



















Preview text:
                                                          MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU .......................... 1  1.1 
Tài sản thương hiệu ............................................................................................ 1  1.2 
Tầm nhìn thương hiệu ......................................................................................... 2  1.3 
Định vị thương hiệu ............................................................................................ 3  1.4 
Kiến trúc thương hiệu ......................................................................................... 4  1.5 
Hệ thống nhận diện thương hiệu ......................................................................... 6  1.6 
Quảng bá thương hiệu ........................................................................................ 9  1.7 
Kiểm tra và đánh giá thương hiệu ..................................................................... 10 
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY THE COFFEE 
HOUSE......................................................................................................................... 12  2.1 
Môi trường kinh doanh ..................................................................................... 12  2.2 
Tầm nhìn thương hiệu ...................................................................................... 14  2.3 
Định vị thương hiệu .......................................................................................... 16  2.4 
Kiến trúc thương hiệu ....................................................................................... 18  2.5 
Hệ thống nhận diện thương hiệu ....................................................................... 19  2.6 
Quảng bá thương hiệu ...................................................................................... 21  2.7 
Kiểm tra, đánh giá thương hiệu ......................................................................... 23  2.8 
Quản lý thương hiệu ......................................................................................... 23 
TÀI LIỆU THAM KHẢO          
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU  1.1 
Tài sản thương hiệu 
Tài sản thương hiệu (Brand Equity) bao gồm tất cả các tài sản mang tính vô hình 
gắn liền với với tên, biểu tượng về thương hiệu. Những tài sản vô hình này sẽ được cộng 
vào sản phẩm hay dịch vụ nhằm để gia tăng giá trị đối với những người liên quan. Nó còn 
là tổng hòa các môi liên hệ và thái độ của khách hàng và nhà phân phối đối với thương 
hiệu nhằm giúp cho công ty đạt lợi nhuận lớn hơn. 
Những thành tố cấu thành tài sản thương hiệu này phải được kết nối với biểu tượng, 
logo của công ty hoặc sản phẩm. Nếu một công ty thay đổi tên hay biểu tượng bên ngoài 
thì những tài sản thương hiệu này thì sẽ bị ảnh hưởng và trong một số trường hợp có thể  bị mất đi. 
Tài sản thương hiệu là một trong những tài sản lớn nhất của doanh nghiệp. Với các 
thương hiệu mạnh thì giá trị tài sản thương hiệu còn lớn hơn rất nhiều lần so với những 
tài sản hữu hình khác nhau nhà máy, máy móc, phương tiện vận chuyển… Tài sản thương 
hiệu có thể được định giá thành tiền, dưới đây là một bảng thống kê về giá trị của 10 
thương hiệu hàng đầu trên thế giới được Interbrand định giá năm 2017 và top 10 thương 
hiệu lớn nhất Việt Nam năm 2017 theo Forbes: 
Top 10 thương hiệu Thế giới 
Top 10 thương hiệu Việt Nam  Apple  184.154 triệu USD  Vinamilk  1.714 triệu USD  Google  141.703 triệu USD  Viettel  849,6 triệu USD  Microsoft  79.999 triệu USD  Vingroup  299,3 triệu USD  Coca Cola  69.733 triệu USD  Sabeco  254,5 triệu USD  Amazon  64.796 triệu USD  Masan Consumer  217,9 triệu USD  Samsung  56.249 triệu USD  FPT  176,2 triệu USD  Toyota  50.291 triệu USD  Vietcombank  137 triệu USD  Facebook  48.188 triệu USD  Vietinbank  134,2 triệu USD  Mercedes Benz  47.829 triệu USD  Auto Trường Hải  130 triệu USD  IBM  46.829 triệu USD    BIDV  124,2 triệu USD           
Những thành tố cấu thành nên tài sản thương hiệu có thể khác nhau tùy theo mỗi 
trường hợp. Tuy vậy, theo David Aker (2000), trên nguyên tắc thì sẽ có 5 thành tố chính: 
1. Sự nhận biết thương hiệu (Brand awareness) 
2. Chất lượng cảm nhận (Perceived quality) 
3. Sự liên tưởng thương hiệu (Brand associations) 
4. Sự trung thành của thương hiệu (Brand loyalty) 
5. Các yếu tố sở hữu khác nhau: bảo hộ thương hiệu. quan hệ với kênh phân  phối… 
Tài sản thương hiệu sẽ cộng thêm hoặc giảm bớt các giá trị mang đến cho khách 
hàng. Tất cả các thành tố của tài sản thương hiệu sẽ giúp cho khách hàng có thể hiểu 
được cũng nhau lưu giữ được rất nhiều thông tin khác nhau về sản phẩm và thương hiệu. 
Nó sẽ mang đến cho khách hàng sự tự tin khi lựa chọn sản phẩm (kết quả này có được do 
những trải nghiệm mà khách hàng có được khi sử dụng sản phẩm này trước đây). Một ví 
dụ. khi khách hàng mua một sản phẩm của Apple thì họ hoàn toàn tin tưởng vào chất 
lượng vì đây là một thương hiệu nổi tiếng với chất lượng vượt trội.  1.2 
Tầm nhìn thương hiệu 
Tầm nhìn thương hiệu là những gì mà bạn muốn khách hàng cảm nhận về thương 
hiệu của bạn. Tầm nhìn thương hiệu chính là sự hài hoà giữa những điều mà người tiêu 
dùng mong muốn và khả năng mà thương hiệu có thể đáp ứng một cách tốt nhất, là bức 
tranh phác hoạ thương hiệu đấy sau 3-5 năm. Tầm nhìn thương hiệu là tập hợp sự am 
tường của tất cả những yếu tố mang lại sự thành công cho thương hiệu ấy. 
Tầm nhìn của thương hiệu là sự thể hiện quyết tâm của những người lãnh đạo cao 
cấp của doanh nghiệp đối với mục tiêu tài chính mà doanh nghiệp ấy đặt ra. Tầm nhìn 
của thương hiệu là kim chỉ nam của mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tầm nhìn 
thương hiệu là thông điệp mà bạn muốn gởi đến mọi thành viên trong doanh nghiệp. cổ 
đông. khách hàng, đối tác, chính quyền, công chúng và những người khác có liên quan 
đến hoạt động của doanh nghiệp. 
Một phát biểu tầm nhìn thương hiệu tốt bao gồm 4 phần:         
1. Phát biểu về mục tiêu tổng quát của thương hiệu 
2. Đối tượng khách hàng mục tiêu mà thương hiệu đó sẽ đặt trọng tâm phục vụ 
3. Những điểm tạo nên sự khác biệt mà thương hiệu đó sẽ cố gắng xây dựng. 
4. Mục tiêu tài chính mà thương hiệu đó sẽ đóng góp 
Tóm lại : Tầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương lai. một khát 
vọng của một thương hiệu về những điều mà nó muốn đạt tới.  1.3 
Định vị thương hiệu 
Định vị thương hiệu là các cố gắng và nỗ lực của doanh nghiệp nhằm làm cho 
khách hàng và công chúng thấy được vị thế xác định của thương hiệu. là điều mà doanh 
nghiệp muốn khách hàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với thương hiệu của mình. 
Định vị thương hiệu là việc chọn cho một đặc tính riêng biệt. phù hợp với tính chất 
của sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu cụ thể của nhóm khách hàng. Làm được điều này 
thương hiệu có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu. trở nên thân thiết và gần gũi với khách hàng 
hơn từ đó sẽ gia tăng khách hàng trung thành cũng nhau thu hút được các khách hàng  mới. 
Có nhiều cách định vị khác nhau. dưới đây là một số cách thức phổ biến các thương  hiệu thường dùng: 
+ Định vị theo đặc tính kỹ thuật của sản phẩm:  - Oppo: Camera Phone. 
- Sony: Điện thoại chống nước. 
- Asus Zenfone 2: một điện thoại có bộ nhớ lớn nhất hiện nay. 
+ Định vị theo lợi ích: 
- Sữa chua nha đam Vinamilk: “cho một làn da sáng mịn”. 
- Dầu gội Sunsilk: “cho mái tóc mượt mà và óng ả”. 
+ Định vị theo giá bán: 
- Big C: “giá rẻ cho mọi nhà”. 
+ Định vị theo chất lượng sản phẩm: 
- Thị trường xe gắn máy Việt Nam, nói đến xe chất lượng người ta nghĩ ngay đến 
Honda mặc dù cũng rất nhiều hãng khác khẳng định chất lượng sản phẩm của         
mình như: Suzuki hay Yamaha. 
+ Định vị theo thuộc tính & tính năng: thể hiện rõ lợi ích. công dụng của hàng hoá  mang lại: 
- Cotec (xi măng): biểu tượng của sự bền vững. 
- Raidmax: diệt mọi côn trùng. 
- Omo: tẩy sạch và hương thơm. 
+ Định vị theo đối thủ cạnh tranh: thể hiện điểm mạnh hoặc không thua đối thủ.  - 7Up: tự gọi là Uncola 
- Coca cola dành cho mọi người. 
- Pepsi dành cho thế hệ mới. 
- Tribeco: định vị là thương hiệu giải khát không có ga (sữa đậu nành). 
+ Định vị theo nhóm người sử dụng: 
- BMW: dành cho thương nhân thành đạt. 
- Tiger: bia của thể thao. 
- Heineken: bia đẳng cấp, sang trọng.  1.4 
Kiến trúc thương hiệu 
Kiến trúc Thương hiệu (Brand Architecture) là một trong những khái niệm quan 
trọng trong phương pháp luận quản trị chiến lược thương hiệu (brand marketing 
strategy). Về cơ bản có thể hình dung Kiến trúc Thương hiệu nhau là một cơ cấu phả hệ 
hoặc sơ đồ tổ chức mà các vị trí trong sơ đồ là các thương hiệu thay cho các cá nhân. 
Mục đích chủ yếu của kiến trúc thương hiệu là hình thành một cơ cấu mang tầm chiến 
lược đối với việc phát triển sản phẩm và thương hiệu trong các doanh nghiệp lớn mà 
trong đó có quá nhiều chủng loại sản phẩm và nhắm đến nhiều đối tượng khách hàng 
khác nhau. Tư duy cần thiết đối với kiến trúc thương hiệu là xem nó nhau một cái cây 
đang sinh trưởng trong không gian cụ thể xung quanh. chứ không phải là một kiến trúc cơ 
học khô cứng và không nảy nở. Vì vậy yêu cầu tối thiểu đối với một kiến trúc thương 
hiệu là xem xét lại cấu trúc ít nhất hàng năm trong mỗi chu kỳ hoạch định marketing cho  từng thương hiệu. 
Ngày nay hầu hết các công ty hay tổ chức kinh doanh lớn đều có nhiều thương hiệu         
khác nhau. Thuật ngữ “Kiến trúc thương hiệu” (brand architecture) chỉ sử dụng trong bối 
cảnh một tổ chức kinh doanh quản lý nhiều thương hiệu khác nhau (có thể dịch là 
“phương pháp quản trị đa thương hiệu”). Từ năm 2000, Technocom - Vingroup trở về 
Việt Nam đầu tư với ước vọng được góp phần xây dựng đất nước. Với tầm nhìn dài hạn 
và quan điểm phát triển bền vững, Vingroup đã tập trung đầu tư vào lĩnh vực du lịch và 
bất động sản (BĐS) với hai thương hiệu chiến lược ban đầu là Vinpearl và Vincom. Bằng 
những nỗ lực không ngừng, Vincom đã trở thành một trong những thương hiệu số 1 Việt 
Nam về BĐS với hàng loạt các tổ hợp Trung tâm thương mại (TTTM) - Văn phòng - Căn 
hộ đẳng cấp tại các thành phố lớn, dẫn đầu xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang 
tại Việt Nam. Cùng với Vincom, Vinpearl cũng trở thành cánh chim đầu đàn của ngành 
Du lịch với chuỗi khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu biệt thự biển, công viên giải trí, sân 
golf đẳng cấp 5 sao và trên 5 sao quốc tế. Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập 
vào Công ty CP Vincom và chính thức hoạt động dưới mô hình Tập đoàn với tên gọi Tập 
đoàn Vingroup - Công ty CP. Trên tinh thần phát triển bền vững và chuyên nghiệp, sau 
khi thành lập, Vingroup đã cơ cấu lại và tập trung phát triển với nhiều nhóm thương hiệu 
như: Vincom, Vinpearl, Vinhomes, VinPro, VinMart, VinMec, VinFast, VinSchool,  Vincom Retails. 
Vấn đề mấu chốt trong quản trị đa thương hiệu là làm thể nào để có thể tiếp cận các 
phân khúc thị trường mới. giới thiệu sản phẩm mới mà không chịu sự rủi ro và tốn kém 
khi phải tạo ra các thương hiệu mới. Nhaung đôi khi chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải 
sử dụng các thương hiệu khác nhau cho các khúc thị trường khác nhau. Do đó. vấn đề 
quản trị đa thương hiệu được đặt ra cho các nhà quản lý. Theo giáo sư David A. Aaker. 
kiến trúc thương hiệu là công cụ được sử dụng để tạo ra tổng lực. sự phân vai minh bạch 
giữa các thương hiệu cụ thể. và tạo sức nâng cho thương hiệu. Cụ thể hơn, kiến trúc 
thương hiệu là một cấu trúc nhằm tổ chức các thương hiệu nằm chung trong một danh 
mục với mục đích xác định rõ vai trò của từng thương hiệu. mói quan hệ giữa các thương 
hiệu (ví dụ quan hệ giữa Ford và thương hiệu xe Taurus), cùng nhau quan hệ giữa các 
thương hiệu trên thị trường sản phẩm (ví dụ quan hệ giữa Nike châu Âu và Nike Hoa Kỳ. 
Columbia Pictures và Sony Television).         
Có thể tóm tắt các mục tiêu chính trong việc quản trị đa thương hiệu nhau sau: 
1- Tạo ra những thương hiệu mạnh, có hiệu quả. 
2- Phân phối nguồn lực hợp lý trong việc xây dựng các thương hiệu khác nhau (ví 
dụ chi nhiều tiền quảng cáo hơn cho các thương hiệu chiến lược ). 
3- Tạo sức cộng lực, tránh gây các ấn tượng thương hiệu hỗn loạn trong đầu khách  hàng. 
4- Cung ứng sản phẩm/dịch vụ có chân dung thương hiệu (brand indentity) rõ 
ràng. giúp các công ty bán lẻ, công ty quảng cáo. phương pháp trưng bày trong tiệm. hiểu 
rõ các mối quan hệ giữa các thương hiệu của cùng một công ty. do đó có thể tạo ra chiến 
lược kinh doanh phù hợp. 
5- Nâng cao giá trị của thương hiệu (brand equity). 
6- Tạo ra nguồn lực cho sự phát triển trong tương lai (thâm nhập vào các thị 
trường mới/phát triển kịp thời các sản phẩm mới). 
Để tổ chức thành công mối quan hệ hỗ tương giữa các thương hiệu. nhà quản lý cần 
quan tâm đến năm nhân tố chính: 
1- Danh mục thương hiệu (brand portfolio). 
2- Vai trò cụ thể của các thương hiệu trong danh mục. 
3- Vai trò của các thương hiệu trong bối cảnh thị trường-sản phẩm. 
4- Cấu trúc danh mục thương hiệu 
5- Chiến lược mở rộng thương hiệu    1.5 
Hệ thống nhận diện thương hiệu 
Hệ thống nhận diện của một thương hiệu là tất cả các loại hình và cách thức mà 
thương hiệu có thể tiếp cận với khách hàng nhau: Logo công ty. khẩu hiệu. nhạc hiệu. 
bao bì. nhãn mác; biển, băng rôn quảng cáo; các mẫu quảng cáo trên Media; các vật 
phẩm và ấn phẩm hỗ trợ quảng cáo (Tờ rơi. poster. catalog. dây cờ. áo. mũ…); các 
phương tiện vận tải; bảng hiệu công ty; các loại ấn phẩm văn phòng; hệ thống phân phối. 
chuỗi các cửa hàng và các hình thức PR. sự kiện khác… 
Hệ thống nhận diện thương hiệu là một công cụ quảng bá Thương hiệu hữu hiệu. nó         
là một tài sản cần phải được chăm sóc. quản trị và đầu tư một cách sâu rộng và dài lâu. 
Những lý do thuyết phục để đầu tư một Hệ thống nhận diện Thương hiệu. 
* Người tiêu dùng nhận biết và mua sản phẩm dễ dàng. 
* Dễ dàng cho việc xây dựng tài sản Thương hiệu. 
Người tiêu dùng là bất cứ ai, những người có nhu cầu liên quan đến những sản 
phẩm mà họ cần mua, không phân biệt địa lý, ngôn ngữ, tuổi tác, tầng lớp xã hội. 
Một Hệ thống nhận diện Thương hiệu tốt sẽ mang tính thuyết phục và hấp dẫn cao, 
nó giới thiệu một hình ảnh Thương hiệu chuyên nghiệp, khác biệt và dễ nhận biết đối với 
Người tiêu dùng, đó là điều tạo nên sự thành công. Hệ thống nhận diện Thương hiệu còn 
mang đến cho người tiêu dùng những giá trị cảm nhận về mặt lý tính (chất lượng tốt, mẫu 
mã đẹp…) và cảm tính (Chuyên nghiệp, có tính cách, đẳng cấp…), nó tạo một tâm lý 
mong muốn được sở hữu sản phẩm. 
* Thuận lợi hơn cho lực lượng bán hàng, 
Mọi hoạt động thương mại dù lớn hay nhỏ đều là bán hàng, những yếu tố mà chúng 
ta gọi là “chiến lược ” thực chất đều nhằm thúc đẩy cho việc bán hàng được tốt hơn. 
Mục tiêu của tất cả các công ty là tạo ra giá trị cổ tức, Danh tiếng của Thương hiệu 
là một trong những tài sản giá trị nhất của công ty, Thành công của một Thương hiệu phụ 
thuộc rất lớn vào việc xây dựng nhận thức cộng đồng, củng cố danh tiếng và tạo dựng 
những giá trị. Một HTND Thương hiệu mạnh sẽ giúp xây dựng nhanh chóng tài sản 
Thương hiệu thông qua sự tăng trưởng về mặt nhận thức, sự hiểu biết, lòng trung thành 
của người tiêu dùng đối với Thương hiệu, nó làm cho giá trị Thương hiệu tăng trưởng 
một cách bền vững. Tài sản Thương hiệu đang được xây dựng và tăng trưởng từng giờ  ngay cả khi ta đang ngủ. 
Quy trình xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu. 
Một quy trình xây dựng và thiết kế hình ảnh, bản sắc thương hiệu thường được bắt 
đầu bằng những nghiên cứu khách hàng về: định vị thương hiệu, sản phẩm, khách hang,,, 
từ đó có thể giúp cho những ý tưởng sáng tạo được hình thành, Phần lớn thời gian của 
một quy trình xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu dựa trên tầm cỡ, tính 
phức tạp cũng nhau số lượng những hạng mục thiết kế của dự án,         
Bước 1: Nghiên cứu và Phân tích (Research & Analysis) 
Những Dự án xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu dù lớn hay nhỏ 
luôn cần sự phối hợp nghiên cứu và phân tích giữa nhà thiết kế và khách hàng, đây là 
cách tốt nhất cho những những định hướng sáng tạo mang tính khác biệt rõ ràng với 
những thương hiệu khác. Về phía khách hàng, chủ doanh nghiệp phải bắt buộc tham gia 
ngay từ khâu này. Những cuộc nghiên cứu tùy mức độ sẽ bao gồm các Bước cơ bản sau: 
Kiểm tra nội bộ (Internal audit) 
Thống nhất những mục tiêu cụ thể của dự án. Những thông tin, tài liệu liên quan có 
ích cho dự án hay những cuộc trao đổi, thảo luận bàn tròn cũng có những giá trị hữu ích 
cho những nghiên cứu và phân tích ban đầu. 
Thấu hiểu người tiêu dùng (Customer insight) 
Những nghiên cứu mang tính thấu hiểu người tiêu dùng sẽ cho những kết quả khách 
quan và đúng đắn nhằm giúp nhà thiết kế và khách hàng tìm ra được những định hướng , 
giải pháp và ý tưởng phù hợp với những suy nghĩ, cảm nhận của họ. 
Đối thủ cạnh tranh (Competitors): 
Nghiên cứu kỹ lưỡng đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho nhà thiết kế và khách hàng có 
những định hướng chiến lược mang tính đúng đắn, điều này sẽ giúp tạo được sự khác 
biệt và tách biệt với đối thủ. 
Bước 2: Chiến lược (Strategy) 
Ở Bước này những yếu tố định vị và cốt lõi thương hiệu. Ý tưởng nền của khách 
hàng, khái niệm thiết kế cơ bản (Concept), thông điệp chính phải được xác định một cách 
rõ ràng. Một bảng tóm tắt về dự án (Project brief) bao gồm những giải pháp và ý tưởng, 
mục tiêu của dự án và những kết quả nghiên cứu được nhà thiết kế thuyết trình cùng  khách hàng. 
Bước 3: Thiết kế (Design) 
Đây là giai đoạn đã quyết định ý tưởng và định hướng chính của dự án nhằm Bước 
vào triển khai các thiết kế cơ bản. Những thiết kế cơ bản hoàn tất sẽ được thuyết trình với 
khách hàng và sẽ được điều chỉnh để chọn ra mẫu thích hợp nhất. Mẫu được chọn là xuất         
phát điểm cho việc triển khai toàn bộ những hạng mục thiết kế của dự án. 
Bước 4: Bảo hộ (Trademark protection) 
Bảo hộ thương hiệu luôn là nhu cầu cần thiết nhằm bảo đảm an toàn cho thương 
hiệu tránh những sự sao chép, bắt chước từ đối thủ cạnh tranh. Việc đăng ký bảo hộ cũng 
là Bước an toàn cho giai đoạn tung dự án ra thị trường, 
Bước 5: Ứng dụng (Application) 
Toàn bộ hạng mục thiết kế của dự án được thiết kế theo từng nhóm cơ bản, khách 
hàng điều chỉnh và ký duyệt theo từng nhóm cho đến khi hoàn tất,.Các thiết kế hoàn tất 
bao gồm tất cả những yếu tố thiết kế về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu và cả những tham 
vấn cho khách hàng trong việc đưa vào sản xuất thực tế. 
Bước 6: Thực hiện (Implementation) 
Tùy vào thỏa thuận ban đầu giữa khách hàng và nhà thiết kế mà một bản thiết kế có 
những chi tiết hướng dẫn thiết kế theo từng mức độ khác nhau, nó có thể là những lời tư 
vấn miệng hay những bản hướng dẫn thiết kế chi tiết (manual guide) cho việc sản xuất 
dự án, Khách hàng cũng có thể yêu cầu nhà thiết kế trong vai trò là một giám sát và tư 
vấn để làm việc với nhà cung ứng trong suốt quá trình sản xuất dự án với một khoản phí 
được thỏa thuận giữa hai bên,  1.6 
Quảng bá thương hiệu 
Quảng bá thương hiệu là để tạo sức mạnh cho thương hiệu - sức mạnh từ sự thực 
hiện tốt được các chức năng, và sức mạnh từ sự nhận biết trong khách hàng và công 
chúng về sản phẩm thông qua thương hiệu (biểu hiện của những gì sản phẩm có, riêng có,  và làm được). 
Trong tiếp thị, quảng bá bao gồm các hoạt động chính là quảng cáo, khuyến mại, 
chào hàng và giao tế (quan hệ công chúng). Các nội dung này có thể được sử dụng riêng 
hoặc phối hợp với nhau, và chúng được thực hiện dựa trên những quy tắc nhất định của  một quá 
trình truyền thông giao tiếp nhau sơ đồ sau:              1.7 
Kiểm tra và đánh giá thương hiệu 
Khi xây dựng thương hiệu, chúng ta không thể để đó mà phải chủ động có những 
biện pháp kiểm tra đánh giá theo dõi hợp lí các phản hồi từ môi trường để có các giải 
pháp khắc phục giải quyết hiệu quả nhằm nâng cao sức mạnh thương hiệu. 
Ngày nay nhiều người xây dựng thương hiệu một cách máy móc mà quên mất phần 
nền tảng của thương hiệu làm ảnh hưởng xấu đến vị trí và thành quả của thương hiệu, 
Hơn nữa khi có nhiều phương tiện truyền thông, thì càng ít người tiêu dùng chi tiền vào 
lĩnh vực này, Kết quả là các nhân viên tiếp thị nỗ lực hết mình để đạt mục tiêu doanh thu 
mà quên mất uy tín thương hiệu, Điều này thật sự không tốt đối với doanh nghiệp. Một 
cuộc đánh giá thương hiệu thành công phải đạt được theo các tiêu chí sau: 
Thông điệp chính 
Theo các giới chuyên môn, thương hiệu của bạn cần kết nối với các tên miền, 
Nhaung hãy cho biết, điểm chính yếu trong thông điệp của bạn trên website có rõ ràng 
cho người xem không? Ba thông điệp then chốt nào mà người sử dụng có được khi bỏ 10 
phút vào website của bạn? 
Tính nhất quán 
Đây là yếu tố khá quan trọng khi Bước vào điều hành kinh doanh, Bạn phải chắc         
chắn thông tin chính yếu của thương hiệu phản ánh tính nhất quán trong lĩnh vực kinh 
doanh của mình, nhờ đó khách hàng mới tin tưởng vào thông tin đó, tìm kiếm trang này 
đến trang khác, từ thế giới thực tế, các cửa hàng, từ điện thoại cầm tay, từ danh mục đến 
lĩnh vực của bạn,… Tóm lại, chắc chắn một điều rằng trong mọi hình thức chuyển tải 
thông tin về thương hiệu, khách hàng của bạn không nghi ngờ về nơi mà họ cần đến và  tại sao đến đó. 
Sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông 
Có phải các phương tiện truyền thông đã giúp bạn trong việc triển khai chiến lược 
thương hiệu để hoạt động kinh doanh được hài hòa, đồng nhất và đạt hiệu quả cao? Bạn 
thành công nhau thế nào trong chiến lược của mình nhằm chuyển tải thông tin đến khách 
hàng từ trang web đến trang web, từ web đến điện thoại di động, và từ di động đến các 
cửa hàng, Bạn có thể tận dụng 70% các phương tiện truyền thông cho công việc mang 
thương hiệu đến với khách hàng và ngược lại không? 
Lắng nghe, học hỏi và phản hồi lại 
Thương hiệu không chỉ “nói” mà còn “lắng nghe” và “phản ứng lại”, Tất cả thương 
hiệu đều có thể lắng nghe thông tin về người tiêu dùng, học từ dữ liệu thu thập được và 
phản hồi lại cho khách hàng một cách khéo léo sẽ giúp bạn thành công, Hãy kiểm tra 
thương hiệu của bạn xem, đánh giá xem là người xây dựng thương hiệu bạn đã lắng nghe 
khách hàng ra sao, nắm bắt thông tin nhau thế nào, và học hỏi gì từ việc khai thác các dữ 
liệu và phân tích chúng - điều này thể hiện qua việc bạn tìm hiểu, khám phá trong cuộc 
nói chuyện trực tiếp với khách hàng, Nếu bạn ước chừng khả năng xây dựng thương hiệu 
của bạn theo phương pháp này khoảng 5/10 phần, thì thương hiệu của bạn có chiều  hướng tốt.  Âm điệu 
Chất giọng của thương hiệu bao gồm hai yếu tố sau: Bạn phải có khả năng chuyển 
tải tinh thần của thương hiệu và truyền thông trong cách nói và viết mang tính cách cá 
nhân, bạn cần có khả năng theo sát cách truyền đạt thông tin sao cho phù hợp với khách 
hàng của mình. Quá nhiều thông tin sẽ gây phức tạp trong ngôn ngữ, làm mất khả năng         
xác định thương hiệu và làm lu mờ bản chất của thông điệp mà bạn muốn chuyển tải.   
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU TẠI 
CÔNG TY THE COFFEE HOUSE  2.1 
Môi trường kinh doanh 
- Môi trường vĩ mô: Với nền kinh tế vĩ mô ổn định, GDP tăng trưởng 6,81%; lạm phát ở 
mức thấp 4%; thu NSNN đạt chỉ tiêu đề ra. Theo dự báo, trong những năm tới, tiêu thụ cà 
phê ngày càng có xu hướng tăng, bởi cà phê là sản phẩm thiên nhiên, người tiêu dùng 
ngày càng quan tâm đến sức khỏe, tìm đến thức uống từ thiên nhiên. Tuy nhiên, hiện nay, 
số lượng doanh nghiệp trong nước làm thương hiệu phân phối, đóng gói sản phẩm trà 
một cách bài bản vẫn còn ít. Do vậy, Nhà nước cần tạo cơ chế tốt để thu hút các doanh 
nghiệp đầu tư đóng gói, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thượng hiệu trà, góp phần nâng  cao giá trị kinh tế.   
Từ lâu, văn hóa cà phê đã trở thành một nét văn hóa đặc trưng và tinh tế ở Việt 
Nam và nhiều nước trên thế giới như Brazil, Trung Quốc. Thưởng thức trà của người 
Việt là một nét văn hóa truyền thống. Cà phê được coi là một thức uống không thể thiếu 
trong sinh hoạt hàng ngày, không những có lợi cho sức khỏe mà còn là nghi thức giao 
tiếp giữa con người với con người. Có thể nói trà có mặt trong mọi hoạt động của xã hội 
người Việt, từ trong gia đình ra tới ngoài phố, từ các quán nước vỉa hè đến những nhà 
hàng tiếp khách sang trọng   
Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), tổng sản lượng cà phê niên vụ 2016/17 
của Việt nam ước đạt 26 triệu bao. Theo đó, sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay của Việt 
Nam trong niên vụ 2016/17 ước đạt 2,5 triệu bao và sẽ tăng nhẹ lên khoảng 2,55 triệu bao 
trong niên vụ 2017/18 do sự phát triển nhanh chóng của các cửa hàng cà phê. Các thực 
khách sử dụng cà phê tại Việt Nam thích cà phê rang xay do chúng vẫn giữ nguyên được 
hạt và hương vị nguyên chất. Thị trường cà phê nội địa tiếp tục nóng lên với sự cạnh 
tranh gay gắt từ các thương hiệu cà phê nước ngoài nổi tiếng như Dunkin Donuts, Coffee 
Beans & Tea Leaves, Gloria Jeans, My Life Coffee, McCafe và PJ’s với một số chuỗi cà 
phê Hàn Quốc như Coffee Bene và The Coffee House.           
Tuy nhiên, các chuỗi cửa hàng nội địa lâu đời như Trung Nguyên, Phúc Long, 
Highlands và các chuỗi cửa hàng mới như Passio, Thục, Cộng đã tìm thấy những thức 
uống riêng của mình; từ đó giúp họ có thể sống sót trên thị trường cà phê Việt Nam đầy 
tính cạnh tranh. Thị trường cà phê nội địa Việt Nam được dự báo sẽ có mức tăng trưởng 
nhẹ do thị trường nước ta còn cần nhiều sản phẩm cà phê với chất lượng cao để phát triển 
và mở rộng. Cà phê hòa tan hiện có mức tăng trưởng nhẹ do số lượng người nước ngoài 
sinh sống và làm việc tại các thành phố lớn của Việt Nam ngày càng gia tăng. Việc uống 
cà phê ở các quán cà phê với phong cách phương Tây đang ngày càng trở nên thịnh hành  ở “Việt Nam. 
Hiện nay trên thị trường The Coffee House có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng 
chưa Công ty có thể đáp ứng 3 tiêu chí cùng một lúc. Thứ nhất là về mặt bằng thoáng 
rộng giúp khách hàng thoải mái. Thứ 2 là chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ đảm 
bảo và thứ 3 là giá cả cạnh tranh.Ví như Starbucks - một thương hiệu nổi tiếng ở nước 
ngoài, thì chỉ đáp ứng được 2/3 tiêu chí. Giá và khẩu vị khá mắc và lạ so với phần lớn 
người Việt. Còn các đơn vị khác như Highland, Urban Station có giá khá tốt song không 
gian chưa được đầu tư kỹ lưỡng, chưa năng động. 
- Môi trường vi mô: Hiện nay chuỗi The Coffee House có tổng cộng 63 cửa hàng tập 
trung vào những đô thị lớn nhất nước như Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Đến 2020, 
tham vọng của The Coffee House sẽ mở 200 cửa hàng trên toàn quốc. Trong năm 2014-
2015, The Coffee House tập trung vào những cửa hàng với mục tiêu phân phối rộng với 
mặt bằng được chọn kỹ lưỡng để khách hàng có thể dễ tìm, dễ thấy. Quán cà phê sẽ là 
một nơi lý tưởng để uống cà phê hàng ngày của khách hàng, thậm chí khách hàng có thể 
uống nhiều lần trong ngày. Như vậy, điểm mạnh của The Coffee House chính là 3 yếu tố: 
mặt bằng, chất lượng - dịch vụ và giá cả đáng đồng tiền bát gạo. Đầu ra của công ty đã  được đảm bảo.   
Về nguồn cung, The Coffee House đã mua bộ phận cà phê của công ty Cầu Đất 
Farm ở Đà Lạt. Theo đó, The Coffee House sẽ sở hữu trang trại cà phê tại Cầu Đất cùng         
xưởng chế biến và kho trữ lạnh cà phê. Trang trại The Coffee House có diện tích khoảng 
33 hecta, sản lượng cà phê tươi đạt khoảng 200 tấn mỗi năm, dự kiến mức sản lượng sẽ 
vượt mức 250 tấn đến hết năm 2018, và đạt 400 tấn trong năm 2019. Bên cạnh đó, The 
Coffee House chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt thành, luôn sẵn lòng 
trò chuyện, chia sẻ cùng khách hàng. Bên cạnh đó, không thể thiếu những barista đam mê 
và hết lòng tạo ra những thức uống sáng tạo. Những ai đã từng trải nghiệm dịch vụ tại 
The Coffee House hẳn còn nhớ món trà đào cam sả từng là “best seller” của chuỗi này. 
Món này thu hút khách ngay từ tấm poster sống động đặt ngay ngoài cửa hàng, cho đến 
cách trình bày bắt mắt và hương vị mê hoặc, đầy khác biệt so với thức uống cùng loại ở 
các quán khác. Hải Ninh cho biết, tất cả thành viên trong đại gia đình “ngôi nhà cà phê”, 
từ quản lý đến nhân viên, từ thu ngân đến anh bảo vệ… đều luôn biết đặt mình vào vị trí 
của khách hàng để phục vụ và xử lý tình huống. Chính vì thế, những hoạt động từ “vĩ 
mô” như chiến lược kinh doanh – tiếp thị, định giá sản phẩm; cho đến những “tiểu tiết” 
như thiết kếổ cắm trong cửa hàng sao cho thuận tiện, bật nhạc sao cho êm ái… đều được 
họ chăm chút để mang đến trải nghiệm tối ưu nhất cho khách hàng. Theo khảo sát của 
Công ty nghiên cứu thị trường Buzz Metrics, trong năm 2015, The Coffee House nằm 
trong Top 10 các chuỗi cà phê trung – cao cấp có số lượt trải nghiệm và chia sẻ tích cực 
nhiều nhất trên các trang mạng xã hội. Do đó, môi trường vi mô bên trong công ty là hết  sức tích cực.  2.2 
Tầm nhìn thương hiệu 
Tầm nhìn Thông điệp từ The Coffee House 
"Đi cà phê" từ lâu không đơn thuần chỉ là uống một tách cà phê mà còn là dịp gặp 
mặt và trò chuyện cùng bạn bè. The Coffee House hướng tới việc trân trọng và đề cao giá 
trị kết nối giữa con người và trải nghiệm của khách hàng. The Coffee House được truyền 
cảm hứng từ những tách cà phê và thức uống mình tạo ra và tin tưởng mạnh mẽ rằng thức 
uống với chất lượng tốt nhất được phục vụ trong không gian thân thiện bởi những nhân 
viên tận tâm tại The Coffee House sẽ mang lại những niềm vui bạn có thể chia sẻ cùng  bạn bè và gia đình.         
Cà phê mang mọi người đến gần nhau hơn 
Theo Nguyễn Hải Ninh – CEO của chuỗi The Coffee House, cậu nhận ra rằng mục 
đích của mình không phải là bán cà phê, trà hay đồ uống mà là mang mọi người tới gần 
nhau hơn, nuôi dưỡng những cuộc trò chuyện và mang lại cho mọi người những giây 
phút thoải mái. Đó cũng chính là nguồn cảm hứng để Ninh và các cộng sự xây dựng nên 
thương hiệu The Coffee House - những ngôi nhà cà phê tuyệt đẹp trong một thành phố 
sôi động, và tương lai là ở một đất nước tươi đẹp. Trên một trang web chia sẻ về các địa 
điểm ăn uống, khách hàng của chuỗi The Coffee House đánh giá cao về chất lượng thức 
uống, thức ăn và thái độ phục vụ tận tình chuyên nghiệp của nhân viên.  - Sứ mệnh 
The Coffee House sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, 
bảo vệ và cải thiện sức khỏe người tiêu dùng 
- Khách hàng: The Coffee House là nhà, là nơi dừng chân để thư giãn làm việc và trò  chyện. 
- Sản phẩm: The Coffee House sản xuất và phân phối những sản phẩm cà phê và dịch vụ 
kèm theo chất lượng nhất kèm những dịch vụ tin cậy với mức giá hợp lí cho người  tiêu dùng. 
- Thị trường: The Coffee House mong muốn đứa sản phẩm cà phê Việt Nam không chỉ 
cạnh tranh trên thị trường châu Á mà cả thị trường thế giới, trước mắt là thị trường trong  nước và Trung Quốc. 
- Công nghệ: Sử dụng công nghệ rang xay tiên tiến nhất từ những hạt cà phê tự trồng để 
tạo ra ly cà phê khác biệt. 
- Tự đánh giá: The Coffee House quyết tâm nhanh chóng khẳng định vị trí thương hiệu cà 
phê Việt Nam trên thị trường chính những sản phẩm mang đậm hương vị độc nhất. 
- Quan tâm tới sự sống còn, phát triển khả năng sinh lời: sự tồn tại của doanh nghiệp 
chính là nhờ vào việc tạo ra những sản phẩm tốt nhất cho sức khỏe của người tiêu dùng, 
tạo được sự quan tâm ủng hộ của người tiêu dùng.         
- Quan tâm với hình ảnh cộng đồng: Không chỉ mang đến nguồn sức khỏe cho mọi 
người, The Coffee House mong muốn góp phần vào việc nâng cao sức mạnh kinh tế, xã  hội đất nước.  2.3 
 Định vị thương hiệu 
2.3.1 Xác định môi trường cạnh tranh     
Khách hàng cạnh tranh của The Coffee House đến từ cùng ngành như Urban 
Station, Starbuck, Passio cho đến những sản phảm thay thế khác như Trà sữa từ nhãn 
hiệu KOI, Phúc Long, TenRen, The Alley. Tuy nhiên hương vị của những thức uống này 
nhắm đến các đối tượng khác nhau. The Coffee House tập trung đến các đối tượng sinh 
viên tầm trung và những người đi làm. Bên cạnh đó trên thị trường đa dạng các sản phẩm  giải  khát 
phong phú về thể loại, mẫu mã, kiểu dáng, khẩu vị có thể nói đến như C2, trà xanh O 
độ, nước uống có ga: Pepsi, CocaCola, Number One,…là những sản phẩm cạnh tranh 
mạnh trên thị trường phân khúc giới trẻ, đặc điểm The Coffee House mang phương 
hướng cà phê dùng để thưởng thức nên sẽ ít cạnh tranh với các đối thủ trên phân khúc thị  trường  này. 
2.3.2 Khách hàng mục tiêu   
Khách hàng mục tiêu của The Coffee House là sinh viên học sinh và những người 
đi làm. Họ đi cà phê không chỉ để trò chuyện mà còn là giao lưu, network và tạo dựng  mạng lưới, làm việc. 
2.3.3 Thấu hiểu khách hàng 
Giữa thị trường quán cafe – đồ uống đã trở nên bão hòa, The Coffee House cần 
phải có cách tiếp cận mới để có thể tồn tại và trở thành một tên tuổi có số má trong lòng 
người tiêu dùng mục tiêu. Thấu hiểu điều này, The Coffee House không chỉ bán cà phê 
hay đồ uống thuần túy như nhiều quán khác. Họ đánh vào thị trường ngách, tức là vào 
dịch vụ. Ở thời kì công nghiệp hóa, người ta đến quán cà phê, không phải để uống cà phê. 
Họ muốn bỏ một số tiền vừa phải để mua không gian sang trọng và chỗ ngồi làm việc lý         
tưởng. Điều này Starbucks đã làm khá tốt ở thị trường quốc tế với mô hình “nơi thứ ba lý 
tưởng”. Do đó, đối tượng chính là sinh viên và người đi làm. 
2.3.4 Lợi ích sản phẩm 
Sản phẩm cà phê The Coffee House ngoài những tác dụng cơ bản của cà phê là 
giúp tỉnh táo, nâng cao năng suất làm việc. Bên cạnh đó, việc trải nghiệm 1 ly cà phê 
trong không gian ấm áp và thư giãn bằng âm nhạc là những trải nghiệm khác biệt của The  Coffee House.   
2.3.5 Giá trị và tính cách thương hiệu 
The Coffee House là sản phẩm cà phê tầm trung hướng đến khách hàng bình dân 
và sinh viên vì đây là lực lượng lao động đông nhất trong xã hội nhằm tối đa hóa doanh  thu. 
2.3.6 Lí do tin tưởng thương hiệu   
The Coffee House luôn cam kết chất lượng và tâm huyết trong từng sản phẩm. 
Nguyên liệu làm ra cà phê và tất cả các loại thức uống đều được chọn lọc từ những nguồn 
cung ứng được kiểm định gắt gao, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cao nhất. Và một 
“nguyên liệu” quan trọng hơn hết chúng tôi đưa vào từng sản phẩm là sự tâm huyết của 
cả đội ngũ nhân viên The Coffee House. Niềm đam mê với hương vị, sự nhiệt thành khi 
phục vụ, kĩ năng pha chế được đào tạo chuyên sâu là tất cả những gì The Coffee House 
cam kết khi phục vụ bất kì sản phẩm nào cho khách hàng nhằm tạo ra trải nghiệm “đi cà  phê” tốt nhất. 
2.3.7 Sự khác biệt của thương hiệu 
Nghiên cứu sâu thị trường, The Coffee House phát hiện phân khúc quán cà phê 
tầm trung với mức giá từ 40.000 đến 60.000 đồng vẫn còn bỏ ngỏ. Các chuỗi ngoại với 
giá cao chỉ có thể là trào lưu chứ khó trở thành điểm đến quen thuộc hằng ngày của người 
dân Việt. Sẽ thế nào nếu khách hàng có cả hai thứ: không gian trải nghiệm tối ưu và chi 
phí hợp lý? Đó là những ngôi nhà cà phê The Coffee House xinh đẹp, ấm cúng đã ra đời. 
Xác định dịch vụ và trải nghiệm của khách hàng là kim chỉ nam để vận hành hệ 
thống, The Coffee House chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt thành,         
luôn sẵn lòng trò chuyện, chia sẻ cùng khách hàng. Bên cạnh đó, không thể thiếu những 
barista đam mê và hết lòng tạo ra những thức uống sáng tạo. Những ai đã từng trải 
nghiệm dịch vụ tại The Coffee House hẳn còn nhớ món trà đào cam sả từng là “best 
seller” của chuỗi này. Món này thu hút khách ngay từ tấm poster sống động đặt ngay 
ngoài cửa hàng, cho đến cách trình bày bắt mắt và hương vị mê hoặc, đầy khác biệt so 
với thức uống cùng loại ở các quán khác. Hải Ninh cho biết, tất cả thành viên trong đại 
gia đình “ngôi nhà cà phê”, từ quản lý đến nhân viên, từ thu ngân đến anh bảo vệ… đều 
luôn biết đặt mình vào vị trí của khách hàng để phục vụ và xử lý tình huống. Chính vì 
thế, những hoạt động từ “vĩ mô” như chiến lược kinh doanh – tiếp thị, định giá sản phẩm; 
cho đến những “tiểu tiết” như thiết kếổ cắm trong cửa hàng sao cho thuận tiện, bật nhạc 
sao cho êm ái… đều được họ chăm chút để mang đến trải nghiệm tối ưu nhất cho khách 
hàng. Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Buzz Metrics, trong năm 2015, 
The Coffee House nằm trong Top 10 các chuỗi cà phê trung – cao cấp có số lượt trải 
nghiệm và chia sẻ tích cực nhiều nhất trên các trang mạng xã hội. 
2.3.8 Tính cốt lõi của sản phẩm 
"Đi cà phê" từ lâu không đơn thuần chỉ là uống một tách cà phê mà còn là dịp gặp 
mặt và trò chuyện cùng bạn bè. The Coffee House trân trọng và đề cao giá trị kết nối giữa 
con người và trải nghiệm của khách hàng. The Coffee House truyền cảm hứng từ những 
tách cà phê và thức uống mình tạo ra. The Coffee House tin tưởng mạnh mẽ rằng thức 
uống với chất lượng tốt nhất được phục vụ trong không gian thân thiện. Đây chính là 
những giá trị cốt lõi của The Coffee House  2.4 
Kiến trúc thương hiệu 
- Mô hình kiến trúc thương hiệu đang áp dụng      
