















Preview text:
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
BÀI 1: T NG QUAN V QU N TR S N XU T VÀ TÁC NGHI P Nội duốg Mục tiêu
Khái niệm về quản trị sản xuất.
Hiểu những kiến th c cơ bản có tính chất
Nội dung c a quản trị sản xuất. tổng quan về môn học.
Các nhiệm vụ, yêu cầu c a nhà quản trị
Hiểu các nội dung chính c a toàn bộ sản xuất.
chương trình c a môn học và nội dung
Quá trình hình thành và xu hướng phát
c a quản trị sản xuất.
triển c a quản trị sản xuất.
Nắm rõ vai trò c a quản trị sản xuất trong
Các loại quá trình sản xuất.
đời sống và sự phát triển c a doanh nghiệp sản xuất. H ớốg d ố h c Thời l ốg
Nghiên c u nội dung c a bài giảng. 5 tiết
Tìm và đọc các tài liệu tham khảo liên quan đến môn học.
Liên hệ các kiến th c c a bài học với thực tiễn. V1.0 1
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp TÌNH HU NG D N NH P
Tình huống: Công ty May 10
Công ty cổ phần May 10 (GARCO 10 JSC) đã trải qua hơn nửa
thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm qua, lớp
lớp các thế hệ công nhân May 10 đã lao động không biết mệt
mỏi để xây dựng May 10 từ những nhà xưởng bằng tre, n a
thành một doanh nghiệp mạnh c a ngành dệt may Việt Nam.
Với 8000 lao động, mỗi năm sản xuất trên 20 triệu sản phẩm
chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được xuất khẩu sang các
thị trường Mỹ, Đ c, Nhật Bản, Hồng Kông,… Nhiều tên tuổi lớn c a ngành may mặc thời
trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần May 10 như
Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel,
Arrow, ....Công ty có định hướng trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở c ng cố và
phát triển thương hiệu May 10.
Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến,
lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia luôn được đào tạo
và bổ sung, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và
hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Công ty May 10 đã luôn khẳng định được mình là một
doanh nghiệp có thương hiệu mạnh và được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng sử dụng sản phẩm.
Để được sự thành công như vậy, ngoài sự sự nỗ lực c a toàn thể cán bộ, công nhân viên thì
một trong những yếu tố quyết định sự thành công là công tác quản trị sản xuất và điều hành
kinh doanh c a các cán bộ c a công ty. Câu hỏi
Tại sao nói công ty May 10 đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường? Theo bạn, yếu tố
nào giúp công ty có được thành công như ngày nay?
Bài này sẽ giới thiệu tổng quan về quản trị sản xuất, làm rõ vai trò, nội dung, sự cần thiết c a
quản trị sản xuất trong một tổ ch c. 2 v1.0
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp 1.1.
KhẬi ối Ố và vai tổò của Ổu ố tổ s ố xu t 1.1.1.
KhẬi ối Ố v Ổu ố tổ s ố xu t
Các quan điểm về quản trị sản xuất
Khi nói đến sản xuất, nhiều người thường nghĩ tới những doanh nghiệp chế tạo, sản
xuất các sản phẩm vật chất cụ thể như bàn, ghế, t ,... và gắn liền với hình ảnh c a
những nhà máy, xí nghiệp, dây chuyền sản xuất. o
Trước đây, quản trị sản xuất thường hiểu như là một quá trình sản xuất vật
chất, sản phẩm c a nó là hữu hình. o
Trong những năm gần đây, phạm vi c a việc
tổ ch c điều hành sản xuất được mở rộng,
trong thực tế có những doanh nghiệp vừa sản
xuất sản phẩm dưới dạng vật chất thuần tuý,
lại vừa có những hoạt động khác dưới dạng
phi vật chất như vận chuyển sản phẩm đến
cho khách hàng, cung cấp những dịch vụ sau
bán hàng… Sản phẩm do các doanh nghiệp
sản xuất ra không chỉ đáp ng những yêu
cầu c a người tiêu dùng về mặt giá trị sử
dụng vật chất mà cả về những yếu tố tinh thần, văn hóa. o
Hiện nay, khi nói đến sản phẩm người ta không chỉ nghĩ đến những thuộc tính
có tính chất hữu hình mà còn cả những yếu tố khác có tính chất vô hình. Sản
phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình. Thuộc
tính hữu hình phản ánh giá trị sử dụng khác nhau như công năng, công dụng,
đặc tính kinh tế – kỹ thuật c a sản phẩm. Những thuộc tính vô hình bao gồm
các yếu tố như thông tin hay các dịch vụ đi kèm để đáp ng nhu cầu khách hàng một cách tốt hơn.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ. Sản xuất là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết
định đến việc tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho xã hội. Quản lý hệ thống
sản xuất sản phẩm, dịch vụ là ch c năng, nhiệm vụ cơ bản c a từng doanh nghiệp.
Hình thành, phát triển và tổ ch c điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và yêu
cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đ ng vững và phát triển trên thị trường. Khái niệm
Quản trị sản xuất chính là tổng hợp quá trình hoạch định, tổ ch c triển khai và
kiểm tra hệ thống sản xuất c a doanh nghiệp, trong đó yếu tố trung tâm là quản trị
quá trình biến đổi nhằm chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra
nhằm thực hiện những mục tiêu định trước.
Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào
biến chúng thành các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra. Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau: V1.0 3
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp Quá trình Đầu vào Đầu ra biến đổi Thông tin phản hồi
Sơ đ 1.1. QuẬ tổìốh chuyểố hóa cẬc y u t đầu vào thàốh đầu ổa o
Yếu tố đầu vào gồm có nguồn nhân lực, nguyên liệu, công nghệ, máy móc thiết
bị, thông tin hoặc thậm chí khách hàng chưa được phục vụ… Đây là những yếu
tố cần thiết cho bất kỳ quá trình sản xuất hoặc dịch vụ nào. o
Quá trình biến đổi là quá trình chế biến, chuyển hoá các yếu tố đầu ra nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định trước. Sự chuyển đổi này là hoạt
động trọng tâm và phổ biến c a hệ thống sản xuất. Kết quả hoạt động này c a
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế, hoạch định, tổ ch c thực hiện
và kiểm tra quá trình biến đổi. o
Đầu ra có thể là sản phẩm dở dang, thành phẩm và khách hàng đã được phục
vụ và dịch vụ. Ngoài ra còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi hoặc
không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như phế phẩm, chất thải... o
Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống sản xuất c a
doanh nghiệp. Đó là những thông tin ngược cho biết tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất trong thực tế c a doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của quản trị sản xuất và dịch vụ: là thiết kế và tổ ch c hệ thống sản
xuất nhằm biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi,
nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu. Giá trị gia tăng là yếu tố
quan trọng nhất, là động cơ hoạt động c a các doanh nghiệp và mọi tổ ch c, cá
nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh c a doanh nghiệp. Giá
trị gia tăng là nguồn gốc tăng c a cải và m c sống c a toàn xã hội; tạo ra nguồn thu
nhập cho tất cả các đối tượng có tham gia đóng góp vào hoạt động c a doanh nghiệp
như những người lao động, ch sở hữu, cán bộ quản lý và là nguồn tái đầu tư sản
xuất mở rộng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài c a doanh nghiệp. 1.1.2.
Nội duốg của Ổu ố tổ s ố xu t và tẬc ốghi ồ
Trong doanh nghiệp, bộ phận tổ ch c điều hành sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất
sản phẩm và dịch vụ. Quá trình này bao gồm việc tiếp nhận nguồn nguyên vật liệu và
biến đổi chúng từ đầu vào thành đầu ra. Nội dung c a quản trị sản xuất bao gồm:
Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm;
Thiết kế sản phẩm và dịch vụ;
Hoạch định năng lực sản xuất;
Định vị doanh nghiệp;
Bố trí mặt bằng sản xuất;
Hoạch định tổng hợp các nguồn lực;
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu; 4 v1.0
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
Điều độ sản xuất; Quản trị dự trữ;
Quản trị chất lượng;
Kiểm soát hệ thống sản xuất. 1.1.3.
Mục tiêu của Ổu ố tổ s ố xu t và tẬc ốghi ồ
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có mục tiêu chung
nhất là sinh lời và tối đa hóa lợi nhuận (trừ các doanh nghiệp hoạt động công ích
không vì lợi nhuận). Khi đầu tư vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường, quản trị sản xuất với tư
cách là bộ phận c a các ch c năng quản trị có nhiệm
vụ là tổ ch c, quản lý, sử dụng các yếu tố đầu vào sau
đó tạo ra các yếu tố đầu ra nhằm đạt mục tiêu đã đề ra c a doanh nghiệp.
Nhằm thực hiện mục tiêu chung đó, quản trị sản xuất
có các mục tiêu cụ thể sau:
Tối thiểu hóa chi phí sản xuất để tạo ra một đơn vị đầu ra.
Rút ngắn thời gian sản xuất.
Cung ng đúng thời điểm, đúng địa điểm và đúng khách hàng.
Bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng yêu cầu c a khách hàng trên
cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực c a doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống sản xuất c a doanh nghiệp có độ linh hoạt cao.
Các mục tiêu cụ thể này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo ra s c mạnh tổng hợp, nâng
cao năng lực cạnh tranh c a doanh nghiệp trên thị trường. 1.1.4.
Vai tổò và Ố i Ổuaố h giữa Ổu ố tổ s ố xu t và tẬc ốghi ồ với cẬc chức
ốăốg Ổu ố tổ ỎhẬc
Doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất thực hiện bốn ch c năng cơ bản là tài chính,
sản xuất và marketing và quản trị nhân sự. Các ch c
năng này tồn tại một cách độc lập hoặc có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau để đạt mục tiêu đã đề ra. Mối
quan hệ này vừa thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy nhau cùng phát triển, lại vừa mâu thuẫn nhau.
Vai trò của chức năng quản trị o
Marketing chịu trách nhiệm tạo ra nhu cầu,
cung cấp thông tin về thị trường để làm căn c
cho bộ phận sản xuất lập kế hoạch sản xuất,
chuẩn bị các nguồn lực cần thiết nhằm tạo điều kiện đáp ng tốt nhất nhu cầu trên thị trường. o
Ch c năng tài chính đảm bảo đầy đ , kịp thời tài chính cần thiết cho hoạt động
sản xuất; phân tích đánh giá phương án đầu tư mua sắm máy, công nghệ mới;
cung cấp các số liệu về chi phí cho hoạt động tác nghiệp. o
Ch c năng sản xuất và tác nghiệp là sử dụng các yếu tố đầu vào như nguồn lao
động, nguyên liệu, nhiên liệu, thông tin… để tạo ra các yếu tố đầu ra nhằm đạt V1.0 5
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
được mục tiêu đã đề ra c a doanh nghiệp và làm thỏa mãn nhu cầu c a khách
hàng. Chính vì vậy có thể hiểu ch c năng quản trị nhân sự, đặc biệt đối với
những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cũng nằm trong ch c
năng c a quản trị sản xuất
Mối quan hệ giữa các chức năng
Các doanh nghiệp không thể thành công khi không thực hiện đồng bộ các ch c năng
này. Không quản trị sản xuất tốt thì không có sản phẩm hoặc dịch vụ tốt; không có
marketing thì sản phẩm hoặc dịch vụ cung ng không nhiều; không có quản trị tài
chính thì các thất bại về tài chính sẽ diễn ra. Trong các hoạt động trên, sản xuất được
coi là khâu quyết định tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ và giá trị gia tăng. Chỉ có hoạt
động sản xuất hay dịch vụ mới là nguồn gốc c a mọi sản phẩm và dịch vụ được
tạo ra trong doanh nghiệp. Sự phát triển sản xuất và dịch vụ là cơ sở làm tăng giá
trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế quốc dân tạo cơ
sở vật chất thúc đẩy xã hội phát triển.
Tuy nhiên, giữa các ch c năng trên cũng có những mâu thuẫn với nhau. Chẳng
hạn, ch c năng sản xuất và marketing có những mục tiêu mâu thuẫn với nhau về
thời gian, về chất lượng và m c độ đa dạng. Trong khi bộ phận marketing đòi hỏi
sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và thời gian giao hàng nhanh thì quá
trình sản xuất lại có những giới hạn về công nghệ, chu kỳ sản xuất, khả năng tiết
kiệm chi phí nhất định. Cũng do những giới hạn trên mà không phải lúc nào sản
xuất cũng đảm bảo thực hiện đúng những chỉ tiêu tài chính đặt ra và ngược lại
nhiều khi những nhu cầu về đầu tư đổi mới công nghệ hoặc tổ ch c thiết kế, sắp
xếp lại sản xuất không được bộ phận tài chính cung cấp kịp thời.
Những mâu thuẫn đôi khi là khách quan, song cũng có khi do những yếu tố ch
quan gây ra. Vì vậy, nhiệm vụ cơ bản c a quản trị điều hành là phải tạo ra sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động c a các ch c năng trên nhằm đảm bảo thực hiện mục
tiêu chung c a doanh nghiệp đã đề ra. 1.1.5.
Đặc điểỐ của ố ố s ố xu t hi ố đ i
Quản trị sản xuất ngày càng được các nhà quản trị cấp
cao quan tâm, coi đó như là một vũ khí cạnh tranh sắc
bén. Sản xuất hiện đại có những đặc điểm:
Sản xuất hiện đại yêu cầu phải có kế hoạch đúng
đắn, các kỹ sư giỏi, đội ngũ công nhân được đào
tạo tốt và thiết bị hiện đại.
Quan tâm ngày càng nhiều đến chất lượng. Đây là
một tất yếu khách quan khi mà tiến bộ kỹ thuật ngày càng phát triển với m c độ
cao và yêu cầu c a cuộc sống ngày càng nâng cao.
Sản xuất hiện đại càng nhận th c rõ con người là tài sản lớn nhất c a công ty. Với
sự phát triển nhanh c a khoa học công nghệ, vai trò năng động c a con người trở
nên chiếm vị trí quyết định cho sự thành công trong các hệ thống sản xuất. Coi
trọng nhân viên, phân công đúng người, đúng việc; có chính sách động viên,
khuyến khích kịp thời, hợp lý sẽ phát huy được khả năng sáng tạo và lòng trung thành c a họ. 6 v1.0
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
Sản xuất hiện đại quan tâm đến vấn đề kiểm soát chi phí. Tối thiểu hóa chi phí sẽ
giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường. Kiểm soát chi phí được quan tâm trong từng ch c năng, trong mỗi giai đoạn quản lý.
Sản xuất hiện đại là tập trung và chuyên môn hóa. Nhiều công ty thấy rằng không
thể giỏi trong mọi lĩnh vực, mà cần phải tập trung vào lĩnh vực mà mình có thế
mạnh và lợi thế cạnh tranh. Tập trung hóa và chuyên môn hoá sẽ giúp hạ thấp chi
phí sản xuất, tăng năng suất và nâng cao được chất lượng.
Sản xuất hiện đại cũng thừa nhận yêu cầu về tính mềm dẻo c a hệ thống sản xuất.
Trước đây việc sản xuất hàng loạt, quy mô lớn nhằm giảm chi phí sản xuất đã từng
chiếm ưu thế. Nhưng khi nhu cầu ngày càng đa dạng, luôn biến động thì hệ thống
sản xuất linh hoạt lại phù hợp hơn để có thể nhanh chóng chuyển hướng sản xuất
một số ch ng loại sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu c a thị trường trong từng giai đoạn cụ thể.
Sản xuất hiện đại là cơ khí hóa và tự động hóa. Sự phát triển c a cơ khí hoá trong
sản xuất từ chỗ thay thế cho lao động th công, đến nay đã ng dụng nhiều hệ
thống sản xuất tự động điều khiển bằng chương trình. Ngày càng ng dụng nhiều
thành tựu c a công nghệ tin học, máy tính trợ giúp đắc lực cho các công việc quản
lý hệ thống sản xuất. 1.1.6.
Vai tổò của ốhà Ổu ố tổ s ố xu t
1.1.6.1. Nhữốg ồh Ố ch t và Ỏỹ ốăốg cầố thi t của ốhà Ổu ố tổ s ố xu t
Những phẩm chất cần thiết c a nhà quản trị ch c năng sản xuất: o
Đáng tin cậy: Không để các thành viên thất vọng. o
Chính trực: Giữ gìn các chuẩn mực đã đề ra. o
Công bằng: Không thiên vị, luôn vô tư. o
Nhất quán: Không thay đổi các quy tắc để theo hoàn cảnh. o
Quan tâm đến mọi người xung quanh một cách chân thành. o
Luôn sát cánh với tập thể trong những lúc khó khăn. o
Luôn cung cấp thông tin kịp thời cho đồng nghiệp, cấp trên và nhân viên. o
Biết lắng nghe: Không áp đặt và lấn lướt nhân viên.
Kỹ năng làm việc với con người: o
Khả năng gây ảnh hưởng đến người khác: Khéo léo, ngoại giao tốt. o
Khả năng khơi dậy niềm tin ở người khác. Kỹ năng quản lý: o
Kỹ năng tổ ch c điều phối, giao tiếp tốt và hỗ trợ khuyến khích. o Kiên định.
1.1.6.2. TổẬch ốhi Ố và vai tổò của ốhà Ổu ố tổ s ố xu t
Nhà quản trị sản xuất có trách nhiệm chính yếu như sau: o
Đối với công việc: Đạt được mục tiêu chung c a doanh nghiệp. o Đối với cá nhân: V1.0 7
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
Hỗ trợ và khuyến khích mỗi cá nhân trong tổ sản xuất.
Phân công công việc phù hợp cho mỗi nhân viên.
Giải thích rõ vai trò c a từng cá nhân đối với công việc chung c a tổ.
Đánh giá cách thực hiện công việc c a từng cá nhân. o
Đối với tổ sản xuất:
Đại diện cho tổ sản xuất trước lãnh đạo.
Đại diện cho lãnh đạo trước tổ sản xuất.
Phối hợp giữa tổ sản xuất với các bộ phận khác.
Nhà quản trị sản xuất có thể coi là th lĩnh bộ phận sản xuất, các công việc đó thể hiện như sau: o
Chấp hành những chỉ thị mệnh lệnh c a lãnh đạo. o
Xây dựng và hướng dẫn nhân viên thực hiện đúng quy trình và định m c lao động. o
Tạo động lực làm việc cho nhân viên. o
Quản lý năng suất lao động và áp dụng các biện pháp tăng năng suất. o
Phân tích công việc và hướng dẫn công việc. o
Thực hiện và hướng dẫn nhân viên thực hiện tốt việc ghi chép ban đầu. o
Xây dựng kế hoạch tiến độ sản xuất và phân công công việc cho nhân viên. o
Đào tạo, hướng dẫn công việc, tổ ch c thi nâng bậc cho nhân viên. o
Quản lý máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. o
Đánh giá kết quả làm việc c a nhân viên và tổ ch c cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên. 1.2.
L ch sử hìốh thàốh và xu h ớốg ồhẬt tổiểố Ổu ố tổ s ố xu t 1.2.1.
L ch sử hìốh thàốh và ồhẬt tổiểố Ổu ố tổ s ố xu t
Quản trị sản xuất trong thực tế đã xuất hiện từ thời cổ đại nhưng chúng chỉ được coi là
"các dự án sản xuất công cộng", quản trị sản xuất với tư cách là đơn vị sản xuất hàng
hoá tham gia kinh doanh trên thị trường chỉ mới xuất hiện gần đây.
Quản trị sản xuất bắt đầu từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần th nhất vào những năm 1770 ở Anh. Thời
kỳ đầu trình độ phát triển sản xuất còn thấp, công cụ
sản xuất đơn giản, sử dụng lao động th công và nửa
cơ khí, hàng hoá được sản xuất trong những xưởng
nhỏ, năng suất rất thấp, khối lượng hàng hoá sản xuất chưa nhiều.
Sau những năm 70 c a thế kỷ XVIII, những phát minh khoa học mới liên tục ra đời,
trong giai đoạn này đã tạo ra những thay đổi có tính cách mạng trong phương pháp
sản xuất, công cụ lao động tạo điều kiện chuyển lao động từ th công sang lao động
cơ khí. Những phát minh cơ bản là phát minh máy se sợi c a James Hargreaves năm
1764, máy sợi nước c a Arkwright năm 1771, máy dệt c a Cartwright năm 1785, máy
hơi nước c a James Watt năm 1769; máy tiện vít c a Henry Maudslay năm 1797…
Lý thuyết về sự trao đổi lắp lẫn giữa các chi tiết bộ phận c a Eli Whitney, người Mỹ,
năm 1798 đã được ng dụng để thiết lập một hệ thống những sản phẩm có thể thay thế 8 v1.0
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
cho nhau khi thực hiện hợp đồng chế tạo 10.000 khẩu súng hoa mai đã góp phần to
lớn trong việc phát triển kỹ thuật sản xuất hàng loạt và sự phân công hiệp tác giữa các doanh nghiệp.
Bước ngoặt cơ bản trong tổ ch c hoạt động sản xuất là
sự ra đời c a học thuyết "Quản lý lao động khoa học"
c a Frederick Taylor công bố năm 1911. Taylor x ng
đáng được gọi là “Ông tổ c a quản lý khoa học”. Ông
đã mang những phương pháp phân tích định lượng c a
khoa học vào quản lý sản xuất và nhận thấy, mấu chốt
c a việc nâng cao hiệu suất công việc là đặt ra những
tiêu chuẩn hoàn thiện và chính đáng cho mỗi công
việc. Quá trình lao động được hợp lý hoá thông qua
việc quan sát, ghi chép, đánh giá, phân tích và cải tiến
các phương pháp làm việc. Công việc được phân chia
nhỏ thành những bước đơn giản giao cho một cá nhân
thực hiện. Cùng với sự phát triển c a khoa học quản
lý, quản lý sản xuất đã thoát khỏi sự ràng buộc c a Frederick Taylor (1856-
quản lý theo kinh nghiệm, bắt đầu trở thành môn khoa 1915) học.
Những năm đầu thế kỷ XX, học thuyết c a Taylor được áp dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp. Con người và hoạt động c a họ trong công việc được xem xét "dưới
kính hiển vi" nhằm loại bỏ những thao tác thừa, lãng phí thời gian và s c lực. Người
lao động được đào tạo, hướng dẫn công việc một cách cặn kẽ để có thể thực hiện tốt
nhất các công việc c a mình. Việc khai thác triệt để những mặt tích cực c a lý thuyết
c a Taylor làm cho năng suất tăng lên rất nhanh. Tuy nhiên, lý thuyết c a Taylor đã
bộc lộ những nhược điểm, đó là coi con người như những cỗ máy, chưa đề cập đến
những yếu tố tâm lý, tình cảm.
Lý luận c a Maslow về các bậc thang nhu cầu c a con
người, học thuyết c a Elton Mayo 1930 về động viên
khuyến khích người lao động đã đưa quản trị sản xuất
chuyển sang một giai đoạn mới phát triển cao hơn,
những khía cạnh xã hội, tâm sinh lý, hành vi c a người
lao động được đề cập nghiên c u và đáp ng ngày
càng nhiều nhằm khai thác khả năng vô tận c a con
người trong nâng cao năng suất.
Sự phát triển nhanh chóng c a khoa học, công nghệ,
tính cạnh tranh ngày càng tăng buộc các doanh nghiệp
tăng cường hoàn thiện quản trị sản xuất. Quản trị sản Elton Mayo (1880-1949)
xuất tập trung vào nỗ lực giảm chi phí về tài chính, vật
chất và thời gian, tăng chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng...
Nhiệm vụ, ch c năng c a quản trị sản xuất được mở rộng ra bao trùm nhiều lĩnh vực
khác nhau từ nghiên c u nhu cầu thị trường, thiết kế sản phẩm, thiết kế hệ thống sản
xuất tới hoạch định, tổ ch c thực hiện và kiểm tra, kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất c a doanh nghiệp. V1.0 9
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp 1.2.2.
Xu h ớốg ồhẬt tổiểố Ổu ố tổ s ố xu t
Những năm gần đây, sự thay đổi c a tình hình kinh tế – xã hội và công nghệ, sự cạnh
tranh diễn ra gay gắt đã buộc các doanh nghiệp chú ý đến nhiều vấn đề không chỉ là
những yếu tố bên trong như hiệu quả, năng suất mà còn phải chú ý đến những yếu tố
bên ngoài như chất lượng, môi trường, thương hiệu…Ngày nay hệ thống quản trị sản
xuất c a các doanh nghiệp tập trung vào những hướng chính sau:
Tăng cường chú ý đến quản trị chiến lược các hoạt động tác nghiệp.
Xây dựng hệ thống sản xuất năng động, linh hoạt.
Quan tâm đến yếu tố môi trường, sản xuất sạch, phát triển bền vững.
Quan tâm đến các tiêu chuẩn đạo đ c và trách nhiệm xã hội.
Coi nhân viên là tài sản c a doanh nghiệp, khuyến khích nhân viên, làm việc theo nhóm.
Thiết kế hệ thống sản xuất và cung ng dịch vụ định hướng vào khách hàng.
Tăng cường các kỹ năng quản lý sự thay đổi.
ng dụng các phương pháp quản lý hiện đại như JIT, Kaizen, Kanban, MRP, ERP, CRM, MBO,...
Thiết kế lại hệ thống sản xuất c a doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian trong
thực hiện hoạt động, giảm thiểu chi phí gây ra sự lãng phí trong quá trình sản xuất và cung ng dịch vụ.
Phát triển kinh doanh với thương mại điện tử. 1.3.
CẬc lo i hìốh ỔuẬ tổìốh s ố xu t 1.3.1.
Sự cầố thi t và cẬc ốhâố t ốh h ởốg đ ố lựa ch ố ỔuẬ tổìốh s ố xu t
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xem xét khả năng sản
xuất và phân tích các yếu tố khác để xác định xem nên tự
sản xuất hay thuê bên ngoài. Tiêu chí quan trọng nhất để
đánh giá là chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
Nếu chi phí tự sản xuất lớn hơn thuê gia công với
cùng loại sản phẩm có cùng chất lượng thì nên đặt hàng
bên ngoài và ngược lại.
Ngoài chỉ tiêu về chi phí các doanh nghiệp cũng xem xét
đến một số các các chỉ tiêu khác như:
Năng lực sản xuất hiện tại c a doanh nghiệp: Nếu
hiện tại doanh nghiệp có đ máy móc, con người và thời gian thì có thể tự sản
xuất hoặc cung ng dịch vụ.
Sự thành thạo: So với các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm thì có thể thuê bên ngoài.
Yêu cầu về chất lượng: Doanh nghiệp mà chuyên sản xuất một loại sản phẩm hoặc
cung ng một loại dịch vụ thường có chất lượng cao và chuyên nghiệp hơn.
Nhu cầu: Khi cầu về một loại sản phẩm cao, sản phẩm đang trong giai đoạn phát
triển, doanh nghiệp nên tự làm và ngược lại. 10 v1.0
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
Sau khi đã quyết định là tự sản xuất và cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp phải quyết
định xem nên dùng phương th c sản xuất nào là phù hợp và có hiệu quả với sản phẩm
và dịch vụ mình đã chọn.
Mục tiêu là làm sao đáp ng tốt được nhu cầu khách hàng trên cơ sở những nguồn lực
và khả năng sẵn có c a doanh nghiệp. Có nhiều loại quá trình sản xuất khác nhau,
mỗi loại đều có những đặc điểm, ưu và nhược điểm riêng không có loại nào tốt hơn
hẳn các loại quá trình khác, tùy thuộc vào đặc điểm c a từng sản phẩm và loại hình
kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp với
mình trong từng giai đoạn. Việc lựa chọn quá trình sản xuất sẽ ảnh hưởng tới việc
hoạch định công suất, bố trí mặt bằng sản xuất, định vị doanh nghiệp…
Quá trình sản xuất (dịch vụ) được lựa chọn phải mang lại hiệu quả lâu dài về hiệu
năng và tính linh hoạt, về giá thành và chất lượng c a sản phẩm. Muốn chọn được một
quá trình mang lại hiệu quả cao ta cần phải phân tích kỹ lưỡng, nhưng sẽ mất công s c
và thời gian. Có thể phân tích những yếu tố như:
Trình độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá trong doanh nghiệp.
Đặc điểm và kết cấu c a sản phẩm. Quy mô doanh nghiệp.
Khối lượng sản phẩm cần sản xuất trong từng giai đoạn.
Yêu cầu về tổ ch c sản xuất và lao động.
Công nghệ, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng. 1.3.2.
CẬc lo i hìốh ỔuẬ tổìốh s ố xu t
Có thể chia quá trình sản xuất c a doanh nghiệp thành những loại hình khác nhau dựa
theo các tiêu th c khác nhau như số lượng và đặc điểm c a sản phẩm sản xuất; kết cấu
c a sản phẩm; tính chất c a quá trình sản xuất hoặc khả năng tự ch trong sản xuất c a doanh nghiệp.
1.3.2.1. ThƯo s l ốg s ố ồh Ố s ố xu t và tíốh ch t lặồ l i
Sản xuất đơn chiếc o
Khái niệm: Sản xuất đơn chiếc là hình th c sản
xuất diễn ra trong các doanh nghiệp có số
ch ng loại sản xuất nhiều nhưng sản lượng mỗi
loại được sản xuất rất nhỏ. Quá trình sản xuất
không lặp lại, thường được tiến hành một lần.
Thường mỗi loại sản phẩm người ta chỉ sản
xuất một chiếc hoặc vài chiếc.
Ví dụ: Đóng tàu thuyền, xây dựng cầu, các công trình kiến trúc, thời trang, khuôn dập... o
Đặc điểm c a loại sản xuất:
Ch ng loại sản phẩm đa dạng, quy trình sản xuất không giống nhau.
Số lượng đặt hàng mỗi lần ít, thời gian giao hàng không thống nhất.
Không có sự chế tạo thử nghiệm sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất. V1.0 11
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
Yêu cầu về kỹ năng thao tác và trình độ nghề nghiệp c a người công nhân
cao vì họ phải làm nhiều loại công việc khác nhau.
Máy móc thiết bị ch yếu là các thiết bị đa năng. Các thiết bị này được sắp
xếp theo từng loại máy có cùng tính năng tác dụng phù hợp với những công
việc khác nhau và thay đổi liên tục.
Sản xuất hàng khối o
Khái niệm: Sản xuất hàng khối là hình th c sản xuất diễn ra trong các doanh
nghiệp có số ch ng loại sản phẩm được sản xuất ra ít với khối lượng hàng năm
lớn. Quá trình sản xuất ổn định, ít khi có sự thay đổi về kết cấu sản phẩm và
yêu cầu kỹ thuật gia công sản phẩm.
Ví dụ điển hình c a loại sản xuất này là: Sản xuất thép, sản xuất giấy, sản xuất
điện, xi măng, báo, tạp chí… o Đặc điểm:
Sử dụng máy móc chuyên dụng: Vì gia công chế biến ít loại sản phẩm với
khối lượng lớn nên thiết bị máy móc thường là các loại thiết bị chuyên dùng
hoặc các loại thiết bị tự động, được sắp xếp thành các dây chuyền khép kín
cho từng loại sản phẩm
Phải qua sản xuất thử: Khâu chuẩn bị kỹ thuật sản xuất như thiết kế sản
phẩm, chế tạo các mẫu thử sản phẩm và quy trình công nghệ gia công sản
phẩm được chuẩn bị rất chu đáo trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
Tính chuyên môn hoá và năng suất lao động cao: Do tổ ch c sản xuất theo
kiểu dây chuyền nên trình độ chuyên môn hoá người lao động cao, mỗi
công nhân thường chỉ thực hiện một công việc sản xuất ổn định trong thời
gian tương đốí dài nên trình độ nghề nghiệp c a người lao động không cao
nhưng năng suất lao động thì rất cao.
Chất lượng sản phẩm ổn định, giá thành thấp: Do sản xuất có xu hướng tiêu
chuẩn hoá. Với hình th c sản xuất cần quản lý chặt chẽ việc cung ng
nguyên vật liệu, quản lý hàng dự trữ, hàng tồn kho, thường xuyên bảo
dưỡng thiết bị, quản lý chặt chẽ đối với công nhân và giám sát chất lượng
sản phẩm. Đẩy mạnh việc tiêu thụ, đa dạng hoác các loại khách hàng và các
loại thị trường để tận dụng công suất và sản xuất được diễn ra liên tục.
Sản xuất hàng loạt o
Khái niệm: Sản xuất hàng loạt là loại hình trung gian giữa sản xuất đơn chiếc
và sản xuất hàng khối. Nó phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có số ch ng
loại sản phẩm tương đối nhiều nhưng khối lượng hàng năm mỗi loại chưa đ
lớn để có thể hình thành một dây chuyền sản xuất độc lập.
Mỗi bộ phận sản xuất phải gia công chế biến nhiều loại sản phẩm được lặp đi
lặp lại theo chu kỳ. Với mỗi loại sản phẩm người ta thường đưa vào sản xuất
theo từng “loạt”nên chúng mang tên là sản xuất hàng loạt .
Ví dụ loại hình sản xuất này là sản xuất trong ngành cơ khí, dệt may, điện dân
dụng, đồ gỗ nội thất, sản phẩm cơ khí, điện tử chuyên dùng... 12 v1.0
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp o Đặc điểm:
Máy móc thiết bị ch yếu là thiết bị đa năng: Máy móc này được sắp xếp
bố trí thành những phân xưởng chuyên môn hoá công nghệ. Mỗi phân
xưởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định c a quá trình sản xuất sản phẩm.
Năng suất lao động tương đối cao: Chuyên môn hoá sản xuất không cao
nhưng quá trình sản xuất lặp đi lặp lại một cách tương đối ổn định nên năng
suất lao động tương đối cao. Mỗi bộ phận sản xuất gia công nhiều loại sản
phẩm khác nhau về yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ nên tổ ch c
sản xuất thường rất ph c tạp.
1.3.2.2. Phâố lo i thƯo hìốh thức t chức s ố xu t
Theo tiêu chí này quá trình sản xuất chia thành quá trình sản xuất liên tục, quá trình
sản xuất gián đoạn và dự án sản xuất.
Quá trình sản xuất liên tục o
Khái niệm: Sản xuất liên tục là một quá trình mà ở
đó người ta xử lý, gia công, chế biến một hoặc một
nhóm sản phẩm với khối lượng lớn và có tính chất liên tục.
Quá trình sản xuất được tiến hành liên tục trong
suốt cả năm không gián đoạn. Đây là quá trình có
khối lượng sản phẩm sản xuất lớn, ch ng loại ít mang tính chuyên môn cao.
Ví dụ: Công nghiệp hoá dầu, công nghiệp xi măng là những ví dụ điển hình về
dạng sản xuất này, người ta cũng thấy dạng tổ ch c sản xuất này trong quá
trình lắp ráp sản phẩm với khối lượng lớn. o
Đặc điểm c a hình th c sản xuất này:
Thường gắn liền với tự động hoá quá trình vận chuyển nội bộ bằng hệ
thống vận chuyển hàng hoá tự động;
Giá thành sản phẩm thấp;
Chất lượng cao và ổn định;
Ít phải chỉ dẫn công việc;
Quá trình điều hành sản xuất đơn giản; dễ kiểm soát chất lượng và hàng dự trữ.
Quá trình sản xuất gián đoạn o
Khái niệm: Sản xuất gián đoạn là một hình th c tổ ch c sản xuất ở đó người ta
xử lý gia công, chế biến nhiều loại sản phẩm với khối lượng sản phẩm mỗi loại
tương đối nhỏ, việc sản xuất được tiến hành một cách gián đoạn.
Ví dụ: Công nghiệp cơ khí và công nghiệp may mặc là những ví dụ điển hình
về dạng sản xuất loại này. o
Đặc điểm c a hình th c sản xuất này là:
Sử dụng thiết bị đa năng: Quá trình sản xuất được thực hiện nhờ vào các
thiết bị đa năng. Việc lắp đặt thiết bị được thực hiện theo các xưởng chuyên
môn hoá ch c năng, ở đó tập hợp tất cả các máy móc thiết bị có cùng ch c
năng, cùng nhiệm vụ (máy tiện, máy phay...) dòng di chuyển c a sản phẩm
phụ thuộc vào th tự các công việc cần thực hiện. V1.0 13
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp
Tính linh hoạt cao: Trong dạng sản xuất này, máy móc thiết bị có khả năng
thực hiện nhiều công việc khác nhau vì nó không phải là để chuyên môn
hoá sản xuất một loại sản phẩm nào nên tính linh hoạt c a hệ thống sản
xuất cao, có khả năng đáp ng kịp thời những đơn hàng thường xuyên thay
đổi và rất đa dạng c a khách hàng.
Khó kiểm soát chất lượng và chi phí sản xuất cao: Việc triển khai, điều
hành quá trình sản xuất gián đoạn rất ph c tạp, khó kiểm soát chất lượng và
khó cân bằng nhiệm vụ sản xuất, chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm
cao. Đối với loại sản xuất này, việc giảm thời gian ngừng máy trong quá
trình sản xuất và bố trí sản xuất sao cho tổng thời gian thực hiện ngắn nhất
có ý nghĩa rất quan trọng để làm giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả
hoạt động c a doanh nghiệp.
Sản xuất theo dự án o
Khái niệm: Sản xuất theo dự án là hình th c sản
xuất mà ở đó quá trình xử lý, gia công chế biến gắn
với việc thực hiện một dự án sản xuất cụ thể.
Ví dụ: Một dự án sản xuất được đặc trưng bởi sản
phẩm là độc nhất (xây một con đập, dựng một bộ
phim, đóng con tàu, viết một quyển sách...) và thời
hạn hoàn thành được ấn định một cách chặt chẽ và vì lẽ đó quá trình sản xuất
cũng là duy nhất, không lặp lại. o
Đặc điểm c a hình th c sản xuất này:
Trong hình thái sản xuất này, quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ ch c
xáo trộn rất lớn khi chuyển từ dự án này sang dự án khác, tổ ch c sản xuất phải
đảm bảo tính chất linh hoạt cao để có thể thực hiện đồng thời nhiều dự án sản xuất cùng một lúc.
1.3.2.3. Phâố lo i thƯo Ỏ t c u s ố ồh Ố
Theo tiêu th c này quá trình sản xuất được chia thành quá trình hội tụ, quá trình phân
kỳ và quá trình hỗn hợp
Quá trình hội tụ (quá trình lắp ráp)
Một sản phẩm được ghép nối từ nhiều cụm và nhiều bộ phận chi tiết, tính đa dạng
c a sản phẩm cuối cùng nhỏ, nhưng các cụm, các bộ phận thì rất nhiều. Quá trình
sản xuất được bắt đầu từ nhiều loại nguyên vật liệu, chi tiết phụ tùng và các bộ
phận khác nhau. Trong quá trình sản xuất chúng hội tụ dần để tạo ra một vài loại sản phẩm.
Ví dụ sản xuất sản phẩm đồ điện dân dụng và sản phẩm cơ khí.
Quá trình sản xuất phân kì (quá trình chế biến)
Là quá trình sản xuất mà ở đó xuất phát từ một hoặc một vài loại nguyên vật liệu
để tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Trong công nghiệp chế biến sữa, từ một loại nguyên liệu sữa quá trình sản
xuất phân ra để tạo ra nhiều loại sản phẩm cuối cùng với những quy cách và bao bì
khác nhau như pho mát, sữa chua, bơ ... 14 v1.0
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp TÓM L C CU I BÀI
Bài này cung cấp cái nhìn tổng quan về môn Quản trị sản xuất. Từ đó, cho thấy sự cần thiết khi học.
Quản trị sản xuất là quá trình chuyển hóa các yều tố đầu vào biến chúng thành các sản phẩm,
dịch vụ đầu ra. Một nhà quản trị tốt, ngoài những kỹ năng quản lý, giao tiếp còn cần có phẩm
chất đặc trưng: Đáng tin cậy, chính trực, công bằng,...
Các doanh nghiệp cũng cần chú ý, quản trị sản xuất nhằm tổ ch c sử dụng các yếu tố đầu vào
và cung cấp đầu ra để thỏa mãn nhu cầu thị trường. Nhưng để làm được điều này, phải kết
hợp nó và đặt nó trong mối quan hệ với các ch c năng quản trị khác. V1.0 15
Bài 1: Tổng quan về quản trị sản xuất và tác nghiệp CÂU H I ÔN T P
1. Cho biết khái niệm quản trị sản xuất và cho ví dụ minh họa.
2. Trình bày các nội dung cơ bản c a quản trị sản xuất.
3. Cho biết quá trình phát triển c a quản trị sản xuất và chỉ ra những xu hướng phát triển quản trị sản xuất.
4. Hãy nêu nhiệm vụ c a nhà quản trị sản xuất.
5. Hãy phân tích mối quan hệ c a quản trị sản xuất với các ch c năng quản trị khác.
6. Hãy nêu các đặc điểm cơ bản c a quản trị sản xuất hiện đại.
7. Cho biết những mục tiêu cụ thể c a quản trị sản xuất.
8. Hãy trình bày ưu và nhược điểm c a các loại quá trình sản xuất khác nhau. 16 v1.0