lOMoARcPSD| 61464806
BA CẶP PHẠM TRÙ ĐẦU TIÊN
I. Một số vấn đề chung về phạm trù:
1, Định nghĩa phạm trù và phạm trù triết học:
- Phạm trù những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của
các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Thí dụ như: phạm trù vật chất bao gồm: đá, nước, cây cối,
con người,… hay phạm trù ý thức bao gồm: suy nghĩ, cảm
xúc, tư duy,…
- Mỗi bộ môn khoa học đều một hệ thống phạm trù riêng
của mình phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ bản phổ biến thuộc phạm vi khoa học đó nghiên
cứu.
- Thí dụ như: trong toán học phạm trù "số", "hình", "điểm",
"mặt phẳng","hàm số", v.v.. Trong vật học các phạm
trù "khối lượng", "vận tốc", "gia tốc", "lực",v.v.. Trong kinh
tế học các phạm trù "hàng hóa", "giá trị", "giá cả", "tiền
tệ", "lợi nhuận", v.v..
- Giữa phạm trù của triết học phạm trù của c khoa học cụ
thể có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đó là quan hệ giữa
cái chung và cái riêng.
2, Bản chất của phạm trù:
- Trong lịch sử triết học, các trường phái quan điểm khác
nhau về bản chất của phạm trù:
+> Phái duy thực: Cho rằng phạm trù thực thể ý niệm tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
lOMoARcPSD| 61464806
+> Phái duy danh: Xem phạm trù những từ ngữ trống
rỗng, không phản ánh hiện thực.
- Cantơ: Cho rằng: “Phạm trù những hình thức duy vốn
của con người, trước kinh nghiệm, không phụ thuộc
vào kinh nghiệm, được trí của con người đưa vào giới tự
nhiên”.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng lại đưa ra quan điểm khác:
+> Phạm trù không sẵn, được hình thành trong quá
trình nhận thức và thực tiễn của con người.
+> Chúng phản ánh những thuộc tính mối liên hệ khách
quan của sự vật, dù biểu hiện dưới hình thức chủ quan.
- Để chứng minh cho quan điểm trên V.I.Lênin viết: “Trước
con người, màng lưới những hiện tượng tự nhiên. Con
người bản năng, con người man rợ, không tự tách khỏi giới
tự nhiên. Người có ý thức tự tách khỏi tự nhiên, những phạm
trù những giai đoạn của sự tách khỏi đó, tức sự nhận
thức thế giới, chúng những điểm nút của ng lưới, giúp
ta nhận thức và nắm vững được màng lưới”
- Phạm trù kết quả của quá trình khái quát hóa, trừu tượng
hóa, công cụ để con người nhận thức thế giới. Theo
V.I.Lênin viết: “Những khái niệm của con người chủ quan
trong tính trừu tượng của chúng, trong sự tách rời của chúng,
nhưng khách quan trong chỉnh thể, trong quá trình, trong
kết cuộc, trong khuynh hướng, trong nguồn gốc”
- thế giới khách quan nhận thức luôn vận động, hệ thống
phạm trù cũng phải phát triển, không thể đóng kín hay bất
biến.
- Trong chương này, nội dung tiếp tục nghiên cứu các cặp
phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật như “vật chất
lOMoARcPSD| 61464806
– ý thức”, “nguyên nhân – kết quả”, “nội dung – hình thức”,
v.v.
II. Cái riêng và cái chung:
1, Khái niệm:
- Cái riêng phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình nhất định.
- Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính không những một kết cấu vật chất nhất
định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay
quá trình riêng lẻ khác.
- “Cái đơn nhất” phạm trù để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính... chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất,
mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
dụ: 3 cái riêng 3 con sông Nin, sông Công, song
Hồng. Cái chung của 3 con sông này đều dòng nước, thường
xuyên chảy. Còn cái đơn nhất của từng con sông như sông Nin
là con sông dài nhất thế giới với 6639km.
2, Quan hệ biện chứng giữa "cái riêng" và "cái chung":
Trong lịch sử triết học, hai quan điểm đối lập về mối quan hệ
giữa “cái riêng” và “cái chung”:
Phái duy thực (tiêu biểu Platôn) cho rằng “cái chung”
thực thể vĩnh viễn, tồn tại độc lập sinh ra “cái riêng”
vốn chỉ tồn tại tạm thời.
Phái duy danh lại cho rằng chỉ “cái riêng” thực, còn
“cái chung” chỉ tên gọi do con người đặt ra, không phản
ánh hiện thực.
lOMoARcPSD| 61464806
=> Cả hai quan điểm đều sai lầm đã tách rời tuyệt đối hóa
một phía.
Nhưng Phép biện chứng duy vật lại khẳng định: “cái chung”,
“cái riêng” “cái đơn nhất” đều tồn tại khách quan mối
liên hệ hữu cơ, không thể tách rời trong quá trình nhận thức
phản ánh thế giới. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất, Cái chung chí tồn tại trong cái riêng thông qua cái
riêng biểu hiện trong sự tồn tại của mình.
dụ: quy luật cung - cầu (chỉ cái chung) không lửng.
Trong không khí chỉ tồn tại thông qua số các giao dịch
mua bán cụ thể (chỉ cái riêng)
- Thứ hai, Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái
chung .
Ví dụ:một chiếc điện thoại ip 16 (cái rng) nhất định phải
nhưng thuộc tính chung của điện thoại như: liên lạc,có
pin…những quy luật chung của vật lí và điện tử.
- Thứ ba, Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung.
Cái chung cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái
riêng.
dụ: “Cái riêng i toàn bộ,phong phú hơn cái chung”. Tác
phẩm “Truyện Kiều” cái riêng về cốt truyện cụ thể, nhân vật
độc đáo, bối cảnh lịch sử hội, cảm hứng thẩm mĩ, ngôn ngữ
nghệ thuật…còn “văn học Trung đại Việt Nam” - chỉ cái chung
khái quát những đặc điểm chung của những tác phẩm thời đó
như:
lOMoARcPSD| 61464806
+ viết bằng chữ hán nôm +đề cao đạo lí nho giáo
+ chịu ảnh hưởng của văn hóa phương đông… =>Truyện Kiều
mang đầy đủ yếu tố văn học trung đại (cái chung) nhưng phong
phú hơn vì có nhiều nét riêng.
dụ: “cái chung cái bộ phận nhưng sâu sắc bản chất hơn
cái riêng”. Trong cuộc sống nhiều cách giao tiếp, cách chào
hỏi cách nói chuyện, cách ứng xử…mỗi hành vi là một cái riêng
.Tuy nhiên, tất cả các hành vi đó đều theo các quy tắc ứng xử xã
hội (cái chung)
=>những quy tắc ứng xử hội này bộ phận trong từng hành
vi, nhưng lại bản chất sâu sắc của bản chất văn hóa cộng đồng.
Do đó cái chung tuy trừu tượng nhưng mang tính bản chất hơn
cái riêng.
- Thứ , Cái đơn nhất cái chung thể chuyển hóa cho
nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
dụ: Trong một lớp học được đề xuất mặc một bộ đồng phục
riêng khác với các lớp khác. Ban đầu cái đơn nhất (mình lớp
kia có) nhưng sau một thời gian nhà t rường đã áp dụng bộ đồng
phục đó cho cả trường (trở thành cái chung) hoặc ngược lại ban
đầu trường có một bộ đồng phục chung nhưng sau đó mỗi lớp lại
tự thiết kế riêng cho lớp mình một bộ đồng phục riêng.
3, Một số kết luận về mặt phương pháp luận:
- Cái chung tồn tại trong cái riêng biểu thị thông qua cái riêng.
=> Chỉ thể tìm cái chung trong những sự vật riêng l
không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
- Cái chung cái sâu sắc, bản chất. => Phải dựa vào cái chung
để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không
lOMoARcPSD| 61464806
hiểu biết những nguyên lí chung sẽ không tránh khỏi rơi vào
tình trạng hoạt động một cách mù quáng.
- Cái đơn nhất thể hình thành cái chung ngược lại. =>
Trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi để
cái đơn nhất tích cực trở thành i chung cái chung tiêu
cực trở thành cái đơn nhất. III. Nguyên nhân và kết quả:
1, Khái niệm:
- Nguyên nhân phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa c sự vật với nhau, gây ra
một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau gây ra.
Tóm lại: Sự tác động của các mặt trong SV, HT hoặc các SV,
HT. Nguyên nhân Kết quả.
Ví dụ:
o Nguyên nhân: Nhiệt độ Trái Đất tăng lên do lượng khí
CO phát thải nhiều từ hoạt động công nghiệp, giao
thông
o Kết quả: Hiện tượng biến đổi khí hậu, băng tan, nước
biển dâng.
- Phân biệt NGUYÊN CỚ và ĐIỀU KIỆN.
Nguyên cớ : 1 sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng
không sinh ra kết quả
Điều kiện : những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả
nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả.
2. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
lOMoARcPSD| 61464806
a) Tính chất của mối liên hệ nhân quả
Khách quan: Quan hệ nhân quả tồn tại độc lập với ý thức
của con người. Con người chỉ thể nhận thức, phát hiện
hoặc lợi dụng nó, chứ không thể sáng tạo ra quan hệ nhân
quả theo ý muốn.
o dụ: Mặt trời mọc (nguyên nhân) trời sáng (kết
quả). con người muốn hay không, hiện tượng này
vẫn diễn ra.
Phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên,
hội duy cũng đều nguyên nhân sinh ra, không có cái
gì tự nhiên xuất hiện hay biến mất.
o Ví dụ: Một cơn bão xảy ra là kết quả của nhiều nguyên
nhân tự nhiên (áp suất khí quyển, nhiệt độ, độ ẩm…).
Một cuộc biểu tình hội cũng nguyên nhân (bất
công, chính sách sai lầm, mâu thuẫn lợi ích…).
Tất yếu: Khi nguyên nhân trong những điều kiện nhất
định, kết quả nhất định sẽ xảy ra.
o dụ: Nước đun đến 100°C trong điều kiện áp suất
bình thường → tất yếu sôi.
vậy, quan điểm duy tâm cho rằng nguyên nhân – kết quả chỉ là
sản phẩm duy sai lầm. Ph. Ăngghen nhấn mạnh: “Hoạt
động của con người hòn đá thử vàng của tính nhân quả”
nghĩa con người không chỉ quan sát hiện tượng nối tiếp nhau,
còn chủ động tạo ra, kiểm chứng chúng trong thí nghiệm khoa
học.
lOMoARcPSD| 61464806
b)Nguyên tắc quyết định luận
Mọi sự vật, hiện tượng đều được gây nên bởi những nguyên
nhân nhất định, kể cả khi con người chưa nhận thức hết.
Trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, một nguyên nhân nhất
định chỉ gây ra một kết quả nhất định.
Nguyên nhân thay đổi → kết quả thay đổi.
Ví dụ:
Cùng một hạt giống lúa:
o Nếu gieo trên đất màu mỡ, đủ nước, chăm sóc tốt
thu hoạch cao.
o Nếu gieo trên đất cằn, thiếu nước năng suất thấp.
=>Một nguyên nhân (giống lúa) nhưng trong hoàn cảnh
khác nhau → dẫn tới kết quả khác nhau
c)Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân sinh ra kết quả: Nguyên nhân tác động làm
biến đổi sự vật, tạo ra cái mới gọi là kết quả.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân: Kết quả không thụ
động phản tác động, thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
nguyên nhân.
Chuyển hóa lẫn nhau: Cái thời điểm này thể nguyên
nhân, nhưng thời điểm khác lại kết quả; ngược lại, kết
quả cũng thể trở thành nguyên nhân trong mối quan hệ
mới.
Lưu ý: Kết quả không thể nguyên nhân trực tiếp của chính
nguyên nhân đã sinh ra nó.
lOMoARcPSD| 61464806
Ví dụ:
Trong học tập:
o Nguyên nhân: chăm chỉ học tập → Kết quả: điểm cao.
o Kết quả: điểm cao → Phản tác động: tạo thêm động lực
học tốt hơn.
o Đồng thời, điểm cao (kết quả) lại trở thành nguyên nhân
mới dẫn đến sự tự tin, cơ hội học bổng, thăng tiến.
Trong lịch sử:
o Nguyên nhân: Cách mạng Tháng Mười Nga 1917
Kết quả: thành lập nhà nước Xô viết.
o Kết quả này trở thành nguyên nhân thúc đẩy phong
trào cách mạng vô sản toàn thế giới.
d)Tính đa dạng của nguyên nhân
Một hiện tượng thường do nhiều nguyên nhân sinh ra chứ
không chỉ một.
Cần phân loại nguyên nhân để phân tích chính xác:
o Nguyên nhân chủ yếu thứ yếu: Chủ yếu giữ vai trò
quyết định, thứ yếu chỉ bổ trợ.
o Nguyên nhân bên trong bên ngoài: Bên trong giữ
vai trò quyết định, bên ngoài tác động, thúc đẩy hoặc
kìm hãm.
Ví dụ:
Sự phát triển của một cái cây:
lOMoARcPSD| 61464806
o Nguyên nhân bên trong, chủ yếu: chất lượng giống, đặc
tính sinh học.
o Nguyên nhân bên ngoài, thứ yếu: khí hậu, phân bón, sự
chăm sóc của con người.
→ Nhờ kết hợp nhiều nguyên nhân, cây mới phát triển
tốt.
Sự thành công của một doanh nghiệp:
o Nguyên nhân chủ yếu, bên trong: quản trị tốt, sản phẩm
chất lượng.
o Nguyên nhân thứ yếu, bên ngoài: chính sách hỗ trợ, tình
hình thị trường thuận lợi 3, Ý nghĩa của phương pháp
luận:
- Mối liên hệ nhân- quả nh khách quan, phổ biến, nghĩa là
nhiện vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra được nguyên
nhân khách quan, tất yếu của nhứng sự vật, hiện tươngj trong
tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích cải biến được hiện
tượng đó.
- Mối liên hệ nhân- quả tính phức tạp, đa dạng nên cần phân
biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương
pháp giải quyết cho phù hợp IV.
Tất nhiên và ngẫu nhiên:
1, Khái niệm:
- Tất nhiên phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ bản
chất, do nguyên nhân bản bên trong sự vật, hiện tượng
quy định trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như
thế chứ không thể khác.
lOMoARcPSD| 61464806
- Ngẫu nhiên phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ
không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy
định nên thể xuất hiện, thể không xuất hiện; thể xuất
hiện thế ày hoặc có thể xuất hiện thế khác.
Ví dụ:
+> Khi trồng cây, việc hạt giống tốt, nước đầy đủ, phân
bón đủ, chăm sóc đúngthuật tcây trồng sẽ phát triển tốt
=> Tất nhiên. Bên cạnh đó bão tố, lụt đến sẽ làm ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng => ngẫu nhiên. +> Bạn A
học bài nhiều, chăm chỉ học, hiểu tường tận bài thì đi thi
được điểm cao => tất nhiên. Bên cạnh đó, đến hôm đi thi
bạn A ngủ quên, bị ốm, hỏng xe giữa đường nên thi được
điểm thấp=> ngẫu nhiên.
2, Mối quan hệ Tất nhiên và Ngẫu nhiên:
- Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự
thống nhất hữu thể hiện chỗ, tất nhiên bao giờ cũng
vạch đường đi cho mình thông qua số ngẫu nhiên, còn
ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho
tất nhiên. Đều vai trò đối với sự vận động phát triển: (
thống nhất hữu cơ không phải sự gắn kết máy móc, cưỡng
ép, sụ gắn tự nhiên, nội tại, khả năng chuyển
hóa và phát triển cùng nhau)
+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát
triển.
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay
chậm, tốt hay xấu.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 61464806
Cây cam đang phát triển tốt thì tất nhn sẽ cho ra quả
cam. Nhưng nếu gặp thiên tai, sâu bệnh (ngẫu nhiên) thì sẽ
làm cho quá trình ra quả của cây cam chậm lại hoặc cây cam
thể bị chết. o Tất nhiên ngẫu nhiên tồn tại thống nhất
với nhau không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần túy:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường cho
mình thông qua số cái ngẫu nhiên. + Cái
ngẫu nhiên hình thức biểu hiện cho i tất
nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
dụ: tai nạn giao thông xảy ra trên một đoạn đường nào đó
ngẫu nhiên, nhưng nếu đoạn đường đó ln tiếp xảy ra tai nạn vậy
thì đằng sau số cái ngẫu nhiên đó ẩn dấu một cái tất nhiêno
đó, có thể do đoạn đường này quá hẹp, khuất tầm nhìn, không có
biển báo thì tất nhiên sẽ xảy ra tai nạn. Nhưng cái tất nhiên này
không tồn tại thuần túy được bộc lộ qua từng trường hợp tai
nạn ngẫu nhiên xảy ra trên đoạn đường đó. - Tất nhiên ngẫu
nhiên có thể chuyển hóa cho nhau:
+ trong điều kiện nhất định tất nhiên có thể biến thành ngẫu
nhiên ngược lại. dụ: trong hội công nguyên thủy thì
việc trao đổi vật này với vật khác ngẫu nhiên khi ấy sản phẩm
lao động chỉ đủ riêng cho mình dùng; sau này khi năng lực sản
xuất đã lớn, sản phẩm dư thừa thì khi đó sự trao đổi sản phẩm dư
thừa đã trở nên tất yếu để làm cho cuộc sống con người ngày càng
đầy đủ hơn thì việc trao đổi sản phẩm từ cái ngẫu nhiên đã trở
thành cái tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên ngẫu nhiên chỉ tính tương
đối; trong mối quan hệ này tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ
khác lại ngẫu nhiên ngược lại. dụ: bạn A học sinh xuất
lOMoARcPSD| 61464806
sắc của trường B thì đối với trường B việc có 1 học sinh xuất sắc
như A ngẫu nhiên. Nhưng đối với bản thân bạn A thì do bạn A
chăm chỉ học tập nên đạt dược kết quả học tập như thế thì tất
nhiên.
-Ph.Ăngghen viết, “Cái người ta quả quyết cho tất yếu lại
hoàn toàn do những ngẫu nhiên thuần tuý cấu thành, cái được
coi là ngẫu nhiên, lại là hình thức, dưới đó ẩn nấp cái tất yếu”.
- Câu nói của Ph.Ăngghen một minh chứng điển hình cho
duy biện chứng duy vật: không cái tất yếu thuần túy, cũng
không cái ngẫu nhiên nghĩa. Mỗi sự kiện, hiện tượng đều
cần được xem xét trong mối liên hệ, trong quá trình vận động
phát triển. Từ đó, con người có thể nâng cao năng lực nhận thức,
dự báo và cải tạo thế giới một cách chủ động và sáng suốt.
3, Ý nghĩa của phương pháp luận:
+ Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái tất nhiên song
cần phương án dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến
ngẫu nhiên thể xảy ra. Ví dụ: dự báo thời tiết dự báo bão vào
khu vực miền Trung, bắc trung bộ không ảnh hưởng đến miền
Bắc, nhưng chúng ta cũng cần chuẩn bị những phương án dự
phòng tránh trường hợp gió đột nhiên thay đổi hướng, bão đổi
hướng ảnh hưởng đến khu vực bắc bộ.
+ Muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua việc
nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên nên khi
nghiên cứu cái ngẫu nhiên không chỉ dừng lại việc tìm ra cái
chung, mà còn phải tiến sâu hơn nữa để tìm ra cái chung tất yếu.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Tất nhiên ngẫu nhiên thể chuyển hóa cho nhau,
vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy
sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất đinh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
BA CẶP PHẠM TRÙ ĐẦU TIÊN I.
Một số vấn đề chung về phạm trù:
1, Định nghĩa phạm trù và phạm trù triết học:
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của
các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Thí dụ như: phạm trù vật chất bao gồm: đá, nước, cây cối,
con người,… hay phạm trù ý thức bao gồm: suy nghĩ, cảm xúc, tư duy,…
- Mỗi bộ môn khoa học đều có một hệ thống phạm trù riêng
của mình phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ cơ bản và phổ biến thuộc phạm vi khoa học đó nghiên cứu.
- Thí dụ như: trong toán học có phạm trù "số", "hình", "điểm",
"mặt phẳng","hàm số", v.v.. Trong vật lý học có các phạm
trù "khối lượng", "vận tốc", "gia tốc", "lực",v.v.. Trong kinh
tế học có các phạm trù "hàng hóa", "giá trị", "giá cả", "tiền tệ", "lợi nhuận", v.v..
- Giữa phạm trù của triết học và phạm trù của các khoa học cụ
thể có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đó là quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
2, Bản chất của phạm trù:
- Trong lịch sử triết học, các trường phái có quan điểm khác
nhau về bản chất của phạm trù:
+> Phái duy thực: Cho rằng phạm trù là thực thể ý niệm tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người. lOMoAR cPSD| 61464806
+> Phái duy danh: Xem phạm trù là những từ ngữ trống
rỗng, không phản ánh hiện thực.
- Cantơ: Cho rằng: “Phạm trù là những hình thức tư duy vốn
có của con người, có trước kinh nghiệm, không phụ thuộc
vào kinh nghiệm, được lý trí của con người đưa vào giới tự nhiên”.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng lại đưa ra quan điểm khác:
+> Phạm trù không có sẵn, mà được hình thành trong quá
trình nhận thức và thực tiễn của con người.
+> Chúng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ khách
quan của sự vật, dù biểu hiện dưới hình thức chủ quan.
- Để chứng minh cho quan điểm trên V.I.Lênin viết: “Trước
con người, có màng lưới những hiện tượng tự nhiên. Con
người bản năng, con người man rợ, không tự tách khỏi giới
tự nhiên. Người có ý thức tự tách khỏi tự nhiên, những phạm
trù là những giai đoạn của sự tách khỏi đó, tức là sự nhận
thức thế giới, chúng là những điểm nút của màng lưới, giúp
ta nhận thức và nắm vững được màng lưới”
- Phạm trù là kết quả của quá trình khái quát hóa, trừu tượng
hóa, và là công cụ để con người nhận thức thế giới. Theo
V.I.Lênin viết
: “Những khái niệm của con người là chủ quan
trong tính trừu tượng của chúng, trong sự tách rời của chúng,
nhưng là khách quan trong chỉnh thể, trong quá trình, trong
kết cuộc, trong khuynh hướng, trong nguồn gốc”
- Vì thế giới khách quan và nhận thức luôn vận động, hệ thống
phạm trù cũng phải phát triển, không thể đóng kín hay bất biến.
- Trong chương này, nội dung tiếp tục nghiên cứu các cặp
phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật như “vật chất lOMoAR cPSD| 61464806
– ý thức”, “nguyên nhân – kết quả”, “nội dung – hình thức”, v.v. II.
Cái riêng và cái chung: 1, Khái niệm:
- Cái riêng là phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính không những có ở một kết cấu vật chất nhất
định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay
quá trình riêng lẻ khác.
- “Cái đơn nhất” là phạm trù để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính... chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất,
mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
Ví dụ: Có 3 cái riêng là 3 con sông Nin, sông Mê Công, song
Hồng. Cái chung của 3 con sông này là đều có dòng nước, thường
xuyên chảy. Còn cái đơn nhất của từng con sông như sông Nin
là con sông dài nhất thế giới với 6639km.
2, Quan hệ biện chứng giữa "cái riêng" và "cái chung":
Trong lịch sử triết học, có hai quan điểm đối lập về mối quan hệ
giữa “cái riêng” và “cái chung”: •
Phái duy thực (tiêu biểu là Platôn) cho rằng “cái chung” là
thực thể vĩnh viễn, tồn tại độc lập và sinh ra “cái riêng” –
vốn chỉ tồn tại tạm thời. •
Phái duy danh lại cho rằng chỉ có “cái riêng” là thực, còn
“cái chung” chỉ là tên gọi do con người đặt ra, không phản ánh hiện thực. lOMoAR cPSD| 61464806
=> Cả hai quan điểm đều sai lầm vì đã tách rời và tuyệt đối hóa một phía.
Nhưng Phép biện chứng duy vật lại khẳng định: “cái chung”,
“cái riêng” và “cái đơn nhất” đều tồn tại khách quan và có mối
liên hệ hữu cơ, không thể tách rời trong quá trình nhận thức và
phản ánh thế giới. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất, Cái chung chí tồn tại trong cái riêng thông qua cái
riêng biểu hiện trong sự tồn tại của mình.
Ví dụ: quy luật cung - cầu (chỉ cái chung) không lơ lửng.
Trong không khí mà chỉ tồn tại thông qua vô số các giao dịch
mua bán cụ thể (chỉ cái riêng)
- Thứ hai, Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung .
Ví dụ:một chiếc điện thoại ip 16 (cái riêng) nhất định phải có
nhưng thuộc tính chung của điện thoại như: liên lạc,có
pin…những quy luật chung của vật lí và điện tử.
- Thứ ba, Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung.
Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Ví dụ: “Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung”. Tác
phẩm “Truyện Kiều” có cái riêng về cốt truyện cụ thể, nhân vật
độc đáo, bối cảnh lịch sử xã hội, cảm hứng thẩm mĩ, ngôn ngữ
nghệ thuật…còn “văn học Trung đại Việt Nam” - chỉ cái chung
khái quát
những đặc điểm chung của những tác phẩm thời kì đó như: lOMoAR cPSD| 61464806
+ viết bằng chữ hán nôm +đề cao đạo lí nho giáo
+ chịu ảnh hưởng của văn hóa phương đông… =>Truyện Kiều
mang đầy đủ yếu tố văn học trung đại (cái chung) nhưng phong
phú hơn vì có nhiều nét riêng.
Ví dụ: “cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc và bản chất hơn
cái riêng”. Trong cuộc sống có nhiều cách giao tiếp, cách chào
hỏi cách nói chuyện, cách ứng xử…mỗi hành vi là một cái riêng
.Tuy nhiên, tất cả các hành vi đó đều theo các quy tắc ứng xử xã hội (cái chung)
=>những quy tắc ứng xử xã hội này là bộ phận trong từng hành
vi, nhưng lại bản chất sâu sắc của bản chất văn hóa cộng đồng.
Do đó cái chung tuy trừu tượng nhưng mang tính bản chất hơn cái riêng.
- Thứ tư, Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho
nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Ví dụ: Trong một lớp học được đề xuất mặc một bộ đồng phục
riêng khác với các lớp khác. Ban đầu là cái đơn nhất (mình lớp
kia có) nhưng sau một thời gian nhà t rường đã áp dụng bộ đồng
phục đó cho cả trường (trở thành cái chung) hoặc ngược lại ban
đầu trường có một bộ đồng phục chung nhưng sau đó mỗi lớp lại
tự thiết kế riêng cho lớp mình một bộ đồng phục riêng.
3, Một số kết luận về mặt phương pháp luận:
- Cái chung tồn tại trong cái riêng biểu thị thông qua cái riêng.
=> Chỉ có thể tìm cái chung trong những sự vật riêng lẻ
không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
- Cái chung là cái sâu sắc, bản chất. => Phải dựa vào cái chung
để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không lOMoAR cPSD| 61464806
hiểu biết những nguyên lí chung sẽ không tránh khỏi rơi vào
tình trạng hoạt động một cách mù quáng.
- Cái đơn nhất có thể hình thành cái chung và ngược lại. =>
Trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi để
cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung và cái chung tiêu
cực trở thành cái đơn nhất. III. Nguyên nhân và kết quả: 1, Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra
một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Tóm lại: Sự tác động của các mặt trong SV, HT hoặc các SV,
HT.  Nguyên nhânKết quả. Ví dụ:
o Nguyên nhân: Nhiệt độ Trái Đất tăng lên do lượng khí
CO phát thải nhiều từ hoạt động công nghiệp, ₂ giao thông
o Kết quả: Hiện tượng biến đổi khí hậu, băng tan, nước biển dâng.
- Phân biệt NGUYÊN CỚ và ĐIỀU KIỆN. •
Nguyên cớ : là 1 sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả •
Điều kiện : là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả
nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả.
2. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả: lOMoAR cPSD| 61464806
a) Tính chất của mối liên hệ nhân quả
Khách quan: Quan hệ nhân quả tồn tại độc lập với ý thức
của con người. Con người chỉ có thể nhận thức, phát hiện
hoặc lợi dụng nó, chứ không thể sáng tạo ra quan hệ nhân quả theo ý muốn.
o Ví dụ: Mặt trời mọc (nguyên nhân) → trời sáng (kết
quả). Dù con người có muốn hay không, hiện tượng này vẫn diễn ra. •
Phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã
hội và tư duy cũng đều có nguyên nhân sinh ra, không có cái
gì tự nhiên xuất hiện hay biến mất.
o Ví dụ: Một cơn bão xảy ra là kết quả của nhiều nguyên
nhân tự nhiên (áp suất khí quyển, nhiệt độ, độ ẩm…).
Một cuộc biểu tình xã hội cũng có nguyên nhân (bất
công, chính sách sai lầm, mâu thuẫn lợi ích…). •
Tất yếu: Khi có nguyên nhân trong những điều kiện nhất
định, kết quả nhất định sẽ xảy ra.
o Ví dụ: Nước đun đến 100°C trong điều kiện áp suất
bình thường → tất yếu sôi.
Vì vậy, quan điểm duy tâm cho rằng nguyên nhân – kết quả chỉ là
sản phẩm tư duy là sai lầm. Ph. Ăngghen nhấn mạnh: “Hoạt
động của con người là hòn đá thử vàng của tính nhân quả”

nghĩa là con người không chỉ quan sát hiện tượng nối tiếp nhau,
mà còn chủ động tạo ra, kiểm chứng chúng trong thí nghiệm khoa học. lOMoAR cPSD| 61464806
b)Nguyên tắc quyết định luận
Mọi sự vật, hiện tượng đều được gây nên bởi những nguyên
nhân nhất định, kể cả khi con người chưa nhận thức hết. •
Trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, một nguyên nhân nhất
định chỉ gây ra một kết quả nhất định
. •
Nguyên nhân thay đổi → kết quả thay đổi. Ví dụ:
Cùng một hạt giống lúa:
o Nếu gieo trên đất màu mỡ, đủ nước, chăm sóc tốt → thu hoạch cao.
o Nếu gieo trên đất cằn, thiếu nước → năng suất thấp.
=>Một nguyên nhân (giống lúa) nhưng trong hoàn cảnh
khác nhau → dẫn tới kết quả khác nhau
c)Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân sinh ra kết quả: Nguyên nhân tác động làm
biến đổi sự vật, tạo ra cái mới gọi là kết quả. •
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân: Kết quả không thụ
động mà phản tác động, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm nguyên nhân. •
Chuyển hóa lẫn nhau: Cái ở thời điểm này có thể là nguyên
nhân, nhưng ở thời điểm khác lại là kết quả; ngược lại, kết
quả cũng có thể trở thành nguyên nhân trong mối quan hệ mới. •
Lưu ý: Kết quả không thể là nguyên nhân trực tiếp của chính
nguyên nhân đã sinh ra nó. lOMoAR cPSD| 61464806 Ví dụ: • Trong học tập:
o Nguyên nhân: chăm chỉ học tập → Kết quả: điểm cao.
o Kết quả: điểm cao → Phản tác động: tạo thêm động lực học tốt hơn.
o Đồng thời, điểm cao (kết quả) lại trở thành nguyên nhân
mới dẫn đến sự tự tin, cơ hội học bổng, thăng tiến. • Trong lịch sử:
o Nguyên nhân: Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 →
Kết quả: thành lập nhà nước Xô viết.
o Kết quả này → trở thành nguyên nhân thúc đẩy phong
trào cách mạng vô sản toàn thế giới.
d)Tính đa dạng của nguyên nhân
Một hiện tượng thường do nhiều nguyên nhân sinh ra chứ không chỉ một. •
Cần phân loại nguyên nhân để phân tích chính xác:
o Nguyên nhân chủ yếu – thứ yếu: Chủ yếu giữ vai trò
quyết định, thứ yếu chỉ bổ trợ.
o Nguyên nhân bên trong – bên ngoài: Bên trong giữ
vai trò quyết định, bên ngoài tác động, thúc đẩy hoặc kìm hãm. Ví dụ:
Sự phát triển của một cái cây: lOMoAR cPSD| 61464806
o Nguyên nhân bên trong, chủ yếu: chất lượng giống, đặc tính sinh học.
o Nguyên nhân bên ngoài, thứ yếu: khí hậu, phân bón, sự
chăm sóc của con người.
→ Nhờ kết hợp nhiều nguyên nhân, cây mới phát triển tốt. •
Sự thành công của một doanh nghiệp:
o Nguyên nhân chủ yếu, bên trong: quản trị tốt, sản phẩm chất lượng.
o Nguyên nhân thứ yếu, bên ngoài: chính sách hỗ trợ, tình
hình thị trường thuận lợi 3, Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Mối liên hệ nhân- quả có tính khách quan, phổ biến, nghĩa là
nhiện vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra được nguyên
nhân khách quan, tất yếu của nhứng sự vật, hiện tươngj trong
tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích và cải biến được hiện tượng đó.
- Mối liên hệ nhân- quả có tính phức tạp, đa dạng nên cần phân
biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương
pháp giải quyết cho phù hợp IV.
Tất nhiên và ngẫu nhiên:
1, Khái niệm:
- Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ bản
chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật, hiện tượng
quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như
thế chứ không thể khác. lOMoAR cPSD| 61464806
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ
không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy
định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất
hiện thế ày hoặc có thể xuất hiện thế khác. Ví dụ:
+> Khi trồng cây, việc có hạt giống tốt, nước đầy đủ, phân
bón đủ, chăm sóc đúng kĩ thuật thì cây trồng sẽ phát triển tốt
=> Tất nhiên. Bên cạnh đó bão tố, lũ lụt đến sẽ làm ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng => ngẫu nhiên. +> Bạn A
học bài nhiều, chăm chỉ học, hiểu tường tận bài thì đi thi
được điểm cao => tất nhiên. Bên cạnh đó, đến hôm đi thi
bạn A ngủ quên, bị ốm, hỏng xe giữa đường nên thi được
điểm thấp=> ngẫu nhiên.
2, Mối quan hệ Tất nhiên và Ngẫu nhiên:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự
thống nhất hữu cơ thể hiện ở chỗ, tất nhiên bao giờ cũng
vạch đường đi cho mình thông qua vô số ngẫu nhiên, còn
ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho
tất nhiên. Đều có vai trò đối với sự vận động phát triển: (
thống nhất hữu cơ không phải là sự gắn kết máy móc, cưỡng
ép, mà là sụ gắn bó tự nhiên, nội tại, có khả năng chuyển
hóa và phát triển cùng nhau)

+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển.
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61464806
Cây cam đang phát triển tốt thì tất nhiên sẽ cho ra quả
cam. Nhưng nếu gặp thiên tai, sâu bệnh (ngẫu nhiên) thì sẽ
làm cho quá trình ra quả của cây cam chậm lại hoặc cây cam
có thể bị chết. o Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất
với nhau không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần túy:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường cho
mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. + Cái
ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện cho cái tất
nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
Ví dụ: tai nạn giao thông xảy ra trên một đoạn đường nào đó là
ngẫu nhiên, nhưng nếu đoạn đường đó liên tiếp xảy ra tai nạn vậy
thì đằng sau vô số cái ngẫu nhiên đó ẩn dấu một cái tất nhiên nào
đó, có thể do đoạn đường này quá hẹp, khuất tầm nhìn, không có
biển báo thì tất nhiên sẽ xảy ra tai nạn. Nhưng cái tất nhiên này
không tồn tại thuần túy mà được bộc lộ qua từng trường hợp tai
nạn ngẫu nhiên xảy ra trên đoạn đường đó. - Tất nhiên và ngẫu
nhiên có thể chuyển hóa cho nhau:
+ trong điều kiện nhất định tất nhiên có thể biến thành ngẫu
nhiên và ngược lại. Ví dụ: trong xã hội công xã nguyên thủy thì
việc trao đổi vật này với vật khác là ngẫu nhiên vì khi ấy sản phẩm
lao động chỉ đủ riêng cho mình dùng; sau này khi năng lực sản
xuất đã lớn, sản phẩm dư thừa thì khi đó sự trao đổi sản phẩm dư
thừa đã trở nên tất yếu để làm cho cuộc sống con người ngày càng
đầy đủ hơn thì việc trao đổi sản phẩm từ cái ngẫu nhiên đã trở thành cái tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương
đối; trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ
khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại. Ví dụ: bạn A là học sinh xuất lOMoAR cPSD| 61464806
sắc của trường B thì đối với trường B việc có 1 học sinh xuất sắc
như A là ngẫu nhiên. Nhưng đối với bản thân bạn A thì do bạn A
chăm chỉ học tập nên đạt dược kết quả học tập như thế thì là tất nhiên.
-Ph.Ăngghen viết, “Cái mà người ta quả quyết cho là tất yếu lại
hoàn toàn do những ngẫu nhiên thuần tuý cấu thành, và cái được
coi là ngẫu nhiên, lại là hình thức, dưới đó ẩn nấp cái tất yếu”.
- Câu nói của Ph.Ăngghen là một minh chứng điển hình cho tư
duy biện chứng duy vật: không có cái tất yếu thuần túy, cũng
không có cái ngẫu nhiên vô nghĩa. Mỗi sự kiện, hiện tượng đều
cần được xem xét trong mối liên hệ, trong quá trình vận động và
phát triển. Từ đó, con người có thể nâng cao năng lực nhận thức,
dự báo và cải tạo thế giới một cách chủ động và sáng suốt.
3, Ý nghĩa của phương pháp luận:
+ Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái tất nhiên song
cần có phương án dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến
ngẫu nhiên có thể xảy ra. Ví dụ: dự báo thời tiết dự báo bão vào
khu vực miền Trung, bắc trung bộ không ảnh hưởng đến miền
Bắc, nhưng chúng ta cũng cần chuẩn bị những phương án dự
phòng tránh trường hợp gió đột nhiên thay đổi hướng, bão đổi
hướng ảnh hưởng đến khu vực bắc bộ.
+ Muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua việc
nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên nên khi
nghiên cứu cái ngẫu nhiên không chỉ dừng lại ở việc tìm ra cái
chung, mà còn phải tiến sâu hơn nữa để tìm ra cái chung tất yếu. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, vì
vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy
sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất đinh.