phần của thỏ, nghĩa là chỉ đưa vào tính toán
lệ VCK thức ăn thu nhận/tăng trọng.
những khoản thu hoặc chi có thay đổi giữa
Trong thời gian giữa thí nghiệm (lúc thỏ các lô thí nghiệm so với lô đối chứng, theo
2,5 tháng tuổi) toàn bộ phân của thỏ thải ra nguyên tắc: Chênh lợi = (Tăng thu + Giảm
được thu liên tục trong 7 ngày liền và được chi) - (Tăng chi + Giảm thu). Những yếu tố
lấy mẫu phân tích để tính tỷ lệ tiêu hoá vật ảnh hưởng đến thu và chi trong thí nghiệm
chất khô (VCK) của thức ăn ăn vào. Tỷ lệ này chỉ gồm chi phí thức ăn và tăng trọng.
tiêu hoá VCK (%) = (A-B/A)*100, trong đó A Các chi phí về con giống, khấu hao chuồng
và B là lượng VCK ăn vào và VCK thải ra trại, thú y … được mặc nhận là tương đương trong phân.
nhau giữa các lô nên không đưa vào tính
Vào cuối thí nghiệm, mỗi lô được chọn toán. Mức chênh lợi sau đó được tính và biểu
ngẫu nhiên 3 thỏ để mổ khảo sát xác định diễn như một hàm phụ thuộc vào sự thay đổi
khối lượng và tỷ lệ móc hàm (cơ thể bỏ nội tỷ giá rau muống so với thức ăn viên (tính
tạng, lông, da, tiết), khối lượng và tỷ lệ thịt trên kg VCK của thức ăn).
xẻ (thân thịt không có đầu và chân), tỷ lệ nội
tạng (gồm tim, gan, lách, khí quản, phổi, 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
thận, thực quản, dạ dày và ruột có chất 3.1. Thu nhận và tiêu hóa thức ăn
chứa) so với khối lượng sống trước khi giết
Lượng thức ăn viên thu nhận có sự khác
thịt. Đồng thời, các tỷ lệ đùi trước, đùi sau biệt rõ rệt giữa các lô, giảm dần từ lô ĐC+
và thăn lườn trong thân thịt xẻ cũng được (100% thức ăn viên) đến lô ĐC- (100% rau xác định.
muống) theo như thiết kế thí nghiệm. Ngược
Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê theo lại, lượng thu nhận rau muống tăng lên
mô hình phân tích phương sai một nhân tố tương ứng khi giảm lượng thức ăn viên cho
(ANOVA/One-way) bằng phần mềm Minitab 16 ăn. Kết quả là tổng lượng VCK thức ăn thu
(2010). So sánh cặp đôi các giá trị trung bình nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
theo phương pháp Tukey ở mức P<0,05.
các lô (P>0,05), cho dù có xu hướng cao hơn ở
Hiệu quả kinh tế được tính toán dựa vào những lô có cho ăn rau muống (Bảng 1).
hạch toán riêng phần (partial budget
Bảng 1. Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng rau muống đến
thu nhận và tiêu hoá thức ăn
Mức thay thế thức ăn viên bằng rau muống (%) Chỉ tiêu SEM P 0 25 50 75 100 (ĐC+) (ĐC-) Thu nhận thức ăn viên
82,6a 61,4b 40,1c 19,1d 0,0e 1,4 <0,001 (g VCK/con/ngày) Thu nhận rau muống
0,0e 22,0d 48,9c 66,3b 87,7a 3,1 <0,001 (g VCK/con/ngày)
Tổng thức ăn thu nhận 82,6 83,4 89,0 85,4 87,7 3,6 0,675 (g VCK/con/ngày)
Tỷ lệ tiêu hóa VCK (%) 75,2 76,0 77,2 76,7 75,5 1,4 0,842
Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình không mang chung chữ cái nào thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình; P: Mức ý nghĩa sai khác thống kê. 160
Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng ...... của thỏ thịt New Zealand
Tỷ lệ tiêu hóa VCK giữa các lô khác thỏ ngoại này. Tỷ lệ cao protein (27,1%) và
nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). xơ thô (14,5%) trong rau muống có thể là
Điều đó chứng tỏ tỷ lệ tiêu hóa của rau quá mức cần thiết đối với thỏ. Tuy nhiên,
muống tương đương với thức ăn viên hỗn hợp nếu chỉ thay thế 25% thức ăn viên bằng
của Guyomax-VCN thiết kế riêng cho thỏ rau muống thì hầu như không ảnh hưởng
ngoại. Nguyen Thi Kim Dong và cộng sự đến tốc độ tăng trọng của thỏ (P>0,05).
(2006) cho thấy tỷ lệ tiêu hóa VCK của khẩu Trái lại, khi cho thỏ ăn 100% rau muống
phần ăn cho thỏ 100% cỏ lông Para là 62,7% thì tốc độ tăng trọng rất thấp và chỉ đạt
và tăng lên rõ rệt khi thay thế một phần cỏ 71,76% so với lô thỏ ăn 100% thức ăn viên
lông bằng rau muống, đạt 73% khi thay thế (12,2 so với 17,0g/con/ngày). Như vậy, có
đến 75% là rau muống, tức là rau muống có thể thay thế đến 25% thức ăn viên hoàn
tỷ lệ tiêu hoá cao hơn cỏ lông para và có thể chỉnh bằng rau muống.
tương đương với tỷ lệ tiêu hoá ở trong thí
Trong thí nghiệm này tăng trọng của nghiệm này (75,5%).
thỏ khá cao trong thời gian đầu thí nghiệm
3.2. Tăng trọng và hiệu quả sử dụng (5 tuần đầu), nhưng về cuối do thời tiết thức ăn
chuyển mùa trở nên rất nóng ẩm làm cho
Bảng 2 cho thấy tăng trọng cả kỳ cũng tăng trọng của thỏ giảm rất rõ rệt. Do vậy
như tăng trọng bình quân hàng ngày mà khi tính cho cả kỳ thí nghiệm thì tốc độ
(ADG) đều có sự khác nhau rõ rệt giữa các tăng trọng chung (ADG cả kỳ) trở nên thấp,
lô (P<0,05). Nhìn chung, càng giảm thức đặc biệt là ở lô ăn hoàn toàn bằng rau
ăn viên hỗn hợp thì tăng trọng càng giảm. muống. Theo Doan Thi Giang & cs. (2007)
Điều này chứng tỏ thành phần dinh dưỡng tăng trọng bình quân của thỏ New Zealand
của thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh khi cho ăn cỏ guinea là 17,2g/con/ngày, tức
(18,4% protein thô, 12,6% xơ thô) cơ bản là cao hơn thỏ cho ăn hoàn toàn bằng rau
đáp ứng tốt nhu cầu dinh dưỡng của loại muống trong thí nghiệm này.
Bảng 2. Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng rau muống đến
tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn của thỏ
Mức thay thế thức ăn viên bằng rau muống (%) Chỉ tiêu 0 25 50 75 100 SEM P (ĐC+) (ĐC-)
Khối lượng đầu kỳ (g/con)
1574,3a 1565,7a 1537,1a 1577,1a 1554,3a 65,1 0,992
Khối lượng cuối kỳ (g/con) 2693,7a 2587,3ab 2435,7abc 2355,1bc 2248,9c 80,5 0,004
Tăng trọng cả kỳ (g/con) 1119,4a 1021,6ab 898,6abc 778,0bc 694,6c 64,6 <0,001 ADG (g/con/ngày): 5 tuần đầu 25,1a 25,0a 20,5ab 18,4ab 14,7b 1,7 <0,001 Cả kỳ 17,0a 16,8ab 14,6ab 14,0ab 12,2b 1,1 0,031
Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) 3,4b 3,5b 4,4b 4,7b 6,4a 0,4 0,016
Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình không mang chung chữ cái nào thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình; P: Mức ý nghĩa sai khác thống kê. 161
Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm
Mặc dù lượng thu nhận thức ăn và tỷ lệ 3.3. Thành phần cơ thể và thân thịt thỏ
tiêu hóa thay đổi không đáng kể khi thay thế
Kết quả mổ khảo (Bảng 3) cho thấy nhìn
thức ăn viên hỗn hợp bằng rau muống (Bảng chung có sự giảm rõ rệt về khối lượng móc
1), nhưng tốc độ tăng trọng lại giảm khi tỷ lệ hàm (P<0,001) và khối lượng thịt xẻ (P<0,01)
rau muống trong khẩu phần tăng cao (Bảng khi tăng tỷ lệ rau muống trong khẩu phần.
2). Như vậy, cơ chế ảnh hưởng đến tăng Tương tự, cũng có sự giảm cùng chiều về tỷ
trọng nằm ở giai đoạn sau tiêu hóa. Một
mặt, có thể do thức ăn viên hỗn hợp được lệ móc hàm (P<0,01) và tỷ lệ thịt xẻ (P<0,05).
thiết kế có thành phần dinh dưỡng cân bằng Tuy nhiên, tỷ lệ các phần (đùi trước, đùi sau,
và phù hợp với nhu cầu của loại thỏ ngoại thăn lườn) trong thân thịt thỏ lại không chịu
này và do vậy mà hiệu quả trao đổi chất tốt ảnh hưởng đáng kể (P>0,05) của tỷ lệ giữa
hơn, nhiều dinh dưỡng được tích luỹ hơn. hai loại thức ăn này trong khẩu phần.
Mặt khác, cũng có thể là do rau muống có hệ
Một kết quả đáng chú ý là tỷ lệ nội tạng
số choán cao hơn, khi ăn thỏ phải mất nhiều (cả chất chứa) của thỏ tăng dần theo mức
năng lượng hơn để lấy thức ăn, chứa và tiêu tăng rau muống trong khẩu phần (P<0,05).
hóa làm cho phần năng lượng gia nhiệt (heat Như vậy, khi sử dụng thức ăn viên hỗn hợp
increament) tăng lên và kết cục là phần hoàn chỉnh tỷ lệ nội tạng sẽ thấp hơn, đây là
năng lượng thuần tích lũy giảm xuống so với điều mà người tiêu dùng mong muốn. Ngược
khi ăn thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh. lại, việc sử dụng thức ăn thô xanh làm tăng
Chính vì thế mà hệ số FCR (VCK thức ăn tỷ lệ nội tạng và đó có thể là một nguyên
thu nhận/tăng trọng) thấp nhất là ở lô ăn nhân làm giảm tích luỹ dinh dưỡng ăn vào
hoàn toàn thức ăn viên (3,4), tăng dần khi do phải chi phí năng lượng gia nhiệt cao hơn
tăng tỷ lệ rau muống trong khẩu phần, và
cao nhất là ở lô ăn hoàn toàn bằng rau cho hoạt động thu nhận, chứa đựng và tiêu muống (6,4).
hoá thức ăn như đã thảo luận ở trên.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng rau muống đến
các thành phần cơ thể thỏ
Mức thay thế thức ăn viên bằng rau muống (%) Chỉ tiêu 0 25 50 75 100 SEM P (ĐC+) (ĐC-) KL sống (g) 2672,7a 2512,0ab 2376,7abc 2227,3bc 2138,0c 74,9 0,003 KL móc hàm (g) 1620,7a 1455,7ab 1335,7bc 1277,7bc 1158,3c 43,3 <0,001 KL thịt xẻ (g) 1427,3a 1285,3ab 1204,0bc 1138,0bc 1018,7c 42,4 0,001 Tỷ lệ móc hàm (%) 60,61a 58,06ab 56,23ab 57,37ab 54,12b 0,98 0,010 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 53,37a 51,26ab 50,66ab 51,09ab 47,61b 0,92 0,017 Tỷ lệ nội tạng (%) 17,49c 18,91bc 20,68b 20,51b 24,82a 0,65 <0,001
Thành phần thân thịt: Tỷ lệ đùi trước (%)
16,65a 17,57a 16,97a 17,79a 17,66a 0,39 0,224 Tỷ lệ đùi sau (%)
32,96a 35,45a 34,70a 35,32a 36,93a 0,99 0,152 Tỷ lệ thăn lườn (%)
18,74a 17,81a 18,18a 18,90a 18,73a 0,43 0,387
Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình không mang chung chữ cái nào thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình; P: Mức ý nghĩa sai khác thống kê. 162
Ảnh hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng ...... của thỏ thịt New Zealand
Hình 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ thay thế và tỷ lệ giá của rau muống/thức ăn viên hỗn hợp (X-tính theo
giá VCK) đến mức chênh lợi thu được (Y)
Một điều đáng chú ý khác nữa là cũng thế và tỷ lệ giá của rau muống so với thức ăn
giống như các chỉ tiêu về thu nhận, tiêu hoá tinh (giá tính theo VCK) đến mức chênh lợi
thức ăn và tăng trọng của thỏ ở trên thì kết thu được được thể hiện qua hình 1 khi tính
quả mổ khảo sát cũng cho thấy không có sự giá rau muống thay đổi (theo tỷ lệ) so với giá
khác nhau rõ rệt nào về thống kê (P>0,05) thức ăn viên là 9000đ/kg (87% VCK) và giá
giữa lô ăn hoàn toàn thức ăn viên và lô được bán thỏ là 75000 đồng/kg hơi.
thay thế 25% thức ăn viên bằng rau muống
Theo kết quả phân tích ở hình 1 thì thay
về tất cả các chỉ tiêu mổ khảo sát. Điều này thế 25% thức ăn viên bằng rau muống là có
mở ra một khả năng có thể thay thế hay bổ lợi về mặt kinh tế khi tỷ số giá (tính theo
sung một phần rau muống vào khẩu phần VCK) của rau muống/thức ăn viên thấp hơn
thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh cho thỏ 0,93 (tức khoảng <850 đồng/kg rau muống).
ngoại điều đó nếu đem lại hiệu quả kinh tế Giá rau muống càng thấp thì mức chênh lợi
tốt hơn cho người chăn nuôi.
thu được càng cao. Tuy nhiên, với các mức
3.4. Hiệu quả kinh tế
thay thế cao hơn 25% thì khó mà có lợi
Hiệu quả kinh tế của việc thay thế thức (chênh lợi âm), trừ khi giá rau muống rất
ăn trong khẩu phần sẽ không cố định vì nó thấp. Đó là do khi thay thế nhiều thức ăn
phụ thuộc không chỉ vào ảnh hưởng của việc viên bằng rau muống thì thỏ giảm tăng
thay thế đó đến năng suất và chất lượng sản trọng quá nhiều.
phẩm chăn nuôi (tác động kỹ thuật) mà còn
phụ thuộc nhiều vào sự biến động về tương 4. KẾT LUẬN
quan giá cả giữa các loại thức ăn, cũng như
Tổng lượng thu nhận, lệ tiêu hoá VCK,
tương quan giữa giá thức ăn với giá sản tỷ lệ các phần quan trọng (đùi trước, đùi sau,
phẩm chăn nuôi (yếu tố thị trường). Trong thăn lườn) trong thân thịt của thỏ thịt New
thí nghiệm này, ảnh hưởng của tỷ lệ thay Zealand không thay đổi đáng kể khi thay thế 163
Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm
thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh bằng rau 34. Retrieved from
muống trong khẩu phần. Tuy nhiên, càng
http://www.lrrd.org/lrrd16/5/hong16034.htm
tăng tỷ lệ thay thế thức ăn viên hỗn hợp Minitab 16 (2010). Statistical Software. Minitab
hoàn chỉnh bằng rau muống thì tăng trọng Inc., USA.
và khối lượng thân thịt của thỏ càng giảm Nguyen Huu Tam, Vo Thanh Tuan, Vo Lam, Bui
Phan Thu Hang and Preston T. R. (2008).
trong khi hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR)
Effects on growth of rabbits of supplementing càng tăng. a basal diet of water spinach (Ipomoea
Thay thế 25% thức ăn viên bằng rau
aquatica) with vegetable wastes and paddy
rice. Livestock Research for Rural
muống không ảnh hưởng đáng kể đến tất cả
Development. Volume 21, Article # 174.
các chỉ tiêu theo dõi trên và do đó mà có thể Retrieved from
áp dụng để có hiệu quả kinh tế chăn nuôi cao
http://www.lrrd.org/lrrd21/10/hang21174.htm
hơn khi có sẵn rau muống với giá rẻ (<93% Nguyen Thi Kim Dong, Nguyen Van Thu, R. B.
so với giá thức ăn viên, tính theo VCK).
Ogle and Preston T. R. (2006). Effect of
supplementation level of water spinach
(Ipomoea aquatica) leaves in diets based on TÀI LIỆU THAM KHẢO
Para grass (Brachiaria mutica) on intake,
nutrient utilization, growth rate and economic
Doan Thi Giang, Nguyen Thi Mui and Dinh Van
returns of crossbred rabbits in the Mekong
Binh (2007). Calliandra foliage as
Delta of Vietnam. Proceedings of the
supplementary feed for rabbits fed a basal diet
MEKARN workshop on forages for pigs and
of Guinea grass. Proceedings of MEKARN
rabbits, Phnom Penh, Cambodia, 22-24 August
Conference on Matching Livestock Systems 2006
with Available Resources (Editors: Reg Supharoek Nakkitset, Choke Mikled and Inger
Preston and Brian Ogle), Ha Long Bay,
Ledin (2007). Effect of different forages on
Vietnam, 26-29 November 2007. Retrieved
feed intake, digestibility and growth
from http://www.mekarn.org/prohan/gang.htm
performance of rabbits. Proceedings of
Hongthong Phimmmasan, Siton Kongvongxay,
MEKARN Conference on Matching Livestock
Chhay Ty and Preston T. R. (2004). Water
Systems with Available Resources (Editors: Reg
spinach (Ipomoea aquatica) and Stylo 184
Preston and Brian Ogle), Ha Long Bay,
(Stylosanthes guianensis CIAT 184) as basal
Vietnam, 26-29 November 2007. Retrieved
diets for growing rabbits. Livestock Research from
for Rural Development. Volume 16, Article #
http://www.mekarn.org/prohan/content.htm 164