lOMoARcPSD| 45469857
BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ NHIỄM TRÙNG
Mục tiêu học tâp:
1. Kể được những đặc điểm căn bản của bệnh nhiễm trùng và truyền nhiễm
2. Trình y được các định nghĩa của những khái niệm thường dùng trong
bệnh nhiễm trùng và truyền nhiễm
3. Trình y được cách chẩn đoán một bệnh truyền nhiễm
I. ĐỊNH NGHĨA:
Nhiễm trùng tình trạng xảy ra khi các vi sinh vật như vi khuẩn, virus, nấm
hay sinh trùng xâm nhập nhân lên trong thể con người dẫn đến sự phản
ứng của tế bào và tổ chức.
Biểu hiện và tiến triển của bệnh nhiễm trùng phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Vi sinh vật gây bệnh (còn được gọi là mầm bệnh) - Cơ thể con
người.
- Môi trường chung quanh (hoàn cảnh thiên nhiên, hội, kinh tế, điều kiện
sinh hoạt...)
Bệnh nhiễm trùng là sự tác động qua lại giữa con người và vi sinh vật gây ra
tổn hại cho ký chủ, hình thành những biến đổi phối hợp hay rối loạn sinh lý được
biểu hiện bằng những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cuả bệnh.
Như vậy, những bệnh nhiễm trùng khác nhau những biểu hiện lâm sàng
khác nhau và diễn tiến một bệnh cũng thay đổi trên những bệnh nhân khác nhau.
Điều luôn luôn cần được lưu ý là đối tượng của người thầy thuốc không phải
chỉ là một bệnh nhiễm trùng nào đó mà chính một con người cụ thể, với những
đặc điểm cơ địa riêng biệt.
1.1 Sự khác nhau giữa vi khuẩn virus:
năng sinh sản và cách thức gây bệnh những điểm phân biệt chính giữa vi khuẩn
và virus
Vi khuẩn: là sinh vât nhỏ, đơn bào; vi khuẩn có vách tế bào, ribosome và vật
liệu di truyền nằm trong bào tương; chúng có thể tự sống hoặc sống trong tế bào
sinh vật khác để tồn tại.
Khi vi khuẩn xâm nhập vào thể con người chúng tấn công các tế bào, sản
xuất độc tố hoặc kích thích hệ thống miễn dịch gây ra các triệu chứng làm tổn
thương các cơ quan..
Sự khác biệt về cấu trúc, khả
lOMoARcPSD| 45469857
Vi khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng, nhưng cũng có nhiều loại vi
khuẩn có lợi cho sức khỏe con người.
Nhiễm trùng do vi khuẩn có thể được điều trị bằng kháng sinh
Virus: có kích thước nhỏ hơn nhiều ( 10 – 100 lần), không có cấu trúc tế bào,
chúng chỉ một v protein bao quanh vật liệu di truyền ADN (axit
deoxyribonucleic) hoặc ARN (axit ribonucleic); không thể tự tổng hợp năng
lượng giống như vi khuẩn, chúng phải sống trong tếo của các cơ thể sống n
người, động vật; phải xâm nhập vào một sinh vật chủ như con người hay động
vật để sống, tồn tại và nhân lên.
Virus gây nhiễm trùng bằng cách nhập vào nhân bên trong các tế bào khỏe
mạnh của vật chủ. Khi xâm nhập vào cơ thể nó tấn công hệ thống miễn dịch gây
ra các triệu chứng làm tổn thương các quan như vi khuẩn. Virus không điều
trị với kháng sinh.
I.2 Sự khác nhau giữa nhiễm trùng và nhiễm khuẩn:
- Nhiễm trùng: Thuật ngữ “nhiễm trùng” thường được sử dụng chung để chỉ
bệnh lý do bất kỳ vi sinh vật nào gây ra, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm hay
ký sinh trùng.
- Nhiễm khuẩn: chđề cập đến bệnh do vi khuẩn gây ra.
1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHIỄM TRÙNG:
1.1 Tính đặc hiệu:
Một mầm bệnh nht định bao giờ cũng gây một bệnh nhiễm trùng nhất
định.
1.2 Khả năng gây bệnh của mầm bệnh.
1.2.1 Khả năng gây bệnh của mỗi loại vi khuẩn khác nhau
- Có loai khi đột nhập vào cơ thể đã có thể gây bệnh ngay: như bệnh sởi, bệnh dại,
...
- Có loại chỉ gây bệnh khi đề kháng của cơ thể ký chủ suy giảm: như bệnh nhiễm
trùng đường ruột gây do Escherichia Coli, bệnh nhiễm sinh trùng amip
Entamoeba histolytica ...
- loại chỉ gây bệnh khi những loại vi khuẩn khác đã từng sống cạnh tranh, bị
tiêu diệt: như trong trường hợp người bệnh dùng kháng sinh uống lâu ngày, tiêu
diệt hết các dòng E. Coli, tạo điều kiện cho cầu trùng gây bệnh tiêu chảy.
lOMoARcPSD| 45469857
1.2.2. Khả năng gây bệnh của vi sinh vật bao gồm 2 yếu tố: độc lực và s
lượng.
- Độc lực: thể hiện qua 2 khả năng: tiết độc tố ( nội, ngoại độc t..) hoặc đột nhập,
sinh sản phát triển trong các mô cơ thể. Ví dụ chủng phế cầu có nang sẽ độc
tính hơn loại không nang, những chủng Escherichia coli tiết ra chất giống độc
tố Shiga có khả năng gây độc mạnh mẽ hơn loại không có độc tố này.
- Số lượng: thực nghiệm cho thấy những vi sinh vật gây bệnh với số lượng vi
khuẩn ít như trường hợp bệnh dịch hạch, sởi, dại. loại phải còn số lượng rất
lớn mới đủ sức gây bệnh như phẩy trùng tả phải cần đến số lượng 10
3
10
6
vi khuẩn
mới đủ gây bệnh cho người tình nguyện uống vi khuẩn thực nghiệm.
II.MIỄN DỊCH
Là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Đáp ứng miễn dịch
có vai trò quan trọng trong ngăn ngừa và điều trị các bệnh truyền nhiễm cũng như
duy trì sức khỏe tổng thể.
1. Miễn dịch không đặc hiệu (thụ động)
Là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, đây là phản ứng đầu tiên của cơ
thể từ khi sinh ra. Nó bao gồm các hàng rào vật lý như da, các enzym trong dịch
thể, và các tế bào miễn dịch như bạch cầu trung tính và đại thực bào.
Không có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên và có vai trò quan trọng khi
cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng 2. Miễn dịch đặc hiệu:
Khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên hoặc thông qua tiêm vaccine. Miễn
dịch có tính đặc hiệu cao, giúp cơ thể phản ứng mạnh mẽ và nhanh chóng hơn khi
gặp kháng nguyên sau này.
Tế bào chính trong miễn dịch thụ động là tế bào lympho B ( sản xuất
kháng thể), tế bào T (tiêu diệt tế bào nhiễm bệnh)
Kháng nguyên: chất lạ, thường là protein, có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp
ứng miễn dịch (miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào)
Kháng thể: là protein được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ
Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể. Kháng nguyên chỉ phản ứng với
loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.
Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập, chia làm hai loại:
- Miễn dịch thể dịch : là miễn dịch sản xuất bởi tế bào lympho B (tế
bào B) tạo ra một protein gọi là kháng thể khi có kháng nguyên xâm nhập vào. Tuy
lOMoARcPSD| 45469857
nhiên, các tế bào B không hoạt động một mình và thường cần sự trợ giúp của một
số loại tế bào lympho khác để tạo ra phản ứng miễn dịch hiệu quả.
Có 5 loại kháng thể chính, mỗi loại có chức năng riêng:
IgG: khàng thể phổ biến nhất, có trong máu và mô,
IgM: thường liên quan đến các nhiễm trùng cấp tính,
IgA: bảo vệ các màng nhầy,
IgE: ,
IgD: kích hoạt tế bào B.
- Miễn dịch tế bào: dựa trên hoạt động của các tế bào T. Tế bào T nhận
diện kháng nguyên trên bề mặt tế bào. khi phát hiện ra tế bào nhiễm thì sẽ tiết ra
protein độc để làm tan tế bào nhiễm khiến virut không nhân lên được.
Miễn dịch tế bào có hiệu quả chống lại mầm bệnh nội bào.
(Trong bệnh virut, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực vì virut nằm trong
tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể).
3.Đường lây: Nhiễm trùng có thể lây qua nhiều con dường: tiếp xúc trực
tiếp với người bệnh, tiếp xúc trực tiếp bề mặt vật dụng hoặc thực phẩm ô nhiễm,
hoặc qua dịch thể như máu, nước bọt...
4. BIỂU HIỆN CỦA NHIỄM TRÙNG:
Biểu hiện và tiến triển của bệnh nhiễm trùng phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Vi sinh vật gây bệnh (còn được gọi là mầm bệnh) - Cơ thể
con người.
- Môi trường (hoàn cảnh thiên nhiên, xã hội, kinh tế, điều kiện sinh hoạt...)
3.1 Triệu chứng của nhiễm trùng:
Nhiễm trùng là quá trình tương tác giữa mt bên là vi sinh vật gây bệnh, một bên
là cơ thể con người trong những điều kiện nhất định của môi trường chung quanh.
Quá trình này có thể biểu hiện:
- Triệu chứng đa dạng như sốt, ho, đau đầu, đau cơ, nôn, tiêu chảy và mệt mỏi,..
Tất cả phản ứng trên do hmiễn dịch thể cố gắng loại bỏ sinh vật gây bệnh.
- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc
2.2 Phân loại bệnh nhiễm trùng theo vị
trí: - Nhiễm trùng tiết niệu - Nhiễm trùng
da.
liên quan đến các phản ứng dị ứng và chống lại các ký sinh trùng
lOMoARcPSD| 45469857
- Nhiễm trùng đường hô hấp.
- Nhiễm trùng rốn.
- Nhiêm trùng i, ...- Ngộ độc thực phẩm - Viêm màng não. - Viêm tế bào. -
Viêm họng,..
2.3 Nhiễm trùng có thể biểu hiện theo 2 trạng thái:
2.3.1 Nhiễm trùng không triệu chứng
- Thể ẩn
Bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng rệt nhưng nội tạng bị tổn thương
rối loạn chức năng các quan, thể biểu hiện được bằng các xét nghiệm.
Ví dụ như trong các bệnh viêm gan siêu vi, bệnh nhân có thể không vàng da nhưng
xét nghiệm transaminases gia tăng rõ rệt, hoặc trong sốt bại liệt bệnh nhân không có
biểu hiện gì nhưng dịch não tủy biến đổi và cấy phân phát hiện siêu vi bại liệt. Tuy
không có biểu hiện lâm sàng nhưng người bị nhiễm trùng vẫn được miễn dịch và có
thể không phát bệnh khi bị tái nhiễm
- Người mang mầm bệnh (người lành mang trùng)
Bệnh nhân không có rối loạn chức năng, không có tổn thương bệnh lý về mặt
lâm sàng xét nghiệm nhưng thể thải được mầm bệnh ra ngoài lây lan cho
người chung quanh.
Các trường hợp nhiễm trùng không triệu chứng xảy ra cao gấp nhiều lần hơn
nhiễm trùng triệu chứng lâm sàng rệt. Cần chú ý tầm soát hình thái bệnh này
để có thể đánh giá đúng mức tình hình dịch tể một địa phương.
2.3.2. Nhiễm trùng có biểu hiện lâm sàng rõ rệt
Những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng trên những bệnh nhân thường rất đa
dạng, thay đổi tùy theo vị trí, mức độ tổn thương cũng như phản ứng của cơ thể.
Có 2 nhóm triệu chứng khác nhau:
+ Nhóm triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân:
Xảy ra trên nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau. Những triệu chứng này gồm:
- Sốt: gần như luôn luôn xảy ra. (Bênh nhân có thể không sốt nếu được phát hiện
và điều trị rất sớm, hoăc trên cơ địa không còn sức đề kháng
- Triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc: như khó chịu, mệt mỏi, biếng ăn, đau
mình, đau xương khớp, nhức đầu, khó ngủ, thở nhanh, vả mồ hôi, buồn nôn, ói
mửa, tiêu chảy, lừ đừ, vật vả, hốt hoảng ...
- 2.4 Triệu chứng đặc trưng tùy theo bệnh
lOMoARcPSD| 45469857
Những triệu chứng này xuất hiện đầy đủ vào giai đoạn toàn phát, thường
dấu hiệu chỉ điểm giúp chẩn đoán lâm sàng: Uốn ván, bại liệt,...
6. PHÒNG NGỪA NHIỄM TRÙNG:
- Rửa tay.
- Cách ly người bệnh.
- Bảo quản thực phẩm đúng cách, nấu chín - An toàn truyền máu, chống
nhiễm khuẩn bệnh viện - An toàn tình dục.
- Vệ sinh môi trường.
- Sử dụng kháng sinh đúng cách
- Tiêm vaccine
----o0o----

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857
BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ NHIỄM TRÙNG
Mục tiêu học tâp:
1. Kể được những đặc điểm căn bản của bệnh nhiễm trùng và truyền nhiễm
2. Trình bày được các định nghĩa của những khái niệm thường dùng trong
bệnh nhiễm trùng và truyền nhiễm
3. Trình bày được cách chẩn đoán một bệnh truyền nhiễm I. ĐỊNH NGHĨA:
Nhiễm trùng là tình trạng xảy ra khi các vi sinh vật như vi khuẩn, virus, nấm
hay ký sinh trùng xâm nhập và nhân lên trong cơ thể con người dẫn đến sự phản
ứng của tế bào và tổ chức.
Biểu hiện và tiến triển của bệnh nhiễm trùng phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Vi sinh vật gây bệnh (còn được gọi là mầm bệnh) - Cơ thể con người.
- Môi trường chung quanh (hoàn cảnh thiên nhiên, xã hội, kinh tế, điều kiện sinh hoạt...)
Bệnh nhiễm trùng là sự tác động qua lại giữa con người và vi sinh vật gây ra
tổn hại cho ký chủ, hình thành những biến đổi phối hợp hay rối loạn sinh lý được
biểu hiện bằng những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cuả bệnh.
Như vậy, những bệnh nhiễm trùng khác nhau có những biểu hiện lâm sàng
khác nhau và diễn tiến một bệnh cũng thay đổi trên những bệnh nhân khác nhau.
Điều luôn luôn cần được lưu ý là đối tượng của người thầy thuốc không phải
chỉ là một bệnh nhiễm trùng nào đó mà chính là một con người cụ thể, với những
đặc điểm cơ địa riêng biệt.
1.1 Sự khác nhau giữa vi khuẩn và virus: Sự khác biệt về cấu trúc, khả
năng sinh sản và cách thức gây bệnh là những điểm phân biệt chính giữa vi khuẩn và virus
Vi khuẩn: là sinh vât nhỏ, đơn bào; vi khuẩn có vách tế bào, ribosome và vật
liệu di truyền nằm trong bào tương; chúng có thể tự sống hoặc sống trong tế bào
sinh vật khác để tồn tại.
Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể con người chúng tấn công các tế bào, sản
xuất độc tố hoặc kích thích hệ thống miễn dịch gây ra các triệu chứng và làm tổn thương các cơ quan.. lOMoAR cPSD| 45469857
Vi khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng, nhưng cũng có nhiều loại vi
khuẩn có lợi cho sức khỏe con người.
Nhiễm trùng do vi khuẩn có thể được điều trị bằng kháng sinh
Virus: có kích thước nhỏ hơn nhiều ( 10 – 100 lần), không có cấu trúc tế bào,
chúng chỉ có một vỏ protein bao quanh vật liệu di truyền là ADN (axit
deoxyribonucleic) hoặc ARN (axit ribonucleic); không thể tự tổng hợp năng
lượng giống như vi khuẩn, chúng phải sống trong tế bào của các cơ thể sống như
người, động vật; phải xâm nhập vào một sinh vật chủ như con người hay động
vật để sống, tồn tại và nhân lên.
Virus gây nhiễm trùng bằng cách nhập vào nhân bên trong các tế bào khỏe
mạnh của vật chủ. Khi xâm nhập vào cơ thể nó tấn công hệ thống miễn dịch gây
ra các triệu chứng và làm tổn thương các cơ quan như vi khuẩn. Virus không điều trị với kháng sinh.
I.2 Sự khác nhau giữa nhiễm trùng và nhiễm khuẩn:
- Nhiễm trùng: Thuật ngữ “nhiễm trùng” thường được sử dụng chung để chỉ
bệnh lý do bất kỳ vi sinh vật nào gây ra, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm hay ký sinh trùng.
- Nhiễm khuẩn: chỉ đề cập đến bệnh do vi khuẩn gây ra.
1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHIỄM TRÙNG:
1.1 Tính đặc hiệu:
Một mầm bệnh nhất định bao giờ cũng gây một bệnh nhiễm trùng nhất định.
1.2 Khả năng gây bệnh của mầm bệnh.
1.2.1 Khả năng gây bệnh của mỗi loại vi khuẩn khác nhau
- Có loai khi đột nhập vào cơ thể đã có thể gây bệnh ngay: như bệnh sởi, bệnh dại, ...
- Có loại chỉ gây bệnh khi đề kháng của cơ thể ký chủ suy giảm: như bệnh nhiễm
trùng đường ruột gây do Escherichia Coli, bệnh nhiễm ký sinh trùng amip
Entamoeba histolytica ...
- Có loại chỉ gây bệnh khi những loại vi khuẩn khác đã từng sống cạnh tranh, bị
tiêu diệt: như trong trường hợp người bệnh dùng kháng sinh uống lâu ngày, tiêu
diệt hết các dòng E. Coli, tạo điều kiện cho cầu trùng gây bệnh tiêu chảy. lOMoAR cPSD| 45469857
1.2.2. Khả năng gây bệnh của vi sinh vật bao gồm 2 yếu tố: độc lực và số lượng.
- Độc lực: thể hiện qua 2 khả năng: tiết độc tố ( nội, ngoại độc tố ..) hoặc đột nhập,
sinh sản phát triển trong các mô cơ thể. Ví dụ chủng phế cầu có nang sẽ có độc
tính hơn loại không có nang, những chủng Escherichia coli tiết ra chất giống độc
tố Shiga có khả năng gây độc mạnh mẽ hơn loại không có độc tố này.
- Số lượng: thực nghiệm cho thấy có những vi sinh vật gây bệnh với số lượng vi
khuẩn ít như trường hợp bệnh dịch hạch, sởi, dại. Có loại phải còn số lượng rất
lớn mới đủ sức gây bệnh như phẩy trùng tả phải cần đến số lượng 103 106 vi khuẩn
mới đủ gây bệnh cho người tình nguyện uống vi khuẩn thực nghiệm. II.MIỄN DỊCH
Là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Đáp ứng miễn dịch
có vai trò quan trọng trong ngăn ngừa và điều trị các bệnh truyền nhiễm cũng như
duy trì sức khỏe tổng thể.
1. Miễn dịch không đặc hiệu (thụ động)
Là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, đây là phản ứng đầu tiên của cơ
thể từ khi sinh ra. Nó bao gồm các hàng rào vật lý như da, các enzym trong dịch
thể, và các tế bào miễn dịch như bạch cầu trung tính và đại thực bào.
Không có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên và có vai trò quan trọng khi
cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng 2. Miễn dịch đặc hiệu:
Khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên hoặc thông qua tiêm vaccine. Miễn
dịch có tính đặc hiệu cao, giúp cơ thể phản ứng mạnh mẽ và nhanh chóng hơn khi
gặp kháng nguyên sau này.
Tế bào chính trong miễn dịch thụ động là tế bào lympho B ( sản xuất
kháng thể), tế bào T (tiêu diệt tế bào nhiễm bệnh)
Kháng nguyên: là chất lạ, thường là protein, có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp
ứng miễn dịch (miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào)
Kháng thể: là protein được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ
Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể. Kháng nguyên chỉ phản ứng với
loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.
Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập, chia làm hai loại: -
Miễn dịch thể dịch : là miễn dịch sản xuất bởi tế bào lympho B (tế
bào B) tạo ra một protein gọi là kháng thể khi có kháng nguyên xâm nhập vào. Tuy lOMoAR cPSD| 45469857
nhiên, các tế bào B không hoạt động một mình và thường cần sự trợ giúp của một
số loại tế bào lympho khác để tạo ra phản ứng miễn dịch hiệu quả.
Có 5 loại kháng thể chính, mỗi loại có chức năng riêng:
IgG: khàng thể phổ biến nhất, có trong máu và mô,
IgM: thường liên quan đến các nhiễm trùng cấp tính,
IgA: bảo vệ các màng nhầy,
IgE: liên quan đến các phản ứng dị ứng và chống lại các ký sinh trùng ,
IgD: kích hoạt tế bào B. -
Miễn dịch tế bào: dựa trên hoạt động của các tế bào T. Tế bào T nhận
diện kháng nguyên trên bề mặt tế bào. khi phát hiện ra tế bào nhiễm thì sẽ tiết ra
protein độc để làm tan tế bào nhiễm khiến virut không nhân lên được.
Miễn dịch tế bào có hiệu quả chống lại mầm bệnh nội bào.
(Trong bệnh virut, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực vì virut nằm trong
tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể).
3.Đường lây: Nhiễm trùng có thể lây qua nhiều con dường: tiếp xúc trực
tiếp với người bệnh, tiếp xúc trực tiếp bề mặt vật dụng hoặc thực phẩm ô nhiễm,
hoặc qua dịch thể như máu, nước bọt...
4. BIỂU HIỆN CỦA NHIỄM TRÙNG:
Biểu hiện và tiến triển của bệnh nhiễm trùng phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Vi sinh vật gây bệnh (còn được gọi là mầm bệnh) - Cơ thể con người.
- Môi trường (hoàn cảnh thiên nhiên, xã hội, kinh tế, điều kiện sinh hoạt...)
3.1 Triệu chứng của nhiễm trùng:
Nhiễm trùng là quá trình tương tác giữa một bên là vi sinh vật gây bệnh, một bên
là cơ thể con người trong những điều kiện nhất định của môi trường chung quanh.
Quá trình này có thể biểu hiện:
- Triệu chứng đa dạng như sốt, ho, đau đầu, đau cơ, nôn, tiêu chảy và mệt mỏi,..
Tất cả phản ứng trên là do hệ miễn dịch cơ thể cố gắng loại bỏ sinh vật gây bệnh.
- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc
2.2 Phân loại bệnh nhiễm trùng theo vị
trí: - Nhiễm trùng tiết niệu - Nhiễm trùng da. lOMoAR cPSD| 45469857
- Nhiễm trùng đường hô hấp. - Nhiễm trùng rốn.
- Nhiêm trùng ối, ...- Ngộ độc thực phẩm - Viêm màng não. - Viêm mô tế bào. - Viêm họng,..
2.3 Nhiễm trùng có thể biểu hiện theo 2 trạng thái:
2.3.1 Nhiễm trùng không triệu chứng - Thể ẩn
Bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhưng nội tạng bị tổn thương
và có rối loạn chức năng các cơ quan, có thể biểu hiện được bằng các xét nghiệm.
Ví dụ như trong các bệnh viêm gan siêu vi, bệnh nhân có thể không vàng da nhưng
xét nghiệm transaminases gia tăng rõ rệt, hoặc trong sốt bại liệt bệnh nhân không có
biểu hiện gì nhưng dịch não tủy biến đổi và cấy phân phát hiện siêu vi bại liệt. Tuy
không có biểu hiện lâm sàng nhưng người bị nhiễm trùng vẫn được miễn dịch và có
thể không phát bệnh khi bị tái nhiễm
- Người mang mầm bệnh (người lành mang trùng)
Bệnh nhân không có rối loạn chức năng, không có tổn thương bệnh lý về mặt
lâm sàng và xét nghiệm nhưng có thể thải được mầm bệnh ra ngoài và lây lan cho người chung quanh.
Các trường hợp nhiễm trùng không triệu chứng xảy ra cao gấp nhiều lần hơn
nhiễm trùng có triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Cần chú ý tầm soát hình thái bệnh lý này
để có thể đánh giá đúng mức tình hình dịch tể một địa phương.
2.3.2. Nhiễm trùng có biểu hiện lâm sàng rõ rệt
Những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng trên những bệnh nhân thường rất đa
dạng, thay đổi tùy theo vị trí, mức độ tổn thương cũng như phản ứng của cơ thể.
Có 2 nhóm triệu chứng khác nhau:
+ Nhóm triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân:
Xảy ra trên nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau. Những triệu chứng này gồm:
- Sốt: gần như luôn luôn xảy ra. (Bênh nhân có thể không sốt nếu được phát hiện
và điều trị rất sớm, hoăc trên cơ địa không còn sức đề kháng
- Triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc: như khó chịu, mệt mỏi, biếng ăn, đau
mình, đau xương khớp, nhức đầu, khó ngủ, thở nhanh, vả mồ hôi, buồn nôn, ói
mửa, tiêu chảy, lừ đừ, vật vả, hốt hoảng ...
- 2.4 Triệu chứng đặc trưng tùy theo bệnh lOMoAR cPSD| 45469857
Những triệu chứng này xuất hiện đầy đủ vào giai đoạn toàn phát, thường là
dấu hiệu chỉ điểm giúp chẩn đoán lâm sàng: Uốn ván, bại liệt,...
6. PHÒNG NGỪA NHIỄM TRÙNG: - Rửa tay. - Cách ly người bệnh.
- Bảo quản thực phẩm đúng cách, nấu chín -
An toàn truyền máu, chống
nhiễm khuẩn bệnh viện - An toàn tình dục. - Vệ sinh môi trường.
- Sử dụng kháng sinh đúng cách - Tiêm vaccine ----o0o----