Ảnh hưởng của việc sử dụng facebook đến học tập và đời sống của sinh viên hiện nay

Tính cấp thiết của đề tài. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu. Giải thuyết nghiên cứu. Ý nghĩa của khoa học và thực tiễn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

ĐẠI HC QUC GIA HÀ N I
TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA H C XÃ H ỘI VÀ NHÂN VĂN
____________________
Nguyn Lan Nguyên
ẢNH HƯỞNG CA VIC S DNG
MNG XÃ H N ỘI FACEBOOK ĐẾ
HC T I S NG CẬP VÀ ĐỜ A SINH VIÊN HIN NAY
Chuyên ngành: Xã h i h c
Mã s: 62.31.03.01
TÓM T T LU ÁN TI N XÃ H I H N C
Hà N 2020 i
Công trình đượ Trường Đạc hoàn thành ti: i hc Khoa hc Xã
hội và Nhân văn, Đại hc Quc gia Hà Ni
Người hướng dn khoa hc:
Người hướng dn 1: PGS.TS. Nguyn Th Kim Hoa
Người hướng dn 2: TS. Nguyn Th Kim Nhung
Ph n bi n:
Ph n bi n:
Lu n án s được b o v c H ng c i h c Qu c gia trướ ội đồ ấp Đạ
ch m lu n án ti p tến họ i Trường Đại hc Khoa hc hi
Nhân văn Đi hc Quc Gia Ni vào hi gi
ngày tháng năm
Có th tìm hi u lu n án t i:
- n Qu c gia Vi t Nam Thư việ
- Trung tâm Thông tin - i h c Qu c gia Hà NThư viện, Đạ i
1
M ĐẦU
1. Tính c p thi t c tài ế ủa đề
S phát tri n c a m ng h i ng r t l ảnh hưở ớn đến đời
sng c a toàn xã h i trong nh ững năm gần đây. Trong thời đại được
gọi là “Thế ẳng” theo quan điể gii ph m ca Thomas L. Friedman tác
gi gi c a cu n sách World is flat (Th ế i phng) không ai có th ph
nhn li ích t m ng xã h i. Bên cnh r t nhi u ti n ích mà m ng
hi mang l ng thông ại cho người dùng như: thông tin nhanh, khối lượ
tin phong phú đượ ải trí… c cp nht liên tc, nhiu tin ích v gi
còn m t khía c nh khá quan tr i m nh m hình ọng, làm thay đổ
thc giao ti p gi a nh ng nhân, các nhóm, các qu c gia vế i
nhau, đó chính khả năng kế ối. Như vậ ội đã trở t n y, mng h
thành m n ph bi n v i nh ng cho ột phương tiệ ế ững tính năng đa dạ
phép người dùng kết ni, chia s, tiếp nhn thông tin mt cách nhanh
chóng, hi u qu .
Th hai, trong các m ng h i hi n nay, Facebook m t
trong nh ng m ng xã h i ph bi n nh t Nam v ế t Vi ới lượng người
s d ng r t l u này cho th y vi t tr ng tâm nghiên c u v ớn. Điề ệc đặ
Facebook có th m không ch làm rõ t nh ột cách đi phù hợp để m
hưở ng c a mng h i này nói riêng, còn t quan trạo s ng
để h tr nhng nghiên c u r vộng hơn về trí, vai trò nhng tác
độ ng c a mng xã h i nói chung t i s ng xã h ới đờ i.
Th ba, trong nhi ng khác nhau, sinh viên ều nhóm đối tượ
mt trong nhng nhóm nhu c u s dng m ng h i Facebook
nhiu nh n các ho ng cất điều đó cũng khiế ạt độ a h (hc t p,
quan h b n bè, ho ng h i làm vi gia đình, quan h ạt độ ệc,…)
cũng chị ảnh hưở ắc ngượu ng sâu s c tr li t chính mng xã hi này.
Điều đó đặ ảnh hưởt ra yêu cu làm rõ nhng ng này nhm nhn din
2
lu n gi i nh ng ng tích c c tiêu c c m ng h ảnh hưở i
Facebook mang đến đời s ng sinh viên hi a, vi ện nay. Hơn nữ c
nghiên c u ng c a m ng h i v i sinh viên ảnh hưở ội Facebook đố
có th giúp đề xut nhng ki n ngh có giá tr trong vi c h giáo ế tr
dục và đào tạo sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung trong thi
đại cách mng công nghi p 4.0 hi n nay.
nh ng do trên, tác gi nh l a ch đã quyết đị n “Ảnh
hưở ng c a vi c s d ng m ng hội Facebook đế ập đờn hc t i
sng c a sinh viên hi ện nay” làm đề ủa mình. Đề tài lun án c tài này
phù h p v o xã h i h c b i nó t p trung làm rõ ới chuyên ngành đào tạ
ảnh hưởng ca mng h i t i m ng xã h i c ột nhóm đối tượ th
sinh viên, đặ ững phương diệc bit nh n quan trng nht gn lin
vi sinh viên là hc t i sập đờ ng. V nh mới tên đề tài xác đị c
đích, nhiệm v, phm vi nghiên cu, tác gi s s dng các kết qu
x d u thu th c t u tra, kh o sát th li ập đượ điề c t cùng nh ng ế
kết qu nghiên c ứu chuyên ngành và liên ngành có liên quan khác để
c gng gi i quy t v nghiên c u. ế ấn đề
2. Mục đích, nhiệm v nghiên c u
2.1. M ục đích
Làm ng c a vi c s d ng m ng h i Facebook ảnh hưở
đế n h c t i sập, đờ ng c a sinh viên hi tện nay để đó đưa ra một s
khuyến ngh giúp nâng cao hi u qu s d ng Facebook c a sinh viên
2.2. Nhi m v
- t c tr ng s d ng Facebook c a sinh viên (m th c
đích sử ời điể dng, thi gian s dng, th m s dng, tn sut s dng,
phương tiện truy cập,…)
- Phân tích ng c a vi c s d ng m ng hảnh hưở i
Facebook đến hc t p c a sinh viên.
3
- Phân tích ng c a vi c s d ng m ng hảnh hưở i
Facebook đến đời sng ca sinh viên (quan h hi gm quan h
gia đình và quan hệ bn bè, ho ng ngo i khóa, vi c làm)ạt độ
- Rút ra m t s xu t, ki n ngh giúp phát huy nh ng nh đề ế
hưở ng tích cc, hn chế nhng ng tiêu cảnh hưở c c a vic s dng
mng xã hi Facebook t i h c t ập và đời sng ca sinh viên.
3. Đối tượng, khách th, ph m vi nghiên c u
3.1. Đối tượng nghiên cu
Ảnh hưở ội Facebook đếng ca vic s dng mng xã h n sinh
viên
3.2. Khách th nghiên c u
Sinh viên t i h c Khoa h c Xã hại Trường Đạ ội Nhân văn
- i h c Qu c gia NĐạ ội (Trường ĐHKHXH&NV), Trư g Đạn i
hc Khoa hc T nhiên - Đại hc Quc gia N ng ội (Trườ
ĐHKHTN), Trường Đạ ội (Trười hc Bách Khoa N ng
ĐHBKHN).
3.2. Ph m vi nghiên c u
- Ph m vi th i gian: Nghiên c c th c hi n t tháng ứu đượ
12/2016 đến tháng 5/2020
- Ph m vi không gian: Nghiên c c th c hi n t ứu đượ i
Trường ĐHKHXH&NV; Trường ĐHKHTN; Trường ĐHBKHN
- Ph m vi n i dung: Nghiên c u t p trung vào t thc
trng s d ng và ng c a vi c s d ng m ng xã h i Facebook ảnh hưở
ti ho ng h c t p (k t qu h c t p, kh ạt độ ế năng hỗ tr trong h p) c t
đờ ới gia đình, bạ ạt đội sng (quan h v n bè; ho ng ngoi khóa;
vic làm) c n sinh ủa sinh viên; các phương diện khác liên quan đế
viên không thu c ph m vi nghiên c u c tài. ủa đề
4. Câu h i nghiên c u
4
- c s d ng m ng xã h i Facebook có ng nh Vi ảnh hưở ư thế
nào t i h c t p và rèn luy n c a sinh viên?
- c s d ng m ng xã h i Facebook có Vi ảnh hưởng như thế
nào t i s ng (gới đờ ồm các phương diệ gia đình, quan hện quan h
bn bè, ho ng ngo i khóa và vi c làm) c a sinh viên? ạt độ
5. Gi thuy t nghiên c u ế
- Nhìn chung, m ng h i Facebook ng t i vi ảnh hưở c
hc t p c n h ủa sinh viên, là phương tiệ tr hc tp hu ích cho vic
hc t p c a sinh viên hiện nay. Đặ ệt làm thay đổc bi i nhiu khía cnh
cơ bản trong cách thc hc tp truyn thng ca sinh viên, giúp sinh
viên th c t p rèn luy n. Sinh viên tìm ch động hơn trong họ
kiếm tài li u, tra c u thông tin l p h i v i b n gi ng ọc, trao đổ
viên m t cách nhanh chóng mà không c n tr c ti p g ế p mt.
- M ng xã h t n i gi a sinh ội Facbook giúp tăng khả năng kế
viên v n s ng cùng hay sới gia đình bạ ống xa gia đình, cải
thin hiu qu c t vi chc tham gia ho ng ngo i khóa cạt độ a
sinh viên, mang đế ều hộn nhi i vic làm cho sinh viên. Mc
vy, nh ng h l y tiêu cc c i sủa Facebook trong đờ ng sinh viên
vn tn ti và cần được lưu tâm.
6. Ý nghĩa khoa học và th c ti n
6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên c u v ng c a m ng h n ảnh hưở ội Facebook đế
hc t i sập và đờ ng c ng tủa sinh viên hướ i vi c s dụng các phương
pháp nghiên c u th c nghi m. Nghiên c u áp d ng các thuy t, ế
quan điể ệm và phương pháp nghiên cứm, khái ni u liên ngành: xã hi
hc, tâm hc, khoa h c qu n lý,... Nghiên c u v n d ng lý thuy ết
“sự l a ch n h m gi ợp lý” nhằ i thích tính xã h i trong vi c la chn
s d ng m ng xã h i Facebook c a sinh viên; v n d ụng “lý thuyết v
5
h i thích vai trò c a h i, nhóm h i, truy n ội hóa” để gi
thông đại chúng đến vic s dng mng hi Facebook c a sinh
viên.
Kết qu nghiên c u c a lu c hoàn ận án đóng góp vào việ
thiện sở khoa hc ca nghiên cu hi hc v ng c ảnh hưở a
mng hi Facebook nói riêng m ng h i nói chung t i sinh
viên Vi t Nam.
6.2. Ý nghĩa thực ti n
Nghiên c n vi c mô t c tr ng s d ng m ng ứu hướng đế th
h i Facebook c a sinh viên, ch ra ng c a m ng xã h ảnh hưở i
Facebook đế ập đờn khía cnh hc t i sng ca sinh viên. Nghiên
cu mong mu ng, giúp sinh viên s d ng m ng xã ốn đưa ra định hướ
hi Facebook hi u qu hơn.
Nghiên c u th tài li u tham kh o cho nh tài ững đề
liên quan khác; nghiên c rình bày m t s khuy n ngh có giá ứu cũng t ế
tr tham kh o cho vi ng vi c s d ng m ng h i c ệc định hướ a
sinh viên.
7. Các n i dung nghiên c u chính c tài ủa đề
Ngoài ph n M u, K t lu n, Tài li u tham kh o Ph đầ ế
lc, ph n N i dung c a lu n án g ồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cu
Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Sử ạt độ dng mng xã hi Facebook và ho ng hc
tp c a sinh viên
Chương 4. Sử dng mng xã hi Facebook vi các ho ng ạt độ
khác trong đời sng c a sinh viên
6
Chương 1.
TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C U
1.1. Các nghiên c n m ng h i m ng ứu liên quan đế
xã h i Facebook
Nghiên c u l n nh t v m ng v m ng xã h i ph ặt định lượ i
k đến “Mạng hi vi thanh niên Vit Nam Thc tr ng gi i
pháp” do Trần Hu Luyến là ch nhi ệm, dưới s tài tr ca Qu Phát
trin Khoa hc và Công ngh Quc gia (Nafosted). Ngoài ra, còn
mt s nghiên c u v m ng h khía c nh truy n thông. i
Minh Thanh (2010) qua phân tích tài li u trên blog các trang
mng xã h i tr c tuy ến, trong đó tập trung vào hình thc và ni dung
trong kho ng th i gian t 2005- ng m t tích c c, 2010 đã tìm ra nhữ
tiêu c c c a truy n thông cá nhân trong th i internet. Hoàng Th ời đạ
Hi Yến vào năm 2012 với đề tài: “Trao đổ i thông tin trên mng
hi ca gii tr Vit Nam t năm 2010 đến năm 2011 – thc tr ng và
gii pháp (kh o sát m ạng Facebook, Zingme Go.vn). Đ tài đã
làm nh ng v thuy t chung v m ng h i, nghiên c ấn đề ế u
thc tr i thông tin c a gi i tr t Nam trên m ng hạng trao đổ Vi i
t năm 2010 ảo sát thông tin ngườ 2011 qua kh i dùng 3 trang
mng hi Facebook, Zingme Go.vn. Ngoài ra còn m t s các
nghiên c u khác v c s d ng ngôn ng trên m ng h i, nh vi
hưở ng c a mng xã h n viội đế c kết b n, h c t p gi i trí c a sinh
viên: Tác gi Lê Thu Qu ng xã h ỳnh năm 2014 đề tài “Trào lưu mạ i
ti Vi o sát qua 3 m ng xã h i tiêu bi u hi n nay ệt Nam” (Khả Vit
Nam: Vietspace, Cyworld Vi t Nam Yahoo! 360); Ngô Lan
Hương năm 2013 với đề tài: “Mạ ng hi vi vic truyn ti thông
tin trong lĩnh vực văn hoá ải trí”;… C- gi òn mt s các nghiên cu
khác v c s d ng ngôn ng trên m ng h i, ng c vi ảnh hưở a
7
mng xã h n vi c k t b n, hội đế ế c t p gi i trí c a sinh viên: Ngô
Lan Hương năm 2013 với đề tài: “Mạ ng hi vi vic truyn ti
thông tin trong lĩnh vực văn hoá ải trí”; - gi Nguyn Minh Hạnh năm
2013, với đề tài “Báo mạng điện t vi vic khai thác s dng
thông tin trên diễn đàn, mạng xã hội”;…
1.2. Các nghiên c u v ng c a m ng h i ảnh hưở
mng xã h i Facebook
Vi n n t ng Web 2.0 s n l i trong thành l p các ti
nhóm, chia s ti p nh n thông tin, các trang m ng h ế ội đã
đang đượ ụng như mộc s d t công c giáo dc hiu qu. Thêm vào
đó, khi việc tr em, thanh, thi u niên s d ng m ng h i r ng rãi ế
như hiệ ạt độn nay, nhim v đặt ra vi ho ng giáo dục cũng phải
tranh th các tài nguyên kh ng l m ng h n. M t s ội đem đế
công trình đáng chú ý về ấn đề này là: Đề tài “Vai trò củ v a vn
hi trong phát tri n ngu n nhân l c tr phc v s nghi p công
nghip hóa, hi KX03.09/11-15 do ện đại hóa đất nước” số
PGS.TS Nguyn H i Loan ch trì cũng đã chú ý đến vai trò
nhng ng cnh hưở a m ng xã h i v i vi c phát tri n v ội đố n xã hi
ca nh ng cán b ng tr ộ, người lao độ tui trong vi c h c t p, tìm
kiếm vi n; Nguy n Th Cệc làm, cơ hội thăng tiế ẩm Nhung năm 2011
với đề tài “Tác độ ội đố ới báo điệ ng ca mng xã h i v n t nước ta
hiện nay”; Dương Nam Hoàng năm 2013 với đề tài “Tác độ ng ca
mng xã h n viội đế c x lý thông tin c n t t Nam hi n ủa báo điệ Vi
nay”; bài viết “Three Ways Social Networking Leads To Better
Business/Ba cách s d ng m ng h kinh doanh t ội để ốt hơn” của
Scott Hebner vào năm 2014; bài viết “The Use of Alternative Social
Networking Sites in Higher Educational Settings: A Case Study of
the E-Learning Benefits of Ning in Education/S d ng m ng h i
8
trong giáo d i h c: M ng h p v l i ích cục đạ ột trườ ủa E Leaning”
ca Kevin P. Brady, Lori B. Holcomb Bethany V. Smith; bài viết
“Social Network Theory and Educational Change/Lý thuy t m ng xã ế
hi và s i c a giáo d biến đổ ục” của Choi vào năm 2010;…
1.3. M t s n xét nh
1.2.1. K t qu c a các nghiên cế ứu đã công bố
Nhìn chung, các k t qu nghiên c c mế ứu trên đã làm rõ đượ t
s n i dung l ớn như sau:
Th nh t, kh nh sẳng đị gia tăng và phát trin không ngng
ca các trang m ng xã h i. Hi ến nay th giới có hàng trăm mạng xã
hội khác nhau như Facebook, Youtube, Twitter, MySpace… Mi
mng xã h i có m t s thành công nh nh d ất đị a trên s phù h p v i
nhng y u tế v địa lý, văn hóa…
Th hai, ch ng minh đượ ức độc m s dng mng hi
ngày càng ph bi n. ế Rt nhi t cách sều người đã biế dng m ng
hi m t cách hi u qu . H s d ng m ng h cung c ội nơi để p
thm cho mình ngu n tri th c, nâng cao giá tr b ản thân, nơi để
gn k t c ng, l s chia nh ng b t h nh, ni m vui cế ộng đồ à nơi để a
những người có cùng trái tim bi t thông c nhế ảm và giúp đỡ ững người
có hoàn cảnh đáng thương, cần s tr giúp ca xã hi.
Th ba, phân tích được mt s tác động ca mng hi
đến đời sng hi. S phát tán thông tin t m ng xã h i r t nhanh
d dàng, t nh ng k x u l i d ng, gây nguy h ạo môi trường để i
đến tưở ủa ngường, tinh thn c i dùng mng h i. Nh ng tác h i
tiêu c c t n nào làm h n ch các giá tr internet, đã phầ ế đạo đức, văn
hóa nhân văn của m t b phn thanh thiếu niên hin nay.
T nhng do trên th thy s i phát tri n c ra đờ a
mng h ng m nh mội đã tác độ đến mi m t c i s ủa đờ ng con
9
người, đời sng hi. Vic phân tích, kh o sát phân tích th c
trng c a m ng h t Na u t i Vi m đánh giá các yế nh
hưởng đến m ng hi Việt Nam trên các lĩnh vực s ti ền đề
quan tr ng trong vi c ti p t c nghiên c ng c ế ứu sâu hơn về ảnh hưở a
mng hi nói chung m ng h ội Facebook nói riêng đi vi
các đối tượ trong đờng c th i sng xã h i, c th trong đề tài này là
sinh viên.
Cũng từ tng quan tình hình nghiên cu trên, chúng tôi nhn
thấy, đã nhiều đề tài, công b khoa h c v m ng h i, nh
hưở ng c a mng xã hi t i s i nói chung ới đờ ống con ngườ Vit
Nam nói riê phân tích ng c a mng, nhưng vấn đề ảnh hưở ng hi
Facebook t i sinh viên (c trong vi c h i s ng th thống đờ
sinh viên) v c p tr c ti p, phân tích ẫn chưa được đề tài nào đề ế
chuyên sâu và do đó cần đượ ục làm rõ. Đã mộc tiếp t t s nghiên
cu n i b t v v trí, vai trò c a m ng xã h i v i thanh niên hoội đố c
gi hii tr ện nay, nhưng việ đối tược bàn lun chuyên sâu v ng sinh
viên (m t b ph c thù c a thanh niên/gi i tr ) v n là m tài ận đặ ột đề
mới. Xác định được khong tr ng nghiên c u này ti quan n đề
trọng để tri n khai nh ng n i dung tiếp theo c a lu n án.
Chương 2.
CƠ SỞ ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ LÝ LU U
2.1. M t s khái ni m liên quan t i v ấn đề nghiên c u
2.1.1. Khái niệm “sinh viên”, “họ ập” và “đờc t i sống”
Sinh viên là m t b c thù trong c ng thanh niên phận đặ ộng đồ
ca xã h i. Có th hiu ng n g n, sinh viên là nh ững người đang theo
hc b i hậc đạ c m t cách chính thc t giáo d i hại các sở ục đạ c,
nghĩa “những sở giáo dc thuc h thng giáo dc quc dân,
10
thc hi n ch c a giáo d i h c, ho t ức năng đào tạo các trình độ ục đạ
độ ng khoa h c và công ngh , ph c v c ộng đồng”.
Nhìn chung, h c t p quá trình nâng cao hi u bi t c a ế
nhân, ho ng h c t p c a sinh viên là ho ng nâng cao hiạt độ ạt độ u
biết ca sinh viên v c chuyên môn mà sinh viên theo h các lĩnh vự c
tại cơ sở ục đạ giáo d i hc. Ngoài vi c h c t i s ng c a sinh viên ập, đờ
cũng rất phong phú đa dạ ểu, đờng. th hi i sng c a m t
nhân bao g m t ng th nh ng gì di n ra trong cu c s ng c a h , v i
sinh viên, chúng tôi xác đị phương diện chính trông đờnh mt s i
sng c a h h i, tr ng tâm quan h như sau: quan hệ gia đình
và quan h b n bè; ho ng ngo i khóa; vi c làm. ạt độ
2.1.2. Khái niệm “ảnh hưởng” và “mạng xã h ội”
V khái niệm “ảnh hưởng”, th hiu, ng ảnh hưở “s
tác độ ội) đểng (ca t nhiên h li kết qu trên các s vt, hin
tượng hay con người”. Vi cách hi u v ảnh hưởng như vy, có nhn
định, ảnh hưở ững tác động ca mng xã hi là nh ng do mng xã hi
tạo ra để li kết qu nhất đị ột đốnh (tích cc/tiêu cc) lên m i
tượng nào đó. Ảnh hưởng ca mng h n h c t i s ng ội đế ập đờ
ca sinh viên là nh ng c a m ng xã h i gây nên s biững tác độ ến đổi
trong h c t i s ng c a sinh viên. t ng h p nhi ập đ Trên sở u
quan điể định nghĩa mạm khác nhau, có th ng xã h ch v kội là “dị ết
ni các th c th truy n thông trên internet v i nhau thành nh ng c m
bn nh liên k t t nguy n không phân bi t th i gian, hơn theo sự ế
không gian”.
2.2. Khái quát v m ng xã h i Facebook
Facebook website m ng h i dùng i ảo cho phép ngườ
truy c p mi c Mark Zuckerberg các c ng s c a mình ễn phí đượ
sáng lập vào năm 2004. Người dùng m ng xã hi này có th tham gia
11
các m c t c gia, thành ạng lưới đượ chức theo các tiêu chí như quố
phố, ệc, trường đạ ọc,... để ới người làm vi i h liên kết v i khác. Kh
năng truyề ải lưu trữn t d liu tuyt vi ca Facebook cho phép
vic truy n t d u v bao ph ng. ải và lưu trữ li ới độ dung lượng đa dạ
Facebook cho phép người dùng lưu trữ thông tin sp xếp h
thng theo thi gian s d ng. Nh đó, người dùng có th tìm ki m lế i
các d liệu đã từng đăng tả ặc tương tác trên Faecbook.i ho
2.3. M t s lý thuy ết áp dụng trong đề tài
2.3.1. Lý thuy t l a ch n hế p lý (Rationl choice theory)
Lý thuy t này c áp d i thích vì sao sinh viên lế đượ ụng để gi a
ch n mng h sội Facebook để dng trong quá trình h c tp,
tương tác vớ ạn bè, gia đình, tham gia hoạt đội b ng ngoi khóa h
tr cho vi c làm thêm. T n s nào trong đó, dẫn đế thay đổi như thế
đờ i s ng c a sinh viên.
2.3.2. Lý thuy t xã hế i hóa
Trong b i c nh h i phát tri n nhanh chóng v công ngh
thông tin, cùng v i s h i nh nh m , môi ập và giao thoa văn hóa mạ
trường thông tin đ ọng. Đây i chúng ngày càng tr nên quan tr
phương tiệ ị, trao đổn, công c để truyn ti nhng thông tin, giá tr i
thông tin, giao lưu...Truyền thông đại chúng rút ngn khong cách v
thi gian và không gian khi i g ra ến cho con ngườ ần gũi nhau hơn. Sự
đờ i c a mng xã h n truyội, các phương tiệ ền thông đại chúng đã đưa
con người đến vi nhng khám phá mi, quan ni m m i nhanh
chóng hơn.
2.4. Phương pháp thu thập và x lý thông tin
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài li u
2.4.2. Phương pháp trưng cầu điều tra b ng b ng h i
2.4.3. Phương pháp phỏng vn sâu
12
2.5. Khái quát chung v a bàn nghiên c đị u
2.5.1. Trường ĐHKHXH&NV
2.5.2. Trường ĐHKHTN
2.5.3. Trường ĐHBKHN
Chương 3.
S DNG M NG XÃ H I FACEBOOK VÀ
HOẠT ĐỘNG H C T P C A SINH VIÊN
3.1. Th c tr ng s d ng m ng h i Facebook c a sinh
viên hi n nay
Theo k t qu o sát tác gi n khai, t i 81,5% ế kh tri
sinh viên được hi tr li rng Facebook m ng h i h s
dng nhi u nh t. T l s d i v i các h i lụng đố n khác như
YouTube, Instagram, Zalo,... đề ấp hơn nhiều th u so vi Facebook.
C th hơn, về ục đích sử m dng mng h i c a sinh viên, m t
kho sát g ra nh ng m yần đây đã chỉ ục đích chủ ế ếu sau: tìm ki m,
cp nht thông tin xã h i; làm quen b n m i, gi liên l c v i b ạn cũ;
liên l c v n bè; chia s thông tin; gi i trí; tìm ki m vi ới gia đình bạ ế c
làm; h h c t p làm vi c; mua s m tr c tuy n; bán hàng tr tr ế c
tuyến mt s m . T n suục đích khác t s dng Facebook s
khác bi i trong sinh viên do ph thu c vào nhi u y u t khác ệt đố ế
nhau như: quỹ thi gian, không gian, các công vic mang tính cht
gii trí và h c t ập,…
Đáng chú ý là, trong cu ếp cho đềc kho sát phc v trc ti
tài lu c k t quận án này, chúng tôi cũng thu đượ ế tương tự khi nhng
thời điểm sinh viên thưng s dng Facebook vn là: trong thi
gian ngh ngơi nhà, bt k lúc nào th, gia gi ngh gii lao
trên l p. V i k t qu chúng tôi kh sinh viên ế ảo sát được, đa số
13
dành t 1-3 ti s d ếng (46,8%) đ ụng Facebook. Đáng chú ý là, s
sinh viên dùng Facebook t 3 ti ng tr u tính c ế lên cũng khá cao, nế
s sinh viên dùng Facebook trên 6 ti ng/ngày thì t l t tế này đạ i
(42,2%), cho th y vi c s d ng Facebook v i th i gian dài (th m chí
rt dài) trong sinh viên không ph i là hi ng hi m g ện tượ ế ặp. Địa điểm
truy c p m ng xã h i c a thanh thi ng và phong ếu niên cũng rất đa dạ
phú, ph n l n ph thu i sinh s ng làm vi c c ộc ủa nhóm đối
tượ ng khi s d ng mng h i. Nhìn chung, th thấy 04 địa
điểm thanh, thi ng xuyên truy cếu niên thườ p mng xã h i bao g m:
nhà, quán internet, nơi làm việ ập, thư việc-hc t n. Kết qu kh o sát
cho th y thanh, t u niên có th s d ng m ng xã h i b t k hiế nơi đâu
k t n i Internet. Trong th i công ngh m ng ngày ế ời đạ ạng di độ
càng phát tri n (Wifi, 3G, 4G 5G) ngày càng phát tri n giúp cho
vic truy c p s d ng m ng h i b t c nơi đâu ngày càng dễ
dàng hơn ức độ. V m công khai thông tin nhân trên mng hi
Facebook, nhi u sinh viên v n t ra th n tr ọng hơn trong việc đưa
lên trang Facebook cá nhân nh ng thông tin v liên h và riêng tư (số
điện tho a chại, email, đị nhà riêng, tình tr ng quan h , s ích) so th
vi các thông tin ph bi n khác. ế
3.2. S d ng m ng xã h i Facebook và các ho ng h ạt độ c
tp c a sinh viên
3.2.1. C p nh t thông tin
Trao đổi thông tin h c t p vi c sinh viên th thc
hiện thường xuyên thông qua Facebook. Facebook các tính năng
tích h p thu n ti n cho vi i thông tin h c t p tr c tuy n ệc trao đổ ế
(Video call, Messenger, Group,..). Với các tính năng đó, việc trao đổi
thông tin h c t p ho c theo dõi các bài gi ng t ng viên không gi
còn tr ng i l khi n hình phòng h ớn, nghĩa công nghệ ế c
14
truyn th i v bống thay đổ n chất cũng như cách thứ ức được kiến th c
truyn th cho người hc. Đại dch COVID-19 là m t minh ch ng rõ
nét nh t v i thông tin h c t p thông qua các n n t ng việc trao đổ
mng h i l i d ch ội Facebook cũng không ngoạ ệ. Khi đạ
COVID-19 bùng n c h c t p theo hình trong năm 2020, việ
truyn thng b t m hoãn do tình tr ng lây lan d ch b nh.
3.2.2. Tìm ki m tài li u ế
Liên quan tr c ti n h c t p, Facebook th cung c ếp đế p
tính năng tìm kiếm, chia s tài liu hc tp hiu qu cho sinh viên.
Facebook giúp cho sinh viên ti p c n ch n l c các n i dung tài ế
li u hc tp vi nhu cu c a mình. V i s tin ích c a Facebook vi c
các sinh viên d dàng ti p c n ngu n tài li u m các chuyên gia ế
trong lĩnh vự dàng hơn trước đây. Bên cạc mà h quan tâm d nh vic
tìm ki m, chia s tài li u h c t p, vi i thông tin h c t p trên ế ệc trao đổ
Facebook cũng trở nên d dàng và thu n ti ện hơn.
3.2.3. K t qu h c tế p
Ngoi tr m t s tính năng đặ ụ: tính năng hỗc thù (ví d tr
hc tr c tuy n ch ế được s dng nhi u g i gian d ch ần đây trong thờ
bnh Covid-19), Facebook đượ ụng như một phương c sinh viên s d
ti tr n h hu hiu trong hu hết các m ng liên quaục đích quan tr n
đế n h c t p nhập như: cậ t thông tin v vi c h c; tìm hiu v các khóa
hc; tìm ki m tài li i v i b n bè v c hế ệu; trao đổ vi c; học nhóm;…
Đáng chú ý là, nhữ ục đích liên quan đến tương tác vớng m i giáo
viên (trao đổi thông tin vi giáo vin, hc trc tuyến vi giáo viên)
đề u t l thâp hơn tương đố ệt. Điềi r u này phn nào cho thy,
sinh viên c m th y tho i mái, thu n ti d ng Facebook ện hơn khi sử
ch yếu cho nhng ho ng mang tính cá thạt độ hoặc có tương tác với
bạn bè; đồng th i, r t kh t b ph n gi i h năng m ảng viên đạ c
15
cũng chưa dành nhiề ệc tương tác trựu s quan tâm ti vi c tiếp vi
sinh viên qua m ng xã h i này. a, ho ng nghiên c u khoa Hơn nữ ạt độ
học trong sinh viên cũng đượ ởi các tính năng củc h tr b a
Facebook. Các trang m ng h i nói chung Facebook nói riêng
đều các tính năng hỗ ọc. Ngườ tr trong vic nghiên cu khoa h i
dùng s d ng k t h p hai n n t ế ảng Google Forms Facebook để
th lic hi n kh c nh ng s ảo sát đưa ra đượ u nhanh chóng trên
quy m u nghiên c u l u này giúp các nhà khoa h c ớn. Điề
những ngườ ệm đượi tham gia nghiên cu tiết ki c thi gian, công sc,
chi phí.
Chương 4.
S DNG M NG XÃ H I FACEBOOK V I CÁC HO T
ĐỘNG KHÁC TRONG ĐỜI SNG C A SINH VIÊN
4.1. S d ng m ng xã h i Facebook và quan h v i b m
ca sinh viên
Với các đặc tính ca mình, giao tiếp gia các thành viên
trong gia đình trên Facebook thể tr nên linh hot din ra trên
phm vi r u so v i khung c nh truy n thộng hơn nhiề ống. Đặc bit,
các tương tác trự ến như vậc tuy y qua Facebook th gim bt tính
th b c, khi n các bên th nhìn nh n vai trò c a bên còn l i theo ế
hướng bình đẳng hơn. Trong nhiều trường hp, sinh viên s tránh
đượ c nhng áp lc trc tiếp t cha m quyn la ch n các
thông tin mình mu n chia s v ới thành viên gia đình trên
Facebook; còn v i cha m , vi c s d ng Facebook th giúp h
truyền đạ ều thông điệ ợc qua tương tác trt nhi p khó chia s đư c tiếp
cho con cái c a mình. Không nh ng v y, ng c a Facebook ảnh hưở
16
còn th m r ng t i quan h c t theo nhi gia đình trong thự ế u
hướ tươn ế ng, kết qu g tác qua Facebook th khi n quan h gi a
các thành viên trong gia đình trở ần gũi hoặc xa cách hơn nên g
nhiu lý do khác nhau.
4.2. S d ng m ng h i Facebook quan h v i bn
bè c a sinh viên
Tương tự gia đình, quan hệ vi quan h bn ca thanh
nin hi n ph t trong bện nay cũng cầ ải được đặ i c nh phát tri n bùng
n ca m ng h i. Vi kh làm giàu v năng hỗ tr n hi ca
con người, quan h bn bè th giúp sinh viên không ch trong hc
tp rèn luy n t i h c, còn trong quá trình tham gia ại trường đạ
các hoạt động ngoài trường cũng như tìm kiếm vic làm. Trong v n
đề này, vai trò c khi xuủa Facebook cũng rất đáng chú ý. T t hi n
vào năm 2004, Facebook đã trở thành mt trong nhng mng hi
kh năng cho phép ngườ ạng lưới tương tác i dùng xây dng m
với “bạn bè” hiệ ất. Chính điều này đã làm xuấu qu nh t hin và thúc
đẩy s phát tri n trển nhanh chóng “tình bạ c tuy ng ến”, nghĩa nhữ
quan h b n bè n y sinh di n bi n ch y u qua n n t ng m ng xã ế ế
hi không yêu c u nh i tham gia b t bu c ph i g p m ững ngườ t
tr c ti i thếp ngoài đờ c. Cùng v cới đó, vấn đề nh tranh ng ảnh hưở
gia quan h b i th c và quan h b n bè trên m ng ạn ngoài đờ
hội cũng trở nên nóng hơn vớ ến khác nhau và chưa thể i nhiu ý ki
đượ c kết lun cu i cùng. V i quan h b n bè, nhiều sinh viên cũng
th hin các ý ki n ng h l p lu n cho rế ằng, Facebook cũng giúp
sinh viên duy trì đượ ững ngườc liên h vi nh i bn thân thiết xa
hoc nh i b n có mững ngườ i liên h y ng l ếu ít có độ ực để tương
tác tr c ti p i th c, góp ph n h ế ngoài đờ ần duy trì tích lũy vố i
cn thi t c a sinh viên. ế
17
4.3. S d ng m ng h i Facebook ho ng ngo ạt độ i
khóa c a sinh viên
Đối vi ho ng ngoạt độ i khóa, mng hội Facebook đã
đang tạo ra nhng bi i sâu s c c v hình cách th c t ến đổ loi
chc ho ng ngo i khóa c u sinh ạt độ ủa sinh viên. Đáng chú ý là, nhiề
viên đang cho thấ năng sửy kh dng mng hi Facebook mt
cách ch thi t k và tri n khai các ho ng ngo i khóa động hơn để ế ế ạt độ
phù h p v i nhu c u th c t thay vì s ph thu c vào các ho ng ế ạt độ
ngoại khóa tương đố định đượ ẵn trong sởi c c cung cp s giáo
dc ca h.
4.4. S d ng m ng xã h i Facebook và vi c làm thêm c a
sinh viên
Đối vi vi n án xác ệc làm, để cái nhìn đầy đủ hơn, luậ
đị nh rõ hai nhóm sinh viên c th nhóm sinh viên không/chưa đi
làm nhóm sinh viên v a h c v a làm. V i nhóm th nh t,
Facebook th h nhi u cho công vi c h c t m, tr ập như: tìm kiế
chia s tài li u h c t i thông tin h c t p; nghiên c u khoa ập; trao đổ
hc. M t khác, v đến vic rèn luy n k năng, Facebook cũng giúp
sinh viên phát tri n nh ng k i, k năng hộ năng nghề nghip
k năng sống nói chung, đồ ời mang đếng th n nhiu li ích trong vic
rèn luy , m t cách tích c i v i nhóm sinh viên v a hện thái độ ực. Đố c
va làm, có th y, m ng xã h th i Facebook th hi n t ng m nh hưở
trong v c làm c a sinh viên qua nh ng m t tiêu bi u là: th ấn đề vi
nht, tìm ki m thông tin v c làm; th hai, s dế vi ng các ti ện ích để
trin khai công vi c; th ph c v côn ba, khai thác thông tin để g
vic; th thông tin v tư, chia sẻ vi c làm.
18
KT LU N VÀ KHUY N NGH
Kết lu n
Tuy thời sinh viên đối tượng nghiên c u quan tr ng c a
nhiu công trình khoa hc v h i h c nghiên c u nh ọc, nhưng việ
hưở ng c a mng h i nói chung mng h i Facebook nói
riêng đế phương diệ ới nhóm đối tượn mt s n ch yếu gn v ng này
vn là mt nhi m v b c thi ết c c ti p t c lu n gi i chuyên ần đượ ế
sâu. Xu t phát t p trung lý do đó, trong luận án này, chúng tôi đã t
thc hi n m t s nhi m v nghiên c u c th v i nh ng k t qu ế
bản thu được như sau:
Th nh t, luận án đã tổng hp phân tích các kết qu
nghiên c u c a công trình nh ững công trình có liên quan đã công bố
theo ba m ng v l n là: các tài li n lý thuy t v ấn đề u có liên quan đế ế
mng xã hi và m ng h i Facebook; các tài liu có liên quan đến
hc t i s ng sinh viên; các tài li n nh ập đờ ệu liên quan đế
hưở ng c a mng h i nói chung mng h i Facebook nói
riêng đến sinh viên. Trên cơ sở đó, chúng tôi nhậ n thy, vic nghiên
cu v nh h ng c a mưở ng h i t i thanh niên/gi i tr Vit
Nam đã đượ ện, nhưng đềc mt s hc gi thc hi tài nghiên cu trc
tiếp v ảnh hưởng ca mng xã hi Facebook t i h c t i s ng ập và đờ
ca sinh viên vn là m t khong tr ng cần được quan tâm, t o ti ền đề
để chúng tôi tiến hành tri n khai các n i dung c th trong lun án
này.
Th hai, luận án đã phầ ệm bản nào làm các khái ni n
của đề tài là khái nim sinh viên, khái nim ảnh hưởngkhái nim
mng hi. Tác gi ng khái ni n t ng xác định rõ, đây nhữ m n
trong lu n án vi c làm n i hàm c a chúng vai trò r t quan
trọng. Chúng tôi cũng đã gii thiu khái quát v s hình thành
| 1/27

Preview text:


ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI
TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ____________________
Nguyn Lan Nguyên
ẢNH HƯỞNG CA VIC S DNG
MNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN
HC TẬP VÀ ĐỜI SNG CA SINH VIÊN HIN NAY Chuyên ngành: Xã h i ộ h c ọ Mã số: 62.31.03.01 TÓM TẮT LUẬN Á N TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Ni 2020
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đạ i học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
Người hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Người hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Kim Nhung Phản biện: Phản biện:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội ng đồ cấp i Đạ h c ọ Qu c ố gia
chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại h c ọ Qu c ố gia Hà Nội
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Sự phát triển của mạng xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của toàn xã hội trong những năm gần đây. Trong thời đại được
gọi là “Thế giới phẳng” theo quan điểm của Thomas L. Friedman tác
giả của cuốn sách World is flat (Thế giới phẳng) không ai có thể phủ
nhận lợi ích từ mạng xã hội. Bên cạnh rất nhiều tiện ích mà mạng xã
hội mang lại cho người dùng như: thông tin nhanh, khối lượng thông
tin phong phú được cập nhật liên tục, có nhiều tiện ích về g ả i i trí…
còn có một khía cạnh khá quan trọng, làm thay đổi mạnh mẽ hình
thức giao tiếp giữa những cá nhân, các nhóm, và các quốc gia với
nhau, đó chính là khả năng kết nối. Như vậy, mạng xã hội đã trở
thành một phương tiện phổ biến với những tính năng đa dạng cho
phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Thứ hai, trong các mạng xã hội hiện nay, Facebook là một
trong những mạng xã hội phổ biến nhất ở Việt Nam với lượng người
sử dụng rất lớn. Điều này cho thấy việc đặt trọng tâm nghiên cứu về
Facebook có thể là một cách đi phù hợp để không chỉ làm rõ tầm ảnh
hưởng của mạng xã hội này nói riêng, mà còn tạo cơ sở quan trọng
để hỗ trợ những nghiên cứu rộng hơn về vị trí, vai trò và những tác
động của mạng xã hội nói chung tới đời sống xã hội.
Thứ ba, trong nhiều nhóm đối tượng khác nhau, sinh viên là
một trong những nhóm có nhu cầu sử dụng mạng xã hội Facebook
nhiều nhất và điều đó cũng khiến các hoạt động của họ (học tập,
quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, hoạt động xã hội và làm việc,…)
cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc ngược trở lại từ chính mạng xã hội này.
Điều đó đặt ra yêu cầu làm rõ những ảnh hưởng này nhằm nhận diện 1
và luận giải những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực mà mạng xã hội
Facebook mang đến đời sống sinh viên hiện nay. Hơn nữa, việc
nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với sinh viên
có thể giúp đề xuất những kiến nghị có giá trị trong việc hỗ trợ giáo
dục và đào tạo sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
Vì những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn “Ảnh
hưởng ca vic s dng mng xã hội Facebook đến hc tập và đời
sng ca sinh viên hiện nay” làm đề tài luận án của mình. Đề tài này
phù hợp với chuyên ngành đào tạo xã hội học bởi nó tập trung làm rõ
ảnh hưởng của mạng xã hội tới một nhóm đối tượng xã hội cụ thể là
sinh viên, đặc biệt là những phương diện quan trọng nhất gắn liền
với sinh viên là học tập và đời sống. Với tên đề tài xác định rõ mục
đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các kết quả
xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra, khảo sát thực tế cùng những
kết quả nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành có liên quan khác để
cố gắng giải quyết vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm v nghiên cu
2.1. Mục đích
Làm rõ ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook
đến học tập, đời sống của sinh viên hiện nay để từ đó đưa ra một số
khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng Facebook của sinh viên
2.2. Nhim v
- Mô tả thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên (mục
đích sử dụng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng,
phương tiện truy cập,…)
- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội
Facebook đến học tập của sinh viên. 2
- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội
Facebook đến đời sống của sinh viên (quan hệ xã hội gồm quan hệ
gia đình và quan hệ bạn bè, hoạt động ngoại khóa, việc làm)
- Rút ra một số đề xuất, kiến nghị giúp phát huy những ảnh
hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng
mạng xã hội Facebook tới học tập và đời sống của sinh viên.
3. Đối tượng, khách th, phm vi nghiên cu
3.1. Đối tượng nghiên cu
Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến sinh viên
3.2. Khách th nghiên cu
Sinh viên tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
- Đại học Quốc gia Hà Nội (Trường ĐHKHXH&NV), Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội (Trường
ĐHKHTN), Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (Trường ĐHBKHN).
3.2. Phm vi nghiên cu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2020
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại
Trường ĐHKHXH&NV; Trường ĐHKHTN; Trường ĐHBKHN
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào mô tả thực
trạng sử dụng và ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook
tới hoạt động học tập (kết quả học tập, khả năng hỗ trợ trong học tập)
và đời sống (quan hệ với gia đình, bạn bè; hoạt động ngoại khóa;
việc làm) của sinh viên; các phương diện khác liên quan đến sinh
viên không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4. Câu hi nghiên cu 3
- Việc sử dụng mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng như thế
nào tới học tập và rèn luyện của sinh viên?
- Việc sử dụng mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng như thế
nào tới đời sống (gồm các phương diện quan hệ gia đình, quan hệ
bạn bè, hoạt động ngoại khóa và việc làm) của sinh viên?
5. Gi thuyết nghiên cu
- Nhìn chung, mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng tới việc
học tập của sinh viên, là phương tiện hỗ trợ học tập hữu ích cho việc
học tập của sinh viên hiện nay. Đặc biệt làm thay đổi nhiều khía cạnh
cơ bản trong cách thức học tập truyền thống của sinh viên, giúp sinh
viên có thể chủ động hơn trong học tập và rèn luyện. Sinh viên tìm
kiếm tài liệu, tra cứu thông tin lớp học, trao đổi với bạn bè và giảng
viên một cách nhanh chóng mà không cần trực tiếp gặp mặt.
- Mạng xã hội Facbook giúp tăng khả năng kết nối giữa sinh
viên với gia đình và bạn bè dù sống cùng hay sống xa gia đình, cải
thiện hiệu quả việc tổ chức và tham gia hoạt động ngoại khóa của
sinh viên, mang đến nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên. Mặc dù
vậy, những hệ lụy tiêu cực của Facebook trong đời sống sinh viên
vẫn tồn tại và cần được lưu tâm.
6. Ý nghĩa khoa học và thc tin
6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đến
học tập và đời sống của sinh viên hướng tới việc sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết,
quan điểm, khái niệm và phương pháp nghiên cứu liên ngành: xã hội
học, tâm lý học, khoa học quản lý,... Nghiên cứu vận dụng lý thuyết
“sự lựa chọn hợp lý” nhằm giải thích tính xã hội trong việc lựa chọn
sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên; vận dụng “lý thuyết về 4
xã hội hóa” để giải thích vai trò của xã hội, nhóm xã hội, truyền
thông đại chúng đến việc sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên.
Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào việc hoàn
thiện cơ sở khoa học của nghiên cứu xã hội học về ảnh hưởng của
mạng xã hội Facebook nói riêng và mạng xã hội nói chung tới sinh viên Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tin
Nghiên cứu hướng đến việc mô tả thực trạng sử dụng mạng
xã hội Facebook của sinh viên, chỉ ra ảnh hưởng của mạng xã hội
Facebook đến khía cạnh học tập và đời sống của sinh viên. Nghiên
cứu mong muốn đưa ra định hướng, giúp sinh viên sử dụng mạng xã
hội Facebook hiệu quả hơn.
Nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho những đề tài có
liên quan khác; nghiên cứu cũng trình bày một số khuyến nghị có giá
trị tham khảo cho việc định hướng việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên.
7. Các ni dung nghiên cu chính của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, phần Nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Sử dụng mạng xã hội Facebook và hoạt động học tập của sinh viên
Chương 4. Sử dụng mạng xã hội Facebook với các hoạt động
khác trong đời sống của sinh viên 5 Chương 1.
TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CU
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến mng xã hi và mng
xã hi Facebook
Nghiên cứu lớn nhất về mặt định lượng về mạng xã hội phải
kể đến “Mạng xã hội với thanh niên Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp” do Trần Hữu Luyến là chủ nhiệm, dưới sự tài trợ của Quỹ Phát
triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Nafosted). Ngoài ra, còn có
một số nghiên cứu về mạng xã hội ở khía cạnh truyền thông. Lê
Minh Thanh (2010) qua phân tích tài liệu trên blog và các trang
mạng xã hội trực tuyến, trong đó tập trung vào hình thức và nội dung
trong khoảng thời gian từ 2005-2010 đã tìm ra những mặt tích cực,
tiêu cực của truyền thông cá nhân trong thời đại internet. Hoàng Thị
Hải Yến vào năm 2012 với đề tài: “Trao đổi thông tin trên mạng xã
hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – thực trạng và
giải pháp (khảo sát mạng Facebook, Zingme và Go.vn). Đề tài đã
làm rõ những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội, nghiên cứu
thực trạng trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội
từ năm 2010 – 2011 qua khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang
mạng xã hội Facebook, Zingme và Go.vn. Ngoài ra còn một số các
nghiên cứu khác về việc sử dụng ngôn ngữ trên mạng xã hội, ảnh
hưởng của mạng xã hội đến việc kết bạn, học tập và giải trí của sinh
viên: Tác giả Lê Thu Quỳnh năm 2014 đề tài “Trào lưu mạng xã hội
tại Việt Nam” (Khảo sát qua 3 mạng xã hội tiêu biểu hiện nay ở Việt
Nam: Vietspace, Cyworld Việt Nam và Yahoo! 360); Ngô Lan
Hương năm 2013 với đề tài: “Mạng xã hội với việc truyền tải thông
tin trong lĩnh vực văn hoá - giải trí”;… Còn một số các nghiên cứu
khác về việc sử dụng ngôn ngữ trên mạng xã hội, ảnh hưởng của 6
mạng xã hội đến việc kết bạn, học tập và giải trí của sinh viên: Ngô
Lan Hương năm 2013 với đề tài: “Mạng xã hội với việc truyền tải
thông tin trong lĩnh vực văn hoá - g ả
i i trí”; Nguyễn Minh Hạnh năm
2013, với đề tài “Báo mạng điện tử với việc khai thác và sử dụng
thông tin trên diễn đàn, mạng xã hội”;…
1.2. Các nghiên cu v ảnh hưởng ca mng xã hi và
mng xã hi Facebook
Với nền tảng Web 2.0 và sự tiện lợi trong thành lập các
nhóm, chia sẻ và tiếp nhận thông tin, các trang mạng xã hội đã và
đang được sử dụng như một công cụ giáo dục hiệu quả. Thêm vào
đó, khi việc trẻ em, thanh, thiếu niên sử dụng mạng xã hội rộng rãi
như hiện nay, nhiệm vụ đặt ra với hoạt động giáo dục cũng phải
tranh thủ các tài nguyên khổng lồ mà mạng xã hội đem đến. Một số
công trình đáng chú ý về vấn đề này là: Đề tài “Vai trò của vốn xã
hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” mã số KX03.09/11-15 do
PGS.TS Nguyễn Hồi Loan chủ trì cũng đã chú ý đến vai trò và
những ảnh hưởng của mạng xã hội đối với việc phát triển vốn xã hội
của những cán bộ, người lao động trẻ tuổi trong việc học tập, tìm
kiếm việc làm, cơ hội thăng tiến; Nguyễn Thị Cẩm Nhung năm 2011
với đề tài “Tác động của mạng xã hội đối với báo điện tử ở nước ta
hiện nay”; Dương Nam Hoàng năm 2013 với đề tài “Tác động của
mạng xã hội đến việc xử lý thông tin của báo điện tử Việt Nam hiện
nay”; bài viết “Three Ways Social Networking Leads To Better
Business/Ba cách sử dụng mạng xã hội để kinh doanh tốt hơn” của
Scott Hebner vào năm 2014; bài viết “The Use of Alternative Social
Networking Sites in Higher Educational Settings: A Case Study of
the E-Learning Benefits of Ning in Education/Sử dụng mạng xã hội 7
trong giáo dục đại học: Một trường hợp về lợi ích của E Leaning”
của Kevin P. Brady, Lori B. Holcomb và Bethany V. Smith; bài viết
“Social Network Theory and Educational Change/Lý thuyết mạng xã
hội và sự biến đổi của giáo dục” của Choi vào năm 2010;…
1.3. Mt s nhn xét
1.2.1. Kết qu ca các nghiên cứu đã công bố
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu trên đã làm rõ được một
số nội dung lớn như sau:
Th nht, khẳng định s gia tăng và phát trin không ngng
ca các trang mng xã hi. Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng xã
hội khác nhau như Facebook, Youtube, Twitter, MySpace… Mỗi
mạng xã hội có một sự thành công nhất định dựa trên sự phù hợp với
những yếu tố về địa lý, văn hóa…
Th hai, chng minh được mức độ s dng mng xã hi
ngày càng ph biến. Rất nhiều người đã biết cách sử dụng mạng xã
hội một cách hiệu quả. Họ sử dụng mạng xã hội là nơi để cung cấp
thểm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị bản thân, là nơi để
gắn kết cộng đồng, là nơi để sẻ chia những bất hạnh, niềm vui của
những người có cùng trái tim biết thông cảm và giúp đỡ những người
có hoàn cảnh đáng thương, cần sự trợ giúp của xã hội.
Th ba, phân tích được mt s tác động ca mng xã hi
đến đời sng xã hi. Sự phát tán thông tin từ mạng xã hội rất nhanh
và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ xấu lợi dụng, gây nguy hại
đến tư tưởng, tinh thần của người dùng mạng xã hội. Những tác hại
tiêu cực từ internet, đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo đức, văn
hóa nhân văn của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay.
Từ những lý do trên có thể thấy sự ra đời và phát triển của
mạng xã hội đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống con 8
người, đời sống xã hội. Việc phân tích, khảo sát và phân tích thực
trạng của mạng xã hội ở Việt Nam và đánh giá và các yếu tố ảnh
hưởng đến mạng xã hội ở Việt Nam trên các lĩnh vực sẽ là tiền đề
quan trọng trong việc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của
mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói riêng đối với
các đối tượng cụ thể trong đời sống xã hội, cụ thể trong đề tài này là sinh viên.
Cũng từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận
thấy, dù đã có nhiều đề tài, công bố khoa học về mạng xã hội, ảnh
hưởng của mạng xã hội tới đời sống con người nói chung và ở Việt
Nam nói riêng, nhưng vấn đề phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội
Facebook tới sinh viên (cụ thể là trong việc hệ thống và đời sống
sinh viên) vẫn chưa được đề tài nào đề cập trực tiếp, phân tích
chuyên sâu và do đó cần được tiếp tục làm rõ. Đã có một số nghiên
cứu nổi bật về vị trí, vai trò của mạng xã hội đối với thanh niên hoặc
giới trẻ hiện nay, nhưng việc bàn luận chuyên sâu về đối tượng sinh
viên (một bộ phận đặc thù của thanh niên/giới trẻ) vẫn là một đề tài
mới. Xác định được khoảng trống nghiên cứu này là tiền đề quan
trọng để triển khai những nội dung tiếp theo của luận án. Chương 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mt s khái nim liên quan ti vấn đề nghiên cu
2.1.1. Khái niệm “sinh viên”, “học tập” và “đời sống”
Sinh viên là một bộ phận đặc thù trong cộng đồng thanh niên
của xã hội. Có thể hiểu ngắn gọn, sinh viên là những người đang theo
học bậc đại học một cách chính thức tại các cơ sở giáo dục đại học,
nghĩa là “những cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, 9
thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt
động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng”.
Nhìn chung, học tập là quá trình nâng cao hiểu biết của cá
nhân, hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động nâng cao hiểu
biết của sinh viên về các lĩnh vực chuyên môn mà sinh viên theo học
tại cơ sở giáo dục đại học. Ngoài việc học tập, đời sống của sinh viên
cũng rất phong phú và đa dạng. Có thể hiểu, đời sống của một cá
nhân bao gồm tổng thể những gì diễn ra trong cuộc sống của họ, với
sinh viên, chúng tôi xác định một số phương diện chính trông đời
sống của họ như sau: quan hệ xã hội, trọng tâm là quan hệ gia đình
và quan hệ bạn bè; hoạt động ngoại khóa; việc làm.
2.1.2. Khái niệm “ảnh hưởng” và “mạng xã hội”
V khái niệm “ảnh hưởng”, có thể hiểu, ảnh hưởng là “sự
tác động (ca t nhiên xã hội) để li kết qu trên các s vt, hin
tượng hay con người”. Với cách hiểu về ảnh hưởng như vậy, có nhận
định, ảnh hưởng ca mng xã hi là những tác động do mng xã hi
tạo ra và để li kết qu nhất định (tích cc/tiêu cc) lên một đối
tượng nào đó. Ảnh hưởng của mạng xã hội đến học tập và đời sống
của sinh viên là những tác động của mạng xã hội gây nên sự biến đổi
trong học tập và đời sống của sinh viên. Trên cơ sở tổng hợp nhiều
quan điểm khác nhau, có thể định nghĩa mạng xã hội là “dịch vụ kết
nối các thực thể truyền thông trên internet với nhau thành những cụm
bạn nhỏ hơn theo sự liên kết tự nguyện không phân biệt thời gian, không gian”.
2.2. Khái quát v mng xã hi Facebook
Facebook là website mạng xã hội ảo cho phép người dùng
truy cập miễn phí được Mark Zuckerberg và các cộng sự của mình
sáng lập vào năm 2004. Người dùng mạng xã hội này có thể tham gia 10
các mạng lưới được tổ chức theo các tiêu chí như quốc gia, thành
phố, nơi làm việc, trường đại học,... để liên kết với người khác. Khả
năng truyền tải và lưu trữ dữ liệu tuyệt vời của Facebook cho phép
việc truyền tải và lưu trữ dữ liệu với độ bao phủ dung lượng đa dạng.
Facebook cho phép người dùng lưu trữ thông tin và sắp xếp có hệ
thống theo thời gian sử dụng. Nhờ đó, người dùng có thể tìm kiếm lại
các dữ liệu đã từng đăng tải hoặc tương tác trên Faecbook.
2.3. Mt s lý thuyết áp dụng trong đề tài
2.3.1. Lý thuyết la chn hp lý (Rationl choice theory)
Lý thuyết này được áp dụng để giải thích vì sao sinh viên lựa
chọn mạng xã hội Facebook để sử dụng trong quá trình học tập,
tương tác với bạn bè, gia đình, tham gia hoạt động ngoại khóa và hỗ
trợ cho việc làm thêm. Từ đó, dẫn đến sự thay đổi như thế nào trong
đời sống của sinh viên.
2.3.2. Lý thuyết xã hi hóa
Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng về công nghệ
thông tin, cùng với sự hội nhập và giao thoa văn hóa mạnh mẽ, môi
trường thông tin đại chúng ngày càng trở nên quan trọng. Đây là
phương tiện, công cụ để truyền tải những thông tin, giá trị, trao đổi
thông tin, giao lưu...Truyền thông đại chúng rút ngắn khoảng cách về
thời gian và không gian khiến cho con người gần gũi nhau hơn. Sự ra
đời của mạng xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng đã đưa
con người đến với những khám phá mới, quan niệm mới nhanh chóng hơn.
2.4. Phương pháp thu thập và x lý thông tin
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liu
2.4.2. Phương pháp trưng cầu điều tra bng bng hi
2.4.3. Phương pháp phỏng vn sâu 11
2.5. Khái quát chung v địa bàn nghiên cu
2.5.1. Trường ĐHKHXH&NV
2.5.2. Trường ĐHKHTN
2.5.3. Trường ĐHBKHN Chương 3.
S DNG MNG XÃ HI FACEBOOK VÀ
HOẠT ĐỘNG HC TP CA SINH VIÊN
3.1. Thc trng s dng mng xã hi Facebook ca sinh
viên hin nay
Theo kết quả khảo sát mà tác giả triển khai, có tới 81,5%
sinh viên được hỏi trả lời rằng Facebook là mạng xã hội mà họ sử
dụng nhiều nhất. Tỷ lệ sử dụng đối với các xã hội lớn khác như
YouTube, Instagram, Zalo,... đều thấp hơn nhiều so với Facebook.
Cụ thể hơn, về mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên, một
khảo sát gần đây đã chỉ ra những mục đích chủ yếu sau: tìm kiếm,
cập nhật thông tin xã hội; làm quen bạn mới, giữ liên lạc với bạn cũ;
liên lạc với gia đình bạn bè; chia sẻ thông tin; giải trí; tìm kiếm việc
làm; hỗ trợ học tập và làm việc; mua sắm trực tuyến; bán hàng trực
tuyến và một số mục đích khác. Tần suất sử dụng Facebook có sự
khác biệt đối trong sinh viên do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như: quỹ thời gian, không gian, các công việc mang tính chất
giải trí và học tập,…
Đáng chú ý là, trong cuộc khảo sát phục vụ trực tiếp cho đề
tài luận án này, chúng tôi cũng thu được kết quả tương tự khi những
thời điểm mà sinh viên thường sử dụng Facebook vẫn là: trong thời
gian nghỉ ngơi ở nhà, bất kể lúc nào có thể, giữa giờ nghỉ giải lao
trên lớp. Với kết quả mà chúng tôi khảo sát được, đa số sinh viên 12
dành từ 1-3 tiếng (46,8%) để sử dụng Facebook. Đáng chú ý là, số
sinh viên dùng Facebook từ 3 tiếng trở lên cũng khá cao, nếu tính cả
số sinh viên dùng Facebook trên 6 tiếng/ngày thì tỷ lệ này đạt tới
(42,2%), cho thấy việc sử dụng Facebook với thời gian dài (thậm chí
rất dài) trong sinh viên không phải là hiện tượng hiếm gặp. Địa điểm
truy cập mạng xã hội của thanh thiếu niên cũng rất đa dạng và phong
phú, phần lớn phụ thuộc và nơi sinh sống và làm việc của nhóm đối
tượng khi sử dụng mạng xã hội. Nhìn chung, có thể thấy có 04 địa
điểm thanh, thiếu niên thường xuyên truy cập mạng xã hội bao gồm:
ở nhà, quán internet, nơi làm việc-học tập, thư viện. Kết quả khảo sát
cho thấy thanh, thiếu niên có thể sử dụng mạng xã hội bất kỳ nơi đâu
có kết nối Internet. Trong thời đại công nghệ mạng di động ngày
càng phát triển (Wifi, 3G, 4G và 5G) ngày càng phát triển giúp cho
việc truy cập và sử dụng mạng xã hội bất cứ nơi đâu ngày càng dễ
dàng hơn. Về mức độ công khai thông tin cá nhân trên mạng xã hội
Facebook, nhiều sinh viên vẫn tỏ ra thận trọng hơn trong việc đưa
lên trang Facebook cá nhân những thông tin về liên hệ và riêng tư (số
điện thoại, email, địa chỉ nhà riêng, tình trạng quan hệ, sở thích) so
với các thông tin phổ biến khác.
3.2. S dng mng xã hi Facebook và các hoạt động hc
tp ca sinh viên
3.2.1. Cp nht thông tin
Trao đổi thông tin học tập là việc mà sinh viên có thể thực
hiện thường xuyên thông qua Facebook. Facebook có các tính năng
tích hợp thuận tiện cho việc trao đổi thông tin học tập trực tuyến
(Video call, Messenger, Group,..). Với các tính năng đó, việc trao đổi
thông tin học tập hoặc theo dõi các bài giảng từ giảng viên không
còn là trở ngại lớn, nghĩa là công nghệ khiến mô hình phòng học 13
truyền thống thay đổi về bản chất cũng như cách thức kiến thức được
truyền thụ cho người học. Đại dịch COVID-19 là một minh chứng rõ
nét nhất về việc trao đổi thông tin học tập thông qua các nền tảng
mạng xã hội mà Facebook cũng không ngoại lệ. Khi đại dịch
COVID-19 bùng nổ trong năm 2020, việc học tập theo mô hình
truyền thống bị tạm hoãn do tình trạng lây lan dịch bệnh.
3.2.2. Tìm kiếm tài liu
Liên quan trực tiếp đến học tập, Facebook có thể cung cấp
tính năng tìm kiếm, chia sẻ tài liệu học tập hiệu quả cho sinh viên.
Facebook giúp cho sinh viên tiếp cận và chọn lọc các nội dung tài
liệu học tập với nhu cầu của mình. Với sự tiện ích của Facebook việc
các sinh viên dễ dàng tiếp cận nguồn tài liệu mở và các chuyên gia
trong lĩnh vực mà họ quan tâm dễ dàng hơn trước đây. Bên cạnh việc
tìm kiếm, chia sẻ tài liệu học tập, việc trao đổi thông tin học tập trên
Facebook cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
3.2.3. Kết qu hc tp
Ngoại trừ một số tính năng đặc thù (ví dụ: tính năng hỗ trợ
học trực tuyến chỉ được sử dụng nhiều gần đây trong thời gian dịch
bệnh Covid-19), Facebook được sinh viên sử dụng như một phương
tiện hỗ trợ hữu hiệu trong hầu hết các mục đích quan trọng liên quan
đến học tập như: cập nhật thông tin về việc học; tìm hiểu về các khóa
học; tìm kiếm tài liệu; trao đổi với bạn bè về việc học; học nhóm;…
Đáng chú ý là, những mục đích có liên quan đến tương tác với giáo
viên (trao đổi thông tin với giáo viện, học trực tuyến với giáo viên)
đều có tỷ lệ thâp hơn tương đối rõ rệt. Điều này phần nào cho thấy,
sinh viên cảm thấy thoải mái, thuận tiện hơn khi sử dụng Facebook
chủ yếu cho những hoạt động mang tính cá thể hoặc có tương tác với
bạn bè; đồng thời, rất có khả năng một bộ phận giảng viên đại học 14
cũng chưa dành nhiều sự quan tâm tới việc tương tác trực tiếp với
sinh viên qua mạng xã hội này. Hơn nữa, hoạt động nghiên cứu khoa
học trong sinh viên cũng được hỗ trợ bởi các tính năng của
Facebook. Các trang mạng xã hội nói chung và Facebook nói riêng
đều có các tính năng hỗ trợ trong việc nghiên cứu khoa học. Người
dùng sử dụng kết hợp hai nền tảng Google Forms và Facebook để
thực hiện khảo sát và đưa ra được những số liệu nhanh chóng trên
quy mô mẫu nghiên cứu lớn. Điều này giúp các nhà khoa học và
những người tham gia nghiên cứu tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí. Chương 4.
S DNG MNG XÃ HI FACEBOOK VI CÁC HOT
ĐỘNG KHÁC TRONG ĐỜI SNG CA SINH VIÊN
4.1. S dng mng xã hi Facebook và quan h vi b m
ca sinh viên
Với các đặc tính của mình, giao tiếp giữa các thành viên
trong gia đình trên Facebook có thể trở nên linh hoạt và diễn ra trên
phạm vi rộng hơn nhiều so với khung cảnh truyền thống. Đặc biệt,
các tương tác trực tuyến như vậy qua Facebook có thể giảm bớt tính
thứ bậc, khiến các bên có thể nhìn nhận vai trò của bên còn lại theo
hướng bình đẳng hơn. Trong nhiều trường hợp, sinh viên sẽ tránh
được những áp lực trực tiếp từ cha mẹ và có quyền lựa chọn các
thông tin mà mình muốn chia sẻ với thành viên gia đình trên
Facebook; còn với cha mẹ, việc sử dụng Facebook có thể giúp họ
truyền đạt nhiều thông điệp khó chia sẻ đ ợ
ư c qua tương tác trực tiếp
cho con cái của mình. Không những vậy, ảnh hưởng của Facebook 15
còn có thể mở rộng tới quan hệ gia đình trong thực tế theo nhiều
hướng, kết quả tương tác qua Facebook có thể khiến quan hệ g ữ i a
các thành viên trong gia đình trở nên gần gũi hoặc xa cách hơn vì nhiều lý do khác nhau.
4.2. S dng mng xã hi Facebook và quan h vi bn
bè ca sinh viên
Tương tự với quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè của thanh
niện hiện nay cũng cần phải được đặt trong bối cảnh phát triển bùng
nổ của mạng xã hội. Với khả năng hỗ trợ làm giàu vốn xã hội của
con người, quan hệ bạn bè có thể giúp sinh viên không chỉ trong học
tập và rèn luyện tại trường đại học, mà còn trong quá trình tham gia
các hoạt động ngoài trường cũng như tìm kiếm việc làm. Trong vấn
đề này, vai trò của Facebook cũng rất đáng chú ý. Từ khi xuất hiện
vào năm 2004, Facebook đã trở thành một trong những mạng xã hội
có khả năng cho phép người dùng xây dựng mạng lưới và tương tác
với “bạn bè” hiệu quả n ấ
h t. Chính điều này đã làm xuất hiện và thúc
đẩy sự phát triển nhanh chóng “tình bạn trực tuyến”, nghĩa là những
quan hệ bạn bè nảy sinh và diễn biến chủ yếu qua nền tảng mạng xã
hội mà không yêu cầu những người tham gia bắt buộc phải gặp mặt
trực tiếp ngoài đời thực. Cùng với đó, vấn đề cạnh tranh ảnh hưởng
giứa quan hệ bạn bè ngoài đời thực và quan hệ bạn bè trên mạng xã
hội cũng trở nên nóng hơn với nhiều ý kiến khác nhau và chưa thể có
được kết luận cuối cùng. Với quan hệ bạn bè, nhiều sinh viên cũng
thể hiện các ý kiến ủng hộ lập luận cho rằng, Facebook cũng giúp
sinh viên duy trì được liên hệ với những người bạn thân thiết ở xa
hoặc những người bạn có mối liên hệ yếu và ít có động lực để tương
tác trực tiếp ngoài đời thực, góp phần duy trì và tích lũy vốn xã hội
cần thiết của sinh viên. 16
4.3. S dng mng xã hi Facebook và hoạt động ngoi
khóa ca sinh viên
Đối với hoạt động ngoại khóa, mạng xã hội Facebook đã và
đang tạo ra những biến đổi sâu sắc cả về loại hình và cách thức tổ
chức hoạt động ngoại khóa của sinh viên. Đáng chú ý là, nhiều sinh
viên đang cho thấy khả năng sử dụng mạng xã hội Facebook một
cách chủ động hơn để thiết kế và triển khai các hoạt động ngoại khóa
phù hợp với nhu cầu thực tế thay vì sự phụ thuộc vào các hoạt động
ngoại khóa tương đối cố định được cung cấp sẵn trong cơ sở giáo dục của họ.
4.4. S dng mng xã hi Facebook và vic làm thêm ca sinh viên
Đối với việc làm, để có cái nhìn đầy đủ hơn, luận án xác
định rõ hai nhóm sinh viên cụ thể là nhóm sinh viên không/chưa đi
làm và nhóm sinh viên vừa học vừa làm. Với nhóm thứ nhất,
Facebook có thể hỗ trợ nhiều cho công việc học tập như: tìm kiếm,
chia sẻ tài liệu học tập; trao đổi thông tin học tập; nghiên cứu khoa
học. Mặt khác, về đến việc rèn luyện kỹ năng, Facebook cũng giúp
sinh viên phát triển những kỹ năng xã hội, kỹ năng nghề nghiệp và
kỹ năng sống nói chung, đồng thời mang đến nhiều lợi ích trong việc
rèn luyện thái độ, một cách tích cực. Đối với nhóm sinh viên vừa học
vừa làm, có thể thấy, mạng xã hội Facebook thể hiện tầm ảnh hưởng
trong vấn đề việc làm của sinh viên qua những mặt tiêu biểu là: thứ
nhất, tìm kiếm thông tin về việc làm; thứ hai, sử dụng các tiện ích để
triển khai công việc; thứ ba, khai thác thông tin để phục vụ công
việc; thứ tư, chia sẻ thông tin về v ệ i c làm. 17
KT LUN VÀ KHUYN NGH Kết lun
Tuy thời sinh viên là đối tượng nghiên cứu quan trọng của
nhiều công trình khoa học về xã hội học, nhưng việc nghiên cứu ảnh
hưởng của mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói
riêng đến một số phương diện chủ yếu gắn với nhóm đối tượng này
vẫn là một nhiệm vụ bức thiết và cần được tiếp tục luận giải chuyên
sâu. Xuất phát từ lý do đó, trong luận án này, chúng tôi đã tập trung
thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể với những kết quả cơ bản thu được như sau:
Th nht, luận án đã tổng hợp và phân tích các kết quả
nghiên cứu của công trình những công trình có liên quan đã công bố
theo ba mảng vấn đề lớn là: các tài liệu có liên quan đến lý thuyết về
mạng xã hội và mạng xã hội Facebook; các tài liệu có liên quan đến
học tập và đời sống sinh viên; các tài liệu có liên quan đến ảnh
hưởng của mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói
riêng đến sinh viên. Trên cơ sở đó, chúng tôi nhận thấy, việc nghiên
cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội tới thanh niên/giới trẻ ở Việt
Nam đã được một số học giả thực hiện, nhưng đề tài nghiên cứu trực
tiếp về ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook tới học tập và đời sống
của sinh viên vẫn là một khoảng trống cần được quan tâm, tạo tiền đề
để chúng tôi tiến hành triển khai các nội dung cụ t ể h trong luận án này.
Th hai, luận án đã phần nào làm rõ các khái niệm cơ bản
của đề tài là khái niệm sinh viên, khái niệm ảnh hưởng và khái niệm
mng xã hi. Tác giả xác định rõ, đây là những khái niệm nền tảng
trong luận án và việc làm rõ nội hàm của chúng có vai trò rất quan
trọng. Chúng tôi cũng đã giới thiệu khái quát về sự hình thành và 18