Ảnh hưởng của tỷ suất hối đoái | Trường Đại học Kinh Tế - Luật
Cán cân thanh toán quốc tế là gì? Các yếu tố ảnh hưởng? Mối quan hệ của cán cân thanh toán quốc tế với tỷ giá hối đoái. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45499692
I. Cán cân thanh toán quốc tế là gì? Các yếu tố ảnh hưởng? Mối quan hệ của
cán cân thanh toán quốc tế với tỷ giá hối đoái. 1. Khái niệm:
● Cán cân thanh toán (Balance of payments – BP) là một bảng tóm tắt các giao
dịch của một quốc gia cụ thể giữa người cư trú trong nước và người cư trú nước
ngoài qua một thời kỳ nhất định.
VD: Theo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2021, Nhân
hàng Nhà nước công bố thường xuyên thặng dư. Đỉnh điểm vào năm 2019, mức thặng
dư cán cân tổng thể của Việt Nam lên tới hơn 23,25 tỷ USD (tương đương 8,88% GDP năm).
Năm 2020 và 2021, mặc dù gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19 nhưng cán cân
của Việt Nam vẫn thặng dư hơn 16,6 tỷ USD.
● Các thành tố của cán cân thanh toán quốc tế: a.
Tài khoản hiện tại/thường xuyên/vãng lai (Current Account): biểu thị một
bảng tóm tắt của các dòng chảy tiền giữa một quốc gia cụ thể với tất cả các quốc gia
còn lại phát sinh từ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc khoản thu nhập trên các tài sản tài chính
hoặc các khoản chuyển giao một chiều (ví dụ như các khoản trợ cấp và lương hưu của
chính phủ, kiều hối tư nhân)
Cán cân vãng lai gồm 4 khoản mục sau:
- Cán cân thương mại (Trade Balance): Nó ghi lại những thay đổi trong xuất –
nhập khẩu của một quốc gia trong thời gian nhất định. Đồng thời, cán cân thương
mại cũng thể hiện mức chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Cán cân thương
mại chịu sự tác động của các yếu tố như lạm phát, tỷ giá, chính sách thương mại
quốc tế, giá thế giới, và thu nhập của người tiêu dùng. Ngược lại, cán cân thương
mại ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế. Đồng thời, nó tác động trực tiếp
đến cung – cầu giá cả hàng hóa, biến động tỷ giá, lạm phát.
- Cán cân dịch vụ (Service Balance): Cán cân dịch vụ phản ánh toàn bộ các khoản
thu chi từ hoạt động dịch vụ giữa người cư trú và không cư trú trên một quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ. Nó bao gồm các khoản thu – chi từ các hoạt động dịch vụ
vận tải, du lịch, xây dựng, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo
hiểm,… Cán cân dịch vụ chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố như thu nhập, tỷ giá,
giá cả dịch vụ, chính trị – xã hội. Các quốc gia có chất lượng dịch vụ thấp thường
phải nhập khẩu dịch vụ từ nước ngoài. Chính vì vậy, cán cân dịch vụ luôn thâm
hụt tại các quốc gia này.
- Cán cân thu nhập (Income Balance): bao gồm những khoản thu nhập của người
lao động (tiền lương, thưởng), thu nhập từ đầu tư và tiền lãi của người cư trú và
không cư trú. Cán cân thu nhập chịu sự tác động của các yếu tố như quy mô thu
nhập, môi trường kinh tế, chính trị xã hội. lOMoAR cPSD| 45499692
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Unilateral Transfer): là danh mục ghi
nhận các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng. Ngoài ra nó cũng bao gồm các
chuyển giao bằng tiền hay hiện vật cho mục đích tiêu dùng. Cán cân chuyển giao
vãng lai một chiều bị tác động bởi nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội,… b.
Tài khoản vốn (Capital Account): Tài khoản vốn bao gồm giá trị của các tài
sản phi tài chính được chuyển qua biên giới quốc gia bởi những người di chuyển (cư)
sang một nước khác (chuyển giao tài sản thực đơn phương); giá trị của tài sản phi tài
chính và phi sản xuất được chuyển qua biên giới các quốc gia, chẳng hạn như bằng sáng
chế và nhãn hiệu hàng hoá (ví dụ, tài sản vật chất như đất đai, tài sản phi sản xuất cần
cho sản xuất nhưng chưa được sản xuất, chẳng hạn như mỏ khai thác kim cương. Cán cân vốn gồm:
- Cán cân vốn dài hạn: Là các dòng vốn dài hạn chảy vào và ra khỏi một quốc gia.
Nó bao gồm các khoản đầu tư trực tiếp, gián tiếp, và các loại vốn dài hạn khác.
Có 4 nhân tố ảnh hưởng tới cán cân vốn dài hạn. Chúng bao gồm: Tỷ suất lợi
nhuận kỳ vọng dài hạn, hiệu quả biên của vốn đầu tư, môi trường đầu tư và môi
trường kinh tế, chính trị – xã hội.
- Cán cân vốn ngắn hạn: Là các dòng vốn ngắn hạn chảy vào và ra khỏi một quốc
gia. Nó bao gồm: tín dụng thương mại ngắn hạn, tiền gửi, mua bán có giá trị ngắn
hạn, kinh doanh ngoại hối,… Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân vốn ngắn hạn
gồm: chênh lệch tỷ giá, tỷ suất lợi tức kỳ vọng ngắn hạn, môi trường đầu tư, môi
trường kinh tế, chính trị – xã hội, chính sách tín dụng,…
- Cán cân vốn chuyển giao một chiều: Bao gồm các khoản chuyển giao vốn một
chiều như viện trợ không hoàn lại với mục đích đầu tư hay các khoản nợ được
xóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến nó là quan hệ chính trị ngoại giao, hợp tác kinh
tế – chính trị – xã hội. c.
Tài khoản tài chính (Financial Account): biểu thị một bảng tóm tắt của các
dòng chảy vốn là kết quả từ việc bán các tài sản giữa một quốc gia cụ thể với tất cả các
quốc gia còn lại qua một thời kỳ nhất định.
Trong tài khoản tài chính, các luồng tiền tệ quốc tế liên quan đến đầu tư vào kinh doanh,
bất động sản, trái phiếu và cổ phiếu được ghi lại. Cũng bao gồm các tài sản thuộc sở
hữu của chính phủ, chẳng hạn như dự trữ ngoại hối, vàng, quyền rút vốn đặc biệt (SDR)
được giữ với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tài sản tư nhân được tổ chức ở nước ngoài và
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tài sản thuộc sở hữu của người nước ngoài, tư nhân và
quan chức, cũng được ghi vào tài khoản tài chính. d.
Nhầm lẫn và sai sót (Errors and Omissions): Sự tồn tại của các khoản mục
nhầm lẫn và sai sót có thể tới từ các nguyên nhân sau:
- Giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú rất phong phú đa dạng.
Do vậy, trong quá trình thống kê và sao chép các danh mục thương mại, có thể sẽ xảy ra sai sót. lOMoAR cPSD| 45499692
- Những ghi nhận trong cán cân thanh toán có thể được ghi nhận vào các thời gian
khác nhau. Do đó, sẽ có sự chênh lệch bởi tác động kinh tế của các thời điểm khác nhau.
- Nhằm trốn thuế nên một số khai báo với giá trị thực tế có sự khác biệt.
- Không thể thống kê được các giao dịch kinh tế ngầm và không chính thức. e.
Cán cân bù đắp chính thức (Official Reserves): Cán cân bù đắp chính thức là
loại hình cân đối tài khoản kế toán nhằm mục đích đưa các khoản mục ở các bên CÓ và Nợ có tổng bằng 0.
Cán cân bù đắp chính thức bao gồm 3 khoản mục bao gồm:
- Dự trữ ngoại hối quốc gia: Gồm các dự trữ bằng vàng, ngoại tệ mạnh và các giấy
tờ có giá trị bằng ngoại tệ. Quy mô dự trữ ngoại hối lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc
vào chế độ tỷ giá mà quốc giá lựa chọn áp dụng. Chúng gồm chế độ tỷ giá thả
nổi và tỷ giá cố định.
- Vay nợ từ quỹ tiền tệ quốc tế IMF và các ngân hàng Trung ương khác
- Thay đổi dự trữ của các ngân hàng Trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia lập thanh toán.
● Mối quan hệ giữa các thành tố trong cán cân thanh toán:
Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn + Sai sót
Cán cân bù đắp chính thức = – Cán cân tổng thể
Cán cân thanh toán quốc tế = Cán cân tổng thể + Cán cân bù đắp chính thức = 0
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán:
● Cán cân mậu dịch: Đây là tương quan mua/bán, xuất khẩu/nhập khẩu của một
quốc gia, được xem là yếu yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của balance of
payment. Tuy nhiên, cán cân thương mại lại phụ thuộc yếu tố tác động trực tiếp đến nó.
● Tình hình lạm phát: Nếu các nhân tố khác không đổi, thì tỷ lệ lạm phát của một
quốc gia cao hơn so với các nước khác có quan hệ mậu dịch sẽ làm giảm sức
cạnh tranh của hàng hóa của nước này trên thị trường quốc tế. Vì thế lạm phát
cao làm cho khối lượng xuất khẩu giảm.
● Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái: Nếu tiền của một quốc gia tăng giá so với tiền
của quốc gia khác (giả định các yếu tố khác không đổi) thì tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm.
● Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân: Thu nhập quốc dân có tác động đến sự thông
kê trong thanh toán quốc tế. Nếu thu nhập của quốc gia này tăng cao hơn tỷ lệ
tăng của quốc gia khác thì tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm do mức
tiêu thụ hàng hóa tăng. (trường hợp giả định các yếu tố khác không đổi).
● Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của Chính phủ: Chính sách xuất nhập khẩu
của mỗi quốc gia khác nhau nên sẽ phần nào tác động đến cán cân thương mại. lOMoAR cPSD| 45499692
Chính phủ quốc gia nào quản lý và điều hành hiệu quả thì sẽ có nền kinh tế vững
mạnh, khả năng kinh tế đối ngoại cao, do vậy cải thiện balance of payment. Yếu
tố này tạo nên sự phát triển bền vững và sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế.
3. Mối quan hệ giữa cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái:
Trong nền kinh tế thị trường khi đồng nội tệ mất giá, hay tỷ giá hối đoái giảm người
dân phải chi một số tiền lớn hơn so với trước đây để mua một lượng hàng hóa như cũ.
Điều này khiến nguy cơ lạm phát tăng cao, làm các giao dịch trong nước giảm xuống.
Do vậy, chính phủ cần phải áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách giảm chi tiêu,
tăng lãi suất. Lãi suất tăng nên người dân có nhu cầu giữ tiền tiết kiệm nhiều hơn, việc
này đồng nghĩa với đầu tư sẽ giảm.
Bên cạnh đó, người dân muốn bán trái phiếu để lấy tiền gửi vào ngân hàng, dẫn đến giá
trái phiếu giảm. Vì đồng nội tệ giảm cho nên tỷ giá hối đoái tăng, có lợi cho xuất khẩu
và cán cân thanh toán được cải thiện (+).
Khi đồng nội tệ lên giá thì người dân cảm thấy mình lúc này giàu có hơn (chỉ bấy nhiêu
tiền như trước nhưng mua được một lượng hàng hóa nhiều hơn), lúc này chính phủ áp
dụng chính sách nới lỏng tiền tệ bằng cách hạ thấp lãi suất, lãi suất ngân hàng hạ đồng
nghĩa với việc người dân không còn hứng thú với việc gửi tiền tiết kiệm nữa, lãi suất
ngân hàng giảm khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư nhiều hơn.
Do vậy đầu tư sẽ tăng và khi người dân rút tiền ra khỏi ngân hàng thì họ lại muốn đầu
tư vào trái phiếu, cùng với đó giá trái phiếu sẽ bắt đầu tăng trở lại. Vì đồng nội tệ tăng
nên tỷ giá hối đoái giảm, có lợi cho nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu cho nên cán cân
thanh toán bị thâm hụt (-).
Từ lý thuyết về tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, có thể thấy khi tỷ giá tăng thì có
lợi cho cán cân thanh toán và ngược lại, khi tỷ giá giảm gây bất lợi cho cán cân thanh toán.
II. Ảnh hưởng của thị trường ngoại hối đến chính sách tiền tệ và thị trường tài
chính như thế nào? 1. Khái niệm
1.1. Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là nơi thực hiện việc mua bán tiền và các tài khoản tiền
gửi ngân hàng tính bằng đồng tiền của nước khác. Là thị trường OTC (dealer
market) ( Thị trường OTC là thị trường phi tập trung, là thị trường được tổ chức
không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định) , các ngân hàng là người chơi chính.
● Có 3 loại thị trường ngoại hối
- Thị trường ngoại hối giao ngay: Trao đổi vật lý của một cặp tiền tệ tại thời
điểm chính xác một giao dịch được giải quyết lOMoAR cPSD| 45499692
- Thị trường ngoại hối kỳ hạn: Thị trường kỳ hạn liên quan đến thỏa thuận
giữa người mua và người bán để trao đổi tiền tệ với mức giá đã thỏa thuận
vào một ngày xác định trong tương lai. Không có trao đổi tiền tệ thực tế
diễn ra, chỉ có giá trị. Thị trường kỳ hạn thường được sử dụng để phòng ngừa rủi ro.
- Thị trường ngoại hối tương lai: Thị trường tương lai tương tự như thị
trường kỳ hạn, ở chỗ có một mức giá đã thỏa thuận vào một ngày đã thỏa
thuận. Sự khác biệt chính là thị trường tương lai được điều tiết và diễn ra
trên sàn giao dịch. Điều này loại bỏ rủi ro được tìm thấy ở các thị trường
khác. Hợp đồng tương lai cũng được sử dụng để phòng ngừa rủi ro.
● Chức năng của thị trường ngoại hối
- Phục vụ các giao dịch thương mại quốc tế.
- Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế.
- Xác định sức mua của ngoại tệ.
- Nơi ngân hàng trung ương can thiệp điều tiết nền kinh tế. - Nơi kinh
doanh và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money
supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là
hướng tới một lãi suất mong muốn (targeting interest rate) để đạt được những
mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định
tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
1.3. Thị trường tài chính
Thị trường tài chính là một thị trường trong đó mọi người và các thể chế có thể
trao đổi các chứng khoán tài chính, các hàng hóa, và các món giá trị có thể thay
thế khác với chi phí giao dịch thấp và tại các giá cả phản ánh cung và cầu. Các
chứng khoán bao gồm cổ phiếu và trái phiếu, và các hàng hóa bao gồm kim loại
quý hoặc hàng hóa nông nghiệp.
2. Ảnh hưởng của thị trường ngoại hối đến chính sách tiền tệ
2.1. Tỷ giá hối đoái
- Biến động của tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập khẩu của một
quốc gia trên thị trường quốc tế. Ví dụ:
● Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu: Theo Công ty Cổ phần Chứng
khoán DNSE (DNSE), khi đồng nội tệ tăng giá, doanh nghiệp sẽ có xu hướng
đẩy mạnh nhập khẩu hơn. Lý do là vì lúc này giá trị đồng nội tệ tăng lên.
Doanh nghiệp sẽ phải trả ít tiền hơn so với trước kia để mua một lượng hàng hóa như nhau.
- Đơn vị này lấy ví dụ, doanh nghiệp A mua vải từ Trung Quốc với giá 25 tệ/kg
với tỷ giá 1 tệ (CNY) = 3.300 đồng. Doanh nghiệp A mua 1 tấn (1.000kg) vải hết lOMoAR cPSD| 45499692
25.000 tệ (khoảng 82.500.000 đồng). Tuy nhiên, nếu đồng nội tệ tăng giá, 1 tệ
(CNY) = 3.000 đồng thì lúc này, doanh nghiệp thực tế chỉ phải trả 75.000.000
đồng. Như vậy, doanh nghiệp đã tiết kiệm được khoảng 7,5 triệu đồng so với
trước. Do đó, đồng nội tệ tăng giá cũng là thời điểm nhập khẩu được khuyến khích.
- Ngược lại, tỷ giá tăng kéo theo hàng loạt hệ lụy như chi phí vận chuyển, container
hàng nhập khẩu bị đội thêm chi phí; giá nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng
tăng… ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nhập khẩu.
● Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu: Đồng nội tệ tăng giá sẽ khiến
lượng doanh thu có được từ hoạt động xuất khẩu giảm xuống. Doanh nghiệp sẽ
có xu hướng giảm sản lượng xuất khẩu.
- Ví dụ, tỷ giá USD/VND đang là 1 USD = 25.000 VND. Một công ty B xuất khẩu
hàng hóa thu được 10.000 USD (tức 250.000.000 đồng). Nếu tỷ giá bị thay đổi
1 USD = 23.000 đồng thì trên lý thuyết, công ty B vẫn thu được 10.000 USD.
Tuy nhiên, nếu quy đổi ra tiền Việt thì chỉ còn 230.000.000 đồng, bị giảm mất
20.000.000 đồng so với trước.
- Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá thì các hoạt động xuất khẩu sẽ được khuyến
khích. Lúc này, doanh thu có được từ xuất khẩu sẽ lớn hơn.
→ Khi tỷ giá hối đoái biến động đến mức báo động cần phải can thiệp thì Chính phủ
và Ngân hàng trung ương sẽ can thiệp để kiểm soát tỷ giá hối đoái thông qua chính sách
tiền tệ, chẳng hạn như mua bán ngoại tệ hoặc điều chỉnh lãi suất chiết khấu.
Câu hỏi: Tại sao lãi suất chiết khấu thay đổi sẽ làm thay đổi tỷ giá hối đoái?
● Lãi suất chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị
trường. Từ đó làm dịch chuyển các dòng vốn quốc tế làm thay đổi cán cân thanh
toán quốc tế hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng
vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giá
hối đoái. 2.2. Cung và cầu tiền tệ
- Nếu có nhiều người muốn mua đồng tiền của một quốc gia trên thị trường ngoại
hối, điều này tạo ra một sự gia tăng trong cầu tiền tệ của quốc gia đó. Khi cầu
tiền tệ tăng, giá trị của đồng tiền có xu hướng tăng lên. Điều này có thể làm cho
đồng tiền trở nên mạnh hơn so với các đồng tiền khác.
- Ngược lại, nếu có nhiều người muốn bán đồng tiền của một quốc gia trên thị
trường ngoại hối, nghĩa là cung tiền tệ của quốc gia đó tăng lên. Khi cung tiền tệ
tăng, giá trị của đồng tiền có xu hướng giảm. Điều này có thể làm cho đồng tiền
trở nên yếu hơn so với các đồng tiền khác.
- Sự biến đổi cung tiền tệ như vậy trên thị trường ngoại hối có thể ảnh hưởng đến
chính sách tiền tệ của một quốc gia. Tức là khi giá trị đồng tiền thay đổi do sự
biến đổi cung và cầu, chính phủ và ngân hàng trung ương thường phải đưa ra các
biện pháp và quyết định nhằm duy trì ổn định tiền tệ và thúc đẩy mục tiêu kinh tế của quốc gia. lOMoAR cPSD| 45499692
- Nếu đồng tiền trở nên quá mạnh, ngân hàng trung ương có thể can thiệp để giảm
cung tiền tệ bằng cách mua ngoại tệ hoặc tăng lãi suất. Điều này có thể giúp kiềm
chế sự tăng giá của đồng tiền và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho xuất khẩu của quốc gia.
- Nếu đồng tiền trở nên quá yếu, ngân hàng trung ương có thể can thiệp để tăng
cung tiền tệ bằng cách bán ngoại tệ hoặc giảm lãi suất. Điều này có thể giúp tăng
giá trị của đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
3. Ảnh hưởng của thị trường ngoại hối đến thị trường tài chính
3.1. Tác động đến thị trường chứng khoán
- Sự biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá trị các công ty và tài
sản trên thị trường chứng khoán.
- Tức là khi công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế hoặc phụ thuộc vào xuất
khẩu và nhập khẩu. Nếu đồng tiền trong quốc gia của công ty giảm giá trị so với
đồng tiền của các đối tác kinh doanh quốc tế, công ty có thể hưởng lợi từ việc
gia tăng giá trị xuất khẩu và giảm giá trị nhập khẩu, làm tăng lợi nhuận và giá trị
công ty. Ngược lại, nếu đồng tiền trong quốc gia của công ty tăng giá trị, công ty
có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế và ghi nhận
giảm lợi nhuận và giá trị công ty.
- Các doanh nghiệp niêm yết, đặc biệt là doanh nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu
sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ khi tỷ giá tăng, bởi họ sẽ mất nhiều chi phí hơn để
nhập khẩu, trong khi khó tăng giá bán để giữ vị thế cạnh tranh, dẫn tới ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh.
- Thị trường ngoại hối có thể phản ánh tình hình kinh tế của một quốc gia và ảnh
hưởng đến thị trường chứng khoán. Nếu đồng tiền của một quốc gia giảm giá trị,
điều này có thể cho thấy tình hình kinh tế của quốc gia đó đang gặp khó khăn.
Điều này có thể gây lo ngại cho nhà đầu tư và gây sự suy yếu trên thị trường
chứng khoán. Ngược lại, nếu đồng tiền tăng giá trị, điều này có thể cho thấy tình
hình kinh tế tốt hơn và có thể tạo đà tích cực cho thị trường chứng khoán.
→ Ảnh hưởng đến giá trị công ty trên thị trường chứng khoán.
3.2. Hàng hóaA .......................................................... Error! Bookmark not defined.
B ................................................................................................................................ 9
C ................................................................................................................................ 9
D ................................................................................................................................ 9
- Thị trường ngoại hối ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa. Khi giá trị đồng tiền giảm,
giá trị hàng hóa được niêm yết bằng đồng tiền đó có xu hướng tăng.
- Ví dụ: Giả sử đồng đô la Mỹ giảm giá trị so với đồng euro. Điều này có thể có
nghĩa là một thùng dầu được niêm yết bằng đô la Mỹ sẽ có giá trị cao hơn đối lOMoAR cPSD| 45499692
với người sử dụng euro. Như vậy, giá dầu được niêm yết bằng đô la Mỹ có xu
hướng tăng trong thị trường quốc tế. Tương tự, giá vàng được niêm yết bằng đô
la Mỹ cũng có thể tăng khi đồng đô la Mỹ giảm giá trị. Câu hỏi làm quiz:
1. Có bao nhiêu loại thị trường ngoại hối?
2. Đâu là chức năng của thị trường ngoại hối? A. Phục vụ các
giao dịch thương mại quốc tế.
B. Là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm đến người kinh doanh.
C. Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh.
D. Huy động vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn của nhà đầu tư.
3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu?
A. Đồng nội tệ TĂNG giá sẽ khiến lượng doanh thu có được từ hoạt động xuất khẩu
tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có xu hướng TĂNG sản lượng xuất khẩu.
B. Đồng nội tệ TĂNG giá sẽ khiến lượng doanh thu có được từ hoạt độngxuất
khẩu giảm xuống. Doanh nghiệp sẽ có xu hướng GIẢM sản lượng xuất khẩu.
C. Đồng nội tệ GIẢM giá sẽ khiến lượng doanh thu có được từ hoạt động xuất khẩu
giảm xuống. Doanh nghiệp sẽ có xu hướng TĂNG sản lượng xuất khẩu.
D. Đồng nội tệ TĂNG giá sẽ khiến lượng doanh thu có được từ hoạt động xuất khẩu
giảm xuống. Doanh nghiệp sẽ có xu hướng TĂNG sản lượng xuất khẩu.
4. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu?
A. Khi đồng nội tệ TĂNG giá, doanh nghiệp sẽ có xu hướng đẩy mạnh nhập
khẩuhơn. Doanh nghiệp sẽ phải trả NHIỀU tiền hơn so với trước kia để mua một
lượng hàng hóa như nhau.
B. Khi đồng nội tệ GIẢM giá, doanh nghiệp sẽ có xu hướng đẩy mạnh nhập khẩu
hơn. Doanh nghiệp sẽ phải trả ÍT tiền hơn so với trước kia để mua một lượng hàng hóa như nhau.
C. Khi đồng nội tệ GIẢM giá, doanh nghiệp sẽ có xu hướng đẩy mạnh nhập
khẩuhơn. Doanh nghiệp sẽ phải trả NHIỀU tiền hơn so với trước kia để mua một
lượng hàng hóa như nhau.
D. Khi đồng nội tệ TĂNG giá, doanh nghiệp sẽ có xu hướng đẩy mạnh
nhậpkhẩu hơn. Doanh nghiệp sẽ phải trả ÍT tiền hơn so với trước kia để
mua một lượng hàng hóa như nhau.
5. Sự biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng như thế nào đến giá trị các
công ty và tài sản trên thị trường chứng khoán.
A. Nếu đồng tiền trong quốc gia của công ty TĂNG giá trị so với đồng tiền của các
đối tác kinh doanh quốc tế → làm TĂNG lợi nhuận và giá trị công ty.
B. Nếu đồng tiền trong quốc gia của công ty GIẢM giá trị so với đồng tiền của các
đối tác kinh doanh quốc tế → làm GIẢM lợi nhuận và giá trị công ty. lOMoAR cPSD| 45499692
C. Nếu đồng tiền trong quốc gia của công ty GIẢM giá trị so với đồng tiềncủa
các đối tác kinh doanh quốc tế → làm TĂNG lợi nhuận và giá trị công ty.
D. Nếu đồng tiền trong quốc gia của công ty TĂNG giá trị so với đồng tiền của các
đối tác kinh doanh quốc tế → làm GIẢM lợi nhuận và giá trị công ty.
6. Khi tỷ giá hối đoái biến động đến mức báo động cần phải can thiệp thì Chính
phủ và Ngân hàng trung ương sẽ can thiệp bằng cách nào? A. Mua bán ngoại tệ.
B. Điều chỉnh lãi suất chiết khấu. C. Chính sách tiền tệ.
D. Tất cả đều đúng.
7. Ngân hàng trung ương đã dùng những biện pháp nào để tăng giá trị của đồng
tiền và kiềm chế lạm phát? A. Bán ngoại tệ hoặc giảm lãi suất.
B. Làm biến động tỷ giá. C. Đầu tư vốn.
D. Áp đặt mức thuế suất lên thu nhập.
8. “ Nơi kinh doanh và phòng ngừa rủi ro tỷ giá” là chức năng của thị trường nào sau đây?
A. Thị trường tiền tệ.
B. Thị trường ngoại hối.
C. Thị trường tài chính. D. Thị trường vốn.
9. Thị trường ngoại hối là?
A. Là nơi thực hiện việc mua bán tiền và các tài khoản tiền gửi ngân hàngtính
bằng đồng tiền của nước khác.
B. Là một thị trường trong đó mọi người và các thể chế có thể trao đổi các chứng
khoán tài chính, các hàng hóa, và các món giá trị có thể thay thế khác với chi phí
giao dịch thấp và tại các giá cả phản ánh cung và cầu.
C. Là nơi mà người có nhu cầu về tiền vốn (thường là doanh nghiệp) gặp gỡ và
tương tác với những người hoặc tổ chức có sẵn tiền để đầu tư (thường là nhà đầu
tư cá nhân hoặc tài chính).
D. Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
10. Thị trường ngoại hối có bao nhiêu chức năng chính? A. 4 B. 5 C. 6 D. 7
III. Chính sách tỷ giá là gì? Thế nào là tỷ giá hối đoái mục tiêu? Ưu nhược điểm
của nó? Việt Nam đang áp dụng chính sách nào? Neo hay thả nổi tỷ giá?
Theo bạn nên thả nổi hay neo? Tại sao?
1. Chính sách tỷ giá: lOMoAR cPSD| 45499692
- Là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị
trường, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết.
- Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ thông qua cơ chế điều hành
tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất
định, để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc gia.
- Chính sách tỷ giá của Việt Nam hiện nay là tỷ giá bình ổn có điều chỉnh linh
hoạt, tức là cho phép tỷ giá biến động trong một biên độ nhất định theo cung cầu
thị trường và can thiệp khi cần thiết.
● Mục tiêu của các chính sách tỷ giá:
Các chính sách tỷ giá có thể có những mục tiêu khác nhau tùy theo đặc thù và
nhu cầu của từng quốc gia. Một số mục tiêu phổ biến của các chính sách tỷ giá là:
- Kiểm soát lạm phát: Chính sách tỷ giá có thể giúp ổn định giá cả trong nước bằng
cách hạn chế sự biến động của tỷ giá, tránh tình trạng tỷ giá quá cao gây nhập
khẩu đắt đỏ hoặc quá thấp gây xuất khẩu rẻ bèo, ảnh hưởng đến cạnh tranh và
thu nhập của doanh nghiệp và người dân.
- Thúc đẩy tăng trưởng: Chính sách tỷ giá có thể kích thích hoạt động sản xuất và
tiêu dùng bằng cách tạo ra những lợi thế cho xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước
ngoài, tăng cung tiền và lãi suất thấp, khuyến khích đầu tư và chi tiêu.
- Cải thiện cán cân thanh toán: Chính sách tỷ giá có thể giúp cân bằng thu chi
ngoại hối bằng cách điều chỉnh tỷ giá sao cho phù hợp với năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, tăng thu ngoại
hối và giảm chi ngoại hối.
- Tăng dự trữ ngoại hối: Chính sách tỷ giá có thể giúp tăng dự trữ ngoại hối bằng
cách can thiệp vào thị trường ngoại hối, mua bán ngoại tệ để duy trì một mức tỷ
giá mong muốn, tạo ra một nguồn lực để ứng phó với những biến động bất lợi của thị trường.
Như vậy, chính sách tỷ giá đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động
kinh tế của một quốc gia. Qua việc ảnh hưởng đến giá trị tiền tệ và tương quan giữa các
đồng tiền, chính sách tỷ giá có thể tạo ra cơ hội cho sự phát triển, mở cửa cửa hàng xuất
khẩu, và kiểm soát tình hình lạm phát.
2. Tỷ giá hối đoái mục tiêu
- Tỷ giá hối đoái mục tiêu đề cập đến mức độ mà một quốc gia hoặc tổ chức tài
chính nhất định mong muốn duy trì hoặc điều chỉnh tỷ giá hối đoái của đồng tiền
của họ so với các đồng tiền khác.
- Mục tiêu tỷ giá hối đoái thường được xác định bởi Chính phủ hoặc NHTW của
một quốc gia và phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế, như mức lạm phát, tăng trưởng
kinh tế, cân đối thanh toán quốc tế và mục tiêu chính sách tiền tệ. lOMoAR cPSD| 45499692
- Việc xác định một mục tiêu tỷ giá hối đoái có thể nhằm đạt được mục tiêu kinh
tế nhất định, chẳng hạn như tăng cường sự cạnh tranh xuất khẩu, kiểm soát lạm
phát, hỗ trợ ngành công nghiệp nội địa hoặc duy trì sự ổn định tài chính.
- Tuy nhiên, các nền kinh tế thường gặp khó khăn khi cố gắng duy trì tỷ giá hối
đoái mục tiêu, vì thị trường tài chính và lực lượng cung cầu có thể tác động mạnh
mẽ lên tỷ giá hối đoái. Do đó, việc duy trì tỷ giá hối đoái mục tiêu là một thách
thức và yêu cầu sự can thiệp và quản lý kỹ lưỡng từ các nhà quản lý kinh tế. ● Ưu điểm:
- Cố định giá trị của một loại tiền tệ với giá trị của một loại tiền tệ đơn lẻ có một
số lợi thế. Thương mại có thể được tạo thuận lợi giữa quốc gia neo giá và quốc
gia có đơn vị tiền tệ được sử dụng làm tỷ giá. Thông thường, đơn vị tiền tệ mà
một quốc gia đang phát triển chốt là của đối tác thương mại chính của quốc gia
đó. Bằng cách neo tỷ giá, những bất ổn liên quan đến những thay đổi trong tỷ giá
hối đoái được giảm bớt. Các dòng vốn liên quan đến đầu tư vào nước đang phát
triển có thể bị ảnh hưởng tích cực bởi sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Niềm tin
vào đồng tiền của quốc gia đang phát triển có thể được nâng cao nếu quốc gia có
đồng tiền đang được sử dụng để neo giá được coi là tuân theo các chính sách
kinh tế có lợi cho giá cả ổn định. Trong trường hợp này, để quốc gia neo giá duy
trì mức neo giá, quốc gia đó cũng phải tuân theo các chính sách nhằm duy trì giá
cả ổn định. Do đó, tỷ giá cố định có thể là cơ sở để thực hiện các chính sách kinh
tế vĩ mô phù hợp với sự ổn định trong nước.
- Hạn chế chính của việc neo tỷ giá hối đoái vào một đơn vị tiền tệ là các biến
động của tỷ giá so với tiền tệ của các quốc gia khác có thể ảnh hưởng đến các
mục tiêu chính sách trong nước. Ở một mức độ nhất định, không thể tránh khỏi
ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác, nhưng chúng
có thể được khuếch đại bởi một tỷ giá hối đoái duy nhất. Ví dụ, nếu đồng tiền
can thiệp tăng giá so với các đồng tiền khác, thì giá hàng hóa giao dịch quốc tế
sẽ giảm, kích thích nhu cầu nhập khẩu và tăng động cơ chuyển nguồn lực vào
sản xuất chỉ dành cho thị trường nội địa (hàng hóa không có phân cấp). Những
tác động này có thể trái với các mục tiêu dự kiến của chính sách kinh tế vĩ mô.
Một cách tiếp cận thay thế để xác định chính sách tỷ giá hối đoái là duy trì mức
chốt đối với mức trung bình có trọng số của một số giá trị tiền tệ, thường được
gọi là chốt giá trong rổ. Có hai ưu điểm chính đối với hình thức thu xếp trao đổi này.
- Bằng cách cố định vào một rổ, một quốc gia thường có thể tránh được những
biến động lớn trong tỷ giá hối đoái của mình đối với đồng tiền của một số đối tác
thương mại và do đó có thể ổn định tỷ giá hiệu quả danh nghĩa của mình. Giá cả
bất ổn do thay đổi tỷ giá hối đoái giảm xuống. Nhìn chung, những thay đổi trong
tỷ giá hối đoái của các nước công nghiệp so với một nước đang phát triển cũng
như mô hình địa lý của nguồn nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến giá nhập khẩu tính lOMoAR cPSD| 45499692
bằng đồng nội tệ. Bằng cách tính tỷ giá hối đoái của các nước cung cấp theo tỷ
trọng của họ trong nhập khẩu của nước đang phát triển, tác động lên chỉ số giá
nhập khẩu (tính bằng đồng nội tệ) của bất kỳ biến động tỷ giá song phương nào
sẽ được giảm bớt. Do đó, tỷ lệ chốt thành phần tiền tệ được xác định bởi tỷ trọng
nhập khẩu sẽ cho phép một nước đang phát triển tránh được một số biến động về giá nhập khẩu. ● Nhược điểm:
- Những khó khăn về kỹ thuật khi thực hiện một chốt mà nói chung sẽ thay đổi
hàng ngày đối với đến tất cả các nước công nghiệp. Thay đổi tỷ giá chéo giữa
các nước đang phát triển sử dụng các giỏ khác nhau; dưới một chốt đơn tiền tệ,
các loại tiền được chốt với cùng một loại tiền tệ chính sẽ vẫn ổn định so với nhau.
- Giảm sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài của một quốc gia neo vào
rổ vì có thể có nhiều sự không chắc chắn hơn về giá trị tương lai của đồng tiền
của quốc gia đó, phản ánh khả năng rằng một rổ neo so với một đồng tiền đơn lẻ
dễ bị thao túng hơn, đặc biệt là nếu chi tiết thành phần của giỏ không được công khai.
- Mặc dù việc cố định tỷ giá hối đoái vào một rổ có thể làm giảm sự thay đổi của
tỷ giá hối đoái hiệu quả của một quốc gia, nhưng điều đó không đảm bảo trạng
thái cân bằng trên thị trường ngoại hối. Thả nổi độc lập có khả năng cung cấp
một cơ chế xác định tỷ giá hối đoái cân bằng và cũng có thể dùng để cách ly hệ
thống tiền tệ trong nước khỏi các cú sốc bên ngoài.Về nguyên tắc, thả nổi độc
lập cho phép tỷ giá hối đoái được điều chỉnh liên tục hơn để thay đổi cung cầu
ngoại hối. Điều này tránh được khó khăn trong việc xác định mức thích hợp của
tỷ giá dưới một chốt cố định hoặc cố định trong rổ.
- Chính sách tiền tệ trong nước. Theo một hệ thống tỷ giá cố định, sự thay đổi của
cung và cầu ngoại hối sẽ ảnh hưởng đến cán cân đối ngoại tổng thể và mức dự
trữ chính thức, do đó có tác động đến cơ sở tiền tệ. Mặt khác, tỷ giá hối đoái thả
nổi sẽ cân bằng cung cầu ngoại hối bằng cách thay đổi tỷ giá hối đoái thay vì
mức dự trữ. Do cơ sở tiền tệ không bị ảnh hưởng bởi các luồng ngoại hối theo
hệ thống tỷ giá thả nổi, nên một quốc gia có quyền tự do theo đuổi chính sách
tiền tệ của mình mà không phải lo lắng về ảnh hưởng của cán cân thanh toán. Do
đó, sự mất cân đối bên ngoài sẽ được phản ánh trong các biến động tỷ giá hối
đoái theo hệ thống tỷ giá thả nổi thay vì các biến động dự trữ, có liên quan đến
tiền tệ, theo một hệ thống tỷ giá cố định.
- Việc đánh giá mức độ hấp dẫn của hệ thống tỷ giá thả nổi nên cho phép các yếu
tố được đề cập dưới đây. Tiềm năng cho một thị trường ngoại hối hiệu quả. Ngay
cả khi một thị trường thích hợp được phát triển, ban đầu có thể có sự biến động
lớn trong tỷ giá hối đoái do thị trường quá mỏng.
Phản ứng của thương mại và dòng vốn đối với biến động tỷ giá hối đoái. Các
biến động lớn hơn của tỷ giá hối đoái sẽ cần thiết để điều chỉnh theo các cú sốc lOMoAR cPSD| 45499692
bên ngoài nếu hệ số co giãn giá của thương mại thấp. Sự thay đổi tỷ giá gia tăng
có thể gây ra những hậu quả bất lợi đối với dòng vốn, đặc biệt nếu các nhà đầu
tư nước ngoài lo ngại rằng sự linh hoạt của tỷ giá hối đoái có thể làm giảm mức
độ sẵn sàng của một quốc gia trong việc tuân theo các chính sách tiền tệ trong nước bị hạn chế.
3. Chính sách tỷ giá Việt Nam áp dụng
Mỗi quốc gia đều lựa chọn một cơ chế điều hành tỷ giá khác nhau, có nước chọn cơ chế
tỷ giá cố định, có nước chọn cơ chế thả nổi hoàn toàn, có nước lại áp dụng cơ chế thả
nổi có điều tiết. Hiện tại, Việt Nam đang áp dụng chính sách neo tỷ giá, tức là ngân hàng
nhà nước can thiệp vào thị trường ngoại hối để duy trì mức độ ổn định của đồng tiền quốc gia.
Theo ý kiến riêng của nhóm thì việc neo tỷ giá là chính sách phù hợp cho Việt Nam hiện tại:
- Đảm bảo mức độ ổn định: Thả tỷ giá nổi tức là để thị trường quyết định giá trị
của đồng tiền. Điều này có thể dẫn đến biến động tỷ giá lớn, không đảm bảo sự
ổn định của nền kinh tế. Neo tỷ giá giúp bảo vệ đồng tiền khỏi những biến động không mong muốn.
- Gắn kết với nền kinh tế thế giới: Việc neo tỷ giá giúp tạo sự tin tưởng trong các
doanh nghiệp quốc tế và nhà đầu tư nước ngoài về sự ổn định của đồng tiền Việt.
Điều này có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia khác.
- Kiểm soát lạm phát: Neo tỷ giá có thể giúp kiểm soát lạm phát thông qua việc
duy trì mức giá cơ bản ổn định. Điều này góp phần bảo vệ giá trị của tiền tệ và
ổn định môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc neo tỷ giá cũng cần được kết hợp với các biện pháp khác như
kiểm soát tăng trưởng tín dụng và quản lý chặt chẽ cung tiền. Điều này có thể
giúp tăng cường sự hiệu quả của chính sách neo tỷ giá và đảm bảo sự cân đối
trong nền kinh tế Việt Nam.
Về lâu dài, có lẽ Việt Nam nên cân nhắc một chế độ tỷ giá linh hoạt hơn, đó có thể là
cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý. Khác với cơ chế neo tỷ giá hiện nay, trong cơ chế thả
nổi có quản lý, ngân hàng trung ương sẽ “từ bỏ” việc tuyên bố trước tỷ giá trung tâm;
tỷ giá thương mại hằng ngày về cơ bản được xác lập hoàn toàn bởi các giao dịch theo
cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Tuy nhiên, NHNN có thể dùng các biện pháp can thiệp như mua bán ngoại tệ trên thị
trường liên ngân hàng và/hoặc các biện pháp kiểm soát nguồn vốn ra vào Việt Nam để
làm mềm dao động của tỷ giá. Cụ thể, thông qua các hoạt động thị trường mở, hoặc tái
chiết khấu và tái cấp vốn, và mua bán trên thị trường ngoại hối, NHNN có khả năng
kiểm soát được cung tiền, qua đó điều tiết được tỷ giá và lãi suất mục tiêu.
Cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn so với cơ chế tỷ giá neo
cố định hiện nay. Thứ nhất, giá cả của hầu hết các mặt hàng cũng như lương bổng của lOMoAR cPSD| 45499692
khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam đã được quyết định theo cơ chế thị trường. Việc thả
nổi có quản lý tỷ giá sẽ giúp sự biến động của giá cả các mặt hàng trong nước cân bằng
với sự biến động của giá cả các mặt hàng trên thế giới, qua đó giúp nền kinh tế phân bổ
tối ưu hơn. Thứ hai, độ mở kinh tế của Việt Nam lớn, nhưng lại không bị lệ thuộc mạnh
vào một đối tác cụ thể nào, nên việc áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý sẽ không
những không khiến Việt Nam bị tác động mạnh bởi các cú sốc từ thị trường tiền tệ bên
ngoài, mà còn giúp Việt Nam hấp thụ tốt hơn các cú sốc từ thị trường hàng hóa quốc tế.
Bên cạnh đó, những tính toán của chúng tôi chỉ ra rằng tác động của sự mất giá nội tệ
đối với giá tiêu dùng (hiệu ứng chuyển của tỷ giá hối đoái) ở Việt Nam trong giai đoạn
trước đây là cao hơn hẳn so với những nước phát triển và đang phát triển khác.
Tuy nhiên, hiệu ứng chuyển của tỷ giá sẽ giảm nếu như Việt Nam duy trì được môi
trường lạm phát thấp và ổn định. Ngoài ra, chế độ neo tỷ giá chỉ với một chiều điều
chỉnh (giảm giá đồng nội tệ) sẽ làm cho hiệu ứng chuyển của tỷ giá hối đoái cao hơn
rất nhiều so với các chế độ tỷ giá linh hoạt hơn.
Trong các chế độ tỷ giá linh hoạt, các công cụ/biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá sẽ
phát triển, nhờ đó tác động của sự thay đổi tỷ giá đối với nền kinh tế sẽ nhỏ hơn so với
chế độ neo tỷ giá nhưng lại không giữ được như cam kết.
Điều kiện cần: kiểm soát lạm phát và hiện đại hóa thị trường ngoại hối
Tuy nhiên, để chính sách tỷ giá thả nổi có kiểm soát thực sự phát huy tác dụng, Việt
Nam cần kiên trì với kiểm soát lạm phát theo mục tiêu định trước – đóng vai trò như
một “mỏ neo” kỳ vọng lạm phát. Điều này đòi hỏi sự độc lập của chính sách tiền tệ.
Tức là, nó phải hoạt động dựa trên các nguyên tắc công khai, không bị tác động bởi các
chính sách tài khóa và các tổ chức kinh tế, tài chính trên thị trường.
Và để đạt được mục tiêu về lạm phát trong nền kinh tế mở, NHNN sẽ điều tiết thị trường
tiền tệ sao cho mục tiêu về lạm phát có thể đạt được. Việc thả nổi có quản lý tỷ giá cho
phép NHNN thực hiện các hoạt động điều tiết này một cách linh hoạt và chủ động hơn
thông qua các công cụ hoạt động thị trường mở hay mua bán trên thị trường ngoại hối.
Một điều kiện khác để cơ chế tỷ giá thả nổi có thể vận hành một cách suôn sẻ, giúp nền
kinh tế phân bổ nguồn lực hiệu quả, là cần phải hiện đại hóa thị trường ngoại hối.
Hiện nay, thị trường ngoại hối của Việt Nam vẫn chủ yếu là các giao dịch trực tiếp; các
sản phẩm phái sinh liên quan đến ngoại hối hầu như chưa xuất hiện hoặc có chi phí đắt
đỏ; tổng giá trị giao dịch ngoại hối vẫn ở mức rất thấp so với các nước trong khu vực;
NHNN vẫn chiếm phần lớn các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Ngoại tệ là
một loại tài sản. Một khi được cho phép, tỷ giá ngoại tệ thả nổi sẽ được các chủ thể kinh
tế tham gia thị trường mua bán trao đổi tương tự các sản phẩm được chứng khoán hóa
khác. Sự xuất hiện các công cụ phái sinh và các định chế tài chính trung gian liên quan
đến tỷ giá sẽ giúp các chủ thể kinh tế hạn chế rủi ro. Đây sẽ là những vấn đề mà các cơ
quan có thẩm quyền phải giải quyết nếu muốn có một thị trường ngoại hối sôi động và hiệu quả thực sự.