CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết do chọn đề tài
Theo thống mới nhất của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, thời trang
ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều nước thứ 2 thế giới lượng khí carbon thải ra môi
trường chiếm từ 8-10% (tương đương lượng khí thải carbon của toàn bộ châu Âu), nhiều
hơn lượng phát thải từ các máy bay tàu thủy cộng lại. Hiện, cứ một kg vải được sản
xuất sẽ thải ra 23kg khí hiệu ứng nhà kính, hơn 60% sợi vải sợi tổng hợp, 75% vật liệu
cung ứng trong thời trang đều bị thải ra các bãi rác (con số này tương đương cứ mỗi giây
một xe tải rác vải dệt xả ra môi trường). Ngành thời trang sử dụng 93 tỷ m3 nước/năm
20% của những tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước…Con số này dự kiến tiếp tục
tăng thêm. Mỗi năm, đến hàng chục triệu tấn vải phế liệu bị thải bỏ.
tính bền vững, thân thiện với môi trường đã khiến cho ngành thời trang xanh nhanh
chóng phát triển. Thời trang xanh cũng trở thành lĩnh vực được nhiều người quan tâm
tìm hiểu. Mặc đã nhiều bài nghiên cứu về quyết định tiêu dùng thời trang xanh
(Ting yan Chan, Christina W.Y. Wong (2012), Wei Fu, Youn-Kyung Kim (2019),.. ), đã
chỉ ra tả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm thời trang xanh của người
tiêu dùng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu mới chỉ dừng lại việc phân tích chung các yếu tố
hướng tới tất cả các đối tượng chưa hướng tới đối tượng khách hàng cụ thể. Chính
vậy, nghiên cứu này với chủ đề Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tiêu dùng
thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thươngđược tiến hành nhằm chỉ
ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm sản phẩm thời trang xanh, bền vững
nghị giải pháp được đề ra để kịp thời giải đáp những thắc mắc đồng thời thúc đẩy ý
thức của sinh viên về việc tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của nhóm được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tiêu dùng các sản phẩm thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại
5
thương nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng thời trang xanh nói chung thời
trang xanh địa bàn Nội nói riêng.
Để hoàn thành mục tiêu đã nêu phía trước, nhóm đề xuất các hướng đi nhỏ để giải quyết
vấn đề như sau:
- Thứ nhất, làm các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh
(Eco-fashion).
- Thứ hai, phân tích thực trạng tiêu dùng các sản phẩm thời trang xanh (Eco-fashion) của
sinh viên tại Nội trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19.
- Thứ ba, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tiêu dùng các sản
phẩm thời trang xanh (Eco-fashion) của sinh viên.
- Thứ tư, đưa ra các giải pháp nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng thời trang
xanh trên địa bàn thành phố Nội.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Điều tra được thực hiện trường Đại học Ngoại
thương, sinh viên sự quan tâm đến thời trang môi trường, sức mua
các sản phẩm thời trang nói chung thời trang xanh nói riêng lơn.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong 15 ngày, từ
ngày 21/11/2023 đến /12/2023.
1.4. Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu
Dựa vào theo hình bản của thuyết dự định hành vi (The theory of
Planned Behaviour-TPB), nhóm nghiên cứu kỳ vọng thu thập xử 265 mẫu
(theo phương pháp chọn cỡ mẫu của Cochran’s (1977). Qua phần mềm SPSS sử
dụng các kỹ thuật bao gồm phân tích tả, phân tích yếu tố phân tích hồi quy.
6
Kỳ vọng kết quả: Sự nhận biết về các sản phẩm, thương hiệu tiêu dùng xanh;
Nhận thức về vấn đề môi trường; Đạo đức tiêu dùng; Các yếu tố liên quan đến đặc
điểm sản phẩm Hiệu ứng đám đông ảnh hưởng tích cực tới hành vi tiêu dùng
thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương
1.5. Ý nghĩa khoa học thực ti`n của đề tài
1.5.1.Ýnghĩakhoahọc
Đề tài này mở rộng thuyết về tiêu dùng bền vững, cụ thể trong lĩnh vực thời trang
xanh. cung cấp cái nhìn sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên, một nhóm người tiêu dùng quan trọng. Kết quả nghiên cứu
thể được sử dụng làm sở cho các nghiên cứu sau này về tiêu dùng bền vững.
1.5.2.Ýnghĩathựctiễn
Kết quả nghiên cứu thể giúp các nhà sản xuất nhà tiếp thị hiểu hơn về nhu cầu
mong đợi của khách hàng về thời trang xanh. Điều này giúp họ xây dựng các chiến lược
tiếp thị sản phẩm phù hợp, từ đó thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu cũng thể góp phần vào việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm
quan trọng của việc tiêu dùng bền vững.
7
CHƯƠNG 2. SỞ THUYẾT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. sở thuyết
2.1.1.Kháiniệmvềthờitrangxanh
Theo báo cáo “Our Common Future” của Ủy ban Môi trường Phát triển Thế
giới - WCED (nay Ủy ban Brundtland) năm 1987, Thời trang bền vững (Sustainable
Fashion) hay Thời trang xanh (Eco - Fashion) được hiểu một cách tổng quát các sản
phẩm thời trang, may mặc không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, kinh tế bao gồm từ
nguyên vật liệu cho đến khâu sản xuất, quá trình sử dụng, phân hủy hay tái chế. Các sản
phẩm thời trang xanh đều được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên, sản phẩm hữu
hoặc thành phần đơn giản, ít gây hại đến môi trường. Theo định nghĩa, thời trang bền
vững không chỉ giới hạn một sản phẩm đơn thuần đó một triết bao gồm các
quy trình thiết kế, chuỗi cung ứng tiêu dùng.
2.1.2.Kháiniệmvềtiêudùngthờitrangxanh
“Tiêu dùng xanh” (Green purchasing) hay “Mua sắm sinh thái” (Eco - purchasing”
thuật ngữ để chỉ cách thức sử dụng sản phẩm hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, giảm
thiểu chất độc hại ô nhiễm môi trường, không gây ảnh hưởng đến nhu cầu thế hệ sau
(Hội thảo tiêu dùng xanh - Oslo, Na Uy 1994). Theo NASPO thì tiêu dùng xanh được gọi
bằng nhiều tên khác nhau như: chịu trách nhiệm thu mua, tiêu dùng sinh thái, tiêu dùng
bền vững. Tiêu dùng xanh thể định nghĩa việc mua, sử dụng tuyên truyền các sản
phẩm thân thiện với môi trường không gây nguy sức khỏe cho con người không
đe dọa các chức năng hay sự đa dạng của hệ sinh thái tự nhiên.
Từ đây, có thể thấy “Tiêu dùng thời trang xanh” đề cập đến hành vi tiêu dùng của
con người đối với các sản phẩm thời trang bền vững. Khái niệm này chỉ ra việc lựa chọn
mua sắm tiêu dùng những sản phẩm thời trang - các sản phẩm, quy trình, hoạt động
các bên tham gia nhằm đạt được một ngành công nghiệp thời trang trung hòa carbon,
được xây dựng trên sự bình đẳng, công bằng hội, phúc lợi động vật tính toàn vẹn
sinh thái, thân thiện với môi trường.
8
2.1.3.Lýthuyếthànhvitiêudùng
Thuật ngữ hành vi người tiêu dùng để chỉ hành vi người tiêu dùng thể hiện
trong việc tìm kiếm mua, sử dụng, đánh giá loại bỏ các sản phẩm dịch vụ người
tiêu dùng mong muốn sẽ thỏa n nhu cầu của họ. Theo Philip Kotler, “hành vi người
tiêu dùng hành động của một người tiến hành mua sử dụng sản phẩm cũng như dịch
vụ, bao gồm cả quá trình tâm hội xảy ra trước sau khi hành động.” (Philip
Kotler, 2007, Marketing căn bản, NXB Lao động hội). Việc nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng rất quan trọng nghiên cứu thể chỉ ra những nguyên nhân thể tác động
đến hành vi tiêu dùng, từ đó phân tích được kỳ vọng ý định tiêu dùng của con người.
thuyết hành vi người tiêu dùng (Theory of Consumer behaviour) tập trung vào
việc nghiên cứu cách thức con người phân bổ thu nhập của mình để mua hàng hóa, dịch
vụ. thuyết này giả định rằng người tiêu dùng luôn tìm cách tối đa hóa lợi ích hay s
thỏa mãn khi chi tiêu một lượng thu nhập nhất định. Theo đó, người tiêu dùng sẽ luôn cân
nhắc giữa sự thỏa mãn tức thời sự đầu vào tương lai, họ sẽ luôn xem xét đến giá cả,
chất lượng các yếu tố khác để đưa ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ. Nếu người
tiêu dùng thêm thu nhập, họ sẽ tăng chi tiêu, ngược lại, nếu thu nhập giảm thì chi tiêu
sẽ giảm. thuyết hành vi người tiêu dùng sẽ giúp cho việc phân tích tâm hành vi
của con người, từ đó dự đoán về cách thị trường phản ứng với việc sự thay đổi về giá
cả chất lượng sản phẩm.
Dựa vào thuyết hành vi người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu thể hiểu được
quyết định tiêu dùng của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương đối với các sản phẩm
thời trang xanh, bao gồm các yếu tố như thu nhập, nhu cầu, sở thích, giá trị, tầm nhìn
tương lai.
2.1.4.Lýthuyếthànhvihoạchđịnh
thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) của Ajzen
(1991) được phát triển từ thuyết hành động hợp - TRA của Ajzen & Fishbein
định của họ đưa ra một sự lựa chọn hợp giữa các giải pháp, công cụ tốt nhất để phán
9
đoán nh vi ý định nh vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi của một
người. Tác giả của thuyết cho rằng, ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng của ba
nhân tố như: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan nhận thức kiểm soát hành vi.
(Ứng dụng thuyết hành vi theo kế hoạch phân tích ý định hành vi du lịch trách
nhiệm về bảo vệ môi trường của du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ, Hồ Thu
Trang Phan Thị Phương Thảo, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2018)
thuyết hành vi hoạch định (TPB) đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như giáo dục, quản lý, tài chính, môi trường kinh tế. Đối với lĩnh vực môi
trường, TBP được sử dụng tả để dự đoán hành vi môi trường, định hướng các chủ
trương, chính sách nhằm bảo vệ môi trường khuyến khích hành vi tích cực của con
người. Cụ thể, trong nghiên cứu “Các yếu tố nh hưởng đến quyết định tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương” thuyết này sẽ sở giúp
nhóm nghiên cứu thể đưa ra các đề xuất/khuyến nghị trong việc thúc đẩy sinh viên tiêu
dùng các sản phẩm thời trang xanh định hướng các chính sách bảo vệ môi trường.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.2.1.Nghiêncứutrongnước
STT
Tên
nghiên
cứu
sở thuyết
Mục tiêu
nghiên cứu
Phương
pháp &
phạm vi
nghiên cứu
Kết quả Hạn chế
1 Ý định
tiêu dùng
sản
phẩm
thời
trang
xanh tại
Thành
phố Hồ
Chí
Minh
thuyết hành vi
kế hoạch
(Ajzen, 1991)
thuyết hành vi
người tiêu dùng
(Kotler Keller,
2012)
Tìm hiểu
các nhân tố
ảnh hưởng
đến ý định
tiêu dùng
sản phẩm
thời trang
xanh
(SPTTX) tại
TP. Hồ Chí
Minh
- Nghiên cứu
định tính:
phỏng vấn 10
người bao
gồm các
chuyên gia
người tiêu
dùng tại
Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu
4 nhân tố
ảnh hưởng
đến ý định
tiêu dùng
SPTTX tại
TP. HCM
mức độ
ảnh hưởng
giảm dần như
sau: Nhận
thức về hành
- Số quan
sát còn
nhỏ, chưa
bao hàm
tổng thể
- Mới chỉ
quan sát
tại địa
bàn thành
phố Hồ
Chí Minh
10
(TS. Cao
Minh T
&
Nguyễn
Kiều
Linh
(2018))
định lượng:
250 phiếu
khảo sát
online gồm
36 câu hỏi
cho 4 nhân tố
ảnh hưởng.
vi tiêu dùng
SPTTX, Nhận
biết về
SPTTX, Kích
thích
marketing
xanh Sự
quan tâm đến
các vấn đề
môi trường.
2 Các yếu
tố ảnh
hưởng
tới hành
vi tiêu
dùng bền
vững
trong
ngành
thời
trang của
giới tr•
trên địa
bàn
thành
phố
Nội
Tác giả:
TS.
Như
Quỳnh;
Đặng
Hồng
Ngọc;
Thị
Thanh
Nhàn;
Thuyết hành vi
dự định (Ajzen &
Fishbein,1975)
thuyết hành vi
người tiêu dùng
(Philip Kotler)
Tìm ra các
yếu tố ảnh
hưởng tới
hành vi tiêu
dùng bền
vững trong
ngành Thời
trang của
giới tr• trên
địa bàn
thành phố
Nội, từ
đó tìm ra
các hàm ý
để góp phần
thúc đẩy
hành vi tiêu
dùng thời
trang bền
vững của
giới tr•
Nội nói
riêng thế
hệ tr• Việt
Nam nói
chung.
Nghiên cứu
định lượng
khảo sát 330
người
Mối quan tâm
đến môi
trường; Thái
độ người tiêu
dùng; Điều
kiện tài chính;
Sự tác động
từ bên ngoài;
Sản phẩm
thời trang
Marketing
xanh những
yếu tố ảnh
hưởng thuận
chiều đến
hành vi tiêu
dùng bền
vững, trong
đó yếu tố
“Thái độ
người tiêu
dùng” ảnh
hưởng mạnh
mẽ nhất
Mẫu quan
sát còn
hạn chế,
chưa phản
ánh được
tổng thể.
11
Trương
Thị Thu
Phương
(2023)
3 Nghiên
cứu các
yếu tố
ảnh
hưởng
tới hành
vi tiêu
dùng bền
vững
trong
ngành
thời
trang
các
thành
phố lớn
của Việt
Nam
Tác giả:
Trần Thị
Uyên
& cộng
sự
(2021)
thuyết
hình khối lập
phương Hành vi
tiêu dùng bền
vững SCB
(Sustainable
Consumption
Behaviour)
Thuyết hành vi
hoạch định (The
theory of Planned
Behaviour)
Xác định
các yếu tố
ảnh hưởng
tới hành vi
tiêu dùng
bền vững
các sản
phẩm thời
trang của
người tiêu
dùng các
thành phố
lớn tại Việt
Nam.
Nghiên cứu
đã thu thập
xử 282
mẫu qua phần
mềm SPSS
với hình
hồi quy đa
biến.
Nhận thức
của người tiêu
dùng về mức
độ khó/dễ của
hành vi tác
động lớn nhất
tới hành vi
tiêu dùng bền
vững trong
ngành thời
trang. Bên
cạnh đó, nếu
người tiêu
dùng nhận
thức được
tính năng
vượt trội của
các sản phẩm
thời trang
yếu tố bền
vững như
thoải mái, bền
lâu hoặc thân
thiện với môi
trường thì họ
sẽ nhiều
khả năng mua
sắm bền vững
hơn phải
trả một mức
giá cao hơn.
Một số
giải pháp
đưa ra
thể chưa
bao quát
hết ý
nghĩa
toàn diện
của hành
vi tiêu
dùng bền
vững. Số
lượng
mẫu còn
hạn chế,
chưa giải
thích hết
được
hành vi
của toàn
bộ người
tiêu dùng
Việt
Nam,
4 Các yếu
tố ảnh
hình mở rộng
của thuyết
Xác định
các yếu tố
Khảo sát trực
tiếp 200
hai nhân
tố chính ảnh
Nghiên
cứu này
12
hưởng
đến hành
vi tiêu
dùng
xanh của
người
tiêu dùng
tại
Thành
phố Huế
Tác giả:
Hoàng
Trọng
Hùng,
Huỳnh
Thị Thu
Quyên,
Huỳnh
Thị Nhi
(2018)
hành vi hoạch
định TPB
(Theory of
Planned
Behaviour)
tác động đến
hành vi tiêu
dùng xanh
của người
tiêu dùng tại
thành phố
Huế
người tiêu
dùng sử
dụng hình
phương trình
cấu trúc tuyến
tính SEM
(Structural
Equation
Modeling)
hưởng đến ý
định tiêu dùng
xanh qua đó
tác động gián
tiếp đến hành
vi tiêu dùng
xanh của
người tiêu
dùng tại thành
phố Huế
thái độ đối
với tiêu dùng
xanh mối
quan tâm đến
môi trường
chỉ điều
tra 200
người tiêu
dùng trên
địa bàn
thành phố
Huế,
phương
pháp
chọn mẫu
thuận tiện
nên tính
đại diện
chưa cao
5 Các nhân
tố tác
động đến
hành vi
tiêu dùng
xanh:
trường
hợp sản
phẩm
thời
trang
thuyết hành
động hợp
(TRA) được phát
triển bởi Ajzen &
Fishbein (1975)
thuyết
Hành vi kế
hoạch (The
Theory of
Planned Behavior
- TPB) được
Ajzen (1991) mở
rộng từ TRA
thuyết hành vi
người tiêu dùng
(Philip Kotler)
Xác định,
phân tích,
đánh giá các
yếu tố tác
động đến
hành vi tiêu
dùng xanh,
cụ thể sản
phẩm thời
trang xanh
Phân tích dựa
trên dữ liệu
cấp được
khảo sát cho
người tiêu
dùng trên địa
bàn Nội.
Thời gian
thực hiện
khảo sát
quý 4 năm
2022. Cách
chọn mẫu
thuận tiện với
quy mẫu
được áp dụng
cho bài viết
Kết quả phân
tích hình
cấu trúc tuyến
tính cho thấy
ý định tiêu
dùng SPTTX
của người dân
tại Nội
chịu ảnh
hưởng cùng
chiều từ 4 yếu
tố thái độ
hướng tới
hành vi,
phong cách
thời trang,
nhận thức về
13
này n=305
được cho
đủ lớn theo
quy tắc
Comrey &
Lee (1992).
môi trường
hội, nhận
thức sẵn sàng
kiểm soát
hành vi. Thứ
tự tác động
mạnh nhất
của các yếu tố
đối với ý định
tiêu dùng
được sắp xếp
giảm dần:
Nhận thức về
môi trường
hội, Phong
cách thời
trang, Thái độ
hướng đến
hành vi
thấp nhất
Nhận thức sẵn
sàng kiểm
soát hành vi.
2.2.2.Nghiêncứuquốctế
STT Tên nghiên
cứu
sở
thuyết
Mục tiêu
nghiên cứu
Phương
pháp,
phạm vi
nghiên
cứu
Kết quả
nghiên
cứu
Hạn chế
1 The
consumption
side of
sustainable
fashion supply
- SRA
(store-
related
attributes):
Các yếu tố
Kiểm tra mối
quan hệ giữa
các thuộc tính
liên quan đến
sản phẩm cửa
Khảo sát
đã được
thực hiện
với người
tiêu dùng
Các phát
hiện cho
thấy rằng
chỉ các
thuộc tính
- Nghiên
cứu
lượng
người tham
gia khảo
14
chain:
Understanding
fashion
consumer eco
fashion
consumption
decision
Tác giả: Ting
yan Chan,
Christina W.Y.
Wong (2012)
liên quan
đến cửa
hàng
- PRA
(product-
related
attributes):
Các yếu tố
liên quan
đến sản
phẩm
hàng của thời
trang sinh thái
quyết định
tiêu dùng thời
trang sinh thái
của người tiêu
dùng thời trang
Hồng
Kông với
tổng cộng
216
người tiêu
dùng tham
gia. Phân
tích nhân
tố khẳng
định được
thực hiện
để kiểm tra
tính hợp lệ
độ tin
cậy của các
thang đo.
Các giả
thuyết đã
được kiểm
tra bằng
phân tích
hồi quy
bội.
liên quan
đến cửa
hàng của
thời trang
sinh thái
mới ảnh
hưởng tích
cực đến
quyết định
tiêu dùng
thời trang
sinh thái
của người
tiêu dùng,
tuy nhiên,
mối quan
hệ như
vậy thể
bị suy yếu
do mức
giá cao
hơn của
thời trang
sinh thái.
sát hầu hết
độ tuổi
tr•, chưa
đại diện
được cho
toàn bộ
người tiêu
dùng
- Toàn bộ
các biến
được đo
lường bằng
phương
pháp tự
đánh giá.
Điều này
thể
không
đúng với
mong
muốn toàn
hội
- Mẫu quan
sát còn khá
nhỏ
(n=216),
chưa
tính bao
quát
2 Eco-Fashion
Consumption:
Cognitive-
Experiential
Self-Theory
Tác giả: Wei
Fu, Youn-
thuyết về
bản thân dựa
trên kinh
nghiệm
nhận thức
(CEST -
cognitive
experiential
Xem xét sự
khác biệt của
các nhân
trong các
khuynh hướng
định hướng cảm
xúc (nghĩa
nhu cầu về sự đa
Khảo sát
qua bảng
hỏi được
thực hiện
online với
657 lượt
phản hồi
hình
Kết quả
chỉ ra rằng
nhu cầu
về sự đa
dạng của
người tiêu
dùng ảnh
hưởng tích
- Nghiên
cứu này chỉ
giới hạn
trong bối
cảnh thời
trang xanh.
thể mở
rộng trên
15
Kyung Kim
(2019)
self theory) dạng sở thích
thời trang)
các khuynh
hướng định
hướng logic (tức
ý thức sinh
thái ý thức
hội) thể ảnh
hưởng đến xử
thông tin ra
quyết định với
thời trang xanh.
phương
trình cấu
trúc (SEM)
đã được sử
dụng để
kiểm tra
mối quan
hệ thứ bậc
giữa sự
khác biệt
nhân,
phản ứng
xu
hướng
hành vi của
người tiêu
dùng
cực đến
phản ứng
tình cảm,
ý định
mua hàng
sự sẵn
sàng trả
nhiều tiền
hơn cho
thời trang
xanh. Ý
thức sinh
thái ý
thức
hội của
người tiêu
dùng ảnh
hưởng tích
cực đến
phản ứng
nhận thức
của họ
cuối cùng
ý định
mua hàng
sự sẵn
sàng trả
nhiều tiền
hơn cho
thời trang
xanh.
những phát
hiện này,
nghiên cứu
về các
danh mục
mua sắm
khác nhau
như đồ nội
thất
dụng cụ vệ
sinh thân
thiện với
môi
trường..
- CEST đã
được áp
dụng bằng
cách kết
hợp sự
khác biệt
nhân
làm đầu
vào cho
nghiên
cứu. Tuy
nhiên, kết
quả này
thể bị ảnh
hưởng bởi
các hoạt
động tìm
kiếm
quảng cáo,
từ đó
thể dẫn đến
phản ứng
khác nhau
16
3 The
determinants of
eco-fashion
purchase
intention and
willingness to
pay
Tác giả: Milad
Farzin, ext
(2023)
TPB
(Theory of
Planning
Behaviour):
thuyết
hành vi
kế hoạch
Kiểm tra tác
động của ảnh
hưởng hội,
mối quan tâm về
môi trường
đạo đức đối với
ý định mua hàng
thời trang xanh
của người tiêu
dùng.
Khảo sát
thông qua
bảng hỏi
nhóm
người
kinh
nghiệm
trước đây
trong việc
mua hàng
may mặc
thân thiện
với môi
trường.
Sau khi xử
dữ liệu
tất cả
379 quan
sát được
đưa vào
phân tích
Các giả
thuyết
nghiên cứu
đã được
kiểm định
bằng kỹ
thuật
hình hóa
phương
trình cấu
trúc SEM
Theo kết
quả, ảnh
hưởng
hội tác
động đáng
kể nhất
đến tiêu
dùng thời
trang
xanh.
Ngoài ra,
mối quan
tâm về
môi
trường
đạo đức
ảnh
hưởng
đáng kể
đến tiêu
dùng thời
trang
xanh. Kết
quả tiếp
tục chỉ ra
rằng ý
định mua
thời trang
sinh thái
ảnh hưởng
đến sự sẵn
lòng của
người tiêu
dùng trả
giá cao
hơn.
- mẫu
thống
được sử
dụng trong
nghiên cứu
này chỉ bao
gồm những
người tr•
tuổi trong
dân số
người tiêu
dùng Iran
- thể
phát triển
nghiên cứu
theo chiều
dọc để nắm
bắt những
thay đổi về
hành vi
người tiêu
dùng theo
thời gian
4 Extending the TPB Mở rộng Nghiên Các phát - Dữ liệu
17
theory of
planned
behaviour to
understand the
effects of
barriers
towards
sustainable
fashion
consumption
Tác giả:
Amélia
Brandão, Ana
Gonçalves da
Costa (2021)
(Theory of
Planning
Behaviour):
thuyết
hành vi
kế hoạch
thuyết về hành
vi kế hoạch
(TPB), bài viết
này nhằm mục
đích đo lường
tầm quan trọng
tương đối của
các rào cản khác
nhau đối với
tiêu dùng thời
trang bền vững
(SFC -
Sustainable
Fashion
Consumption ).
cứu khảo
sát trên
669 người
tiêu dùng
từ Châu
Âu, Châu
Á Bắc
Mỹ đã
được thực
hiện
hình
phương
trình cấu
trúc SEM
được sử
dụng để
kiểm tra
các giả
thuyết
nghiên
cứu.
hiện xác
nhận vai
trò của
nhận thức
TPB trong
việc dự
đoán ý
định
cho thấy
rằng các
rào cản
được đề
xuất cung
cấp một
lời giải
thích thỏa
đáng về
hình
TPB. Hơn
nữa, kết
quả cho
thấy rằng
các thuộc
tính sản
phẩm
kiến thức
thời trang
đa dạng
môi
trường
tác động
lớn nhất
đến nhận
thức TPB
ý định
xây dựng
đối với
được thu
thập thông
qua hệ
thống tự
quản
bảng câu
hỏi nên khả
năng của
người trả
lời để đọc
giải
thích chính
xác từng
mục sẽ ảnh
hưởng đến
kết quả
nghiên cứu
- nghiên
cứu này
được thực
hiện trong
thời gian
bùng phát
đại dịch
COVID-
19, nên
thể bị ảnh
hưởng bởi
hoàn cảnh
của khung
thời gian
cụ thể này
18
SFC. Sự
khác biệt
đã được
tìm thấy
giữa các
tác động
của giá
đối với ba
lục địa.
5 Consumer
Purchase
Behavior of
Eco-Fashion
Clothes As a
Trend to
Reduce
Clothing Waste
Tác giả: Marzie
Hatef Jalil, Siti
Shukhaila
Shaharuddin
(2019)
TPB
(Theory of
Planning
Behaviour):
thuyết
hành vi
kế hoạch
khám phá hành
vi mua hàng của
người tiêu dùng
đối với quần áo
thời trang sinh
thái làm bằng
vật liệu tái chế
Nghiên
cứu sử
dụng
phương
pháp hỗn
hợp: Phỏng
vấn chuyên
sâu
Phân tích
định lượng
qua bảng
hỏi
Nghiên
cứu khảo
sát qua
bảng hỏi
được thực
hiện
Malaysia
với 583
phản hồi.
hình
phương
trình cấu
trúc SEM
được sử
dụng để
kiểm tra
Các phát
hiện cho
thấy rằng
yếu tố
quan trọng
nhất đối
với ý định
mua quần
áo Thời
trang xanh
thái độ
tích cực,
tiếp theo
nhận
thức kiểm
soát hành
vi sau
đó các
chuẩn
mực chủ
quan đối
với ý định
bảo vệ
môi
trường.
Hơn nữa,
một
mối liên
- Nghiên
cứu chỉ
được khảo
sát trên địa
bàn
Malaysia
- Nghiên
cứu chỉ tập
trung vào
thời trang
xanh làm
từ các
nguyên vật
liệu tái chế
19
các giả
thuyết
hệ chặt
chẽ giữa
hành vi
tiêu hủy
quần áo
bền vững
hành vi
mua quần
áo thời
trang
xanh.
20
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. hình nghiên cứu
Dựa o nền tảng thuyết các nghiên cứu đi trước, nhóm thực hiện nghiên cứu quyết
định tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên trường đại học Ngoại thương biến phụ
thuộc (TDi) 7 yếu tố tác động n quyết định tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên
trường đại học Ngoại thương sự nhận biết về các sản phẩm, thương hiệu tiêu dùng
xanh (NB), nhu cầu về sở hữu đa dạng sản phẩm (NC), nhận thức về vấn đề môi trường
(NT), mức độ quan tâm đến môi trường (QT), đạo đức tiêu dùng (DD), các yếu tố liên
quan đến đặc điểm sản phẩm (SP), hiệu ứng đám đông (HU). Đây 7 biến độc lập trong
môi hình hồi quy. hình hồi quy mẫu dạng như sau:
TDi = β1 + β2*NBi + β3*NCi + β4*NTi + β5*QTi + β6*DDi + β7*SPi + β8*HUi + ui
3.2. Giả thiết nghiên cứu
Qua việc tham khảo tìm hiểu các tài liệu liên quan, nhóm xây dựng bảng các nhân
tố ảnh hưởng tác động của các nhân tố đó đến quyết định tiêu dùng thời trang xanh của
sinh viên trường đại học Ngoại thương như bảng (1) dưới đây:
Bảng1. Cácnhântốảnhhưởngvàgiảthiết
STT Nhân tố
hiệu
Giả
thuyết
Giả
thiết
Các nghiên cứu đi trước phân
tích nhân tố
1 Sự nhận biết về
sản phẩm, thương
hiệu tiêu dùng
xanh
NB H1 + TS. Cao Minh T& Nguyễn Kiều
Linh (2018)
2 Nhu cầu về sở hữu NC H2 + Wei Fu & Youn-Kyung Kim
21
đa dạng sản phẩm (2019)
3 Nhận thức về vấn
đề môi trường
NT H3 + Marzie Hatef Jalil & Siti
Shukhaila Shaharuddin (2019)
Wei Fu, Youn-Kyung Kim (2019)
4 Mức độ quan tâm
đến môi trường
QT H4 + Lin & Chang (2012) Wei Fu1 &
Youn-Kyung Kim (2019) Hoàng
Trọng Hùng & cộng sự (2018)
5 Đạo đức tiêu dùng DD H5 + Milad Farzin, ext (2023) TS.
Như Quỳnh & cộng sự (2023)
6 Các yếu tố liên
quan đến đặc điểm
sản phẩm
SP H6 + Milad Farzin, ext (2023) TS.
Như Quỳnh & cộng sự (2023)
7 Hiệu ứng đám
đông
HU H7 + Ting yan Chan & Christina W.Y.
Wong (2012) Trần Thị Uyên
& cộng sự (2021)
3.3. Mẫu Thu thập dữ liệu
3.3.1Tổngthểmẫu
Mục tiêu nghiên cứu sinh viên trường Đại học Ngoại thương. Theo như Đề án tuyển
sinh trình độ đại học năm 2020, 2021, 2022, 2023, tổng chỉ tiêu tuyển sinh tuyển sinh tại
trụ sở chính Nội 11.690 sinh viên hệ chính quy. Vậy kích thước tổng thể 11.690.
3.3.2Kỹthuậtlấymẫu
Nhóm nghiên cứu dự kiến tiến hành thu thập dữ liệu cấp bằng hình thức khảo sát trực
tuyến với phương pháp thu thập mẫu ngẫu nhiên sử dụng bảng hỏi bao gồm ba phần: đặc
điểm nhân khẩu học bao gồm tuổi, giới tính đang sinh viên của trường đại học
22
Ngoại thương. Phần thứ hai đo lường thái độ của người điền khảo sát đối với các biến số
sử dụng thang đo loại Likert 5 mức độ (nghĩa 5: hoàn toàn đồng ý, 4: đồng ý, 3: không
rõ, 2: không đồng ý, 1: hoàn toàn không đồng ý), sử dụng độc lập các biến trong các
hình thống của nhóm nghiên cứu. Phần thứ ba câu hỏi về sự chấp nhận sử dụng thời
trang xanh, sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc trong hình thống Thang đo
Likert 5 mức độ cũng được sử dụng trong nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu sử dụng
tính đơn giản dễ hiểu, điều này phù hợp với các sinh viên trong trường lịch học
làm thêm bận rộn. Khảo sát trở n dễ hiểu hơn với sinh viên các sinh viên thể thực
hiện một các nhanh chóng hiệu quả. Bên cạnh đó thang đo còn mang đến sphân phối
dữ liệu tốt hơn. Thang đo 5 mức độ thường tạo ra một phân phối dữ liệu tốt hơn so với
thang đo 7 mức độ. Điều này giúp nhóm cái nhìn ràng hơn về hành vi tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên.
Bảng2.Xâydựngthangđo
Nhân tố (Ký hiệu) Thang đo (Các biến)
hiệu
Sự nhận biết về các sản
phẩm, thương hiệu tiêu
dùng xanh (NB)
Trước khi đọc bảng hỏi này, bạn đã biết thế
nào thời trang xanh.
NB1
Bạn thể nhận ra một sản phẩm thời trang
xanh qua chất liệu
NB2
Bạn dựa vào tên thương hiệu để nhận biết
một mặt hàng thời trang xanh
NB3
Bạn đã từng sử dụng sản phẩm thời trang
xanh
NB4
Hiệu ứng đám đông (HU) Phong cách thời trang của những người xung
quanh ảnh hưởng tới sở thích nhân của
HU1
23
bạn.
Các "trend" trên mạng hội ảnh hưởng
tới lựa chọn mua sắm của bạn
HU2
Bạn nhận thấy sản phẩm thời trang xanh
không theo kịp xu thế
HU3
Các yếu tố liên quan đến đặc
điểm sản phẩm (SP)
Bạn cho rằng việc so sánh giá cả của các sản
phẩm thời trang xanh của các nhãn hàng khác
nhau cần thiết
SP1
Bạn thường tìm hiểu rất kỹ về chất lượng
sản phẩm thời trang xanh trước khi quyết
định mua mặt hàng
SP2
Bạn rất quan tâm đến thiết kế của sản phẩm
thời trang xanh
SP3
Bạn quan tâm đến thời gian sử dụng của sản
phẩm thời trang xanh
SP4
Nhận thức về vấn đề môi
trường (NT)
Bạn cảm thấy môi trường hiện nay đang bị ô
nhiễm?
NT1
Bạn nghĩ rằng mọi người cần phải nâng cao
nhận thức về môi trường sử dụng thời
trang xanh nhiều hơn
NT2
Bảo vệ môi trường trách nhiệm của tất cả
mọi người.
NT3
Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi NT4
24

Preview text:

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Theo thống kê mới nhất của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, thời trang là
ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều nước thứ 2 thế giới và lượng khí carbon thải ra môi
trường chiếm từ 8-10% (tương đương lượng khí thải carbon của toàn bộ châu Âu), nhiều
hơn lượng phát thải từ các máy bay và tàu thủy cộng lại. Hiện, cứ một kg vải được sản
xuất sẽ thải ra 23kg khí hiệu ứng nhà kính, hơn 60% sợi vải là sợi tổng hợp, 75% vật liệu
cung ứng trong thời trang đều bị thải ra các bãi rác (con số này tương đương cứ mỗi giây
có một xe tải rác vải dệt xả ra môi trường). Ngành thời trang sử dụng 93 tỷ m3 nước/năm
và là 20% của những tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước…Con số này dự kiến tiếp tục
tăng thêm. Mỗi năm, có đến hàng chục triệu tấn vải phế liệu bị thải bỏ.
Mặc dù thời trang xanh mới chỉ được phổ biến rộng rãi trong vài năm gần đây, nhưng
tính bền vững, thân thiện với môi trường đã khiến cho ngành thời trang xanh nhanh
chóng phát triển. Thời trang xanh cũng trở thành lĩnh vực được nhiều người quan tâm và
tìm hiểu. Mặc dù đã có nhiều bài nghiên cứu về quyết định tiêu dùng thời trang xanh
(Ting‐ yan Chan, Christina W.Y. Wong (2012), Wei Fu, Youn-Kyung Kim (2019),..), đã
chỉ ra và mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm thời trang xanh của người
tiêu dùng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chung các yếu tố
và hướng tới tất cả các đối tượng mà chưa hướng tới đối tượng khách hàng cụ thể. Chính
vì vậy, nghiên cứu này với chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tiêu dùng
thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương” được tiến hành nhằm chỉ
ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm sản phẩm thời trang xanh, bền vững
của sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu, một số đề
nghị giải pháp được đề ra để kịp thời giải đáp những thắc mắc và đồng thời thúc đẩy ý
thức của sinh viên về việc tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của nhóm được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tiêu dùng các sản phẩm thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại 5
thương nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng thời trang xanh nói chung và thời
trang xanh địa bàn Hà Nội nói riêng.
Để hoàn thành mục tiêu đã nêu phía trước, nhóm đề xuất các hướng đi nhỏ để giải quyết vấn đề như sau:
- Thứ nhất, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh (Eco-fashion).
- Thứ hai, phân tích thực trạng tiêu dùng các sản phẩm thời trang xanh (Eco-fashion) của
sinh viên tại Hà Nội trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19.
- Thứ ba, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tiêu dùng các sản
phẩm thời trang xanh (Eco-fashion) của sinh viên.
- Thứ tư, đưa ra các giải pháp nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng thời trang
xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Điều tra được thực hiện ở trường Đại học Ngoại
thương, sinh viên có sự quan tâm đến thời trang và môi trường, sức mua
các sản phẩm thời trang nói chung và thời trang xanh nói riêng lơn.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong 15 ngày, từ
ngày 21/11/2023 đến /12/2023.
1.4. Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu
Dựa vào theo mô hình cơ bản của lý thuyết dự định hành vi (The theory of
Planned Behaviour-TPB), nhóm nghiên cứu kỳ vọng thu thập và xử lý 265 mẫu
(theo phương pháp chọn cỡ mẫu của Cochran’s (1977). Qua phần mềm SPSS sử
dụng các kỹ thuật bao gồm phân tích mô tả, phân tích yếu tố và phân tích hồi quy. 6
Kỳ vọng kết quả: Sự nhận biết về các sản phẩm, thương hiệu tiêu dùng xanh;
Nhận thức về vấn đề môi trường; Đạo đức tiêu dùng; Các yếu tố liên quan đến đặc
điểm sản phẩm và Hiệu ứng đám đông có ảnh hưởng tích cực tới hành vi tiêu dùng
thời trang xanh của sinh viên trường Đại học Ngoại thương
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực ti`n của đề tài 1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài này mở rộng lý thuyết về tiêu dùng bền vững, cụ thể là trong lĩnh vực thời trang
xanh. Nó cung cấp cái nhìn sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên, một nhóm người tiêu dùng quan trọng. Kết quả nghiên cứu có
thể được sử dụng làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này về tiêu dùng bền vững. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể giúp các nhà sản xuất và nhà tiếp thị hiểu rõ hơn về nhu cầu và
mong đợi của khách hàng về thời trang xanh. Điều này giúp họ xây dựng các chiến lược
tiếp thị và sản phẩm phù hợp, từ đó thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu cũng có thể góp phần vào việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm
quan trọng của việc tiêu dùng bền vững. 7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về thời trang xanh
Theo báo cáo “Our Common Future” của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland) năm 1987, Thời trang bền vững (Sustainable
Fashion) hay Thời trang xanh (Eco - Fashion) được hiểu một cách tổng quát là các sản
phẩm thời trang, may mặc không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, kinh tế bao gồm từ
nguyên vật liệu cho đến khâu sản xuất, quá trình sử dụng, phân hủy hay tái chế. Các sản
phẩm thời trang xanh đều được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên, sản phẩm hữu cơ
hoặc thành phần đơn giản, ít gây hại đến môi trường. Theo định nghĩa, thời trang bền
vững không chỉ giới hạn ở một sản phẩm đơn thuần mà đó là một triết lý bao gồm các
quy trình thiết kế, chuỗi cung ứng và tiêu dùng.
2.1.2. Khái niệm về tiêu dùng thời trang xanh
“Tiêu dùng xanh” (Green purchasing) hay “Mua sắm sinh thái” (Eco - purchasing”
là thuật ngữ để chỉ cách thức sử dụng sản phẩm có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, giảm
thiểu chất độc hại và ô nhiễm môi trường, không gây ảnh hưởng đến nhu cầu thế hệ sau
(Hội thảo tiêu dùng xanh - Oslo, Na Uy 1994). Theo NASPO thì tiêu dùng xanh được gọi
bằng nhiều tên khác nhau như: chịu trách nhiệm thu mua, tiêu dùng sinh thái, tiêu dùng
bền vững. Tiêu dùng xanh có thể định nghĩa là việc mua, sử dụng và tuyên truyền các sản
phẩm thân thiện với môi trường mà không gây nguy cơ sức khỏe cho con người và không
đe dọa các chức năng hay sự đa dạng của hệ sinh thái tự nhiên.
Từ đây, có thể thấy “Tiêu dùng thời trang xanh” đề cập đến hành vi tiêu dùng của
con người đối với các sản phẩm thời trang bền vững. Khái niệm này chỉ ra việc lựa chọn
mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm thời trang - các sản phẩm, quy trình, hoạt động và
các bên tham gia nhằm đạt được một ngành công nghiệp thời trang trung hòa carbon,
được xây dựng trên sự bình đẳng, công bằng xã hội, phúc lợi động vật và tính toàn vẹn
sinh thái, thân thiện với môi trường. 8 2.1.3.
Lý thuyết hành vi tiêu dùng
Thuật ngữ hành vi người tiêu dùng để chỉ hành vi mà người tiêu dùng thể hiện
trong việc tìm kiếm mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch vụ mà người
tiêu dùng mong muốn sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ. Theo Philip Kotler, “hành vi người
tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng sản phẩm cũng như dịch
vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi hành động.” (Philip
Kotler, 2007, Marketing căn bản, NXB Lao động xã hội). Việc nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng là rất quan trọng vì nghiên cứu có thể chỉ ra những nguyên nhân có thể tác động
đến hành vi tiêu dùng, từ đó phân tích được kỳ vọng và ý định tiêu dùng của con người.
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng (Theory of Consumer behaviour) tập trung vào
việc nghiên cứu cách thức con người phân bổ thu nhập của mình để mua hàng hóa, dịch
vụ. Lý thuyết này giả định rằng người tiêu dùng luôn tìm cách tối đa hóa lợi ích hay sự
thỏa mãn khi chi tiêu một lượng thu nhập nhất định. Theo đó, người tiêu dùng sẽ luôn cân
nhắc giữa sự thỏa mãn tức thời và sự đầu tư vào tương lai, họ sẽ luôn xem xét đến giá cả,
chất lượng và các yếu tố khác để đưa ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ. Nếu người
tiêu dùng có thêm thu nhập, họ sẽ tăng chi tiêu, ngược lại, nếu thu nhập giảm thì chi tiêu
sẽ giảm. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng sẽ giúp cho việc phân tích tâm lý và hành vi
của con người, từ đó dự đoán về cách thị trường phản ứng với việc có sự thay đổi về giá
cả và chất lượng sản phẩm.
Dựa vào Lý thuyết hành vi người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu có thể hiểu được
quyết định tiêu dùng của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương đối với các sản phẩm
thời trang xanh, bao gồm các yếu tố như thu nhập, nhu cầu, sở thích, giá trị, tầm nhìn tương lai.
2.1.4. Lý thuyết hành vi hoạch định
Lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) của Ajzen
(1991) được phát triển từ Lý thuyết hành động hợp lý - TRA của Ajzen & Fishbein
(1975). Theo lý thuyết này, các cá nhân có cơ sở và động lực trong quá trình ra quyết
định của họ và đưa ra một sự lựa chọn hợp lý giữa các giải pháp, công cụ tốt nhất để phán 9
đoán hành vi là ý định và hành vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi của một
người. Tác giả của lý thuyết cho rằng, ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng của ba
nhân tố như: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
(Ứng dụng lý thuyết hành vi theo kế hoạch phân tích ý định hành vi du lịch có trách
nhiệm về bảo vệ môi trường của du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ, Hồ Lê Thu
Trang và Phan Thị Phương Thảo, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2018)
Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như giáo dục, quản lý, tài chính, môi trường và kinh tế. Đối với lĩnh vực môi
trường, TBP được sử dụng và mô tả để dự đoán hành vi môi trường, định hướng các chủ
trương, chính sách nhằm bảo vệ môi trường và khuyến khích hành vi tích cực của con
người. Cụ thể, trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng thời
trang xanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương” lý thuyết này sẽ là cơ sở giúp
nhóm nghiên cứu có thể đưa ra các đề xuất/khuyến nghị trong việc thúc đẩy sinh viên tiêu
dùng các sản phẩm thời trang xanh và định hướng các chính sách bảo vệ môi trường.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu trong nước Phương Tên Mục tiêu pháp & STT nghiên Cơ sở lý thuyết Kết quả Hạn chế nghiên cứu phạm vi cứu nghiên cứu 1 Ý định
Lý thuyết hành vi Tìm hiểu
- Nghiên cứu Có 4 nhân tố - Số quan tiêu dùng có kế hoạch
các nhân tố định tính: ảnh hưởng sát còn sản
(Ajzen, 1991) và ảnh hưởng phỏng vấn 10 đến ý định nhỏ, chưa phẩm
Lý thuyết hành vi đến ý định người bao tiêu dùng bao hàm thời
người tiêu dùng tiêu dùng gồm các SPTTX tại tổng thể trang
(Kotler và Keller, sản phẩm
chuyên gia và TP. HCM và - Mới chỉ xanh tại 2012) thời trang người tiêu có mức độ quan sát Thành xanh dùng tại ảnh hưởng tại địa phố Hồ (SPTTX) tại Thành phố giảm dần như bàn thành Chí
TP. Hồ Chí Hồ Chí Minh. sau: Nhận phố Hồ Minh Minh
- Nghiên cứu thức về hành Chí Minh 10 (TS. Cao
định lượng: vi tiêu dùng Minh Trí 250 phiếu SPTTX, Nhận & khảo sát biết về Nguyễn online gồm SPTTX, Kích Kiều 36 câu hỏi thích Linh cho 4 nhân tố marketing (2018)) ảnh hưởng. xanh và Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường.
2 Các yếu Thuyết hành vi
Tìm ra các Nghiên cứu Mối quan tâm Mẫu quan tố ảnh
dự định (Ajzen & yếu tố ảnh định lượng đến môi sát còn hưởng Fishbein,1975) hưởng tới
khảo sát 330 trường; Thái hạn chế,
tới hành Lý thuyết hành vi hành vi tiêu người
độ người tiêu chưa phản vi tiêu
người tiêu dùng dùng bền dùng; Điều ánh được dùng bền (Philip Kotler) vững trong
kiện tài chính; tổng thể. vững ngành Thời Sự tác động trong trang của từ bên ngoài; ngành giới tr• trên Sản phẩm thời địa bàn thời trang và trang của thành phố Marketing giới tr• Hà Nội, từ xanh là những trên địa đó tìm ra yếu tố ảnh bàn các hàm ý hưởng thuận thành để góp phần chiều đến phố Hà thúc đẩy hành vi tiêu Nội hành vi tiêu dùng bền Tác giả: dùng thời vững, trong TS. Vũ trang bền đó yếu tố Như vững của “Thái độ Quỳnh; giới tr• Hà người tiêu Đặng Nội nói dùng” có ảnh Hồng riêng và thế hưởng mạnh Ngọc; hệ tr• Việt mẽ nhất Vũ Thị Nam nói Thanh chung. Nhàn; 11 Trương Thị Thu Phương (2023) 3 Nghiên Lý thuyết mô Xác định Nghiên cứu Nhận thức cứu các hình khối lập các yếu tố
đã thu thập và của người tiêu yếu tố
phương Hành vi ảnh hưởng xử lý 282 dùng về mức ảnh tiêu dùng bền
tới hành vi mẫu qua phần độ khó/dễ của Một số hưởng vững SCB tiêu dùng mềm SPSS
hành vi có tác giải pháp tới hành (Sustainable bền vững
với mô hình động lớn nhất đưa ra có vi tiêu Consumption các sản hồi quy đa tới hành vi thể chưa dùng bền Behaviour) và phẩm thời biến. tiêu dùng bền bao quát vững
Thuyết hành vi có trang của vững trong hết ý trong
hoạch định (The người tiêu ngành thời nghĩa ngành
theory of Planned dùng ở các trang. Bên toàn diện thời Behaviour) thành phố
cạnh đó, nếu của hành trang ở lớn tại Việt người tiêu vi tiêu các Nam. dùng nhận dùng bền thành thức được vững. Số phố lớn tính năng lượng của Việt
vượt trội của mẫu còn Nam
các sản phẩm hạn chế, Tác giả: thời trang có chưa giải Trần Thị yếu tố bền thích hết Tú Uyên vững như được & cộng thoải mái, bền hành vi sự lâu hoặc thân của toàn (2021)
thiện với môi bộ người
trường thì họ tiêu dùng sẽ có nhiều Việt khả năng mua Nam, sắm bền vững hơn dù phải trả một mức giá cao hơn.
4 Các yếu Mô hình mở rộng Xác định
Khảo sát trực Có hai nhân Nghiên tố ảnh của lý thuyết các yếu tố tiếp 200 tố chính ảnh cứu này 12 hưởng hành vi hoạch
tác động đến người tiêu
hưởng đến ý chỉ điều đến hành định TPB hành vi tiêu dùng và sử định tiêu dùng tra 200 vi tiêu (Theory of
dùng xanh dụng mô hình xanh qua đó người tiêu dùng Planned của người
phương trình tác động gián dùng trên xanh của Behaviour)
tiêu dùng tại cấu trúc tuyến tiếp đến hành địa bàn người thành phố tính SEM vi tiêu dùng thành phố tiêu dùng Huế (Structural xanh của Huế, tại Equation người tiêu phương Thành Modeling) dùng tại thành pháp phố Huế phố Huế là chọn mẫu Tác giả: thái độ đối thuận tiện Hoàng với tiêu dùng nên tính Trọng xanh và mối đại diện Hùng, quan tâm đến chưa cao Huỳnh môi trường Thị Thu Quyên, Huỳnh Thị Nhi (2018)
5 Các nhân Lý thuyết hành Xác định,
Phân tích dựa Kết quả phân tố tác động hợp lý phân tích, trên dữ liệu tích mô hình
động đến (TRA) được phát đánh giá các sơ cấp được cấu trúc tuyến
hành vi triển bởi Ajzen & yếu tố có tác khảo sát cho tính cho thấy
tiêu dùng Fishbein (1975) động đến người tiêu ý định tiêu xanh: và Lý thuyết
hành vi tiêu dùng trên địa dùng SPTTX trường Hành vi có kế
dùng xanh, bàn Hà Nội. của người dân hợp sản hoạch (The
cụ thể là sản Thời gian tại Hà Nội phẩm Theory of phẩm thời thực hiện chịu ảnh thời Planned Behavior trang xanh khảo sát là hưởng cùng trang - TPB) được quý 4 năm chiều từ 4 yếu Ajzen (1991) mở 2022. Cách tố là thái độ rộng từ TRA và chọn mẫu hướng tới Lý thuyết hành vi
thuận tiện với hành vi, người tiêu dùng quy mô mẫu phong cách (Philip Kotler)
được áp dụng thời trang,
cho bài viết nhận thức về 13
này là n=305 môi trường và
được cho là xã hội, nhận đủ lớn theo thức sẵn sàng quy tắc kiểm soát Comrey & hành vi. Thứ Lee (1992). tự tác động mạnh nhất của các yếu tố đối với ý định tiêu dùng được sắp xếp giảm dần: Nhận thức về môi trường và xã hội, Phong cách thời trang, Thái độ hướng đến hành vi và thấp nhất là Nhận thức sẵn sàng kiểm soát hành vi.
2.2.2. Nghiên cứu quốc tế STT Tên nghiên Cơ sở lý Mục tiêu Phương Kết quả Hạn chế cứu thuyết nghiên cứu pháp, nghiên phạm vi cứu nghiên cứu 1 The - SRA Kiểm tra mối Khảo sát Các phát - Nghiên consumption (store- quan hệ giữa đã được hiện cho cứu có side of related các thuộc tính
thực hiện thấy rằng lượng sustainable
attributes): liên quan đến với người chỉ các người tham
fashion supply Các yếu tố sản phẩm và cửa tiêu dùng ở thuộc tính gia khảo 14 chain: liên quan hàng của thời Hồng liên quan sát hầu hết Understanding đến cửa
trang sinh thái Kông với đến cửa ở độ tuổi fashion hàng và quyết định
tổng cộng hàng của tr•, chưa consumer eco‐ - PRA tiêu dùng thời có 216 thời trang đại diện fashion (product-
trang sinh thái người tiêu sinh thái được cho consumption related
của người tiêu dùng tham mới ảnh toàn bộ decision
attributes): dùng thời trang gia. Phân hưởng tích người tiêu Các yếu tố tích nhân cực đến dùng
Tác giả: Ting‐ liên quan tố khẳng quyết định - Toàn bộ yan Chan, đến sản
định được tiêu dùng các biến Christina W.Y. phẩm
thực hiện thời trang được đo Wong (2012)
để kiểm tra sinh thái lường bằng
tính hợp lệ của người phương và độ tin tiêu dùng, pháp tự
cậy của các tuy nhiên, đánh giá. thang đo. mối quan Điều này Các giả hệ như có thể
thuyết đã vậy có thể không
được kiểm bị suy yếu đúng với tra bằng do mức mong phân tích giá cao muốn toàn hồi quy hơn của xã hội bội. thời trang - Mẫu quan sinh thái. sát còn khá nhỏ (n=216), chưa có tính bao quát 2 Eco-Fashion
Lý thuyết về Xem xét sự Khảo sát Kết quả - Nghiên
Consumption: bản thân dựa khác biệt của
qua bảng chỉ ra rằng cứu này chỉ Cognitive- trên kinh các cá nhân hỏi được nhu cầu giới hạn Experiential nghiệm trong các
thực hiện về sự đa trong bối Self-Theory nhận thức
khuynh hướng online với dạng của cảnh thời (CEST -
định hướng cảm 657 lượt người tiêu trang xanh. Tác giả: Wei cognitive xúc (nghĩa là phản hồi dùng ảnh Có thể mở Fu, Youn-
experiential nhu cầu về sự đa Mô hình hưởng tích rộng trên 15 Kyung Kim
self theory) dạng và sở thích phương cực đến những phát (2019) thời trang) và trình cấu phản ứng hiện này, các khuynh
trúc (SEM) tình cảm, nghiên cứu hướng định đã được sử ý định về các
hướng logic (tức dụng để mua hàng danh mục là ý thức sinh kiểm tra và sự sẵn mua sắm
thái và ý thức xã mối quan sàng trả khác nhau
hội) có thể ảnh hệ thứ bậc nhiều tiền như đồ nội
hưởng đến xử lý giữa sự hơn cho thất và
thông tin và ra khác biệt thời trang dụng cụ vệ
quyết định với cá nhân, xanh. Ý sinh thân
thời trang xanh. phản ứng thức sinh thiện với và xu thái và ý môi hướng thức xã trường.. hành vi của hội của - CEST đã
người tiêu người tiêu được áp dùng dùng ảnh dụng bằng hưởng tích cách kết cực đến hợp sự phản ứng khác biệt nhận thức cá nhân của họ và làm đầu cuối cùng vào cho là ý định nghiên mua hàng cứu. Tuy và sự sẵn nhiên, kết sàng trả quả này có
nhiều tiền thể bị ảnh hơn cho hưởng bởi thời trang các hoạt xanh. động tìm kiếm và quảng cáo, từ đó có thể dẫn đến phản ứng khác nhau 16 3 The TPB Kiểm tra tác Khảo sát Theo kết - mẫu
determinants of (Theory of động của ảnh
thông qua quả, ảnh thống kê eco-fashion Planning hưởng xã hội, bảng hỏi hưởng xã được sử purchase
Behaviour): mối quan tâm về nhóm hội có tác dụng trong intention and Lý thuyết
môi trường và người có động đáng nghiên cứu willingness to hành vi có
đạo đức đối với kinh kể nhất này chỉ bao pay kế hoạch ý định mua hàng nghiệm đến tiêu gồm những
thời trang xanh trước đây dùng thời người tr• Tác giả: Milad
của người tiêu trong việc trang tuổi trong Farzin, ext dùng. mua hàng xanh. dân số (2023)
may mặc Ngoài ra, người tiêu
thân thiện mối quan dùng Iran với môi tâm về - Có thể trường. môi phát triển
Sau khi xử trường và nghiên cứu lý dữ liệu đạo đức theo chiều có tất cả có ảnh dọc để nắm 379 quan hưởng bắt những sát được đáng kể thay đổi về đưa vào đến tiêu hành vi phân tích dùng thời người tiêu Các giả trang dùng theo thuyết xanh. Kết thời gian nghiên cứu quả tiếp đã được tục chỉ ra kiểm định rằng ý bằng kỹ định mua thuật mô thời trang hình hóa sinh thái phương ảnh hưởng trình cấu đến sự sẵn trúc SEM lòng của người tiêu dùng trả giá cao hơn. 4 Extending the TPB Mở rộng lý Nghiên Các phát - Dữ liệu 17 theory of
(Theory of thuyết về hành cứu khảo hiện xác được thu planned Planning
vi có kế hoạch sát trên nhận vai thập thông behaviour to
Behaviour): (TPB), bài viết 669 người trò của qua hệ understand the Lý thuyết
này nhằm mục tiêu dùng nhận thức thống tự effects of hành vi có đích đo lường từ Châu TPB trong quản lý barriers kế hoạch
tầm quan trọng Âu, Châu việc dự bảng câu towards tương đối của Á và Bắc đoán ý hỏi nên khả sustainable
các rào cản khác Mỹ đã định và năng của fashion nhau đối với
được thực cho thấy người trả consumption tiêu dùng thời hiện
rằng các lời để đọc trang bền vững Mô hình rào cản và giải Tác giả: (SFC - phương được đề thích chính Amélia Sustainable trình cấu xuất cung xác từng Brandão, Ana Fashion trúc SEM cấp một mục sẽ ảnh Gonçalves da Consumption ). được sử lời giải hưởng đến Costa (2021) dụng để thích thỏa kết quả kiểm tra đáng về nghiên cứu các giả mô hình - nghiên thuyết TPB. Hơn cứu này nghiên nữa, kết được thực cứu. quả cho hiện trong thấy rằng thời gian các thuộc bùng phát tính sản đại dịch phẩm và COVID- kiến thức 19, nên có thời trang thể bị ảnh đa dạng hưởng bởi và môi hoàn cảnh trường có của khung tác động thời gian lớn nhất cụ thể này đến nhận thức TPB và ý định xây dựng đối với 18 SFC. Sự khác biệt đã được tìm thấy giữa các tác động của giá đối với ba lục địa. 5 Consumer TPB khám phá hành Nghiên Các phát - Nghiên Purchase
(Theory of vi mua hàng của cứu sử hiện cho cứu chỉ Behavior of Planning người tiêu dùng dụng thấy rằng được khảo Eco-Fashion
Behaviour): đối với quần áo phương yếu tố sát trên địa Clothes As a Lý thuyết
thời trang sinh pháp hỗn quan trọng bàn Trend to hành vi có thái làm bằng hợp: Phỏng nhất đối Malaysia Reduce kế hoạch vật liệu tái chế
vấn chuyên với ý định - Nghiên Clothing Waste sâu và mua quần cứu chỉ tập Phân tích áo Thời trung vào Tác giả: Marzie
định lượng trang xanh thời trang Hatef Jalil, Siti
qua bảng là thái độ xanh làm Shukhaila hỏi tích cực, từ các Shaharuddin Nghiên tiếp theo nguyên vật (2019) cứu khảo là nhận liệu tái chế sát qua thức kiểm bảng hỏi soát hành được thực vi và sau hiện ở đó là các Malaysia chuẩn với 583 mực chủ phản hồi. quan đối Mô hình với ý định phương bảo vệ trình cấu môi trúc SEM trường. được sử Hơn nữa, dụng để có một kiểm tra mối liên 19 các giả hệ chặt thuyết chẽ giữa hành vi tiêu hủy quần áo bền vững và hành vi mua quần áo thời trang xanh. 20
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu đi trước, nhóm thực hiện nghiên cứu quyết
định tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên trường đại học Ngoại thương là biến phụ
thuộc (TDi) và 7 yếu tố tác động lên quyết định tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên
trường đại học Ngoại thương là sự nhận biết về các sản phẩm, thương hiệu tiêu dùng
xanh (NB), nhu cầu về sở hữu đa dạng sản phẩm (NC), nhận thức về vấn đề môi trường
(NT), mức độ quan tâm đến môi trường (QT), đạo đức tiêu dùng (DD), các yếu tố liên
quan đến đặc điểm sản phẩm (SP), hiệu ứng đám đông (HU). Đây là 7 biến độc lập trong
môi hình hồi quy. Mô hình hồi quy mẫu có dạng như sau:
TDi = β1 + β2*NBi + β3*NCi + β4*NTi + β5*QTi + β6*DDi + β7*SPi + β8*HUi + ui
3.2. Giả thiết nghiên cứu
Qua việc tham khảo và tìm hiểu các tài liệu có liên quan, nhóm xây dựng bảng các nhân
tố ảnh hưởng và tác động của các nhân tố đó đến quyết định tiêu dùng thời trang xanh của
sinh viên trường đại học Ngoại thương như bảng (1) dưới đây:
Bảng 1. Các nhân tố ảnh hưởng và giả thiết STT Nhân tố Ký Giả Giả
Các nghiên cứu đi trước phân hiệu thuyết thiết tích nhân tố 1 Sự nhận biết về NB H1 +
TS. Cao Minh Trí & Nguyễn Kiều sản phẩm, thương Linh (2018) hiệu tiêu dùng xanh 2 Nhu cầu về sở hữu NC H2 + Wei Fu & Youn-Kyung Kim 21 đa dạng sản phẩm (2019) 3 Nhận thức về vấn NT H3 + Marzie Hatef Jalil & Siti đề môi trường Shukhaila Shaharuddin (2019) Wei Fu, Youn-Kyung Kim (2019) 4 Mức độ quan tâm QT H4 +
Lin & Chang (2012) Wei Fu1 & đến môi trường Youn-Kyung Kim (2019) Hoàng
Trọng Hùng & cộng sự (2018) 5 Đạo đức tiêu dùng DD H5 +
Milad Farzin, ext (2023) TS. Vũ
Như Quỳnh & cộng sự (2023) 6 Các yếu tố liên SP H6 +
Milad Farzin, ext (2023) TS. Vũ quan đến đặc điểm
Như Quỳnh & cộng sự (2023) sản phẩm 7 Hiệu ứng đám HU H7 +
Ting‐ yan Chan & Christina W.Y. đông
Wong (2012) Trần Thị Tú Uyên & cộng sự (2021)
3.3. Mẫu và Thu thập dữ liệu 3.3.1 Tổng thể mẫu
Mục tiêu nghiên cứu là sinh viên trường Đại học Ngoại thương. Theo như Đề án tuyển
sinh trình độ đại học năm 2020, 2021, 2022, 2023, tổng chỉ tiêu tuyển sinh tuyển sinh tại
trụ sở chính Hà Nội là 11.690 sinh viên hệ chính quy. Vậy kích thước tổng thể là 11.690. 3.3.2 Kỹ thuật lấy mẫu
Nhóm nghiên cứu dự kiến tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng hình thức khảo sát trực
tuyến với phương pháp thu thập mẫu ngẫu nhiên sử dụng bảng hỏi bao gồm ba phần: đặc
điểm nhân khẩu học bao gồm tuổi, giới tính và có đang là sinh viên của trường đại học 22
Ngoại thương. Phần thứ hai đo lường thái độ của người điền khảo sát đối với các biến số
sử dụng thang đo loại Likert 5 mức độ (nghĩa là 5: hoàn toàn đồng ý, 4: đồng ý, 3: không
rõ, 2: không đồng ý, 1: hoàn toàn không đồng ý), sử dụng độc lập các biến trong các mô
hình thống kê của nhóm nghiên cứu. Phần thứ ba có câu hỏi về sự chấp nhận sử dụng thời
trang xanh, sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc trong mô hình thống kê và Thang đo
Likert 5 mức độ cũng được sử dụng trong nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu sử dụng
Thang đo Likert 5 mức độ vì những lý do sau: Thang đo Thang đo Likert 5 mức độ có
tính đơn giản và dễ hiểu, điều này phù hợp với các sinh viên trong trường có lịch học và
làm thêm bận rộn. Khảo sát trở nên dễ hiểu hơn với sinh viên và các sinh viên có thể thực
hiện một các nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó thang đo còn mang đến sự phân phối
dữ liệu tốt hơn. Thang đo 5 mức độ thường tạo ra một phân phối dữ liệu tốt hơn so với
thang đo 7 mức độ. Điều này giúp nhóm có cái nhìn rõ ràng hơn về hành vi tiêu dùng thời trang xanh của sinh viên.
Bảng 2. Xây dựng thang đo Nhân tố (Ký hiệu) Thang đo (Các biến) Ký hiệu
Sự nhận biết về các sản
Trước khi đọc bảng hỏi này, bạn đã biết thế NB1 phẩm, thương hiệu tiêu nào là thời trang xanh. dùng xanh (NB)
Bạn có thể nhận ra một sản phẩm là thời trang NB2 xanh qua chất liệu
Bạn dựa vào tên thương hiệu để nhận biết NB3
một mặt hàng là thời trang xanh
Bạn đã từng sử dụng sản phẩm thời trang NB4 xanh
Hiệu ứng đám đông (HU)
Phong cách thời trang của những người xung HU1
quanh có ảnh hưởng tới sở thích cá nhân của 23 bạn.
Các "trend" trên mạng xã hội có ảnh hưởng HU2
tới lựa chọn mua sắm của bạn
Bạn nhận thấy sản phẩm thời trang xanh HU3 không theo kịp xu thế
Các yếu tố liên quan đến đặc
Bạn cho rằng việc so sánh giá cả của các sản SP1 điểm sản phẩm (SP)
phẩm thời trang xanh của các nhãn hàng khác nhau là cần thiết
Bạn thường tìm hiểu rất kỹ về chất lượng SP2
sản phẩm thời trang xanh trước khi quyết định mua mặt hàng
Bạn rất quan tâm đến thiết kế của sản phẩm SP3 thời trang xanh
Bạn quan tâm đến thời gian sử dụng của sản SP4 phẩm thời trang xanh
Nhận thức về vấn đề môi
Bạn cảm thấy môi trường hiện nay đang bị ô NT1 trường (NT) nhiễm?
Bạn nghĩ rằng mọi người cần phải nâng cao NT2
nhận thức về môi trường và sử dụng thời trang xanh nhiều hơn
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả NT3 mọi người.
Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi NT4 24