



















Preview text:
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Theo thống kê mới nhất của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, thời trang là
ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều nước thứ 2 thế giới và lượng khí carbon thải ra môi
trường chiếm từ 8-10% (tương đương lượng khí thải carbon của toàn bộ châu Âu), nhiều
hơn lượng phát thải từ các máy bay và tàu thủy cộng lại. Hiện, cứ một kg vải được sản
xuất sẽ thải ra 23kg khí hiệu ứng nhà kính, hơn 60% sợi vải là sợi tổng hợp, 75% vật liệu
cung ứng trong thời trang đều bị thải ra các bãi rác (con số này tương đương cứ mỗi giây
có một xe tải rác vải dệt xả ra môi trường). Ngành thời trang sử dụng 93 tỷ m3 nước/năm
và là 20% của những tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước…Con số này dự kiến tiếp tục
tăng thêm. Mỗi năm, có đến hàng chục triệu tấn vải phế liệu bị thải bỏ.
Mặc dù thời trang xanh mới chỉ được phổ biến rộng rãi trong vài năm gần đây, nhưng
tính bền vững, thân thiện với môi trường đã khiến cho ngành thời trang xanh nhanh
chóng phát triển. Thời trang xanh cũng trở thành lĩnh vực được nhiều người quan tâm và
tìm hiểu. Mặc dù đã có nhiều bài nghiên cứu về quyết định tiêu dùng thời trang xanh
(Ting‐ yan Chan, Christina W.Y. Wong (2012), Wei Fu, Youn-Kyung Kim (2019),..), đã
chỉ ra và mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm thời trang xanh của người
tiêu dùng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chung các yếu tố
và hướng tới tất cả các đối tượng mà chưa hướng tới đối tượng khách hàng cụ thể. Chính
vì vậy, nghiên cứu này với chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tiêu dùng
thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương” được tiến hành nhằm chỉ
ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm sản phẩm thời trang xanh, bền vững
của sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu, một số đề
nghị giải pháp được đề ra để kịp thời giải đáp những thắc mắc và đồng thời thúc đẩy ý
thức của sinh viên về việc tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của nhóm được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tiêu dùng các sản phẩm thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại 5
thương nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng thời trang xanh nói chung và thời
trang xanh địa bàn Hà Nội nói riêng.
Để hoàn thành mục tiêu đã nêu phía trước, nhóm đề xuất các hướng đi nhỏ để giải quyết vấn đề như sau:
- Thứ nhất, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh (Eco-fashion).
- Thứ hai, phân tích thực trạng tiêu dùng các sản phẩm thời trang xanh (Eco-fashion) của
sinh viên tại Hà Nội trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19.
- Thứ ba, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tiêu dùng các sản
phẩm thời trang xanh (Eco-fashion) của sinh viên.
- Thứ tư, đưa ra các giải pháp nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng thời trang
xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Điều tra được thực hiện ở trường Đại học Ngoại
thương, sinh viên có sự quan tâm đến thời trang và môi trường, sức mua
các sản phẩm thời trang nói chung và thời trang xanh nói riêng lơn.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong 15 ngày, từ
ngày 21/11/2023 đến /12/2023.
1.4. Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu
Dựa vào theo mô hình cơ bản của lý thuyết dự định hành vi (The theory of
Planned Behaviour-TPB), nhóm nghiên cứu kỳ vọng thu thập và xử lý 265 mẫu
(theo phương pháp chọn cỡ mẫu của Cochran’s (1977). Qua phần mềm SPSS sử
dụng các kỹ thuật bao gồm phân tích mô tả, phân tích yếu tố và phân tích hồi quy. 6
Kỳ vọng kết quả: Sự nhận biết về các sản phẩm, thương hiệu tiêu dùng xanh;
Nhận thức về vấn đề môi trường; Đạo đức tiêu dùng; Các yếu tố liên quan đến đặc
điểm sản phẩm và Hiệu ứng đám đông có ảnh hưởng tích cực tới hành vi tiêu dùng
thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực ti`n của đề tài 1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài này mở rộng lý thuyết về tiêu dùng bền vững, cụ thể là trong lĩnh vực thời trang
xanh. Nó cung cấp cái nhìn sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên, một nhóm người tiêu dùng quan trọng. Kết quả nghiên cứu có
thể được sử dụng làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này về tiêu dùng bền vững. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể giúp các nhà sản xuất và nhà tiếp thị hiểu rõ hơn về nhu cầu và
mong đợi của khách hàng về thời trang xanh. Điều này giúp họ xây dựng các chiến lược
tiếp thị và sản phẩm phù hợp, từ đó thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu cũng có thể góp phần vào việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm
quan trọng của việc tiêu dùng bền vững. 7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về thời trang xanh
Theo báo cáo “Our Common Future” của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland) năm 1987, Thời trang bền vững (Sustainable
Fashion) hay Thời trang xanh (Eco - Fashion) được hiểu một cách tổng quát là các sản
phẩm thời trang, may mặc không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, kinh tế bao gồm từ
nguyên vật liệu cho đến khâu sản xuất, quá trình sử dụng, phân hủy hay tái chế. Các sản
phẩm thời trang xanh đều được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên, sản phẩm hữu cơ
hoặc thành phần đơn giản, ít gây hại đến môi trường. Theo định nghĩa, thời trang bền
vững không chỉ giới hạn ở một sản phẩm đơn thuần mà đó là một triết lý bao gồm các
quy trình thiết kế, chuỗi cung ứng và tiêu dùng.
2.1.2. Khái niệm về tiêu dùng thời trang xanh
“Tiêu dùng xanh” (Green purchasing) hay “Mua sắm sinh thái” (Eco - purchasing”
là thuật ngữ để chỉ cách thức sử dụng sản phẩm có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, giảm
thiểu chất độc hại và ô nhiễm môi trường, không gây ảnh hưởng đến nhu cầu thế hệ sau
(Hội thảo tiêu dùng xanh - Oslo, Na Uy 1994). Theo NASPO thì tiêu dùng xanh được gọi
bằng nhiều tên khác nhau như: chịu trách nhiệm thu mua, tiêu dùng sinh thái, tiêu dùng
bền vững. Tiêu dùng xanh có thể định nghĩa là việc mua, sử dụng và tuyên truyền các sản
phẩm thân thiện với môi trường mà không gây nguy cơ sức khỏe cho con người và không
đe dọa các chức năng hay sự đa dạng của hệ sinh thái tự nhiên.
Từ đây, có thể thấy “Tiêu dùng thời trang xanh” đề cập đến hành vi tiêu dùng của
con người đối với các sản phẩm thời trang bền vững. Khái niệm này chỉ ra việc lựa chọn
mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm thời trang - các sản phẩm, quy trình, hoạt động và
các bên tham gia nhằm đạt được một ngành công nghiệp thời trang trung hòa carbon,
được xây dựng trên sự bình đẳng, công bằng xã hội, phúc lợi động vật và tính toàn vẹn
sinh thái, thân thiện với môi trường. 8 2.1.3.
Lý thuyết hành vi tiêu dùng
Thuật ngữ hành vi người tiêu dùng để chỉ hành vi mà người tiêu dùng thể hiện
trong việc tìm kiếm mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch vụ mà người
tiêu dùng mong muốn sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ. Theo Philip Kotler, “hành vi người
tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng sản phẩm cũng như dịch
vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi hành động.” (Philip
Kotler, 2007, Marketing căn bản, NXB Lao động xã hội). Việc nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng là rất quan trọng vì nghiên cứu có thể chỉ ra những nguyên nhân có thể tác động
đến hành vi tiêu dùng, từ đó phân tích được kỳ vọng và ý định tiêu dùng của con người.
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng (Theory of Consumer behaviour) tập trung vào
việc nghiên cứu cách thức con người phân bổ thu nhập của mình để mua hàng hóa, dịch
vụ. Lý thuyết này giả định rằng người tiêu dùng luôn tìm cách tối đa hóa lợi ích hay sự
thỏa mãn khi chi tiêu một lượng thu nhập nhất định. Theo đó, người tiêu dùng sẽ luôn cân
nhắc giữa sự thỏa mãn tức thời và sự đầu tư vào tương lai, họ sẽ luôn xem xét đến giá cả,
chất lượng và các yếu tố khác để đưa ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ. Nếu người
tiêu dùng có thêm thu nhập, họ sẽ tăng chi tiêu, ngược lại, nếu thu nhập giảm thì chi tiêu
sẽ giảm. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng sẽ giúp cho việc phân tích tâm lý và hành vi
của con người, từ đó dự đoán về cách thị trường phản ứng với việc có sự thay đổi về giá
cả và chất lượng sản phẩm.
Dựa vào Lý thuyết hành vi người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu có thể hiểu được
quyết định tiêu dùng của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương đối với các sản phẩm
thời trang xanh, bao gồm các yếu tố như thu nhập, nhu cầu, sở thích, giá trị, tầm nhìn tương lai.
2.1.4. Lý thuyết hành vi hoạch định
Lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) của Ajzen
(1991) được phát triển từ Lý thuyết hành động hợp lý - TRA của Ajzen & Fishbein
(1975). Theo lý thuyết này, các cá nhân có cơ sở và động lực trong quá trình ra quyết
định của họ và đưa ra một sự lựa chọn hợp lý giữa các giải pháp, công cụ tốt nhất để phán 9
đoán hành vi là ý định và hành vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi của một
người. Tác giả của lý thuyết cho rằng, ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng của ba
nhân tố như: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
(Ứng dụng lý thuyết hành vi theo kế hoạch phân tích ý định hành vi du lịch có trách
nhiệm về bảo vệ môi trường của du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ, Hồ Lê Thu
Trang và Phan Thị Phương Thảo, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2018)
Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như giáo dục, quản lý, tài chính, môi trường và kinh tế. Đối với lĩnh vực môi
trường, TBP được sử dụng và mô tả để dự đoán hành vi môi trường, định hướng các chủ
trương, chính sách nhằm bảo vệ môi trường và khuyến khích hành vi tích cực của con
người. Cụ thể, trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương” lý thuyết này sẽ là cơ sở giúp
nhóm nghiên cứu có thể đưa ra các đề xuất/khuyến nghị trong việc thúc đẩy sinh viên tiêu
dùng các sản phẩm thời trang xanh và định hướng các chính sách bảo vệ môi trường.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu trong nước Phương Tên Mục tiêu pháp & STT nghiên Cơ sở lý thuyết Kết quả Hạn chế nghiên cứu phạm vi cứu nghiên cứu 1 Ý định
Lý thuyết hành vi Tìm hiểu
- Nghiên cứu Có 4 nhân tố - Số quan tiêu dùng có kế hoạch
các nhân tố định tính: ảnh hưởng sát còn sản
(Ajzen, 1991) và ảnh hưởng phỏng vấn 10 đến ý định nhỏ, chưa phẩm
Lý thuyết hành vi đến ý định người bao tiêu dùng bao hàm thời
người tiêu dùng tiêu dùng gồm các SPTTX tại tổng thể trang
(Kotler và Keller, sản phẩm
chuyên gia và TP. HCM và - Mới chỉ xanh tại 2012) thời trang người tiêu có mức độ quan sát Thành xanh dùng tại ảnh hưởng tại địa phố Hồ (SPTTX) tại Thành phố giảm dần như bàn thành Chí
TP. Hồ Chí Hồ Chí Minh. sau: Nhận phố Hồ Minh Minh
- Nghiên cứu thức về hành Chí Minh 10 (TS. Cao
định lượng: vi tiêu dùng Minh Trí 250 phiếu SPTTX, Nhận & khảo sát biết về Nguyễn online gồm SPTTX, Kích Kiều 36 câu hỏi thích Linh cho 4 nhân tố marketing (2018)) ảnh hưởng. xanh và Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường.
2 Các yếu Thuyết hành vi
Tìm ra các Nghiên cứu Mối quan tâm Mẫu quan tố ảnh
dự định (Ajzen & yếu tố ảnh định lượng đến môi sát còn hưởng Fishbein,1975) hưởng tới
khảo sát 330 trường; Thái hạn chế,
tới hành Lý thuyết hành vi hành vi tiêu người
độ người tiêu chưa phản vi tiêu
người tiêu dùng dùng bền dùng; Điều ánh được dùng bền (Philip Kotler) vững trong
kiện tài chính; tổng thể. vững ngành Thời Sự tác động trong trang của từ bên ngoài; ngành giới tr• trên Sản phẩm thời địa bàn thời trang và trang của thành phố Marketing giới tr• Hà Nội, từ xanh là những trên địa đó tìm ra yếu tố ảnh bàn các hàm ý hưởng thuận thành để góp phần chiều đến phố Hà thúc đẩy hành vi tiêu Nội hành vi tiêu dùng bền Tác giả: dùng thời vững, trong TS. Vũ trang bền đó yếu tố Như vững của “Thái độ Quỳnh; giới tr• Hà người tiêu Đặng Nội nói dùng” có ảnh Hồng riêng và thế hưởng mạnh Ngọc; hệ tr• Việt mẽ nhất Vũ Thị Nam nói Thanh chung. Nhàn; 11 Trương Thị Thu Phương (2023) 3 Nghiên Lý thuyết mô Xác định Nghiên cứu Nhận thức cứu các hình khối lập các yếu tố
đã thu thập và của người tiêu yếu tố
phương Hành vi ảnh hưởng xử lý 282 dùng về mức ảnh tiêu dùng bền
tới hành vi mẫu qua phần độ khó/dễ của Một số hưởng vững SCB tiêu dùng mềm SPSS
hành vi có tác giải pháp tới hành (Sustainable bền vững
với mô hình động lớn nhất đưa ra có vi tiêu Consumption các sản hồi quy đa tới hành vi thể chưa dùng bền Behaviour) và phẩm thời biến. tiêu dùng bền bao quát vững
Thuyết hành vi có trang của vững trong hết ý trong
hoạch định (The người tiêu ngành thời nghĩa ngành
theory of Planned dùng ở các trang. Bên toàn diện thời Behaviour) thành phố
cạnh đó, nếu của hành trang ở lớn tại Việt người tiêu vi tiêu các Nam. dùng nhận dùng bền thành thức được vững. Số phố lớn tính năng lượng của Việt
vượt trội của mẫu còn Nam
các sản phẩm hạn chế, Tác giả: thời trang có chưa giải Trần Thị yếu tố bền thích hết Tú Uyên vững như được & cộng thoải mái, bền hành vi sự lâu hoặc thân của toàn (2021)
thiện với môi bộ người
trường thì họ tiêu dùng sẽ có nhiều Việt khả năng mua Nam, sắm bền vững hơn dù phải trả một mức giá cao hơn.
4 Các yếu Mô hình mở rộng Xác định
Khảo sát trực Có hai nhân Nghiên tố ảnh của lý thuyết các yếu tố tiếp 200 tố chính ảnh cứu này 12 hưởng hành vi hoạch
tác động đến người tiêu
hưởng đến ý chỉ điều đến hành định TPB hành vi tiêu dùng và sử định tiêu dùng tra 200 vi tiêu (Theory of
dùng xanh dụng mô hình xanh qua đó người tiêu dùng Planned của người
phương trình tác động gián dùng trên xanh của Behaviour)
tiêu dùng tại cấu trúc tuyến tiếp đến hành địa bàn người thành phố tính SEM vi tiêu dùng thành phố tiêu dùng Huế (Structural xanh của Huế, tại Equation người tiêu phương Thành Modeling) dùng tại thành pháp phố Huế phố Huế là chọn mẫu Tác giả: thái độ đối thuận tiện Hoàng với tiêu dùng nên tính Trọng xanh và mối đại diện Hùng, quan tâm đến chưa cao Huỳnh môi trường Thị Thu Quyên, Huỳnh Thị Nhi (2018)
5 Các nhân Lý thuyết hành Xác định,
Phân tích dựa Kết quả phân tố tác động hợp lý phân tích, trên dữ liệu tích mô hình
động đến (TRA) được phát đánh giá các sơ cấp được cấu trúc tuyến
hành vi triển bởi Ajzen & yếu tố có tác khảo sát cho tính cho thấy
tiêu dùng Fishbein (1975) động đến người tiêu ý định tiêu xanh: và Lý thuyết
hành vi tiêu dùng trên địa dùng SPTTX trường Hành vi có kế
dùng xanh, bàn Hà Nội. của người dân hợp sản hoạch (The
cụ thể là sản Thời gian tại Hà Nội phẩm Theory of phẩm thời thực hiện chịu ảnh thời Planned Behavior trang xanh khảo sát là hưởng cùng trang - TPB) được quý 4 năm chiều từ 4 yếu Ajzen (1991) mở 2022. Cách tố là thái độ rộng từ TRA và chọn mẫu hướng tới Lý thuyết hành vi
thuận tiện với hành vi, người tiêu dùng quy mô mẫu phong cách (Philip Kotler)
được áp dụng thời trang,
cho bài viết nhận thức về 13
này là n=305 môi trường và
được cho là xã hội, nhận đủ lớn theo thức sẵn sàng quy tắc kiểm soát Comrey & hành vi. Thứ Lee (1992). tự tác động mạnh nhất của các yếu tố đối với ý định tiêu dùng được sắp xếp giảm dần: Nhận thức về môi trường và xã hội, Phong cách thời trang, Thái độ hướng đến hành vi và thấp nhất là Nhận thức sẵn sàng kiểm soát hành vi.
2.2.2. Nghiên cứu quốc tế STT Tên nghiên Cơ sở lý Mục tiêu Phương Kết quả Hạn chế cứu thuyết nghiên cứu pháp, nghiên phạm vi cứu nghiên cứu 1 The - SRA Kiểm tra mối Khảo sát Các phát - Nghiên consumption (store- quan hệ giữa đã được hiện cho cứu có side of related các thuộc tính
thực hiện thấy rằng lượng sustainable
attributes): liên quan đến với người chỉ các người tham
fashion supply Các yếu tố sản phẩm và cửa tiêu dùng ở thuộc tính gia khảo 14 chain: liên quan hàng của thời Hồng liên quan sát hầu hết Understanding đến cửa
trang sinh thái Kông với đến cửa ở độ tuổi fashion hàng và quyết định
tổng cộng hàng của tr•, chưa consumer eco‐ - PRA tiêu dùng thời có 216 thời trang đại diện fashion (product-
trang sinh thái người tiêu sinh thái được cho consumption related
của người tiêu dùng tham mới ảnh toàn bộ decision
attributes): dùng thời trang gia. Phân hưởng tích người tiêu Các yếu tố tích nhân cực đến dùng
Tác giả: Ting‐ liên quan tố khẳng quyết định - Toàn bộ yan Chan, đến sản
định được tiêu dùng các biến Christina W.Y. phẩm
thực hiện thời trang được đo Wong (2012)
để kiểm tra sinh thái lường bằng
tính hợp lệ của người phương và độ tin tiêu dùng, pháp tự
cậy của các tuy nhiên, đánh giá. thang đo. mối quan Điều này Các giả hệ như có thể
thuyết đã vậy có thể không
được kiểm bị suy yếu đúng với tra bằng do mức mong phân tích giá cao muốn toàn hồi quy hơn của xã hội bội. thời trang - Mẫu quan sinh thái. sát còn khá nhỏ (n=216), chưa có tính bao quát 2 Eco-Fashion
Lý thuyết về Xem xét sự Khảo sát Kết quả - Nghiên
Consumption: bản thân dựa khác biệt của
qua bảng chỉ ra rằng cứu này chỉ Cognitive- trên kinh các cá nhân hỏi được nhu cầu giới hạn Experiential nghiệm trong các
thực hiện về sự đa trong bối Self-Theory nhận thức
khuynh hướng online với dạng của cảnh thời (CEST -
định hướng cảm 657 lượt người tiêu trang xanh. Tác giả: Wei cognitive xúc (nghĩa là phản hồi dùng ảnh Có thể mở Fu, Youn-
experiential nhu cầu về sự đa Mô hình hưởng tích rộng trên 15 Kyung Kim
self theory) dạng và sở thích phương cực đến những phát (2019) thời trang) và trình cấu phản ứng hiện này, các khuynh
trúc (SEM) tình cảm, nghiên cứu hướng định đã được sử ý định về các
hướng logic (tức dụng để mua hàng danh mục là ý thức sinh kiểm tra và sự sẵn mua sắm
thái và ý thức xã mối quan sàng trả khác nhau
hội) có thể ảnh hệ thứ bậc nhiều tiền như đồ nội
hưởng đến xử lý giữa sự hơn cho thất và
thông tin và ra khác biệt thời trang dụng cụ vệ
quyết định với cá nhân, xanh. Ý sinh thân
thời trang xanh. phản ứng thức sinh thiện với và xu thái và ý môi hướng thức xã trường.. hành vi của hội của - CEST đã
người tiêu người tiêu được áp dùng dùng ảnh dụng bằng hưởng tích cách kết cực đến hợp sự phản ứng khác biệt nhận thức cá nhân của họ và làm đầu cuối cùng vào cho là ý định nghiên mua hàng cứu. Tuy và sự sẵn nhiên, kết sàng trả quả này có
nhiều tiền thể bị ảnh hơn cho hưởng bởi thời trang các hoạt xanh. động tìm kiếm và quảng cáo, từ đó có thể dẫn đến phản ứng khác nhau 16 3 The TPB Kiểm tra tác Khảo sát Theo kết - mẫu
determinants of (Theory of động của ảnh
thông qua quả, ảnh thống kê eco-fashion Planning hưởng xã hội, bảng hỏi hưởng xã được sử purchase
Behaviour): mối quan tâm về nhóm hội có tác dụng trong intention and Lý thuyết
môi trường và người có động đáng nghiên cứu willingness to hành vi có
đạo đức đối với kinh kể nhất này chỉ bao pay kế hoạch ý định mua hàng nghiệm đến tiêu gồm những
thời trang xanh trước đây dùng thời người tr• Tác giả: Milad
của người tiêu trong việc trang tuổi trong Farzin, ext dùng. mua hàng xanh. dân số (2023)
may mặc Ngoài ra, người tiêu
thân thiện mối quan dùng Iran với môi tâm về - Có thể trường. môi phát triển
Sau khi xử trường và nghiên cứu lý dữ liệu đạo đức theo chiều có tất cả có ảnh dọc để nắm 379 quan hưởng bắt những sát được đáng kể thay đổi về đưa vào đến tiêu hành vi phân tích dùng thời người tiêu Các giả trang dùng theo thuyết xanh. Kết thời gian nghiên cứu quả tiếp đã được tục chỉ ra kiểm định rằng ý bằng kỹ định mua thuật mô thời trang hình hóa sinh thái phương ảnh hưởng trình cấu đến sự sẵn trúc SEM lòng của người tiêu dùng trả giá cao hơn. 4 Extending the TPB Mở rộng lý Nghiên Các phát - Dữ liệu 17 theory of
(Theory of thuyết về hành cứu khảo hiện xác được thu planned Planning
vi có kế hoạch sát trên nhận vai thập thông behaviour to
Behaviour): (TPB), bài viết 669 người trò của qua hệ understand the Lý thuyết
này nhằm mục tiêu dùng nhận thức thống tự effects of hành vi có đích đo lường từ Châu TPB trong quản lý barriers kế hoạch
tầm quan trọng Âu, Châu việc dự bảng câu towards tương đối của Á và Bắc đoán ý hỏi nên khả sustainable
các rào cản khác Mỹ đã định và năng của fashion nhau đối với
được thực cho thấy người trả consumption tiêu dùng thời hiện
rằng các lời để đọc trang bền vững Mô hình rào cản và giải Tác giả: (SFC - phương được đề thích chính Amélia Sustainable trình cấu xuất cung xác từng Brandão, Ana Fashion trúc SEM cấp một mục sẽ ảnh Gonçalves da Consumption ). được sử lời giải hưởng đến Costa (2021) dụng để thích thỏa kết quả kiểm tra đáng về nghiên cứu các giả mô hình - nghiên thuyết TPB. Hơn cứu này nghiên nữa, kết được thực cứu. quả cho hiện trong thấy rằng thời gian các thuộc bùng phát tính sản đại dịch phẩm và COVID- kiến thức 19, nên có thời trang thể bị ảnh đa dạng hưởng bởi và môi hoàn cảnh trường có của khung tác động thời gian lớn nhất cụ thể này đến nhận thức TPB và ý định xây dựng đối với 18 SFC. Sự khác biệt đã được tìm thấy giữa các tác động của giá đối với ba lục địa. 5 Consumer TPB khám phá hành Nghiên Các phát - Nghiên Purchase
(Theory of vi mua hàng của cứu sử hiện cho cứu chỉ Behavior of Planning người tiêu dùng dụng thấy rằng được khảo Eco-Fashion
Behaviour): đối với quần áo phương yếu tố sát trên địa Clothes As a Lý thuyết
thời trang sinh pháp hỗn quan trọng bàn Trend to hành vi có thái làm bằng hợp: Phỏng nhất đối Malaysia Reduce kế hoạch vật liệu tái chế
vấn chuyên với ý định - Nghiên Clothing Waste sâu và mua quần cứu chỉ tập Phân tích áo Thời trung vào Tác giả: Marzie
định lượng trang xanh thời trang Hatef Jalil, Siti
qua bảng là thái độ xanh làm Shukhaila hỏi tích cực, từ các Shaharuddin Nghiên tiếp theo nguyên vật (2019) cứu khảo là nhận liệu tái chế sát qua thức kiểm bảng hỏi soát hành được thực vi và sau hiện ở đó là các Malaysia chuẩn với 583 mực chủ phản hồi. quan đối Mô hình với ý định phương bảo vệ trình cấu môi trúc SEM trường. được sử Hơn nữa, dụng để có một kiểm tra mối liên 19 các giả hệ chặt thuyết chẽ giữa hành vi tiêu hủy quần áo bền vững và hành vi mua quần áo thời trang xanh. 20
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu đi trước, nhóm thực hiện nghiên cứu quyết
định tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên trường đại học Ngoại thương là biến phụ
thuộc (TDi) và 7 yếu tố tác động lên quyết định tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên
trường đại học Ngoại thương là sự nhận biết về các sản phẩm, thương hiệu tiêu dùng
xanh (NB), nhu cầu về sở hữu đa dạng sản phẩm (NC), nhận thức về vấn đề môi trường
(NT), mức độ quan tâm đến môi trường (QT), đạo đức tiêu dùng (DD), các yếu tố liên
quan đến đặc điểm sản phẩm (SP), hiệu ứng đám đông (HU). Đây là 7 biến độc lập trong
môi hình hồi quy. Mô hình hồi quy mẫu có dạng như sau:
TDi = β1 + β2*NBi + β3*NCi + β4*NTi + β5*QTi + β6*DDi + β7*SPi + β8*HUi + ui
3.2. Giả thiết nghiên cứu
Qua việc tham khảo và tìm hiểu các tài liệu có liên quan, nhóm xây dựng bảng các nhân
tố ảnh hưởng và tác động của các nhân tố đó đến quyết định tiêu dùng thời trang xanh của
sinh viên trường đại học Ngoại thương như bảng (1) dưới đây:
Bảng 1. Các nhân tố ảnh hưởng và giả thiết STT Nhân tố Ký Giả Giả
Các nghiên cứu đi trước phân hiệu thuyết thiết tích nhân tố 1 Sự nhận biết về NB H1 +
TS. Cao Minh Trí & Nguyễn Kiều sản phẩm, thương Linh (2018) hiệu tiêu dùng xanh 2 Nhu cầu về sở hữu NC H2 + Wei Fu & Youn-Kyung Kim 21 đa dạng sản phẩm (2019) 3 Nhận thức về vấn NT H3 + Marzie Hatef Jalil & Siti đề môi trường Shukhaila Shaharuddin (2019) Wei Fu, Youn-Kyung Kim (2019) 4 Mức độ quan tâm QT H4 +
Lin & Chang (2012) Wei Fu1 & đến môi trường Youn-Kyung Kim (2019) Hoàng
Trọng Hùng & cộng sự (2018) 5 Đạo đức tiêu dùng DD H5 +
Milad Farzin, ext (2023) TS. Vũ
Như Quỳnh & cộng sự (2023) 6 Các yếu tố liên SP H6 +
Milad Farzin, ext (2023) TS. Vũ quan đến đặc điểm
Như Quỳnh & cộng sự (2023) sản phẩm 7 Hiệu ứng đám HU H7 +
Ting‐ yan Chan & Christina W.Y. đông
Wong (2012) Trần Thị Tú Uyên & cộng sự (2021)
3.3. Mẫu và Thu thập dữ liệu 3.3.1 Tổng thể mẫu
Mục tiêu nghiên cứu là sinh viên trường Đại học Ngoại thương. Theo như Đề án tuyển
sinh trình độ đại học năm 2020, 2021, 2022, 2023, tổng chỉ tiêu tuyển sinh tuyển sinh tại
trụ sở chính Hà Nội là 11.690 sinh viên hệ chính quy. Vậy kích thước tổng thể là 11.690. 3.3.2 Kỹ thuật lấy mẫu
Nhóm nghiên cứu dự kiến tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng hình thức khảo sát trực
tuyến với phương pháp thu thập mẫu ngẫu nhiên sử dụng bảng hỏi bao gồm ba phần: đặc
điểm nhân khẩu học bao gồm tuổi, giới tính và có đang là sinh viên của trường đại học 22
Ngoại thương. Phần thứ hai đo lường thái độ của người điền khảo sát đối với các biến số
sử dụng thang đo loại Likert 5 mức độ (nghĩa là 5: hoàn toàn đồng ý, 4: đồng ý, 3: không
rõ, 2: không đồng ý, 1: hoàn toàn không đồng ý), sử dụng độc lập các biến trong các mô
hình thống kê của nhóm nghiên cứu. Phần thứ ba có câu hỏi về sự chấp nhận sử dụng thời
trang xanh, sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc trong mô hình thống kê và Thang đo
Likert 5 mức độ cũng được sử dụng trong nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu sử dụng
Thang đo Likert 5 mức độ vì những lý do sau: Thang đo Thang đo Likert 5 mức độ có
tính đơn giản và dễ hiểu, điều này phù hợp với các sinh viên trong trường có lịch học và
làm thêm bận rộn. Khảo sát trở nên dễ hiểu hơn với sinh viên và các sinh viên có thể thực
hiện một các nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó thang đo còn mang đến sự phân phối
dữ liệu tốt hơn. Thang đo 5 mức độ thường tạo ra một phân phối dữ liệu tốt hơn so với
thang đo 7 mức độ. Điều này giúp nhóm có cái nhìn rõ ràng hơn về hành vi tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên.
Bảng 2. Xây dựng thang đo Nhân tố (Ký hiệu) Thang đo (Các biến) Ký hiệu
Sự nhận biết về các sản
Trước khi đọc bảng hỏi này, bạn đã biết thế NB1 phẩm, thương hiệu tiêu nào là thời trang xanh. dùng xanh (NB)
Bạn có thể nhận ra một sản phẩm là thời trang NB2 xanh qua chất liệu
Bạn dựa vào tên thương hiệu để nhận biết NB3
một mặt hàng là thời trang xanh
Bạn đã từng sử dụng sản phẩm thời trang NB4 xanh
Hiệu ứng đám đông (HU)
Phong cách thời trang của những người xung HU1
quanh có ảnh hưởng tới sở thích cá nhân của 23 bạn.
Các "trend" trên mạng xã hội có ảnh hưởng HU2
tới lựa chọn mua sắm của bạn
Bạn nhận thấy sản phẩm thời trang xanh HU3 không theo kịp xu thế
Các yếu tố liên quan đến đặc
Bạn cho rằng việc so sánh giá cả của các sản SP1 điểm sản phẩm (SP)
phẩm thời trang xanh của các nhãn hàng khác nhau là cần thiết
Bạn thường tìm hiểu rất kỹ về chất lượng SP2
sản phẩm thời trang xanh trước khi quyết định mua mặt hàng
Bạn rất quan tâm đến thiết kế của sản phẩm SP3 thời trang xanh
Bạn quan tâm đến thời gian sử dụng của sản SP4 phẩm thời trang xanh
Nhận thức về vấn đề môi
Bạn cảm thấy môi trường hiện nay đang bị ô NT1 trường (NT) nhiễm?
Bạn nghĩ rằng mọi người cần phải nâng cao NT2
nhận thức về môi trường và sử dụng thời trang xanh nhiều hơn
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả NT3 mọi người.
Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi NT4 24